Tải bản đầy đủ (.pdf) (127 trang)

Nghiên cứu phát triển hợp tác xã nông nghiệp kiểu mới tại tỉnh hòa bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (979.59 KB, 127 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
------------------------

ĐẶNG ĐÌNH HIẾU

NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP
KIỂU MỚI TẠI TỈNH HÒA BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Hà Nội, 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
------------------------

ĐẶNG ĐÌNH HIẾU

NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP
KIỂU MỚI TẠI TỈNH HÒA BÌNH

Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã Số: 60620115



LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. TRẦN HỮU DÀO

Hà Nội, 2016


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong
bất kỳ công trình nào khác.
Nếu nội dung nghiên cứu của tôi trùng lặp với bất kỳ công trình nghiên
cứu nào đã công bố, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm và tuân thủ kết luận
đánh giá luận văn của hội đồng khoa học.
Hòa Bình, ngày

tháng 06 năm 2016

Tác giả luận văn

Đặng Đình Hiếu


ii

LỜI CẢM ƠN

Trong thời gian nghiên cứu và thực hiện luận văn này, tôi đã nhận được
sự giúp đỡ nhiệt tình của các cơ quan, các tổ chức và các cá nhân. Tôi xin bày
tỏ lời cảm ơn sâu sắc nhất tới tất cả các tập thể, cá nhân đã tạo điều kiện giúp
đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện nghiên cứu luận văn này.
Trước hết tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Lâm
nghiệp, Phòng Đào tạo sau đại học của nhà trường cùng các thầy cô giáo,
những người đã trang bị kiến thức cho tôi trong suốt quá trình học tập.
Với lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất, tôi xin trân trọng cảm ơn thầy
giáo – PGS.TS Trần Hữu Dào, đã trực tiếp chỉ bảo, hướng dẫn khoa học và
giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu, hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn đến các đồng chí lãnh đạo Liên minh hợp
tác xã của tỉnh Hòa Bình, UBND huyện, xã và các HTXNN kiểu mới trên địa
bàn tỉnh Hòa Bình đã giúp đỡ tôi thu thập thông tin, số liệu trong suốt quá
trình thực hiện nghiên cứu luận văn.
Xin chân thành cảm ơn tất các bạn bè, đồng nghiệp đã động viên, giúp đỡ
nhiệt tình và đóng góp nhiều ý kiến quý báu để tôi hoàn thành luận văn này.
Do thời gian nghiên cứu có hạn với kinh nghiệm còn non trẻ, luận văn của
tôi chắc hẳn không thể tránh khỏi những sơ suất, thiếu sót, tôi rất mong nhận
đuợc sự đóng góp của các thầycô giáo cùng toàn thể bạn đọc.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày

tháng 06 năm 2015

Tác giả luận văn

Đặng Đình Hiếu


iii


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................ ii
MỤC LỤC .................................................................................................... iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................ vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................... vii
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................... 1
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN
HTX NÔNG NGHIỆP KIỂU MỚI ................................................................. 5
1.1. Cơ sở lý luận về phát triển HTX Nông nghiệp kiểu mới. ......................... 5
1.1.1. Khái niệm và vai trò HTX Nông nghiệp kiểu mới ................................ 5
1.1.2. Nội dung phát triển HTX nông nghiệpkiểu mới .................................. 14
1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển HTX NN kiểu mới .................... 16
1.2. Cơ sở Thực tiễn ..................................................................................... 22
1.2.1. Kinh nghiệp giải pháp phát triển HTX NN ở nước ngoài .................... 22
1.2.2. Quá trình hình thành và phát triển HTX ở Việt Nam .......................... 28
1.2.3. Kinh nghiệm phát triển HTX NN kiểu mới ở địa phương trong nước. 33
1.2.4. Một số mô hình HTX NN kiểu mới ở địa phương trong nước ............ 37
1.2.5. Bài học kinh nghiệm về phát triển HTX NN kiểu mới trên thế giới và
các địa phương trong nước ........................................................................... 44
Chương 2 ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA TỈNH HÒA BÌNH VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................................................. 47
2.1. Đặc điểm cơ bản của tỉnh Hòa Bình ...................................................... 47
2.1.1. Điều kiện tự nhiên [23] ....................................................................... 47
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội .................................................................... 50



iv

2.2. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 53
2.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu ................................................... 53
2.2.2. Phương pháp thu nhập số liệu ............................................................. 53
2.3. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu ................................................. 54
2.3.1. Phương pháp xử lý số liệu .................................................................. 54
2.3.2. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu .............................................. 54
2.4. Các chỉ tiêu đánh giá sử dụng trong luận văn......................................... 55
2.4.1. Phản ảnh về số lượng HTX NN được thể hiện bằng các chỉ tiêu sau: . 55
2.4.2. Phản ánh phát triển về chất lượng của HTX NN được thể hiện bằng các
chỉ tiêu sau: .................................................................................................. 55
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................ 58
3.1. Thực trạng phát triển HTX NN Kiểu mới ở tỉnh Hòa Bình ................... 58
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển HTX NN tại tỉnh Hòa Bình ........... 58
3.1.2. Loại hình Hợp tác xã .......................................................................... 62
3.1.3. Thực trạng về vốn, kết quả sản xuất kinh doanh của các HTX NN kiểu
mới ............................................................................................................... 64
3.1.4. Ưu điểm, hạn chế yếu kém của HTX NN kiểu mới theo Luật 2012 ở
Hòa Bình. ..................................................................................................... 73
3.2. Tình hình Sản xuất kinh doanh của các HTX NN kiểu mới điều tra. ..... 83
3.2.1. Tình hình sản xuất kinh doanh của các HTX NN kiểu mới điều tra. ... 83
3.2.2. Mức độ hài lòng của thành viên HTX NN kiểu mới điều tra ............... 84
3.2.3. Trình độ cán bộ quản lý các HTX NN kiểu mới điều tra ..................... 85
3.2.4.Tổng số thành viên của các HTX NN kiểu mới điều tra....................... 86
3.2.5. Thu nhập bình quân Giám đốc và lao động HTX NN kiểu mới năm 2015 86
3.2.6. Thực hiện chức năng dịch vụ của HTX NN kiểu mới. ........................ 87
3.3. Những yếu tố tác động đến sự phát triển của HTX nông nghiệp kiểu mới
tại tỉnh Hòa Bình. ......................................................................................... 88



v

3.3.1. Yếu tố pháp lý. ................................................................................... 88
3.3.2. Yếu tố kinh tế. .................................................................................... 89
3.3.3. Yếu tố KH-CN. .................................................................................. 89
3.3.4. Yếu tố văn hoá.................................................................................... 89
3.3.5. Yếu tố tâm lý - xã hội. ........................................................................ 90
3.3.6. Yếu tố chính trị. .................................................................................. 90
3.3.7. Yếu tố môi trường sinh thái. ............................................................... 90
3.3.8. Yếu tố năng lực nội tại của HTXNN và mô hình HTXNN.................. 91
3.4. Các giải pháp cơ bản để thúc đẩy HTX NN kiểu mới tại Hòa Bình ....... 92
3.4.1. Mục tiêu, nhiệm vụ ............................................................................. 92
3.4.2. Phương hướng phát triển HTX NN kiểu mới ở tỉnh Hòa Bình. ........... 95
3.4.3. Các giải pháp cơ bản để thúc đẩy HTX NN kiểu mới ở Hòa Bình phát
triển. ............................................................................................................. 95
3.5. Khuyến nghị để thực hiện các giải pháp .............................................. 109
3.5.1. Đối với tỉnh Hòa Bình ...................................................................... 109
3.5.2. Đối với Liên minh HTX tỉnh Hòa Bình ............................................ 109
KẾT LUẬN................................................................................................ 111
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


vi

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Tên đầy đủ


HTX

Hợp tác xã

HTX NN

Hợp tác xã nông nghiệp

KT-XH

Kinh tế xã hội

SX-KD

Sản xuất kinh doanh

KH-CN

Khoa học công nghệ

KTTT

Kinh tế tập thể

CNH

Công nghiệp hóa

HĐH


Hiện đại hóa

KDTH

Kinh doanh tổng hợp

KTTT

Kinh tế tập thể


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
TT

Tên bảng

Trang

1.1

So sánh HTX trước đổi mới và HTX kiểu mới

10

1.2

Tình hình HTX năm 2013


32

3.1

Tình hình số lượng các loại hình HTX NN kiểu mới

63

3.2

Bảng tổng hợp quy mô vốn của các HTX NN kiểu mới qua
các năm

65

3.3

Số lượng HTXNN kiểu mới phân theo tiêu thức doanh thu lãi

66

3.4

Doanh thu, lãi của HTX NN kiểu mới qua các năm

68

3.5


3.6
3.7
3.8
3.9
3.10

Mức độ tiếp cận của HTX NN kiểu mới đối với chính sách
hỗ trợ
Tổng hợp cơ cấu trình độ cán bộ quản lý HTXNN của tỉnh
Hòa Bình
Kinh nghiệm thực tiễn của cán bộ quản lý HTX
Tình hình sản xuất kinh doanh của các HTX NN kiểu mới
năm 2015
Sự hài lòng của thành viên đối với HTX NN kiểu mới
Tổng hợp cơ cấu trình độ cán bộ quản lý HTXNN kiểu mới
điều tra

3.11 Tổng số thành viên các HTX NN kiểu mới điều tra
3.12

Thu nhập bình quân Giám Đốc và lao động HTX NN kiểu
mới năm 2015

70

71
71
83
85
85

86
86

3.13 Nhu cầu của thành viên về các loại dịch vụ năm 2015

87

3.14 Mục tiêu phát triển HTX NN tại tỉnh Hòa Bình

93


viii

DANH MỤC CÁC HÌNH
TT

Tên hình

Trang

1.2

Biểu đồ mối quan hệ giữa HTXNN với xã viên và các tổ chức

11

3.1

Sơ đồ loại hình HTX NN kiểu mới ở tỉnh Hòa Bình


63


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu
Trong quá trình phát triển kinh tế tập thể mà nòng cốt là các hợp tác xã
(HTX) có vai trò quan trọng, cùng với kinh tế nhà nước ngày càng trở thành
nền tảng của nền kinh tế quốc dân. Cần khẳng định, hoạt động của HTX phát
triển sẽ đóng góp thành công cho mục tiêu phát triển ngành nông nghiệp.
Trong đó có một yếu tố đặc biệt quan trọng là cá nhân, hộ gia đình trong xã
hội cần được tổ chức trong các Hợp tác xã, tổ chức kinh tế tự giác, tự quản,
bình đẳng, dân chủ cùng giúp đỡ nhau cải thiện mọi đời sống vật chất, tinh
thần của từng thành viên nói riêng và cả cộng đồng nói chung, góp phần bảo
đảm an sinh xã hội.
Thực tế đã cho ta thấy rất rõ kinh tế hợp tác ở nước ta trải qua nhiều
bước thăng trầm. Tuy vậy, sau một thời gian hoạt động đặc biệt là giai đoạn
xây dựng đất nước thời bình mô hình HTX kiểu cũ đã ngày càng tỏ ra không
phù hợp với yêu cầu lịch sử phát triển kinh tế trong điêù kiện mới. Số HTX
làm ăn có hiệu quả chiếm tỷ lệ thấp, đa số không thích ứng được với nền kinh
tế thị trường sôi động, nhạy bén.
Từ khi triển khai thực hiện Luật HTX năm 2012, HTX kiểu mới nói
chung và HTX Nông nghiệp kiểu mới trên địa bàn tỉnh Hòa Bình có bước
phát triển mới, đã đáp ứng được một phần nhu cầu của những người lao động,
hộ sản xuất - kinh doanh nông nghiệp, đóng góp quan trọng vào quá trình
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Tuy nhiên, HTX Nông nghiệp kiểu mới
trên địa bàn tỉnh hiện nay còn yếu kém nhiều mặt, một số HTX chuyển đổi
còn mang tính hình thức, năng lực nội tại hạn chế, số HTX làm ăn hiệu quả

còn ít, lợi ích đem lại cho các thành viên chưa nhiều, HTX Nông nghiệp kiểu
mới phát triển chưa tương xứng với tiềm năng và vai trò kinh tế - xã hội vốn
có của nó.


2
Những hạn chế, yếu kém của HTX Nông nghiệp kiểu mới trên địa bàn
tỉnh có nhiều nguyên nhân, trong đó có nguyên nhân cả về khách quan, chủ
quan; cả về kinh tế, chính trị, xã hội; đòi hỏi phải được nghiên cứu, giải quyết.
Đồng thời, tiếp tục đẩy mạnh đổi mới HTX Nông nghiệp cả về nội dung và
phương thức hoạt động theo Luật HTX năm 2012 cho phù hợp với yêu cầu
thực tiễn của tỉnh.
Để phát triển, nâng cao hiệu quả các HTX nói chung và HTX nông
nghiệp nói riêng trong thời gian tới (theo đồng chí Vương Đình Huệ, Ủy viên
T.Ư Đảng, Trưởng ban Kinh tế Trung ương) cần thực hiện đồng bộ một loạt
các nhóm giải pháp chính như sau:
Thứ nhất, đổi mới nhận thức về vị trí, vai trò và tầm quan trọng của
kinh tế tập thể, HTX trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa. Cụ thể, đó là nhận thức đúng đắn về HTX nông nghiệp kiểu mới (về
tính chất, mục tiêu tổ chức, quan hệ giữa HTX và thành viên, tài sản chung,
phân chia lợi nhuận).
Thứ hai, cùng với việc chú trọng phát triển các HTX kiểu mới, cần thực
hiện tốt việc chuyển đổi các HTX thành lập trước thời điểm có Luật HTX
năm 2012. Cần rà soát, đánh giá lại, xác định rõ nguồn gốc tài sản hình thành,
giải quyết dứt điểm nợ đọng kéo dài, xem xét lại xã viên thật sự có nhu cầu
hợp tác sản xuất, tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ, góp vốn vào HTX, giảm bớt số
thành viên sản xuất tự cấp, tự túc, nhu cầu hợp tác không cao.
Thứ ba, thực thi các nhóm chính sách hỗ trợ, thúc đẩy để tạo lập môi
trường cho các HTX kiểu mới phát triển. Tháo gỡ khó khăn đối với hệ thống
chính sách về đất đai cho các HTX, chính sách tín dụng cho các mô hình, tập

trung vào việc nâng định mức vay, đơn giản hóa thủ tục, hỗ trợ thủ tục cho
vay; đồng thời phát huy vai trò của quỹ phát triển HTX, thực hiện các chính
sách thu hút cán bộ trẻ, có trình độ về làm việc tại các HTX…


3
Thứ tư, tiếp tục rà soát, hoàn thiện khuôn khổ pháp luật, cơ chế chính
sách phát triển HTX, nghiên cứu xây dựng ban hành nghị định riêng về HTX
trong nông nghiệp. Tăng cường năng lực, hiệu lực bộ máy quản lý nhà nước
từ Trung ương đến địa phương về kinh tế tập thể và HTX.
Thứ năm, phải gắn việc chỉ đạo xây dựng HTX với chỉ đạo xây dựng
nông thôn mới. Vai trò của các tổ hợp tác, HTX là thúc đẩy, tương trợ kinh tế
hộ, phải gắn động lực phát triển kinh tế hộ vào các mô hình. Thay đổi các
hình thức quản lý, cách thức ứng xử với các mô hình tổ hợp tác, HTX từ
mệnh lệnh hành chính, cơ chế xin - cho sang các quan hệ hợp tác, đối tác.
Việc chuyển đổi các HTX nông nghiệp sang mô hình HTX kiểu mới
dẫu khó khăn nhưng là một xu thế tất yếu và là nhiệm vụ hàng đầu trong bối
cảnh nền nông nghiệp đang tiến hành tái cơ cấu một cách toàn diện.
Xuất phát từ những vấn đề trên đây, tôi chọn đề tài “Nghiên cứu phát
triển Hợp tác xã Nông nghiệp kiểu mới tại tỉnh Hòa Bình” làm luận văn
thạc sĩ kinh tế, nhằm góp phần giải quyết những vấn đề trọng tâm trong quá
trình phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát:
Trên cơ sở đánh giá thực trạng phát triển HTX nông nghiệp trong
thời gian qua đề xuất các giải pháp nhằm phát triển HTX nông nghiệp kiểu
mxi trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.
2.2. Mục tiêu cụ thể:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về HTX Nông nghiệp và HTX
nông nghiệp kiểu mới.

- Đánh giá thực trạng phát triển các HTX nông nghiệp tại tỉnh Hòa
Bình trong thời gian qua.


4
- Đề xuất các giải pháp nhằm phát triển HTX Nông nghiệp kiểu mới
trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.
3. Đối tượng và phạm vị nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là các HTX Nông nghiệp tại tỉnh Hòa Bình.
3.2. Phạm vị nghiên cứu:
- Phạm vi về không gian: Đề tài nghiên cứu tại tỉnh Hòa Bình.
- Phạm vi về thời gian: đánh giá thực trạng các HTX Nông nghiệp
trước đổi mới và từ 2013-2015.
4. Nội dung nghiên cứu
- Cơ sở lý luận và thực tiễn về HTX, HTX Nông nghiệp và HTX nông
nghiệp kiểu mới.
- Thực trạng phát triển các HTX nông nghiệp và HTX NN kiểu mới
trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.
- Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển HTX
nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
- Các giải pháp nhằm phát triển HTX nông nghiệp kiểu mới tại tỉnh
Hòa Bình.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần đặt vấn đề và kết luận, luận văn bao gồm các chương sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển HTX Nông nghiệp
kiểu mới.
Chương 2: Đặc điểm cơ bản của tỉnh Hòa Bình và phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận.



5

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN HTX
NÔNG NGHIỆP KIỂU MỚI
1.1. Cơ sở lý luận về phát triển HTX Nông nghiệp kiểu mới.
1.1.1. Khái niệm và vai trò HTX Nông nghiệp kiểu mới
1.1.1.1. Khái niệm Hợp tác xã Nông nghiệp kiểu mới
Hợp tác xã xuất hiện trong nền kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa
(giữa thế kỉ XIX), bởi trong nền kinh tế tự do cạnh tranh, để có thể tồn tại và
phát triển, những người sản xuất nhỏ cần phải hợp sức, hợp vốn với nhau
chống lại sự chèn ép, khống chế và bần cùng hoá của tư bản lớn. Từ đây đã
tạo cơ sở cho sự liên kết, hợp tác giữa những người lao động tự nguyện, dân
chủ, bình đẳng. Trên thực tế, ở mỗi nước có những điều kiện kinh tế - xã hội
khác nhau nên sự ra đời và phát triển của các hợp tác xã có những đặc điểm
khác nhau nhưng nói chung, hợp tác xã là động lực kinh tế - xã hội quan
trọng, có nhiều đóng góp vào phúc lợi của dân chúng ở nhiều quốc gia.
Được thành lập từ tháng 8/1895 tại Luân Đôn (Anh), liên minh Hợp tác
xã quốc tế (International Cooperative Alliance - ICA) đã định nghĩa hợp tác xã
như sau: “Hợp tác xã là một hình thức tự trị của những người tự nguyện liên
hiệp lại để đáp ứng các nhu cầu và nguyện vọng chung của họ về kinh tế, xã
hội và văn hoá thông qua một xí nghiệp cùng sở hữu và quản lý dân chủ” [10].
Ở nước ta, khi bắt đầu công cuộc xây dựng CNXH, chúng ta thường
dùng các khái niệm: tổ đổi công, tập đoàn sản xuất, HTX bậc thấp, bậc cao...
Vào thời kỳ này, kinh tế HTX phát triển mạnh và đã có nhiều đóng góp quan
trọng trong xây dựng nông thôn và phát triển cộng đồng. Sau khoán 10, các
HTX và tập đoàn sản xuất bắt đầu tan rã, trên diễn đàn khoa học và đời sống
hàng ngày, khái niệm "hợp tác xã" ít được đề cập đến. Nhiều nhận thức không
đúng về kinh tế hợp tác cùng với những lúng túng trong việc tìm tòi, thử



6
nghiệm mô hình HTX kiểu mới đã đặt ra yêu cầu phải đổi mới cả về nội dung
và phương thức hoạt động của HTX cho phù hợp với cơ chế kinh tế mới khi
đất nước bước vào thời kỳ đổi mới.
Trước yêu cầu đó của thực tiễn, nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ VIII (1996) đã đề ra nhiệm vụ phải xây dựng HTX kiểu mới. Tháng
3/1996, tại kỳ họp thứ 9, Quốc hội khoá IX đã ban hành Luật HTX để tạo cơ
sở pháp lý cho việc tổ chức và hoạt động của HTX trong nền kinh tế hàng hoá
nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà vước
theo định hướng XHCN.
Theo Luật này, HTX được định nghĩa:
Hợp tác xã là tổ chức kinh tế tự chủ do những người lao động có nhu
cầu, lợi ích chung, tự nguyện cùng góp vốn, góp sức lập ra theo quy định của
pháp luật để phát huy sức mạnh của tập thể và của từng xã viên nhằm giúp
nhau thực hiện có hiệu quả hơn các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
và cải thiện đời sống, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của đất nước [9].
Luật HTX năm 2012, định nghĩa: “Hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể,
đồng sở hữu, có tư cách pháp nhân, do ít nhất 07 thành viên tự nguyện thành
lập và hợp tác tương trợ lẫn nhau trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, tạo
việc làm nhằm đáp ứng nhu cầu chung của thành viên, trên cơ sở tự chủ, tự
chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân chủ trong quản lý hợp tác xã” [14].
Hợp tác xã nông nghiệp kiểu mới có thể được hiểu: “Hợp tác xã nông
nghiệp là một trong các hình thức cụ thể của kinh tế hợp tác trong nông
nghiệp, là tổ chức kinh tế của những người nông dân có cùng nhu cầu và
nguyện vọng, tự nguyện liên kết lại để phối hợp giúp nhau phát triển kinh tế
hoặc đáp ứng tốt hơn nhu cầu về đời sống của mỗi thành viên, tổ chức và
hoạt động theo các nguyên tắc luật pháp quy định, có tư cách pháp nhân”
[2].



7
Các HTX hoạt động theo Luật HTX năm 2012 được gọi chung là HTX
kiểu mới (để phân biệt với mô hình HTX trước đổi mới), tuỳ từng ngành
nghề, lĩnh vực kinh tế mà hình thành các mô hình có tính đặc trưng, đặc thù
riêng biệt.
1.1.1.2. Đặc điểm của HTX nông nghiệp kiểu mới:
Hợp tác xã nông nghiệp kiểu mới mang đặc điểm chung của HTX [14]:
- Hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể. Các xã viên là chủ của HTX,
có toàn quyền quyết định những vấn đề tổ chức, hoạt động và phân phối
lợi ích trong HTX trên cơ sở những quy định của Luật HTX và những văn
bản có liên quan;
- HTX có thể được thành lập khi có số lượng thành viên từ 7 trở lên,
được đăng ký và hoạt động tất cả các ngành, nghề mà pháp luật không
cấm; Khác với HTX kiểu cũ, thành viên HTX chỉ gồm các cá nhân, HTX kiểu
mới là một tổ chức kinh tế do các thành viên, bao gồm cả cá nhân, hộ gia đình
và pháp nhân (người lao động, cán bộ, công chức, các hộ sản xuất, kinh
doanh, trang trại, doanh nghiệp nhỏ và vừa thuộc các thành phần kinh tế...), cả
người có ít vốn và người có nhiều vốn có nhu cầu tự nguyện cùng nhau góp
vốn hoặc có thể góp sức lập ra và tự chịu trách nhiệm về các hoạt động của
mình theo quy định của pháp luật về HTX, HTX không thủ tiêu tính tự chủ
SX-KD của các thành viên, mà chỉ làm những gì mỗi thành viên riêng lẻ
không làm được hoặc làm không có hiệu quả để hỗ trợ cho các thành viên
phát triển. Thành viên tham gia HTX vẫn là những “đơn vị kinh tế tự chủ”.
- HTX có tư cách pháp nhân, hoạt động như một loại hình doanh
nghiệp, bình đẳng với các doanh nghiệp khác. Hợp tác xã tự chủ, tự chịu
trách nhiệm về các nghĩa vụ tài chính trong phạm vi vốn điều lệ, vốn tích
lũy và các nguồn vốn khác của HTX theo quy định của pháp luật;
- HTX là tổ chức mang tính xã hội, rộng mở cho tất cả những ai có



8
nguyện vọng trở thành thành viên HTX. HTX ra đời dựa trên nguyên tắc
dân chủ, bình đẳng, công khai và đoàn kết. mỗi xã viên có 1 phiếu bầu;
- Mục tiêu hoạt động của HTX là mang lại lợi ích vật chất và tinh
thần cho tất cả các xã viên, tập thể và cộng đồng;
- Thành viên có trách nhiệm và nghĩa vụ tuân thủ, thực hiện tốt những
quy định trong Điều lệ của HTX, hợp tác, xây dựng và phát triển HTX.
- Khi tham gia HTX, xã viên hợp tác xã bắt buộc phải góp vốn, còn
việc góp sức là tuỳ thuộc vào từng loại hình HTX, vào yêu cầu của HTX và
nguyện vọng của thành viên, không bắt buộc thành viên phải góp sức.
- Việc thành lập HTX dựa trên cơ sở hoàn toàn tự nguyện. xuất phát
từ nhu cầu, lợi ích chung, các thành viên liên kết lại với nhau để phát huy
sức mạnh tập thể của từng thành viên, cùng giúp đỡ lẫn nhau thực hiện có
hiệu quả các hoạt động sản xuất, kinh doanh và nâng cao đời sống vật
chất, tinh thần của từng thành viên.
- HTX có tư cách pháp nhân và chỉ chịu trách nhiệm trả nợ trong giới
hạn vốn điều lệ, vốn tích lũy và các nguồn vốn khác của HTX tại thời
điểm tuyên bố phá sản. Thành viên cũng chỉ chịu trách nhiệm về các
khoản nợ trong phạm vi vốn góp của mình.
HTX NN kiểu mới còn mang đặc điểm riêng như sau [3]:
- Được thành lập để tiến hành các hoạt động sản xuất, kinh doanh và
dịch vụ nông nghiệp;
- Là một tổ chức kinh tế của nông dân, có đặc trưng gắn với hộ nông dân.
- HTX NN trước hết là để đáp ứng các nhu cầu và nguyện vọng của
nông dân về sản xuất, kinh doanh và dịch vụ nông nghiệp;
- Nông dân gia nhập hợp tác xã vì họ cần được HTX phục vụ, cần
HTX trợ giúp những việc mà họ không thể tự làm hoặc làm một mình
không có hiệu quả, khắc phục được những nhược điểm và hạn chế khi sản



9
xuất kinh doanh đơn lẻ;
- Hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ nông nghiệp của HTX chỉ là
công cụ nhằm làm tăng thêm lợi ích, hiệu quả sản xuất kinh doanh của hộ
nông dân;
- Mục tiêu của HTX là phục vụ nhu cầu, lợi ích chung của thành viên,
không phải vì lợi nhuận. Như vậy, HTX là một tổ chức kinh tế mang tính
hợp tác có tính xã hội sâu sắc, hỗ trợ các hộ nông dân tăng cạnh tranh trong
kinh tế thị trường;
- HTX là một tổ chức dân chủ, xã hội cao của nông dân, trong đó các
thành viên được bình đẳng, phát huy vai trò của cộng đồng dân cư nông
nghiệp trong quản lí xã hội, kinh doanh.
- Đối tượng tham gia HTX bao gồm tất cả những người nông dân,
hộ nông dân và pháp nhân.
- Đối tượng sản xuất của nông nghiệp là cây trồng, vật nuôi cho nên
quá trình hoạt động không những HTX NN bị chi phối bởi các quy luật kinh
tế mà lại còn bị ảnh hưởng bởi điều kiện tự nhiên. Đây là những đặc điểm có
ảnh hưởng nhất định đến kết quả hoạt động của HTX NN mà cán bộ lãnh đạo,
quản lý phải quan tâm để có biện pháp giúp đỡ, hỗ trợ HTX NN phát triển.
[19]
Từ những đặc trưng đã nêu trên, có thể khái quát mô hình HTX kiểu
mới so với HTX thời kỳ trước đổi mới như sau:


10

Bảng 1.1: So sánh HTX trước đổi mới và HTX kiểu mới
Cách thức thành

lập
Tính chất của tổ
chức

HTX trước đổi mới
Áp đặt, “Từ trên xuống”

HTX kiểu mới
Tự nguyện, “Từ dưới lên”

Vừa là tổ chức kinh tế, vừa là tổ Trước hết là tổ chức kinh tế vì sự
chức xã hội ở địa phương.
phát triển của kinh tế hộ thành viên
HTX.
Cơ chế hoạt động HTX hoạt động theo cơ chế mệnh Môi trường hoạt động đã khác hẳn,
của HTX
lệnh, hành chính, tập trung bao cấp. quan hệ hành chính, độc quyền được
Các quan hệ giải quyết đầu vào, đầu thay bằng quan hệ kinh tế đa
ra trong hoạt động kinh tế của HTX phương, tự nguyện. HTX phải tự
chủ yếu thông qua các tổ chức kinh chủ, tự chịu trách nhiệm, tự bù đắp,
tế nhà nước (công ty vật tư nông bảo toàn và phát triển vốn, phải hoạt
nghiệp, công ty lương thực, công ty động trong môi trường cạnh tranh
giống…) tức là được độc quyền hoá của nền kinh tế nhiều thành phần,
và hành chính hoá.
giao lưu kinh tế, từng bước phát
triển trên cơ sở luật pháp của Nhà
nước.
Thành viên tham
Thể nhân
Thể nhân, pháp nhân

gia
Sở hữu
Sở hữu tập thể trên cơ sở tập thể hoá Sở hữu chung trên cơ sở góp vốn,
tư liệu sản xuất.
đan xen giữa sở hữu tập thể và sở
hữu cá thể của thành viên.
Tổ chức bộ máy Chức năng quản lý và điều hành Chức năng quản lý và điều hành
quản lý HTX
trong HTX được lồng ghép. Bộ máy được tách biệt, rõ ràng. Bộ máy
quản lý của HTX bao gồm: Ban quản lý của HTX bao gồm Hội đồng
quản trị, Ban kiểm soát, Trưởng ban quản trị, Ban kiểm soát, Ban Giám
quản trị kiêm chủ nhiệm HTX. đốc. Giám đốc HTX có thể do Chủ
Công tác cán bộ HTX được đặt dưới tịch Hội đồng quản trị kiêm nhiệm
sự lãnh đạo trực tiếp của Đảng uỷ và hoặc là người do HTX thuê. HTX
chính quyền địa phương, các chức được quyền tự chủ trong công tác
danh chủ chốt của HTX do Đảng uỷ cán bộ của mình, các chức danh chủ
chỉ định và người trong nội bộ HTX chốt không nhất thiết phải do đảng
nắm giữ.
viên hay người trong nội bộ HTX
nắm giữ.
Phân phối
Bình quân, bao cấp
Theo vốn, lao động và mức độ sử
dụng dịch vụ của HTX.
Nội dung hoạt
Trực tiếp tổ chức sản xuất, lao động Nội dung hoạt động đa dạng có thể
động
tập trung, thủ tiêu sự độc lập của làm dịch vụ, hoặc vừa làm dịch vụ
kinh tế hộ.
vừa sản xuất kinh doanh đa ngành

nghề, song đều hướng vào hỗ trợ
kinh tế hộ tự chủ phát triển.
Phạm vi hoạt
Theo địa giới hành chính
Không bị giới hạn bởi địa giới hành
động
chính
Thực hiện các
Các nguyên tắc HTX bị vi phạm
Các nguyên tắc HTX được tôn trọng
nguyên tắc HTX


11

HTXNN trước đổi mới

HTXNN kiểu mới

Nhà nước

Nhà nước

Các
tổ
chức
kinh
tế nhà
nước


Các

quan
Nhà
nước

Các tổ
chức
kinh tế
phi
Nhà
nước

Các cơ
quan
Nhà
nước

HTXNN

Xã viên

Các tổ
chức
kinh tế
nhà
nước

HTXNN


Hộ nông dân tự chủ

Hình 1.2: Biểu đồ mối quan hệ giữa HTXNN với xã viên và các tổ chức
Nguồn: [22].
1.1.1.3. Các loại hình HTX nông nghiệp kiểu mới
Hiện nay có 3 loại hình HTX NN kiểu mới
HTX dịch vụ đơn thuần: Là HTX chỉ làm được 2 - 3 khâu dịch vụ thiết yếu
mang tính phục vụ cộng đồng trên địa bàn thôn như: Dịch vụ thủy nông, dịch


12
vụ bảo vệ thực vật, dịch vụ bảo vệ đồng ruộng. Các khâu dịch vụ của HTX
hoạt động không có lãi chỉ phục vụ sản xuất của hộ thành viên là chính.
HTX dịch vụ kinh doanh tổng hợp: Ngoài việc bảo đảm từ 3 - 4 khâu
dịch vụ thiết yếu cho hộ thành viên, các HTX còn huy động vốn để tổ chức
sản xuất kinh doanh tổng hợp tạo ra lợi nhuận cao hơn. Qua đó các HTX có
điều kiện cung cấp dịch vụ cho thành viên tốt hơn. HTX có xu hướng mở
rộng hoạt động sang lĩnh vực khác như kinh doanh thương mại, dịch vụ tín
dụng nội bộ, kinh doanh khai thác và quản lý chợ…
HTX chuyên ngành: Là HTX tổ chức sản xuất kinh doanh và phục vụ
sản xuất kinh doanh cho các hộ thành viên thuộc các ngành như trồng trọt,
chăn nuôi và thủy sản. Các HTX này đã đáp ứng yêu cầu sản xuất hàng hóa
theo cơ chế thị trường hiện nay.
Căn cứ vào những hình thức HTXNN nêu trên, cần lựa chọn mô hình
HTX phù hợp với đặc điểm của từng ngành, trình độ sản xuất của các hộ nông
dân và đặc thù từng địa phương - mô hình đó hoạt động sẽ có hiệu quả.
1.1.1.4. Nguyên tắc hoạt động của HTX NN Kiểu mới [3]:
- Tự nguyện: mọi cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân có đủ điều kiện và
tán thành Điều lệ HTX đều có quyền gia nhập HTX; thành viên có quyền ra
HTX theo quy định của Điều lệ.

- Dân chủ, bình đẳng và công khai: thành viên có quyền tham gia
quản lý, kiểm tra, giám sát HTX và có quyền ngang nhau trong biểu quyết;
thực hiện công khai phướng hướng sản xuất kinh doanh, tài chính, phân phối
và những vấn đề khác theo quy định của Điều lệ HTX.
- Tự chủ, tự chịu trách nhiệm và cùng có lợi: HTX tự chủ và tự chịu
trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh; tự quyết định về
phân phối thu nhập.


13
- Hợp tác và phát triển cộng đồng: xã viên phải có ý thức phát huy tinh thần
xây dựng tập thể và hợp tác với nhau trong HTX, trong cộng đồng xã hội; hợp
tác giữa các HTX trong nước và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
1.1.1.5. Vai trò HTX NN Kiểu mới
- HTX nông nghiệp kiểu mới thúc đẩy phát triển kinh tế nông nghiệp:
HTX NN kiểu mới làm được những việc mà từng người, từng hộ không làm
được hoặc làm không có hiệu quả. HTX NN kiểu mới thúc đẩy kinh tế hộ
phát triển, tạo điều kiện thuận lợi cho các chủ trang trại liên kết, hợp tác,
thành lập HTX. HTX NN kiểu mới góp phần nâng cao năng suất lao động, tiết
kiệm được nhiều khoản chi phí trong đầu tư cho sản xuất, kinh doanh; huy
động được nhiều vốn, nhiều nhân lực, chế ngự được thiên tai, đáp ứng kịp
thời yêu cầu sản xuất, kinh doanh; cung cấp sản phẩm cho xã hội, góp phần
tăng trưởng kinh tế, góp phần vào ngân sách nhà nước. HTX NN kiểu mới
khai thác được tiềm năng trong dân cư để mở mang ngành nghề, phát triển
sản xuất, tăng nguồn hàng xuất khẩu, đóng góp vào sự chuyển dịch cơ cấu
kinh tế - xã hội [1].
- HTX NN kiểu mới hỗ trợ người nghèo, giúp đỡ họ cùng phát triển:
Bởi lẽ HTX NN không chỉ gắn bó các thành viên về kinh tế mà còn được hình
thành và phát triển trên cơ sở tình làng nghĩa xóm, góp phần thực hiện các
chính sách xã hội trên địa bàn như cung ứng các mặt hàng chính sách cho

vùng thiên tai bão lụt, tham gia xoá đói, giảm nghèo; phòng chống các tệ nạn
xã hội. HTX NN kiểu mới còn tạo điều kiện cho những người lao động,
những người sản xuất nhỏ phát triển marketing, nhờ đó những khả năng mở
rộng được thị trường trong và ngoài nước đảm bảo sự cân bằng và chẳng
những có thể trụ vững trong thị trường cạnh tranh, mà còn không ngừng phát
triển, không bị phá sản trở thành gánh nặng lao động thất nghiệp cho xã hội.


14
- HTX NN kiểu mới đưa tiến bộ khoa học kỹ thuật, quản lý, công nghệ
mới vào sản xuất:
Ở những nước nông nghiệp như nước ta thì HTX NN là hình thức kinh tế tập
thể nông dân vì vậy hoạt động của HTX NN Kiểu mới có tác động to lớn, tích cực
đến hoạt động sản xuất của hộ nông dân. Nhờ có hoạt động của HTX các yếu tố
đầu vào và các khâu dịch vụ cho hoạt động sản xuất nông nghiệp được cung cấp kịp
thời đầy đủ đảm bảo chất lượng, các khâu sản xuất tiếp theo được đảm bảo làm cho
hiệu quả sản xuất của hộ nông dân được nâng lên. Thông qua hoạt động dịch vụ,
vai trò điều tiết của HTX NN được thực hiện, sản xuất của hộ nông dân được thực
hiện theo hướng tập trung, tạo điều kiện hình thành các vùng sản xuất tập trung
chuyên môn hoá. Ví dụ dịch vụ làm đất, dịch vụ tưới nước, dịch vụ bảo vệ thực
vật… đòi hỏi sản xuất của hộ nông dân phải được thực hiện thống nhất trên từng
cánh đồng và chủng loại giống, về thời vụ gieo trồng và chăm sóc [3].
- HTX là nơi tiếp nhận những trợ giúp của Nhà nước tới hộ nông dân,
vì vậy hoạt động của HTX có vai trò làm cầu nối giữa Nhà nước với hộ nông
dân một cách có hiệu quả , khi có nhiều tổ chức tham gia hoạt động dịch vụ
cho hộ nông dân, hoạt động của HTX là đối trọng buộc các đối tượng phải
phục vụ tốt cho nông dân [11].
1.1.2. Nội dung phát triển HTX nông nghiệpkiểu mới
1.1.2.1. Phát triển HTX NN theo số lượng và các loại hình HTX
Phát triển HTX NN kiểu mới theo số lượng được đánh giá thông qua

các chỉ tiêu: Số HTX NN biến động qua các năm; Số HTX theo các hình thức
tổ chức biến động qua các năm; Nguyên nhân biến động các HTX theo từng
loại hình tổ chức.
1.1.2.2. Phát triển HTX theo chất lượng
Phản ánh phát triển về chất lượng của HTX NN kiểu mới được thể hiện
bằng các chỉ tiêu sau:


15
Mức độ đáp ứng của bộ máy quản lý HTX NN kiểu mới: Đánh giá về
mô hình tổ chức HTX và chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý HTX. Qua đó đề
xuất biện pháp củng cố, nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ máy quản lý
HTX.
Quy mô thành viên và sự biến động về quy mô thành viên: Đánh giá về số
lượng thành viên trong khu vực HTX NN kiểu mới và số thành viên bình quân
trên một HTX. Thể hiện vai trò của HTX NN kiểu mới ở khu vực nông thôn.
Quy mô nguồn vốn và sự biến động nguồn vốn theo từng loại hình
HTX: đánh giá nguồn vốn sở hữu của HTX và nguồn vốn vay. Đồng thời
phân ra theo từng loại hình HTX là: HTX DVNN và HTX chuyên ngành, số
vốn bình quân/HTX. Qua đó đề xuất giải pháp tạo nguồn vốn cho HTX hoạt
động và mở rộng dịch vụ sản xuất kinh doanh.
Doanh thu và lãi hàng năm của HTX NN kiểu mới: phản ánh kết quả
dịch vụ, kết quả sản xuất kinh doanh hàng năm của HTX. Trong đó phân ra
theo từng loại hình HTX là HTX DVNN và HTX chuyên ngành. Qua đó rút
ra hiệu quả của từng loại hình HTX, từ đó đề xuất giải pháp củng cố, phát
triển cho từng loại hình HTX.
Thu nhập bình quân hàng năm của lao động trong HTX NN kiểu mới:
Phản ánh về việc làm và thu nhập được mang lại từ hoạt động sản xuất kinh
doanh, dịch vụ của HTX.
Số lãi được phân phối hàng năm: phản ánh hình thức phân phối lãi của

HTX, khả năng tăng tích lũy tái đầu tư cơ sở hạ tầng của HTX, mức độ phân phối
lãi cho thành viên HTX thông qua vốn góp và sử dụng dịch vụ của HTX. Đây là
chỉ tiêu phản ánh quan hệ giữa lợi ích của HTX với lợi ích của thành viên.
Số lượng dịch vụ trực tiếp mà mỗi HTX thực hiện được:Chỉ tiêu này thể
hiện mỗi một HTX đã thực hiện được bao nhiêu dịch vụ nông ngiệp cho kinh
tế hộ.


×