Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

Tăng cường huy động nguồn lực tài chính từ đất đai cho phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn huyện thọ xuân, tỉnh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (776.28 KB, 103 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ
ràng.

Hà Nội, ngày 10 tháng 4 năm 2016
Tác giả luận văn

TRẦN VĂN HOÀNG


ii

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được
sự quan tâm giúp đỡ tận tình, đóng góp quý báu của nhiều tập thể và cá nhân.
Trước tiên, tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới Ban giám hiệu, Phòng
Đào tạo Khoa sau đại học, Trường Đại học Lâm Nghiệp đã tạo điều kiện
thuận lợi cho tôi học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn các Thầy, Cô giáo Trường Đại học Lâm Nghiệp
đã truyền đạt kiến thức, nhiệt tình giúp đỡ cho tôi trong 02 năm học vừa qua.
Đặc biệt, tôi bày tỏ sự biết ơn sâu sắc đến TS. Lê Thanh Tâm ­ người hướng
dẫn khoa học, đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực
hiện luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Uỷ ban nhân dân huyện Thọ Xuân, Phòng
Tài chính ­ Kế hoạch, Chi Cục Thuế, Phòng Tài nguyên và Môi trường,


Thanh tra huyện Thọ Xuân, Chi cục Thống kê huyện Thọ Xuân, và các cơ
quan liên quan đã tạo điều kiện thuận lợi cung cấp số liệu, tài liệu giúp tôi
hoàn thành luận văn này./.

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Trần Văn Hoàng


iii

MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................ ii
MỤC LỤC .................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................... vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ........................................................................... viii
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................ 1
Chương 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CÔNG TÁC HUY ĐỘNG
NGUỒN LỰC TÀI CHÍNH TỪ ĐẤT ĐAI CHO PHÁT TRIỂN KINH TẾ ­
XÃ HỘI ĐỊA PHƯƠNG ................................................................................ 6
1.1.1. Đất đai và vai trò của đất đai trong việc phát triển kinh tế ­ xã hội........ 6
1.2. Nguồn lực tài chính từ đất đai.................................................................. 8
1.2.1. Khái niệm nguồn lực ............................................................................ 8
1.2.2. Quan niệm về nguồn lực tài chính ........................................................ 9
1.2.3. Nguồn lực tài chính từ đất đai............................................................... 9
1.3. Huy động nguồn lực tài chính từ đất đai .................................................. 9

1.3.1. Khái niệm về huy động nguồn lực tài chính từ đất đai .......................... 9
1.3.2. Đặc điểm của việc huy động nguồn lực tài chính từ đất đai ................ 10
1.3.3. Vai trò của công tác huy động nguồn lực tài chính từ đất đai .............. 11
1.3.4. Phương thức huy động nguồn lực tài chính từ đất đai của Nhà nước. . 12
1.3.5. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả huy động nguồn lực tài chính từ đất đai 13
1.4. Kinh nghiệm huy động nguồn lực tài chính từ đất đai ........................... 14
1.4.1. Kinh nghiệm huy động nguồn lực tài chính từ đất đai trên thế giới ..... 14
1.4.2. Kinh nghiệm huy động nguồn lực tài chính từ đất đai tại một số địa
phương ở Việt Nam. .................................................................................... 16


iv

1.5. Bài học kinh nghiệm đối với huyện Thọ Xuân....................................... 19
1.6. Tình hình huy động nguồn lực tài chính từ đất đai trên địa bàn huyện Thọ
Xuân, tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2011­2015. ................................................ 20
1.6.1. Căn cứ pháp lý chi phối việc huy động nguồn lực tài chính từ đất đai.... 21
1.6.2. Các phương thức huy động nguồn lực tài chính từ đất đai. ................ 23
Chương 2 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .... 32
2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội huyện Thọ Xuân ảnh
hưởng đến sự phát triển kinh tế ­ xã hội........................................................ 32
2.1.1. Khái quát quá trình hình thành và phát triển ....................................... 32
2.1.2. Điều kiện tự nhiên .............................................................................. 32
2.1.3. Điều kiện kinh tế ­ xã hội ................................................................... 37
2.2. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 43
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu. ................................................ 44
2.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá .......................................................................... 44
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ......................................................... 47
3.1. Thực trạng nguồn lực tài chính từ đất đai trên địa bàn huyện Thọ Xuân,
tỉnh Thanh Hóa............................................................................................. 47

3.1.1. Thực trạng tiềm năng đất đai trên địa bàn huyện Thọ Xuân ................ 47
3.1.2. Công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Thọ Xuân,
tỉnh Thanh Hóa............................................................................................. 49
3.2. Thực trạng đóng góp cho ngân sách nhà nước từ đất đai........................ 54
3.2.1. Tỷ trọng thu ngân sách từ đất trong tổng thu ngân sách. ..................... 54
3.2.2. Tốc độ tăng trưởng của thu ngân sách từ đất đai. ................................. 56
3.2.3. Kết quả huy động nguồn lực tài chính từ đất đai qua các
phương thức huy động.................................................................................. 58
3.3. Kết quả huy động nguồn lực tài chính từ đất đai ở một số xã, thị trấn trên
địa bàn huyện giai đoạn 2011­2015. ............................................................. 63


v

3.3.1. Khái quát về đặc điểm chung của các xã, thị trấn chọn làm điểm nghiên
cứu: .............................................................................................................. 65
3.3. Nhân tố ảnh hưởng đến kết quả huy động nguồn lực tài chính từ đất đai
trên địa bàn huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa. ............................................ 73
3.3.1. Nhân tố khách quan ............................................................................ 73
3.3.2. Nhân tố chủ quan ................................................................................ 75
3.4. Những thành công, tồn tại, nguyên nhân................................................ 77
3.4.1. Những thành công. ............................................................................. 77
3.5. Một số giải pháp tăng cường huy động nguồn lực tài chính từ đất đai trên
địa bàn huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa. ................................................... 80
3.5.1. Định hướng về quản lý, sử dụng đất đai.............................................. 80
3.5.2. Yêu cầu trong công tác huy động nguồn lực tài chính từ đất đai cho
phát triển kinh tế xã hội của huyện ............................................................... 83
3.5.3. Định hướng huy động nguồn lực tài chính từ đất đai ở huyện Thọ Xuân
giai đoạn 2016­2020 ..................................................................................... 83
3.5.4. Dự báo khả năng khai thác nguồn lực tài chính từ đất đai ở huyện Thọ

Xuân............................................................................................................. 84
3.5.5. Một số giải pháp tăng cường huy động nguồn lực tài chính từ đất đai
cho phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn huyện Thọ Xuân. .......................... 90
KẾT LUẬN.................................................................................................. 93
TÀI LIỆU THAM KHẢO


vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Nguyên nghĩa

CP

Chính phủ

NQ

Nghị quyết



Quyết định

TW

Trung ương


TTg

Thủ tướng chính phủ

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thong

UBND

Ủy ban nhân dân


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
STT

Tên bảng

Trang

1.1

Thuế suất thuế sử dụng đất phi nông nghiệp


26

1.2

Định suất thuế sử dụng đất nông nghiệp

27

2.1
2.2
3.1

Tổng sản phẩm trên địa bàn huyện Thọ Xuân giai đoạn
2012 ­ 2015
Cơ cấu kinh tế huyện Thọ Xuân giai đoạn 2012 – 2015
Tình hình biến động về hiện trạng sử dụng đất đai huyện
Thọ Xuân giai đoạn 2011­2015.

40
41
47

3.2

Thu ngân sách từ đất giai đoạn 2011 – 2015

55

3.3


Cơ cấu thu ngân sách từ đất giai đoạn 2011 – 2015

59

3.4

3.5

Kết quả huy động nguồn lực tài chính từ đất đai giai đoạn
2011­2015
Kết quả huy động nguồn lực tài chính qua các phương
thức huy động

67

71

3.6

Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020

84

3.7

Kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2016 – 2020

85


3.8

3.9

Dự tính diện tích đất có thể khai thác nguồn lực tài chính
giai đoạn 2016­2020
Dự báo nguồn lực tài chính có thể huy động từ đất giai
đoạn 2016­2020

86

88


viii

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
STT
3.1

3.2

3.3

Tên biểu đồ
Tốc độ tăng trưởng thu ngân sách từ đất của huyện Thọ
Xuân giai đoạn 2011­2015
Cơ cấu các khoản thu ngân sách nhà nước từ đất năm
2015
Biến động về tốc độ tăng trưởng nguồn thu ngân sách nhà

nước từ đất giai đoạn 2011­2015.

Trang
56

62

70


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Như chúng ta đã biết, đất đai là một tài nguyên vê cùng quý giá, có vai
trò vô cùng quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của một Quốc gia. Đất
đai là một tư liệu sản xuất đặc biệt không thể thiếu trong quá trình sản xuất ra
sản phẩm cho xã hội.
Trong quá trình phát triển của mình ở mỗi Quốc gia thông qua các
phương thức huy động khác nhau đã huy động tối đa nguồn lực tài chính từ
đất đai để phục vụ quá trình phát triển kinh tế ­ xã hội của mình. Đất đai,
được xác định là nguồn lực tài chính quan trọng phục vụ phát triển kinh tế ­
xã hội, bảo đảm an sinh xã hội. Việc khai thác nguồn lực tài chính từ đất đai,
tài sản nhà nước phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và quy
hoạch xây dựng; bảo đảm lợi ích trước mắt cũng như lâu dài; tiết kiệm, hiệu
quả; bảo đảm hài hòa lợi ích giữa Nhà nước và các đối tượng có liên quan.
Tuy nhiên, hiện nay do nhiều nguyên nhân khác nhau mà công tác huy
động nguồn lực tài chính từ đất đai vẫn chưa tương xứng với tiềm năng có thể
khai thác được, chưa đáp ứng được nhu cầu phục vụ phát triển kinh tế ­ xã hội.
Xuất phát từ thực tế đó tôi đã chọn đề tài nghiên cứu với nội dung: “Tăng

cường huy động nguồn lực tài chính từ đất đai cho phát triển kinh tế - xã
hội trên địa bàn huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa” nhằm đánh giá được
thực trạng công tác huy động nguồn lực từ đất đai cho sự phát triển kinh tế ­ xã
hội của huyện, đánh giá những thành công, tồn tại và xác định các nguyên nhân
dẫn đến những tồn tại và đề ra các giải pháp hiệu quả để tăng cường huy động
nguồn lực tài chính từ đất đai góp phần vào phát triển kinh tế ­ xã hội của
huyện trong thời gian tới.


2

2. Tình hình nghiên cứu của đề tài.
Nhận thức được vai trò quan trọng của đất đai đối với sự phát triển kinh
kinh tế ­ xã hội cũng như thực trạng việc khai thác nguồn lực tài chính từ đất
đai hiện nay ở một số nơi chưa thật sự đúng so với tiềm năng của đất đai.
Chính vì vậy từ trước đến nay có rất nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề
này, qua đó thấy được những thành công, tồn tại và những nguyên nhân ảnh
hưởng đến việc huy động nguồn lực tài chính từ đất và đề xuất các giải pháp
nhằm khai thác triệt để nguồn lực tài chính từ đất cho phát triển kinh tế ­ xã
hội. Trong quá trình nghiên cứu đề tài của mình tôi có tham khảo một số đề tài
nghiên cứu cũng nhưng một số văn bản của nhà nước liên quan đến nội dung
nghiên cứu của mình, cụ thể như sau:.
­ Đề tài luận án tiến sĩ: “Khai thác nguồn lực tài chính từ đất đai tại
Việt Nam" của tác giả Trần Đức Thắng ­ Học viện Tài chính.
Luận án đã đưa ra một số quan điểm, định hướng và đề xuất một hệ
thống các giải pháp nhằm tăng cường khai thác nguồn lực tài chính từ đất đai
trong thời gian tới với 03 nhóm giải pháp từ quy hoạch, hoàn thiện cơ chế
chính sách cho đến các giải pháp hỗ trợ, trong đó tác giả đặc biệt quan tâm đến
giải pháp về giá đất, tài chính đất đai, khai thác quỹ đất đầu tư phát triển cơ sở
hạ tầng.

­ Đề tài: “Tăng cường huy động nguồn lực tài chính từ đất đai vào
phát triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam” nhằm đưa ra các giải pháp khai
thác nguồn lực tài chính từ đất đai góp phần vào phát triển kinh tế -xã hội
của đất nước" của tác giả Lê Thị Ngọc Lan ­ Đại học kinh tế Quốc dân
Luận án đã làm rõ được cơ sở lý luận và thực tiễn của vấn đề nguồn lực
tài chính từ đất đai trong điều kiện nước ta hiện nay khi đất đai thuộc sở hữu
toàn dân, do Nhà nước là đại diện chủ sở hữu; từ đó đề xuất những giải pháp
để việc khai thác nguồn lực tài chính từ đất đai có hiệu quả hơn; Làm rõ được


3

cơ sở lý luận, những vấn đề liên quan đến nguồn lực tài chính từ đất đai trong
thời gian qua, trong đó chú trọng đến các quy định tại Luật Đất đai năm 2003
và các văn bản hướng dẫn dưới Luật đã ban hành; Phân tích, đánh giá thực
trạng khai thác nguồn lực tài chính từ đất đai ở nước ta trong thời gian qua,
đặc biệt từ đổi mới đến nay; đưa ra những; Đề xuất các giải pháp để hoàn
thiện hệ thống cơ chế chính sách, trong đó chủ yếu là các chính sách tài chính
liên quan đến khai thác nguồn lực tài chính từ đất đai trong điều kiện nước ta
hiện nay.
­ Nghị quyết số 19­NQ/TW ngày 31/10/2012 Hội nghị Trung ương 6
khóa XI về tiếp tục đổi mới chính sách, pháp luật về đất đai trong thời kỳ đẩy
mạnh toàn diện công cuộc đổi mới, tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ
bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại.
­ Quyết định số 2174/QĐ­TTg ngày 12/11/2013 của Thủ tướng Chính phủ
về phê duyệt Đề án khai thác nguồn lực tài chính từ đất đai và tài sản Nhà nước
phục vụ phát triển kinh tế ­ xã hội giai đoạn 2013­2020;
3. Mục tiêu nghiên cứu
3.1. Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng khai thác nguồn lực tài chính từ đất

đai, Luận vân đề xuất giải pháp nhằm tăng cường huy động nguồn lực tài
chính từ đất đai góp phần vào phát triển kinh tế ­ xã hội trên địa bàn huyện
Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa.
3.2. Mục tiêu cụ thể
­ Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác huy động nguồn
lực tài chính từ đất đai cho phát triển kinh tế ­ xã hội của huyện.
­ Đánh giá thực trạng công tác huy động nguồn lực tài chính từ đất đai
góp phần vào phát triển kinh tế ­ xã hội trên địa bàn huyện Thọ Xuân, từ năm
2013­2015.


4

­ Trên cơ sở đó rút ra bài học kinh nghiệm về công tác huy động nguồn
lực tài chính từ đất đai phục vụ phát triển kinh tế ­ xã hội trên địa bàn huyện
Thọ Xuân.
­ Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường huy động nguồn
lực tài chính từ đất đai để phục vụ phát triển kinh tế ­ xã hội trên địa bàn
huyện Thọ Xuân đến năm 2020.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác huy động nguồn lực tài
chính từ đất đai của Nhà nước phục vụ cho phát triển kinh tế ­ xã hội của
huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
4.2.1. Phạm vi nội dung
Nghiên cứu thực trạng công tác huy động nguồn lực tài chính từ đất đai
của Nhà nước phục vụ cho phát triển kinh tế ­ xã hội của huyện Thọ Xuân,
tỉnh Thanh Hóa giai đoạn từ năm 2013­2015.
4.2.2. Phạm vi không gian.

Tập trung nghiên cứu trên địa bàn huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa.
4.2.3. Phạm vi thời gian
Đề tài tập trung nghiên cứu những số liệu thời kỳ 2013 ­ 2015; đề xuất
giải pháp tới năm 2020
5. Nội dung nghiên cứu.
5.1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về huy động nguồn lực tài chính từ đất đai
cho phát triển kinh tế ­ xã hội trên địa bàn huyện.
5.2. Thực trạng công tác huy động nguồn lực tài chính từ đất đai cho phát
triển kinh tế ­ xã hội trên địa bàn huyện .


5

5.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến huy động nguồn lực tài chính từ đất đai
cho phát triển kinh tế ­ xã hội trên địa bàn huyện .
5.4. Giải pháp tăng cường huy động nguồn lực tài chính từ đất đai cho
phát triển kinh tế ­ xã hội trên địa bàn huyện.
6. Kết cấu Luận văn.
Ngoài phần Lời mở đầu và Kết luận, nội dung luận văn gồm các Chương
như sau:
Chương 1. Một số vấn đề cơ bản về tăng cường huy động nguồn lực tài
chính từ đất đai cho phát triển kinh tế ­ xã hội ở địa phương.
Chương 2. Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu.
Chương 3. Kết quả nghiên cứu.


6

Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CÔNG TÁC HUY ĐỘNG

NGUỒN LỰC TÀI CHÍNH TỪ ĐẤT ĐAI CHO PHÁT TRIỂN
KINH TẾ - XÃ HỘI ĐỊA PHƯƠNG
1.1. Đất đai và nguồn lực tài chính từ đất đai
1.1.1. Đất đai và vai trò của đất đai trong việc phát triển kinh tế - xã hội
1.1.1.1. Khái niệm đất đai
Đất đai là một tài nguyên thiên nhiên quý giá quyết định sự tồn tại và
phát triển của con người và các sinh vật khác trên trái đất. Đất đai là một
trong những dấu hiệu cơ bản nhất để phân chia lãnh thổ của một quốc gia,
vùng xác định. Nếu không có đất đai thì không có bất kỳ một ngành sản xuất
nào cũng như không có sự tồn tại của loài người.
Đất đai là một trong những tài nguyên quý giá của con người. Đất đai
tham gia vào tất cả các hoạt động của đời sống kinh tế, xã hội. Đất đai là
nguồn của cải, là thước đo sự giàu có của một quốc gia. Đất đai còn là sự bảo
hiểm cho cuộc sống, bảo hiểm về tài chính như là sự chuyển giao của cải qua
các thế hệ và như là một nguồn lực cho các mục đích phát triển kinh tế ­ xã
hội.
Ở các nước xã hội chủ nghĩa nói chung và ở Việt Nam nói riêng, đất
đai thuộc sở hữu toàn dân và Nhà nước là đại diện chủ sở hữu quản lý. Ở các
nước tư bản, đất đai có thể thuộc sở hữu của tư nhân hoặc của Nhà nước; tuy
nhiên, sở hữu tư nhân là chủ yếu.
1.1.1.2. Vai trò của đất đai trong phát triển kinh tế - xã hội.
Vai trò của đất đai có thể được xem xét dưới nhiều góc độ như: kinh tế,
văn hóa, xã hội... Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài này chỉ đề cập đến vai
trò của đất đai trong sự nghiệp phát triển kinh tế ­ xã hội của huyện Thọ
Xuân.


7

Một là, đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt, là yếu tố cơ bản của quá

trình sản xuất xã hội. Tổng sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, đất đai tư liệu
sản xuất trực tiếp không thể thay thế được.
Đất đai đồng thời cũng là mặt bằng đảm bảo cho các ngành sản xuất
công nghiệp, xây dựng, vận tải, thương mại, du lịch... góp phần vào sự phát
triển kinh tế ­ xã hội. Chính vì vậy, đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt, là
nguồn gốc để sinh ra mọi của cải vật chất.
Hai là, đất đai đảm bảo nguồn thu ổn định, bền vững cho ngân sách nhà
nước. Dù là nước xã hội chủ nghĩa hay các nước Tư bản thì Nhà nước đều
đảm bảo việc quản lý, sử dụng đất đai có hiệu quả bằng việc ban hành và thực
hiện các chính sách về đất đai. Bên cạnh đó, Nhà nước cũng triển khai thực
hiện công tác huy động nguồn lực tài chính từ đất đóng góp cho ngân sách
nhà nước; đây là nguồn lực tài chính quan trọng đảm bảo cho ngân sách nhà
nước nhằm phục vụ các mục tiêu phát triển kinh tế ­ xã hội.
Ba là, đất đai cung cấp nguồn lực tài chính cho đầu tư phát triển kinh
tế. Trong quá trình phát triển kinh tế ­ xã hội, nhu cầu về vốn là rất lớn. Đất
đai là tài sản có giá trị lớn, vì thế giá trị của đất đai là nguồn lực quan trọng để
huy động vốn cho công cuộc phát triển kinh tế ­ xã hội. Việc huy động vốn
bằng đất đai có ưu điểm là huy động vốn mà tài sản không mất đi, càng sử
dụng và sử dụng vào nhiều mục đích thì đất đai càng tăng giá trị của nó.
Bốn là, đất đai là một trong các yếu tố tự nhiên ảnh hưởng đến sự phân
bố dân cư, lao động và phát triển các vùng kinh tế. Con người bằng các công
cụ lao động tác động vào đất để tạo ra của cải vật chất. Ngược lại, đất đai tại
các khu vực phát triển có một sức hút dân cư và nguồn lao động. Đến nay,
nhiều đô thị được phát triển, tốc độ đô thị hóa tăng nhanh với việc hình thành
các khu công nghiệp, thu hút hàng chục vạn lao động, đã thúc đẩy phát triển
kinh tế ­ xã hội.


8


Từ các vai trò trên, có thể thấy đất đai thực sự là nguồn lực quan trọng,
nguồn tài chính tiềm năng có thể huy động để phục vụ cho phát triển kinh tế ­
xã hội.
1.2. Nguồn lực tài chính từ đất đai
1.2.1. Khái niệm nguồn lực
Theo nghĩa hẹp, nguồn lực thường được hiểu là tổng thể các nguồn lực
vật chất cho phát triển, ví dụ: tài nguyên thiên nhiên, tài sản vốn bằng tiền...
Theo nghĩa rộng, nguồn lực được hiểu gồm tất cả những lợi thế, tiềm
năng vật chất và phi vật chất để phục vụ cho một mục tiêu phát triển nhất định
Như vậy, nguồn lực là tổng thể các yếu tố kinh tế, vị trí địa lí, các
nguồn tài nguyên thiên nhiên, hệ thống tài sản, nguồn nhân lực, vốn và thị
trường, ... mà có thể được khai thác nhằm phục vụ cho việc phát triển kinh tế ­
xã hội.
Có rất nhiều nguồn lực tham gia vào quá trình tăng trưởng và phát triển
kinh tế xã hội. Tuy nhiên, về cơ bản, nguồn lực được chia làm 02 loại:
(i) Nguồn lực vật chất (bao gồm các nguồn lực như: vốn, lao động, tài
nguyên thiên nhiên và khoa học, công nghệ); đây là các nguồn lực đầu vào
trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất và có ảnh hưởng trực tiếp đến tăng
trưởng, phát triển kinh tế.
(ii) Nguồn lực phi vật chất (bao gồm các yếu tố như: vị trí địa lý, đặc
điểm văn hoá ­ xã hội, thể chế chính trị ­ xã hội, lịch sử khu vực, cơ cấu dân
tộc, cơ cấu tôn giáo…); đây là các nguồn lực không trực tiếp nhằm mục tiêu
kinh tế ­ xã hội nhưng gián tiếp có ảnh hưởng đến sự tăng trưởng, phát triển
kinh tế ­ xã hội.
Quá trình kết hợp các nguồn lực theo các cách thức nhất định sẽ tạo ra
sản phẩm có ích theo nhu cầu của xã hội (sản lượng ­ đầu ra); cách thức sử
dụng các nguồn lực sẽ quyết định sự tăng trưởng và phát triển kinh tế.


9


1.2.2. Quan niệm về nguồn lực tài chính
Trong cuốn sách Kinh tế các nguồn lực tài chính, bản tiếng Việt được xuất
bản năm 1996, nhà nghiên cứu Doãn Văn Kính, Quách Nhan Cương, Uông Tổ
Đỉnh cho rằng: nguồn lực tài chính là sản phẩm xã hội được biểu hiện dưới hình
thái giá trị, về mặt hữu hình, nguồn lực tài chính là tổng lượng của cải vật chất
mà toàn xã hội có thể chi phối và sử dụng trong một thời kỳ nhất định.
Trong Luận văn này, nguồn lực tài chính được gắn liền với chủ thể Nhà
nước. Vì vậy, có thể hiểu nguồn lực tài chính là khối lượng giá trị thể hiện
dưới hình thái tiền tệ được hình thành trong quá trình tạo lập và sử dụng các
quỹ tiền tệ, nhằm đáp ứng các yêu cầu chi tiêu bằng tiền của Nhà nước phục
vụ cho việc phát triển kinh tế ­ xã hội.
Với cách hiểu như vậy, để hình thành nguồn tài chính hay các quỹ tiền
tệ vận động tập trung, Nhà nước có thể khai thác từ nhiều nguồn lực khác
nhau trong đó có nguồn lực tài chính từ đất đai.
1.2.3. Nguồn lực tài chính từ đất đai
Trong phạm vi nghiên cứu của Luận văn này, dưới góc độ nghiên cứu
mà chủ thể là Nhà nước, từ cơ sở trên có thể hiểu nguồn lực tài chính từ đất
đai là giá trị có thể khai thác được từ đất đai theo các hình thức nhất định
nhằm tạo nguồn vốn đầu tư cho Nhà nước để phục vụ cho sự tăng trưởng và
phát triển kinh tế ­ xã hội.
1.3. Huy động nguồn lực tài chính từ đất đai
1.3.1. Khái niệm về huy động nguồn lực tài chính từ đất đai
­ Huy động nguồn lực: là các giải pháp, cơ chế, chính sách nhằm tìm
kiếm, khai thác các nguồn lực cho một mục tiêu nhất định đã đề ra.
­ Huy động nguồn lực tài chính từ đất đai: là quá trình sử dụng tổng thể
các hình thức và công cụ chính sách pháp luật nhằm thu được giá trị từ đất đai
thông qua các quan hệ kinh tế giữa các chủ thể sở hữu và sử dụng đất.



10

Đất đai là một loại nguồn lực phục vụ trực tiếp cho sự tăng trưởng, phát
triển kinh tế ­ xã hội và bản chất kinh tế của đất đai chỉ được thể hiện trong
nền kinh tế hàng hoá, kinh tế thị trường. Đất đai tự nó không sản sinh một
cách tự nhiên ra nguồn lực tài chính mà là điều kiện, là tiền đề để các chủ thể
thực hiện khai thác nguồn lực tài chính, lấy đất đai làm căn cứ. Sự phát triển
của kinh tế thị trường là điều kiện để có thể huy động nguồn lực tài chính từ
đất đai, tạo nguồn vốn để đầu tư thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế.
Trong quá trình huy động nguồn lực tài chính từ đất đai thì đất đai là cơ sở
phát sinh quan hệ kinh tế giữa các chủ thể.
Bản chất của việc huy động nguồn lực tài chính từ đất đai chính là vốn
hoá (tiền tệ hoá) nguồn lực đất đai nhằm bổ sung nguồn vốn đầu tư phát triển
cho ngân sách nhà nước.
Trong quá trình huy động nguồn lực tài chính từ đất đai thông qua việc
tập trung khai thác với quy mô lớn các nguồn tài nguyên thiên nhiên sẵn có
như: than đá, dầu khí, quặng kim loại, rừng… đã góp phần quan trọng thúc
đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế, đóng góp một phần khá lớn trong tổng
thu ngân sách nhà nước hàng năm. Tuy nhiên, với thực trạng khai thác quá
mức các nguồn tài nguyên hữu hạn nêu trên và chưa tuân thủ triệt để chiến
lược, quy hoạch, kế hoạch đã khiến cho nguồn tài nguyên thiên nhiên có nguy
cơ bị cạn kiệt, thực trạng này đặc biệt thấy rõ nhất là ở các nước kém, và đang
phát triển trong đó có Việt Nam.
1.3.2. Đặc điểm của việc huy động nguồn lực tài chính từ đất đai
Nguồn lực tài chính từ đất đai cũng như các nguồn lực khác có vai trò
cung cấp yếu tố đầu vào (vốn đầu tư) cho ngân sách nhà nước nhằm đầu tư
phát triển kinh tế ­ xã hội. Tuy nhiên, việc huy động nguồn lực tài chính từ đất
đai có những đặc điểm khác biệt, cụ thể:



11

­ Việc huy động nguồn lực tài chính đất đai vừa cung cấp yếu tố đầu
vào là vốn đầu tư cho sản xuất kinh doanh đối với doanh nghiệp nhưng đồng
thời bổ sung nguồn thu cho ngân sách nhà nước để phục vụ cho hoạt động của
bộ máy và thực hiện các chức năng của Nhà nước.
­ Trong quá trình tiêu dùng, giá trị của đất đai không giảm đi mà có xu
hướng ngày càng tăng cùng với sự phát triển của kinh tế nói riêng và nhu cầu
của xã hội nói chung.
­ Quá trình huy động nguồn lực tài chính từ đất đai nếu được thực hiện
gắn liền với cơ chế thị trường sẽ đạt được hiệu quả tốt nhất do nguồn lực tài
chính từ đất đai về cơ bản chỉ phát huy được vai trò thực sự trong nền kinh tế
thị trường.
­ Việc khai thác nguồn lực tài chính từ đất đai chịu sự ràng buộc chặt
chẽ, toàn diện về mặt pháp lý trong mối quan hệ giữa các chủ thể có liên quan
và Nhà nước là chủ thể có quyền tuyệt đối trong điều tiết nguồn lực này
1.3.3. Vai trò của công tác huy động nguồn lực tài chính từ đất đai
­ Khai thác nguồn lực tài chính từ đất đai là biện pháp góp phần bổ
sung nguồn thu quan trọng cho ngân sách nhà nước.
­ Nguồn lực tài chính thu được thông qua khai thác từ đất đai góp phần
quan trọng vào nâng cao khả năng đầu tư xây dựng phát triển kết cấu hạ tầng
kinh tế ­ xã hội.
­ Quá trình huy động nguồn lực tài chính đất đai đồng thời góp phần
nâng cao hiệu quả sử dụng đất. Đất đai là một loại hàng hoá đặc biệt, trong
quá trình khai thác, sử dụng phát sinh các khoản chi phí đầu tư vào đất tạo
thành giá trị của đất và giá cả đất đai được xác lập khi đưa ra giao dịch trên
thị trường. Khi thị trường bất động sản phát triển thì giá đất ngày càng tăng và
vận động theo quy luật tối đa hoá lợi ích, lợi nhuận. Điều này sẽ tác động
mạnh vào ý thức của người đang sử dụng đất, người có nhu cầu sử dụng đất
và nhà nước trong việc quản lý, khai thác, sử dụng một cách hiệu quả đất đai.



12

­ Chính sách khai thác nguồn lực tài chính từ đất đai đồng thời cũng
góp phần thúc đẩy thị trường bất động sản phát triển.
1.3.4. Phương thức huy động nguồn lực tài chính từ đất đai của Nhà nước.
Tuỳ theo đặc điểm của từng quốc gia, việc huy động nguồn lực tài
chính từ đất đai của Nhà nước có thể được thực hiện thông qua các phương
thức huy động khác nhau.
Ở nước ta hiện nay tồn tại một số phương thức huy động nguồn lực tài
chính từ đất đai chủ yếu như sau:
1.3.4.1. Phương thức huy động trực tiếp
­ Tiền sử dụng đất khi được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất,
cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất mà phải
nộp tiền sử dụng đất;
­ Tiền thuê đất khi được Nhà nước cho thuê đất;
­ Thuế sử dụng đất. Bao gồm 2 loại: thuế sử dụng đất nông nghiệp và
thuế sử dụng đất nông nghiệp.
­ Thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất;
­ Tiền thu từ việc xử phạt vi phạm pháp luật về đất đai;
­ Tiền bồi thường cho Nhà nước khi gây thiệt hại trong quản lý và sử
dụng đất đai;
­ Phí và lệ phí trong quản lý, sử dụng đất đai;
­ Bán nhà, đất thuộc sở hữu của Nhà nước;
­ Tiền hỗ trợ khi thu hồi đất công ích của xã, thị trấn khi thực hiện giải
phóng mặt bằng.
1.3.4.2. Các phương thức huy động gián tiếp.
Ngoài phương thức huy động nguồn lực tài chính từ đất đai trực tiếp thì
nhà nước có thể huy động bằng phương thức gián tiếp gồm:

­ Góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất,
­ Đưa giá trị quyền sử dụng đất vào giá trị của doanh nghiệp…


13

1.3.5. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả huy động nguồn lực tài chính từ đất đai
Kết quả huy động nguồn lực tài chính từ đất đai được đánh giá thông
qua 3 nhóm chỉ tiêu chính:
1.3.5.1. Tỷ lệ thu ngân sách từ đất so với tổng thu ngân sách
Tỷ lệ thu ngân sách từ đất so với tổng thu ngân sách được tính bằng tỷ
lệ phần trăm (%) giữa số thu ngân sách từ đất với tổng thu ngân sách của từng
năm.
Tỷ lệ thu ngân
sách từ đất (n)

=

Số thu NS từ đất (n)
Tổng thu ngân sách (n)

x 100%

Tỷ lệ thu ngân sách từ đất so với tổng thu ngân sách là chỉ tiêu phản
ánh quy mô của thu ngân sách từ đất trong tổng thu ngân sách nhà nước. Hiệu
quả của công tác huy động nguồn lực tài chính từ đất đai khai thác được thể
hiện ở quy mô tăng lên trong tổng thu ngân sách và tỷ trọng trong nguồn thu
ngân sách cũng tăng lên.
1.3.5.2. Tốc độ tăng trưởng của thu ngân sách từ đất
Tốc độ tăng trưởng của thu ngân sách từ đất được tính bằng tỷ lệ phần

trăm (%) giữa giá trị tăng thêm của thu ngân sách từ đất với số thu ngân sách
từ đất của năm trước đó.
Tốc độ tăng trưởng
thu ngân sách từ đất
Trong đó:

=

A (n) – A (n ­1)
A (n ­1)

x 100%

A (n): Thu ngân sách từ đất năm (n)
A (n ­1): Thu ngân sách từ đất năm (n ­ 1)

Cùng với tỷ trọng của thu ngân sách từ đất trong tổng thu ngân sách
nhà nước, tốc độ tăng trưởng của thu ngân sách từ đất là chỉ tiêu phản ánh
hiệu quả của công tác huy động nguồn lực tài chính từ đất. Tốc độ tăng
trưởng cao và ổn định qua các năm chứng tỏ công tác huy động nguồn lực tài
chính từ đất đai đạt hiệu quả tốt.


14

1.3.5.3. Cơ cấu thu ngân sách thông qua các phương thức huy động nguồn
lực tài chính từ đất
Tổng số thu ngân sách từ đất được hình thành từ các khoản thu do từng
phương thức khai thác nguồn lực tài chính từ đất đem lại. Do đó, để
đánh giá được công tác huy động nguồn lực tài chính từ đất đai cần dựa trên

chỉ tiêu về cơ cấu thu ngân sách từ đất.
Cơ cấu thu ngân sách từ đất giúp ta đánh giá mức độ đa dạng hoá các
hình thức khai thác nguồn lực tài chính từ đất đai và đối với mỗi hình thức
khai thác thì đem lại kết quả cụ thể như thế nào.
1.4. Kinh nghiệm huy động nguồn lực tài chính từ đất đai
1.4.1. Kinh nghiệm huy động nguồn lực tài chính từ đất đai trên thế giới
Tại hầu hết các nước tư bản, chế độ sở hữu đối với đất đai tồn tại dưới
hai hình thức: đất đai thuộc sở hữu của nhà nước tư bản và đất đai thuộc sở
hữu tư nhân, trong đó sở hữu tư nhân là chủ yếu. Tuy chế độ sở hữu có khác
nhau nhưng ở tất cả các quốc gia đều xác định vai trò quan trọng của đất đai
đối với việc phát triển kinh tế nhằm phục vụ cho lợi ích chung của toàn xã
hội; việc xây dựng các chính sách tài chính đối với đất đai cũng xuất phát từ
mục tiêu này và với từng thời kỳ mà nhà nước sẽ áp dụng các hình thức giao
đất, cho thuê đất, góp vốn liên doanh bằng giá trị quyền sử dụng đất, các loại
thuế liên quan đến đất cho phù hợp để điều tiết vào thu nhập của các đối
tượng sử dụng đất.
Để tìm hiểu kỹ hơn về công tác huy động nguồn lực tài chính từ đất đai,
trong đề tài nghiên cứu này sẽ phân tích cụ thể về kinh nghiệm huy động
nguồn lực tài chính từ đất đai của Trung Quốc (là quốc gia có chế độ chính trị
tương tự với Việt Nam và đã đạt được những bước phát triển mới trong công
tác huy động nguồn lực tài chính từ đất đai trong những năm qua) và Nhật
Bản (là quốc gia có nền kinh tế phát triển hiện nay).


15

1.4.1.1. Trung Quốc
Đất đai ở Trung Quốc thuộc sở hữu toàn dân với hai hình thức sở hữu
là nhà nước và tập thể. Đất đai ở thành thị luôn thuộc sở hữu nhà nước, đất ở
nông thôn thuộc sở hữu tập thể. Thị trường đất đai được xây dựng trên cơ sở

nhà nước vẫn giữ quyền sở hữu đất đai, chỉ giao quyền sử dụng đất có thời
hạn cho các tổ chức, cá nhân. Việc giao quyền sử dụng đất được chia làm 2
loại: giao quyền sử dụng đất không thu tiền và giao quyền sử dụng đất có thu
tiền sử dụng đất.
­ Giao quyền sử dụng đất không thu tiền: Nhà nước vẫn thực hiện thu
thuế sử dụng đất.
Trường hợp đối tượng được giao quyền sử dụng đất không thu tiền là
doanh nghiệp thì được góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất, chuyển thành
cổ phần của Nhà nước trong doanh nghiệp cổ phần hóa; chuyển nhượng đất
(Nhà nước thu lại 40% giá trị đất).
­ Giao quyền sử dụng đất có thu tiền: Đối tượng được giao quyền sử
dụng đất có thu tiền được phép chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong thời
hạn được giao đất.
Ngoài ra, Nhà nước Trung Quốc còn áp dụng các hình thức huy động
nguồn lực tài chính từ đất đai khác:
­ Thu thuế giá trị gia tăng: khoảng 30 – 60% phần thu nhập tăng thêm
từ việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
­ Thu thuế nông nghiệp: áp dụng cho người trong nước sử dụng đất vào
sản xuất nông nghiệp.
­ Giá mua quyền sử dụng đất và lệ phí sử dụng đất: áp dụng cho người
nước ngoài đầu tư vào Trung Quốc.
1.4.1.2. Nhật Bản
Nhật Bản thừa nhận chế độ tư hữu về đất đai, vì vậy, các loại thuế đất là
công cụ chính của Nhà nước để huy động các khoản thu nhập từ đất cho ngân


16

sách nhà nước, đồng thời đây cũng là biện pháp để Nhà nước quản lý và kiểm tra
sự vận động của đất đai. Các loại thuế đất được Nhật Bản áp dụng gồm:

­ Thuế nhà đất: là loại thuế mà chủ nhân của căn nhà phải đóng, để chi
phí cho các dịch vụ do chính quyền thành phố đảm nhận như: tiền xử lý rác,
quét đường, xúc tuyết, tiền nước, dịch vụ chuyên chở công cộng…
­ Thuế chống lãng phí đất: là thuế đánh vào các khu đất trống.
­ Thuế thu nhập: áp dụng cho các hoạt động mua bán đất có phát sinh
thu nhập. Thuế thu nhập đánh vào thu nhập do mua bán nhà, đất.
Với các loại thuế điều tiết từ đất đai như trên thì hàng năm nguồn thu từ
đất cũng là một phần đáng kể trong tổng thu ngân sách của Nhật Bản.
1.4.2. Kinh nghiệm huy động nguồn lực tài chính từ đất đai tại một số địa
phương ở Việt Nam.
1.4.2.1. Kinh nghiệm của Thành phố Hà Nội
Một là, Hà Nội đã kiên trì sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất, đúng mục đích sử dụng đất.
Việc sử dụng đất đai đúng mục đích góp phần vào việc giúp cho việc
huy động nguồn lực tài chính từ đất đai được thuận lợi và triệt để hơn. Bởi lẽ,
khi giao quyền sử dụng đất thường phải căn cứ vào mục đích sử dụng đất của
các chủ thể trong xã hội, theo đó nhà nước có căn cứ để xác định mức thu,
hình thức thu, hay thực chất là có cách thức thực hiện huy động nguồn lực tài
chính hiệu quả nhất.
Hai là, Thành phố thống nhất quản lý sổ lượng cung cấp đất đai và
khống chế số lượng đất đai sử dụng vào mục đích xây dựng. Nếu như sử dụng
đất đai không có khống chế sẽ dẫn đến tình trạng giá cả lên, xuống thất
thường, gây mất ổn định thị trường đất đai. Sự biến động về giá cả quyền sử
dụng đất về lâu dài sẽ tác động sâu sắc đến chi phí hoạt động sản xuất kinh
doanh và do đó sẽ ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế và sự ổn định xã hội.


17

Hơn thế, sự ổn định về giá cả thị trường quyền sử dụng đất trong bối

cảnh một quốc gia đang phát triển sẽ tạo ra lợi thế trong thu hút vốn đầu tư
nước ngoài.
Ba là, Thành phổ đà phát huy vai trò của thị trường trong việc phân bổ tài
nguyên, đồng thời cũng lợi dụng việc cung cấp đất đai để điều chinh nền kinh tế.
Tức là việc cung cấp đất đai phải dựa vào cung cầu thị trường, đồng thời cũng
dựa vào việc cung cấp đất đai để điều hành sự vận động của thị trường.
Bốn là, việc công khai, công bằng và minh bạch là hết sức quan trọng.
Đó còn là một nguyên tắc để chống đầu cơ, tham nhũng trong quá trình xây
dựng và phát triển thị trường bất động sản.
Năm là, thực hiện cải cách, bãi bỏ chế độ phân phối nhả ở, thực hiện
thương phẩm hóa nhà ở, người dân tự mua nhà ở trên thị trường.Với người
dân có thu nhập trung bình trơ xuống và thu nhập thấp, thực hiện chính sách
bán nhà ưu đãi;
Sáu là, nguồn tài chính thu được sử dụng đúng mục đích và hiệu quả.
1.4.2.2. Kinh nghiệm của thành phố Hồ Chí Minh.
Là Thành phố lớn nhất của cả nước, vấn đề huy động nguồn lực tài
chính từ đất đai được xem là một trong những trọng tâm của chính sách huy
động nguồn lực ở đây. Kinh nghiệm thực tiễn tại Thành phố Hồ Chí Minh về
khía cạnh huy động và sử dụng nguồn lực tài chính từ đất đai cho thấy một số
điểm thành công sau đây:
Thứ nhất, Quản lý chặt chẽ quỹ đất và sự biến động của quỹ đất trong
quá trình đô thị hoá. Tại Thành phố Hồ Chí Minh, những dự án Chính quyền
Thành phố đã thực hiện quy hoạch và giao đất cho các chủ thể sử dụng sẽ
được theo dõi chặt chẽ tình hình sử dụng so với mục đích ban đầu. Trong thời
hạn quy định, nếu đất không được sử dụng đúng mục đích thì sẽ bị thu hồi để
giao cho chủ thể sử dụng khác nhằm tăng khả năng huy động nguồn lực của
Thành phố.



×