Tải bản đầy đủ (.pdf) (119 trang)

Một số giải pháp chủ yếu nhằm giải quyết việc làm cho lao động nông thôn huyện nho quan, tỉnh ninh bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.75 MB, 119 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ
công trình nghiên cứu nào khác.
Tác giả

Đoàn Bùi Ngọc Lan


ii

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận án tốt nghiệp với đề tài “Một số giải pháp chủ yếu
nhằm giải quyết việc làm cho lao động nông thôn huyện Nho Quan, tỉnh Ninh
Bình” ngoài sự cố gắng của bản thân, tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của
tập thể các thầy, cô giáo trong trường, những nhận xét, đóng góp tích cực
cũng như động viên của gia đình và bạn bè.
Trước tiên tôi xin chân thành cảm ơn Trường Đại học Lâm Nghiệp,
khoa Sau đại học cùng các thầy cô khoa Kinh tế và Quản trị kinh doanh, đặc
biệt trân trọng cảm ơn thầy giáo TS. Nguyễn Nghĩa Biên đã hướng dẫn, giúp
đỡ tận tình và trách nhiệm để tôi hoàn thành bản luận án này.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn các cơ quan: Tổng cục thống kê Ninh
Bình, Sở lao động thương binh xã hội tỉnh Ninh Bình, Trung tâm giới thiệu
việc làm tỉnh Ninh Bình, Văn phòng UBND huyện Nho Quan, Phòng thống
kê huyện Nho Quan, Phòng lao động thương binh huyện Nho Quan, các cơ sở
kinh doanh và hộ gia đình cung cấp thông tin và tạo điều kiện giúp đỡ tôi
trong quá trình thực hiện đề tài.
Mặc dù tác giả đã rất cố gắng để hoàn thành đề tài nhưng không tránh
khỏi những thiếu sót, tôi rất mong nhận được những nhận xét, đánh giá và


đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo để đề tài được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
Tác giả

Đoàn Bùi Ngọc Lan


iii

MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Trang
Lời cảm ơn………………………………………………………………..…...i
Mục lục…………………………………………………………………...…...ii
Danh mục các chữ viết tắt……………………………………………..……..iii
Danh mục các bảng, hình ……………………………..……………………..iv
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2
2.1. Mục tiêu chung ........................................................................................... 2
2.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 2
3.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................ 2
3.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................... 3
3.2.1. Không gian nghiên cứu ........................................................................... 3
3.2.1. Thời gian nghiên cứu .............................................................................. 3
4. Nội dung nghiên cứu .................................................................................... 3
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VẤN ĐỀ CẦN NGHIÊN
CỨU .................................................................................................................. 4
1.1 Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu .......................................................... 4

1.1.1. Lao động và sử dụng lao động nông thôn .............................................. 4
1.1.2. Việc làm và giải quyết việc làm ở nông thôn .......................................... 8
1.2.1. Trên thế giới .......................................................................................... 16
1.2.2. Ở Việt Nam ........................................................................................... 17
1.3. Kinh nghiệm quốc tế về sử dụng lao động và giải quyết việc làm cho nông
thôn .................................................................................................................. 18


iv

1.3.1. Kinh nghiệm sử dụng lao động và giải quyết việc làm ở Đài Loan ..... 18
1.3.2. Kinh nghiệm tạo việc làm của tỉnh Thanh Hóa .................................... 20
1.3.3. Kinh nghiệm của huyện Ý Yên, Nam Định. ........................................... 21
Chương 2: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 22
2.1. Đặc điểm huyện Nho Quan ...................................................................... 22
2.1.1. Đặc điểm cơ bản về tự nhiên................................................................. 22
2.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội ......................................................................... 23
2.1.3. Vài nét về sự phát triển và cơ cấu kinh tế huyện Nho Quan ................. 28
2.2. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................ 30
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp. ................................................... 31
2.2.2. Phương pháp thu thập tài liệu thứ cấp ................................................. 33
2.2.3. Phương pháp xử lý số liệu.................................................................... 34
2.2.4. Phương pháp phân tích số liệu ............................................................. 34
2.2.5. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu.......................................................... 37
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .......................................................... 40
3.1 . Thực trạng sử dụng lao động và giải quyết việc làm trong nông thôn ở
huyện Nho Quan .............................................................................................. 40
3.1.1. Thực trạng sử dụng lao động nông thôn trong huyện .......................... 40
3.1.2. Thực trạng giải quyết việc làm trong nông thôn ở huyện ..................... 54
3.2. Đánh giá kết quả sử dụng lao động, giải quyết việc làm cho lao động

nông thôn và các yếu tố ảnh hưởng ................................................................ 60
3.2.1. Đánh giá kết quả sử dụng lao động và giải quyết việc làm .................. 60
3.2.2. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả sử dụng lao động và giải
quyết việc làm cho lao động nông thôn........................................................... 62
3.3. Phương hướng, giải pháp tăng cường sử dụng lao động và giải quyết việc
làm cho lao động nông thôn ............................................................................ 77
3.3.1. Cơ sở đề xuất và phương hướng ........................................................... 77


v

3.3.1.1. Căn cứ thực trạng – SWOT nguồn lao động...................................... 77
3.3.1.2. Phương hướng phát triển KT- XH của huyện .................................... 80
3.3.1.3. Tiềm năng lợi thế phát triển kinh tế ................................................... 81
3.3.1.4. Các quan điểm về sử dụng lao động và giải quyết việc làm .............. 82
3.3.1.5. Phương hướng sử dụng lao động và giải quyết việc làm .................. 83
3.3.2. Các giải pháp chủ yếu ........................................................................... 85
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 93
1. Kết luận ....................................................................................................... 93
2. Kiến nghị ..................................................................................................... 95
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu

Diễn giải


BQ

Bình quân

CĐ - ĐH

Cao đẳng - Đại học

CN

Công nghiệp

CNKT

Công nhân kĩ thuật

CNSX

Công nghiệp sản xuất

CNSX LTTP

Công nghiệp sản xuất lương thực thực phẩm

CMKT

Chuyên môn kĩ thuật

CNKT


Công nghiệp khai thác

DV

Dịch vụ

DVTM

Dịch vụ thương mại



Hợp đồng

HTX

Hợp tác xã

KCN

Khu công nghiệp

KTX

Không thường xuyên

KT - XH

Kinh tế - Xã hội




Lao động

LĐ-TB-XH

Lao động - Thương binh - Xã hội

LĐNN

Lao động nông nghiệp

LĐTX

Lao động thường xuyên

LVBQ

Làm việc bình quân

LVTT

Làm việc thực tế

NN

Nông nghiệp

NN&PTNT


Nông nghiệp và phát triển nông thôn

PKL

Phi kim loại



Quy đổi

TB

Trung bình


vii

TĐCMKT

Trình độ chuyên môn kĩ thuật

TĐVH

Trình độ văn hoá

TĐPTBQ

Tốc độ phát triển bình quân


THCN

Trung học chuyên nghiệp

THCS & THPT

Trung học cơ sở và Trung học phổ thông

TM - DV

Thương mại - Dịch vụ

TNBQ

Thu nhập bình quân

TP

Thành phần

TTCN

Tiểu thủ công nghiệp

TX

Thường xuyên

SX


Sản xuất

XK

Xuất khẩu


viii

DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
Bảng 2.1: Tình hình đất đai của huyện Nho Quan ................................................24
Bảng 2.2: Tình hình lao động và dân số của huyện Nho Quan giai đoạn 20092011 ...........................................................................................................................26
Bảng 2.3: Trình độ văn hóa của huyện Nho Quan năm 2011...............................27
Bảng 2.4: Trình độ chuyên môn của huyện Nho Quan năm 2011 .......................27
Hình 2.1: Sơ đồ các bước nghiên cứu ....................................................................30
Bảng 3.1: Tình hình phân bổ lao động theo ngành kinh tế và vùng.....................40
Bảng 3.2: Lao động sản xuất công nghiệp trên địa bàn ........................................42
Bảng 3.3: Số người kinh doanh thương mại và khách sạn trên địa bàn ..............44
Bảng 3.4: Lao động trong lĩnh vực y tế giáo dục ...................................................45
Bảng 3.5: Thông tin cơ bản về nhóm hộ điều tra ...................................................46
Bảng 3.6: Phân công lao động theo các ngành trong vùng nghiên cứu ...............47
Bảng 3.7: Cơ cấu lao động theo các ngành ở vùng nghiên cứu ............................48
Bảng 3.8 Tình hình sử dụng lao động theo thời gian ............................................51
Bảng 3.9. Tình hình sử dụng lao động của cơ sở sản xuất kinh doanh ...............53
Bảng 3.10. Quy mô lao động bình quân của một cơ sở sản xuất công nghiệp ....55
Bảng 3.11: Quy mô lao động trong các cơ sở thương mại dịch vụ .......................56
Bảng 3.12: Tình hình chuyển dịch nông thôn ra ngoài huyện năm 2011 ............58
Bảng 3.13: Một số chỉ tiêu kết quả sử dụng thời gian lao động theo các nhóm hộ
...................................................................................................................................60
Bảng 3.14: Lao động giải quyết việc làm huyện Nho Quan ..................................61

Bảng 3.15: Diện tích các loại cây trồng huyện Nho Quan ....................................63
Bảng 3.16: Diện tích một số loại cây trồng chủ yếu huyện Nho Quan .................63
Bảng 3.17: Quy mô và sản phẩm chính của ngành chăn nuôi .............................65
Bảng 3.18: Giá trị thuỷ sản chủ yếu huyện Nho Quan ..........................................65
Bảng 3.19: Tình hình lao động các hộ điều tra phân theo vùng ...........................71
Bảng 3.20: Chất lượng lao động XK - lao động làm việc ở KCN năm 2011 .........72
Bảng 3.21: Những khó khăn trong sản xuất của nhóm hộ điều tra .....................74
Bảng 3.22: Dự kiến giá trị sản xuất và cơ cấu kinh tế huyện................................83


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việc làm và giải quyết việc làm là một vấn đề kinh tế xã hội có tính
toàn cầu, là mối quan tâm của nhiều quốc gia trên thế giới. Đối với các nước
đang phát triển như Việt Nam, nơi nguồn lao động còn rất dồi dào và chủ yếu
tập trung ở các vùng nông thôn thì giải quyết việc làm, hạn chế thất nghiệp là
một trong những mục tiêu trọng tâm của chính sách kinh tế vĩ mô. Trước đây,
vấn đề thất nghiệp ở nông thôn ít được đặt ra vì quan niệm rằng hoạt động
nông, lâm nghiệp có thể cho phép du nhập mọi lao động có nhu cầu và nông
thôn là nơi giải quyết thất nghiệp cho thành thị. Nhưng trên thực tế, với nguồn
lực đất đai có hạn, dân số tăng nhanh, trong khi nhiều diện tích đất nông
nghiệp bị thu hồi, chuyển đổi sang mục đích sử dụng khác... thì hiện tượng
thất nghiệp tại nông thôn và xu hướng di dân từ nông thôn ra thành thị ngày
càng phổ biến. Vấn đề này nếu không được giải quyết kịp thời sẽ gây ra nhiều
ảnh hưởng tiêu cực tới nền kinh tế - xã hội của cả đất nước.
Những năm qua, đảng và nhà nước ta có nhiều chủ trương chính sách
phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn nhằm cố gắng tạo việc làm tại chỗ
cho lao động nông thôn. Những chủ trương, chính sách đó đã và đang đi vào

thực tế cuộc sống nông thôn. Từ đó mà nhiều cơ hội việc làm ở nông thôn
được tạo ra để giải quyết việc làm tại chỗ, góp phần thúc đẩy phát triển kinh
tế xã hội ở nông thôn, giảm tỷ lệ phân biệt giàu nghèo giữa thành thị và nông
thôn, giảm sức ép lao động về các thành phố lớn, giảm các tệ nạn xã hội, giữ
vững truyền thống văn hóa làng quê, xây dựng củng cố Đảng, chính quyền, và
hệ thống tổ chức chính trị xã hội... ở nông thôn. Tuy vậy, tình trạng thiếu việc
làm đối với lao động nông thôn vẫn diễn ra khá phổ biến. Lao động nông thôn
chưa qua đào tạo nghề chiếm tỷ trọng lớn, thu nhập bình quân từ lao động các
ngành nghề tại các vùng thường thấp hơn so với thành thị, cơ hội chuyển đổi


2

việc làm, nghề nghiệp cũng khó hơn, điều kiện văn hóa xã hội cũng chậm
phát triển hơn.
Nho Quan là huyện miền núi, nằm phía Tây Bắc của tỉnh Ninh Bình,
địa hình khá phức tạp, có hơn 80% dân số làm nông nghiệp với trình độ canh
tác thấp, khả năng thu hút đầu tư kém, tình trạng thiếu việc làm và dư thừa lao
động nông thôn rất phổ biến. Mặc dù Đảng và nhà nước đã có nhiều chính
sách hỗ trợ tạo việc làm cho huyện Nho Quan, bản thân tỉnh, huyện cũng có
nhiều cố gắng trong công tác giải quyết việc làm, song hiệu quả đạt được còn
rất hạn chế. Xuất phát từ những thực trạng trên, tác giả lựa chọn đề tài: "Một
số giải pháp chủ yếu nhằm giải quyết việc làm cho lao động nông thôn
huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình"
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá thực trạng sử dụng lao động nông thôn tại địa
phương, đề tài nghiên cứu, đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần giải
quyết việc làm cho lao động nông thôn huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình.
2.2. Mục tiêu cụ thể

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về sử dụng lao động và giải
quyết việc làm cho lao động nông thôn.
- Đánh giá thực trạng sử dụng lao động và giải quyết việc làm của lao
động nông thôn trong huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sử dụng lao động và giải quyết
việc làm cho lao động nông thôn trong huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần giải quyết việc làm cho lao
động nông thôn trên địa bàn huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu


3

Các vấn đề liên quan đến sử dụng lao động và giải quyết việc làm cho
lao động nông thôn huyện Nho Quan.
Lao động nông thôn sinh sống, lao động, sản xuất trên địa bàn huyện
Nho Quan, tỉnh Ninh Bình.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
3.2.1. Không gian nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu tại địa bàn huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình.
3.2.1. Thời gian nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu những số liệu sơ cấp năm 2012, và số liệu
thứ cấp thời kỳ 2009-2011.
4. Nội dung nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu về thực trạng giải quyết việc làm và một số
biện pháp giải quyết việc làm cho lao động nông thôn huyện Nho Quan, tỉnh
Ninh Bình.



4

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VẤN ĐỀ CẦN NGHIÊN CỨU
1.1 Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Lao động và sử dụng lao động nông thôn
1.1.1.1. Lao động trong nông thôn
a. Khái niệm
Nông thôn là vùng sinh sống của tập hợp cư dân, trong đó có nhiều
nông dân. Tập hợp cư dân này tham gia vào các hoạt động kinh tế, văn hóa-xã
hội và môi trường trong một thể chế chính trị nhất định và chịu ảnh hưởng
của các tổ chức khác [3].
Lao động là hoạt động hữu ích của con người nhằm tạo ra của cải vật
chất và tinh thần cần thiết để thoả mãn những nhu cầu của cá nhân, của một
nhóm người, của cả doanh nghiệp hoặc nói chung là của toàn xã hội [6].
Lao động nông thôn là toàn bộ những hoạt động lao động sản xuất tạo
ra sản phẩm của những người sống ở nông thôn. Do đó, lao động nông thôn
bao gồm: lao động trong các ngành nông nghiệp, công nghiệp nông thôn, dịch
vụ ở nông thôn...
Nguồn lao động là bộ phận dân số trong độ tuổi lao động theo quy đinh
của pháp luật có khả năng lao động, có nguyện vọng tham gia lao động và
những người ngoài độ tuổi lao động (trên độ tuổi lao động) đang làm việc
trong nền kinh tế quốc dân [11].
Bộ luật lao động Việt Nam năm 2002 có ghi: Số lượng lao động là toàn
bộ những người nằm trong độ tuổi quy định (Nam từ 15 đến 60 tuổi, Nữ từ 15
đến 55 tuổi) có khả năng tham gia lao động [17]. Tuy nhiên, do đặc điểm của
sản xuất nông nghiệp, số lượng lao động không hoàn toàn phụ thuộc vào độ
tuổi mà chủ yếu dựa vào khả năng lao động. Những người trên và dưới tuổi
quy định nhưng có khả năng lao động thì vẫn được coi như một bộ phận của



5

người lao động. Việc tăng số lượng người lao động trực tiếp sản xuất có tầm
quan trọng đặc biệt trong việc tạo ra sản phẩm.
Chất lượng lao động: Được thể hiện ở trình độ chuyên môn, tay nghề
(trí lực) và sức khoẻ (thể lực) của người lao động.
Số lượng và chất lượng nguồn lao động luôn biến đổi. Yếu tố làm thay
đổi thường là sự tăng giảm tự nhiên của dân số; hàng năm có một số người
đến tuổi lao động tham gia lao động, một số khác hết tuổi lao động rút khỏi
lao động; sự thay đổi của cơ cấu kinh tế.
b. Đặc điểm nguồn lao động, lao động nông thôn
Cơ cấu lao động làm nông nghiệp chiếm 90% lao động nông thôn do đó đặc
điểm của nguồn lao động nông thôn cũng tương đồng với đặc điểm của lao động
trong sản xuất nông nghiệp.
Lao động nông thôn có tính chất thời vụ cao và không thể xóa bỏ được. Sản
xuất nông nghiệp luôn chịu tác động và bị chi phối mạnh mẽ bởi các quy luật sinh
học và điều kiện tự nhiên của từng vùng (đất, khí hậu,..). Do đó, quá trình sản xuất
mang tính thời vụ rất cao, thu hút lao động không đồng đều. Chính tính chất này đã
làm cho việc sử dụng nguồn lao động nông thôn trở nên phức tạp.
Nguồn lao động nông thôn rất dồi dào và đa dạng về độ tuổi và có tính thích
ứng lớn. Tuy nhiên do kinh tế kém phát triển, mức sống thấp, nên trình độ thể lực
còn nhiều hạn chế. Ngoài ra, lao động nông thôn nước ta còn mang nặng tư tưởng
và tâm lý tiểu nông, sản xuất nhỏ, ngại thay đổi nên thường bảo thủ và thiếu năng
động.
Lao động nông thôn đa dạng, ít chuyên sâu, trình độ thấp. Sản xuất
nông nghiệp có nhiều công việc gồm nhiều khâu với tính chất khác nhau, hơn
nữa mức độ áp dụng máy móc chưa cao nên sản xuất nông nghiệp chỉ đòi hỏi
sức khỏe, sự lành nghề và kinh nghiệm. Mỗi lao động có thể đảm nhiệm được
nhiều công việc khác nhau nên lao động nông nghiệp ít chuyên sâu hơn lao



6

động công nghiệp và các ngành khác. Bên cạnh đó, phần lớn lao động nông
nghiệp mang tính phổ thông, ít được đào tạo, sản xuất chủ yếu bằng kinh
nghiệm, tổ chức lao động cũng rất giản đơn, với công cụ thủ công lạc hậu.
Lực lượng lao động lành nghề, lao động chất xám không đáng kể, phân bố
không đều, vì vậy hiệu suất lao động thấp, khó khăn trong việc tiếp thu kỹ
thuật và công nghệ mới.
c. Đặc điểm của thị trường lao động nông thôn
Thị trường lao động là sự thoả thuận trao đổi hàng hoá giữa một bên là
những người sở hữu sức lao động (cung lao động) và một bên là những người
cần thuê sức lao động (cầu lao động). Như vậy, thị trường lao động nông thôn
cũng là một bộ phận của thị trường lao động và chịu ảnh hưởng chi phối của
nhưng quy luật cung cầu trên thị trường.
Trong thực tế, thị trường lao động ở nông thôn tuy đã có từ rất lâu
nhưng kém phát triển. Hình thức trao đổi sức lao động diễn ra tự phát theo
quan hệ truyền thống trong cộng đồng và thiếu một cơ chế điều tiết thống
nhất, không được pháp chế hóa. Vì vậy, giá trị công lao động thường được
đánh giá theo thỏa thuận dân sự, trực tiếp, việc thanh toán kết hợp cả giá trị và
hiện vật. Quan hệ thuê mướn dựa trên mối quan hệ thân quen là chủ yếu, vừa
kết hợp làm thuê chuyên nghiệp, vừa theo thời vụ. Lao động thủ công, cơ bắp
là chính. Một số nơi do chưa phát triển được ngành nghề dẫn đến dư thừa lao
động, nhất là vào thời vụ nông nhàn, người lao động phải đi làm thuê ở vùng
khác, xã khác hoặc ra đô thị tìm kiếm việc làm. Do đó, thị trường lao động
trong nông thôn có tính tự phát cao.
Trong tương lai, khi sản xuất càng phát triển, sự phân công lao động và
chuyên môn hóa, hợp tác hóa càng cao thì vai trò của thị trường lao động ở
nông thôn càng được khẳng định rõ rệt. Thị trường lao động phát triển sẽ tạo

điều kiện cho người lao động ở nông thôn có thể tiếp cận được với nhu cầu


7

thuê lao động, thúc đẩy người lao động nâng cao trình độ văn hóa, kỹ thuật,
do đó, cơ hội việc làm và thu nhập của họ sẽ cao hơn. Nói theo ngôn ngữ kinh
tế: thị trường lao động ở nông thôn sẽ giúp cho cầu lao động (việc làm) gặp
được cung lao động (lao động), điều này không chỉ giải quyết được vấn đề
việc làm cho lao động mà còn góp phần ổn định an ninh trật tự xã hội.
1.1.1.2. Sử dụng lao động trong nông thôn
a. Đặc điểm của phát triển kinh tế nông thôn
Ngân hàng Thế giới (1975) đã đưa ra định nghĩa: “Phát triển nông thôn
là một chiến lược nhằm cải thiện các điều kiện sống về kinh tế và xã hội của
một nhóm người cụ thể - người nghèo ở vùng nông thôn. Nó giúp những
người nghèo nhất trong những người dân sống ở các vùng nông thôn được
hưởng lợi ích từ sự phát triển”. Chiến lược này cũng nhằm mở rộng phúc lợi
của quá trình phát triển cho những cư dân nông thôn, những người đang tìm
kiếm sinh kế ở nông thôn.
Sự phát triển kinh tế ở nông thôn phần lớn phụ thuộc vào nguồn lực tự
nhiên, lao động, lợi thế phát triển kinh tế. Những nguồn lực này có tính chất
định hướng cho quá trình phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, giải quyết
việc làm cho lao động.
Bên cạnh đó, kinh tế nông thôn bao gồm các ngành kinh tế: nông
nghiệp, công nghiệp, dịch vụ nhưng thực chất kinh tế nông thôn chủ yếu vẫn
mang màu sắc đặc trưng của khu vực kinh tế thuần nông nghiệp.
b. Đặc điểm và yêu cầu sử dụng lao động trong nông thôn
Sử dụng lao động trong nông thôn là việc dùng lao động trong các hoạt
động sản xuất của hộ và các cơ sở hay doanh nghiệp sản xuất trong nông
thôn. Do sức lao động là lực lượng sản xuất quan trọng của xã hội nên cần

phải sử dụng đầy đủ và hợp lý nguồn lao động trong nông nghiệp.
Lao động cũng cần được sử dụng hợp lý về mặt thời gian: Để đạt được


8

hiệu suất lao động nhất định, việc sử dụng sức lao động cần đảm bảo khai
thác hết khả năng lao động của họ cả về thể lực và trí lực, nhưng phải phù hợp
với trình độ, điều kiện sức khoẻ của từng người lao động. Để làm được điều
này, thời gian lao động trong năm cần được phân bố một cách hợp lý theo các
tháng và theo mùa vụ.
Quá trình sử dụng lao động trong nông thôn gắn liền với sự phát triển
của kinh tế nông thôn. Khi kinh tế phát triển, sử dụng lao động càng yêu cầu
cao về chất lượng và phân công lao động ngày một hợp lý hơn.
Sử dụng lao động cần đạt hiệu quả kinh tế cao: Trong thời vụ căng
thẳng, ngoài lao động gia đình thì các nông hộ vẫn phải thuê lao động trên thị
trường, vì lao động là một hàng hoá đặc biệt, nên vấn đề thuê mướn lao động
cũng thay đổi theo quan hệ cung cầu. Do đó, hộ gia đình cần so sánh giá trị
vật chất mà lao động thuê làm ra có bằng với tiền thuê lao động đó hay
không.
1.1.2. Việc làm và giải quyết việc làm ở nông thôn
1.1.2.1. Việc làm và thất nghiệp
a. Khái niệm về việc làm, thiếu việc làm và thất nghiệp
Việc làm theo quy định của Bộ luật Lao động Việt Nam là những hoạt
động lao động tạo ra nguồn thu nhập và không bị pháp luật cấm.
Theo điều 13 Bộ luật lao động của Việt Nam (2002) quy định: Việc
làm là mọi hoạt động lao động tạo ra nguồn thu nhập, không bị pháp luật cấm
đều được thừa nhận là việc làm. Giải quyết việc làm đảo bảo cho mọi người
có khả năng lao động đều có cơ hội có việc làm là trách nhiệm của Nhà nước
và toàn xã hội.

Như vậy, việc làm được hiểu một cách đơn giản là hoạt động lao động
có ích, không bị pháp luật ngăn cấm, tạo thu nhập hoặc lợi ích cho bản thân,
gia đình người lao động hoặc cho một cộng đồng nào đó. Người lao động


9

được tự do hành nghề, tự do liên doanh, liên kết để tạo việc làm và tự do thuê
mướn lao động theo luật pháp của Nhà nước, để tự tạo việc làm cho mình và
thu hút lao động xã hội theo quan hệ cung - cầu về lao động trên thị trường.
Theo khái niệm của tổ chức lao động quốc tế (ILO), người thiếu việc
làm là người trong tuần lễ tham khảo có số giờ làm việc dưới mức quy định
chuẩn cho người có đủ việc làm và có nhu cầu thêm việc làm [10]. Theo một
số chuyên gia về chính sách lao động việc làm thì cho rằng: Người thiếu việc
làm là những người đang làm việc có mức thu nhập dưới mức lương tối thiểu
và họ có nhu cầu làm thêm.
Như vậy người thiếu việc làm được hiểu là người lao động đang có việc
làm nhưng họ làm việc không hết thời gian theo pháp luật quy định hoặc làm
những công việc mà tiền lương thấp không đáp ứng đủ nhu cầu của cuộc
sống, họ muốn tìm thêm việc làm để bổ sung thu nhập.
Theo ILO thất nghiệp (Theo nghĩa chung nhất) là tình trạng tồn tại khi
một số người trong độ tuổi lao động muốn có việc làm nhưng không thể tìm
được việc làm ở mức tiền công nhất định [10].
Bộ Luật lao động Việt Nam (2002) quy định: Thất nghiệp là những
người trong độ tuổi lao động muốn làm việc nhưng chưa tìm được việc làm
[17].
Một tiêu thức quan trọng để xem xét một người được coi là thất nghiệp
thì phải biết được người đó có muốn đi làm hay không. Bởi lẽ, trên thực tế
nhiều người có sức khoẻ, có nghề nghiệp song không có nhu cầu làm việc, họ
sống chủ yếu dựa vào “nguồn dự trữ” như kế thừa của bố mẹ, nguồn tài trợ…

b. Đặc điểm việc làm nông thôn
Ở nông thôn các hoạt động sản xuất nông nghiệp, phi nông nghiệp
(công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ) thường bắt nguồn từ kinh tế hộ
gia đình. Các thành viên trong gia đình có thể chuyển đổi, thay thế để thực


10

hiện công việc của nhau. Vì vậy, việc chú trọng thúc đẩy phát triển các hoạt
động kinh tế khác nhau của kinh tế hộ gia đình là một trong những biện pháp
tạo việc làm có hiệu quả.
Khả năng thu hút lao động trong các hoạt động trồng trọt, chăn nuôi với
các cây trồng vật nuôi khác nhau sẽ khác nhau, đồng thời thu nhập cũng rất
khác nhau, vì vậy việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi theo hướng thu
hút nhiều lao động cũng là biện pháp tạo thêm việc làm ngay trong sản xuất
nông nghiệp.
Sản xuất tiểu thủ công nghiệp ở nông thôn là hoạt động phi nông
nghiệp với một số nghề thủ công mỹ nghệ được lưu truyền từ đời này sang
đời khác trong từng gia đình, từng dòng họ, từng làng xã dần dần hình thành
nên những làng nghề truyền thống tạo ra những sản phẩm hàng hóa tiêu dùng
độc đáo vừa có giá trị sử dụng vừa có giá trị văn hóa nghệ thuật đặc trưng cho
từng cộng đồng, từng dân tộc.
Sản xuất nông nghiệp luôn phụ thuộc vào yếu tố đất đai, cơ sở hạ tầng
(giao thông, thủy lợi và các hoạt động cung ứng giống, phân bón, phòng trừ
sâu bệnh..). Hoạt động dịch vụ nông thôn bao gồm hoạt động cung ứng đầu
vào cho sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp và các mặt hàng nhu yếu phẩm cho
đời sống dân cư nông thôn, là khu vực thu hút đáng kể lao động nông thôn và
tạo ra thu nhập cao cho lao động.
Ở nông thôn, có một số lớn công việc tại nhà không định thời gian:
trông nhà, trông con cháu, nội trợ, làm vườn… có tác dụng hỗ trợ tích cực

trong việc tăng thêm thu nhập cho gia đình. Thực chất đây cũng là việc làm
có khả năng tạo thu nhập và lợi ích đáng kể cho người lao động.
Nhìn chung, sản xuất nông nghiệp là lĩnh vực tạo việc làm truyền thống
và thu hút nhiều lao động của cư dân nông thôn, nhưng diện tích đất canh tác
có xu hướng giảm đã hạn chế khả năng giải quyết việc làm trong nông thôn.


11

Hiện nay, những việc làm trong nông thôn chủ yếu là những công việc giản
đơn, thủ công, ít đòi hỏi tay nghề cao với tư liệu sản xuất chủ yếu là đất đai và
công cụ cầm tay, dễ học hỏi, dễ chia xẻ. Vì vậy, khả năng thu hút lao động
cao, tuy nhiên sản phẩm làm ra chất lượng thấp, mẫu mã đơn điệu, năng suất
lao động thấp dẫn đến thu nhập bình quân của lao động ở nông thôn không
cao, tỷ lệ đói nghèo cao so với khu vực thành thị.
c. Phân loại việc làm và thất nghiệp
■ Phân loại việc làm ở nông thôn
Căn cứ vào thời gian thực hiện công việc, việc làm được phân chia thành:
Việc làm ổn định và việc làm tạm thời: Căn cứ vào số thời gian có việc
làm thường xuyên trong một năm (quy ước: từ 180 ngày trở lên).
Việc làm đủ thời gian và việc làm không đủ thời gian: Căn cứ vào số
giờ thực hiện làm việc trong một tuần.
Việc làm chính và việc làm phụ: Căn cứ vào khối lượng thời gian hoặc
mức độ thu nhập trong việc thực hiện một công việc nào đó.
■ Phân loại thất nghiệp ở nông thôn
Căn cứ vào thời gian mà thất nghiệp được phân chia thành:
Thất nghiệp dài hạn là thất nghiệp liên tục từ 12 tháng trở lên tính từ
ngày đăng ký thất nghiệp hoặc tính từ thời điểm điều tra trở về trước.
Thất nghiệp ngắn hạn là thất nghiệp dưới từ 12 tháng trở xuống tính từ
ngày đăng ký thất nghiệp hoặc tính từ thời điểm điều tra trở về trước

1.1.2.2. Khái niệm và bản chất của giải quyết việc làm
Có thể hiểu tạo việc làm cho người lao động là việc đưa người lao động
vào một quá trình hoạt động kinh tế có ích, tạo ra hàng hoá và dịch vụ đáp
ứng nhu cầu thị trường và xã hội.
Thực chất, tạo việc làm cho người lao động là tạo ra trạng thái phù hợp
giữa sức lao động và tư liệu sản xuất gồm cả về số lượng và chất lượng. Chất


12

lượng, số lượng của tư liệu sản xuất phụ thuộc vào vốn đầu tư, những tiến bộ
khoa học kĩ thuật áp dụng trong sản xuất cũng như việc sử dụng, quản lý các
tư liệu đó.
Số lượng lao động phụ thuộc vào quy mô cơ cấu dân số. Chất lượng lao
động phụ thuộc vào kết quả đào tạo,phát triển của giáo dục và y tế.
Việc làm được hình thành khi người lao động tiếp cận được chỗ làm
việc và quá trình tiếp cận việc làm lại phải thông qua sự hình thành và vận
hành của thị trường. Trong thị trường này người lao động gặp gỡ với người sử
dụng lao động và đi đến nhất trí vấn đề sử dụng sức lao động.
Các tác nhân tham gia vào quá trình tạo việc làm:
Vai trò của người sử dụng lao động: Người sử dụng lao động chủ yếu là
các doanh nghiệp với các hình thức sở hữu khác nhau ( nhà nước, tư nhân, cps
vốn đầu tư nước ngoài) hoạt động trong các lĩnh vực kinh tế. Trong khu vực
nông nghiệp, nông thôn, người sử dụng lao động có thể chia ra hai nhóm
chính đó là việc làm phi nông nghiệp và việc làm tự tạo bao gồm cả nông
nghiệp và phi nông nghiệp,
Người lao động phải luôn tự đi tìm việc làm phù hợp để đem lại thu
nhập cho gia đình và bản thân như tự tạo việc làm tại chỗ góp phần phát huy
tích cực các nguồn lực của gia đình, thông qua các mô hình tự tạo việc làm
như phát triển kinh tế hộ theo hướng đa dạng hoá cây trồng vật nuôi, phù hợp

với nhu cầu địa phương và thị trường, phát triển nghề thủ công truyền thống,
phát triển mô hình hợp tác xã, ...
Vai trò của nhà nước: Nhà nước quản lý quan hệ lao động bằng các
chính sách khuyến khích động viên nhằm đem lại lợi ích cho cho cả người sử
dụng lao động và người lao động. Nhà nước tạo việc làm cho người lao động
thông qua các chương trình đề án, dự án... phát triển doanh nghiệp, phát triển
kinh tế xã hội...


13

Những hình thức tạo việc làm chủ yếu hiện nay bao gồm: Tạo việc làm
trong khu vực kinh tế chính thức (các chủ thể kinh tế có tư cách pháp nhân, đã
đăng kí sản xuất kinh doanh), phi chính thức (các cá nhân, hộ gia đình chưa
có tư cách pháp nhân, chưa đăng kí sản xuất kinh doanh).
1.1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới vấn đề giải quyết việc làm cho lao động
nông thôn
a. Nhóm các yếu tố đảm bảo cho quá trình giải quyết việc làm.
■ Đất đai
Đất cùng tài nguyên sinh vật trên đất vừa là đối tượng, vừa là tư liệu
sản xuất đặc biệt để con người tác động vào nó tạo ra của cải vật chất phục vụ
nhu cầu phát triển của xã hội.
Diện tích đất canh tác, mặt nước càng lớn thì tài nguyên nông, lâm,
thuỷ sản càng nhiều, thì tiềm năng khai thác và phát triển ngành nghề càng
lớn, khả năng tạo việc làm trong nông thôn, nông nghiệp càng nhiều. Tuy
nhiên, diện tích đất đai, mặt nước là đại lượng hữu hạn, có xu hướng bị co hẹp
do sự xâm lấn của các ngành kinh tế khác. Tài nguyên nông, lâm, thủy sản
đang bị suy giảm nghiêm trọng do sự khai thác quá mức của con người. Vì
vậy, vấn đề tạo việc làm đang trở nên khó khăn và phức tạp khi lao động xã
hội ngày một tăng lên.

■ Cơ sở hạ tầng
Cơ sở hạ tầng kỹ thuật bao gồm: hệ thống đường giao thông, thuỷ lợi,
điện, thông tin liên lạc…là các yếu tố gián tiếp góp phần tạo ra việc làm và
nâng cao hiệu qủa việc làm. Hơn nữa. việc phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật ở
các cộng đồng dân cư sẽ thu hút dân cư, thúc đẩy nhu cầu tiêu dùng, từ đó thu
hút sự đầu tư sản xuất của các doanh nghiệp, do đó, gián tiếp tạo môi trường
phát triển việc làm trong từng cộng đồng.
■ Vốn


14

Ở cấp độ vĩ mô, vốn là nguồn lực cơ bản thúc đẩy sự phát triển kinh tế
của quốc gia, địa phương thông qua các hoạt động đầu tư. Ở cấp độ vi mô,
vốn vừa là phương tiện, vừa là mục tiêu cho phát triển kinh tế doanh nghiệp,
kinh tế hộ. Nhu cầu về vốn cho đầu tư sản xuất là nhu cầu tất yếu, nó càng
quan trọng hơn đối với hộ muốn mở rộng quy mô sản xuất.
■ Tập quán
Tập quán tiêu dùng, tập quán sản xuất có tác động mạnh tới tư duy tìm việc,
tư duy lao động của hộ.
■ Quy mô phát triển, cơ cấu sản xuất, và khả năng phát triển kinh tế
Sự phát triển kinh tế của địa phương sẽ thúc đẩy nhu cầu tiêu dùng, qua
đó thúc đẩy sản xuất phát triển, thu hút đầu tư của các thành phần kinh tế, qua
đó tạo nhiều việc làm cho xã hội. Quy mô phát triển càng lớn thì càng tạo ra
nhiều việc làm cho xã hội.
Cơ cấu sản xuất phản ánh mức độ khai thác nguồn lực, khả năng phát
triển kinh tế dựa trên tiềm năng về nguồn lực tự nhiên. Do đó, cơ cấu sản xuất
và khả năng phát triển kinh tế của địa phương có vị thế đặc biệt quan trọng
đối với vấn đề phát triển sản xuất, thu hút lao động trong các ngành kinh tế.
■ Quan hệ kinh tế hợp tác

Trong công tác giải quyết việc làm cho lao động dư thừa, thì quan hệ kinh tế
hợp tác được đánh giá là một yếu tố quan trọng hàng đầu. Quan hệ kinh tế
hợp tác diễn ra giữa chính quyền địa phương với các công ty trong và ngoài
nước. Thông qua các công ty này, lao động có thể tìm được việc làm từ các
hoạt động phi nông nghiệp như: công nhân trong các cụm công nghiệp, hay
giúp việc gia đình... Thời gian gần đây, xuất khẩu lao động đang là hướng giải
quyết có hiệu quả cho lao động dư thừa của hầu hết các vùng nông thôn
b. Nhóm các tác nhân tham gia giải quyết việc làm
Các yếu tố xã hội có ảnh hưởng nhất định tới vấn đề giải quyết việc làm


15

cho lao động nông thôn, chủ yếu đây là những yếu tố ngoài hộ.
■ Nguồn lao động
Số lượng và chất lượng nguồn lao động có ảnh hưởng trực tiếp đối với
vấn đề tạo việc làm. Trong giai đoạn đầu của công nghiệp hóa, trình độ lao
động có vai trò quyết định, vì ở một trình độ lao động nhất định sẽ phù hợp
với một công việc nhất định.
Những lợi thế của địa phương là điều kiện cho địa phương trong phát
triển kinh tế nông thôn, mở ra những hướng phát triển sản xuất, tạo việc làm,
giải quyết nhu cầu việc làm cho lao động nông thôn. Trên cơ sở lợi thế đó, địa
phương đề ra những chính sách thu hút đầu tư, tạo việc làm cho nhiều lao động.
Lợi thế đó bao gồm: Lợi thế về tự nhiên; Lợi thế về xã hội; Lợi thế về
chính sách
c. Chính sách việc làm
Chính sách việc làm bao gồm các chính sách:
Chính sách chung ở tầm vĩ mô: Chính sách tín dụng, chính sách đất đai,
chính sách thuế.
Chính sách khuyến khích phát triển các lĩnh vực ngành nghề có khả

năng thu hút nhiều lao động, như: chính sách phát triển doanh nghiệp, chính
sách di dân, chính sách phát triển vùng kinh tế mới, chính sách đi làm việc có
thời hạn ở nước ngoài, chính sách phát triển tiểu thủ công nghiệp ở nông thôn,
chính sách khôi phục và phát triển các nghề cổ truyền.
Chính sách việc làm cho các đối tượng đặc biệt: người tàn tật, đối
tượng tệ nạn xã hội.
Thực hiện tốt chính sách việc làm sẽ giảm được hiện tượng thất nghiệp,
đảm bảo được an ninh xã hội.


16

1.2. Tổng quan những công trình đã công bố về vấn đề giải quyết việc
làm cho người lao động.
1.2.1. Trên thế giới
Trên thế giới, có nhiều tác giả nghiên cứu về việc làm và giải quyết
việc làm. Các nghiên cứu này tập trung vào những vấn đề cơ bản như: thực
trạng việc làm, giải quyết việc làm, những khó khăn thách thức trong vấn đề
giải quyết việc làm.
Năm 1998, Gillis, William R, Shafer và Ron E trong nghiên cứu về
“Kết hợp việc làm mới cho lao động nông thôn” đã đề cập đến những nội
dung ngành nghề mới nhằm tạo việc làm cho lao động nông thôn để giúp
người dân có thêm việc làm trong thời gian nông nhàn, nhằm tăng thu nhập,
nâng cao mức sống cho người dân [26].
Năm 1999, AK Ghose trong công trình nghiên cứu với tên gọi “Vấn đề
hiện nay của chính sách việc làm Ấn Độ”[27] đã phân tích các kinh nghiệm
quá khứ trong xác định những vấn đề xã hội cần giải quyết, đó là tạo việc làm
cho lao động ở Ấn Độ. Phần cuối công trình, tác giả đề xuất ý kiến cho chính
sách việc làm tương lai của quốc gia này.
Năm 2000, Mahendra S. Dev trong bài "Tự do hóa kinh tế và việc làm

ở Nam Á“[25]. Mục tiêu chính của bài này là để kiểm tra tác động của tự do
hóa kinh tế lao động việc làm và thu nhập ở Nam Á. Cụ thể, nó xem xét đến
các tác động đến việc làm và tăng trưởng, thất nghiệp, bất bình đẳng tiền
lương giữa có tay nghề và không có tay nghề trong công nhân, việc làm giữa
phụ nữ và trẻ em...
Asian Productivity Organization (1992). Các chương trình và chính
sách tạo việc làm cho nông thôn các nước châu Á. Tokyo đã phân tích những
vấn đề giải quyết việc làm cho lao động ở các nước Châu Á và đề xuất một số
ý kiến cho chính sách [23] .


17

Asian Productivity Organization (2000). Các phương thức tạo việc làm
cho lao động nông thôn khu vực châu Á - Thái Bình Dương. Tokyo đã đề cập
những nội dung về ngành nghề mới nhằm tạo thêm việc làm cho lao động
nông thôn, tăng thu nhập và nâng cao đời sống cho người nông dân [24].
1.2.2. Ở Việt Nam
Ở nước ta, trong những năm 90 của thế kỷ XX trở lại đây đã có nhiều
công trình khoa học nghiên cứu về vấn đề này. Cụ thể:
Năm 1990, Nguyễn Sinh Cúc đã viết bài "Vấn đề tạo việc làm tăng thu
nhập ở nông thôn"[4]. Trong nghiên cứu này, tác giả đã đưa ra các đánh giá
nhận xét về các chính sách của nhà nước đối với vấn đề tạo việc làm và phát
triển kinh tế xã hội: các chính sách chưa đủ mạnh; thiếu chính sách hỗ trợ
phát triển thị trường lao động nông thôn, chưa có kế hoạch đào tạo dạy nghề,
sử dụng lao động tại chỗ...
Năm 1997, Nguyễn Hữu Dũng, Trần Hữu Trung, trong cuốn ''Chính
sách giải quyết việc làm ở Việt Nam" đã đề cập đến chính sách giải quyết việc
làm ở nước ta trong thời kỳ đẩy mạnh CNH - HĐH đất nước. Công trình
nghiên cứu đã phân tích, đánh giá thực trạng việc làm ở nước ta nói chung,

trong nông nghiệp và nông thôn nói riêng và những nguyên nhân chủ yếu;
khái quát dòng di chuyển trên thị trường lao động, trên cơ sở đó đưa ra hệ
thống quan điểm và giải pháp giải quyết việc làm trong quá trình đẩy mạnh
CNH – HĐH ở nước ta [7].
Trong năm 2001, TS. Chu Tiến Quang đã chủ biên cuốn sách “Việc làm
ở nông thôn, thực trạng và giải pháp’’[15] đã đề cập đến cơ sở lý luận và
thực tiễn cho một số chính sách tạo việc làm ở nông thôn. Từ nghiên cứu
phân tích tình hình thực trạng lao động và việc làm trong lĩnh nông nghiệp và
phi nông nghiệp, tác giả đã đưa ra một số biện pháp nhằm đa dạng hóa sản


×