Tải bản đầy đủ (.pdf) (123 trang)

Giải pháp góp phần tăng cường thu hút vốn đầu tư cho phát triển sản xuất kinh doanh trên địa bàn huyện lương sơn, tỉnh hòa bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.37 MB, 123 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

LƯU THỊ THẢO

GIẢI PHÁP GÓP PHẦN TĂNG CƯỜNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ
CHO PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT KINH DOANH TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN LƯƠNG SƠN, TỈNH HOÀ BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

Hà Nội, 2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

LƯU THỊ THẢO

GIẢI PHÁP GÓP PHẦN TĂNG CƯỜNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ
CHO PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT KINH DOANH TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN LƯƠNG SƠN, TỈNH HOÀ BÌNH

Chuyªn ngµnh: Kinh tế nông nghiệp
M· sè: 60.31.10



LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN VĂN TUẤN

Hà Nội, 2012


i

LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian học tại trường Đại học Lâm nghiệp Việt Nam, theo
chương trình đào tạo Cao học Khoá 18 ( 2010-2012), chuyên ngành Kinh tế
Nông nghiệp tôi xây dựng đề cương và đi nghiên cứu, thực tập với nội dung
"Giải pháp góp phần tăng cường thu hút vốn đầu tư cho phát triển sản xuất kinh
doanh trên địa bàn huyện Lương Sơn, tỉnh Hoà Bình" nay đã hoàn thành Luận
văn tốt nghiệp cho khoá học.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu nhà trường đã tạo điều kiện tốt
cho tôi suốt quá trình học tập tại trường. Cảm ơn các Thầy, cô giáo trong khoa
Đào tạo Sau Đại học, thầy cô giáo trong khoa Kinh tế và QTKD đã nhiệt tình
giảng dạy truyền đạt kiến thức.
Đặc biệt cảm ơn sự giúp đỡ quý báu của PGS.TS Nguyễn Văn Tuấn đã
tạo điều kiện, chỉ bảo, hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực tập và
hoàn thành Luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các cơ quan: Phòng tài chính kế hoạch, Phòng
Tài nguyên và Môi trường, Chi cục Thống kê huyện Lương Sơn, ... đã tạo mọi
điều kiện cho tôi trong suốt quá trình thực tập thu được kết quả tốt.
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là
trung thực và chưa được sử dụng để công bố công trình khoa học nào, các thông

tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, tháng 12 năm 2012

Lưu Thị Thảo


ii

MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cảm ơn .................................................................................................................. i
Mục lục ....................................................................................................................... ii
Danh mục các chữ viết tắt ...........................................................................................v
Danh mục các bảng ................................................................................................... vi
Danh mục các các hình ............................................................................................. vi
ĐẶT VẤN ĐỀ.............................................................................................................1
Chương I CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ......3
1.1 Cơ sở lý luận về đầu tư và thu hút vốn đầu tư ......................................................3
1.1.1. Cơ sở lý luận về đầu tư ...............................................................................3
1.1.1.1 Khái niệm về đầu tư ..............................................................................3
1.1.1.2. Các hình thức đầu tư ............................................................................3
1.1.1.3 Môi trường đầu tư .................................................................................5
1.1.2 Nội dung quản lý Nhà nước về đầu tư ......................................................11
1.1.3 Lý luận về vốn đầu tư và thu hút vốn đầu tư .............................................12
1.1.3.1. Vốn đầu tư ..........................................................................................12
1.1.3.2. Nguồn vốn đầu tư ...............................................................................13
1.1.3.3 Một số phương pháp tạo lập nguồn vốn đầu tư: ................................17
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến sức thu hút các nguồn vốn đầu tư. .................19

1.1.4.1. Các nguồn lực và tiềm năng phát triển..............................................19
1.1.4.2 Nhân tố chính trị - xã hội ....................................................................21
1.1. 4.3. Sự phát triển của nền kinh tế ............................................................22
1.1.4.4. Ổn định môi trường kinh tế vĩ mô. .....................................................24
1.1.4.5. Các chính sách khuyến khích đầu tư..................................................25
1.2 Thực tiễn về thu hút vốn đầu tư vào phát triển sản xuất kinh doanh ..................25
1.2.1.Kinh nghiệm thu hút vốn đầu tư trên thế giới ...........................................25
1.2.1.1 Kinh nghiệm thu hút VĐT cho PTSXKD của các nước ASEAN. ........26
1.1.2.2 Kinh nghiệm thu hút VĐT trực tiếp nước ngoài của Trung Quốc .....29
1.2.2 Kinh nghiệm thu hút vốn đầu tư của Việt Nam .......................................33
Chương II ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ..........................................................................................................................36


iii

2.1. Các đặc điểm cơ bản của huyện Lương Sơn tỉnh Hoà Bình ..............................36
2.1.1. Các đặc điểm về tự nhiên .........................................................................36
2.1.1.1. Vị trí địa lý .........................................................................................36
2.1.1.2. Địa hình huyện Lương Sơn ................................................................37
2.1.1.3. Khí hậu thủy văn ................................................................................38
2.1.1.4. Đất đai, tài nguyên .............................................................................39
2.1.2. Các đặc điểm kinh tế xã hội ....................................................................41
2.1.2.1. Dân số, lao động ................................................................................41
2.1.2.2. Đặc điểm hệ thống cơ sở hạ tầng .......................................................43
2.1.2.3. Sự phát triển các ngành kinh tế của huyện ........................................44
2.1.3. Đánh giá chung về điều kiện cơ bản của Huyện Lương Sơn ...................47
2.1.3.1. Những thuận lợi .................................................................................47
2.1.3.2. Những khó khăn .................................................................................48
2.2 Phương pháp nghiên cứu.....................................................................................50

2.2.1. Phương pháp chọn địa điểm nghiên cứu khảo sát ....................................50
2.2.2 Phương pháp khảo sát, thu thập số liệu, tài liệu: .......................................50
2.2.2.1. Đối với các số liệu thứ cấp: ...............................................................50
2.2.2.2. Đối với các số liệu sơ cấp:.................................................................51
2.2.3 Phương pháp xử lý số liệu: ........................................................................51
2.2.4 Phương pháp chuyên gia ...........................................................................55
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ......................................................................56
3.1 Thực trạng hoạt động đầu tư cho SXKD trên địa bàn huyện Lương Sơn...........56
3.1.1. Tổng vốn đầu tư trên địa bàn huyện Lương sơn ......................................56
3.1.1.1.Cơ cấu vốn đầu tư theo nguồn VĐT trên địa bàn huyện Lương Sơn. 56
3.1.1.2 Cơ cấu vốn đầu tư theo lĩnh vực của huyện Lương Sơn .....................58
3.1.2. Vốn đầu tư cho lĩnh vực SXKD trên địa bàn huyện Lương sơn ..............61
3.1.2.1 Tổng mức đầu tư cho SXKD ...............................................................61
3.1.2.2 Cơ cấu đầu tư cho SXKD trên địa bàn huyện Lương Sơn ..................64
3.1.2.3 Tình hình triển khai hoạt động đầu tư vào SXKD trên địa bàn huyện
Lương Sơn .......................................................................................................68
3.2 Thực trạng môi trường đầu tư của huyện Lương Sơn .........................................70
3.2.1 Về cơ chế, chính sách thu hút đầu tư.........................................................70
3.2.2 Về đầu tư hạ tầng kỹ thuật các khu công nghiệp ......................................71
3.2.4. Về công tác tuyên truyền, giáo dục chính trị tư tưởng: ............................72


iv

3.2.5. Đào tạo nguồn nhân lực............................................................................72
3.2.6 Công tác giải phóng mặt bằng ...................................................................73
3.2.7 Công tác xây dựng cơ sở hạ tầng ..............................................................73
3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến sức thu hút đầu tư cho phát triển SXKD trên trên
địa bàn huyện Lương Sơn. ........................................................................................75
3.3.1. Kiểm định chất lượng thang đo ................................................................75

3.3.2. Thực hiện phân tích nhân tố khám phá EFA ............................................76
3.3.2.1. Các phép kiểm định cho EFA từ kết quả khảo sát .............................76
3.3.2.2. Kết quả của mô hình EFA ..................................................................78
3.3.3. Phân tích hồi quy bội ................................................................................79
3.4 Những thành công, tồn tại và nguyên nhân về thu hút vốn đầu tư cho SXKD trên
địa bàn huyện Lương sơn ..........................................................................................83
3.4.1. Những thành công về thu hút vốn đầu tư cho SXKD trên địa bàn huyện 83
3.4.2 Các tồn tại và nguyên nhân trong công tác thu hút vốn đầu tư cho phát
triển SXKD trên địa bàn huyện Lương Sơn. ......................................................84
3.4.2.1. Cơ sở hạ tầng .....................................................................................84
3.4.2.2. Công tác quy hoạch. ..........................................................................84
3.4.2.3. Thủ tục hành chính.............................................................................85
3.4.2.4. Công tác giải phóng mặt bằng ...........................................................85
3.4.2.5. Chất lượng nguồn nhân lực. ..............................................................85
3.5- Giải pháp đề xuất góp phần tăng cường thu hút vốn đầu tư cho phát t riển
SXKD trên địa bàn huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình. ............................................86
3.5.1 Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính. .....................................................86
3.5.2 Xây dựng và hoàn thiện cơ sở hạ tầng ......................................................87
3.5.3 Giải pháp về nguồn nhân lực .....................................................................89
3.5.4. Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến đầu tư. ......................................................90
3.5.5. Nhóm giải pháp về giải phóng mặt bằng..................................................90
3.5.6. Làm tốt công tác quy hoạch và nâng cao chất lượng quy hoạch..............91
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...................................................................................93
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


v

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


TT

Chữ viết tắt

Chữ đầy đủ

1

CBKS

Chế biến khoáng sản

2

CN

Công nghiệp

3

DL - DV

Du lịch - dịch vụ

4

KCN

Khu công nghiệp


5

KT-XH

Kinh tế - Xã hội

6

SXKD

Sản xuất kinh doanh

7

TĐPTBQ

Tốc độ phát triển bình quân

8

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

9

TTHC

Thủ tục hành chính


10

UBND

Uỷ ban nhân dân

11

VLXD

Vật liệu xây dựng

12

XDCB

Xây dựng cơ bản


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG

STT

Tên bảng, hình

Trang


2.1

Cơ cấu đất đai huyện Lương Sơn - Hoà Bình

40

2.2

Hiện trạng dân số, lao động huyện Lương Sơn

42

2.3

Tình hình KT-XH của huyện Lương Sơn 2009 - 2011

45

2.4

3.1

3.2

Thang đo các yếu tố ảnh hưởng và mức độ sẵn lòng đầu tư của các
nhà đầu tư
Tổng vốn đầu tư vào huyện Lương Sơn giai đoạn từ năm 2009 –
2011
Cơ cấu vốn đầu tư theo lĩnh vực Sản xuất kinh doanh trên địa bàn
huyện Lương Sơn giai đoạn 2009 - 2011


53

57

59

3.3

Tổng vốn đầu tư vào SXKD theo loại hình DN

63

3.4

Cơ cấu vốn đầu tư vào SXKD theo lĩnh vực SXKD

66

3.5

Tình hình triển khai đầu tư vào SXKD

69

3.6

Các thang đo không đáp ứng yêu cầu chất lượng

75


3.7

Các biến đặc trưng và thang đo chất lượng tốt

76

3.8

Kiểm định KMO and Bartlett's Test

76

3.9

Tổng phương sai được giải thích - Total Variance Explained

77

3.10

Ma trận nhân tố xoay Rotated Component Matrixa

78

3.11

Tóm tắt mô hình - Model Summaryb

79


3.12

Hệ số hồi quy - Coefficientsa

80

3.13

Vị trí quan trọng của các yếu tố

82


vii

DANH MỤC CÁC HÌNH

STT

Tên bảng, hình

Trang

1.1

Sơ đồ về các nguồn vốn đầu tư

16


3.1

Biểu đồ cơ cấu vốn đầu tư theo lĩnh vực trên địa bàn huyện Lương
Sơn

60

3.2

Biểu đồ cơ cấu vốn đầu tư vào SXKD theo lĩnh vực SXKD

65


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
1- Tính cấp thiết của đề tài
Vốn đầu tư là một yếu tố cơ bản cho phát triển kinh tế xã hội. Việc đảm
bảo huy động các nguồn vốn cho đầu tư phát triển là một trong những điều
kiện quan trọng để thực hiện thành công các mu ̣c tiêu theo Quy hoa ̣ch tổ ng
thể phát triể n kinh tế– xã hô ̣i đế n năm 2020.
Trong nền kinh tế hiện nay, vốn đầu tư cho phát triển kinh tế nói chung
và vốn đầu tư cho phát triển sản xuất kinh doanh nói riêng là một vấn đề đặc
biệt quan trọng, cần được quan tâm giải quyết. Việc thu hút vốn đầu tư cho
phát triển sản xuất kinh doanh phải đảm bảo đáp ứng được nhu cầu đầu tư
phát triển, đồng thời việc thu hút vốn đó phải đạt được hiệu quả kinh tế cao.
Hoạt động thu hút vốn đầu tư được xem trọng vì chỉ có cách thu hút các
nguồn vốn đầu tư thì mới có thể đẩy nhanh và mạnh nền kinh tế. Có như vậy
mới tạo ra được những bước đột phá mới và có thể bỏ qua được một số giai

đoạn nghiên cứu mà tận dụng ngay những thành tựu khoa học kỹ thuật cũng
như sức mạnh của những nguồn vốn có sẵn.
Huyện Lương Sơn là huyện cửa ngõ của tỉnh Hoà Bình, tiếp giáp với
Thủ đô Hà Nội và các tỉnh đồng bằng sông Hồng, được xác định là vùng kinh
tế trọng điểm của tỉnh Hoà Bình với những lợi thế không phải huyện nào cũng
có. Vị trí này tạo cho Lương Sơn những lợi thế đặc thù trong phát triển kinh
tế, nhất là công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, thương mại, du lịch và sản xuất
nông nghiệp sạch chất lượng cao. Lương Sơn đang thực sự là điểm đến của
các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Cả tỉnh có 8 Khu công nghiệp thì Lương
Sơn đã có 3 Khu công nghiệp nằm trong quy hoạch các Khu công nghiệp
quốc gia đang triển khai đầu tư hạ tầng, thu hút đầu tư.


2

Thời gian qua, công tác thu hút các dự án đầu tư sản xuất - kinh doanh
trên địa bàn huyện Lương Sơn có chiều hướng phát triển tích cực, các dự án
mới đang triển khai thủ tục theo quy định, nhiều dự án đã đi vào hoạt động.
Tuy nhiên việc thu hút các nguồn vốn đầu tư cho phát triển sản xuất
kinh doanh của Huyện mới chỉ dừng lại ở việc dựa vào các chính sách do
Tỉnh và UBND huyện đề ra. Chính vì vậy, có rất ít sự lựa chọn các nhà đầu tư
nên dẫn tới chất lượng đầu tư chưa cao, chưa lựa chọn được các nhà đầu tư tốt
nhất phù hợp với các chính sách phát triển kinh tế mà huyện và Tỉnh đề ra.
Với mong muốn giúp huyện nhà thu hút ngày càng nhiều các nguồn
vốn đầu tư cho phát triển sản xuất kinh doanh một cách có hiệu quả, tôi đã
chọn đề tài: “Giải pháp góp phần tăng cường thu hút vốn đầu tư cho phát
triển sản xuất kinh doanh trên địa bàn huyện Lương Sơn, tỉnh Hoà Bình".
2- Mục tiêu nghiên cứu
2.1- Mục tiêu tổng quát
Góp phần tăng cường thu hút vốn đầu tư cho phát triển sản xuất kinh

doanh trên địa bàn huyện Lương Sơn, tỉnh Hoà Bình
2.2- Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá được cơ sở lý luận và thực tiễn về hoạt động đầu tư và
quản lý đầu tư .
- Đánh giá được thực trạng hoạt động đầu tư và quản lý đầu tư cho phát
triển sản xuất kinh doanh trên địa bàn huyện Lương Sơn, tỉnh Hoà Bình.
- Chỉ ra được những nhân tố ảnh hưởng tới sự thu hút vốn đầu tư vào
SXKD trên địa bàn huyện Lương Sơn, tỉnh Hoà Bình.
- Đề xuất được một số giải pháp chủ yếu góp phần tăng cường thu hút vốn
đầu tư cho phát triển sản xuất kinh doanh trên địa bàn huyện Lương Sơn, tỉnh
Hoà Bình.


3

Chương I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1 Cơ sở lý luận về đầu tư và thu hút vốn đầu tư
1.1.1. Cơ sở lý luận về đầu tư
1.1.1.1 Khái niệm về đầu tư
Đầu tư theo nghĩa rộng có nghĩa là quá trình ứng ra các nguồn lực ở
hiện tại để tiến hành các hoạt động nào đó nhằm đem lại cho nhà đầu tư các
kết quả nhất định trong tương lai với hy vọng kết quả này lớn hơn các chi phí
về các nguồn lực đã bỏ ra.
Nguồn lực bỏ ra có thể là tiền, là tài nguyên, là tài sản vật chất hoặc sức
lao động.
Những kết quả của đầu tư đem lại là sự tăng thêm tài sản tài chính (tiền
vốn), tài sản vật chất (nhà máy, đường xá, của cải vật chất khác), tài sản trí
tuệ (trình độ văn hoá, chuyên môn, khoa học kỹ thuật)... Các kết quả đạt được
của đầu tư đem lại góp làm tăng thêm năng lực sản xuất của xã hội.

Theo nghĩa hẹp, đầu tư là những hoạt động sử dụng các nguồn lực ở
hiện tại nhằm đem lại cho nhà đầu tư hoặc xã hội kết quả trong tương lai lớn
hơn các nguồn lực đã sử dụng để đạt được kết quả đó.
Như vậy, đầu tư là những hoạt động sử dụng các nguồn lực hiện có để
làm tăng thêm các tài sản vật chất, nguồn nhân lực và trí tuệ để cải thiện mức
sống của dân cư hoặc để duy trì khả năng hoạt động của các tài sản và nguồn
lực sẵn có. [3, tr. 32- 35]
1.1.1.2. Các hình thức đầu tư
Luật đầu tư của Việt nam quy định có các hình thức đầu tư chủ yếu là
đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp.


4

 Đầu tư trực tiếp
+ Đầu tư trực tiếp bao gồm các hình thức sau đây:
- Thành lập tổ chức kinh tế 100% vốn của nhà đầu tư trong nước hoặc
100% vốn của nhà đầu tư nước ngoài.
- Thành lập tổ chức kinh tế liên doanh giữa các nhà đầu tư trong nước
và nhà đầu tư nước ngoài.
- Đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC, hợp đồng BOT, hợp đồng
BTO, hợp đồng BT.
- Đầu tư phát triển kinh doanh.
- Mua cổ phần hoặc góp vốn để tham gia quản lý hoạt động đầu tư.
- Đầu tư thực hiện việc sáp nhập và mua lại doanh nghiệp.
- Các hình thức đầu tư trực tiếp khác.
+ Đầu tư thành lập tổ chức kinh tế bao gồm các hình thức sau đây:
- Doanh nghiệp tổ chức và hoạt động theo Luật doanh nghiệp;
- Tổ chức tín dụng, doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, quỹ đầu tư và
các tổ chức tài chính khác theo quy định của pháp luật;

- Cơ sở dịch vụ y tế, giáo dục, khoa học, văn hoá, thể thao và các cơ sở
dịch vụ khác có hoạt động đầu tư sinh lợi;
- Các tổ chức kinh tế khác theo quy định của pháp luật
- Các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã tổ chức và hoạt động theo Luật
hợp tác xã; hộ kinh doanh theo quy định của pháp luật.
 Đầu tư gián tiếp
Đầu tư gián tiếp tại Việt Nam có các hình thức sau đây:
- Mua cổ phần, cổ phiếu, trái phiếu và các giấy tờ có giá khác;
- Đầu tư thông qua quỹ đầu tư chứng khoán;
- Đầu tư thông qua các định chế tài chính trung gian khác.


5

Đầu tư thông qua mua, bán cổ phần, cổ phiếu, trái phiếu và giấy tờ có
giá khác của tổ chức, cá nhân và thủ tục thực hiện hoạt động đầu tư gián tiếp
theo quy định của pháp luật về chứng khoán và các quy định khác của pháp
luật có liên quan.
1.1.1.3 Môi trường đầu tư
Theo Wim P.M Vijverberg, khái niệm môi trường đầu tư được hiểu là
bao gồm tất cả các điều kiện liên quan đến kinh tế, chính trị, hành chính, cơ
sở hạ tầng tác động đến hoạt động đầu tư và kết quả hoạt động của doanh
nghiệp [3, tr.53 - 55].
Có rất nhiều các vấn đề ảnh hưởng tới đầu tư đối với các doanh nghiệp
nhất là các vấn đề liên quan đến chính sách như tài chính, tín dụng, chính sách
thương mại, chính sách thị trường lao động, các quy định, cơ sở hạ tầng, các
vấn đề liên quan đến thu mua và tiêu thụ, chính sách thuế, chính sách phát
triển các khu công nghiệp và các vấn đề liên quan đến hỗ trợ kỹ thuật và tài
chính khác. Với khái niệm này, môi trường đầu tư được hiểu khá rộng.
Một cách hiểu khác về môi trường đầu tư đó là tổng hợp các yếu tố:

điều kiện về pháp luật, kinh tế, chính trị-xã hội, các yếu tố về cơ sở hạ tầng,
năng lực thị trường và cả các lợi thế của một quốc gia, có ảnh hưởng trực tiếp
đến hoạt động đầu tư của các nhà đầu tư tại một quốc gia
Như vậy các khái niệm môi trường đầu tư dù tiếp cận ở góc độ nào
cũng đề cập đến môi trường tiến hành các hoạt động đầu tư kinh doanh, các
yếu tố có ảnh hưởng đến hiệu quả đầu tư.
Do vậy, có thể khẳng định: Môi trường đầu tư là tổng hoà các yếu tố có
ảnh hưởng đến công cuộc đầu tư của các nhà đầu tư ở quốc gia hay địa
phương nhận đầu tư. Nó bao gồm các yếu tố chính như: tình hình chính trị,
chính sách – pháp luật, vị trí địa lý - điều kiện tự nhiên, trình độ phát triển
kinh tế, đặc điểm văn hoá – xã hội, nguồn lao động và mức độ hội nhập kinh


6

tế quốc tế… Các nhóm yếu tố này có thể làm tăng khả năng sinh lãi hoặc rủi
ro cho các nhà đầu tư.
Môi trường đầu tư được hình thành từ các yếu tố sau đây:
 Các yếu tố tự nhiên
+ Vị trí địa lý.
Một quốc gia được cho là có thế mạnh về kinh tế khi nằm trong khu
vực phát triển kinh tế sôi động, có đường giao thông quốc tế (đường biển,
đường hàng không). Yếu tố vị trí địa lý có ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp tới
môi trường đầu tư.
+ Tài nguyên thiên nhiên
Quốc gia nào được thiên nhiên ưu đãi một nguồn tài nguyên dồi dào
phong phú thì có thể dựa vào việc khai thác nguồn tài nguyên phong phú đó
nhằm tích luỹ vốn cho phát triển. Đây là một yếu tố quan trọng tuy nhiên
không phải là yếu tố sống còn. Ví dụ như Nhật Bản là một quốc gia nghèo tài
nguyên khoáng sản song nền kinh tế Nhật phát triển thuộc hàng đầu thế giới.

 Các yếu tố kinh tế, xã hội
+ Lao động và dân số.
Lao động quyết định đến sự tăng trưởng của 1 quốc gia. Nhân tố tác
động tới chất lượng môi trường đầu tư là chất lượng lao động và nhân tố chất
lượng lao động ngoài việc phụ thuộc vào yếu tố văn hoá truyền thống nó còn
phụ thuộc chủ yếu vào hệ thống giáo dục đào tạo, phát triển nguồn nhân lực
của quốc gia đó. Như vậy, giáo dục đào tạo có vai trò trọng tâm làm tăng chất
lượng nguồn vốn nhân lực, cải thiện môi trường đầu tư.
Yếu tố dân số có ảnh hưởng không nhỏ tới chất lượng môi trường đầu
tư. Một quốc gia có dân số đông là thị trường tiêu thụ sản phẩm đầy tiềm
năng và để xem xét thị trường tiêu thụ sản phẩm cần tìm hiểu kết cấu của dân
số (ví dụ dân số trẻ hay già, nhiều nam hay nữ ….)


7

+ Cơ sở hạ tầng.
Bao gồm mạng lưới giao thông, thông tin liên lạc, hệ thống cảng biển,
cảng hàng không, …
Cơ sở hạ tầng có vai trò quan trọng trong thu hút đầu tư. Cơ sở hạ tầng
tốt là yếu tố làm tăng sức hấp dẫn của môi trường đầu tư, ngược lại việc cơ sở
hạ tầng yếu kém làm tăng chi phí sản xuất của nhà đầu tư và tạo ra những rào
cản với môi trường đầu tư.
Môi trường đầu tư và cơ sở hạ tầng có mối quan hệ tác động qua lại lẫn
nhau. Môi trường đầu tư tốt sẽ góp phần cải thiện kết cấu hạ tầng và cơ sở hạ
tầng tốt là yếu tố quan trọng cải thiện môi trường đầu tư. Phát triển cơ sở hạ
tầng là yếu tố hết sức cần thiết đối với việc phát triển kinh tế, làm cho môi
trường đầu tư trở nên hấp dẫn hơn, tiềm năng hơn trong việc thu hút các nhà
đầu tư nước ngoài.
+ Các ngành công nghiệp phụ trợ.

Ngành công nghiệp phụ trợ là những ngành mà doanh nghiệp có thể
phối hợp và chia sẻ trong chuỗi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp,
chúng có tính chất bổ trợ ở các khâu của quá trình sản xuất.
Ngành công nghiệp phụ trợ bao gồm sản xuất chi tiết linh kiện, các
công nghệ sản phẩm đầu vào để sản xuất ra sản phẩm cuối cùng. Sức cạnh
tranh của các doanh nghiệp trong ngành phụ trợ càng mạnh thì tiềm năng
cạnh tranh của doanh nghiệp mũi nhọn càng lớn, cơ hội thành công trong
cạnh tranh của doanh nghiệp càng cao.
Các nhà đầu tư thường quan tâm tới hoạt động và sự phát triển của các
ngành công nghiệp phụ trợ. Sự hiện diện của các cụm công nghiệp phụ trợ là
một lợi thế cho nhà đầu tư, giúp họ giảm thiểu chi phí sản xuất và quốc gia
nào có một ngành công nghiệp phụ trợ phát triển cũng có lợi thế trong thu hút
nguồn vốn đầu tư


8

 Các yếu tố môi trường thể chế kinh tế, chính trị, pháp luật.
Các nhà đầu tư luôn đòi hỏi một môi trường đầu tư với mức độ ổn định
về kinh tế và chính trị. Sự ổn định về chính trị và tiềm lực kinh tế vững chắc,
dồi dào, bền vững là cơ sở cho an toàn tài chính.
An toàn tài chính là một trạng thái tài chính ổn định không bị nguy
hiểm từ các tác động bên ngoài hay bên trong, không tự gây hại cho mình
đồng thời ngăn chặn được sự tấn công phá hoại từ bên ngoài. Chỉ khi có sự
đảm bảo an toàn về tài chính thì các nhà đầu tư mới có thể yên tâm khi mang
vốn đi đầu tư.
+ Thể chế kinh tế.
Thể chế kinh tế là những quy tắc, cơ chế thực hiện và tổ chức gắn liền
được hình thành một cách tất yếu nhằm điều chỉnh hành vi ứng xử của các
chủ thể hoạt động tìm kiếm lợi nhuận cùng các lợi ích xã hội khác trong một

nền kinh tế nhất định, phản ánh trình độ phát triển của nền kinh tế tương ứng.
Theo nghĩa hẹp, thể chế kinh tế thường được đề cập như là thể chế kinh
tế chính thức. Về phương diện này thể chế kinh tế được hiểu là những quy
định được thể hiện thành văn bản quy phạm pháp luật do các cơ quan tố chức
có thẩm quyền ban hành nhằm điều chỉnh các quan hệ kinh tế nói chung.
Khi đặt thể chế kinh tế trong mối quan hệ với môi trường đầu tư thì thể
chế được phân loại thành:
Thể chế kinh tế đối với việc giảm thiểu chi phí đầu tư: bao gồm các thể
chế về tài chính như chính sách về thuế và tín dụng
Thể chế kinh tế giảm thiểu rủi ro của hoạt động đầu tư: bao gồm mức
độ ổn định của chính sách hay thể chế kinh tế, thể chế đảm bảo quyền tài sản
của nhà đầu tư.


9

Thể chế kinh tế đối với tăng cường cạnh tranh: thuộc nhóm thể chế này
là những quy tắc hay quy định luật pháp về việc thừa nhận việc điều tiết đối
với việc gia nhập hay rút lui khỏi thị trường.
Các ảnh hưởng của thể chế kinh tế đến môi trường đầu tư thể hiện trên
các khía cạnh sau đây:
+ Ảnh hưởng của thể chế liên quan tới chi phí hoạt động sản xuất của
nhà đầu tư đối với môi trường đầu tư.
- Thể chế thuế và môi trường đầu tư: tác động của thuế đối với tính hấp
dẫn của môi trường đầu tư thường được nhìn thấy một cách trực tiếp. Trên
thực tế cho thấy một sự tác động ngược chiều giữa mức thuế suất cao và tính
hấp dẫn của môi trường đầu tư, với mức thuế cao thường làm giảm sức hấp
dẫn của môi trường đầu tư và do đó làm mức tăng trưởng kinh tế giảm. Thể
chế thuế ảnh hưởng tiêu cực tới môi trường đầu tư song môi trường đầu tư tốt
phải đảm bảo lợi ích của cả nhà đầu tư và doanh nghiệp, do đó để nhà đầu tư

có cơ sở hạ tầng thuận lợi thì cần phải đánh đổi giữa thuế và lợi nhuận.
- Thể chế thị trường tài chính và tác động tới môi trường đầu tư: thể
chế này có quan hệ mật thiết với chi phí của doanh nghiệp và do đó sẽ thúc
đẩy hoạt động đầu tư nếu như tính hoàn thiện cao. Ngược lại nếu thể chế này
làm tăng chi phí đầu tư sẽ làm giảm tính hấp dẫn của môi trường đầu tư.Tác
động của thị trường tài chính với hiệu quả thấp, tính thiếu ổn định cao thường
làm chi phí đầu tư cao.
+ Ảnh hưởng của nhóm thể chế liên quan tới rủi ro trong hoạt động
đầu tư đối với môi trường đầu tư: nhóm thể chế này chịu tác động mạnh mẽ
của chính phủ do vậy những quy tắc do chính phủ đặt ra liên quan tới vấn đề
này sẽ có tác động rất lớn với tính hấp dẫn của môi trường đầu tư.
- Sự ổn định của thể chế kinh tế: sự bất ổn định luôn đóng vai trò trung
tâm trong những cân nhắc về đầu tư, bất ổn định trong chính sách là những


10

nhân tố cản trở lớn nhất đối với các quyết định đầu tư. Khi những chính sách,
thể chế kinh tế không ổn định hoặc thiếu minh bạch sẽ làm giảm sức hấp dẫn
của môi trường đầu tư. Những lo ngại về sự không ổn định của chính sách có
thể bắt đầu từ tính chất mơ hồ của chính sách hoặc thể chế hiện hành. Thậm
chí ngay cả khi chính sách được thể hiện một cách rõ ràng trên giấy tờ thì
chưa hẳn đã hết quan ngại về việc các chính sách đó được thực thi như thế
nào trên thực tế. Một môi trường đầu tư được coi là hấp dẫn khi và chỉ khi các
thể chế loại trừ hay hạn chế tối đa những bất định đối với nhà đầu tư.
- Thể chế đảm bảo quyền tài sản bao gồm hiến pháp, những quy định
về chế độ sở hữu, hệ thống luật pháp và các quy định về cấp giấy chứng nhận
quyền tài sản …Việc đảm bảo quyền tài sản có ý nghĩa hai mặt đối với việc
tạo lập môi trường đầu tư hấp dẫn. Việc đảm bảo quyền tài sản bảo đảm cho
nhà đầu tư thu được thành quả từ công cuộc đầu tư của mình. Khi các quyền

tài sản được bảo vệ bởi một thể chế phù hợp, minh bạch thì các nhà đầu tư
yên tâm hơn khi đem vốn đi đầu tư và làm tăng tính hấp dẫn của môi trường
đầu tư. Thể chế đảm bảo quyền tài sản cải thiện môi trường đầu tư rõ rệt qua
các chức năng cụ thể như xác lập quyền về đất đai, tạo sự thuận lợi trong việc
thực hiện hợp đồng. Đối với các tài sản trí tuệ như bằng sáng chế, phát minh,
thương hiệu, bản quyền tác giả … để có được chúng phải đòi hỏi rất nhiều chi
phí. Do vậy trong hoạt động của các tập đoàn, doanh nghiệp phát triển luôn có
sự hiện diện của của thể chế đảm bảo việc bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ. Như
vậy một môi trường đầu tư được coi là hấp dẫn khi cơ chế đảm bảo quyền tài
sản trí tuệ mạnh.
+ Ảnh hưởng của nhóm thể chế liên quan tới cạnh tranh đối với môi
trường đầu tư.
-Thể chế điều tiết đối với việc gia nhập hay rút lui khỏi thị trường.Thể
chế điều tiết có thể tác động đến môi trường đầu tư qua những ảnh hưởng của


11

nó đối với cạnh tranh, cạnh tranh đóng vai trò quan trọng đối với môi trường
đầu tư bằng cách tạo cơ hội cho các doanh nghiệp mới và mang động lực để
các nhà đầu tư tiến hành đổi mới và nâng cao năng suất. Việc dỡ bỏ những
cản trở từ hoạt động điều tiết phi lý của chính phủ là một trong những cách
thức làm cho môi trường đầu tư trở nên hấp dẫn hơn. Những hồ sơ và thủ tục
cồng kềnh là biểu hiện tính rối của thể chế điều tiết. Việc làm thủ tục đầu tư
kinh doanh rắc rối làm mất thời gian và làm gia tăng chi phí của nhà đầu tư do
đó làm giảm tính hấp dẫn của môi trường đầu tư. Việc loại bỏ hay giảm bớt
các rào cản thể chế để tạo ra sự cạnh tranh trên thị trường và tạo ra một môi
trường đầu tư thông thoáng hơn.
1.1.2 Nội dung quản lý Nhà nước về đầu tư
Nội dung quản lý nhà nước về đầu tư được quy định theo các Điều tại

chương X – Quản lý nhà nước về đầu tư của Luật đầu tư như sau:
- Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính
sách về đầu tư phát triển.
- Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về đầu tư.
- Hướng dẫn, hỗ trợ nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư và giải quyết
những vướng mắc, yêu cầu của nhà đầu tư.
- Cấp, thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư.
- Hướng dẫn, đánh giá hiệu quả đầu tư, kiểm tra, thanh tra và giám sát
hoạt động đầu tư; giải quyết khiếu nại, tố cáo, khen thưởng và xử lý vi phạm
trong hoạt động đầu tư.
- Tổ chức hoạt động đào tạo nguồn nhân lực liên quan đến hoạt động
đầu tư.
- Tổ chức hoạt động xúc tiến đầu tư.
- Theo dõi, đánh giá và báo cáo hoạt động đầu tư theo quy định của
pháp luật. Nội dung theo dõi, đánh giá đầu tư bao gồm:


12

+ Việc ban hành văn bản hướng dẫn pháp luật theo thẩm quyền và thực
hiện các quy định của pháp luật về đầu tư;
+ Tình hình thực hiện các dự án đầu tư theo quy định của Giấy chứng
nhận đầu tư;
+ Kết quả thực hiện đầu tư của cả nước, các Bộ, ngành và các địa
phương, các dự án đầu tư theo phân cấp;
+ Báo cáo cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp, cơ quan nhà nước quản
lý đầu tư cấp trên về kết quả đánh giá đầu tư, kiến nghị các biện pháp xử lý
những vướng mắc và vi phạm pháp luật về đầu tư.
1.1.3 Lý luận về vốn đầu tư và thu hút vốn đầu tư
1.1.3.1. Vốn đầu tư

Ở mỗi thời kỳ của lịch sử, vốn có nhiều quan niệm khác nhau, nhưng
chung quy lại có hai khái niệm về vốn như sau:
Hiểu theo nghĩa rộng, vốn là toàn bộ các nguồn lực kinh tế được đưa
vào luân chuyển. Nó không chỉ bao gồm tiền, tài sản như máy móc thiết bị,
vật tư, tài nguyên, mà còn bao gồm cả giá trị của những tài sản vô hình như
các thành tựu khoa học kỹ thuật, các phát minh sáng chế, các lợi thế so sánh.
Hiểu theo nghĩa trực tiếp, vốn là phần giá trị tài sản quốc gia được tích
luỹ dưới dạng tiền, giá trị của tài sản hữu hình và vô hình nhằm mục đích sinh
lợi được chuyển đổi thông qua các hình thức đầu tư thành những tư liệu sản
xuất cần thiết khác để sử dụng vào quá trình sản xuất và tái sản xuất xã hội.
Trong nền kinh tế thị trường quan niệm vốn được mở rộng với các đặc
trưng cơ bản sau: Vốn được biểu hiện bằng giá trị của những tài sản; vốn được
biểu hiện bằng tiền, nhưng không phải tất cả mọi nguồn tiền đều là vốn; vốn còn
là một hàng hoá đặc biệt; vốn còn thể hiện dưới dạng tiềm năng và lợi thế vô hình.
Như vậy, Sự biểu hiện bằng tiền tất cả các nguồn lực đã bỏ ra để thực
hiện đầu tư gọi là vốn đầu tư. Để có thể tạo được những tài sản vật chất cụ
thể, nhất thiết phải sử dụng vốn đầu tư thông qua hoạt động đầu tư.


13

1.1.3.2. Nguồn vốn đầu tư
Bản chất của nguồn vốn đầu tư:
Xét về bản chất, nguồn hình thành vốn đầu tư chính là phần tiết kiệm
hay tích luỹ mà nền kinh tế có thể huy động được để đưa vào quá trình tái sản
xuất xã hội. Điều này được cả kinh tế học cổ điển, kinh tế chính trị học Mác Lê nin và kinh tế học hiện đại chứng minh.
Trong tác phẩm “Của cải của các dân tộc” (1776), Adam Smith, một
đại diện điển hình của trường phái kinh tế học cổ điển đã khẳng định: “Tiết
kiệm là nguyên nhân trực tiếp gia tăng vốn. Lao động tạo ra sản phẩm để tích
luỹ cho quá trình tiết kiệm. Nhưng dù có tạo ra bao nhiêu chăng nữa, nhưng

không có tiết kiệm thì vốn không bao giờ tăng lên”.
Sang thế kỷ XIX, khi nghiên cứu về cân đối kinh tế, về các mối quan
hệ giữa các khu vực của nền sản xuất xã hội, về các vấn đề có liên quan trực
tiếp đến tích luỹ, C. Mác đã chứng minh rằng: Trong một nền kinh tế với hai
khu vực, khu vực I sản xuất tư liệu sản xuất và khu vực II sản xuất tư liệu tiêu
dùng. Cơ cấu tổng giá trị của từng khu vực đều bao gồm (c+v+m) trong đó c
là phần tiêu hao vật chất, (v+m) là phần giá trị mới sáng tạo ra. Khi đó, điều
kiện để đảm bảo tái sản xuất mở rộng không ngừng thì nền sản xuất xã hội
phải đảm bảo (v +m) của khu vực I lớn hơn tiêu hao vặt chất (c) của khu vực
II. Tức là:
(v+m)I > cII
Hay nói cách khác:
(c+ v + m)I > cII + cI
Điều này có nghĩa rằng, tư liệu sản xuất được tạo ra ở khu vực I không
chỉ bồi hoàn tiêu hao vật chất của toàn bộ nền kinh tế (của cả hai khu vực) mà
còn phải dư thừa để đầu tư làm tăng quy mô tư liệu sản xuất trong quá trình
sản xuất tiếp theo.


14

Đối với khu vực II, yêu cầu phải đảm bảo:
(c+v+m)II < (v+m)I + (v+m)II
Có nghĩa là toàn bộ giá trị mới của cả hai khu vực phải lớn hơn giá trị
sản phẩm sản xuất ra của khu vực II. Chỉ khi điều kiện này được thoả mãn,
nền kinh tế mới có thể dành một phần thu nhập để tái sản xuất mở rộng. Từ
đó quy mô vốn đầu tư cũng sẽ gia tăng.
Như vậy, để đảm bảo gia tăng nguồn lực cho sản xuất, gia tăng quy mô
đầu tư, một mặt phải tăng cường sản xuất tư liệu sản xuất ở khu vực I, đồng
thời phải sử dụng tiết kiệm tư liệu sản xuất ở cả hai khu vực. Mặt . khác, phải

tăng cường sản xuất tư liệu tiêu dùng ở khu vực II, thực hành tiết kiệm tiêu
dùng trong sinh hoạt ở cả hai khu vực.
Với phân tích như trên, chúng ta thấy rằng theo quan điểm của C.Mác,
con đương cơ bản và quan trọng về lâu dài để tái sản xuất mở rộng là phát
triển sản xuất và thực hành tiết kiệm ở cả trong sản xuất và tiêu dùng, hay nói
cách khác, nguồn lực cho đầu tư tái sản xuất mở rộng chỉ có thể được đáp ứng
do sự gia tăng sản xuất và tích luỹ của nền kinh tế.
Quan điểm về bản chất của nguồn vốn đầu tư lại tiếp tục được các nhà
kinh tế học hiện đại chứng minh. Trong tác phẩm nổi tiếng “Lý thuyết tổng
quát về việc làm, lãi suất và tiền tệ” của mình, John Maynard Keynes đã
chứng minh được rằng: Đầu tư chính bằng phần thu nhập mà không chuyển
vào tiêu đùng. Đồng thời ông cũng chỉ ra rằng, tiết kiệm chính là phần dôi ra
của thu nhập so với tiêu dùng:
Tức là:
Thu nhập = Tiêu dùng + Đầu tư
Tiết kiệm = Thu nhập - Tiêu dùng
Như vậy:
Đầu tư = Tiết kiệm


15

Hay: (I) = (S)
Theo Keynes, sự cân bằng giữa tiết kiệm và đầu tư xuất phát từ tính
chất song phương của các giao dịch giữa một bên là nhà sản xuất và bên kia là
người tiêu dùng. Thu nhập chính là mức chênh lệch giữa doanh thu từ bán
hàng hoá hoặc cung ứng dịch vụ và tổng chi phí. Nhưng toàn bộ sản phẩm sản
xuất ra phải được bán cho người tiêu dùng hoặc cho các nhà sản xuất khác.
Mặt khác đầu tư hiện hành chính bằng phần tăng thêm năng lực sản xuất mới
trong kỳ. Vì vậy, xét về tổng thể phần dôi ra của thu nhập so với tiêu dùng mà

người ta gọi là tiết kiệm không thể khác với phần gia tăng năng lực sản xuất
mà người ta gọi là đầu tư.
Tuy nhiên, điều kiện cân bằng trên chỉ đạt được trong nền kinh tế đóng.
Trong đó, phần tiết kiệm của nền kinh tế bao gồm tiết kiệm của khu vực tư
nhân và tiết kiệm của chính phủ. Điểm cần lưu ý là tiết kiệm và đầu tư xem
xét trên góc độ toàn bộ nền kinh tế không nhất thiết được tiến hành bởi cùng
một cá nhân hoặc doanh nghiệp nào. Có thể có cá nhân, doanh nghiệp tại một
thời điểm nào đó có tích luỹ nhưng không trực tiếp tham gia đầu tư. Trong khi
đó, có một số cá nhân, doanh nghiệp lại thực hiện đầu tư khi chưa hoặc tích
luỹ chưa đủ. Khi đó, thị trường vốn sẽ tham gia giải quyết vấn đề bằng việc
điều tiết khoản vốn từ nguồn dư thừa hoặc tạm thời dư thừa sang cho người
có nhu cầu sử dụng. Ví dụ, nhà đầu tư có thể phát hành cổ phiếu, trái phiếu
(nếu đáp ứng được một số điều kiện nhất định và tuân thủ quy trình thủ tục
nhất định) để huy động vốn thực hiện một dự án đầu tư nào đó từ các doanh
nghiệp, hộ gia đình hay các cá nhân - người dư thừa hoặc tạm thời dư thừa
vốn.
Trong nền kinh tế mở, đẳng thức đầu tư bằng tiết kiệm của nền kinh tế
không phải bao giờ cũng được thiết lập. Phần tích luỹ của nền kinh tế có thể
lớn hơn nhu cầu đầu tư tại nước sở tại, khi đó vốn có thể được chuyển sang


16

nước khác để thực hiện đầu tư. Ngược lại, vốn tích luỹ của nền kinh tế có thể
ít hơn nhu cầu đầu tư, khi đó nền kinh tế phải huy động tiết kiệm từ nước
ngoài. Trong trường hợp này, mức chênh lệch giữa tiết kiệm và đầu tư được
thể hiện trên tài khoản vãng lai.
CA = S – I
Trong đó: CA là tài khoản vãng lai (current account)
Như vậy, trong nền kinh tế mở, nếu nhu cầu đầu tư lớn hơn tích luỹ nội

bộ của nền kinh tế và tài khoản vãng lai bị thâm hụt thì có thể huy động vốn
đầu tư từ nước ngoài. Khi đó, đầu tư nước ngoài hoặc vay nợ có thể trở thành
một trong những nguồn vốn đầu tư quan trọng của nền kinh tế. Nếu tích luỹ
của nền kinh tế lớn hơn nhu cầu đầu tư trong nước trong điều kiện thặng dư
tài khoản vãng lai thì quốc gia đó có thể đầu tư vốn ra nước ngoài hoặc cho
nước ngoài vay vốn nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của nền kinh tế.


Các nguồn vốn đầu tư

Hình 1.1. Sơ đồ về các nguồn vốn đầu tư
 Nguồn vốn trong nước
Nguồn vốn trong nước được hiểu theo nghĩa rộng bao gồm toàn bộ các
nguồn lực được đưa vào vòng chu chuyển của nền kinh tế. Nó không chỉ bao
gồm tiền vốn biểu hiện bằng tài sản hiện vật như máy móc, vật tư, lao động,
đất đai, tài nguyên... mà nó còn bao gồm giá trị của những tài sản vô hình như


×