i
LỜI CAM ĐOAN
Tên tôi là: Nguyễn Thị Kim Oanh
Sinh ngày: 21 tháng 7 năm 1987
Học viên lớp Cao học Kinh tế KT22A1.1,
Chuyên ngành Kinh tế Nông nghiệp, Trường Đại học Lâm Nghiệp.
Đơn vị công tác: Sở Nông nghiệp và PTNT Hòa Bình
Tôi xin cam đoan tất cả các nội dung trong đề tài “Một số giải pháp đẩy
mạnh tái cơ cấu ngành trồng trọt trên địa bàn tỉnh Hòa Bình” do TS. Bùi Thị
Minh Nguyệt hướng dẫn, đúng như nội dung trong đề cương. Tất cả tài liệu tham
khảo đều có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng. Nếu có vấn đề gì trong nội dung của luận
văn tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm với lời cam đoan của mình.
Hà Nội, ngày
tháng
năm 2016
TÁC GIẢ
Nguyễn Thị Kim Oanh
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện nghiên cứu đề tài, tôi đã nhận được sự quan tâm
giúp đỡ nhiệt tình, cũng như sự đóng góp quý báu của nhiều cá nhân và tập thể, đã
tạo điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành bản luận văn này.
Lời đầu tiên, tôi xin chân thành cảm ơn TS. Bùi Thị Minh Nguyệt , người đã
trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt thời gian tôi nghiên cứu thực hiện đề tài.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc và chân thành tới các Thầy, Cô giáo của khoa
kinh tế Trường đại học Lâm Nghiệp đã tận tình hướng dẫn và giảng dạy tôi trong
suốt 2 năm học vừa qua.
Tôi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo các Sở ban, ngành, UBND các Huyện,
Thành phố, Tỉnh Hòa Bình đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong thời gian nghiên cứu
thực hiện luận văn tại địa phương. Qua đây, Tôi cũng xin cảm ơn tới gia đình,
những người thân, đồng nghiệp và bạn bè đã giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện
đề tài.
Trong quá trình thực hiện đề tài khó tránh khỏi những thiếu xót và hạn chế.
Kính mong các thầy, cô giáo và các đồng nghiệp đóng góp ý kiến để bản thân tôi
tiếp thu kinh nghiệm, hoàn thiện bản thân và nâng cao kiến thức chuyên môn
nghiệp vụ.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày
tháng
năm 2016
TÁC GIẢ
Nguyễn Thị Kim Oanh
iii
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................ ii
MỤC LỤC .................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................ v
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................ vi
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TÁI CƠ CẤU NGÀNH
TRỒNG TRỌT .............................................................................................. 5
1.1. Cơ sở lý luận về tái cơ cấu ngành trồng trọt............................................. 5
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản....................................................................... 5
1.1.2. Vai trò, tiềm năng phát triển của ngành trồng trọt ............................... 11
1.1.3. Nội dung tái cơ cấu ngành trồng trọt................................................... 13
1.2. Quan điểm, mục tiêu, chính sách của Nhà nước về tái cơ cấu ngành trồng
trọt................................................................................................................ 14
1.2.1. Cơ sở pháp lý thực hiện tái cơ cấu ngành trồng trọt ............................ 14
1.2.2. Quan điểm tái cơ cấu ngành trồng trọt ................................................ 14
1.2.3. Mục tiêu: ............................................................................................ 15
1.2.4. Nhiệm vụ chủ yếu:.............................................................................. 15
1.4. Cơ sở thực tiễn về tái cơ cấu ngành trồng trọt ........................................ 16
1.4.1. Thực tiễn về tái cơ cấu ngành trồng trọt tại Tỉnh Vĩnh Phúc ............... 16
1.4.2. Thực tiễn về tái cơ cấu ngành trồng trọt tại tỉnh Phú Thọ ................... 19
1.4.3. Tổng kết kinh nghiệm của các Tỉnh, Thành phố trên cả nước về tái cơ
cấu ngành trồng trọt...................................................................................... 21
1.4.4. Bài học kinh nghiệm cho tỉnh Hoà Bình ............................................. 22
Chương 2 ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA TỈNH HÒA BÌNH VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................................................. 24
2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế- xã hội tỉnh Hòa Bình .................................. 24
iv
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên .............................................................................. 24
2.1.3. Đánh giá chung về đặc điểm tự nhiên, kinh tế- xã hội ánh hưởng đến
ngành trồng trọt của tỉnh Hòa Bình............................................................... 32
2.2. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 34
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu ............................................................... 34
2.2.2. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu .............................................. 34
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................ 36
3.1. Thực trạng sản xuất ngành trồng trọt trên địa bàn tỉnh Hòa Bình ........... 36
3.1.1. Các sản phẩm trồng trọt chủ lực của tỉnh ............................................ 36
3.1.2. Kết quả thực hiện của ngành trồng trọt tỉnh Hòa Bình ........................ 38
3.2. Tình hình thực hiện tái cơ cấu ngành trồng trọt tình Hòa Bình .............. 50
3.2.1. Chủ trương, chính sách liên quan đến tái cơ cấu ngành trồng trọt tỉnh
Hòa bình....................................................................................................... 50
3.2.2. Tình hình tổ chức thực hiện tái cơ cấu ngành trồng trọt ...................... 51
3.2.3. Kết quả thực hiện chương trình tái cơ cấu ngành trồng trọt tỉnh Hòa bình ..... 53
3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình thực hiện tái cơ cấu ngành trồng trọt
trên địa bàn tỉnh Hòa Bình............................................................................ 56
3.3.1. Nhân tố khách quan ............................................................................ 56
3.3.2. Nhân tố chủ quan ................................................................................ 56
3.4. Định hướng, mục tiêu và giải pháp đẩy mạnh tái cơ cấu ngành trồng trọt
tại Tỉnh Hoà Bình. ........................................................................................ 58
3.4.1. Dự báo các yếu tố ảnh hưởng dến tái cơ cấu ngành trồng trọt ............. 58
3.4.2. Quan điểm tái cơ cấu ngành trồng trọt ................................................ 60
3.4.3. Mục tiêu tái cơ cấu: ............................................................................ 61
3.3.5. Một số giải pháp đẩy mạnh tái cơ cấu ngành trồng trọt của tỉnh ......... 67
KẾT LUẬN.................................................................................................. 83
KIẾN NGHỊ ................................................................................................. 86
TÀI LIỆU THAM KHẢO
v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
ĐBSCL
HTX
Nguyên nghĩa
Đồng bằng sông cửu long
Hợp tác xã
KHKT
Khoa học kỹ thuật
KBTTN
Khu bảo tồn thiên nhiên
NN&PTNT
UBND
VQG
Nông nghiệp và phát triển nôn thôn
Ủy ban nhân dân
Vườn quốc gia
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
STT
2.1
Tên bảng
Giá trị GDP của tỉnh qua các năm (theo giá so sánh 1994,
giai đoạn 2011-2015 theo giá so sánh 2010)
Trang
30
2.2
Tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế qua các năm
30
2.3
Một số chỉ tiêu lao động tỉnh Hoà Bình
31
3.1
Kết quả thực hiện của ngành trồng trọt tỉnh Hòa Bình
39
3.2
Tình hình sản xuất Lúa giai đoạn 2011-2015
40
3.3
Tình hình sản xuất Ngô giai đoạn 2011-2015
41
3.4
Tình hình sản xuất Khoai lang giai đoạn 2011-2015
42
3.5
Tình hình sản xuất Sắn giai đoạn 2011-2015
43
3.6
Tình hình sản xuất cây mía giai đoạn 2011-2015
44
3.7
Tình hình sản xuất có múi giai đoạn 2011-2015
46
3.8
3.9
3.10
3.11
3.12
Giá trị ngành nông nghiệp và tốc độ tăng trưởng giai đoạn
2011- 2015 (Giá so sánh năm 1994)
Cơ cấu giá trị ngành nông nghiệp theo giá hiện hành
Thay đổi cơ cấu diện tích 1 số sản phẩm trồng trọt chủ yếu
tỉnh Hòa BÌnh giai đoạn 2011- 2015
Kế hoạch sản xuất Lúa giai đoạn 2016-2020
Kế hoạch sản xuất Cây ăn quả có múi giai đoạn 20162020
48
49
50
64
65
1
MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu
Tái cơ cấu ngành nông nghiệp nói chung và ngành trồng trọt nói riêng
là chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước nhằm phát triển nông nghiệp theo
hướng gia tăng giá trị và bền vững. Giá trị sản xuất ngành trồng trọt hiện nay
chiếm 73,5% trong cơ cấu của ngành nông nghiệp (Bộ NN&PTNT, 2015).
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả to lớn đã đạt được trong những năm qua,
sản xuất trồng trọt vẫn còn nhiều tồn tại và thách thức. Do đó, lĩnh vực trồng
trọt cần phải thực hiện tái cơ cấu để tạo ra sự thay đổi mạnh mẽ, chuyển hẳn
sang sản xuất hàng hóa, hội nhập, cạnh tranh quốc tế và phát triển bền vững.
Thực hiện Quyết định số 899/QĐ – TTg ngày 10/6/2013 của Thủ tướng
Chính phủ về phê duyệt Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng
cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững; Bộ Nông nghiệp và PTNT đã có kế
hoạch hành động chỉ đạo toàn ngành từ Trung ương đến địa phương tích cực
triển khai thực hiện tái cơ cấu lĩnh vực trồng trọt. Sau hơn một năm thực hiện,
ngành đã đạt được một số kết quả quan trọng, đã ban hành các cơ chế chính
sách, chương trình đề án phục vụ cho tái cơ cấu lĩnh vực trồng trọt. Các sản
phẩm chủ lực của ngành nông nghiệp như lúa gạo, cà phê, cao su, hồ tiêu, chè
đã thu được nhiều kết quả khả quan. Giá trị sản xuất trong lĩnh vực trồng trọt
năm 2014 tăng 3,2%. Năng suất của hầu hết các loại cây trồng chủ lực tăng
mạnh, chất lượng một số loại nông sản được cải thiện như lúa gạo, chè, vải,
nhãn, bưởi, thanh long,…Nhiều mô hình cánh đồng lớn sản xuất lúa gạo, gắn
sản xuất với tiêu thụ sản phẩm theo chuỗi giá trị được xây dựng. Nhiều vùng
sản xuất cây công nghiệp, cây ăn quả hàng hóa tập trung quy mô lớn được
duy trì, mở rộng như: Vùng cao su, cà phê, điều, hồ tiêu (Đông Nam Bộ và
Tây Nguyên); vùng chè (Trung du miền núi phía Bắc và Lâm Đồng); vùng
2
cây ăn quả Nam Bộ, thanh long ở Bình Thuận, vải thiều ở Bắc Giang… Một
số mặt hàng có thị trường, giá trị xuất khẩu tăng mạnh như rau quả tăng bình
quân 42,8%/năm, hạt tiêu tăng 23%/năm, hạt điều tăng 16,5%/năm. Việc mở
cửa thị trường xuất khẩu, đặc biệt thị trường các nước phát triển đem lại giá
trị cao cho nông sản, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất, thu nhập cho
người nông dân, đồng thời tạo động lực để người sản xuất áp dụng kỹ thuật
sản xuất tiên tiến, an toàn.
Hoà Bình là tỉnh miền núi phía Tây Bắc, có diện tích tự nhiên 466
nghìn ha, trong đó đất sản xuất nông nghiệp trên 64 nghìn ha chiếm 14% diện
tích. Tỉnh Hòa Bình đã phê duyệt và thực hiện các quy hoạch, chiến lược, đề
án, chính sách, kế hoạch phát triển ngành trong các lĩnh vực: trồng trọt, chăn
nuôi, thủy sản, lâm nghiệp, chế biến và ngành nghề nông thôn; Cơ cấu sản
xuất chuyển dịch theo hướng tích cực, năng suất, sản lượng và chất lượng,
hiệu quả ngày càng được nâng cao; bước đầu hình thành các vùng sản xuất
sản phẩm hàng hóa nông nghiệp hàng hóa chủ lực tập trung theo quy hoạch;
xuất hiện ngày càng nhiều mô hình liên kết từ sản xuất đến tiêu thụ theo chuỗi
giá trị; kết cấu hạ tầng phục vụ sản xuất ngày càng được củng cố, tăng cường;
khoa học, công nghệ được áp dụng rộng rãi trong sản xuất; cơ giới hóa phát
triển nhanh trong sản xuất, bảo quản, chế biến. Sản xuất nông nghiệp đã đóng
góp quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội và ổn định an ninh chính trị
của tỉnh. Tuy vậy, tiến độ tái cơ cấu ngành nông nghiệp còn chậm, sản xuất
nông nghiệp vẫn còn nhỏ lẻ, manh mún, chất lượng sản phẩm hàng hóa, sức
cạnh tranh còn thấp, sản xuất chưa gắn chặt với thị trường, chưa khai thác, sử
dụng hợp lý các tiềm năng, lợi thế của địa phương.
Để tiếp tục tạo động lực mạnh mẽ cho phát triển nông nghiệp nông thôn,
khai thác, sử dụng hợp lý tài nguyên và phát triển nền nông nghiệp toàn diện
theo hướng hiện đại; góp phần thực hiện thắng lợi ”Đề án tái cơ cấu ngành nông
3
nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững” được Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 899/QĐ-TTg ngày 01/6/2013,
Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020 và Quy
hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đến năm 2020 và tầm nhìn đến
năm 2030; Ủy ban nhân dân tỉnh đã phê duyệt tại Quyết định số 1604/QĐUBND ngày 30/8/20015 phê duyệt Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh
Hòa Bình theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững.
Ngành Trồng trọt của tỉnh Hòa Bình đang chiếm vị trí quan trọng, là
ngành chủ lực trong nông nghiệp, chiếm 73,4% giá trị sản xuất của ngành
nông nghiệp theo giá hiện hành (năm 2015), đảm bảo an ninh lương thực, góp
phần vào việc nâng cao đời sống nhân dân và sự phát triển kinh tế của tỉnh.
Tuy vậy, ngành trồng trọt vẫn đang bộc lộ những hạn chế đó là quy mô sản
xuất manh mún, nhỏ lẻ, phân tán; năng suất, chất lượng nhiều loại sản phẩm
còn thấp, giá thành cao, khả năng cạnh tranh thấp, thị trường thiếu ổn định;
sản xuất liên kết - tiêu thụ sản phẩm giữa nông dân và doanh nghiệp chưa bền
vững; sản xuất mang tính tự cung, tự cấp. Xuất phát từ lý do đó tôi lựa chọn
đề tài nghiên cứu: “Một số giải pháp đẩy mạnh tái cơ cấu ngành trồng trọt
trên địa bàn tỉnh Hòa Bình” làm đề tài tốt nghiệp cao học của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở đánh giá thực trạng ngành trồng trọt làm cơ sở đề xuất giải
pháp góp phần đẩy mạnh tái cơ cấu ngành trồng trọt trên địa bàn tỉnh Hoà Bình.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về tái cơ cấu ngành trồng trọt.
- Đánh giá được thực trạng tái cơ cấu ngành trồng trọt trên địa bàn tỉnh
Hoà Bình giai đoạn 2011 – 2015. Đánh giá được những thành công, tồn tại
trong quá trình thực hiện tái cơ cấu ngành trồng trọt của tỉnh.
4
- Định hướng và đề xuất giải pháp đẩy mạnh tái cơ cấu ngành trồng trọt
trên địa bàn tỉnh Hoà Bình giai đoạn 2016 -2020.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của luận văn: Các hoạt động liên quan đến tái cơ
cấu ngành trồng trọt trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.
- Phạm vi nghiên cứu: Địa bàn tỉnh Hòa Bình trong giai đoạn (từ năm
2011-2015 và định hướng giai đoạn 2016-2020).
4. Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về tái cơ cấu ngành trồng trọt.
- Nghiên cứu thực trạng tái cơ cấu ngành trồng trọt trên địa bàn tỉnh
Hoà Bình giai đoạn 2011 – 2015. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình tái cơ
cấu ngành trồng trọt trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.
- Đề xuất giải pháp đẩy mạnh tái cơ cấu ngành trồng trọt trên địa bàn
tỉnh Hoà Bình giai đoạn 2016 -2020.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, Luận văn gồm các chương sau:
- Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về tái cơ cấu ngành trồng trọt
- Chương 2: Đặc điểm cơ bản của tỉnh Hòa Bình và phương pháp
nghiên cứu.
- Chương 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận
5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TÁI CƠ CẤU
NGÀNH TRỒNG TRỌT
1.1. Cơ sở lý luận về tái cơ cấu ngành trồng trọt
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Khái niệm nông nghiệp
Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản của xã hội, sử dụng đất
đai để trồng trọt và chăn nuôi, khai thác cây trồng và vật nuôi làm tư liệu và
nguyên liệu lao động chủ yếu để tạo ra lương thực thực phẩm và một
số nguyên liệu cho công nghiệp. Nông nghiệp là một ngành sản xuất lớn, bao
gồm nhiều chuyên ngành: trồng trọt, chăn nuôi, sơ chế nông sản; theo nghĩa
rộng, còn bao gồm cả lâm nghiệp, thủy sản.
Nông nghiệp là một ngành kinh tế quan trọng trong nền kinh tế của
nhiều nước, đặc biệt là trong các thế kỷ trước đây khi công nghiệp chưa phát
triển. Trong nông nghiệp cũng có hai loại chính:
- Nông nghiệp thuần nông hay nông nghiệp sinh nhai là lĩnh vực sản
xuất nông nghiệp có đầu vào hạn chế, sản phẩm đầu ra chủ yếu phục vụ cho
chính gia đình của mỗi người nông dân. Không có sự cơ giới hóa trong nông
nghiệp sinh nhai.
- Nông nghiệp chuyên sâu: là lĩnh vực sản xuất nông nghiệp được
chuyên môn hóa trong tất cả các khâu sản xuất nông nghiệp, gồm cả việc sử
dụng máy móc trong trồng trọt, chăn nuôi, hoặc trong quá trình chế biến sản
phẩm nông nghiệp. Nông nghiệp chuyên sâu có nguồn đầu vào sản xuất lớn,
bao gồm cả việc sử dụng hóa chất diệt sâu, diệt cỏ, phân bón, chọn lọc, lai tạo
giống, nghiên cứu các giống mới và mức độ cơ giới hóa cao. Sản phẩm đầu ra
chủ yếu dùng vào mục đích thương mại, làm hàng hóa bán ra trên thị
trường hay xuất khẩu. Các hoạt động trên trong sản xuất nông nghiệp chuyên
6
sâu là sự cố gắng tìm mọi cách để có nguồn thu nhập tài chính cao nhất từ ngũ
cốc, các sản phẩm được chế biến từ ngũ cốc hay vật nuôi,...
1.1.1.2. Ngành trồng trọt và cơ cấu sản xuất ngành trồng trọt
Ngành trồng trọt là ngành sản xuất chủ yếu của sản xuất nông nghiệp.
Ngành trồng trọt là ngành sản xuất cung cấp lương thực, thực phẩm cho con
người, cung cấp yếu tố đầu vào cho bản thân ngành nông nghiệp và các ngành
khác. Ngành trồng trọt bao gồm các tiểu ngành sản xuất, chuyên môn hoá
như: sản xuất lương thực, sản xuất cây công nghiệp, sản xuất cây ăn quả, sản
xuất rau... Chúng được hình thành trên cơ sở phân công lao động trong quá
trình sản xuất. Các tiểu ngành các bộ phận sản xuất trong ngành trồng trọt
chúng phát triển và kết hợp với nhau theo một tỷ lệ nhất định tạo thành cơ cấu
ngành trồng trọt.
Cơ cấu sản xuất ngành trồng trọt là cấu trúc bên trong của ngành trồng
trọt. Nó bao gồm các bộ phận hợp thành và các mối quan hệ tỷ lệ hữu cơ giữa
các bộ phận đó trong điều kiện thời gian và không gian nhất định.
Cơ cấu sản xuất ngành trồng trọt bao gồm những nội dung như: cơ cấu
sản xuất ngành trồng trọt theo ngành, cơ cấu sản xuất ngành trồng trọt theo
vùng kinh tế lãnh thổ và cơ cấu sản xuất ngành trồng trọt theo thành phần
kinh tế. Tất cả những nội dung đó gắn bó hữu cơ với nhau, trong đó cơ cấu
ngành giữ vai trò là hạt nhân.
Cơ cấu sản xuất ngành trồng trọt là một nội dung chủ yếu trong chiến
lược phát triển nông nghiệp của mỗi nước. Tuỳ thuộc vào giai đoạn phát triển
nhất định của nền kinh tế với điều kiện kỹ thuật, kinh tế, xã hội và tự nhiên
của mỗi nước mà xây dựng cơ cấu sản xuất ngành trồng trọt cho phù hợp và
hiệu quả.
Ở các nước phát triển, trình độ phát triển kinh tế cao, cơ sở vật chất - kỹ
thuật trong nông nghiệp to lớn và hiện đại, nhu cầu thị trường đòi hỏi nhiều
7
loại nông sản đa dạng với chất lượng cao. Vì vậy, ngành trồng trọt ở các nước
này đã phát triển mạnh mẽ và đạt trình độ phát triển cao với cơ cấu sản xuất
hợp lý gồm nhiều loại sản phẩm, nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường và phù
hợp với tiềm năng của mỗi nước. Những sản phẩm trồng trọt ở đây bao gồm:
Sản phẩm cây lương thực, cây công nghiệp, cây dược liệu, cây ăn quả, rau
đậu, cây thức ăn gia súc, cây hoa... Ở các nước đang phát triển, cơ cấu sản
xuất ngành trồng trọt còn đơn giản. Trước đây, một số nước độc canh sản xuất
lương thực để tiêu dùng trong nước và xuất khẩu hoặc một số nước độc canh
cây công nghiệp, cây ăn quả v.v... theo yêu cầu cung cấp nguyên liệu cho các
nước khác. Hiện nay, ngành trồng trọt các nước đang phát triển và có xu
hướng phá dần thế độc canh, chuyển sang phát triển ngành trồng trọt đa canh,
có nhiều sản phẩm hàng hoá đáp ứng thị trường và khai thác hợp lý lợi thế
của mỗi nước.
Ở nước ta ngành trồng trọt đang có sự chuyển hướng mạnh mẽ phá thế
độc canh sản xuất lương thực, trong đó chủ yếu là lúa nước sang phát triển
ngành trồng trọt đa canh với nhiều nông sản hàng hoá và hàng hoá xuất khẩu
có giá trị kinh tế cao.
1.1.1.3. Cơ cấu kinh tế và tái cơ cấu nền kinh tế
Cơ cấu chính là sự phân chia về chất và tỷ lệ về lượng của những quá
trình sản xuất xã hội. Khi phân tích cơ cấu phải chú ý đến cả 2 khía cạnh chất
và lượng.
- Cơ cấu kinh tế là tổng thể các ngành, lĩnh vực, bộ phận kinh tế với vị
trí, tỉ trọng tương ứng của chúng và mối quan hệ hữu cơ tương đối ổn định
hợp thành. Khi phân tích cơ cấu kinh tế, người ta thường dựa trên hai phương
diện, gồm: khía cạnh vật chất kĩ thuật và kinh tế xã hội của cơ cấu.
Về mặt vật chất kỹ thuật, các yếu tố cụ thể bao gồm:
8
+ Cơ cấu theo ngành nghề, lĩnh vực kinh tế phản ánh số lượng, vị trí, tỉ
trọng các ngành, lĩnh vực, bộ phận cấu thành nền kinh tế.
+ Cơ cấu theo quy mô, trình độ kĩ thuật, công nghệ của các loại hình tổ
chức sản xuất phản ánh chất lượng các ngành, lĩnh vực, bộ phận cấu thành
nền kinh tế.
+ Cơ cấu kinh tế theo vùng lãnh thổ phản ánh khả năng kết hợp, khai
thác tài nguyên, tiềm lực kinh tế - xã hội của các vùng phục vụ cho mục tiêu
phát triển nền kinh tế quốc dân thống nhất.
Xét theo về mặt kinh tế - xã hội, cơ cấu kinh tế bao gồm:
+ Cơ cấu theo các thành phần kinh tế phản ánh khả năng khai thác năng
lực tổ chức sản xuất kinh doanh của mọi thành viên xã hội;
+ Cơ cấu kinh tế theo trình độ phát triển của quan hệ hàng hoá tiền tệ.
Nó phản ánh khả năng giải quyết mối quan hệ và sự tác động qua lại giữa các
ngành, lĩnh vực và các bộ phận hợp thành nền kinh tế quốc dân.
Từ những yếu tố trên có thể thấy, một cơ cấu kinh tế hợp lý sẽ có khả năng
tạo ra quá trình tái sản xuất mở rộng, đáp ứng các điều kiện: phù hợp các quy luật
khách quan; phản ánh khả năng khai thác sử dụng nguồn lực kinh tế trong nước và
đáp ứng yêu cầu hội nhập với quốc tế và khu vực, nhằm tạo ra sự cân đối, phát
triển bền vững; phù hợp xu thế kinh tế, chính trị của khu vực và thế giới.
- Tái cơ cấu nền kinh tế:
Thuật ngữ "Tái cơ cấu" hiện đang được sử dụng khá phổ biến và cũng
có nhiều cách hiểu khác nhau. Tái cơ cấu có thể ở các cấp độ khác nhau, cấp
độ cao là sự thay đổi tầm nhìn, chiến lược, cơ cấu lại toàn bộ tổ chức có tính
hệ thống; cấp thấp là sự chuyển đổi, sắp xếp lại, đổi mới quy trình hoạt động
và cũng có thể bao gồm cả hai cấp, vừa thay đổi tầm nhìn chiến lược, vừa
thực hiện tổ chức sắp xếp lại tổ chức.
9
Theo từ điển Wikipedia (2014): Tái cơ cấu là việc xem xét và cấu trúc
lại một phần, một số phần, toàn bộ một tổ chức, một đơn vị nào đó. Khái niệm
này phù hợp hơn với doanh nghiệp.
Theo quyết định 339/QĐ – TTg của Thủ tướng Chính Phủ về: “Phê
duyệt đề án tổng thể tái cơ cấu nền kinh tế, quan điểm về tái cơ cấu kinh tế
gồm các nội dung: Đổi mới tư duy, phân định rõ vai trò, chức năng của Nhà
nước và của thị trường; Kết hợp hài hòa giữa giải quyết các vấn đề quan
trọng, cấp bách với các vấn đề dài hạn, hướng tới mục tiêu phát triển bền
vững; Thúc đẩy phát huy lợi thế cạnh tranh của các ngành, lĩnh vực, vùng
kinh tế và của các địa phương; Gắn với cải cách nâng cao chất lượng dịch vụ
hành chính của các cấp theo hướng tập trung, thống nhất; Tích cực và chủ
động hội nhập quốc tế, thu hút sự tham gia của các thành phần kinh tế để huy
động tối đa và sử dụng hiệu quả các nguồn lực.
Tạp chí tài chính, số 12- 2013: Tái cơ cấu kinh tế có thể hiểu là những
thay đổi có tính bước ngoặt về cơ chế, chính sách kinh tế để đạt được những
mục tiêu kinh tế - xã hội đặt ra. Với quan niệm này, khái niệm tái cơ cấu nền
kinh tế có nghĩa gần với khái niệm cải cách kinh tế hay đổi mới kinh tế. Khái
niệm tái cơ cấu kinh tế được sử dụng để chỉ những thay đổi lớn về cơ chế và
chính sách, không chỉ là những điều chỉnh chính sách kinh tế ở quy mô nhỏ
mà chúng ta thường gặp.
Có quan niệm rằng: tái cơ cấu kinh tế chính là quá trình thực hiện việc
chuyển dịch, quá trình thay đổi của cơ cấu kinh tế cũ bằng một cơ cấu kinh tế
mới, phù hợp hơn. Theo khái niệm này, tái cấu trúc (tái cơ cấu kinh tế) sẽ
trùng hợp với quan niệm là tạo ra một cơ cấu kinh tế hợp lý, đặc biệt là cơ cấu
ngành, cơ cấu khu vực kinh tế sở hữu hợp lý.
Theo Nguyễn Đình Tuyển, tái cơ cấu nền kinh tế là tiến trình tạo lập sức
cạnh tranh mới nhằm chiếm lĩnh thị trường và đảm bảo tác động của: (1) sự
10
chuyển dịch lợi thế so sánh, nhất là lợi thế so sánh động; (2) sự thay đổi của thị
trường; (3) sự thay đổi chi phí sản xuất giữa các quốc gia và doanh nghiệp, làm
chuyển dịch sức cạnh tranh giữa các quốc gia cũng như giữa các doanh nghiệp.
Mục tiêu tổng quát của tái cơ cấu kinh tế đến năm 2020 là:
(1) Đảm bảo tăng trưởng kinh tế ở mức hợp lý, góp phần ổn định kinh
tế vĩ mô một cách vững chắc với lạm phát thấp và các nền tảng vĩ mô vững
mạnh; và giải quyết tốt các vấn đề an sinh xã hội.
(2) Thiết lập phát triển cân đối, hợp lý giữa các địa phương, vùng miền
trên cơ sở phát huy lợi thế của từng địa phương, từng vùng và sự hỗ trợ có
hiệu quả từ Trung ương.
(3) Cải thiện, nâng cấp trình độ phát triển các ngành kinh tế nói riêng
và nền kinh tế nói chung thông qua việc các ngành sử dụng công nghệ cao, có
giá trị gia tăng cao từng bước thay thế các ngành công nghệ thấp, thâm dụng
lao động và giá trị gia tăng thấp để trở thành những ngành kinh tế chủ lực của
nền kinh tế.
(4) Góp phần xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ, chủ động hội nhập
quốc tế và củng cố vị thế quốc gia trong quan hệ quốc tế; giữ vững ổn định
chính trị, bảo đảm an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội.
1.1.1.4. Tái cơ cấu ngành nông nghiệp và ngành trồng trọt
Tái cơ cấu là thuật ngữ được sử dụng phổ biến trong những năm gần
đây, xuất phát từ quan điểm tái cơ cấu kinh tế. Hiện nay, quá trình tái cơ cấu
đang diễn ra mạnh mẽ trên mọi lĩnh vực, các thành phần kinh tế và đối với cả
các ngành kinh tế, trong đó có nông nghiệp.
Theo quyết định 899/QĐ- TTg của Thủ tướng Chính Phủ về phê duyệt đề
án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát
triển bền vững. Đề abs đưa ra quan điểm rõ ràng: Tái cơ cấu nông nghiệp là
11
một hợp phần của tái cơ cấu tổng thể nền kinh tế quốc dân. Do đó, tái cơ cấu
ngành nông nghiệp có quan điểm nhất quán với tái cơ cấu nền kinh tế.
Từ các công trình nghiên cứu, các quan điểm có thể định nghĩa: Tái cơ
cấu ngành nông nghiệp là sự thay đổi chiến lược, mục tiêu, tầm nhìn của hệ
thống ngành nông nghiệp hoặc là sự cơ cấu lại hệ thống bao gồm các hoạt
động như sắp xếp lại, chuyển đổi hình thức hoạt động, xác định lại mục tiêu,
chiến lược, tầm nhìn, các giá trị cốt lõi và chuẩn mực của ngành Nông nghiệp.
- Tái cơ cấu ngành trồng trọt: Tái cơ cấu ngành trồng trọt là 1 bộ phận
của tái cơ cấu ngành nông nghiệp. Thực hiện tái cơ cấu ngành trồng trọt phải
hướng đến nâng cao hiệu quả và phát triển bền vững, lựa chọn những cây
trồng chủ lực có lợi thế kinh tế cao. Theo đó, tái cơ cấu không chỉ là thay đổi
cơ cấu cây trồng mà phải thay đổi cách tiếp cận trong tổ chức sản xuất theo
hướng sản xuất hàng hóa, cạnh tranh quốc tế và phát triển bền vững.
1.1.2. Vai trò, tiềm năng phát triển của ngành trồng trọt
1.1.2.1. Vai trò của ngành trồng trọt
Ngành trồng trọt là ngành sản xuất chủ yếu của sản xuất nông nghiệp.
Ở nước ta hàng năm ngành trồng trọt còn chiếm tới 75% giá trị sản lượng
nông nghiệp (theo nghĩa hẹp).
Sự phát triển ngành trồng trọt có ý nghĩa kinh tế rất to lớn, cụ thể:
- Ngành trồng trọt là ngành sản xuất và cung cấp lương thực, thực phẩm
cho con người. Phát triển ngành trồng trọt sẽ nâng cao mức sản xuất và tiêu
dùng lương thực, thực phẩm bình quân trên đầu người, tạo cơ sở phát triển
nhanh một nền nông nghiệp toàn diện.
- Trồng trọt cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp nhẹ. Ngành trồng
trọt phát triển theo hướng mở rộng dần tỷ trọng diện tích các loại cây công
nghiệp, cây ăn quả, cây dược liệu và cây thực phẩm có giá trị kinh tế cao để
12
đáp ứng nhu cầu nguyên liệu, phát triển công nghiệp nhẹ, công nghiệp thực
phẩm, công nghiệp chế biến.
- Phát triển ngành trồng trọt sẽ đảm bảo nguồn thức ăn dồi dào và vững
chắc cho ngành chăn nuôi, thúc đẩy sự hình thành các vùng chuyên canh sản
xuất cây thức ăn và phát triển công nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi, trên cơ
sở đó chuyển dần chăn nuôi theo hướng sản xuất tập trung và thâm canh cao.
- Ngành trồng trọt phát triển có ý nghĩa to lớn và quyết định đến việc
chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp. Ngành trồng trọt phát triển làm cho
năng suất cây trồng tăng, đặc biệt là năng suất cây lương thực tăng, nhờ đó sẽ
chuyển nền sản xuất nông nghiệp từ độc canh lương thực sang nền nông
nghiệp đa canh có nhiều sản phẩm hàng hoá giá trị kinh tế cao đáp ứng nhu
cầu thị trường và góp phần thực hiện thắng lợi mục tiêu công nghiệp hoá, hiện
đại hoá.
1.1.2.2. Tiềm năng phát triển ngành trồng trọt
Ngành trồng trọt của nước ta có nhiều tiềm năng lớn để phát triển, điều
đó được thể hiện trên các mặt sau:
Mặc dù quỹ ruộng đất để phát triển ngành trồng trọt không nhiều, bình
quân ruộng đất trên đầu người thấp và có xu hướng giảm do tác động của quá
trình công nghiệp hoá và đô thị hoá. Tuy nhiên, ngành trồng trọt của nước ta
vẫn còn khả năng mở rộng diện tích gieo trồng cả về mặt khai hoang và tăng
vụ, nhất là về tăng vụ nhưng phải gắn liền với sự phát triển của khoa học,
công nghệ và sự chuyển dịch cơ cấu ngành trồng trọt hợp lý.
Điều kiện tự nhiên, ngành trồng trọt của nước ta thuộc hệ sinh thái
nhiệt đới và á nhiệt đới ẩm, ánh sáng dư thừa rất thuận lợi cho cây trồng phát
triển và trồng cấy nhiều vụ khác nhau trên các vùng trong cả nước, cho phép
đem lại năng suất sinh khối cao trên mỗi đơn vị diện tích. Song chính điều
kiện tự nhiên, nhiệt đới và á nhiệt đới ẩm ở nước ta, cùng với vị trí địa lý sát
13
biển và địa hình phức tạp đã gây cho ngành trồng trọt nước ta không ít khó
khăn về bão, lũt, hạn hán, sâu bệnh phá hoại... Vì vậy, đòi hỏi ngành trồng
trọt của nước ta phải luôn chủ động khai thác có hiệu quả những thuận lợi và
hạn chế, né tránh những khó khăn đến mức tối đa để phát triển vững chắc
ngành trồng trọt với nhịp độ tăng trưởng cao.
Các điều kiện về kinh tế - xã hội để phát triển ngành trồng trọt ở nước
ta cũng có nhiều thuận lợi như: dân số đông, lực lượng lao động dồi dào đủ
khả năng đảm bảo yêu cầu phát triển sản xuất. Hệ thống cơ sở vật chất kỹ
thuật đang từng bước phát triển khá đồng bộ cả về số lượng và chất lượng để
đáp ứng yêu cầu sản xuất và chế biến của ngành trồng trọt ngày một tốt hơn.
Các chính sách kinh tế của Nhà nước cũng đã và đang tạo ra nhiều thuận lợi
cho ngành trồng trọt phát triển như chính sách ruộng đất, chính sách vốn,
chính sách thị trường, ....
1.1.3. Nội dung tái cơ cấu ngành trồng trọt
- Tái cơ cấu trồng trọt theo hướng phát triển sản xuất quy mô lớn, tập
trung gắn với bảo quản, chế biến và tiêu thụ theo chuỗi giá trị trên cơ sở phát
huy lợi thế sản phẩm và lợi thế vùng, miền;
- Cơ cấu lại hệ thống tổ chức sản xuất, thu mua, chế biến, tiêu thụ sản phẩm;
- Khuyến khích doanh nghiệp liên kết, ký kết hợp đồng sản xuất, tiêu
thụ nông sản với nông dân;
- Phát triển các nhóm nông dân hợp tác tự nguyện, liên kết sản xuất
theo chuỗi giá trị;
- Hỗ trợ tập huấn, khuyến nông và các dịch vụ tư vấn nhằm nâng cao
kỹ thuật trồng, chăm sóc và thu hoạch cho nông dân v.v...
Trong lĩnh vực trồng trọt, tái cơ cấu gồm 2 hướng: Thứ nhất là điều
chỉnh lại cơ cấu cây trồng; thứ hai là nâng cao hiệu quả sản xuất những cây
trồng lựa chọn ở mỗi địa phương.
14
Đối với ngành trồng trọt, cây lúa vẫn chiếm vị trí rất quan trọng khi
chiếm đến một nửa giá trị sản lượng của ngành trồng trọt. Vì thế trước hết
ngành trồng trọt phải làm cho ngành trồng lúa có hiệu quả cao hơn.
Ưu tiên và tập trung nâng cao hiệu quả sản xuất những cây trồng là lợi
thế của nước ta, và khuyến cáo các địa phương lựa chọn đầu tư phát triển vào
những cây trồng có lợi thế.
* Các nhân tố ảnh hưởng đến tái cơ cấu ngành trồng trọt:
Bộ máy lãnh đạo các cấp, các ngành cần phải cố gắng rất nhiều. Bên cạnh đó,
ngành trồng trọt cũng cần thay đổi thể chế, nhất là việc thành lập các hình thức hợp tác của
nông dân và xây dựng liên kết giữa nông dân với doanh nghiệp. Ngoài ra, ngành
trồng trọt cũng cần mở cửa thị trường để có được đầu ra cho nông sản.
3 vấn đề :
- Khoa học công nghệ
- Thay đổi thể chế:
- Mở cửa thị trường, làm thế nào có được đầu ra cho nông sản
sẽ là những đột phá rất quan trọng cho ngành trồng trọt, đó chính là nội
lực, thay đổi, đổi mới trong cách thức làm của c i (giống ngô lai) vào gieo trồng,
quy hoạch 100% diện tích ngô được gieo trồng bằng các giống ngô lai và
giống ngô thuần tiến bộ. Áp dụng đồng bộ kỹ thuật trong thâm canh ngô, đặc
biệt là sử dụng tiến bộ bón phân cho ngô và phương thức gieo ngô (trồng theo
hàng và để 1 cây/hốc) và biện pháp phòng trừ sâu bệnh hại ngô. Tập trung
đầu tư xây dựng vùng sản xuất ngô hàng hóa ở các huyện: Kim Bôi, Tân Lạc,
Lạc Sơn, Đà Bắc, Mai Châu, Lương Sơn, Yên Thủy.
74
3.3.5.2. Tăng cường công tác tuyên truyền nội dung tái cơ cấu
Tăng cường công tác thông tin tuyên truyền, phổ biến và quán triệt nội
dung tái cơ cấu ngành trồng trọt theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát
triển bền vững đến toàn thể cán bộ, đảng viên và nhân dân. Tạo đồng thuận
cao trong cả hệ thống chính trị, cán bộ chuyên môn, quản lý nhà nước cấp
cấp, các doanh nghiệp và người nông dân về việc từng bước thay đổi tư duy,
tập quán sản xuất truyền thống sang phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa
quy mô lớn, gắn với việc tái cơ cấu lại mùa vụ, đối tượng và hình thức tổ
chức sản xuất nhằm khai thác hiệu quả tiềm năng đất đai, lao động, tăng thu
nhập cho người dân.
3.3.5.3. Hoàn thiện công tác quy hoạch sản xuất
Trên cơ sở Quyết định số 899/QĐ-TTg ngày 10/6/2013 của Thủ tướng
Chính phủ, phê duyệt Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng
cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững; Quyết định số 2193/QĐ-UBND
ngày 08/11/2011 của UBND tỉnh phê duyệt phương hướng, giải pháp chủ yếu
phát triển vùng động lực tỉnh Hòa Bình đến năm 2015 và định hướng đến năm
2020. Sở Nông nghiệp và PTNT chủ trì phối hợp với các Sở, ngành liên quan
và các địa phương tiến hành rà soát, hoàn thiện quy hoạch phát triển từng cây
trồng chủ yếu trên phạm vi cả tỉnh đến năm 2020, tầm nhìn 2030 trên cơ sở
phát huy lợi thế so sánh của từng cây trồng trên từng vùng sinh thái, hình
thành những vùng sản xuất hàng hoá hoặc vùng nguyên liệu gắn với cơ sở chế
biến công nghiệp.
Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã tổ chức rà soát, hoàn
thiện quy hoạch phát triển từng cây trồng chủ yếu trên phạm vi địa phương
đến năm 2020, tầm nhìn 2030 phù hợp với quy hoạch chung cả tỉnh và quy
hoạch cơ sở chế biến gắn với vùng nguyên liệu tại địa phương.
75
Chú ý đến nâng cao chất lượng quy hoạch; gắn chiến lược phát triển
ngành trồng trọt với xây dựng quy hoạch, kế hoạch ngành nông nghiệp và
nông thôn mới; nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước đối với công tác quy
hoạch; Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch sản xuất các loại cây trồng chủ
lực; Xây dựng quy hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất lúa; Tăng
cường kiểm tra, giám sát thực hiện quy hoạch.
Thực hiện quy hoạch gắn với định hướng phát triển các sản phẩm hàng
hoá chủ lực theo vùng sinh thái:
+ Các huyện Cao Phong, Tân Lạc, Lạc Thủy, Kim Bôi, Lương Sơn,
Lạc Sơn, Yên Thủy tập trung phát triển cây ăn quả các loại, đặc biệt chú trọng
sản xuất các cây có hiệu quả kinh tế cao như cam, quýt, bưởi; ngoài ra phát
triển các cây trồng khác như ngô, mía, cây làm thức ăn gia súc, sản xuất lúa
tại các vùng sâu trũng, vùng không chuyển đổi được sang cây trồng khác để
đảm bảo lương thực tại chổ.
+ Vùng đồng bằng bao gồm các địa phương: Lương Sơn, Kỳ Sơn, Lạc
Thủy, Lạc Sơn, Kim Bôi,... xây dựng vùng sản xuất lúa thâm canh để đảm
bảo an ninh lương thực và phục vụ chế biến tại chổ, phát triển cây trồng khác
như lạc, rau các loại, cây ăn quả trong vườn hộ,...
+ Các xã vùng cao tập trung sản xuất các loại rau bản địa, rau su su, tỏi
tía,... ngoài ra phát triển cây làm thức ăn gia súc, đối vùng sâu trũng sản xuất
lúa để đảm bảo lương thực tại chổ hoặc chuyển đổi sang nuôi trồng thuỷ sản.
3.3.5.4. Áp dụng khoa học công nghệ vào từng khâu của quá trình trồng trọt
* Khâu giống:
- Bố trí linh hoạt nhóm giống năng suất cao và nhóm giống chất lượng
cao phù hợp với yêu cầu sản xuất, nhu cầu thị trường và thị hiếu người tiêu
dùng trong quá trình chuyển đổi cơ cấu cây trồng theo hướng giá trị gia tăng.
- Đẩy mạnh công tác du nhập, khảo nghiệm, khu vực hoá các giống
mới có năng suất, chất lượng cao thời gian sinh trưởng ngắn để có cơ sở bổ
76
sung, thay thế các giống đang sản xuất phù hợp với thâm canh, tăng vụ. Giai
đoạn 2016- 2020 cần tập trung vào việc đưa các giống mới để tạo bước đột
phá về năng suất, chất lượng sản phẩm và giá trị trên đơn vị diện tích.
- Về cung ứng giống cây trồng cho sản xuất, khuyến khích các thành
phần kinh tế tham gia sản xuất, kinh doanh giống. Đến năm 2020 tỷ lệ sử
dụng giống tiến bộ kỹ thuật đạt 90% đối với lúa, 95% đối với ngô, 80% đối
với rau, hoa màu, 70-80% đối với cây công nghiệp.
- Tiến hành bình tuyển, công nhận, quản lý cây đầu dòng cây ăn quả
theo đúng quy định của pháp luật.
* Khâu canh tác:
- Tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng quy trình thực hành sản xuất tốt
(VietGAP) đối với tất cả các cây trồng chủ yếu để nâng cao năng suất, chất
lượng, thích ứng với biến đổi khí hậu và sức cạnh tranh của sản phẩm trồng
trọt trên thị trường trong và ngoài nước.
- Ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất một số sản phẩm có lợi thế
như: Rau, củ, quả, cam chất lượng cao, bưởi da xanh, bưởi đỏ, Mía tím, chè.
- Chú trọng công tác cải tạo đất canh tác để nâng cao độ phì cho đất.
3.3.5.5. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu cây trồng và ứng dụng cơ giới hóa sản
xuất trồng trọt
* Cơ cấu cây trồng, cơ cấu giống, cơ cấu mùa vụ:
- Nghiên cứu đề xuất định hướng chuyển dịch cơ cấu cây trồng, cơ cấu
giống, mùa vụ theo hướng chất lượng, hiệu quả và thị trường, né tránh những
bất thuận của thời tiết, thiên tai và thích ứng với biến đổi khí hậu.
Định hướng chế độ luân canh, xen canh phải phù hợp trên từng chân
đất để nâng cao hệ số sử dụng ruộng đất và hiệu quả sản xuất.
+ Cây ăn quả: Xây dựng vùng sản xuất cây ăn quả chuyên canh (trong
thời kỳ kiến thiết cơ bản trồng xen cây lạc, đậu tương để tăng hiệu quả kinh tế
và cải tạo đất).
77
+ Cây hàng năm: Vùng thâm canh đất vàn, vàn cao, chủ động thuỷ lợi:
Lúa Xuân – Lúa Mùa – Rau vụ đông; Vùng sản xuất lúa hiệu quả thấp: Ngô
xuân – Lúa Mùa – Cây vụ Đông; Lạc xuân (xen ngô) – Lúa mùa – Cây vụ
Đông; Rau vụ xuân – Lúa mùa – Cây vụ Đông; Vùng sâu trũng: Lúa xuân –
Lúa Hè thu.
* Chương trình cơ giới hóa trong sản xuất:
- Đẩy mạnh đầu tư cơ giới hoá nông nghiệp, nông thôn theo từng lĩnh
vực, phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương nhằm
giảm giá thành sản suất, nâng cao sức cạnh tranh và giảm thất thoát sau thu
hoạch. Đến năm 2020 tỷ lệ cơ giới hóa trong làm đất đạt trên 90%, gieo trồng
đạt trên 20%, thu hoạch đạt trên 70%; cơ giới hoá sản xuất nông, lâm, thuỷ
sản đạt trên 20%.
- Nhà nước hỗ trợ đầu tư cơ giới hoá nhưng phải kiểm soát giá thành
cho nông dân, tránh tình trạng dịch vụ hoá làm tăng giá đầu vào của sản
phẩm.
- Khuyến khích và tạo điều kiện giúp đỡ để các thành phần kinh tế
tham gia đầu tư phát triển chế biến nông, lâm, thuỷ sản;
- Đầu tư đổi mới và trang bị máy móc hiện đại, công nghệ chế biến cao
để đẩy nhanh tốc độ phát triển công nghiệp chế biến nông lâm thuỷ sản, tăng
giá trị nông lâm thuỷ sản.
- Đẩy mạnh việc áp dụng cơ giới hóa vào sản xuất trên cơ sở phù hợp
với điều kiện của từng vùng, từng cây trồng, từng khâu sản xuất; Hỗ trợ đầu
tư cơ giới hoá gắn với kiểm soát giá thành cho nông dân, tránh tình trạng dịch
vụ hoá làm tăng giá đầu vào của sản phẩm.
* Chương trình bảo quản và chế biến sản xuất trồng trọt:
+ Tăng giá trị sản phẩm thông qua chế biến tinh, chế biến sâu. Đến
năm 2020 trên 20% nông sản chủ lực được chế biến tinh, chế biến sâu
78
+ Nâng cấp và đầu tư các thiết bị mới trong khâu bảo quản, chế biến
nhằm nâng cao chất lượng, giảm thất thu sau thu hoạch đồng lợi tạo ra sản
phẩm đa dạng có chất lượng cao đáp ứng nhu cầu của thị trường.
+ Phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật bảo quản, chế biến nông sản
+ Rà soát, sắp xếp lại các cơ sở chế biến chè hiện có, đảm bảo các cơ
sở chế biến phải có vùng nguyên liệu ổn định; khuyến khích các doanh nghiệp
chế biến xuất khẩu chè đang có thị trường ổn định đầu tư nâng cấp máy móc,
thiết bị, công nghệ chế biến hiện đại gắn với phát triển vùng nguyên liệu, đặc
biệt trong lĩnh vực chế biến chè xanh, chè đen, phấn đấu đến năm 2020 sản
lượng chế biến đạt 1.500 tấn chè khô các loại. Khuyến khích phát triển các
sản phẩm cao cấp chế biến từ chè như: Nước giải khát đóng chai chè xanh,
chè xanh hoà tan, tinh dầu chiết xuất từ chè xanh, …
+ Ổn định diện tích 1,5-2 nghìn ha mía đường, tăng cường quản lý
vùng nguyên liệu, đầu tư thâm canh nâng cao năng suất, đến năm 2020 sản
lượng đường đạt trên 10 nghìn tấn.
+ Ổn định diện tích trồng sắn 11 nghìn ha cung cấp nguyên liệu cho 02
nhà máy chế biến, đến năm 2020 đạt sản lượng tinh bột sắn 15.000 tấn.
+ Tập trung thu hút đầu tư, hỗ trợ xây dựng phát triển hệ thống các cơ
sở sơ chế, chế biến Rau, củ, quả và măng gắn với vùng nguyên liệu.
+ Ưu tiên khuyến khích gắn phát triển chăn nuôi gia súc, gia cầm gắn
với giết mổ, công nghiệp chế biến và tiêu thụ sản phẩm.
- Giải pháp: Nâng cấp và đầu tư các thiết bị mới trong khâu bảo quản,
chế biến nhằm nâng cao chất lượng, giảm thất thu sau thu hoạch đồng lợi tạo
ra sản phẩm đa dạng có chất lượng cao đáp ứng nhu cầu của thị trường.
+ Tập trung ưu tiên đầu tư phát triển công nghiệp chế biến tinh, chế
biến sâu, đổi mới công nghệ, thiết bị, áp dụng hệ thống quản lý chất lượng
tiên tiến (GHP, GMP, HACCP, ISO,…). Gắn sản xuất với công nghiệp chế