Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

Nghiên cứu giải pháp giảm nghèo bền vững ở huyện si ma cai, tỉnh lào cai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (812.36 KB, 103 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi,
chưa từng công bố. Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung
thực. Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cám ơn và các
thông tin trích dẫn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm trước Hội đồng đánh giá khoa học
của Trường Đại học Lâm nghiệp Việt Nam về công trình và kết quả nghiên
cứu của mình.


ii

LỜI CẢM ƠN

Để thực hiện và hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được sự quan tâm
giúp đỡ tận tình, sự đóng góp quý báu của nhiều cá nhân và tập thể.
Trước tiên tôi xin chân thành cảm ơn tới Ban giám hiệu, Khoa sau đại
học, quý thầy, cô giáo của Trường Đại học Lâm nghiệp Việt Nam đã tận tình
giảng dạy, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập. Đặc biệt, tôi bày tỏ sự biết
ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Thị Xuân Hương đã tận tình hướng dẫn khoa học
và giúp đỡ trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn UBND huyện Si Ma Cai và các cơ quan liên
quan; UBND các xã Lử Thẩn, Sín Chéng, Bản Mế đã cung cấp các số liệu và
nhiệt tình giúp đỡ để tôi hoàn thành tốt các hoạt động nghiên cứu của mình.
Để thực hiện luận văn, bản thân tôi luôn cố gắng nghiên cứu, học hỏi với
tinh thần tận tâm và nỗ lực cao. Tuy nhiên, do hạn chế về thời gian, tài liệu tham
khảo và kinh nghiệm trong nghiên cứu khoa học, đề tài chắc chắn không tránh
khỏi những thiếu sót nhất định. Tôi rất mong muốn nhận được sự góp ý xây


dựng từ quý thầy cô, các nhà khoa học, các chuyên gia và những người quan tâm
để đề tài được hoàn thiện hơn và có thể thực thi tốt trong thực tiễn.
Hà Nội, ngày 10 tháng 6 năm 2016
Tác giả

Lê Xuân Hợp


iii

MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa

Lời cam đoan .................................................................................................. i
Lời cảm ơn ..................................................................................................... ii
Mục lục ......................................................................................................... iii
Danh mục các từ viết tắt ................................................................................. v
Danh mục các bảng ...................................................................................... vi
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ GIẢM NGHÈO BỀN
VỮNG............................................................................................................ 5
1.1. Cơ sở lý luận về giảm nghèo bền vững ................................................ 5
1.1.1. Đói nghèo và nguyên nhân đói nghèo .................................................... 5
1.1.2. Giảm nghèo và giảm nghèo bền vững .................................................. 11
1.1.3. Các chính sách của nhà nước về giảm nghèo bền vững........................ 13

1.2. Cơ sở thực tiễn về giảm nghèo bền vững ........................................... 14
1.2.1. Kinh nghiệm giảm nghèo bền vững của các nước trên thế giới ............ 14
1.2.2. Kinh nghiệm của một số địa phương trong nước về giảm nghèo bền

vững .............................................................................................................. 21
1.2.3. Bài học rút ra từ kinh nghiệm .............................................................. 24

Chương 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ............................................................................................. 26
2.1. Đặc điểm cơ bản của huyện Si Ma Cai, tỉnh lào Cai .......................... 26
2.1.1. Điều kiện tự nhiên liên quan đến vấn đề nghiên cứu ............................ 26
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội liên quan đến vấn đề nghiên cứu ................. 31
2.1.3. Đặc điểm phát triển kinh tế của huyện ................................................. 36

2.2. Phương pháp nghiên cứu ................................................................... 37
2.2.1. Phương pháp chọn địa điểm khảo sát .................................................. 37


iv

2.2.3 Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu.......................................... 39
2.2.4. Hệ thống các chỉ tiêu phân tích, đánh giá ............................................ 40

Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ......................................................... 41
3.1. Thực trạng đói nghèo ở huyện Si ma Cai giai đoạn 2013-2015 .......... 41
3.1.1. Thực trạng nghèo đói ở huyện Si Ma Cai giai đoạn 2013-2015 ........... 41
3.1.2. Nguyên nhân và các yếu tố ảnh hưởng đến đói nghèo ở huyện Si Ma Cai . 43

3.2. Kết quả thực hiện các chương trình, chính sách giảm nghèo bền vững ở
huyện Si ma Cai giai đoạn 2011 - 2015 .................................................... 44
3.2.1. Kết quả thực hiện giảm nghèo bền vững phân theo chương trình ......... 44
3.2.2 Những thành công và hạn chế của các chương trình giảm nghèo bền
vững .............................................................................................................. 60


3.3. Kết quả điều tra tình hình giảm nghèo bền vững ở huyện Si Ma Cai . 65
3.3.1. Đặc điểm cơ bản của các hộ điều tra .................................................... 65

3.4. Đánh giá chung và những vấn đề đặt ra cho công tác giảm nghèo bền
vững ở huyện Si Ma Cai ........................................................................... 71
3.4.1. Đánh giá chung ................................................................................... 71
3.4.2. Tồn tại, hạn chế ................................................................................... 71

3.5. Các giải pháp giảm nghèo bền vững ở huyện Si Ma Cai .................... 73
3.5.1. Định hướng phát triển kinh tế - xã hội của huyện ................................ 73
3.5.2. Một số giải pháp giảm nghèo bền vững cho huyện Si Ma Cai, tỉnh Lào
Cai ................................................................................................................ 74

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 90
1. Kết luận ................................................................................................ 90
2. Kiến nghị....................................................................................................... 91

TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


v

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Nguyên nghĩa Tiếng Việt

BHXH


Bảo hiểm xã hội

BHYT

Bảo hiểm y tế

CNH - HĐH

Công nghiệp hoá - hiện đại hoá

CSXH

Chính sách xã hội

DN

Doanh nghiệp

ESCAP

Ủy ban kinh tế xã hội Châu Á - Thái Bình Dương

HĐND

Hội đồng nhân dân

HTX

Hợp tác xã


KHKT

Khoa học kỹ thuật

MTTQ

Mặt trận Tổ quốc

KD

Kinh doanh



Lao động

LĐ-TB&XH

Lao động - Thương binh và xã hội

TW

Trung ương

UBMTTQ

Ủy ban mặt trận tổ quốc

UBND


Uỷ ban nhân dân

XDCB

Xây dựng cơ bản

XĐGN

Xoá đói giảm nghèo

XKLĐ

Xuất khẩu lao động

SX

Sản xuất


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
TT

Tên bảng

Trang

2.1


Hiện trạng số lượng và cơ cấu đất đai của huyện Si Ma Cai

29

2.2

Dân số và lực lượng lao đông của huyện Si Ma Cai

31

Một số chỉ tiêu kinh tế - xã hội giai đoạn 2011 - 2015 của

37

2.3

3.1

3.2

3.3

3.4

huyện Si Ma Cai
Tổng hợp thực trạng nghèo giai đoạn 2013 - 2015 của

41


huyện Si Ma Cai
Tổng hợp diễn biến tình hình nghèo đói trên địa bàn huyện

42

Si Ma Cai (2013 - 2015)
Kinh phí hỗ trợ phát triển sản xuất giai đoạn 2011 đến 2015

48

huyện Si Ma Cai
Nguồn vốn tín dụng cho vay đối với hộ nghèo, cận nghèo ơ

54

huyện Si Ma Cai từ năm 2011 đến 2015

3.5

Đặc điểm cơ bản của mẫu điều tra năm 2016

67

3.6

Tình hình thu nhập của hộ điều tra năm 2016

68

3.7


Nguyên nhân nghèo đói của hộ điều tra năm 2016

70

3.8

Nguyện vong của hộ nghèo điều tra năm 2016

72


1
ĐẶT VẤN ĐỀ

1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn
Đói nghèo đang là vấn đề xã hội bức xúc và nóng bỏng của tất cả các
nước trên thế giới, là vấn đề được các chính phủ, các tổ chức quốc tế quan
tâm để tìm giải pháp hạn chế và tiến tới xóa bỏ nạn đói nghèo trên phạm vi
toàn thế giới. Xóa đói giảm nghèo là yếu tố cơ bản để đảm bảo công bằng xã
hội và tăng trưởng bền vững. Vì vậy, Việt Nam coi xóa đói giảm nghèo là
mục tiêu xuyên suốt trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước
theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Đồng thời, thực hiện xóa đói giảm nghèo
trong từng bước phát triển, đảm bảo công bằng xã hội thể hiện tính ưu việt
của chế độ xã hội chủ nghĩa, có ý nghĩa nhân văn, văn hóa sâu sắc.
Sau hơn 20 năm đổi mới, nền kinh tế nước ta phát triển với tốc độ
tương đối nhanh và đạt được thành tựu to lớn. Với chủ trương, chính sách
đúng đắn của Đảng và Nhà nước, sự giúp đỡ của cộng đồng quốc tế, sự nỗ lực
của nhân dân, nước ta hiện đang dẫn đầu thế giới về xóa đói, giảm nghèo, là
một trong những nước giảm nghèo thành công, nhất là trong vòng 10 năm gần

đây.
Công cuộc xóa đói, giảm nghèo ở nước ta hiện nay đang có những cơ
hội thuận lợi cho việc thực hiện những mục tiêu mới đặt ra.
Bên cạnh những thuận lợi và cơ hội, công cuộc xóa đói, giảm nghèo
nước ta cũng phải đối mặt với không ít khó khăn và thách thức. Nước ta vẫn
là một trong các nước nghèo, trong thời kỳ đổi mới kinh tế phát triển nhanh,
đời sống của các tầng lớp nhân dân được cải thiện, song thu nhập bình quân
đầu người hiện nay vẫn ở mức thấp. Mặt khác xu hướng gia tăng bất bình
đẳng và gia tăng khoảng cách chênh lệch giàu nghèo ngày càng lớn. Tỷ lệ
người nghèo là người dân tộc thiểu số, vùng cao, vùng sâu còn cao, chiếm


2
khoảng 31% trong tổng số người nghèo. Thành tựu xóa đói, giảm nghèo chưa
bền vững, nguy cơ tái nghèo rất lớn; hàng vạn hộ nghèo còn đang phải sống
trong nhà ở dột nát, không an toàn; tốc độ giảm nghèo không đồng đều giữa
các khu vực, vùng khó khăn, vùng nghèo chưa có đủ điều kiện để đột phá về
giảm nghèo, tỷ lệ hộ nghèo chênh lệch rất lớn.
Si Ma Cai là huyện vùng cao, biên giới của tỉnh Lào Cai, có địa hình
tương đối phức tạp, đời sống của nhân dân còn gặp nhiều khó khăn, là 1 trong
62 huyện nghèo của cả nước. Trong những năm qua, thực hiện chương trình
mục tiêu Quốc gia về xóa đói giảm nghèo, với sự phấn đấu nỗ lực không
ngừng của địa phương và sự tham gia phối hợp chặt chẽ của các tổ chức đoàn
thể nên nhiều chỉ tiêu quan trọng đã đạt và vượt so với mục tiêu Nghị quyết
đề ra, nhiều mô hình làm tốt công tác xoá đói, giảm nghèo đạt hiệu quả cao;
xuất hiện nhiều hộ nông dân nghèo sản xuất giỏi, đời sống của nông dân được
cải thiện, bộ mặt nông thôn đang từng bước được đổi mới.
Tuy nhiên thời gian qua, công tác xoá đói giảm nghèo cũng bộc lộ
những hạn chế cần được khắc phục như: Tỷ lệ nghèo có giảm, nhưng tỷ lệ tái
nghèo cao, mục tiêu xóa đói, giảm nghèo đạt nhưng chưa bền vững.

Xuất phát từ ý nghĩa, tầm quan trọng và sự cần thiết của công tác xóa
đói, giảm nghèo, đề tài "Nghiên cứu giải pháp giảm nghèo bền vững ở
huyện Si Ma Cai, tỉnh Lào Cai" là yêu cầu đặt ra mang tính cấp thiết cả về lý
luận và thực tiễn.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát:
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng đói nghèo và kết quả thực hiện công
tác xóa đói, giảm nghèo trên địa bàn nghiên cứu nhằm đề xuất các giải pháp
nhằm giảm nghèo bền vững ở huyện Si Ma Cai, tỉnh Lào Cai.


3
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa những cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn về xóa đói, giảm
nghèo và xóa đói, giảm nghèo bền vững.
- Đánh giá thực trạng đói nghèo và công tác xóa đói, giảm nghèo ở
huyện Si Ma Cai tỉnh Lào Cai giai đoạn 2013 - 2015.
- Đánh giá được tính bền vững trong xóa đói, giảm nghèo, tái nghèo,
cận nghèo.
- Tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả tính bền vững của công
tác xóa đói, giảm nghào ở huyện Si Ma Cai tỉnh Lào Cai.
- Đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm giảm nghèo bền vững ở huyện
ở huyện Si Ma Cai tỉnh Lào Cai.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn chủ yếu đi tìm hiểu thực trạng, kết quả tính bền vững của
công tác giảm nghèo được triển khai ở huyện Si Ma Cai, tỉnh Lào Cai.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
+ Về không gian:
Đề tài được thực hiện nghiên cứu tại các xã trên địa bàn huyện Si Ma

Cai tỉnh Lào Cai.
+ Về thời gian:
Nghiên cứu thực trạng đói nghèo và kết quả thực hiện xóa đói, giảm
nghèo ở huyện Si Ma Cai tỉnh Lào Cai giai đoạn 2013 - 2015.
+ Về nội dung:
- Đề tài nghiên cứu thực trạng đói nghèo theo nội dung tiêu chí chương
trình giảm nghèo quốc gia.
- Thời gian từ 2013 - 2015 và giải pháp cho giai đoạn 2015 - 2020.


4
4. Nội dung nghiên cứu
- Cơ sở lý luận và thực tiễn về giảm nghèo và giảm nghèo bền vững.
- Thực trạng đói nghèo và kết quả thực hiện công tác giảm nghèo trên
địa bàn huyện Si Ma Cai.
- Tính bền vững trong kết quả giảm nghèo địa bàn huyện Si Ma Cai.
- Các yếu tố ảnh hưởng đến giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện
Si Ma Cai.
- Các giải pháp và đề xuất giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Si
Ma Cai.
5. Kết cấu chi tiết các chương của Luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị và danh mục tài liệu tham
khảo, Luận văn gồm 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về giảm nghèo bền vững.
Chương 2: Đặc điểm địa bàn nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Kết quả nghiên cứu.


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG


1.1. Cơ sở lý luận về giảm nghèo bền vững
1.1.1. Đói nghèo và nguyên nhân đói nghèo
1.1.1.1. Quan niệm và nguyên nhân đói, nghèo
Nghèo diễn tả sự thiếu cơ hội để có thể sống một cuộc sống tương
ứng với các tiêu chuẩn tối thiểu nhất định. Thước đo các tiêu chuẩn này và
các nguyên nhân dẫn đến nghèo nàn thay đổi tùy theo địa phương và theo thời
gian. Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) định nghĩa nghèo theo thu nhập, theo đó
một người là nghèo khi thu nhập hàng năm ít hơn một nửa mức thu nhập bình
quân trên đầu người hàng năm (Per Capita Income, PCI) của quốc gia.
Tại Hội nghị về chống nghèo đói do Ủy ban kinh tế - xã hội khu vực
Châu Á - Thái Bình Dương do (ESCAP) tổ chức tại Băng Cốc - Thái Lan vào
tháng 9/1993, các quốc gia trong khu vực đã thống nhất cao về khái niệm
nghèo đói như sau: Nghèo đói là tình trạng một bộ phận dân cư không có khả
năng thỏa mãn những nhu cầu cơ bản của con người mà những nhu cầu ấy
phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế - xã hội và phong tục tập quán của
từng vùng và những phong tục ấy được xã hội thừa nhận [3].
Ở khái niệm về nghèo khổ trên, cần xem xét ba vấn đề sau:
(i) Nhu cầu cơ bản của con người bao gồm: ăn ở, mặc, y tế, giáo dục,
văn hoá, đi lại và giao tiếp xã hội.
(ii) Nghèo khổ thay đổi theo thời gian: Thước đo nghèo khổ sẽ thay đổi
theo thời gian, kinh tế càng phát triển, thì nhu cầu cơ bản của con người cũng
sẽ thay đổi theo và có xu hướng ngày một cao hơn.
(iii) Nghèo khổ thay đổi theo không gian: Thông qua định nghĩa này đã
chỉ cho chúng ta thấy rằng hiện tại thì chưa nhưng trong tương lai sẽ có chuẩn


6

nghèo chung cho tất cả các nước, vì nó phụ thuộc vào sự phát triển kinh tế xã hội của các quốc gia, từng vùng. Xu hướng chung là các nước đang phát

triển ngưỡng đo nghèo đói ngày càng cao.
Để đánh giá đúng mức độ nghèo, Ngân hàng phát triển Châu Á đã phát
biểu nghèo đói dưới hai hình thức là nghèo tương đối và nghèo tuyệt đối
Nghèo tuyệt đối: Là tình trạng một bộ phận dân cư không được hưởng
và thỏa mãn những nhu cầu cơ bản, tối thiểu để duy trì cuộc sống (nhu cầu về
ăn, mặc, nhà ở, chăm sóc y tế, giáo dục...).
Nghèo tương đối: Là tình trạng một bộ phận dân cư có mức sống dưới
mức trung bình của cộng đồng tại địa phương, ở một thời kỳ nhất định.
Những quan niệm về đói nghèo nêu trên, phản ánh ba khía cạnh chủ
yếu của người nghèo là: Không được thụ hưởng những nhu cầu cơ bản ở mức
tối thiểu dành cho con người; có mức sống thấp hơn mức sống cộng đồng;
thiếu cơ hội lựa chọn tham gia vào quá trình phát triển của cộng đồng.
Nghèo tuyệt đối chủ yếu phản ánh tình trạng một bộ phận dân cư không
được thỏa mãn những nhu cầu tối thiểu của con người, trước hết là ăn, mặc, ở.
Nghèo tương đối lại phản ánh sự chênh lệch về mức sống của một bộ phận
dân cư khi so sánh với mức sống trung bình của cộng đồng địa phương trong
một thời kỳ nhất định. Do đó, có thể xóa dần nghèo tuyệt đối, còn nghèo
tương đối luôn xảy ra trong xã hội, vấn đề quan tâm ở đây là rút ngắn khoảng
cách chênh lệch giàu nghèo và hạn chế sự phân hóa giàu nghèo, giảm thiểu
tới mức thấp nhất tỷ lệ nghèo tương đối.
Dựa vào những khái niệm chung do các tổ chức quốc tế đưa ra và căn
cứ vào thực trạng kinh tế - xã hội ở Việt Nam, trong chiến lược toàn diện về
tăng trưởng và xoá đói, giảm nghèo năm 2010, Việt Nam thừa nhận định
nghĩa chung về đói nghèo do Hội nghị chống đói nghèo khu vực châu Á Thái Bình Dương do ESCAP tổ chức tại Băng Cốc (Thái Lan) tháng 9/1993.


7

Đồng thời vấn đề đói nghèo ở Việt Nam còn được nghiên cứu ở các cấp độ
khác nhau như cá nhân, hộ gia đình và cộng đồng, do đó bên cạnh khái niệm

nghèo đói, ở nước ta còn có một số khái niệm sau:
Đói: Là tình trạng một bộ phận dân cư có mức sống cực thấp so với
mức nhu cầu tối thiểu; chịu đói và chịu đứt bữa, không đủ mặc và có mức
cung cấp khoảng từ 1500 - 2000 calo/người/ngày. Theo cách hiểu này, thì đói
là tình trạng một bộ phận dân cư có mức sống dưới mức tối thiểu thu nhập
không đảm bảo nhu cầu về vật chất để duy trì cuộc sống hàng ngày. Ở Việt
Nam chúng ta, hộ gia đình được xem là thành phần kinh tế tồn tại trong nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Kinh tế hộ có ý nghĩa quan
trọng đảm bảo sự tồn tại và phát triển của hộ và góp phần vào sự phát triển
kinh tế của cả cộng đồng và đất nước. Đánh giá, xem xét theo mô hình kinh tế
hộ gia đình được Việt Nam quan tâm đúng mức trong việc thúc đẩy sự phát
triển của nó và đánh giá một cách toàn diện [3].
Hộ đói: Là một bộ phận hộ gia đình có mức sống của từng thành viên
dưới mức tối thiểu, không đảm bảo nhu cầu về vật chất để duy trì cuộc sống;
hay nói cách khác đó là một bộ phận dân cư thiếu ăn, đứt bữa, thường xuyên
phải vay nợ và thiếu khả năng trả nợ [3].
Hộ nghèo: Là tình trạng một số hội gia đình chỉ thõa mãn một phần nhu
cầu tối thiểu của cuộc sống và có mức sống thấp hơn mức sống của cộng
đồng xét trên mọi phương diện [3].
Như vậy, đói nghèo là tình trạng bị thiếu thốn ở nhiều phương diện
như: thu nhập hạn chế hoặc thiếu cơ hội tạo thu nhập, thiếu tài sản để đảm
bảo tiêu dùng những lúc khó khăn và dễ bị tổn thương trước những đột biến,
ít được tham gia vào quá trình ra quyết định... Qua nghiên cứu chúng ta nhận
thấy đói nghèo có nguồn gốc căn nguyên từ kinh tế, nhưng đói nghèo thực
chất là hiện tượng kinh tế - xã hội phức tạp, chứ không thuần túy chỉ là vấn đề


8

kinh tế cho dù các tiêu chí đánh giá của nó trước hết và chủ yếu dựa trên các

tiêu chí về kinh tế. Vì vậy, khi nghiên cứu những tác động ảnh hưởng đến
thực trạng, xu hướng, cách thức giải quyết vấn đề đói nghèo cần phải đánh giá
những tác động của nhân tố chính trị, văn hóa, xã hội, an ninh quốc phòng có
như vậy mới đề ra được các giải pháp đồng bộ cho công tác xoá đói, giảm
nghèo ở nước ta.
1.1.1.2. Nguyên nhân gây ra đói nghèo
Có nhiều ý kiến khác nhau về nguyên nhân gây ra đói nghèo, song tựu
chung lại, nghèo đói ở các nước đang phát triển chủ yếu là do các nguyên
nhân cơ bản sau đây:
Thứ nhất, do người nghèo không có khả năng và cơ hội để tiếp cận
và kiểm soát các nguồn lực sản xuất
Các nguồn lực sản xuất chủ yếu hiện nay có thể kể đến như vốn, đất
đai, khoa học công nghệ... song tất cả những thứ đó người nghèo đói không
có hoặc rất hạn chế về khả năng tiếp cận. Một số người trong số họ có thể có
sức lao động, nhưng họ sẽ không thể biến sức lao động đó thành nguồn lực,
nếu không tiếp cận được với các nguồn lực khác như vốn, đất đai, khoa học
công nghệ, tức là họ không có việc làm.
Trong mấy năm trở lại đây, tuy các hộ nông dân đã được giao quyền sử
dụng ruộng đất lâu dài nhờ thực hiện Luật đất đai, nhưng trên thực tế các hộ
được giao đất lại thiếu các điều kiện sản xuất (vốn, lao động, khoa học công
nghệ...), nên một số hộ đã không giữ được đất, phải nhượng lại cho các hộ
khác. Mặt khác, sản xuất trên đất không mang lại hiệu quả kinh tế cao vì thiếu
kiến thức và công nghệ, nên có rất nhiều trường hợp, sau khi nhận được
quyền sử dụng đất đã bán đi để lấy tiền, trong đó chỉ có một số rất ít hộ dùng
số tiền có được để chuyển hướng sản xuất.
Một trong những nguồn lực nữa cần được chú ý hiện nay là vấn đề tín


9


dụng. Trong thực tế, xét về nhu cầu vốn, thì hầu hết số hộ nghèo ở nông thôn
đều cần vốn. Do thiếu nguồn vốn đủ lớn nên không tiếp cận được với công
nghệ hiện đại, do đó không tăng được năng suất lao động, đặc biệt là thiếu
vốn để mở mang ngành nghề cũng như mở mang chăn nuôi, vì vậy họ khó có
thể thoát khỏi đói nghèo trong khi tư liệu sản xuất chủ yếu là đất đai lại đang
bị thu hẹp dần.
Thứ hai, do dân số tăng nhanh
Hiện các nước đang phát triển đang đóng góp lớn nhất vào phần tăng
thêm của dân số thế giới. Trong suốt thập kỷ 90, phần đóng góp của các nước
đang phát triển vào số lượng người tăng thêm chiếm tới 93 - 95%. Nói cách
khác, dân số thế giới tăng lên nhanh là do các nước đang phát triển quyết
định. Hiện tại châu Á chiếm 60% số dân cả thế giới, châu Phi là 12%. Dân số
tăng nhanh ở các nước đang phát triển dẫn đến thu nhập bình quân đầu người
giảm, đồng thời tạo ra áp lực rất gay gắt về việc làm và làm nhức nhối những
vấn đề xã hội. Nghèo đói ở các nước công nghiệp phát triển chủ yếu do thất
nghiệp gây ra. Còn nghèo đói ở các nước đang phát triển do rất nhiều nguyên
nhân, trong đã có nguyên nhân trực tiếp là dân số tăng nhanh.
Thứ ba, do trình độ giáo dục thấp
Số dân đông, lại nghèo đói, do đó ngân sách chi cho giáo dục và y tế
thấp đã là lôgic vận động của hiện thực. Vì thiếu đầu tư cho giáo dục, trình độ
lao động thấp dẫn đến năng suất thấp, từ đó mà là cho kinh tế không phát
triển, và cái vòng luẩn quẩn cứ đeo bám.
Thứ tư, do viện trợ không đến tay người nghèo và sử dụng không
đúng mục đích
Trong thực tế, ở các nước đang phát triển hiện nay có nhiều khoản viện
trợ cho phát triển mà chủ yếu là đầu tư phát triển nhân lực đã không đến được
tay người nghèo. Một phần do những chi phí gián tiếp, một phần còn lại rất


10


lớn lại được sử dụng không đúng mục đích, nên hiệu quả của những nguồn
viện trợ rất thấp.
Qua những nguyên nhân gây nên nghèo ở các nước đang phát triển vừa
nêu, ta thấy nguyên nhân chủ yếu là nguyên nhân kinh tế. Vì vậy, xoá đói
giảm nghèo là yếu tố cơ bản đảm bảo công bằng và tăng trưởng bền vững vào
tăng trưởng kinh tế trên diện rộng được coi là một bộ phận quan trọng của
chiến lược và là nhiệm vụ chung của xã hội và chính người nghèo.
1.1.1.2. Phương pháp xác định hộ nghèo và chuẩn hộ nghèo của Việt Nam
Đối với nước chuẩn nghèo được áp dụng trong các thời kỳ khác nhau,
từ 1993 đến 2013 đã 6 lần điều chỉnh chuẩn nghèo, đó là:
- Giai đoạn 1993 - 2000: Chuẩn nghèo được quy định theo 3 khu vực
(tính theo mức thu nhập bình quân đầu người trong hộ gia đình, quy ra gạo):
+ Giai đoạn 1993 - 1995: Hộ đói: bình quân thu nhập đầu người quy
gạo/tháng dưới 13 kg đối với thành thị, dưới 8 kg đối với khu vực nông thôn.
Hộ nghèo: bình quân thu nhập đầu người quy gạo/tháng dưới 20 kg đối với
thành thị, dưới 15 kg đối với khu vực nông thôn.
+ Giai đoạn 1995 - 1997: Hộ đói: là hộ có mức thu nhập bình quân một
người trong hộ một tháng quy ra gạo dưới 13 kg, tính cho mọi vùng. Hộ
nghèo là hộ có thu nhập như sau: Vùng nông thôn miền núi, hải đảo: dưới 15
kg/người/tháng; Vùng nông thôn đồng bằng, trung du: dưới 20
kg/người/tháng; Thành thị: dưới 25kg/người/tháng.
+ Giai đoạn 1997 - 2000 (Công văn số 1751/LĐTBXH): Hộ đói: là hộ
có mức thu nhập bình quân một người trong hộ một tháng quy ra gạo dưới 13
kg, tính cho mọi vùng. Hộ nghèo là hộ có thu nhập như sau: Vùng nông thôn
miền núi, hải đảo: dưới 15 kg/người/tháng, tương đương 55.000 đồng; Vùng
nông thôn đồng bằng, trung du: dưới 20 kg/người/tháng, tương đương 70.000
đồng; Thành thị: dưới 25kg/người/tháng, tương đương 90.000 đồng.



11

- Giai đoạn 2001 - 2005: Bộ Lao động - Thương binh & Xã hội đã đưa
ra chuẩn nghèo đói mới (Quyết định số 1143/2000/QĐ - LĐTBXH): Vùng
nông thôn miền núi, hải đảo: dưới 80.000 đ/người/tháng; Vùng nông thôn
đồng bằng: dưới 100.000 đ/người/tháng; Thành thị: dưới 150.000
đ/người/tháng.
- Giai đoạn 2006 - 2010 (Quyết định số 170/2005/QĐ-TTg): Được xác
định theo phương pháp dựa trên nhu cầu chi tiêu cho lương thực, thực phẩm
và phi lương thực, thực phẩm. Sử dụng 2 chuẩn nghèo cho khu vực nông thôn
và thành thị. Khu vực nông thôn (cho cả miền núi và đồng bằng): Những hộ
có mức thu nhập bình quân đầu người dưới 200.000đ/người/tháng; Khu vực
thành

thị:

Hộ



mức

thu

nhập

bình

quân


đầu

người

dưới

260.000đ/người/tháng. Ngoài ra có chú ý tới yếu tố về nhà ở, tài sản, đất đai,
tay nghề, công cụ sản xuất.
- Giai đoạn 2011 - 2015 (Quyết định số: 09/2011/QĐ-TTg): Hộ nghèo
ở nông thôn là hộ có mức thu nhập bình quân từ 400.000 đồng/người/tháng
(từ 4.800.000 đồng/người/năm) trở xuống. Hộ nghèo ở thành thị là hộ có mức
thu

nhập

bình

quân

từ

500.000

đồng/người/tháng

(từ

6.000.000

đồng/người/năm) trở xuống.

Như vậy, dù trong mỗi thời kì khác nhau của nền kinh tế, Việt Nam đều
đưa ra những chuẩn nghèo mới phù hợp với điều kiện riêng của đất nước, tuy
nhiên so với chuẩn nghèo thế giới thì chuẩn nghèo của Việt Nam còn thấp.
Chuẩn nghèo hiện thời của Việt Nam chưa bằng 50% chuẩn nghèo của thế
giới.
1.1.2. Giảm nghèo và giảm nghèo bền vững
1.1.2.1. Khái niệm về giảm nghèo bền vững
Giảm nghèo trước hết được hiểu như là sự hỗ trợ phát triển của nhà
nước và cộng đồng để nâng cao đời sống dân cư, xóa bỏ tình trạng còn tồn tại


12

các hộ không có khả năng thỏa mãn các nhu cầu tối thiểu như ăn, ở, chữa
bệnh và học hành của con cái, Từ đó giúp họ vượt qua tình trạng đói khổ triền
miên để đi tới sự phát triển.
Giảm nghèo là tạo điều kiện cho bộ phận dân cư nghèo tiếp cận được
với các nguồn lực cần thiết để họ tự nâng cao mức sống, từng bước thoát khỏi
tình trạng nghèo. Giảm nghèo còn được hiểu là quá trình chuyển một bộ phận
dân cư nghèo lên một mức sống cao hơn nhờ sự hỗ trợ của Nhà nước, cộng
đồng và sự nỗ lực vươn lên của bản thân các hộ nghèo. Ở khía cạnh khác,
giảm nghèo là chuyển từ tình trạng người nghèo có sự lựa chọn sang tình
trạng có nhiều sự lựa chọn hơn để cải thiện đời sống mọi mặt của mỗi người.
Giảm nghèo bền vững: là việc giảm nghèo ở hiện tại nhưng đảm bảo sự
ổn định và phát triển cho các hộ đã được giảm nghèo không bị đói nghèo và
tiếp tục giảm tỷ lệ hộ nghèo khác trong tương lai. Để giảm nghèo thì các dự
án xóa đói giảm nghèo không chỉ đầu tư kinh phí để giảm ngay tỷ lệ hộ nghèo
đói mà hết dự án lại tái nghèo, mà các dự án phải giải quyết được tận gốc các
nguyên nhân đói nghèo, để mang tính bền vững lâu dài ổn định và phát triển
cho người dân không bị tái nghèo.

Như vậy, có thể nói một cách khái quát, giảm nghèo là quá trình tạo
điều kiện giúp các hộ đói nghèo có khả năng và cơ hội để tiếp cận với các
nguồn lực của sự phát triển một cách nhanh chóng, trên cơ sở đã họ có nhiều
sự lựa chọn hơn, giúp họ từng bước thoát ra khỏi cảnh nghèo đói. Giảm nghèo
còn gắn với việc khuyến khích và tạo điều kiện cho một bộ phận dân cư biết
vươn lên làm giàu chính đáng trong khuôn khổ pháp luật cho phép.
1.1.2.2. Sự cần thiết phải giảm nghèo bền vững ở Việt Nam
Thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững là một chủ trương lớn của
Đảng, Nhà nước ta nhằm cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của người
nghèo, góp phần thu hẹp khoảng cách chênh lệch về mức sống giữa nông thôn


13

và thành thị, giữa các vùng, các dân tộc và các nhóm dân cư; đồng thời thể
hiện quyết tâm trong việc thực hiện mục tiêu thiên niên kỷ của Liên hợp quốc
về giảm nghèo mà Việt Nam đã cam kết.
Trong điều kiện xây dựng đất nước theo hướng công nghiệp hiện đại,
việc giảm tỷ lệ hộ nghèo, tạo điều kiện cho người dân có cơ hội vươn lên làm
giàu càng có ý nghĩa để thực hiện mục tiêu CNH nền kinh tế.
1.1.3. Các chính sách của nhà nước về giảm nghèo bền vững
Giảm nghèo tiến tới xoá bỏ nghèo đói là mục tiêu lớn và xuyên suốt
trong mọi thời kỳ, đặc biệt trong giai đoạn hiện nay của đất nước.
Để thực hiện được mục tiêu này, Nhà nước ta đã ban hành nhiều chính
sách giúp đỡ các hộ nghèo, các vùng kinh tế khó khăn như: đầu tư phát triển
nông nghiệp và kinh tế nông thôn; đầu tư cơ sở hạ tầng cho các vùng nghèo,
tạo cơ hội cho người nghèo tiếp cận với các dịch vụ công; cung cấp dịch vụ y
tế và giáo dục có chất lượng cho người nghèo; ổn định và nâng cao đời sống
của người nghèo....
Chương trình phát triển kinh tế xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng

dân tộc thiểu số và miền núi (Chương trình 135/CP) ; Chương trình hỗ trợ
giảm nghèo nhanh và bền vững ở 62 huyện nghèo (Nghị quyết 30a); chính
sách tín dụng với hộ nghèo, các chính sách đào tạo nghề cho lao động nông
thôn, ....đã góp phần không nhỏ vào việc thực hiện mục tiêu quốc gia về xoá
đói và giảm nghèo trong giai đoạn hiện nay.
Ngoài ra, Nhà nước cũng thực hiện mục tiêu giảm nghèo thông qua
việc thực hiện nhiều chương trình, dự án cải tạo điều kiện sống, nâng cao
năng lực sản xuất, nâng cao khả năng tự thoát nghèo, và vươn lên làm giàu.
Như vậy, giảm nghèo bền vững không chỉ dừng lại ở mức sống cao hơn mà
còn đòi hỏi những điều kiện, yếu tố duy trì và phát triển kết quả đó trong thời
gian dài hơn. Để phát triển bền vững thì cần phải thực hiện giảm nghèo hay


14

giảm nghèo là một yêu cầu của phát triển bền vững. Phát triển bền vững sẽ
thúc đẩy giảm nghèo nhanh, bền vững.
1.2. Cơ sở thực tiễn về giảm nghèo bền vững
1.2.1. Kinh nghiệm giảm nghèo bền vững của các nước trên thế giới
1.2.1.1. Tình hình nghèo đói trên thế giới
Thực trạng nghèo đói đang diễn ra rất phổ biến và gay gắt ở tất cả mọi
nơi trên thế giới. Từ những nước có nền kinh tế chậm phát triển, đang phát
triển và phát triển. Nhưng nghèo đói tập trung nhiều nhất ở các nước có nền
kinh tế chậm phát triển và đang phát triển. Trong những năm qua tình trạng
nghèo đói trên toàn thế giới đã được cải thiện đáng kể. Tuy nhiên, hiện nay
trên thế giới vẫn có khoảng 1,2 tỷ người nghèo đói và vẫn đang có xu hướng
tăng thêm, đây chính là hệ quả không thể tránh khỏi của cuộc khủng hoảng
lương thực và tài chính thế giới. Số nghèo đói trên thế giới tập trung chủ yếu
tại khu vực Châu Á và Châu Phi. Số người bị thiếu đói đã tăng lên 642 triệu ở
khu vực châu Á Thái Bình Dương. Còn ở châu Phi và Nam Sahara, con số

này là 265 triệu và ở Mỹ Latinh là 53 triệu. Con số đó ở khu vực Trung Đông
và Bắc Phi cũng đã lên tới 42 triệu người. Trong khi đó, nạn đói cũng bắt đầu
"tăng nhiệt" ở các nước phát triển với khoảng 15 triệu người. Theo Ngân hàng
Thế giới, giá lương thực lên cao làm tăng ngay số người nghèo đói lên và sự
giảm sút về thu nhập trên toàn cầu cũng là một nguyên nhân làm cho tình
trạng nghèo đói tồi tệ hơn. Hầu hết những người nghèo đói của thế giới lại là
nông dân, những người sản xuất ra lương thực. Thực tế, hơn 60% người dân
châu Phi làm việc ở nông thôn, trồng trọt và chăn nuôi súc vật, chỉ kiếm được
chưa đầy 1 USD/ngày. Năng suất các vụ mùa của họ chỉ bằng 20% năng suất
các vụ mùa ở châu Âu và Mỹ, bởi vì họ không tiếp cận được với tất cả những
điều kiện cần thiết để tăng sản lượng như giống, phân bón, nước, điện, kỹ
thuật và khả năng tiếp cận thị trường. Khi giá lương thực giảm đi, người nông


15

dân lại là những người bị tổn thương nhất do nông sản là những thứ họ phải
bán để lấy tiền trang trải cho các khoản chi tiêu khác (Nguồn tin ngân hàng
thế giới)
Ngay như nước Mỹ, đất nước có nền kinh tế hàng đầu thế giới, tỷ lệ
dân số Mỹ sống dưới mức nghèo khổ ngày càng tăng. Tròn 50 năm (8/1/1964)
sau Thông điệp liên bang với ưu tiên hàng đầu là chống đói nghèo của cựu
Tổng thống Mỹ Lyndon Johnson, nước Mỹ đã đạt được nhiều tiến bộ đáng kể
trong công cuộc xóa đói giảm nghèo, song nền kinh tế số một thế giới vẫn
chưa thể khép lại cuộc chiến này. Ngày 7/1/2014, Cục Thống kê dân số Mỹ
công bố báo cáo cho thấy trong giai đoạn hậu suy thoái kinh tế 2009-2011, cứ
3 người Mỹ thì có một người bị đói trong ít nhất hai tháng. Trong khi đó,
Giám đốc Trung tâm Nghiên cứu nghèo đói Mỹ, ông James Ziliak, cho biết
trong năm 2012, có tới hơn 47 triệu người Mỹ sống trong cảnh nghèo túng,
trong đó có 13 triệu trẻ em (nguồn tin ngân hàng thế giới WB)

Như vậy, thế giới mặc dù đã thu được nhiều thành công trong phát triển
kinh tế, ổn định chính trị, giảm xung đột sắc tộc... đời sống của người dân một
số khu vực đã được nâng lên đáng kể. Tuy nhiên, vấn đề nghèo đói vẫn luôn
hiện hữu trên các quốc gia. Nghèo đói không chỉ là vấn đề của các quốc gia
chậm phát triển và đang phát triển mà cũng là vấn đề của các quốc gia có nền
kinh tế phát triển hàng đầu trên thế giới. Điều đó cho thấy, để xoá đói giảm
nghèo bền vững được thành công, không chỉ có sự nỗ lực của riêng từng quốc
gia mà đòi hỏi sự nỗ lực của tất cả các quốc gia trên thế giới.
1.2.2.2. Kinh nghiệm giảm nghèo bền vững của một số quốc gia
Công cuộc xoá đói giảm nghèo đã và đang diễn ra ở nhiều nước trên
thế giới và để lại nhiều kinh nghiệm quý cho chúng ta vận dụng vào thực tiễn
XĐGN của đất nước. Vì khuôn khổ có hạn của luận văn nên chỉ xin nêu kinh
nghiệm của Trung Quốc, Malaysia và Ấn Độ:


16

* Kinh nghiệm của Trung Quốc
Trong khi tập trung phát triển kinh tế và cải thiện từng bước mức sống
của nhân dân Chính phủ Trung Quốc đã dành một số lượng lớn nhân lực,
nguồn nhân lực để giúp dân nghèo giải quyết vấn đề cơm ăn áo mặc. Kết quả
là con số người nghèo đã giảm đáng kể liên tục trong những năm gần đây và
Trung Quốc đã chở thành quốc gia có tốc độ giảm nghèo nhanh nhất thế giới.
Năm 1978 số dân nghèo Trung Quốc có khoảng 250 triệu người thì đến
năm 2003 chỉ 29 triệu người, đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân
Trung Quốc đã được cải thiện rõ rệt.
Nhà nước Trung Quốc đã tiến hành nhiều biện pháp triệt để đảm bảo tất
cả những người lao động đều có việc làm. Trước điều kiện thực tế là dân số
quá đông và sự quá tải về lực lượng lao động, Trung Quốc kiên trì theo đuổi
thực hiện chính sách tam hóa: Sản lượng hóa - Công nghiệp hóa - Đô thị hóa

làm thay đổi căn bản cách nghĩ, cách làm hướng tới chuyển dịch nhanh chóng
cơ cấu lao động nông nghiệp, nông thôn, thực hiện tiến trình đo thị hóa, từ đô
thị hóa nhỏ, vừa đến quy mô lớn để thu hút lao động khu nông thôn. Chính
sách kết nối những văn phòng giới thiệu việc làm với một hệ thống giúp
người lao động làm việc có tổ chức, cung cấp những dịch vụ tư vấn về công
việc để định hướng ngành nghề cho người lao động.
Vấn đề phát triển nông nghiệp và nông thôn được Trung Quốc chú
trọng hàng đầu với việc chuyển được nghề nông nghiệp sản xuất tập trung
sang sản xuất tư nhân với mô hình kinh tế hộ gia đình và quyền sử dụng đất
lâu dài có quyền chuyển nhượng. Do có chính sách giao quyền sử dụng đất
lâu dài và chính sách được quyền chuyển nhượng mua bán đất nên nhiều hộ
làm ăn giỏi đã bỏ vốn tích tụ ruộng đất hình thành các nông trại gia đình tạo
ra khối lượng lớn nông sản phẩm hàng hóa chất lượng, giá thành rẻ có khả
năng cạnh tranh cao trên thị trường trong nước và quốc tế.


17

Chính phủ Trung Quốc đưa ra chương trình Đốm lửa nhằm chuyển
giao công nghệ và ứng dụng khoa học kỹ thuật vào các vùng nông thôn, tận
dụng triệt để mọi năng lực sẵn có ở trong nông thôn vào sản xuất nhằm không
ngường nâng cao mức sống của người dân.
Đối với gia đình nghèo, thông qua mạng lưới cán bộ chuyên trách ở cơ
sở tư vấn cho họ cách thức làm ăn, coi trọng công tác tập huấn, bồi dưỡng
kiến thức, cho vay vốn để phát triển sản xuất… đặc biệt quan tâm đào tạo
nghề cho con em nông dân để hướng tới mỗi gia đình có một người vào làm
việc ở thành phố hoặc khu công nghiệp, góp phần giảm nhanh nghèo đói ở
nông thôn…
* Kinh nghiệm xoá đói giảm nghèo của Malaysia
Chính sách xoá đói giảm nghèo của Malaysia chính thức được hình

thành từ năm 1971 gắn liền với việc ban hành chính sách kinh tế mới của
Chính phủ. Kể từ đó, nó luôn được bổ sung, sửa đổi để phù hợp với nội dung
của các chính sách phát triển kinh tế - xã hội của Đất nước, như chính sách
kinh tế mới (1970 - 1990), chính sách phát triển mới (1990 - 2000) và tầm
nhìn 2020.
Mục tiêu tổng thể của Chính sách xoá đói giảm nghèo của Malaysia là
xoá bỏ hoàn toàn nghèo đói trên toàn quốc. Tuy nhiên, trong quá trình thực
hiện, mục tiêu giảm tỷ lệ nghèo đói được đặt ra theo từng thời kỳ nhất định, từ
49,3% năm 1970 xuống còn 16,7% năm 1990 và 7,2% năm 2000.
Để đạt được những mục tiêu trên, Chính phủ Malaysia đã lựa chọn các
chiến lược nhằm tạo cơ hội cho người nghèo tham gia tự tạo việc làm và các
hoạt động có thu nhập cao hơn. Do đa số người nghèo sinh sống ở vùng nông
thôn, nên Chính phủ dành nhiều ưu tiên thực hiện các chương trình và dự án
nhằm tạo điều kiện cho người dân nông thôn hiện đại hoá phương thức canh
tác, chuyển dịch cơ cấu sản xuất và cơ cấu sản phẩm để nâng cao thu nhập.


18

- Chương trình tái định cư nhằm đưa những người không có ruộng đất
hoặc những người có ruộng đất nhưng sản xuất không có hiệu quả đến những
vùng đất mới, ở đó họ có thể làm việc trong các đồn điền cao su hoặc sản xuất
dầu cọ. Tại nơi ở mới, những người định cư được cung cấp nhà ở với kết cấu
hạ tầng tốt về điện, nước.
- Chương trình cải tạo đất nông nghiệp thông qua việc dồn điền đổi
thửa, chuyển đổi cơ cấu cây trồng và áp dụng các kỹ thuật canh tác hiện đại.
Ở một số nơi, chương trình này cũng được thực hiện theo mô hình hợp tác xã
để đạt được những lợi ích sản xuất trên quy mô lớn.
- Chương trình kết hợp phát triển nông nghiệp và nông thôn với những
hoạt động chế biến nông sản, khuyến khích phát triển mạnh công nghiệp, tiểu

thủ công nghiệp và kinh doanh ở nông thôn để tạo thêm nguồn thu nhập.
- Chương trình sản xuất tăng vụ, liên canh và xen canh cây trồng trên
cùng một thửa đất để nâng cao hiệu quả và năng suất canh tác.
- Dự án thành lập các chợ của nông thôn ở các trung tâm đô thị để họ
bán trực tiếp sản phẩm của mình thay vì qua các trung gian.
- Chương trình hỗ trợ về đào tạo, tín dụng, khoa học kỹ thuật, tiếp thị...
cho người dân nông thôn để họ có thể tìm được những việc làm phi nông
nghiệp hoặc thành lập các cơ sở sản xuất kinh doanh của riêng mình ở các
vùng nông thôn hoặc các thành thị.
Bên cạnh các chương trình và dự án nhằm nâng cao thu nhập, Chính
phủ cũng thực hiện nhiều biện pháp nhằm cải thiện chất lượng cuộc sống của
người nghèo, chẳng hạn như thông qua việc cung cấp kết cấu hạ tầng và các
dịch vụ xã hội. Đối với các vùng nông thôn, Chính phủ đã xây dựng đường
điện, điện thoại, ống nước, đường giao thông, cung cấp các dịch vụ y tế, xây
dựng trường học, bao gồm cả nhà ở nội trú cho học sinh...
Ngoài ra các tổ chức phi chính phủ và khu vực tư nhân cũng tự nguyện


19

tham gia tích cực vào công tác xoá đói giảm nghèo. Những hoạt động chính
của các chủ thể này bao gồm: hỗ trợ về tín dụng, đào tạo nghề và tìm kiếm
việc làm cho người nghèo, ngoài ra họ còn có các biện pháp hỗ trợ về điều
kiện nhà ở và việc học tập của con cái những người nghèo.
Thành tựu xoá đói của Malaysia: nhờ những nỗ lực nêu trên, trong vài
thập kỷ qua tỷ lệ người nghèo của Malaysia đã giảm từ mức gần 50% năm
1970 xuống còn 15% năm 1990 và trên 4% năm 2002, vượt mục tiêu đề ra.
Cụ thể hơn, năm 1990, tỷ lệ người nghèo ở các vùng nông thôn và các vùng
thành thị đã giảm xuống tương ứng còn 19,3% và 7,3% (từ các mức tương
ứng 58,7% và 21,9% của năm 1970); các con số tương ứng của năm 2002 là

7% và gần 2% [6]. Theo đánh giá của Ngân hàng Thế giới, với tốc độ như
trong thời gian vừa qua, chỉ trong một vài năm nữa ở Malaysia sẽ không còn
ai phải sống dưới mức nghèo khổ với thu nhập dưới 2 USD mỗi ngày.
* Kinh nghiệm xoá đói giảm nghèo của Ấn Độ
Ấn Độ là một nước có số người nghèo nhiều nhất thế giới và có khoảng
420 triệu người ở tình trạng đói nghèo, chiếm 55% dân số của cả nước. Ấn
Độ đưa ra vấn đề phát triển toàn diện nhằm khơi dậy tiềm năng ở nông thôn,
áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, tăng nhanh năng xuất
vật nuôi cây trồng đi liêng với nó là phát triển công nghiệp nông thôn. Với
các chương trình phát triển nông nghiệp đạt được kết qủa cao đã đưa Ấn Độ
từ một nước phải nhập khẩu lương thực trở thành một nước có thể tự cung tự
cấp lương thực cho nhân dân cả nước. Các vấn đề này đã được thể hiện ngay
trong các kế hoạch ngắn hạn và dài hạn với mục tiêu nâng cao chất lượng
cuộc sống về kinh tế văn háo và xã hội.
Để giải quyết cơ bản vấn đề nghèo đói, Ấn Độ đã tăng đầu tư cho nông
nghiệp. Năm 1995-1996 Ấn Độ chi 4,1 tỉ USD cho nông nghiệp nhưng năm
2006-2007 tăng lên 19,5 tỉ USD. Phát triển nông nghiệp, tăng cường sản xuất


×