Tải bản đầy đủ (.pdf) (52 trang)

Luận văn thạc sĩ kinh tế Đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm cho lao động nông thôn huyện Phổ Yên tỉnh Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (965.02 KB, 52 trang )

ii
Đại học thái nguyên
Tr-ờng đại học kinh tế và quản trị kinh doanh

I HC THI NGUYấN
TRNG I HC KINH T V QUN TR KINH DOANH

NGUYN DUY NHT
NGUYN DUY NHT
O TO NGH GN VI GII QUYT VIC LM
CHO LAO NG NễNG THễN

O TO NGH GN VI GII QUYT VIC LM

HUYN PH YấN - THI NGUYấN

CHO LAO NG NễNG THễN
HUYN PH YấN - THI NGUYấN

LUN VN THC S KINH T
CHUYấN NGNH: KINH T NễNG NGHIP

LUN VN THC S KINH T
CHUYấN NGNH: KINH T NễNG NGHIP
M S: 60.31.10
NGI HNG DN KHOA HC:
TS. NGễ XUN HONG

Thỏi nguyờn, nm 2012
Thái nguyên, năm 2012
S húa bi Trung tõm Hc liu i hc Thỏi Nguyờn





S húa bi Trung tõm Hc liu i hc Thỏi Nguyờn




i

ii

LỜI CAM ĐOAN

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin cam đoan Luận văn Thạc sỹ Kinh tế Nông nghiệp “Đào tạo nghề

Để hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của

gắn với giải quyết việc làm cho lao động nông thôn huyện Phổ Yên - Thái

nhiều cơ quan, tổ chức và cá nhân. Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu

Nguyên" đã được triển khai nghiên cứu tại huyện Phổ Yên, Tỉnh Thái Nguyên

sắc tới TS. Ngô Xuân Hoàng - Phó Hiệu trưởng Trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ

là công trình nghiên cứu độc lập; số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn


thuật thuộc Đại học Thái Nguyên, người đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi

này là hoàn toàn trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ cho bất cứ một

trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.

học vị nào. Ngoài ra nguồn số liệu điều tra thực tế ở địa bàn nghiên cứu đã
được xử lý.

Tôi trân trọng cảm ơn Phòng Quản lý Đào tạo Sau đại học, Trường Đại
học Kinh tế & Quản trị kinh doanh Thái Nguyên; Các thầy cô giáo Bộ môn

Tác giả đã sử dụng nhiều nguồn thông tin liên quan khác nhau để phục vụ

trong các Khoa của Nhà trường; Các thày cô giáo trong Hội đồng bảo vệ Đề

cho việc viết luận văn, các nguồn thông tin đã được chỉ rõ nguồn gốc. Mọi sự

cương luận văn, những người đã trang bị cho tôi những kiến thức quý báu và

giúp đỡ cho việc thực hiện nghiên cứu đã được cảm ơn./.

giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của Trường Trung cấp

Thái Nguyên, ngày 01 tháng 10 năm 2012

nghề Nam Thái Nguyên, Ủy ban nhân dân huyện Phổ Yên, Phòng Kinh tế hạ

Tác giả luận văn


tầng, Phòng Lao động Thương binh và Xã hội, Chi cục Thông kê, Ủy ban nhân
dân các xã, các Cơ sở đào tạo nghề, các Doanh nghiệp và các hộ điều tra ở
huyện Phổ Yên đã giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập số liệu và kiểm nghiệm
những kết quả nghiên cứu.

Nguyễn Duy Nhất

Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong
quá trình nghiên cứu.

Thái Nguyên, ngày 01 tháng 10 năm 2012
Tác giả luận văn

Nguyễn Duy Nhất

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




iii

iv

MỤC LỤC

Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan

i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt

vi

Danh mục các bảng biểu

vii

Danh mục các biểu đồ, đồ thị, sơ đồ

viii

MỞ ĐẦU

1


1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài

1

2. Mục tiêu nghiên cứu

2

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3

4. Những đóng góp mới của luận văn

4

1.2.2. Kinh nghiệm của một số địa phương ở Việt Nam

27

1.2.3. Bài học vận dụng cho huyện Phổ Yên

31

Chƣơng 2. Phƣơng pháp nghiên cứu

33

2.1. Câu hỏi đặt ra mà đề tài cần giải quyết


33

2.2. Phương pháp nghiên cứu

33

2.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu

33

2.2.2. Phương pháp thu thập thông tin

33

2.2.3. Phương pháp đánh giá có sự tham gia của người dân

36

2.2.4. Phương pháp tổng hợp thông tin

36

2.2.5. Phương pháp phân tích thông tin

37

2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu

38


2.3.1. Chỉ tiêu về lao động và việc làm của lao động nông thôn

38

2.3.2. Chỉ tiêu dự báo tổng cung lao động

38

2.3.3. Chỉ tiêu học nghề của lao động nông thôn

40

2.3.4. Chỉ tiêu dự báo cung lao động qua đào tạo nghề

40

2.3.5. Chỉ tiêu về lao động của cơ sở SX, KD, dịch vụ

41

2.3.6. Chỉ tiêu dự báo cầu lao động chung

41

5. Bố cục của luận văn

4

Chƣơng 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về đào tạo nghề gắn với
giải quyết việc làm cho lao động nông thôn


5

1.1. Cơ sở lý luận

5

2.3.7. Chỉ tiêu dự báo nhu cầu về lao động qua đào tạo nghề

42

1.1.1. Khái niệm, đặc điểm về đào tạo nghề cho lao động nông thôn

5

2.3.8. Chỉ tiêu về năng lực đào tạo nghề của các cơ sở đào tạo nghề

43

1.1.2. Khái niệm, đặc điểm về việc làm cho lao động nông thôn

7

44

1.1.3. Khái niệm, đặc điểm đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm
cho LĐNT

9


Chƣơng 3. Thực trạng đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm
cho lao động nông thôn huyện Phổ Yên
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu

44
44

1.1.4. Cơ cấu kinh tế nông thôn

11

3.1.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội của huyện Phổ Yên

1.1.5. Vai trò của công tác đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm
cho LĐNT đối với phát triển kinh tế xã hội

13

3.1.2. Thực trạng lao động nông thôn huyện Phổ Yên

51

21

3.2. Thực trạng đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm cho lao
động nông thôn huyện Phổ Yên

56

1.1.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động ĐTN gắn với giải

quyết việc làm cho LĐNT

3.2.1. Mạng lưới, quy mô cơ sở đào tạo nghề ở huyện Phổ Yên

56

1.2. Cơ sở thực tiễn

25

3.2.2. Kết quả đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm

61

1.2.1. Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới

25

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




v

vi


3.2.3. Một số yếu tố ảnh hưởng đến kết quả đào tạo nghề gắn với
giải quyết việc làm ở huyện Phổ Yên

69

3.2.4. Đánh giá chung về kết quả đào tạo nghề gắn với giải quyết
việc làm cho lao động nông thôn huyện Phổ Yên

71

Chƣơng 4: Một số giải pháp đào tạo nghề gắn với giải quyết việc
làm cho lao động nông thôn huyện Phổ Yên

79

4.1. Quan điểm, định hướng, mục tiêu phát triển đào tạo nghề gắn
với giải quyết việc làm cho lao động nông thôn huyện Phổ Yên

79

4.1.1. Quan điểm

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
STT

CHỮ VIẾT TẮT

DIỄN GIẢI


1.

CCKT

Cơ cấu kinh tế

2.

CCKTNT

Cơ cấu kinh tế nông thôn

3.

CMKT

Chuyên môn kỹ thuật

4.

CN

Công nghiệp

79

5.

CNH


Công nghiệp hóa

4.1.2. Định hướng

79

6.

DV

Dịch vụ

4.1.3. Mục tiêu phát triển

81

7.

ĐTN

Đào tạo nghề

4.2. Một số giải pháp.

82

4.2.1. Dự báo

8.


HĐH

Hiện đại hóa

82

4.2.2. Một số giải pháp đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm cho
lao động nông thôn huyện

84

9.

HTX

Hợp tác xã

10.



Lao động

4.3. Kiến nghị

87

11.

LĐNT


Lao động nông thôn

4.3.1. Đối với Nhà nước

87

12.

LĐTBXH

Lao động - Thương binh - Xã hội

4.3.2. Đối với các cơ quan quản lý, chính quyền địa phương huyện

88

4.3.3. Đối với các cơ sở đào tạo nghề

88

13.

LLLĐ

Lực lương lao động

4.3.4. Đối với các doanh nghiệp sử dụng lao động nông thôn

89


14.

NN

Nông nghiệp

4.3.5. Sự phối hợp giữa các bên

89

15.

NT

Nông thôn

KẾT LUẬN

90

16.

THCS

Trung học cơ sở

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

92


17.

THPT

Trung học phổ thông

18.

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

19.

TTDN

Trung tâm Dạy nghề

20.

UBND

Ủy ban nhân dân

21.

XD

Xây dựng


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




vii

viii

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Nội dung

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ
Trang

Bảng 3.1. Tình hình đất đai huyện Phổ Yên giai đoạn 2006-2010

46

Bảng 3.2. Giá trị sản xuất và cơ cấu kinh tế Phổ Yên giai đoạn 2006-2010

47

Bảng 3.3. Giá trị sản xuất ngành CN-Tiểu thủ CN giai đoạn 2006-2010


49

Bảng 3.4. Giá trị sản xuất và cơ cấu ngành nông lâm nghiệp

50

Nội dung

Trang

Biểu đồ 3.1. Cơ cấu kinh tế huyện Phổ Yên năm 2010

48

Biểu đồ 3.2: Cơ cấu LĐ trong các ngành kinh tế năm 2010

55

Biểu đồ 3.3. Cơ cấu đào tạo các nhóm nghề năm 2010

63

Đồ thị 3.1. Dân số của huyện Phổ Yên giai đoạn 2006-2010

52

giai đoạn 2006-2010
Bảng 3.5. Tình hình dân số và LĐ huyện Phổ Yên năm 2010

52


Bảng 3.6. Trình độ học vấn và CMKT của LĐNT Phổ Yên năm 2010

54

Đồ thị 3.2. Tổng nguồn LĐ của huyện Phổ Yên giai đoạn 2006-2010

53

Bảng 3.7. Phân bố và Cơ cấu LĐ theo ngành của giai đoạn 2006-2010

54

Sơ đồ 3.1. Mối quan hệ mục tiêu và chất lượng ĐTN

64

Bảng 3.8. Số cơ sở, lao động theo loại hình kinh tế giai đoạn 2006-2010

56

Bảng 3.9. Trình độ chuyên môn giáo viên dạy nghề huyện Phổ Yên 2010

58

Sơ đồ 4.1. Phát triển đào tạo nghề theo năng lực thực hiện

80

Bảng 3.10. Trình độ nghiệp vụ sư phạm giáo viên dạy nghề năm 2010


58

Sơ đồ 4.2. Chiếc hộp đen - Thiết kế, tổ chức khóa đào tạo nghề

81

Bảng 3.11. Đào tạo nghề theo đơn đặt hàng cho LĐNT giai đoạn 2006-2010

62

Bảng 3.12. Quy mô ngành nghề đào tạo cho LĐNT giai đoạn 2006-2010

63

Bảng 3.13. Chất lượng đào tạo nghề cho LĐNT Phổ Yên 2006-2010

65

Bảng 3.14. Tình hình việc làm sau đào tạo của LĐNT giai đoạn 2006-2010

66

Bảng 3.15. Phân tích SWOT cho ĐTN gắn với việc làm cho LĐNT

72

Bảng 3.16. So sánh ĐTN truyền thống với ĐTN gắn giải quyết việc làm

73


Bảng 4.1. Dự báo tổng cung LĐ qua đào tạo nghề giai đoạn 2006-2010

83

Bảng 4.2. Dự báo tổng cầu LĐ qua đào tạo nghề giai đoạn 2006-2010

83

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




1

2
ổn định; hoặc các doanh nghiệp sau khi tuyển dụng LĐ theo cam kết rồi lại sa

MỞ ĐẦU

thải LĐ hoặc trả lương quá thấp không phải là hiện tượng cá biệt. Các cơ sở

1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Sự chuyển đổi của Việt Nam - từ một nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung


đào tạo nghề tập trung quan tâm đào tạo theo năng lực sẵn có và theo chỉ tiêu

sang nền kinh tế thị trường và từ một đất nước rất nghèo trở thành một quốc

nhà nước giao cho hàng năm; các doanh nghiệp tuyển dụng lao động chờ sẵn

gia có thu nhập trung bình thấp trong vòng chưa đến 20 năm - đã trở thành một

lực lượng lao động do các cơ sở đào tạo nghề đào tạo ra; LĐ sau đào tạo nghề

phần trong các sách giáo khoa về phát triển. Nhưng một sự chuyển đổi khác

của các cơ sở đào tạo nghề không tìm được việc làm phù hợp hoặc các doanh

của Việt Nam - để trở thành một nền kinh tế công nghiệp, hiện đại vào năm

nghiệp tuyển dụng lao động sau đào tạo phải đào tạo lại không phải là ít. Vì

2020 - hầu như mới chỉ bắt đầu. Đất nước đang tiến hành sự nghiệp hóa Công

vậy, việc tìm ra cách giải quyết việc làm ổn định cho người lao động sau đào

nghiệp hóa - Hiện đại hóa trong thời kỳ hội nhập với kinh tế thế giới. Dân số

tạo nghề của huyện Phổ Yên là vấn đề cấp thiết cho hầu hết các cơ sở đào tạo

một vấn đề đang được quan tâm không chỉ ở Việt Nam mà với các quốc gia

nghề trên địa bàn của huyện Phổ Yên.


trên toàn thế giới. Dân số nảy sinh lên rất nhiều vấn đề trong đó lực lượng lao

Từ những vấn đề nêu trên, câu hỏi được đặt ra là: Thực trạng đào tạo

động và việc làm là vấn đề bức xúc và cần được giải quyết ngay tại tất cả các

nghề gắn với giải quyết việc làm cho lao động nông thôn ở huyện Phổ Yên ra

quốc gia trên thế giới không riêng gì đất nước Việt Nam chúng ta.

sao? Giải pháp chủ yếu nào để phát triển đào tạo nghề gắn với giải quyết việc

Những năm gần đây, do tác động của quá trình đô thị hóa diễn ra với tốc

làm cho lao động nông thôn ở huyện Phổ Yên?

độ nhanh trên một số địa phương dẫn đến tình trạng mất cân đối về cung, cầu

Xuất phát từ những lý do trên việc nghiên cứu đề tài: "Đào tạo nghề gắn

lao động. Cùng với sự tăng dân số và quá trình đô thị hóa ngày càng cao nên

với giải quyết việc làm cho lao động nông thôn huyện Phổ Yên - Thái

đã dẫn đến tình trạng đất nông nghiệp bình quân trên đầu người giảm xuống,

Nguyên" là rất cần thiết. Nhằm phân tích thực trạng, đề xuất những giải pháp,

xảy ra tình trạng đất chật người đông, thiếu việc làm là một điều tất yếu.


chiến lược cho công tác đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm cho lao động

Trường hợp xảy ra có tính chất phổ biến: các doanh nghiệp không tuyển đủ số

nông thôn trên địa bàn huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên.

lao động có tay nghề cần thiết, trong khi đó lao động phổ thông không có việc

2. Mục tiêu nghiên cứu

làm lại dư thừa khá nhiều. Thực trạng này đã và đang là rào cản chính đối với

2.1. Mục tiêu tổng quát

sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa và công cuộc xóa đói giảm nghèo,

Đánh giá thực trạng công tác đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm

nâng cao dân trí, phát triển giáo dục - đào tạo, thêm vào đó một mối lo không

cho lao động nông thôn, tìm ra những tồn tại, hạn chế, nguyên nhân, bài học

nhỏ là phát sinh thêm nhiều tệ nạn xã hội.

kinh nghiệm; đề xuất các giải pháp đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm

Huyện Phổ Yên là huyện kinh tế trọng điểm của tỉ nh Thái Nguyên , mỗi
năm thu hồi hàng ngàn Ha đất canh tác dành cho các khu công nghiệp . Thực tế
cho thấy, hàng ngàn LĐNT của huyện có nhu cầu được ĐTN, giải quyết việc
làm; tình trạng LĐNT không tìm được việc làm, hoặc tìm được việc làm không

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



cho lao động nông thôn huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa một số vấn đề về lý luận và thực tiễn liên quan đến đào
tạo nghề, giải quyết việc làm cho lao động nông thôn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




3

4

- Đánh giá thực trạng công tác đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm
cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện.

3.2.3. Về thời gian nghiên cứu
Thời gian nghiên cứu của đề tài từ năm 2006 đến năm 2010, đề xuất các

- Đề xuất một số giải pháp nhằm làm tốt công tác đào tạo nghề gắn với
giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Phổ Yên, tỉnh
Thái Nguyên trong thời gian tới.

giải pháp trong thời gian đến năm 2015, tầm nhìn đến năm 2020.
4. Những đóng góp mới của Luận văn
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn liên quan đến công tác đào tạo

nghề gắn với giải quyết việc làm cho lao động nông thôn.

3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu

- Phân tích, đánh giá thực trạng và sự cần thiết của công tác đào tạo nghề

3.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác đào tạo nghề gắn với giải
quyết việc làm cho lao động nông thôn của huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên.

gắn với giải quyết việc làm cho lao động nông thôn, những tồn tại, hạn chế và
nguyên nhân.
- Đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng công tác đào tạo nghề gắn

3.2. Phạm vi nghiên cứu

với giải quyết việc làm cho lao động nông thôn huyện Phổ Yên, tỉnh Thái

3.2.1. Về nội dung nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn

Nguyên nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, tạo việc làm mới, chuyển

về công tác đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm cho lao động nông thôn…

dịch cơ cấu lao động cho phù hợp với chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng

việc thực hiện tổ chức đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm của các cơ sở

phát triển công nghiệp, dịch vụ của huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên để sớm


đào tạo nghề; việc tham gia đào tạo nghề và tuyển dụng lao động của các các

xây dựng huyện trở thành thị xã công nghiệp.

doanh nghiệp; việc tham gia học nghề để giải quyết việc làm của lao động

5. Bố cục của Luận văn

nông thôn; các chính sách hỗ trợ của Nhà nước với lao động nông thôn khi
tham gia học nghề, những khó khăn trong việc đào tạo nghề gắn với giải quyết
việc làm; dự báo nhu cầu sử dụng lao động qua đào tạo nghề của các doanh
nghiệp và dự báo khả năng đào tạo nghề của các cơ sở đào tạo nghề trên địa

Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
được chia làm 4 chương là:
Chƣơng 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về đào tạo nghề gắn với giải quyết
việc làm cho lao động nông thôn.

bàn huyện; các quan điểm, định hướng và các giải pháp nhằm tăng cường có

Chƣơng 2. Phương pháp nghiên cứu.

hiệu quả công tác đào tạo nghề gắn với việc làm cho lao động nông thôn huyện

Chƣơng 3. Thực trạng đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm cho lao

Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên...

động nông thôn huyện Phổ Yên - Thái Nguyên.

Chƣơng 4. Các giải pháp đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm cho

3.2.2. Về không gian nghiên cứu
Đề tài được tiến hành nghiên cứu trong phạm vi huyện Phổ Yên, tỉnh

lao động nông thôn huyện Phổ Yên - Thái Nguyên.

Thái Nguyên. Trong đó, trọng tâm vào một số xã có diện tích đất canh tác thu
hồi nhiều để phục vụ phát triển các khu công nghiệp, dịch vụ, đô thị của huyện
Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




5

6
thời phân bổ, sử dụng và phát huy có hiệu quả nhất năng lực của nguồn nhân

Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ GẮN VỚI
GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN

lực để phát triển đất nước”
Đào tạo nghề cho LĐNT là đào tạo nhân lực kỹ thuật trực tiếp trong sản


1.1. Cơ sở lý luận

xuất, dịch vụ cho đối tượng là LĐNT, để họ có năng lực thực hành nghề tương

1.1.1. Khái niệm, đặc điểm về đào tạo nghề cho lao động nông thôn

xứng với trình độ đào tạo, có đạo đức, lương tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật,

1.1.2.1. Khái niệm đào tạo nghề và đào tạo nghề cho lao động nông thôn

tác phong công nghiệp, có sức khoẻ nhằm tạo điều kiện cho LĐNT sau khi tốt

* Khái niệm đào tạo nghề:

nghiệp có khả năng tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc học lên trình độ cao

Luật dạy nghề (2006) nêu rõ: “Đào tạo nghề là hoạt động dạy và học

hơn, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho người
học nghề để có thể tìm được việc làm hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn thành
khoá học”.

1.1.2.2. Đặc điểm đào tạo nghề cho lao động nông thôn
* Đặc điểm về đào tạo nghề:
- Từng bước xoá bỏ sự cách biệt cứng nhắc giữa lao động nông thôn và

Phan Chính Thức (2004, tr.53) nêu: “Đào tạo nghề là một quá trình được

hoạch định có mục đích nhằm nâng cao năng lực hành nghề của cá nhân; nó là
sự mong muốn của cá nhân hoặc của đôi bên cá nhân và tổ chức; phụ thuộc
vào sự tiếp thu kiến thức, kỹ năng hoặc thái độ; không phụ thuộc vào các yếu
tố động viên, khích lệ hoặc yếu tố môi trường”.

lao động thành thị; giữa lao động thừa hành và lao động quản lý...vv
- Thay đổi sự phân loại nghề nghiệp truyền thống theo lĩnh vực kinh tế xã hội, ngành, nghề hay theo văn bằng, trình độ đào tạo.
- Xoá bỏ tính định mệnh nghề nghiệp cho các cá nhân do phải thay đổi
và chuyển nghề hoặc việc làm nhiều lần trong toàn bộ cuộc đời.

Đào tạo nghề cung cấp nguồn nhân lực cho xã hội. Đào tạo nguồn nhân

- Dỡ bỏ những rào cản giữa những đặc điểm nhân cách cá nhân với các

lực bao gồm việc tổ chức thực hiện bên trong các doanh nghiệp... và một loạt

loại hình nghề nghiệp khác nhau về tính chất, nội dung, công cụ, môi trường

những hoạt động khác của phát triển và đào tạo nguồn nhân lực được thực hiện

LĐ… Mỗi một cá nhân có thể thích ứng với nhiều loại hình nghề nghiệp, việc

từ bên ngoài: học việc, học nghề, các hoạt động dạy nghề của các cơ sở đào tạo

làm khác nhau và ở những môi trường khác nhau.

nghề và của người LĐ; quá trình hoạt động đào tạo nghề cho người LĐ chính
là những hoạt động đào tạo phát triển nguồn nhân lực đó.
* Khái niệm đào tạo nghề cho lao động nông thôn:


- Chuyển từ đào tạo nghề một lần sang đào tạo, bồi dưỡng liên tục, suốt
đời. Chuyển từ đào tạo kỹ năng sang đào tạo và hình thành năng lực đặc biệt là
các năng lực mềm (tư duy, thích nghi, biến đổi…).

Quyết định 1956 của Chính phủ nêu rõ: “Đào tạo nghề cho LĐNT là sự

- Thay đổi những định hướng giá trị nghề nghiệp trong đó kết hợp hài

nghiệp của Đảng, Nhà nước, của các cấp, các ngành và xã hội nhằm nâng cao

hoà giữa lợi ích, nhu cầu cá nhân và xã hội, cân bằng các giá trị, lợi ích vật

chất lượng LĐNT, đáp ứng yêu cầu CNH-HĐH nông nghiệp, nông thôn”.

chất và giá trị tinh thần (thoả mãn sự hứng thú, say mê công việc…).

Tổng cục dạy nghề (2009) nêu: “Đào tạo nghề cho LĐ nông thôn là quá
trình nâng cao năng lực của LĐ nông thôn về mặt thể lực, trí lực, tâm lực đồng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



- Đào tạo bắt đầu không phải từ sự phù hợp, thích ứng nghề nghiệp mà
cần bắt đầu từ sự say mê, hứng thú, khám phá thế giới nghề nghiệp.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




7


8

* Đặc điểm đào tạo nghề cho lao động nông thôn:
Cơ cấu LĐ làm nông nghiệp chiếm đến 90% LĐNT do đó mà đặc điểm
của đào tạo nghề cho LĐNT cũng tương đồng với đặc điểm của LĐ trong sản
xuất nông nghiệp. Cho nên, ngoài những đặc điểm chung về đào tạo nghề, đào
tạo nghề cho LĐNT còn có các đặc điểm sau đây:

Một là, hoạt động đó phải có ích và tạo ra thu nhập cho người LĐ và các
thành viên trong gia đình.
Hai là, người LĐ được tự do hành nghề, hoạt động đó không bị pháp luật
cấm. Điều này chỉ rõ tính pháp lý của việc làm.
Hai điều kiện này có quan hệ chặt với nhau, là điều kiện cần và đủ của

Thứ nhất: Mang tính chất thời vụ cao và không thể xóa bỏ được tính chất
này. Sản xuất nông nghiệp luôn chịu tác động và bị chi phối mạnh mẽ bởi các

một hoạt động được thừa nhận là việc làm quan niệm đó đã góp phần mở rộng
quan niệm về việc làm.

qui luật sinh học và điều kiện tự nhiên của từng vùng (khí hậu, đất đai…). Do

Như vậy hoạt động việc làm là một hoạt động có ích, không bị pháp luật

đó, quá trình sản xuất mang tính thời vụ cao, thu hút LĐ không đồng đều. Vì

ngăn cấm, tạo thu nhập hoặc lợi ích cho cá nhân, gia đình người LĐ hoặc một

vậy đã làm cho việc sử dụng LĐ ở các vùng nông thôn trở nên phức tạp hơn và


cộng đồng nào đó. Với cách hiểu này đã tạo thuận lợi cho việc tạo việc làm và

do đó công tác đào tạo nghề cho LĐNT cũng mang tính thời vụ cao.

giải quyết việc làm cho nhiều đối tượng LĐ. Từ đó người LĐ được tự do hành

Thứ hai: LĐNT rất dồi dào và đa dạng về độ tuổi và có khả năng thích

nghề, tự do liên doanh, liên kết để tạo việc làm và tự do thuê mướn LĐ theo

ứng lớn. Do đó việc đào tạo nghề cho nguồn LĐ có ý nghĩa rất quan trọng và

qui định của pháp luật Nhà nước, để tạo việc làm cho bản thân mình cũng như

phức tạp, đòi hỏi phải có biện pháp tổ chức quản lý đào tạo nghề thực sự tốt để

việc thuê mướn LĐ trong thị trường LĐ.

tăng cường lực lượng LĐ cho sản xuất nông nghiệp.

1.1.2.2. Đặc điểm việc làm cho lao động nông thôn

Thứ ba: Đào tạo nhiều ngành nghề, phần lớn theo hướng cầm tay chỉ

Ở nông thôn các hoạt động sản xuất nông nghiệp, phi nông nghiệp (công

việc, bởi vì: LĐNT đa dạng, ít chuyên sâu, trình độ thấp. Sản xuất nông nghiệp

nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ) thường bắt nguồn từ kinh tế hộ gia


có nhiều việc gồm các khâu với các tính chất khác nhau. Hơn nữa mức độ áp

đình. Các thành viên trong hộ gia đình có thể tự chuyển đổi, thay thế để thực

dụng máy móc thiết bị vào sản xuất thấp vì thế mà sản xuất nông nghiệp đòi

hiện công việc của nhau. Vì thế mà việc chú trọng thúc đẩy phát triển các hoạt

hỏi về sức khỏe, sự lành nghề và kinh nghiệm. Mỗi LĐ có thể đảm nhận nhiều

động kinh tế khác nhau của kinh tế hộ gia đình là một trong những biện pháp

công việc khác nhau nên LĐNT ít chuyên sâu hơn LĐ trong các ngành công

tạo việc làm hiệu quả. Việc làm cho LĐNT có những đặc điểm sau:

nghiệp và một số ngành khác. Tổ chức LĐ đơn giản, công cụ LĐ thô sơ; vì vậy

- Khả năng thu hút LĐ trong các hoạt động trồng trọt, chăn nuôi với các

mà hiệu suất LĐ thấp, khó khăn trong việc tiếp thu công nghiệp hiện đại.

cây trồng vật nuôi khác nhau sẽ khác nhau, đồng thời kéo theo thu nhập lúc đó

1.1.2. Khái niệm và đặc điểm về việc làm cho lao động nông thôn

cũng có sự khác nhau rõ rệt, vì thế mà việc chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật

1.1.2.1. Khái niệm việc làm


nuôi theo hướng thu hút nhiều LĐ, chất lượng LĐ nâng cao cũng là biện pháp

Bộ luật Lao động (1994) nêu rõ: “Mọi hoạt động lao động tạo ra thu
nhập, không bị pháp luật cấm đều được thừa nhận là việc làm”. Theo khái
niệm trên, một hoạt động được coi là việc làm cần thoả mãn hai điều kiện:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



tạo thêm việc làm ngay bên trong sản xuất nông nghiệp.
- Việc sản xuất nông nghiệp phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố trong đó có:
Đất đai, cơ sở hạ tầng (giao thông, thủy lợi, các hoạt động cung ứng giống,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




9

10

phân bón, phòng trừ sâu bệnh…). Hoạt động dịch vụ nông thôn bao gồm các

Bản chất của ĐTN gắn với giải quyết việc làm nghĩ a là các khâu từ đầu

hoạt động đầu vào cho hoạt động sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp và các mặt

vào (tuyển sinh) đến quá trình đào tạo và đầu ra (việc làm) được thống nhất ;


hàng nhu yếu phẩm cho đời sống dân cư nông thôn, là khu thu hút đáng kể

LĐ sau đào tạo có việc làm phù hợp ; gắn ĐTN với thị trường LĐ và kế hoạch

LĐNT và tạo ra thu nhập cao cho LĐ. Sản xuất tiểu thủ công nghiệp ở nông

phát triển kinh tế xã hội . Sự nghiệp CNH - HĐH đòi hỏi nguồn nhân lực có

thôn với một số nghề thủ công mỹ nghệ được lưu truyền từ đời này sang đời

chất lượng cao. Từ đó, ĐTN phải chú trọng nâng cao chất lượng nguồn nhân

khác trong từng hộ gia đình, dòng họ, làng, xã dần dần hình thành những làng

lực. Sau ĐTN người học có việc làm hoặc có nhiều cơ hội tìm kiếm việc làm.

nghề truyền thống. Tuy nhiên, nhiều sản phẩm được làm ra với chất lượng

1.1.3.2. Đặc điểm đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm cho LĐNT

thấp, mẫu mã không bắt mắt người tiêu dùng, năng suất LĐ thấp đã làm cho
thu nhập bình quân của LĐNT thấp, tỷ lệ đói nghèo cao.

Người nông dân là chủ thể của quá trình phát triển nông nghiệp, nông
thôn. Để có được nền nông nghiệp hiện đại, phải có lực lượng LĐ tại nông

- Ở nông thôn, có một số lớn công việc không định trước được thời gian

thôn có kiến thức, kỹ năng phù hợp với yêu cầu phát triển nông thôn mới.


như: Trông nhà, trông con, cháu, nội trợ, làm vườn… có tác dụng hỗ trợ tích

Người nông dân nước ta cần cù, chịu khó, sẵn sàng tiếp thu kiến thức mới để

cực trong việc tăng thêm thu nhập cho gia đình. Thực chất đây cũng là việc

cải tạo thiên nhiên, giúp ích cho hoạt động nông nghiệp của mình. Tuy nhiên,

làm có khả năng tạo thu nhập và lợi ích đáng kể cho người LĐ.

một trong những nhược điểm của nông dân trong giai đoạn hiện nay là làm

- Lao động nông thôn được chuyển đổi nghề nghiệp sang lĩnh vực công
nghiệp, dịch vụ... qua đào tạo nghề là chủ trương lớn của nước ta hiện nay.

việc manh mún. Bên cạnh đó, do tập quán làm việc theo cảm tính dẫn đến
người nông dân không có định hướng phát triển hoạt động nông nghiệp rõ ràng

Tóm lại, việc làm cho LĐNT là lĩnh vực tạo việc làm thu hút nhiều LĐ

nếu như không có sự tư vấn chi tiết của các cơ quan chuyên môn, của những

của nông dân tại các vùng nông thôn, nhưng diện tích đất đai canh tác giảm

người có kinh nghiệm. Đã có hiện tượng người nông dân không có hứng thú

dần đã hạn chế khả năng giải quyết việc làm trong nông nghiệp nông thôn tăng

sản xuất trên mảnh đất của mình do năng suất LĐ thấp, hoặc sự đầu tư của họ


khả năng chuyển đổi nghề nghiệp. Những LĐNT chuyển đổi nghề nghiệp sang

không đúng hướng, dẫn đến việc khủng hoảng thừa như giai đoạn vừa qua đối

lĩnh vực công nghiệp - xây dựng, thương mại - dịch vụ có thu nhập cao, ổn

với cây vải, cây mía. Với thời gian nông nhàn lớn làm cho người nông dân có

định; góp phần chuyển dịch cơ cấu LĐ theo chiều hướng tích cực.

xu hướng thoát ly khỏi địa bàn nông thôn lên thành thị kiếm việc, càng làm

1.1.3. Khái niệm và đặc điểm ĐTN gắn với giải quyết việc làm cho LĐNT

cho hoạt động canh tác trên mảnh đất của họ kém hiệu quả.

1.1.3.1. Khái niệm đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm cho LĐNT

Đặc điểm của nông nghiệp và nông thôn hiện nay đòi hỏi người nông

Quyết định 1956 của Thủ tướng Chính phủ (2009) nêu rõ: “Đào tạo nghề

dân phải thay đổi hoạt động sản xuất của mình theo ba hướng và công tác đào

cho lao động nông thôn chuyển từ đào tạo theo năng lực sẵn có của cơ sở đào

tạo nghề cho LĐNT cũng thực hiện theo ba hướng: một là tiếp tục làm việc

tạo nghề sang đào tạo theo nhu cầu học nghề của LĐNT và yêu cầu của thị


trong lĩnh vực nông - lâm nghiệp với việc học nghề nông - lâm nghiệp để áp

trường lao động; gắn đào tạo nghề với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát

dụng công nghệ kỹ thuật mới, nâng cao năng suất LĐ; hai là học nghề phi

triển kinh tế - xã hội của cả nước, từng vùng, từng ngành, từng địa phương”.

nông nghiệp để chuyển dịch sang làm việc trong lĩnh vực phi nông nghiệp tại

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




11

12

chỗ ở (ly nông bất ly hương); ba là học nghề công nghiệp để chuyển dịch sang
làm việc trong lĩnh vực công nghiệp, dịch vụ tại địa phương khác.

1.1.4.2. Cơ cấu kinh tế nông thôn
Cơ cấu kinh tế nông thôn (CCKTNT) là tổng thể các mối quan hệ kinh tế

Chính đặc điểm của đào tạo nghề cho LĐNT như trên làm cho vai trò


trong khu vực nông thôn. Nó là cấu trúc hữu cơ các bộ phận kinh tế trong khu

của đào tạo nghề càng trở nên quan trọng, quyết định sự thành công của việc

vực nông thôn trong quá trình phát triển, có mối quan hệ gắn bó hữu cơ với

chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng hiện đại hóa nông nghiệp,

nhau theo những tỷ lệ nhất định về mặt lượng và có liên quan chặt chẽ về mặt

nông thôn. Bản thân cơ cấu kinh tế nông thôn cũng ảnh hưởng lớn đến công

chất, chúng có tác động qua lại lẫn nhau, trong không gian và thời gian, phù

tác đào tạo nghề cho LĐNT.

hợp với những điều kiện kinh tế xã hội nhất định, tạo thành một hệ thống kinh

1.1.4. Cơ cấu kinh tế nông thôn

tế nông thôn. CCKTNT là một bộ phận hợp thành, không thể tách rời CCKT

1.1.4.1. Cơ cấu kinh tế

quốc dân. Nó đóng vai trò quan trọng trong phát triển nền kinh tế quốc dân,

Cơ cấu kinh tế (CCKT) là một phạm trù kinh tế đặc biệt, gắn liền với quá
trình hình thành và phát triển của nền kinh tế trong giới hạn một địa phương,


nhất là đối với các nước kém phát triển. Kinh tế nông thôn bao gồm các hoạt
động sản xuất kinh doanh và dịch vụ được tiến hành trên địa bàn nông thôn.

một quốc gia hay một khu vực. Nền kinh tế là một hệ thống phức tạp, bao gồm

Xác lập cơ cấu kinh tế nông thôn chính là giải quyết mối quan hệ giữa

nhiều thành phần, nhiều nhân tố có mối quan hệ, chặt chẽ với nhau, tác động

những bộ phận cấu thành trong tổng thể kinh tế nông thôn dưới tác động của

qua lại lẫn nhau. CCKT thể hiện mối tương quan giữa các thành phần, các

lực lượng sản xuất, giữa tự nhiên và con người, đồng thời giải quyết mối quan

nhân tố đó. Trong bất kỳ một nền kinh tế quốc dân nào, người ta cũng có thể

hệ giữa kinh tế nông thôn và kinh tế thành thị trong điều kiện và hoàn cảnh

định tính hoặc định lượng được mức độ phát triển của CCKT. Các mối quan hệ

lịch sử cụ thể.

này một mặt biểu tượng sự tương quan về mặt số lượng, mặt khác nó biểu hiện

1.1.4.3. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn

mối quan hệ hữu cơ của chúng về mặt chất lượng và được xác lập trong điều

* Khái niệm chuyển dị ch cơ cấu kinh tế nông thôn:


kiện cụ thể với những giai đoạn phát triển nhất định.

Chuyển dịch CCKTNT là sự vận động và thay đổi cấu trúc của các yếu

Cơ cấu kinh tế luôn luôn vận động, thay đổi để phù hợp với yêu cầu phát

tố cấu thành trong kinh tế nông thôn theo các quy luật khách quan dưới sự tác

triển trong từng thời kỳ, nhằm mục tiêu phát triển, tăng trưởng kinh tế, nâng

động của con người vào các nhân tố ảnh hưởng đến chúng theo những mục

cao hiệu quả sản xuất.

tiêu xác định. Đó là sự chuyển dịch theo những phương hướng và mục tiêu

Tuy nhiên trạng thái của các điều kiện tự nhiên, xã hội luôn luôn vận
động không ngừng. Do vậy việc duy trì quá lâu một CCKT sẽ làm giảm đi tính
hiệu quả do bản thân cơ cấu mang lại. Điều đó đòi hỏi những nhà quản lý phải

nhất định, chuyển dịch CCKT nông thôn được xem xét trên các phương diện:
Chuyển dịch cơ cấu ngành, cơ cấu vùng, và cơ cấu thành phần kinh tế…
* Đặc trưng của cơ cấu kinh tế nông thôn:

có tầm nhìn chiến lược, hoạch định những chính sách mới và có những điều

CCKTNT vừa có những đặc trưng chung của CCKT vừa có đặc trưng

chỉnh phù hợp kịp thời với yêu cầu của tình hình mới. Đào tạo nghề gắn với


riêng của vùng nông thôn với những đặc điểm mang tính đặc thù. Những đặc

giải quyết việc làm cho LĐNT góp phần đáng kể vào việc điều chỉnh đó.

trưng riêng của CCKTNT được biểu hiện như sau:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




13

14

- Nông nghiệp, thường chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu ngành và chúng

Những tiến bộ khoa học - công nghệ và những đổi mới về tổ chức, quản

chỉ có thể chuyển biến khi CCKTNT biến đổi theo hướng có tính quy luật

lý sản xuất - dịch vụ trong tất cả các lĩnh vực kinh tế - xã hội đặt ra những yêu

giảm tương đối và tuyệt đối số người LĐ hoạt động trong khu vực nông thôn


cầu mới về cơ cấu và chất lượng đào tạo nhân lực nói chung và đào tạo nghề

để tăng tỷ lệ và số lượng LĐ trong lĩnh vực công nghiệp - dịch vụ.

gắn với giải quyết việc làm cho LĐNT nói riêng.

- Hình thành và vận động theo hướng đa dạng, sự phân công LĐ chi tiết,

Nước ta không chỉ thiếu lực lượng LĐ kỹ thuật mà còn thiếu trầm

kỹ thuật và công nghệ mới cũng như các loại hình tiểu thủ công nghiệp, công

trọng cả đội ngũ cán bộ hành chính, cán bộ quản lý chất lượng cao. Nhân lực

nghiệp, dịch vụ cũng được đưa vào nông thôn.

được đào tạo trong hệ thống giáo dục nghề nghiệp dù đã có những chuyển đổi

- Quá trình xác lập và biến đổi CCKTNT phụ thuộc vào các điều kiện

để thích nghi với nền kinh tế thị trường song vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu

kinh tế - xã hội. Vì vậy, chuyển dịch CCKTNT là quá trình làm thay đổi cấu

của thị trường LĐ, chưa gắn với việc làm. So với các nước, sản phẩm đào tạo -

trúc và các mối quan hệ của hệ thống kinh tế theo định hướng nhất định.

nguồn nhân lực - ở Việt Nam chất lượng còn hạn chế, thiếu tính cạnh tranh do


* Xu hướng chuyển dị ch cơ cấu kinh tế nông thôn

năng lực hoạt động, năng lực chia sẻ và năng lực hòa nhập kém, dù người Việt

- Chuyển dịch CCKT nông nghiệp, nông thôn sang sản xuất hàng hoá,

Nam không thiếu sự thông minh và cần cù. Đặc biệt, so với các nước, người

trước hết phải từ thị trường và vì thị trường, lấy thị trường làm căn cứ và xuất

LĐ ở nước ta ở mức rất thấp về sự thành thạo tiếng Anh và công nghệ cao. Vì

phát điểm.

vậy, xuất khẩu LĐ tuy mang lại ngoại tệ cho đất nước và giúp nhiều nông dân

- Chuyển dịch CCKTNT theo hướng kết hợp nông nghiệp, lâm nghiệp và
chăn nuôi chuyển chúng thành những ngành sản xuất hàng hoá ở nông thôn.
- Chuyển dịch CCKTNT từ thuần nông sang phát triển nông thôn tổng
hợp theo hướng giảm tỷ trọng sản xuất nông nghiệp, tăng tỷ trọng công nghiệp,

đổi đời song nhìn chung người LĐ Việt Nam ở nước ngoài chủ yếu chỉ biết LĐ
đơn giản, kể cả những LĐ đã qua đào tạo nghề trong nước nhưng không phát
huy được nghề nghiệp do chất lượng đào tạo chưa đáp ứng được yêu cầu kỹ
thuật và công nghệ của các nước nên làm việc vất vả mà lương không cao.

tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ nông thôn. Trên cơ sở đó, LĐ cũng sẽ chuyển

Nói chung, nguồn nhân lực ở Việt Nam chưa bắt kịp với các nước trong


dịch từ trồng trọt sang chăn nuôi, từ sản xuất nông nghiệp sang làm dịch vụ,

khu vực và trên thế giới. LĐ nông nghiệp vẫn chiếm tỷ trọng lớn so với hai

sản xuất tiểu thủ công nghiệp, công nghiệp và chuyển LĐ thủ công sang LĐ cơ

ngành: công nghiệp và dịch vụ. Việc hầu hết người nông dân giữ nguyên công

khí trên đồng ruộng, trong chuồng trại và các xí nghiệp chế biến nông sản.

việc và nơi sinh sống do nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan. Trong

1.1.5. Vai trò của công tác đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm cho

đó, nguyên nhân quan trọng là sự lạc hậu, bất cập trong đào tạo nghề không

LĐNT đối với phát triển kinh tế - xã hội

gắn với việc làm và sự phiến diện trong hướng nghiệp; đặc biệt là đào tạo nghề

1.1.5.1. Sự cần thiết phải ĐTN gắn với giải quyết việc làm cho LĐNT

cho LĐNT - là lực lượng LĐ chiếm số lượng lớn trong xã hội.

Việt Nam đang bước vào thời kỳ CNH - HĐH đất nước và hội nhập quốc

Việc hình thành các kỹ năng lập nghiệp được coi là sự chuẩn bị hết sức

tế. Nền kinh tế chuyển từ quan liêu bao cấp sang kinh tế thị trường có định


cần thiết cho tất cả những người LĐ bất kể họ sẽ tự tạo việc làm, người làm

hướng xã hội chủ nghĩa.

trong các doanh nghiệp hay người làm công ăn lương. Đào tạo về lập nghiệp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




15

16

được coi là một công cụ hữu ích để thúc đẩy động cơ, tính sáng tạo và sự đổi

lợi trong cạnh tranh giữa các nền kinh tế. Nguồn nhân lực chất lượng cao, là

mới. Bên cạnh đó, các kỹ năng lập nghiệp cũng được cho là sẽ giúp trang bị

những con người được đầu tư phát triển, có kỹ năng, kiến thức, tay nghề, kinh

cho người học khả năng tạo ra các cơ hội việc làm. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều

nghiệm, năng lực sáng tạo. Năng lực thực hiện này chỉ có thể có được thông


LĐ sau đào tạo không có việc làm phù hợp.

qua giáo dục - đào tạo và tích lũy kinh nghiệm trong quá trình làm việc. Tuy

Việc đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm cho LĐNT sẽ tránh được

nhiên, ngay cả việc tích lũy kinh nghiệm này cũng phải dựa trên một nền tảng

tình trạng lãng phí thời gian, tiền bạc của người LĐ; tránh lãng phí kinh phí

là giáo dục - đào tạo nghề nghiệp cơ bản. Như vậy, có thể thấy, vai trò quyết

đào tạo của Nhà nước và của các cơ sở đào tạo nghề do tình trạng LĐNT sau

định của giáo dục - đào tạo nghề nghiệp đối với việc hình thành và phát triển

khi đào tạo không có việc làm, không tự tạo được việc làm hoặc không được

năng lực thực hiện của con người, nhất là đối với LĐNT.

tuyển dụng vào làm việc trong các doanh nghiệp. Đào tạo nghề gắn với giải

- Vai trò của đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm cho LĐNT xuất

quyết việc làm sẽ tránh được các nguyên nhân mà các hình thức đào tạo trước

phát từ khía cạnh lợi ích cá nhân của LĐNT. Lý thuyết về vốn nhân lực hiện

đây khi đào tạo không tính đến như: nghề đào tạo không phù hợp với công


đại cho rằng “tất cả các hành vi của con người đều xuất phát từ những nhu cầu

việc; nội dung đào tạo không đảm bảo nhu cầu sử dụng của doanh nghiệp; tay

lợi ích kinh tế cho chính các cá nhân hoạt động tự do trong thị trường mang

nghề của LĐ không đảm bảo... Do vậy, việc đào tạo nghề gắn với giải quyết

tính cạnh tranh. Các dạng biểu hiện khác đều bị cho là không thuộc phạm vi

việc làm cho LĐNT là hết sức cần thiết.

hoặc sự biến dạng của lý thuyết này” (Fitzimons, 1999). Nội dung chính của lý

1.1.5.2. Vai trò của ĐTN gắn với giải quyết việc làm cho LĐNT đối với sự

thuyết trên cho rằng, các cá nhân đầu tư vào giáo dục và đào tạo nghề nhằm

phát triển kinh tế xã hội

tích luỹ những kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp, những cái có thể mang lại

- Tạo ra nguồn nhân lực chất lượng cao từ LĐNT: Nhờ có đào tạo nghề

lợi ích lâu dài sau đó và đó là nhân tố cơ bản cho sự phát triển bền vững. Chính

gắn với giải quyết việc làm cho LĐNT, người LĐ có thể nâng cao được kiến

sự đầu tư này, dưới giác độ xã hội, tạo ra chất lượng nguồn nhân lực và do đó,


thức và kĩ năng nghề của mình. Bộ LĐTBXH (2012), „Vai trò của đào tạo

cũng mang lại lợi ích kinh tế quốc dân, thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế. Nhà

nghề

lực‟,

kinh tế học Becker (2006), đã đưa ra bằng chứng về mối tương quan giữa trình

, ngày 13/02/2012, chỉ ra rằng: “một nền kinh tế

với

việc

nâng

cao

chất

độ học vấn, trình độ nghề nghiệp và thu nhập: học vấn và kỹ năng nghề càng

muốn tăng trưởng nhanh và ở mức cao phải dựa trên ít nhất ba trụ cột cơ bản:

cao, thu nhập càng tăng và ngược lại. Khảo sát của Viện Nghiên cứu Khoa học

(i) áp dụng công nghệ mới, (ii) phát triển hạ tầng cơ sở hiện đại và (iii) nâng


Dạy nghề cũng cho thấy, tỷ lệ thất nghiệp của những người qua đào tạo nghề

cao chất lượng nguồn nhân lực”. Trong đó, động lực quan trọng nhất của sự

thấp hơn nhiều so với LĐ phổ thông, thậm chí còn thấp hơn cả tỷ lệ thất

tăng trưởng kinh tế bền vững chính là những con người được đào tạo gắn với

nghiệp của những người tốt nghiệp đại học (Mạc Văn Tiến và cộng sự, 2006).

việc làm, đặc biệt là nhân lực có kỹ năng nghề cao. Trong bối cảnh các nguồn

Đây chính là động lực để LĐNT đầu tư vào đào tạo nghề gắn với giải quyết

lực tự nhiên và nguồn lực khác là hữu hạn và ngày càng có nguy cơ cạn kiệt,

việc làm, đồng thời có đã tác động tích cực làm cho chất lượng nguồn nhân lực

thì nguồn nhân lực có chất lượng chính là vũ khí mạnh mẽ nhất để giành thắng

được nâng lên.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

lượng

nguồn

nhân




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




17

18

- Đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm cho LĐNT tạo ra sự “tranh
đua” xã hội (theo nghĩa tích cực của từ này) và trong bối cảnh cạnh tranh gay

1.1.5.3. Các yêu cầu cơ bản về đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm cho
LĐNT trong sự nghiệp CNH, HĐH

gắt trên thị trường LĐ, những LĐNT học vấn thấp, kỹ năng, tay nghề thấp khó

Để đào tạo nghề gắn với thị trường LĐ, phải có định hướng về sự phát

có thể cạnh tranh được so với những người có trình độ, có kỹ năng nghề cao.

triển của các ngành nghề trong xã hội. Nhà nước phải xây dựng hệ thống thông

Khi đó, họ sẽ trở thành nhóm người “yếu thế”, phải làm những việc thu nhập

tin về hướng phát triển của các ngành nghề, dự báo về nguồn nhân lực và thị


thấp, hoặc không kiếm được việc làm, trở thành người thất nghiệp dài hạn và

trường LĐ. Về tổ chức thực hiện đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm cho

nhận trợ cấp xã hội tạo cơ hội cho họ quay trở lại thị trường LĐ. Nhưng nếu

LĐNT, Đề án "Đào tạo nghề cho LĐNT đến năm 2020" theo Quyết định số

những người này không tự tạo cho họ năng lực, nâng cao “vốn nhân lực” của

1956- QĐ/TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ đã đề cập khá đầy

mình thì sớm hay muộn, họ cũng lại bị “bật” ra khỏi thị trường LĐ. Muốn

đủ, từ chương trình, giáo trình đến việc mở trường, lớp, trang thiết bị, giáo

thoát khỏi vòng luẩn quẩn này, buộc những người đó phải nâng cao “vốn nhân

viên và việc làm cho LĐNT sau đào tạo v.v…. Do vậy, đào tạo nghề gắn với

lực” của mình và cách hiệu quả nhất là tham gia học nghề gắn với giải quyết

giải quyết việc làm cho LĐNT cần thực hiện đồng bộ các yêu cầu sau:

việc làm nâng cao trình độ học vấn, kỹ năng nghề để tạo việc làm hiệu quả.

* Yêu cầu về mạng lưới cơ sở đào tạo nghề

- Vai trò của đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm cho LĐNT được


Cả nước có 90 trường cao đẳng nghề, 214 trường trung cấp nghề, 684

thể hiện thông qua chính nhu cầu phát triển của nền kinh tế. Nhu cầu của nền

trung tâm dạy nghề và trên 1.000 cơ sở khác có dạy nghề (theo Báo cáo của

kinh tế công nghiệp, kể cả công nghiệp trong nông nghiệp đòi hỏi phải phát

Tổng cục Dạy nghề, 2009); nhiều trường thuộc ngành LĐ - Thương binh và

triển đội ngũ LĐ có kiến thức, có kỹ năng nghề nghiệp cao, có khả năng làm

Xã hội được xây dựng bề thế. Thế nhưng việc dạy nghề trong nhiều trường

chủ được các phương tiện, máy móc, làm chủ được công nghệ. Quá trình công

công lập chưa đạt yêu cầu, do chưa gắn với nhu cầu của sản xuất, kinh doanh,

nghiệp hóa dài hay ngắn, ngoài các yếu tố về cơ chế, chính sách và thể chế còn

nhiều người học xong vẫn không tìm được việc làm hoặc nơi tiếp nhận họ phải

phụ thuộc rất nhiều vào năng lực của đội ngũ LĐ kỹ thuật này. Đây có thể nói

tốn thêm thời gian và kinh phí để đào tạo lại. Mạng lưới cơ sở dạy nghề hiện

là nhu cầu khách quan của nền kinh tế, đòi hỏi Chính phủ phải đầu tư cho đào

phát triển không đều, tập trung chủ yếu ở thành phố. Quy mô và trình độ đào


tạo nghề. Ngược lại, đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm cho LĐNT lại là

tạo còn thấp, chưa đáp ứng được yêu cầu thực tế. Do vậy cần hoàn thành việc

động lực thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

xây dựng, phê duyệt Quy hoạch mạng lưới cơ sở đào tạo nghề phù hợp với

- Vai trò của đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm cho LĐNT còn là:

Quy hoạch phát triển nhân lực của cả nước.

Giảm bớt được sự giám sát, vì đối với người LĐNT được đào tạo, họ là người

* Yêu cầu về nội dung, chương trình đào tạo nghề

có thể tự giám sát; Giảm bớt những tai nạn, do những hạn chế của con người

Trong đào tạo nghề, việc đào tạo phải gắn với nhu cầu LĐ mà trước hết

hơn là do những hạn chế của trang bị; Sự ổn định và năng động của tổ chức

là gắn với người sử dụng LĐ (các doanh nghiệp). Ở nhiều nước như Nhật Bản,

tăng lên, chúng được bảo đảm có hiệu quả ngay cả khi thiếu những người chủ

Hàn Quốc…việc đào tạo nghề được tiến hành trong công ty, xí nghiệp và đã

chốt do có nguồn đào tạo dự trữ để thay thế.


chứng tỏ rất hiệu quả. Thực tế cho thấy, bao giờ cũng có độ trễ về đào tạo so

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




19

20

với nhu cầu sử dụng nên trong đào tạo nghề, có thể khắc phục bằng cách chia

* Yêu cầu về đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý

nhỏ các giai đoạn đào tạo (đào tạo theo modul) hay thiết kế các modul thích

Các cơ sở đào tạo nghề ở nước ta hiện nay là thiếu giáo viên dạy nghề

ứng…Đối với người LĐ, việc đào tạo nghề và đào tạo lại có thể tiến hành

được đào tạo bài bản, đúng chuyên ngành. Theo kết quả điều tra của Tổng cục

trong bất kỳ giai đoạn nào của cuộc đời.

dạy nghề (2010), nhu cầu về giáo viên đào tạo nghề rất lớn, dự báo đến năm


Tuy vậy, một vấn đề lớn được đặt ra là làm sao cho việc dạy nghề đáp

2015, số giáo viên dạy nghề còn thiếu là 20.000 người.

ứng đứng nhu cầu của sản xuất, kinh doanh của mỗi địa phương, có kết quả

Đối với giáo viên dạy nghề cần lưu ý tới đặc điểm nghề nghiệp, chuyên

thiết thực, tránh được tình trạng "dạy cái ta có, không dạy cái thị trường cần",

môn; yêu cầu không chỉ có lòng ham thích nghề nghiệp và năng khiếu về kĩ

hoặc "cái cần thì không dạy, cái không cần thì lại dạy"? (Tổng cục Dạy nghề -

thuật mà còn có năng khiếu sư phạm. Với công việc có tính đặc thù của nghề

Tài liệu bồi dưỡng kiến thức hội nhập kinh tế quốc tế về dạy nghề, 2005).

nghiệp là giáo viên kĩ thuật nên ngoài việc luyện tập về kĩ thuật cần chú trọng

* Yêu cầu về hình thức tổ chức đào tạo nghề

nghiệp vụ sư phạm, năng lực giáo dục đạo đức cho học sinh.

Về hình thức đào tạo, việc đào tạo nghề ở nông thôn cần gắn với việc

Đối với giáo viên dạy nghề cho LĐNT còn lưu ý tới đặc điểm của đối

thực hiện Chương trình: Mỗi làng - một nghề, đang được triển khai. Cần tổ


tượng học viên là LĐNT để có phương pháp giảng dạy thích hợp; một số nghề

chức các lớp nghề lưu động tại các làng, xã hoặc tại doanh nghiệp, địa điểm tổ

chủ yếu cần thực hiện cầm tay chỉ việc cho học viên.

chức lớp cần thuận tiện cho việc đi lại của học viên. Cần dạy nghề cho LĐ ở

* Yêu cầu về liên kết trong đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm.

những làng nghề hiện có để duy trì và nâng cao chất lượng, mẫu mã của sản

Trong vài năm gần đây, kinh tế - xã hội Việt Nam có những bước phát

phẩm, nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm làng nghề. Đồng thời, lại rất cần

triển mạnh, việc thay đổi cơ cấu ngành nghề và trình độ của nhân lực LĐ trong

“cấy nghề” cho những địa phương chưa có nghề, để phát triển nghề tiểu thủ

xã hội đã làm nảy sinh nhu cầu của người LĐ. Đó là được bồi dưỡng nâng cao

công nghiệp, tạo điều kiện nâng cao thu nhập cho người dân địa phương. Cũng

trình độ nghề nghiệp và đào tạo lại để chuyển đổi vị trí làm việc.

cần chú ý là trong nông thôn, đang có một số nghề thủ công mỹ nghệ cần được

Thực trạng về LĐ và việc làm, về chất lượng nguồn nhân lực ở nước ta


quan tâm đưa vào chương trình dạy nghề, đó là các nghề: mây tre đan, thêu

đã đặt ra những yêu cầu mới về đào tạo nghề và hướng nghiệp. Trong đào tạo

ren; … Đó là những nghề cần được bảo tồn và có khả năng phát triển.

nghề, cần gắn nối chặt chẽ, đa dạng hóa hình thức giảng dạy, học tập và nâng

* Yêu cầu về cơ sở vật chất, trang thiết bị, vật tư, vật liệu

cao trình độ chuyên môn, tay nghề. Đặc biệt, việc đào tạo phải gắn với nhu cầu

Cơ sở vật chất, trang thiết bị, vật tư, vật liệu phục vụ cho việc thực hành,

của thị trường LĐ; cần có chính sách và cơ chế thích hợp để các trường, lớp

thực tập trong đào tạo nghề là một điều không thể thiếu. Rèn luyện tay nghề

này là những nguồn đào tạo và bồi dưỡng nguồn nhân lực trực tiếp cung cấp

nhiều, tiếp xúc với trang thiết bị hiện đại thì khi ra làm mới bắt kịp trang bị

cho chính các đơn vị này. Mặt khác trong cơ cấu trình độ của giáo dục chuyên

công nghệ của nhà máy. Nếu số lượng vật tư, trang thiết bị cần thiết cho việc

nghiệp, không thể dừng đào tạo ở các bằng cấp như hiện nay. Đã đến lúc cần

dạy và học không đảm bảo thì học sinh sẽ ít có cơ hội thực hành, chất lượng


phải mở các trường chuyên nghiệp theo hướng thực hành cao ở trình độ cao

đào tạo không thể nâng cao; v.v…

đẳng và đại học.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




21

22

Trong đào tạo nghề, không chỉ dừng ở việc đào tạo cho người LĐ có

biến đổi, nên đại bộ phận LĐNT chỉ thạo duy nhất nghề nông , không có hoặc

kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp mà còn đào tạo và hình thành các năng lực

có rất ít sự hiể u biết về các lĩ nh vực nghề phi nông nghiệp . Điều này đã làm

thích nghi, biến đổi... để con người có thể linh hoạt lựa chọn nghề và chuyển


hạn chế tính chủ động, dám nghĩ dám làm của LĐNT trong việc tì m nghề mới,

đổi nghề nghiệp. Cần mở nhiều trường, lớp đa dạng hơn và có trình độ cao hơn

nhất là các nghề phi nông nghiệp; gây khó khăn cho công tác đào tạo nghề gắn

để có thể có được một đội ngũ đông đảo những người LĐ có trình độ bán lành

với giải quyết việc làm cho LĐNT, nhất là các nghề phi nông nghiệp.

nghề, lành nghề và tay nghề bậc cao theo nghề nghiệp mà mình được đào tạo.

Khu vực nông thôn nước ta , nếu thuộc vùng đồng bằng , trung du thì hầu

Đào tạo nghề gắn với nhu cầu của doanh nghiệp là xu hướng tất yếu

hết đều ở vào tì nh trạng “đất chật, người đông”, diện tí ch đất canh tác tí nh theo

trong cơ chế thị trường. Việc gắn kết này sẽ mang lại nhiều lợi ích cho cả nhà

đầu người rất thấp . Còn vùng miền núi thì điều kiện giao thông khó khăn , đất

trường và doanh nghiệp. Ở nước ta hiện nay, mặc dù nhà trường và doanh

đai khô cằn, độ dốc cao, thiếu nước cho sản xuất;... Với điều kiện tự nhiên như

nghiệp đã nhận thức được lợi ích của việc hợp tác với nhau nhưng do vấn đề

vậy, khó tránh khỏi tình trạng lao động nông thôn không đủ việc làm , nhất là


mới mẻ nên các bên còn lúng túng, chưa thực sự quyết tâm hợp tác. Nhà

trong ngành trồng trọ t. Thời kỳ “nông nhàn” trong năm rất dài, có vùng chiếm

trường và doanh nghiệp cần phối hợp với nhau để thực hiện các công việc

khoảng 1/2 thời gian trong năm. Do đó, việc tì m kiếm các giải pháp nhằm tăng

trong tất cả các nội dung của qui trình đào tạo. Đầu ra phải được phân tích kỹ

cường cơ hội học nghề, giải quyết việc làm cho lao động nông thôn đang được

lưỡng, làm cơ sở để xây dựng chương trình đào tạo, tuyển chọn đầu vào, lựa

xem là vấn đề cần nhanh chóng giải quyết; đó là vấn đề thuận lợi cho công tác

chọn giảng viên và các điều kiện cần thiết thực hiện chương trình đào tạo. Việc

đào tạo nghề cho LĐNT.

gắn kết đào tạo với nhu cầu doanh nghiệp chỉ thực sự thành công nếu lãnh đạo

1.1.6.2. Nhóm nhân tố kinh tế - xã hội

các bên thống nhất nhận thức, quyết tâm thực hiện; các bên đều có chiến lược
phát triển rõ ràng; có bộ phận chuyên trách thực hiện.

Một nhân tố rất quan trọng làm cho tình trạng đào tạo nghề gắn với giải
quyết việc làm ở nông thôn đang ngày càng trở nên thuận lợi là do tác động


* Yêu cầu về tinh thần, thái độ học tập của người học:

của quá trình CNH - HĐH nông nghiệp, nông thôn. Quá trình này, một mặt tạo

Người học xác định được thái độ học tập đúng đắn sẽ có động cơ học tập

thêm những việc làm mới trong lĩ nh vực phi nông nghiệp , nhưng mặt khác, do

tốt, cơ hội tìm kiếm việc làm phù hợp với khả năng là thuận lợi và ngược lại.

yêu cầu chất lượng nguồn nhân lực, nên lao động phổ thông không qua đào tạo

Cần nhận thức đúng đắn về việc học nghề, tạo việc làm cho bản thân, nâng cao

khó tìm kiếm được cơ hội việc làm

thu nhập cho bản thân...

tham gia học nghề để được chuyển đổi nghề nghiệp sang lĩnh vực công nghiệp,

1.1.6. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động đào tạo nghề gắn với giải

dịch vụ...
Hơn nữa, việc dần thay thế các thiết bị lạc hậu bằng các thiết bị kỹ thuật

quyết việc làm cho LĐ nông thôn

công nghệ cao làm cho nhu cầu lao động (về số lượng) trong khu vực này ngày

1.1.6.1. Nhóm nhân tố tự nhiên

Từ bao đờ i, người nông dân Việt Nam quen với lối sống thuần nông gắn
với những sản phẩm độc canh và kỹ thuật canh tác lạc hậu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

do vậy đòi hỏi lao động nông thôn phải

, chậm thích nghi



càng giảm, khiến cho việc dôi dư lao động trên đị a bàn nông thôn càng có khả
năng gia tăng, số LĐ này cần được học nghề để chuyển đổi việc làm mới.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




23

24

Quá trình đô thị hóa cùng sự ph át triển các khu - cụm khu công nghiệp

* Vướng thể chế: Theo kết quả nghiên cứu mới đây của Viện Nghiên cứu

tại nhiều vùng nông thôn đã khiến cho nhiều gia đì nh nông dân mất đất . Trong

Quản lý kinh tế Trung ương (2010) tại 2 tỉnh Thái Nguyên và Vĩnh Phúc cho

khi đó, phần lớn các gia đì nh nông dân sử dụng tiền đền bù phục vụ cho những


thấy, chất lượng nguồn nhân lực địa phương có vai trò chi phối rất lớn đến các

nhu cầu trước mắt (như: xây dựng cơ bản phục vụ cho đời sống gia đì nh , cải

quyết định đầu tư. Bởi vì cùng với lợi thế kinh doanh, quy mô về thị trường

thiện điều kiện sinh hoạt , thậm chí sa đà vào các tệ nạn xã hội ...) mà không

tiềm năng cho các sản phẩm của mình, theo ông Nguyễn Mạnh Hải (Trưởng

biến nguồn tiền đó thành vốn đầu tư lâu dài cho sản xuất , kinh doanh, để học

nhóm nghiên cứu), “khả năng cung ứng của thị trường LĐ có tay nghề là một

nghề giải quyết việc làm, tăng thu nhập đảm bảo đời sống ổn đị nh lâu dài.

trong những quan tâm hàng đầu của phần lớn các doanh nghiệp”.

* Cung - cầu còn lệch pha

Và “doanh nghiệp luôn có nhu cầu cả về số lượng và chất lượng LĐ có

Qua nhiều nghiên cứu và thực tiễn một số thí điểm thời gian qua cho

tay nghề thực sự. Thất bại trong việc đáp ứng nhu cầu về LĐ có tay nghề sẽ có

thấy, mô hình dạy nghề liên kết giữa Nhà trường - Doanh nghiệp - Chính phủ

thể dẫn đến việc suy giảm cả về số lượng lẫn chất lượng nguồn vốn đầu tư vào


được đánh giá là ưu việt hơn cả. Bởi với mô hình này, các đơn vị đào tạo hiểu

một tỉnh, trên cả phương diện đầu tư mới cũng như đầu tư bổ sung của các

được nhu cầu về kỹ năng của LĐ sau đào tạo mà doanh nghiệp đòi hỏi để cung

doanh nghiệp hoạt động tại địa phương đó”.

ứng (đồng thời cung cấp được cho học viên các cơ hội việc làm khi kết thúc

Cơ cấu thể chế của các cơ quan quản lý đào tạo nghề cho LĐNT cần phải

khóa học); Nhà nước cũng được lợi nhờ phân phối trực tiếp các hỗ trợ của

được đánh giá kỹ tại từng địa phương. Nhưng hiện tại, việc tìm kiếm một giải

mình tới những đối tượng có nhu cầu lớn nhất.

pháp để thay đổi thể chế này là một nhiệm vụ không dễ dàng, nó vướng ngay

Mặc dù mô hình trên được cho là ưu việt hơn cả, nhưng để nó được ứng

trong hệ thống quản lý đào tạo nghề, từ Trung ương đến địa phương.

dụng rộng rãi và phát huy hiệu quả thực sự không phải là chuyện ngày một

Ông Phạm Quang Ngọc - Phòng Thương mại và CN Việt Nam (2009),

ngày hai. Theo nghiên cứu của Viện Nghiên cứu Quản lý kinh tế Trung Ương


nhận định: “Quyết tâm của lãnh đạo địa phương và việc lựa chọn một đơn vị

(CIEM) (2010), cho rằng, để duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, Việt Nam

thực hiện là những yếu tố quan trọng nhất đảm bảo cho việc liên kết giữa Hệ

phải phát triển thành công đội ngũ công nhân tay nghề cao trong lĩnh vực công

thống ĐTN và khu vực doanh nghiệp; nếu thiếu yếu tố này, sẽ rất khó khăn

nghiệp, những người có thể cải thiện năng suất LĐ và sản xuất những sản

trong việc xây dựng các mối liên kết tốt giữa các bên tham gia có liên quan”

phẩm, và dịch vụ có hàm lượng kỹ thuật và giá trị gia tăng cao.

1.1.6.3. Nhóm nhân tố môi trường

Nhưng hiện nay, phần lớn các cơ sở đào tạo nghề đều đào tạo theo khả

Trong bối cảnh toàn cầu hoá, kinh tế phát triển mạnh, xã hội thay đổi,

năng của cơ sở mình là chính mà ít lưu ý đến nhu cầu của thị trường về nguồn

nhiều ngành nghề mới xuất hiện và một số ngành nghề cũng mất đi. Trước

nhân lực. Điều này gây ra tình trạng “vừa thừa vừa thiếu” trong cung ứng và

thực trạng này, con người đối diện với tương lai không chắc chắn: sự không ổn


sử dụng nguồn nhân lực, trong đó phần lớn là lao động nông thôn. Do đó, lỗ

định trong nghề nghiệp. Vấn đề đặt ra là: làm thế nào để giúp con người đối

hổng vẫn còn rất lớn giữa đòi hỏi về chất lượng tuyển dụng LĐ của doanh

mặt và giải quyết những khó khăn trong nghề nghiệp, giúp họ dịch chuyển một

nghiệp và chất lượng LĐ được đào tạo của các cơ sở đào tạo nghề.

cách tốt nhất? Đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm hiện nay phải giúp cá

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




25

26

nhân đương đầu với những thay đổi bằng việc phân tích các tình huống, học

xã; giáo dục nghề nghiệp dạy theo nhu cầu; các hoạt động giáo dục được chuẩn


nghề gì? học như thế nào (yêu cầu tay nghề)?… Nhà trường có thể đưa ra lời

hóa và quản lý chặt chẽ công tác đào tạo nghề gắn với việc làm.

khuyên cụ thể, giúp cá nhân thích ứng với hoàn cảnh mới, vượt qua khó khăn,
tạo được việc làm hoặc tìm kiếm được việc làm phù hợp...

Các nguyên tắc đó đã tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho nông dân. Không
chỉ giúp họ có thời gian để học, mà còn tạo nhiều cơ hội để thực hành. Khác

“Trong môi trường việc làm thay đổi ngày càng nhanh chóng, chỉ dẫn

với Việt Nam, chương trình đào tạo nghề của Trung Quốc được thiết kế để

(guidance) và tư vấn (counselling) giáo dục và nghề nghiệp là hết sức quan

phục vụ nông nghiệp theo mùa vụ, theo lĩnh vực nuôi trồng... và nhu cầu của

trọng và phải là một bộ phận cấu thành của tất cả các chương trình giáo dục

nông dân gắn với việc làm. Có như vậy mới tạo động lực và kích thích sự sáng

nghề nghiệp bởi nó góp phần nâng cao tính tương thích và hiệu quả của đào

tạo của người học. Học viên được quản lý theo các tiêu chí cực kỳ nghiêm

tạo”. (UNESCO - Văn kiện Hội nghị thế giới về Giáo dục nghề nghiệp, 1999).

khắc, chặt chẽ để đảm bảo hiệu quả dạy học. Trung Quốc cũng thực hiện


Hoạt động đào tạo nghề cần phải hiểu và đánh giá đúng các năng lực của
học viên và người được đào tạo, và phải giúp họ khám phá các lựa chọn nghề
nghiệp. Sự tích hợp các môn học về nghề nghiệp phải được đi kèm bởi các chỉ
dẫn giúp khuyến khích học sinh có được thái độ tích cực đối với công việc.

chương trình một triệu học sinh tốt nghiệp trung cấp nghề về làm việc ở nông
thôn. Chương trình tiến hành trong 2 năm.
Trung Quốc quản lý nông dân chuyên nghiệp sau khi ra trường như thế
nào? Khi đã có trình độ nghề nhất định, nông dân dễ dàng kiếm được thu nhập

Đào tạo nghề phải xác định việc phát triển nghề nghiệp là một quá trình

từ chính nghề mình học. Chính quyền địa phương sẽ đánh giá, kiểm định tay

mang tính hệ thống trong đó các cá nhân hình thành và phát triển ý thức nghề

nghề của nông dân chuyên nghiệp có phù hợp với quy mô canh tác, nuôi trồng

nghiệp, khả năng có việc làm và sự trưởng thành. Đào tạo nghề phải theo sát

hay không? Đặc biệt, tất cả "dữ liệu" này sẽ được tập hợp thành “file” để quản

các yêu cầu của thị trường LĐ và giúp đỡ học sinh xây dựng và phát triển các

lý, kiểm soát...

kế hoạch nghề nghiệp sao cho phù hợp nhất với bản thân.

1.2.1.2. Kinh nghiệm của Hàn Quốc
Chính sách giáo dục được xây dựng phù hợp với đòi hỏi của nền kinh tế.


1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Kinh nghiệm của một số nƣớc trên thế giới

Đây là nội dung quan trọng trong chiến lược phát triển nguồn nhân lực của

1.2.1.1. Kinh nghiệm của Trung Quốc

quốc gia này. Năm 1950, Chính phủ Hàn Quốc chủ trương xóa mù chữ cho

Trung Quốc đang có nhiều chính sách đào tạo nghề gắn với giải quyết

toàn dân. Những năm sau đó, hệ thống giáo dục dần được đẩy mạnh như: phát

việc làm cho nông dân mà Việt Nam chưa có, như Luật nông nghiệp, Luật

triển giáo dục hướng nghiệp trong các trường trung học; các trường dạy nghề

khuyến khích áp dụng công nghệ trong nông nghiệp, Luật Giáo dục nghề

kỹ thuật; đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu và giáo dục trên lĩnh vực khoa học

nghiệp và nhiều quyết định khuyến khích đổi mới giáo dục nghề nghiệp.

cơ bản và công nghệ. Năm 1992, Hàn Quốc thực hiện cải cách giáo dục với

Sau khi gia nhập WTO năm 2001, Trung Quốc đưa tiêu chí hàng đầu là

mục tiêu tái cấu trúc hệ thống giáo dục hiện có thành một hệ thống giáo dục


lĩnh vực phát triển nông nghiệp với đội ngũ nông dân hùng hậu. Trung Quốc

mới, bảo đảm cho người dân được học suốt đời. Tháng 12-2001, Chính phủ

áp dụng đào tạo nghề theo 4 nguyên tắc: Đưa giáo dục việc làm đến tận làng,

Hàn Quốc công bố Chiến lược quốc gia lần thứ nhất về phát triển nguồn nhân

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




27

28

lực giai đoạn 2001-2005. Tiếp đó, Chiến lược quốc gia lần thứ hai về phát triển

quyết việc làm cho LĐNT theo hướng mở rộng các hình thức liên kết: Mở

nguồn nhân lực thời kỳ 2006-2010 được xây dựng và thực hiện hiệu quả.

rộng liên kết đào tạo giữa các cơ sở đào tạo trong huyện, trong tỉnh và ngoài

Nội dung chính của các chiến lược này đề cập tới sự tăng cường hợp tác


tỉnh, để tăng số lượng LĐ được đào tạo. Mở rộng liên kết giữa các cơ sở đào

giữa các doanh nghiệp, trường đại học và các cơ sở nghiên cứu; nâng cao trình

tạo nghề với các tổ chức quốc tế thông qua các chương trình, dự án để tranh

độ sử dụng và quản lý nguồn nhân lực, nâng cao tính chuyên nghiệp của nguồn

thủ trình độ kỹ thuật công nghệ, nguồn vốn... cho công tác đào tạo nghề, nâng

nhân lực trong khu vực công; xây dựng hệ thống đánh giá và quản lý kiến

cao chất lượng đào tạo. Liên kết với các cơ sở đào tạo nghề trong tỉnh để thống

thức, kỹ năng và công việc; xây dựng kết cấu hạ tầng thông tin cho phát triển

nhất nội dung, chương trình đào tạo, phát huy thế mạnh của cơ sở, đồng thời

nguồn nhân lực; xây dựng và phát triển thị trường tri thức, gắn đào tạo với giải

tranh thủ kinh nghiệm, thế mạnh về kỹ thuật, công nghệ của các cơ sở đào tạo

quyết việc làm, gắn cơ sở đào tạo với doanh nghiệp... nên học sinh sau đào tạo

lớn. Liên kết cơ sở đào tạo nghề với các đơn vị sản xuất kinh doanh nhằm huy

không phải đi tìm kiếm việc làm mà được các doanh nghiệp sử dụng lao động

động kinh phí và gắn đào tạo với sử dụng LĐ. Kinh nghiệm dạy nghề cho nông


tuyển dụng phối hợp đào tạo ngay từ khi còn đào học ở các cơ sở đào tạo.

dân của huyện Phú Lương cho thấy: Dạy nghề cho nông dân phải đảm bảo

1.2.1.3. Kinh nghiệm của Malaysia

mục đích người LĐ phải được học và học được, làm được và được làm. Các

Malaysia đầu tư đồng bộ công nghệ mới cho đào tạo nghề để luôn phù

đơn vị sản xuất kinh doanh vừa là trung tâm thực hành vừa là nơi đưa ra các

hợp với dây truyền, công nghệ sản xuất của doanh nghiệp. Chương trình đào

đơn đặt hàng tuyển LĐ cho cơ sở đào tạo. Đẩy mạnh xã hội hoá công tác dạy

tạo nghề; mặt bằng thiết bị xưởng, kỹ thuật xưởng đồng đều và hiện đại luôn đi

nghề trên cơ sở đa dạng hoá các loại hình dạy học, cập nhật những phương

đôi với công nghệ sản xuất. Ở Malaysia, đào tạo nghề lồng ghép lý thuyết với

pháp mới giúp cho người dân dễ tiếp thu; Có sự liên kết giữa các loại hình để

thực hành song song với nhau chứ không trang bị lý thuyết trước thực hành

tạo ra các hình thức và mô hình đa dạng, năng động, đáp ứng cầu của thị

sau, mỗi học viên được thực hiện trên bài thực hành riêng.


trường LĐ. Đồng thời có sự liên thông giữa các trình độ sơ cấp, trung cấp và

Học viên được học về kiến thức và kỹ năng nghề đi đôi với nhau; Các cơ
sở đào tạo nghề tập trung vào lĩnh vực đào tạo chất lượng, coi trọng phần cứng
và phần mềm. Phần cứng là giáo viên, sinh viên, cơ sở vật chất và phần mềm
là trí tuệ và tâm huyết. Bên cạnh đó, Cơ sở đào tạo nghề luôn liên kết với nhiều

cao đẳng nghề nhằm đa dạng hoá ngành nghề và cấp độ, đáp ứng nhu cầu tìm
việc và tự tạo việc làm cho người LĐNT.
* Đào tạo nghề gắn với định hướng phát triển theo ngành kinh tế:
Phát triển các ngành có nhiều tiềm năng, lợi thế để thu hút nhiều và

ngành nghề, doanh nghiệp để tạo việc làm ngay khi sinh viên khi ra trường.

nhanh lực lượng LĐ dư thừa, nâng cao thu nhập và đời sống của nông dân. Đó

1.2.2. Kinh nghiệm của một số địa phƣơng ở Việt Nam

là những ngành có nguyên vật liệu có sẵn, tại chỗ như chế biến nông, lâm sản,

1.2.2.1. Kinh nghiệm ở huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên

đã đẩy mạnh đào tạo nghề gắn với doanh nghiệp sản xuất các ngành chế biến.

* Mở rộng các hình thức liên kết đào tạo nghề gắn với việc làm:

Đào tạo nghề gắn với phát triển các ngành thủ công nghiệp và xây dựng, các

Để nâng cao sức mạnh cạnh tranh về nguồn LĐ, nhất là lực lượng ở nông


ngành sản xuất những mặt hàng thiết yếu phục vụ cho sản xuất và đời sống ở

thôn và đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp CNH - HĐH, đào tạo nghề gắn với giải

nông thôn: Cụ thể như ngành khai thác quặng titan, than, hay hình thành những

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




29

30

cụm sản xuất cơ khí ở các thị trấn, sản xuất máy móc nông nghiệp. Đào tạo

Hỷ với các doanh nghiệp lớn trong khu vực và cả nước thông qua việc hình

nghề gắn với phát triển các ngành dịch vụ phục vụ sản xuất và đời sống, một

thành sự phân công theo chuyên môn hoá. Các doanh nghiệp của địa phương

mặt cung cứng vật tư, hàng hoá cho sản xuất và đời sống, mặt khác tiêu thụ sản


có thể cung cấp nguyên liệu và góp phần tiêu thụ đầu ra cho các doanh nghiệp

phẩm cho nông dân. Ở nông thôn huyện Phú Lương hiện nay đang chú trọng

lớn. Các doanh nghiệp lớn sẽ hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ trong lĩnh vực

phát triển mạng lưới thông tin liên lạc, phát triển các loại hình dịch vụ tư vấn

đào tạo, trao đổi thông tin, chuyển giao công nghệ, trên cơ sở đó phát triển

tiếp thị, chuyển giao công nghệ, đào tạo kỹ thuật... cho LĐNT.

công nghiệp phục vụ nông nghiệp và phát triển nông thôn, tạo nhiều việc làm

* Đào tạo nghề gắn với các địa phương ngoài huyện về giải quyết việc
làm cho LĐNT:

cho người LĐ khu vực này, việc đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm cho
LĐNT trong khu vực này thực hiện thuận lợi. Tạo sự liên kết giữa các cơ sở

Huyện Phú Lương có nguồn LĐ trẻ, tăng nhanh hàng năm, nhất là khu

sản xuất trong khu vực về nguồn nguyên liệu và tiêu thụ sản phẩm các cơ sở

vực nông thôn. Trong khi đó, nền kinh tế của huyện chưa đủ khả năng phát

sản xuất kinh doanh trong tỉnh các doanh nghiệp trong khu vực, có sự hợp tác,

triển đào tạo việc làm thu hút hết lực lượng LĐ đó. Vì vậy, việc tăng cường


phối hợp với chuyển giao lợi thế cho nhau, hỗ trợ lẫn nhau nhằm phát huy thế

hợp tác với các địa phương trong tỉnh về việc đào tạo nghề gắn với giải quyết

mạnh của nhau, tạo điều kiện để các doanh nghiệp phát triển chuyên sâu và đổi

làm cho LĐNT được huyện Phú Lương rất chú trọng. Huyện Phú Lương nằm

mới. Cụ thể huyện liên kết với công ty Ván dăm Thái Nguyên để tiêu thụ sản

trong vùng có môi trường đầu tư khó khăn, số doanh nghiệp phát triển chậm

phẩm lâm nghiệp như; tre, gỗ keo, bạch đàn, gỗ mỡ ...qua đó đào tạo nghề giải

nên thị trường LĐ không mấy phát triển. Các cơ sở giới thiệu việc làm sử dụng

quyết việc làm trong lĩnh vực này.

công nghệ thông tin làm vai trò trung gian thực hiện giao dịch lành mạnh giữa

* Đào tạo nghề gắn với Phát triển kinh tế nhiều thành phần:

các bên một cách hiệu quả và chuyên nghiệp, mở rộng và tạo điều kiện cho các

Khuyến khích các hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh trong nông thôn

giao dịch trực tiếp giữa người LĐ qua đào tạo nghề và người sử dụng LĐ

nhằm mục đích khai thác, huy động được nhiều tiềm năng về vốn, kỹ thuật;


ngoài huyện, đáp ứng nhu cầu giữa người tìm việc và việc tìm người.

đồng thời sử dụng được nguyên tắc lợi ích trong kinh tế để đào tạo nghề, giải

1.2.2.2. Kinh nghiệm ở huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên

quyết việc làm cho LĐNT (do có các chính sách thích hợp).

* Đào tạo nghề, giải quyết việc làm gắn với phát triển CN - DV:

* Hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn:

Ở huyện Đồng Hỷ, để phát huy được tiềm năng và lợi thế, tìm phương

Chủ trương “ly nông, bất ly thương”. Đề án phát triển CNH, HĐH nông

hướng chuyển dịch mạnh mẽ cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp - tiểu thủ

nghiệp, nông thôn huyện Đồng Hỷ có nội dung chủ yếu là: Thực hiện hiện đại

công nghiệp - dịch vụ ở nông thôn, huyện đã đẩy mạnh phát triển công nghiệp

hoá nông nghiệp và nông thôn, phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm sản,

chế biến nông, lâm sản trên cơ sở liên kết công nghiệp chế biến ở địa phương

phát triển hệ thống dịch vụ, phát triển cơ giới hoá, điện khí hoá nông nghiệp và

với các địa phương khác trong khu vực và trong cả nước để gắn đào tạo nghề


nông thôn. Chương trình này sẽ thu hút được khoảng 3.000 đến 3.500 LĐ nông

với giải quyết việc làm cho LĐNT theo các định hướng cơ bản sau: Tăng

thôn của huyện mỗi năm, góp phần đáng kể vào việc đào tạo nghề gắn với giải

cường mối liên hệ hợp tác giữa các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở huyện Đồng

quyết việc làm cho LĐNT huyện Đồng Hỷ...

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




31

32

1.2.3. Bài học vận dụng cho huyện Phổ Yên

đủ, kịp thời cho LĐNT . Chỉ khi người dân hiểu rõ , nhận thức đúng về dạy

1.2.3.1. Những kết quả đạt được

nghề trong việc nâng cao kỹ n ăng nghề nghiệp, tăng thu nhập cho bản thân và


Công tác đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm cho LĐNT trong

gia đình thì họ mới tích cực tham gia học nghề đề giải quyết việc làm.

những năm qua đã được huyện Phổ Yên đặc biệt quan tâm, ban hành nhiều Chỉ

- Phải nhận thức rõ dạy nghề chỉ là “mặt cung” của thị trường LĐ, giải

thị, Nghị quyết, về đào tạo nghề như: Chỉ thị số: 39-CT/HU ngày 18/5/2010

quyết việc làm là đáp ứng “cầu” của thị trường LĐ. Do vậy, kế hoạch dạy nghề

của Ban thường vụ Huyện ủy về tăng cường công tác lãnh đạo của các cấp ủy

phải căn cứ vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương (từ cấp xã),

đảng đối với nhiệm vụ đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho LĐNT đến năm

của các doanh nghiệp và do đó, để hoạt động dạy nghề có hiệu quả, cần có sự

2020; Quyết định số: 4328/QĐ-UBND ngày 14/5/2010 của UBND huyện về

tham gia tích cực của chính quyền địa phương, của các doanh nghiệp.

thành lập Ban chỉ đạo thực hiện Đề án "Đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho

- Cần có sự gắn kết chặt chẽ giữa chính quyền các cấp , doanh nghiệp, cơ

LĐ nông thôn đến năm 2020"; Kế hoạch số: 390/KH-UBND ngày 14/5/2010


sở dạy nghề và người học nghề từ khâu xác định nhu cầu đào tạo (đầu vào), tổ

của UBND huyện về triển khai thực hiện Đề án đào tạo nghề; Kế hoạch số:

chức đào tạo, đến giải quyết việc làm, tiêu thụ sản phẩm (đầu ra) cho người

391/KH-UBND ngày 14/5/2010 của UBND huyện về khảo sát nhu cầu học

nông dân. Như vậy, nhiệm vụ của đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm là

nghề, nhu cầu sử dụng LĐ qua đào tạo nghề; Tổ chức nhiều hội nghị triển

dạy cho LĐNT một nghề, có việc làm phù hợp; căn cứ vào kế hoạch phát triển

khai, quán triệt thực hiện đề án đào tạo nghề cho LĐNT; Đặc biệt, Nghị quyết

kinh tế - xã hội của địa phương, các ngành, các cơ sở dạy nghề trong quá trình

Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ 28 đã xác định nhiệm vụ đào tạo nghề, giải

tổ chức lớp học có trách nhiệm phối hợp tư vấn cho người LĐ lựa chọn nghề,

quyết việc làm cho LĐNT là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu.

việc làm; việc quyết định lựa chọn học nghề gì là do chính người LĐ quyết

Sự lãnh đạo, chỉ đạo trên đã và đang mang lại hiệu quả kinh tế xã hội,

định căn cứ vào năng lực và công việc mà mình đang làm và sẽ làm.


góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội của huyện. Đẩy nhanh đào tạo

- Cần huy động tất cả các loại hình cơ sở đào tạo tham gia dạy nghề cho

nghề gắn với giải quyết việc làm cho LĐNT góp phần đáng kể vào sự chuyển

LĐNT; huy động sự t ham gia của doanh nghiệp , những người sản xuất giỏi,

dịch CCKT, cơ cấu LĐ, ổn định và nâng cao đời sống nhân dân.

thợ lành nghề, nghệ nhân… trong việc xác đị nh nhu cầu, tham gia dạy nghề, tổ

1.2.3.2. Bài học kinh nghiệm

chức lao động sản xuất, bao tiêu sản phẩm hàng hóa…cho LĐ nông thôn.

- Cần có sự chỉ đạo quyết liệt của cấp ủy đảng, chính quyền, huy động sự
tham gia của cả hệ thống chính trị; mỗi địa phương có một Ban chỉ đạo.
- Phân công rõ ràng về trách nhiệm , tạo sự liên kết, phối hợp chặt chẽ
của các cơ quan trong thực hiện đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho LĐNT.
- Công tác tuyên truyền , tư vấn học nghề , hướng nghiệp phải đi trước

- Việc dạy nghề phải căn cứ vào quy ho ạch phát triển kinh tế - xã hội và
quy hoạch LĐ theo ngành , lĩnh vực và cần được thực hiện đồng bộ với các
chính sách phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, nhất là chính sách giải
quyết việc làm, đất đai, tín dụng, phát triển thị trường hàng hóa…
- Các cơ sở đào tạo nghề cần có các điều kiện về cơ sở vật chất, trang

một bước, cán bộ tuyên truyền phải am hiểu chí nh sách, nắm được thông tin về


thiết bị, đội ngũ giáo viên, chương trình giáo trình... phù hợp với đối tượng

đào tạo nghề và khả năng giải quyết việc làm sau học nghề để thông tin đầy

người học nghề là LĐNT.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




33

34
* Tài liệu thứ cấp: Sử dụng tài liệu của các cơ quan, tổ chức có liên quan

Chƣơng 2
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

như UBND huyện, Phòng LĐ TBXH, phòng Thống kê; Trường Trung cấp
nghề Nam Thái Nguyên; Sở LĐ TBXH Thái Nguyên... để thu thập tài liệu.

2.1. Các câu hỏi đặt ra mà đề tài cần giải quyết
- Thực trạng đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm cho lao động nông
thôn ở huyện Phổ Yên ra sao?


* Tài liệu sơ cấp: Sử dụng các phương pháp sau:
2.2.2.1. Phương pháp quan sát

- Giải pháp chủ yếu nào để phát triển đào tạo nghề gắn với giải quyết

- Quan sát có tham gia (nhập vai): Tác giả nỗ lực tham gia vào cuộc sống

việc làm cho lao động nông thôn ở huyện Phổ Yên?

và hoạt động của chủ thể để trở thành thành viên của nhóm, tổ chức, hoặc cộng

2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu

đồng của họ. Điều này giúp tác giả chia sẻ kinh nghiệm không chỉ qua quan sát

2.2.1. Phƣơng pháp chọn điểm nghiên cứu

mà cảm nhận của họ: quan sát thời gian LĐ của hộ gia đình.

- Nhằm mục đích làm rõ thực trạng về năng lực hiện có và khả năng

- Quan sát không tham gia (không nhập vai): Quan sát và đếm các loại

trong 5 năm tới của các cơ sở đào tạo nghề; hiện trạng sử dụng LĐ và nhu cầu

LĐ làm việc trong doanh nghiệp, đếm các học sinh học tập trong lớp học, ...

sử dụng LĐ qua đào tạo nghề của các cơ sở sản xuất kinh doanh trong huyện;


2.2.2.2. Phương pháp phỏng vấn

trình độ chuyên môn nghề nghiệp và nhu cầu học nghề, giải quyết việc làm của
LĐNT huyện Phổ Yên

- Phỏng vấn cấu trúc (Structure): sử dụng bảng phỏng vấn dựa trên một
bộ câu hỏi xác định trước và tiêu chuẩn hóa hay đồng nhất . Các phỏng vấn cấu

- Đối tượng điều tra là:

trúc được dùng để thu thập dữ liệu định lượng, nên được gọi là phỏng vấn định

+ Các cơ sở đào tạo nghề (2 cơ sở).

lượng (sử dụng phân tích định lượng).

+ Các cơ sở sản xuất kinh doanh sử dụng LĐ (6 cơ sở).
+ Đại diện các hộ nông dân tại huyện Phổ Yên (102 hộ):
Các xã vùng kinh tế 1 của huyện, mỗi xã 12 hộ.

- Phỏng vấn bán cấu trúc (Semin/ Structure): có 1 danh sách các chủ đề
và câu hỏi cần đề cập, tuy chúng có thể thay đổi tùy thuộc cuộc phỏng vấn.
- Phỏng vấn phi cấu trúc (non/structure): Có tính phi hình thức, dùng để

Các xã vùng kinh tế 2 của huyện, mỗi 10 xã

khám phá sâu lĩnh vực đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho LĐNT. Không có

Các xã vùng kinh tế 3 của huyện, mỗi xã 8 hộ.


danh sách câu hỏi xác định trước để sử dụng mặc dù có ý tưởng rõ ràng về các
khía cạnh muốn khám phá; người được phỏng vấn được cho cơ hội nói tự do :

2.2.2. Phƣơng pháp thu thập thông tin
Sử dụng phương pháp thống kê định lượng và điều tra mẫu:

Khảo sát thuận lợi và khó khăn trong đào tạo nghề, giải quyết việc làm.

* Đây là phương pháp sử dụng trong suốt quá trình làm đề tài. Tác giả

a. Một số dạng phỏng vấn phi cấu trúc được sử dụng:

tiến hành gặp gỡ, trao đổi, phỏng vấn các chuyên gia về đào tạo nghề: Giám

Phỏng vấn sâu: phỏng vấn cán bộ chủ chốt các doanh nghiệp, các cơ sở

đốc Trung tâm Dạy nghề, Trạm trưởng Trạm Khuyến nông, Hiệu trưởng

dạy nghề. Phổ biến là sự kết hợp giữa khảo sát định lượng (bằng các câu hỏi

Trường Trung cấp nghề Nam Thái Nguyên, giáo viên dạy nghề, lãnh đạo các

đóng, cấu trúc) và khảo sát định tính (bằng phương pháp đánh giá nhanh có sự

xã, thị trấn và nhân dân tham gia công tác đào tạo nghề.

tham gia, với các câu hỏi mở): để điều tra LĐ và việc làm trong LĐNT.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




35

36

Có thể kết hợp các loại phỏng vấn với nhau trong nghiên cứu như: phỏng
vấn sâu/bán cấu trúc ban đầu để giúp xác định những câu hỏi sẽ được hỏi trong
bảng câu hỏi. Những dữ liệu thu thập được sẽ được sử dụng để thiết kế bảng

- Thu thập tài liệu sơ cấp bằng phiếu điều tra như sau:
+ Các cơ sở đào tạo nghề (2 cơ sở): Trung tâm Dạy nghề huyện Phổ Yên
(Trường Trung cấp nghề Nam Thái Nguyên); Trạm Khuyến nông huyện;

câu hỏi: Khảo sát nhu cầu học nghề của LĐNT, tuyển LĐ của doanh nghiệp.

+ Các cơ sở sản xuất kinh doanh sử dụng LĐ (6 cơ sở):

b. Thiết kế bảng câu hỏi:

Công ty Cổ phần Cơ khí Phổ Yên; Công ty TNHH Việt Thái; Công ty

Có 2 dạng bảng câu hỏi sử dụng để điều tra: Câu hỏi đóng và câu hỏi mở

chế biến chè Vạn Tài; HTX may Tân Bình Minh; HTX chế biến lâm sản Trung


- Câu hỏi mở: Hữu ích khi không biết chắc chắn về câu trả lời, dùng để

Thành; HTX tiểu thủ công nghiệp Tiên Phong;

thiết kế phiếu điều tra LĐNT.

+ Đại diện các hộ nông dân tại huyện Phổ Yên (102 hộ):

- Câu hỏi đóng: Liệt kê, phân loại, xếp hạng, Mức độ, Số lượng,
Có/Không; dùng để thiết kế phiếu khảo sát nhu cầu học nghề, nhu cầu tuyển
LĐ qua đào tạo.

Các xã vùng kinh tế 1 của huyện (4/6 xã): Tân Hương, Thuận Thành,
Trung Thành, Tân Phú mỗi xã 12 hộ.
Các xã vùng kinh tế 2 của huyện (3/6 xã, thị trấn): Đồng Tiến, Hồng

c. Các bước để đặt câu hỏi:

Tiến, Đắc Sơn, mỗi xã 10 hộ.

Bước 1: Xác định rõ mục tiêu nghiên cứu , liệt kê tất cả các mục tiêu
nghiên cứu cụ thể, các câu hỏi nghiên cứu.

Các xã vùng kinh tế 3 của huyện (3/6 xã, thị trấn): Minh Đức, Phúc
Thuận, Phúc Tân mỗi xã 8 hộ.

Bước 2: Với mỗi mục tiêu/câu hỏi nghiên cứu, liệt kê tất cả những câu
hỏi có liên quan mà chúng ta muốn trả lời thông qua nghiên cứu của chúng ta.


- Tài liệu thứ cấp: Sử dụng tài liệu của các cơ quan, tổ chức có liên quan
như Ủy ban nhân dân huyện, Phòng LĐ TBXH, phòng Kinh tế hạ tầng, Chi

Bước 3: Liệt kê yêu cầu thông tin, chỉ số đo lường (đánh giá) để trả lời.

cục Thống kê huyện; Trường Trung cấp nghề Nam Thái Nguyên; Sở LĐ

Bước 4: Thiết lập câu hỏi (bảng câu hỏi) để đạt được thông tin yêu cầu.

TBXH Thái Nguyên... để thu thập tài liệu.
2.2.3. Phƣơng pháp đánh giá có sự tham gia của ngƣời dân (PRA)

2.2.2.3. Phương pháp điều tra bằng phiếu
- Chọn mẫu theo phương pháp phân nhóm:

PRA là viết tắt của 3 từ tiếng Anh: Participatory Rural Appraisal.

Phương pháp này là một biến thể của chọn mẫu ngẫu nhiên, trong đó ta

Phương pháp này nhằm khuyến khích, lôi cuốn người dân cùng tham gia

chia tổng thể thành ba nhóm quan trọng và có ý nghĩa, dựa vào thuộc tính là

chia sẻ, thảo luận và phân tích kiến thức của họ về tình hình phát triển đào tạo

theo ba vùng kinh tế của huyện.

nghề để cùng họ tìm ra những giải pháp phát triển đào tạo nghề gắn với giải

Ở đây chúng ta chia mẫu làm 3 nhóm, nhóm 1 là các xã vùng kinh tế 1

của huyện bao gồm 6 xã, nhóm này có nhiều khu công nghiệp; nhóm 2 là các

quyết việc làm cho LĐNT nhằm cải thiện đời sống của người dân địa phương.
2.2.4. Phƣơng pháp tổng hợp thông tin

xã vùng kinh tế 2 của huyện bao gồm 4 xã và 2 thị trấn, nhóm này có ít khu

Dựa vào phương pháp này để tổng hợp thực trạng nhu cầu sử dụng LĐ

công nghiệp hơn; nhóm 3 là các xã vùng kinh tế 3 của huyện bao gồm 5 xã và

qua đào tạo nghề của các doanh nghiệp; nhu cầu học nghề giải quyết việc làm

1 thị trấn phía tây huyện, nhóm này không có khu công nghiệp.

của LĐNT; khả năng đào tạo nghề của các cơ sở đào tạo nghề .

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




37

38


2.2.5. Phƣơng pháp phân tích thông tin

2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu

Sử dụng để phân tích các tài liệu, thông tin liên quan đến đề tài nghiên

2.3.1. Chỉ tiêu về LĐ và việc làm của LĐNT

cứu như các chính sách đào tạo nghề cho LĐNT của Chính phủ; các sách, báo,

- Tình hình LĐ và việc làm: Chỉ tiêu này cho chúng ta biết về số lượng,

tài liệu hội thảo, báo cáo của các cơ quan chức năng như Bộ LĐTBXH, Tổng

trình độ văn hóa, trình độ chuyên môn kỹ thuật, ... của LĐNT từ đó chúng ta

cục dạy nghề, Sở LĐTBXH tỉnh Thái Nguyên.

có thể đánh giá thực trạng và dự báo khả năng nguồn LĐNT trong những năm

Các câu hỏi mở trong dữ liệu thu thập sẽ được mã hóa, sau đó được nhập
vào máy tính và tổng hợp bằng phần mềm Microsoft Access; Microsoft Excel.

tới để có định hướng và giải pháp đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm
tương ứng với quy mô và trình độ của LĐNT.

Do bản chất các biến nghiên cứu được chia làm hai dạng là: biến đơn và

- Tình hình đất đai: Chỉ tiêu này cho chúng ta biết khả năng phát triển


nhiều biến (mối quan hệ giữa các biến). Nên ta có thể phân tích theo hai nhóm

nghề nông nghiệp để có gải pháp đào tạo các nghề nông nghiệp gắn với LĐNT

biến chính như sau: Phân tích biến đơn và Phân tích nhiều biến (mối quan hệ)

trên địa bàn cho phù hợp.

- Phân tích biến đơn:

- Phân bổ thời gian của hộ gia đình trong năm: nhằm biết thời gian tham

Các thủ tục trong thống kê mô tả sẽ được áp dụng cho phân tích biến đơn
như tính tổng, tính tần suất, tính giá trị trung bình v.v.. Với các thủ tục tính

gia LĐ, thời gian LĐ nông nhàn, thời gian thất nghiệp để có định hướng đào
tạo nghề để tận dụng có hiệu quả thời gian tham gia LĐ.

trong thống kê mô tả, ta có thể khảo sát về khuynh hướng trung tâm, độ phân

- Thu nhập của hộ gia đình trong năm: nhằm đánh giá mức độ thu nhập

tán, độ xiên (và độ nhọn) phân phối của mỗi biến. Đo lường khuynh hướng

bình quân so với mặt bằng chung và có giải pháp đào tạo nghề để chuyển đổi

trung tâm (mean, median, mode) sẽ cho ta các kết quả tổng quát về giá trị của

nghề nghiệp cho hiệu quả hơn đối với LĐNT có thu nhập thấp.


mỗi biến. Đo lường độ phân tán (phương sai, độ lệch chuẩn) sẽ giúp ta nắm
được độ trải rộng của dữ liệu mỗi biến.
- Phân tích mối quan hệ (phân tích nhiều biến):
Trong phần phân tích mối quan hệ, phương pháp được vận dụng là: bảng
chéo và phân tích nhân tố. Tạo bảng chéo sẽ mô tả dữ liệu theo mục tiêu muốn
so sánh giữa các nhóm trong biến phân loại như: độ tuổi LĐ, trình độ học vấn
của LĐ v.v.. với biến có quan hệ khác.
Do bản chất thang đo các thành phần như hành vi sau học nghề, tiêu chí
chọn lựa khi học nghề, kiến thức về chuyên môn/nghề nghiệp là các biến nhiều
chiều, nên phương pháp phân tích nhân tố khẳng định sẽ được áp dụng để cô
gọn tập dữ liệu. Chủ yếu phương pháp phân tích nhân tố thành phần chính sẽ
được áp dụng theo dạng trực giao (Varimax).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Quy mô mẫu: sử dụng công thức:

 z.s 
n 
 E 

2

Trong đó: n: quy mô mẫu.
z: mức tin cậy.
s: ước tính độ lệch chuẩn của tổng thể.
E: mức sai số cho phép.

2.3.2. Chỉ tiêu dự báo tổng cung LĐ (lực lƣợng LĐ)

Dự báo tổng cung cho biết quy mô cũng như cơ cấu LĐ trong tương lai.
Có nhiều phương pháp dự báo tổng cung LĐ, một trong những phương pháp
đơn giản nhất là phương pháp tỷ trọng. Theo phương pháp này, tổng cung LĐ
được xác định căn cứ vào tổng số người LĐ của dân số trong tuổi LĐ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




39

40

Công thức tính như sau:

Sau khi đã tính được tổng số dân số trong tuổi LĐ và tỷ lệ dân số tham

Ls(t) = (Lds(t) * RL

ds(t))*100

(1)

gia LLLĐ, dự báo cung LĐ (LLLĐ) được tính theo công thức (1) trên đây.
2.3.3. Chỉ tiêu học nghề của LĐNT

Trong đó: Ls(t): Tổng cung LĐ năm t

Xác định chỉ tiêu này để có giải pháp, cơ chế chính sách giải quyết thỏa


Lds(t): Tổng dân số trong tuổi LĐ năm t
RL ds(t): Tỷ lệ tham gia LLLĐ của dân số trong tuổi LĐ (%)

đáng nhu cầu học nghề, giải quyết việc làm cho LĐNT. Xây dựng hệ thống

Tỷ lệ tham gia LLLĐ của dân số trong tuổi LĐ (hoặc của dân số) của

mạng lưới cơ sở đào tạo nghề thích ứng cho hiện tại và giai đoạn tiếp theo; xác

năm dự báo được xác định trên cơ sở phân tích tác động của các yếu tố kinh tế,

định được tốc độ phát triển bình quân nhu cầu học nghề của LĐNT để việc đào

xã hội... đến quá trình biến động của tỷ lệ này.

tạo nghề gắn với giải quyết việc làm hiệu quả.

Để dự báo tổng cung theo công thức trên, trước hết phải dự báo được

2.3.4. Chỉ tiêu dự báo cung LĐ qua đào tạo nghề

tổng dân số trong độ tuổi LĐ được dự báo bằng phương pháp chuyển tuổi

Trên cơ sở dự báo được tổng cung LĐ, có thể dự báo được tổng LĐ qua

(hoặc từ kết quả dự báo dân số bằng phương pháp thành phần), trong đó số

đào tạo nghề theo 3 lĩnh vực (nông - lâm nghiệp - thuỷ sản; công nghiệp - xây

người trong tuổi LĐ được tính theo cách chuyển tuổi. Số liệu năm gốc được


dựng; Thương mại - dịch vụ) và theo nhóm ngành/nghề. Phương pháp dự báo

lựa chọn thường là tổng điều tra dân số của Chi cục Thống kê.

được thực hiện theo các bước sau:

Để tính được dân số trong tuổi LĐ trong thời kỳ dự báo, việc chuyển tuổi
được tính bằng cách lấy dân số năm gốc (theo từng nhóm tuổi) nhân với hệ số

Tlvi(0) = Livi(0)/Ls(0)

j(t – 1,t)

Trong đó: Pj (t): Dân số nhóm tuổi j năm t (năm dự báo)
Pj (o): Dân số nhóm tuổi j năm 0 (nhóm gốc)
Mj (t - 1, t): Hệ số chuyển tuổi nhóm tuổi j thời gian (t - 1, t)
Việc chuyển tuổi được tính riêng cho từng giới tính. Kết quả chuyển tuổi
sẽ xác định được số dân số trong từng nhóm tuổi. Cộng các nhóm tuổi từ 15 60 đối với nam sẽ có được tổng dân số nam trong độ tuổi LĐ và nhóm tuổi 15
- 55 đối với nữ, sẽ có được tổng dân số nữ trong độ tuổi LĐ.
Tỷ lệ dân số tham gia LLLĐ được lấy từ kết quả điều tra LĐ - việc làm.
Nhìn chung, những tỷ lệ này thay đổi theo thời gian tương đối chậm, nên có
thể ngoại suy theo xu thế từ hiện tại cho thời kỳ dự báo với những dự kiến điều

Trong đó: Tlv(0) - Tỷ lệ LĐ qua ĐTN trong lĩnh vực/nhóm nghề/nghề i ở năm
0 (là năm gốc)
Llv(0) - LĐ làm việc trong lĩnh vực/nhóm nghề/nghề i ở năm 0.
Ls(0) - Lực lượng LĐ ở năm 0.
Hoặc xác định tỷ lệ này dựa trên các chiến lược, định hướng, kế hoạch
phát triển nguồn nhân lực của địa phương.

Bƣớc 2: Xác định số LĐ qua đào tạo nghề trong kỳ dự báo
Số LĐ qua đào tạo nghề trong các lĩnh vực/nhóm nghề/nghề trong kỳ dự
báo được tính như sau:
Trên cơ sở tỷ lệ LĐ qua đào tạo nghề cho các năm đã được dự báo đã
được xác định (như bước 1).

chỉnh tuỳ theo bối cảnh cụ thể của thời kỳ dự báo.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

- Để xác định tỷ trọng này, có thể dựa trên thống kê LĐ, việc làm những
năm gần đây. Công thức chung để tính là:

chuyển tuổi. Công thức tính như sau:
SPj(t)= SPj(o) x SM

Bƣớc 1: Xác định tỷ trọng các nhóm LĐ qua đào tạo nghề trong LLLĐ



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




×