Tải bản đầy đủ (.pdf) (145 trang)

Giải pháp giảm nghèo bền vững tại huyện ba chẽ, tỉnh quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.04 MB, 145 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
––––––––––––––––––––––––––––––

HÀ NGỌC TÙNG

GIẢI PHÁP GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG
TẠI HUYỆN BA CHẼ, TỈNH QUẢNG NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
––––––––––––––––––––––––––––––

HÀ NGỌC TÙNG

GIẢI PHÁP GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG
TẠI HUYỆN BA CHẼ, TỈNH QUẢNG NINH
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Hoàng Ngọc Huấn



THÁI NGUYÊN - 2014

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi, chưa
công bố tại bất cứ nơi nào. Mọi số liệu sử dụng trong luận văn này là những thông
tin xác thực.
Tôi xin chịu mọi trách nhiệm về lời cam đoan của mình.
Thái Nguyên, ngày 27 tháng 09 năm 2014
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Hà Ngọc Tùng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

ii
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại trường Đại học Kinh tế và
Quản trị kinh doanh - Đại học Thái Nguyên, tôi đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ
nhiệt tình của tập thể các thầy, cô giáo, bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã là nguồn
cổ vũ, động viên quan trọng để tôi hoàn thành luận văn của mình.
Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến Ban giám hiệu Trường
Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh, Phòng Quản lý Đào tạo Sau đại học;

Huyện ủy, UBND huyện Ba Chẽ, Phòng Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn,
Phòng Lao động-Thương Binh và Xã hội, Phòng Tài chính- Kế hoạch, Phòng Nội
vụ, Phòng Tài nguyên - Môi trường, Huyện Đoàn Ba Chẽ, Chi cục Thống kê huyện
Ba Chẽ, Ủy ban nhân dân các xã Lương Mông, Đạp Thanh, Thanh Lâm, Thanh
Sơn, Nam Sơn, Đồn Đạc đã tạo mọi điều kiện để giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Hoàng Ngọc Huấn- Đài Truyền
hình Việt Nam đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ để tôi hoàn thành luận văn.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn cơ quan, gia đình, bạn bè, đồng nghiệp
đã giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 27 tháng 9 năm 2014
Tác giả luận văn

Hà Ngọc Tùng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... ii
MỤC LỤC ......................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................ vii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ, HÌNH ................................................... ix
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................... 2

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................... 2
4. Ý nghĩa khoa học của luận văn ....................................................................... 2
5. Bố cục của luận văn ........................................................................................ 2
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ GIẢM NGHÈO
BỀN VỮNG ...................................................................................................... 3
1.1. Cơ sở lý luận ............................................................................................... 3
1.1.1. Một số khái niệm chung về nghèo ............................................................. 3
1.1.1.1. Khái niệm về nghèo ............................................................................... 3
1.1.1.2. Các quan điểm tiếp cận vấn đề nghèo .................................................... 4
1.1.1.3. Các quan điểm về chỉ tiêu đánh giá về mức nghèo hiện nay ................... 5
1.1.1.4. Các chỉ tiêu đo lường về nghèo .............................................................. 7
1.1.2. Nội dung của giảm nghèo bền vững .......................................................... 9
1.1.2.1. Một số vấn đề về giảm nghèo bền vững ................................................. 9
1.1.2.2. Sinh kế bền vững ................................................................................. 11
1.1.2.3. Các yếu tố cơ bản của giảm nghèo bền vững ........................................ 11
1.1.2.4. Các tiêu chí đánh giá mức độ bền vững trong giảm nghèo .................. 16
1.1.2.5. Cách tiếp cận giảm nghèo bền vững ..................................................... 16
1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến giảm nghèo bền vững ................................... 22
1.1.3.1. Cơ chế chính sách ................................................................................ 22
1.1.3.2. Ý thức vươn lên thoát nghèo ................................................................ 23
1.1.3.3. Nhóm yếu tố thuộc về điều kiện tự nhiên ............................................. 23
1.1.3.4. Nhóm nhân tố liên quan đến mỗi cá nhân và hộ gia đình ..................... 24
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

iv
1.1.3.5. Các yếu tố kinh tế ................................................................................ 25
1.1.3.6. Nhóm yếu tố giáo dục .......................................................................... 27
1.2. Cơ sở thực tiễn ............................................................................................. 27

1.2.1. Kinh nghiệm của một số địa phương trong nước về giảm nghèo bền vững ...... 27
1.2.1.1. Kinh nghiệm giảm nghèo của huyện Nam Đông tỉnh Thừa Thiên – Huế ...... 29
1.2.1.2. Kinh nghiệm giảm nghèo nhanh và bền vững ở huyện Bá Thước, tỉnh
Thanh Hoá ......................................................................................................... 30
1.2.1.3. Kinh nghiệm về giảm nghèo nhanh và bền vững của huyện Bắc
Quang, tỉnh Hà Giang ....................................................................................... 31
1.2.2. Bài học kinh nghiệm cho huyện Ba Chẽ về giảm nghèo bền vững .......... 32
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................ 34
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................... 34
2.2. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 34
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu ................................................................................ 34
2.2.1.1. Khung phân tích ................................................................................... 34
2.2.1.2. Chọn điểm nghiên cứu ......................................................................... 36
2.2.2. Phương pháp thu thập thông tin .............................................................. 37
2.2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp ............................................... 37
2.2.2.2. Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp ................................................ 37
2.2.3. Phương pháp tổng hợp, xử lý số liệu ....................................................... 39
2.2.3.1. Phương pháp xử lý thông tin ................................................................ 39
2.2.3.2. Phương pháp phân tích thông tin .......................................................... 39
2.3. Các chỉ tiêu đánh giá công tác giảm nghèo bền vững ................................. 40
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TẠI
HUYỆN BA CHẼ, TỈNH QUẢNG NINH ........................................................ 42
3.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội của huyện .............................................. 42
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên ................................................................................... 42
3.1.1.1. Vị trí địa lý, mối quan hệ lãnh thổ của địa bàn nghiên cứu ................... 42
3.1.1.2. Địa hình ............................................................................................... 42
3.1.2. Điều kiện Kinh tế- Xã hội ....................................................................... 45
3.2. Thực trạng công tác giảm nghèo bền vững tại huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh .... 57
3.2.1. Kết quả thực hiện công tác giảm nghèo và giảm nghèo bền vững ........... 57
3.2.2. Đánh giá công tác giảm nghèo bền vững ................................................ 66

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

v
3.2.3.1. Cơ chế chính sách ................................................................................ 90
3.2.3.2. Nhóm yếu tố thuộc về điều kiện tự nhiên ............................................. 91
3.2.3.3. Các yếu tố kinh tế ................................................................................ 91
3.2.3.4. Nhóm yếu tố giáo dục .......................................................................... 91
3.3. Đánh giá chung về những kết quả đạt được và những hạn chế của công
tác giảm nghèo bền vững ở huyện Ba Chẽ ........................................................ 95
3.3.1. Kết quả đạt được ..................................................................................... 95
3.3.2. Tồn tại hạn chế ....................................................................................... 95
Chƣơng 4: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP GIẢM NGHÈO BỀN
VỮNG TẠI HUYỆN BA CHẼ, TỈNH QUẢNG NINH ................................. 98
4.1. Quan điểm, định hướng về công tác giảm nghèo ........................................ 98
4.1.1. Quan điểm về công tác giảm nghèo......................................................... 98
4.1.2. Định hướng về công tác giảm nghèo ....................................................... 98
4.1.3. Mục tiêu giảm nghèo trên địa bàn huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh ........ 99
4.2. Các giải pháp giảm nghèo bền vững tại huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh . 100
4.2.1. Giải pháp tuyên truyền nâng cao nhận thức cho người nghèo, vận động
tự vươn lên thoát nghèo .................................................................................. 100
4.2.2. Nhóm giải pháp về cơ chế chính sách và sự hỗ trợ, tạo điều kiện từ
phía Chính quyền............................................................................................ 103
4.2.3. Nhóm giải pháp tạo điều kiện cho người nghèo tiếp cận các dịch vụ xã hội ... 108
4.2.4. Nhóm giải pháp tạo điều kiện cho người nghèo phát triển sản xuất,
tăng thu nhập .................................................................................................. 109
4.2.5. Các giải pháp khác ................................................................................ 111
4.3. Một số kiến nghị ...................................................................................... 113
4.3.1. Đối với nhà nước .................................................................................. 113

4.3.2. Đối với tỉnh Quảng Ninh ...................................................................... 113
KẾT LUẬN ................................................................................................... 115
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 117
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 121

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu và chữ viết tắt
WB
FAO
DFID
ILO
UNDP
WCED
MDGs
GDP
UBND
HĐND
TBXH
CSXH
PTNT
KT-XH
SXKD
XĐGN
LĐTBXH
BCĐ


NQ
GTSX (CĐ)
GTSX (HH)
GTTT (CĐ)
GTTT (HH)
TTCN
CN- TTCN
KHKT
KH
CK
BTXH
TH
THCS
THPT

Chữ viết đầy đủ
Ngân hàng thế giới
Tổ chức Lương Nông Liên hợp quốc
Bộ Phát triển Quốc tế Vương quốc Anh
Tổ chức lao động quốc tế
Chương trình phát triển Liên hợp quốc
Hội đồng Thế giới về môi trường và Phát triển
Mục tiêu Phát triển Thiên niên kỷ
Tổng sản phẩm quốc nội
Ủy ban nhân dân
Hội đồng nhân dân
Thương binh Xã hội
Chính sách xã hội
Phát triển nông thôn

Kinh tế xã hội
Sản xuất kinh doanh
Xóa đói giảm nghèo
Lao động - Thương binh và Xã hội
Ban chỉ đạo
Quyết định
Nghị quyết
Giá trị sản xuất cố định
Giá trị sản xuất hiện hành
Giá trị tăng thêm cố định
Giá trị tăng thêm hiện hành
Tiểu thủ Công nghiệp
Công nghiệp – Tiểu thủ công nghiệp
Khoa học kỹ thuật
Kế hoạch
Cùng kỳ
Bảo trợ Xã hội
Trung học
Trung học cơ sở
Trung học phổ thông

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Tóm tắt năng lực của chính quyền .............................................................14
Bảng 1.2. Biểu hiện về đảm bảo an toàn ...................................................................15
Bảng 1.3. Tỷ lệ hộ nghèo của Việt Nam từ năm 2011-2012 ....................................28

Bảng 2.1. Số lượng, cỡ mẫu nhóm hộ điều tra..........................................................38
Bảng 3.1. Hiện trạng sử dụng đất huyện Ba Chẽ ......................................................44
Bảng 3.2. Tương quan giữa chuyển dịch cơ cấu lao động và cơ cấu kinh tế
huyện Ba Chẽ giai đoạn 2009-2013 ........................................................47
Bảng 3.3. Giá trị sản xuất và giá trị tăng thêm của các ngành kinh tế ......................50
Bảng 3.4. Chuyển dịch cơ cấu các ngành kinh tế .....................................................51
Bảng 3.5. Tăng trưởng kinh tế ngành nông lâm nghiệp thủy sản .............................52
Bảng 3.6. Cơ cấu kinh tế ngành nông lâm nghiệp thủy sản ......................................52
Bảng 3.7. Tình hình sản xuất công nghiệp – TTCN giai đoạn 2009 - 2013 .............53
Bảng 3.8. Thực trạng hộ nghèo huyện Ba Chẽ giai đoạn 2009-2013 .......................59
Bảng 3.9. Tình hình hộ nghèo và nghèo phát sinh ở Ba Chẽ năm 2009-2013 .........62
Bảng 3.10. Hộ nghèo, cận nghèo trong đồng bào dân tộc Dao giai đoạn 2009-2013 ........64
Bảng 3.11. Thống kê số hộ, số khẩu là người dân tộc Dao trên địa bàn huyện
Ba Chẽ .....................................................................................................65
Bảng 3.12. Phân loại hộ điều tra .................................................................................66
Bảng 3.13. Lao động của hộ gia đình .......................................................................66
Bảng 3.14. Hộ nghèo theo độ tuổi năm 2009-2013 ..................................................67
Bảng 3.15. Trình độ học vấn của chủ hộ ..................................................................68
Bảng 3.16. Tổng hợp kinh nghiệm sản xuất của chủ hộ ...........................................69
Bảng 3.17. Đa dạng hóa việc làm của các nhóm hộ .................................................70
Bảng 3.18. Cơ cấu thu nhập của hộ gia đình ............................................................71
Bảng 3.19. Tình hình sử dụng và nhu cầu vay vốn ...................................................73
Bảng 3.20. Tình hình nhà ở, phương tiện sinh hoạt chủ yếu ....................................74
Bảng 3.21. Tổng hợp các yếu tố sản xuất kinh doanh ..............................................75
Bảng 3.22. Thực trạng sử dụng đất đai .....................................................................76
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

viii

Bảng 3.23. Tổng hợp các nguyên nhân chủ quan dẫn đến nghèo của các hộ
điều tra .....................................................................................................77
Bảng 3.24. Vai trò trong giảm nghèo của các cấp Chính quyền ...............................78
Bảng 3.25. Các nguồn lực được huy động cho phát triển nhanh kinh tế nông
thôn huyện Ba Chẽ giai đoạn 2009-2013 ................................................82
Bảng 3.26. Kết quả đầu tư cho nông thôn, nông dân huyện Ba Chẽ giai đoạn
2009-2013 ................................................................................................85
Bảng 3.27. Đánh giá của người nghèo về mức độ dễ tiếp cận dịch vụ giảm nghèo ......87
Bảng 3.28. Cảm nhận của người nghèo với các dịch vụ giảm nghèo .......................87
Bảng 3.29. Thái độ vươn lên của các nhóm hộ nghèo .................................................88
Bảng 3.30. Hành vi của người nghèo khi nhàn rỗi ...................................................89
Bảng 3.31. Nhận thức về vai trò, trách nhiệm trong giảm nghèo .............................90

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

ix
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ, HÌNH
Hình 1.1. Phương pháp đường cong Lorenz ...............................................................8
Hình 1.2. Các yếu tố trụ cột giảm nghèo bền vững ....................................................12
Hình 1.3. Hành vi thoát nghèo của người nghèo ......................................................17
Hình 1.4. Các nhóm yếu tố tác động đến động cơ hành động ..................................18
Hình 1.5. Vòng luẩn quẩn của nghèo đói và mối quan hệ của nó với tăng trưởng
kinh tế và phát triển xã hội ......................................................................21
Hình 2.1. Khung phân tích .......................................................................................35
Hình 3.1. Cơ cấu lao động các ngành năm 2009-2013 .............................................47

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


/>

1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Giảm nghèo và giảm nghèo bền vững là một trong những chính sách trọng
tâm của Đảng và Nhà nước. Nhà nước đã có rất nhiều chương trình, dự án để đầu tư
cho vùng sâu vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
Những năm gần đây, mặc dù tình hình kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện Ba Chẽ đã
có những bước phát triển đáng ghi nhận, nhưng đời sống của cộng đồng dân cư vẫn
còn nhiều khó khăn, số hộ nghèo, cận nghèo còn cao (chiếm trên 40% tổng số hộ
dân trên địa bàn huyện), đặc biệt là số hộ nghèo, cận nghèo nằm trong độ tuổi thanh
niên rất lớn chiếm đến chiếm 50% tổng số hộ cận nghèo trên địa bàn toàn huyện.
Tình trạng giảm nghèo thiếu tính bền vững (tái nghèo) cũng còn khá phổ biến.
Nguyên nhân là một bộ phận không nhỏ người dân còn mang nặng tâm lý trông
chờ, ỷ lại vào nhà nước, lười lao động, ngại khó, ngại khổ; chưa có ý thức tự vươn
lên thoát nghèo bằng chính khả năng của bản thân; người thoát nghèo không muốn
ra khỏi danh sách hộ nghèo với mong muốn được hưởng những chế độ, chính sách
trợ giúp của Nhà nước. Công tác tuyên truyền, định hướng phát triển sản xuất cho
người nghèo chưa được quan tâm và thực hiện triệt để, dẫn đến việc hiểu sai về
công tác hỗ trợ của Nhà nước cho công tác giảm nghèo, dẫn đến tình trạng trông
chờ, ỷ lại. Bên cạnh đó trình độ học vấn, nhận thức về nghề nghiệp việc của một bộ
phận không nhỏ người dân còn thấp; đặc biệt là lực lượng lao động trong độ tuổi
thanh niên ở vùng sâu, vùng dân tộc có tâm lý ngại đi làm xa hoặc thích đi làm hoặc
bỏ việc theo tâm lý số đông. Một số nơi còn chịu ảnh hưởng nặng nề của một số
phong tục tập quán lạc hậu, sản xuất còn mang tính tự cung tự cấp, phụ thuộc hoàn
toàn vào thiên nhiên hay còn chưa mạnh dạn học hỏi, tiếp thu cái mới, chưa biết áp
dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến vào sản xuất... Đặc biệt là trong cộng đồng dân tộc
Dao (Dao Thanh Y, Dao Thanh Phán) vẫn còn có thói quen sử dụng tiền bạc, người
nào làm ra tiền thì người đó tiêu, không biết cách hình thành nguồn tài chính chung

trong gia đình, để tương trợ lẫn nhau và không có kỹ năng chi tiêu... Nếu không có
những giải pháp triệt để, mang tính thực tiễn cao, phù hợp đặc thù của từng cá thể,
đặc biệt là trong đối tượng hộ gia đình trẻ để thoát nghèo bền vững, sẽ tạo thành lực
cản rất lớn trong việc phát triển kinh tế xã hội. Từ những đặc điểm và yêu cầu bức
thiết trên tác giả chọn đề tài: “Giải pháp giảm nghèo bền vững tại huyện Ba Chẽ,
tỉnh Quảng Ninh”.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

2
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung: Phân tích thực trạng đói nghèo tại huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng
Ninh, rút ra được những nguyên nhân tồn tại. Từ đó đề ra giải pháp giảm nghèo bền
vững đối với các hộ nghèo trên địa bàn huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận về giảm nghèo bền vững
- Phân tích thực trạng giảm nghèo bền vững ở địa phương; xác định được tồn
tại, hạn chế và nguyên nhân dẫn tới nghèo
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến giảm nghèo bền vững tai huyện Ba
Chẽ, tỉnh Quảng Ninh
- Đề xuất giải pháp giảm nghèo bền vững cho huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng
Ninh thoát nghèo bền vững.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu: Các vấn đề liên quan đến nghèo và giảm nghèo bền vững.
3.2. Phạm vị nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu về giảm nghèo bền vững và các vấn đề
có liên quan đến giảm nghèo bền vững.
- Phạm vi về thời gian: Từ năm 2009 đến năm 2013.
- Phạm vi về không gian: Trên địa bàn huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh.

4. Ý nghĩa khoa học của luận văn
- Về mặt lý luận: Đề tài góp phần làm rõ một số vấn đề lý luận cơ bản về
giảm nghèo bền vững và công tác giảm nghèo.
- Về mặt thực tiễn:
+ Làm rõ được các nguyên nhân dẫn tới nghèo của các hộ nghèo. Đề xuất các giải
pháp góp phần giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Ba Chẽ, Quảng Ninh.
+ Đề tài là nguồn tài liệu tham khảo hữu ích cho các nhà quản lý, hoạch định
chính sách tại huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh.
5. Bố cục của luận văn: Ngoài phần mở đầu và kết luận, phần nội dung của luận
văn được trình bày thành 04 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về giảm nghèo bền vững
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng hộ nghèo và công tác giảm nghèo bền vững tại huyện
Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh
Chương 4: Giải pháp giảm nghèo bền vững tại huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

3
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Một số khái niệm chung về nghèo
1.1.1.1. Khái niệm về nghèo
Tại hội nghị về chống nghèo đói do Ủy ban kinh tế xã hội khu vực Châu Á Thái Bình Dương (ESCAP) tổ chức tại Thái Lan năm 1993, các quốc gia trong khu
vực đã thống nhất cao cho rằng: "Nghèo đói là tình trạng một bộ phận dân cư
không có khả năng thoả mãn những nhu cầu cơ bản của con người mà những nhu
cầu ấy phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế - xã hội, phong tục tập quán của

từng vùng và những phong tục ấy được xã hội thừa nhận".(Báo cáo số
21/LĐTBXH-BTXH ngày 25/4/2005 của Bộ Lao động- Thương binh xã hội về
chuẩn nghèo giai đoạn 2006-20101 .
Tại hội nghị thượng đỉnh thế giới về phát triển xã hội tổ chức tại
Copenhagen, Đan Mạch năm 1995 đã đưa ra một định nghĩa cụ thể hơn về nghèo
như sau: "Người nghèo là tất cả những ai mà thu nhập thấp hơn dưới 1 đô la
(USD) mỗi ngày cho mỗi người, số tiền được coi như đủ mua những sản phẩm
thiết yếu để tồn tại "2.
Nhà kinh tế học Mỹ Galbraith cũng quan niệm: "Con người bị coi là nghèo
khổ khi mà thu nhập của họ, ngay dù thích đáng để họ có thể tồn tại, rơi xuống rõ
rệt dưới mức thu nhập cộng đồng. Khi đó họ không thể có những gì mà đa số trong
cộng đồng coi như cái cần thiết tối thiểu để sống một cách đúng mực"3.
Nghèo được định nghĩa như là “sự thiếu hụt, hay sự bất lực trong việc tiếp
cận đến một mức sống mà xã hội chấp nhận”4.
Định nghĩa về nghèo của Engberg-Pedersen (1999), (Blockhus và cộng sự,
2011): “Người nghèo là những người không thể khai thác được các cơ hội vì thiếu
năng lực và nguồn lực và bị phụ thuộc vào người khác”.
Theo Ngân hàng Thế giới, nghèo là tình trạng không có khả năng để có mức
sống tối thiểu, chúng bao gồm tình trạng thiếu thốn các sản phẩm và dịch vụ thiết
yếu như giáo dục, y tế, dinh dưỡng.
1

/> />3
/>4
Trích bởi FAO, 2005, trang 2
2

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>


4
Ở Việt Nam, căn cứ vào tình hình kinh tế xã hội và mức thu nhập của nhân
dân trong những năm qua thì khái niệm đói nghèo được xác định như sau: “Nghèo
là tình trạng một bộ phận dân cư chỉ có những điều kiện thoả mãn những nhu cầu
tối thiểu và cơ bản nhất trong cuộc sống và có mức sống thấp hơn mức sống của cộng
đồng xét trên mọi phương diện”5.
Vấn đề nghèo được chia thành các mức khác nhau: nghèo tuyệt đối, nghèo
tương đối, nghèo có nhu cầu tối thiểu.
+ Nghèo tuyệt đối: Là tình trạng một bộ phận dân cư thuộc diện nghèo không
có khả năng thoả mãn nhu cầu tối thiểu của cuộc sống: ăn, mặc, ở, đi lại...
+ Nghèo tương đối: Là tình trạng một bộ phận dân cư thuộc diện nghèo có
mức sống dưới mức sống trung bình của cộng đồng và địa phương đang xét.
+ Nghèo có nhu cầu tối thiểu: Đây là tình trạng một bộ phận dân cư có
những đảm bảo tối thiểu để duy trì cuộc sống như đủ ăn, đủ mặc, đủ ở và một số
sinh hoạt hàng ngày nhưng ở mức tối thiểu.
Tất cả những khái niệm trên, có thể nhận thấy đều phản ánh những khía cạnh
chủ yếu của người nghèo:
+ Thứ nhất, người nghèo không được đáp ứng nhu cầu cơ bản ở mức tối
thiểu dành cho con người.
+ Thứ hai, người nghèo có mức sống thấp hơn mức sống trung bình của cộng
đồng dân cư.
+ Thứ ba, người nghèo thiếu cơ hội lựa chọn tham gia vào quá trình phát
triển của cộng đồng, xã hội.
1.1.1.2. Các quan điểm tiếp cận vấn đề nghèo
- Theo cách tiếp cận hẹp: Nghèo là một phạm trù chỉ mức sống của một cộng
đồng hay một nhóm dân cư thấp nhất so với mức sống của một cộng đồng hay một
nhóm dân cư khác6.
Với cách tiếp cận này mới chỉ đánh giá theo tiêu chuẩn nghèo tương đối, mà
trên thực tế thì lúc nào trong xã hội hiện đại cũng tồn tại hiện tượng nghèo đói kể cả

ở những quốc gia giầu nhất. Cách tiếp cận này là cách tiếp cận phổ biến hiện nay.
Những người theo quan điểm này có xu hướng tìm kiếm một chuẩn nghèo chung để
đánh giá mức độ nghèo đói của từng nhóm dân cư, mà không đi sâu vào giải quyết
những căn nguyên sâu xa, bản chất bên trong của vấn đề. Tức là cơ chế nội tại của
5
6

Truongchinhtriyenbai.gov.vn/files/CD%209.doc
/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

5
nền kinh tế đang hàng ngày, hàng giờ đẩy một nhóm dân cư đi vào tình trạng nghèo
đói như một xu thế tất yếu xẩy ra. Do đó các biện pháp tấn công nghèo đói đưa ra
trên theo quan điểm này thường thiếu triệt để, họ chỉ dừng lại ở các biện pháp hỗ trợ
tài chính, kinh tế, và các biện pháp kỹ thuật cho nhóm dân cư nghèo đói đó, nó sẽ
không tạo được động lực để bản thân những người nghèo tự mình vươn lên trong
cuộc sống.
- Theo cách tiếp cận rộng: Vấn đề nghèo theo quan điểm này được tiếp cận
từ phương pháp luận cho rằng căn nguyên sâu xa của nghèo đói là do trong xã hội
có sự phân hoá giầu nghèo, mà chính sự phân hoá đó là hệ quả của chế độ kinh tế xã
hội7. Cách tiếp cận rộng cho phép tiếp cận nghèo một cách toàn diện, đặt hiện tượng
nghèo đói trong sự so sánh với giầu có và trong hoàn cảnh nhất định. Khi nói đến
người nghèo chúng ta không thể không đặt họ vào sự so sánh toàn diện với người
giầu, bằng cách đó chúng ta mới có thể nhìn thấu đáo hộ nghèo như thế nào? Từ đó
lý giải một cách khoa học thực chất của quá trình dẫn tới đói nghèo.
1.1.1.3. Các quan điểm về chỉ tiêu đánh giá về mức nghèo hiện nay
Chuẩn nghèo là thước đo mức sống của dân cư để phân biệt trong xã hội ai

thuộc diện nghèo và ai không thuộc diện nghèo. Cách đánh giá mức độ nghèo đói
hiện nay là định ra một tiêu chuẩn hay một điều kiện chung nào đó. Ai có thu nhập
hay chi tiêu dưới mức thu nhập chuẩn thì sẽ không thể có một cuộc sống tối thiểu hay
đạt được những nhu cầu thiết yếu cho sự tồn tại trong xã hội. Trên cơ sở mức chung
đó để xác định người nghèo hay không nghèo.
Mức thu nhập tối thiểu hoàn toàn không có nghĩa là có khả năng nhận được
những thứ cần thiết tối thiểu dành cho cuộc sống. Trong khi đó mức sống tối thiểu
lại bao hàm tất cả những chi phí để tái sản xuất sức lao động gồm năng lượng cần
thiết cho cơ thể, giáo dục, nghỉ ngơi, giải trí và các hoạt động văn hoá khác. Do vậy
khái niệm về mức sống tối thiểu không phải là một khái niệm tĩnh mà là động, linh
hoạt tùy theo sự khác nhau về môi trường văn hoá, về đời sống vật chất cùng với
quá trình tăng trưởng kinh tế.
- Quan điểm của Ngân hàng thế giới (WB): Ngưỡng nghèo hay mức nghèo,
là mức chi dùng tối thiểu, được xác định như tổng số tiền chi cho giỏ tiêu dùng
7

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

6
trong thời hạn nhất định, bao gồm một lượng tối thiểu lương thực, thực phẩm và
đồ dùng cá nhân cần thiết bảo đảm cuộc sống và sức khỏe một người ở tuổi
trưởng thành và các khoản chi bắt buộc khác. WB xây dựng ngưỡng nghèo trên
cơ sở xác định nhu cầu tiêu dùng về lương thực của con người. Cụ thể:
+ Ngưỡng nghèo thứ nhất là số tiền cần thiết để mua một số lương thực.
Lượng lương thực này phải đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng đủ 2100 kcalo cho mỗi
người mỗi ngày (gồm 40 loại sản phẩm), được gọi là ngưỡng nghèo lương thực.
+ Ngưỡng nghèo thứ hai là bao gồm cả chi tiêu cho sản phẩm phi lương

thực, gọi là ngưỡng nghèo chung. Cách xác định ngưỡng nghèo chung:
Ngưỡng nghèo chung = (ngưỡng nghèo lương thực) + (ngưỡng nghèo phi
lương thực).
- Quan điểm của Liên Hợp quốc (LHQ): Nghèo đói chịu tác động của nhiều
nhân tố, để làm căn cứ để đánh giá mức độ giàu nghèo của một quốc gia, LHQ đã
sử dụng chỉ số nghèo khổ Human Poverty Index (HPI). Giá trị HPI càng cao thì
mức độ nghèo khổ càng lớn và ngược lại. Giá trị HPI của một nước nói lên rằng sự
nghèo khổ của con người ảnh hưởng lên bao nhiêu phần dân số nước đó.
- Quan điểm của tổ chức lao động quốc tế (ILO): Về chuẩn nghèo đói ILO
cho rằng để xây dựng rổ hàng hoá cho người nghèo cơ sở xác định là lương thực thực
phẩm. Rổ lương thực phải phù hợp với chế độ ăn uống sở tại và cơ cấu bữa ăn thích
hợp nhất cho những nhóm người nghèo. Theo ILO thì có thể thu được nhiều calo từ bất
kỳ một sự kết hợp thực phẩm mà xét về chi phí thì có sự khác nhau rất lớn. Với người
nghèo thì phải thoả mãn nhu cầu thực phẩm từ các nguồn calo rẻ nhất .
ILO cũng thống nhất với ngân hàng thế giới về mức ngưỡng nghèo lương
thực thực phẩm 2100 kcalo, tuy nhiên ở đây ILO tính toán tỷ lệ lương thực trong rổ
lương thực cho người nghèo với 75% calo từ gạo và 25% calo có được từ các hàng
hoá khác được gọi là các gia vị.
- Quan điểm của Tổng cục thống kê Việt Nam: Tiêu chuẩn nghèo theo tổng
cục thống kê Việt Nam được xác định bằng mức thu nhập tính theo thời giá vừa đủ
để mua một rổ hàng hoá lương thực thực phẩm cần thiết duy trì với nhiệt lượng
2100 kcalo/ngày/người. Những người có mức mức thu nhập bình quân dưới ngưỡng
trên được xếp vào diện nghèo.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

7
- Quan điểm của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội:
Theo quan điểm của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội cho rằng nghèo là

tình trạng của một bộ phận dân cư không được hưởng và thoả mãn nhu cầu cơ bản
của con người mà những nhu cầu này đã được xã hội thừa nhận, tùy theo trình độ
phát triển kinh tế xã hội và phong tục tập quán của từng khu vực.
Chuẩn nghèo giai đoạn 2006 - 2010 được áp dụng theo Quyết định số
170/2005/QĐ-TTg ngày 08 tháng 7 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ ban
hành chuẩn nghèo, quy định những người có mức thu nhập xếp vào nhóm hộ
nghèo như sau:
+ Thu nhập bình quân đầu người đối với khu vực nông thôn là dưới 200.000
đồng/người/tháng.
+ Thu nhập bình quân đầu người đối với khu vực thành thị là dưới 260.000
đồng/người/tháng.
Chuẩn nghèo giai đoạn 2011 – 2015 được áp dụng theo Quyết định số
09/2011/QĐ-TTg ngày 30/01/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành
chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo quy định như sau:
- Chuẩn hộ nghèo:
+ Vùng nông thôn: Hộ gia đình có mức thu nhập từ 400.000 đồng/người/tháng
trở xuống.
+ Vùng thành thị: Hộ gia đình có mức thu nhập từ 500.000 đồng/người/tháng
trở xuống.
- Chuẩn hộ cận nghèo
+ Vùng nông thôn: Có mức thu nhập từ 401.000 - 520.000 đồng/người/tháng.
+ Vùng thành thị: Có mức thu nhập từ 501.000 - 650.000 đồng/người/tháng.
Tuy nhiên, với tình hình lạm phát như hiện nay chuẩn nghèo trên chưa đánh
giá được đúng như thực tế. Chuẩn mực nghèo đói của Việt Nam vẫn còn cách quá
xa so với chuẩn mực do Ngân hàng Thế giới đưa ra với ngưỡng 1 USD/người/ngày.
1.1.1.4. Các chỉ tiêu đo lường về nghèo
- Phương pháp đường cong Lorenz:
Đường cong Lorenz thể hiện mối quan hệ giữa tỷ lệ % dân số được cộng dồn với
tỷ lệ thu nhập được cộng dồn tương ứng. Phương pháp này được mô tả bằng đồ thị sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


/>

8

Hình 1.1. Phương pháp đường cong Lorenz
Nguồn: Wikipedia8
Vì dân số được cộng dồn và thu nhập được cộng dồn tương ứng nên mọi
điểm nằm trên đường phân giác (đường chéo) phản ánh một sự phân công tuyệt đối
công bằng. Khoảng cách giữa đường chéo và đường Lozen là một dấu hiệu cho biết
mức độ bất bình đẳng. Đường Lozen càng xa đường chéo thì mức độ bất bình đẳng
càng lớn, điều đó cũng có nghĩa là phần trăm thu nhập của người nghèo nhận được
giảm đi.
Hạn chế của đường Lozen là không lượng hóa được mức độ bất bình đẳng và
trong trường hợp so sánh 2 phân phối thu nhập, nếu đường Lozen tương ứng với 2
phân phối đo cắt nhau thì không thể xếp hạng sự bất bình đẳng được. Vì vậy phải
biểu thị thước đo bằng có số.
- Phương pháp chỉ số nghèo khó: Chỉ số nghèo khó được xác định bằng tỷ lệ
% giữa số dân nằm dưới giới hạn của sự nghèo khó với toàn bộ dân số.
Công thức tính:
Ip =

Số hộ dân ở dưới mức tối thiểu
Tổng số hộ dân cư

x 100

Chỉ số này cho ta biết những thay đổi trong phân phối thu nhập giữa những
người thật sự nghèo với những sự thay đổi trong phân phối thu nhập những người
khá giả. Đây cũng là chỉ tiêu phản ánh tình trạng nghèo của dân cư theo khu vực,

vùng và tỉnh/Thành phố, là căn cứ để xây dựng các chương trình, chính sách giảm
nghèo đối với các khu vực địa lý khác nhau.
8

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

9
1.1.2. Nội dung của giảm nghèo bền vững
1.1.2.1. Một số vấn đề về giảm nghèo bền vững
- Khái niệm giảm nghèo: Giảm nghèo là làm cho bộ phận dân cư nghèo nâng
cao mức sống, từng bước thoát khỏi tình trạng nghèo. Điều này được thể hiện ở tỷ
lệ phần trăm và số lượng người nghèo giảm xuống. Hay giảm nghèo là quá trình
chuyển bộ phận dân cư nghèo lên mức sống cao hơn.
- Phát triển triển bền vững: Theo Hội đồng Thế giới về môi trường và Phát
triển (WCED) của Liên hợp quốc định nghĩa về “phát triển bền vững”: là sự phát
triển đáp ứng những nhu cầu của hiện tại mà không làm tổn hại đến khả năng phát
triển của các thế hệ tương lai9.
Hội nghị thượng đỉnh Trái đất về Môi trường và phát triển tổ chức tại Rio de
Zaneiro (Binxin) năm 1992 và Hội nghị Thượng đỉnh Thế giới về Môi trường và
Phát triển bền vững tổ chức tại Johanesburg (Công hoà Nam Phi) năm 2002 đã xác
định như sau: “Phát triển bền vững là quá trình phát triển có sự kết hợp chặt chẽ,
hợp lý và hài hoà giữa ba mặt của sự phát triển, bao gồm: phát triển kinh tế (nhất
là tăng trưởng kinh tế), phát triển xã hội (nhất là thực hiện tiến bộ, công bằng xã
hội; xóa đói giảm nghèo và giải quyết việc làm) và bảo vệ môi trường (nhất là xử
lý, khắc phục ô nhiễm, phục hồi và cải thiện chất lượng môi trường; phòng chống
cháy và chặt rừng; khai thác hợp lý và sử dụng tiết kiệm nguồn tài nguyên thiên
nhiên)”. Tiêu chí để đánh giá sự phát triển bền vững là sự tăng trưởng kinh tế ổn

định; thực hiện tốt tiến bộ và công bằng xã hội; khai thác hợp lý, sử dụng tiết kiệm
tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ và nâng cao được chất lượng môi trường sống.
- Giảm nghèo bền vững: Theo khái niệm phát triển bền vững, giảm nghèo
được coi là một bộ phận hợp thành quan trọng, do đó nó cũng đòi hỏi tính bền
vững. Hiện nay chưa có khái niệm thống nhất nào về giảm nghèo bền vững.
+ Quan điểm của các cấp chính quyền nước ta (Đảng, Chính phủ): Giảm
nghèo bền vững là nhiệm vụ chính trị trọng tâm hàng đầu, đặt dưới sự lãnh đạo trực
tiếp của cấp ủy Đảng, sự chỉ đạo sâu sát, cụ thể và đồng bộ của các cấp chính
quyền, sự phối hợp tích cực của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân; đồng
thời, phải phát huy vai trò làm chủ của người dân từ khâu xây dựng kế hoạch, đến tổ
chức thực hiện, giám sát, đánh giá hiệu quả của Chương trình. Giảm nghèo bền
vững là kiên quyết không để tái nghèo, là phải duy trì tiếp tục các nguồn đầu tư và
9

/>ph%C3%A1ttri%E1%BB%83nb%E1%BB%81nv%E1%BB%AFng.aspx

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

10
các biện pháp chỉ đạo thực hiện triển khai liên tục có hướng đích để không cho đói
nghèo quay lại chính nơi chúng ta đang tích cực xóa đói, nơi chúng ta đang thực
hiện quyết tâm giảm nghèo.
+ Quan điểm nhìn từ khía cạnh thu nhập người dân: Giảm nghèo bền vững là
hoạt động hỗ trợ để người dân có ý chí tự vươn lên tạo được nguồn thu nhập ổn
định và đáp ứng được nhu cầu cơ bản của con người .
+ Giảm nghèo bền vững nhìn dưới góc độ năng lực của người dân: Trong
nền kinh tế thị trường, muốn thoát nghèo bền vững thì người dân phải được và có
khả năng tham gia vào “sân chơi” của thị trường10.

+ Theo Trần Đình Thiên – Viện trưởng viện Kinh tế Việt Nam cho rằng:
“Không thể giúp người nghèo bằng cách tặng nhà, tặng phương tiện sống…Đây là
cách giảm nghèo, xoá nghèo nhanh nhưng chỉ tức thời, không bền vững. Muốn
giảm nghèo, xóa nghèo bền vững thì Nhà nước, cơ quan chức năng cần phải cấp
cho người nghèo một phương thức phát triển mới mà tự họ không thể tiếp cận và
duy trì. Bên cạnh đó là sự hỗ trợ, ngăn ngừa, loại trừ các yếu tố gây rủi ro chứ
không chỉ là sự nỗ lực khắc phục hậu quả sau rủi ro. Đặc biệt, sự hỗ trợ giảm
nghèo này phải được xác lập trên nguyên tắc ưu tiên cho vùng có khả năng, điều
kiện thoát nghèo nhanh và có thể lan tỏa sang các vùng lân cận”. (Giảm nghèo
bền vững giai đoạn 2011-2020: Ý tƣởng và hiện thực)
Nhận thấy, nếu giảm nghèo được hiểu là kết quả từ những nỗ lực của nhà
nước, cộng đồng và người dân làm cho người dân đạt được mức sống vượt trên mức
sống tối thiểu thì bền vững (sustainable) được hiệu là có khả năng chống đỡ được
hay khả năng chịu đựng được. Vậy“Giảm nghèo bền vững là kết quả đạt được từ
những nỗ lực của nhà nước, cộng động và người dân đạt được mức sống cao hơn
mức sống tối thiểu và có khả năng duy trì trên mức tối thiểu này ngay cả khi đối
mặt với những biến cố, rủi ro thông thường”. Quan điểm này chỉ ra rằng để giảm
nghèo bền vững không chỉ dừng lại ở mức sống cao hơn mà còn đòi hỏi những điều
kiện, yếu tố để duy trì và phát triển kết quả đó.
- Mối quan hệ giữa giảm nghèo với phát triển bền vững: Phát triển bền vững
là tăng trưởng kinh tế đi đôi với thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội và để đạt được
mục tiêu phát triển bền vững phải đảm bảo nguyên tắc lấy con người là trung tâm
của phát triển bền vững. Giảm nghèo và phát triển bền vững có vai trò, mối quan hệ
tương tác lẫn nhau đó là để phát triển bền vững thì cần phải thực hiện giảm nghèo
10

Nguyễn Hữu Dũng – Viện khoa học Lao động Xã hội (2010)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


/>

11
hay giảm nghèo là một yêu cầu của phát triển bền vững; và phát triển bền vững sẽ
thúc đẩy giảm nghèo nhanh, hiệu quả hơn.
1.1.2.2. Sinh kế bền vững
- Sinh kế: Được mô tả giống như tổng hợp của nguồn lực và năng lực liên
quan tới các quyết định và hoạt động của một người nhằm cố gắng kiếm sống và đạt
được các mục tiêu và ước mơ của mình (DFID 2001).
- Tiêu chí sinh kế bền vững gồm: An toàn lương thực, cải thiện điều kiện môi
trường tự nhiên, cải thiện môi trường cộng đồng- xã hội, cải thiện điều kiện vật
chất, được bảo vệ trách rủi ro và các cú sốc.
- Sinh kế bền vững (FAO 2001) được mô tả là:
+ Chống đỡ được với những cú sốc và áp lực bên ngoài.
+ Không phụ thuộc vào các hỗ trợ từ bên ngoài (hoặc được hỗ trợ bằng cách
thức bền vững về kinh tế và thể chế).
+ Được thích nghi hóa để duy trì sức sản xuất lâu dài của nguồn tài nguyên
thiên nhiên.
+ Bền vững mà không làm suy yếu và ảnh hưởng tới các giải pháp sinh kế
của người khác.
1.1.2.3. Các yếu tố cơ bản của giảm nghèo bền vững
Giảm nghèo bền vững là kết quả đạt được từ những nỗ lực của nhà nước,
cộng đồng và người dân về giảm nghèo và có khả năng duy trì trên mức tối thiểu
này ngay cả khi đối mặt với những biến cố, rủi ro thông thường.
Do vậy, những yếu tố trụ cột của giảm nghèo bền vững:
+ Yếu tố 1: Năng lực của chính bản thân người dân, cộng đồng và chính
quyền phải tốt.
+ Yếu tố 2: Dịch vụ xã hội cơ bản tốt, bao gồm cả việc cung cấp dịch vụ của
các cơ quan chức năng cũng như khả năng tiếp cận của người dân đến dịch vụ xã hội.
Nếu dịch vụ tốt sẽ mang lại cho người dân nhiều lợi ích thiết thực qua đó giúp cho

giảm nghèo bền vững.
+ Yếu tố 3: An toàn, nếu như cùng với nỗ lực để giảm nghèo là những biện pháp để
chủ động phòng ngừa, giảm nhẹ và khắc phục rủi ro thi khi đó tính bền vững sẽ cao.
+ Yếu tố 4: Cơ hội phát triển. Nếu thiếu cơ hội để phát triển thì không sử
dụng được năng lực để mà thoát nghèo. Có thể hình dung bằng sơ đồ sau đây:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

12

Yếu tố 1
(Năng lực,
Khả năng )

Yếu tố 4
(Cơ hội phát
triển)

Giảm
nghèo bền
vững

Yếu tố 2
(Dịch vụ
xã hội)

Yếu tố 3
(An toàn)
Hình 1.2. Các yếu tố trụ cột giảm nghèo bền vững

Nguồn: Đánh giá tác động giảm nghèo trên địa bàn, Chương trình Chia sẻ, 2007”
* Yếu tố 1 (Năng lực và khả năng): Để giảm nghèo bền vững không thể
thiếu yếu tố “năng lực và khả năng”. Nếu chúng ta chỉ dựa vào các nguồn trợ giúp
trực tiếp để giảm nghèo thì không mang tính lâu dài, khi nguồn trợ giúp không còn
thì người dân lại trở lại với nghèo đói. Ngược lại, khi năng lực của người dân, của
chính quyền và cộng đồng tốt thì khi đó người dân sẽ chủ động vươn lên thoát khỏi
nghèo đói bằng nỗ lực của chính họ cùng với năng lưc hỗ trợ của chính quyền.
Trong một cộng đồng tốt thì hiệu quả đối phó với những rủi ro cũng cao hơn.
Những điều này dẫn đến tính bền vững trong giảm nghèo. Ba nhóm đối tượng cần
xem xét yếu tố năng lực, gồm: Người dân, cộng đồng và chính quyền.
- Năng lực của người dân.: Để đạt tới mức độ bền vững rõ ràng là một hộ gia
đình cần có năm tài sản sinh kế.
+ Vốn nhân lực (hay còn gọi là vốn con người): Bao gồm các yếu tố, như trình
độ giáo dục, trình độ chuyên môn kỹ thuật, kỹ năng, tình trạng sức khỏe và khả năng
tham gia lao động...mà một người có khả năng phát huy để đạt được mục đích (nâng
cao mức sống). Ở cấp độ hộ gia đình, tài sản con người bao gồm số lượng và chất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

13
lượng của lao động. Tài sản con người có thể diễn giải bằng các chỉ báo về giáo dục,
số lượng lao động, kỹ năng của lao động, kiến thức bản địa.
+ Vốn tài chính: Được dùng để để định nghĩa cho các nguồn lực tài chính mà
hộ gia đình hoặc cá nhân con người có được. Ba vấn đề cơ bản khi xem xét vốn tài
chính: Những phương tiện và dịch vụ tài chính hiện có và khả năng tiếp cận; Phương
thức tiết kiệm của người dân và các dạng thu nhập. Trong vốn tài chính thì các tiêu
chí quan trọng luôn được xem xét, như: thu nhập, chi tiêu, tiết kiệm, vốn vay (nợ).
+ Vốn vật chất: Là những yếu tố có tính chất hiện vật, bao gồm các công trình
cơ sở hạ tầng của xã hội và hộ gia đình. Cơ sở hạ tầng và các dịch vụ công cộng bao

gồm đường giao thông, cầu cống, công trình thuỷ lợi, các hệ thống cung cấp nước
sạch và vệ sinh, các mạng lưới cung cấp năng lượng (điện), nơi làm việc, nhà ở, bệnh
xá...Các tài sản trong gia đình như đồ dùng nội thất, dụng cụ sinh hoạt, trang thiết bị,
máy móc...
+ Vốn xã hội: Đó là mạng lưới kinh tế, xã hội thiết lập từ các nhóm bạn bè, họ
hàng, láng giềng; các cơ chế hợp tác, liên kết trong sản xuất, kinh doanh trên thị
trường, các mạng lưới trao đổi thương mại với những con người tham gia vào mạng
lưới; những luật lệ, quy ước chi phối hành vi ứng xử, sự trao đổi và quan hệ; các cơ
hội tiếp cận thông tin và tài nguyên; hoạt động của các đoàn thể và chính quyền...
+ Vốn tự nhiên: Bao gồm những yếu tố liên quan hay thuộc về tự nhiên môi
trường như khí hậu, địa hình, đất đai, sông ngòi, rừng, biển, mùa màng...có thể không
thuộc sở hữu của cá nhân nhưng con người phụ thuộc hay bị ảnh hưởng.
- Năng lực của chính quyền: Năng lực của chính quyền các cấp (đặc biệt là cơ
sở nơi trực tiếp tiếp nhận và xử lý các vấn đề với người dân) phụ thuộc vào nhiều yếu
tố như hệ thống bộ máy có được thiết lập đầy đủ? Trình độ, kỹ năng của cán bộ lãnh
đạo, quản lý có phù hợp? Trang thiết bị kỹ thuật điều hành công tác điều hành, quản
lý?. Các biểu hiện về năng lực của chính quyền được thể hiện tóm tắt qua bảng sau:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

14
Bảng 1.1. Tóm tắt năng lực của chính quyền
STT Danh mục

Hiểu biết
Kỹ năng
Trách nhiêm
- Yêu cầu và định - Kỹ năng đánh giá, - Giải trình /giải

hướng phát triển;

1

Xây dựng kế
hoạch

đáp thắc mắc;

phân tích;

- Phương pháp xây - Kỹ năng làm việc - Tư vấn, tham
dựng kế hoạch;

với người dân;

mưu hỗ trợ người

- Hiểu biết thực tế - Huy động cộng dân;
địa phương.

đồng.

- Sẵn sàng đối
thoại, trao đổi.

Thực hiện
2

kế hoạch,

chính sách,

- Quy trình tổ chức - Kỹ năng tổ chức, -

Công

khai

thực hiện;

điều hành;

- Thời vụ.

- Làm việc với cộng - Lắng nghe và

chế độ

thông tin;

đồng.

giải

trình

kết

quả.
Nguồn : Phòng Nội vụ huyện Ba Chẽ


- Năng lực Cộng đồng: Trong một cộng đồng nếu có sự liên kết chặt chẽ, đoàn
kết, tương trợ sẽ thúc đẩy địa phương phát triển nhanh và bền vững. Có nhiều tiêu chí
đánh giá năng lực của cộng đồng và những điểm chính được thể hiện như sau:
+ Tính liên kết giữa các hộ, nhóm hộ trong cộng đồng
+ Khả năng huy động nguồn lực khi cần thiết
+ Vai trò và sự tham gia của các tổ chức, hội đoàn thể trong hoạt động cộng đồng
+ Đoàn kết giải quyết các vấn đề rủi ro (chia sẻ) đối với cộng đồng hoặc cá
nhân trong cộng đồng
+ Người dân tôn trọng và tích cực tham gia các hoạt động của cộng đồng
(tham gia vào hoạt động tương trợ, chia sẻ khó khăn hoặc tham gia, đóng góp thúc
đẩy phát triển của địa phương).
* Yếu tố 2 (Dịch vụ xã hội): Giảm nghèo là nỗ lực của cả nhà nước, cộng
đồng và người dân trong đó nhà nước (chính quyền) và các đối tác xã hội cung cấp
những dịch vụ cần thiết để người dân thực hiện các giải pháp giảm nghèo. Do vậy,
dịch vụ công và dịch vụ xã hội tốt là điều kiện quan trọng bảo đảm cho giảm nghèo
nhanh và bền vững. Các tiêu chí quan trọng để đánh giá về dịch vụ công cộng và
dịch vụ xã hội gồm có:
+ Tính minh bạch: Sự rõ ràng của các thông tin, sự công bằng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

×