Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

giáo án ngữ văn 9 tuần 22 (1)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (113.15 KB, 12 trang )

Ngày soạn: 10/01/2017

Tuần 22
Tiết 101

CHƯƠNG TRÌNH ĐỊA PHƯƠNG
(PHẦN TẬP LÀM VĂN)
I. Mục tiêu: Giúp HS
- Tập suy nghĩ về một hiện tượng thực tế ở địa phương.
- Viết một bài văn trình bày vấn đề đó với suy nghĩ, kiến nghị của mình dưới các hình thức
thích hợp: tự sự, miêu tả, nghị luận, thuyết minh.
II. Chuẩn bị:
GV: SGK, SGV, giáo án.
HS: SGK, tìm hiểu, chuẩn bị theo hướng dẫn.
III. Tiến trình lên lớp:
1. Ổn định lớp: Kiểm tra sĩ số.
2. Kiểm tra bài cũ:
? Trình bày cách làm bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống.
- Sửa bài tập 4/22
3. Bài mới:
Hoạt động của GV

Hoạt động của
HS

Nội dung

HĐ 1: Giới thiệu nhiệm vụ, yêu
1. Yêu cầu:
cầu của chương trình.
Tìm hiểu, suy nghĩ để viết bài nêu ý


- Nêu yêu cầu của chương trình - Nghe, ghi vào kiến riêng dưới dạng nghị luận về
và ghi lên bảng.
vở.
một sự việc, hiện tượng nào đó ở địa
phương.
HĐ 2: HD cách làm
2. Cách làm:
- Lần lượt đọc - Xác định vấn đề có thể viết ở địa
từng mục đã nêu phương (môi trường, xã hội, quyền
trong SGK.
trẻ em, …)
- Tóm ý, nhấn mạnh những nội
- Cách viết:
dung chính cần thực hiện nhưng
+ Nội dung:
cần đảm bảo các ý sau:
 Sự việc, hiện tượng được đề
+ Hiện tượng ấy xuất hiện ở
cập phải mang tính phổ biến trong xã
đâu? vào lúc nào?
hội.
+ Hiện tượng ấy diễn ra như thế
 Trung thực, có tính xây dựng,
nào (diễn biến)? ra sao đối với
không cường điệu.
đời sống của con người? (mức độ
 Phân tích nguyên nhân phải
và tác dụng/ tác hại)
đảm bảo tính khách quan và có sức
+ Hiện tượng ấy ảnh hưởng (tốt/

thuyết phục.
xấu).
 Nội dung bài viết phải giản dị,
+ Khả năng và tốc độ lan truyền
dễ hiểu.
của hiện tượng ấy.
+ Tại sao lại phát sinh hiện
tượng ấy? (nguyên nhân chủ
quan, khách quan)
+ Dư luận xã hội đối với hiện
tượng đó như thế nào?
-1-


+ Đề xuất biện pháp khắc phục
(đối với hiện tượng xấu) và phát
huy (đối với hiện tượng tốt).
+ Bày tỏ thái độ của bản thân
đối với hiện tượng được đề cập
tới trong bài viết.
Lưu ý: không nêu tên người có
thật.

+ Hình thức:
 Phải có đủ 3 phần: mở bài,
thân bài, kết bài.
 Phải có luận điểm, luận cứ, lập
luận rõ ràng.

4. Củng cố:

Nhấn mạnh lại yêu cầu về nội dung: tình hình, ý kiến và nhận định của cá nhân HS phải
rõ ràng, cụ thể, có lập luận, thuyết minh thuyết phục, Tuyệt đối không được nêu tên người, cơ
quan, đơn vị cụ thể, có thật. Vì như vậy phạm vi tập làm văn đã trở thành một phạm vi khác.
5. Hướng dẫn:
- Thời gian nộp bài từ bài 24-25.
- Soạn bài “ Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới”.
IV. Rút kinh nghiệm:
……………………………………………………………………………………..................
……………………………………………………………………………………..................
Tiết 102
Văn bản:

Bài 20

CHUẨN BỊ HÀNH TRANG VÀO THẾ KỈ MỚI
Vũ Khoan
I. Mục tiêu: Giúp HS
- Nhận thức được những điểm mạnh, điểm yếu trong tính cách và thói quen của con người
VN, yêu cầu gấp rút phải khắc phục điểm yếu, hình thành những đức tính và thói quen tốt khi
đất nước đi vào CNH-HĐH trong thế kỉ mới.
- Nắm được trình tự lập luận và nghệ thuật nghị luận của tác giả và rèn thêm cách viết đoạn
văn, bài nghị luận về một vấn đề xã hội.
II. Chuẩn bị:
GV: SGK, SGV, giáo án.
HS: SGK, đọc nội dung, tìm hiểu, soạn bài.
III. Tiến trình lên lớp:
1. Ổn định lớp: Kiểm tra sĩ số.
2. Kiểm tra bài cũ:
- Kiểm tra tập soạn.
3. Bài mới:

Hoạt động của GV

Hoạt động của
HS
- Nghe

HĐ 1: Giới thiệu bài.
HĐ 2: Tìm hiểu chú thích.

Nội dung

I. Giới thiệu:
- Đọc chú thích
1. Tác giả:
? Trình bày những nét chính về tác giả, văn - Dựa vào SGK
Vũ Khoan – nhà hoạt động
bản.
trình bày.
chính trị, nhiều năm là thứ
-2-


- Bổ sung: hiện nay, dân tộc ta đang đứng
trước những yêu cầu và nhiệm vụ to lớn
đưa đất nước đi vào CNH – HĐH, vượt
qua tình trạng chậm phát triển, nghèo nàn,
lạc hậu để trở thành một nước công nghiệp
vào thời điểm 2020. Bước vào thế kỉ mới,
với chúng ta là bước vào một hành trình
đầy triển vọng tốt đẹp ở phía trước, nhưng

cũng đầy khó khăn, thách thức, đòi hỏi các
thế hệ, đặc biệt là thế hệ trẻ phải vươn lên
mạnh mẽ, thực sự đổi mới để đáp ứng được
yêu cầu của thời đại. Bài viết của phó thủ
tướng Vũ Khoan trong dịp mở đầu thế kỉ
mới đã nêu ra chính xác và rất kịp thời
những vấn đề trên, nhằm hướng tới thế hệ
trẻ - bởi họ chính là lực lượng quyết định
thành công của công cuộc xây dựng đất
nước trong thế kỉ mới.
HĐ 3: HD đọc, tìm hiểu chung.
- HD đọc: rõ ràng, mạch lạc, chú ý thể hiện
đúng thái độ của tác giả qua giọng điệu:
giọng trầm tĩnh, khách quan nhưng không
xa cách, nói một vấn đề hệ trọng nhưng
không cao giọng thuyết giáo mà gần gũi,
giản dị.
- Đọc mẫu, gọi HS đọc, nhận xét.
- Giải thích từ khó.
- Giải thích bổ sung thêm một số từ khó:
+ Thế giới mạng: liên kết trao đổi thông
tin tyển phạm vi toàn thế giới nhờ hệ thống
máy tính liên thông (nối mạng in-tơ-net).
+ Bóc ngắn cắn dài: thành ngữ chỉ lối
sống, lối suy nghĩ, làm ăn hạn hẹp, nhất
thời, không có tầm nhìn xa.
? Tác giả viết bài này trong thời điểm nào
của lịch sử.

- Nghe


II. Đọc - hiểu văn bản:
- Theo dõi,

- Đọc
- Giải thích theo
sgk
- Nghe

- Trả lời theo
hiểu biết: đầu
năm 2001, khi
đất nước ta
cùng toàn thế
giới bước vào
năm đầu tiên
của thế kỉ mới.
- Bổ sung: Thông thường, sau một thời - Nghe
-3-

trưởng Bộ Ngoại giao, Bộ
trưởng Bộ Thương mại,
nguyên là Phó Thủ tướng
chính phủ.
2. Văn bản:
Ra đời đầu năm 2001, thời
điểm chuyển giao giữa hai thế
kỉ, hai thiên niên kỉ.



gian dài chuẩn bị bước vào một chặng
đường mới, người ta có nhu cầu nhìn lại,
kiểm điểm lại mình trên chặng đường đã
qua và chuẩn bị hành trang đi tiếp chặng
đường mới. Thời điểm chuyển giao ở đây
lại đặc biệt có ý nghĩa, đó là sự chuyển
giao hai thế kỉ, hai thiên niên kỉ. Riêng đối
với dân tộc ta, thời điểm này lại càng có ý
nghĩa quan trọng: Công cuộc đổi mới bắt
đầu từ cuối thế kỉ trước đã đạt được những
thành quả bước đầu và chúng ta tiến sang
thế kỉ mới với mục tiêu phấn đấu rất cao,
giải quyết nhiệm vụ cơ bản là trở thành
một nước công nghiệp vào năm 2020. Vì
vậy, bài viết của tác giả có ý nghĩa rất kịp
thời.
? Bài viết đã nêu lên vấn đề gì.
- Xác định vấn
đề: Chuẩn bị
hành trang vào
thế kỉ mới.
- Xác định luận
điểm cơ bản:
(ngay trong câu
đầu)
? Ý nghĩa thời sự và ý nghĩa lâu dài của - Suy nghĩ, trả
vấn đề ấy.
lời
- Khái quát lại, nhấn mạnh: Vấn đề ấy
không chỉ có ý nghĩa thời sự trong thời

điểm chuyển giao thế kỉ mà còn có ý nghĩa
lâu dài đối với cả quá trình đi lên của đất
nước. Bởi vì, nhận rõ điểm mạnh, điểm
yếu, phát huy điểm mạnh và khắc phục
điểm yếu là điều kiện hết sức để phát triển,
nếu không muốn tụt hậu, đối với mỗi người
và mọi dân tộc. Điều đó lại càng cần thiết
với dân tộc ta khi thực sự đi vào công cuộc
xây dựng, phát triển trong xu thế hội nhập,
trong nền kinh tế có xu hướng toàn cầu hóa
hiện nay.
? Những yêu cầu, nhiệm vụ hết sức to lớn → phải vươn
và cấp bách đang đặt ra cho đất nước ta và lên mạnh mẽ,
cho thế hệ trẻ hiện nay là gì.
thực sự đổi mới
để đáp ứng yêu
cầu của thời
HĐ 4: Tìm hiểu hệ thống luận cứ.
đại.
? Đọc thầm lại và lập dàn ý theo trình tự
lập luận của tác giả.
- Đọc thầm, lập
dàn ý, trình bày
- Hoàn chỉnh hệ thống luận cứ:
(đã chuẩn bị)
+ Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới thì
-4-


quan trọng nhất là sự chuẩn bị bản thân

con người.
+ Bối cảnh của thế giới hiện nay và
những mục tiêu, nhiệm vụ nặng nề của đất
nước.
+ Những điểm mạnh, điểm yếu của con
người VN cần được nhận rõ khi bước vào
nền kinh tế mới trong thế kỉ mới.
+ Kết luận
? Nhận xét về hệ thống luận cứ
→ chặt chẽ và
tính định hướng
rất rõ của hệ
→ Bắt đầu từ việc nêu thời điểm chuyển thống luận cứ:
giao thế kỉ và yêu cầu chuẩn bị hành trang
vào thế kỉ mới. Tiếp đó khẳng định chuẩn
bị hành trang quan trọng nhất là chính bản
thân con người. Sự chuẩn bị này phải đặt
vào bối cảnh thế giới và đối chiếu với
những mục tiêu, nhiệm vụ trước mắt của
đất nước. Từ đó nhận rõ những điểm
mạnh, điểm yếu của con người VN trước
yêu cầu của thời kì mới.
Hệ thống luận cứ này kết thúc bằng việc
nêu yêu cầu đối với thế hệ trẻ: “Bước vào
thế kỉ mới, muốn sánh vai cùng các cường
quốc năm châu thì chúng ta sẽ phải lắp đầy
hành trang bằng những điểm mạnh, vứt bỏ
những điểm yếu. Muốn vậy, thì khâu đầu
tiên, có ý nghĩa quyết định là hãy làm cho
lớp trẻ - những người chủ thạc sự của đất

nước trong thế kỉ tới – nhận ra điều đó,
quen dần với những thói quen tốt đẹp ngay
từ những việc nhỏ nhất.
- HD lần lượt tìm hiểu, phân tích từng luận
cứ.
1. Vai trò của con người:
? Trong bài này, tác giả cho rằng: “Trong
những hành trang … nhất”. Điều đó có - Trả lời, giải
đúng không, vì sao.
thích
- Nhấn mạnh: Đây là luận cứ quan trọng
mở đầu cho cả hệ thống luận cứ của văn
bản. Nó có ý nghĩa đặt vấn đề, mở ra
hướng lập luận của toàn văn bản.
? Để làm rõ luận cứ này tác giả đã nêu lên
những lí lẽ nào.
- Tìm trong
SGK: 2 luận cứ:
+ Từ cổ chí
kim, bao giờ - Là động lực phát triển của
con người cũng lịch sử
là …;
-5-


+ Trong nền
- Giải thích cụm từ “kinh tế tri thức”
kinh tế tri thức - Nền kinh tế tri thức phát
phát triển mạnh triển mạnh mẽ thì vai trò của
mẽ thì vai trò con người càng nổi trội.

của con người
- Giải thích thêm: Vì con người với tư duy lại càng nổi
sáng tạo, với tiềm năng chất xám vô cúng trội.
phong phú, sâu rộng đã góp phần quyết
định tạo nên nền kinh tế tri thức ấy.
? Sự chuẩn bị này phải đặt vào bối cảnh
của thế giới hiện nay như thế nào.
? Nhiệm vụ nặng nề của đất nước là phải - Thảo luận
làm gì.
nhóm (3/), trình
- Diễn giảng bổ sung:
bày.
+ Bối cảnh thế giới hiện nay là một thế
giới mà khoa học công nghệ phát triển như
huyền thoại (nhanh, bất ngờ đến khó tin
như trong thần thoại, cổ tích). Chẳng hạn: - Nghe
các sản phẩm điện tử cao cấp như máy vi
tính, điện thoại di động, các loại xe máy, ô
tô, … Sự giao thoa, hội nhập giữa các nền
kinh tế ngày càng sâu rộng. VD: Một châu
Âu đang tiến tới nhất thể hóa bằng đồng
tiền chung, một VN đã là thành viên của
ASEAN, thành viên của tổ chức WTO
(7/1/07)
+ Nhiệm vụ: nước ta đồng thời giải quyết
3 nhiệm vụ: thoát khỏi tình trạng nghèo
nàn, lạc hậu của nền kinh tế nông nghiệp;
đẩy mạnh CNH – HĐH; tiếp cận ngay với
nền kinh tế tri thức.
- Chốt lại, chuyển ý: Tất cả những nguyên

nhân đó đã dẫn đến luận cứ trung tâm của
bài viết. Đó là chỉ rõ những cái mạnh, cái
yếu của con người VN trước mắt lớp trẻ.
2. Những điểm mạnh, yếu
trong tính cách, thói quen của
người VN:
? Tác giả đã nêu ra và phân tích những
- Thông minh, nhạy bén với
điểm mạnh, điểm yếu nào trong tính cách,
cái mới nhưng thiếu kiến thức
thói quen của người VN ta.
- Thảo luận cơ bản, kém khả năng thực
- Chia lớp thành 4 nhóm, mỗi nhóm tìm nhóm (3/)
hành.
hiểu một đoạn, tìm những điểm mạnh, điểm
- Cần cù, sáng tạo nhưng
yếu và phân tích nguyên nhân của những
thiếu đức tính tỉ mỉ, không
điểm yếu.
coi trọng nghiêm ngặt quy
trình công nghệ, chưa quen
với cường độ khẩn trương.
- Có tinh thần đoàn kết, đùm
bọc nhưng lại đố kị nhau
trong làm ăn và trong cuộc
sống thường ngày.
-6-


- Liên hệ:

? Những điểm mạnh yếu ấy có quan hệ như
thế nàovới nhiệm vụ đưa đất nước đi lên
CNH-HĐH trong thời đại ngày nay.
- Liên hệ, trả lời:
Nhanh
chóng
khắc phục mới
có thể phát huy
cái mạnh (trí
thông
minh,
nhạy bén) trong
hoàn cảnh nền
kinh tế mới
chứa đầy những
tri thức cơ bản
? Nhận xét cách lập luận của tác giả.
và biến đổi
- Nhấn mạnh: Điều đáng chú ý ở phần này không ngừng.
là tác giả không chia thành 2 ý rõ rệt: điểm - Nhận xét
mạnh, điểm yếu. Cách nhìn như vậy là thấu
đáo và hợp lí, không tĩnh tại: trong cái
mạnh lại chứa đựng cái yếu, nếu xem xét từ
một yêu cầu nào đó. Điều đáng chú ý nữa
là trong cách lập luận của tác giả là điểm
mạnh, điểm yếu luôn được đối chiếu với
yêu cầu xây dựng và phát triển đất nước
hiện nay, chứ không phải chỉ nhìn trong
lịch sử.
? Những nhận xét của tác giả có gì giống cà

có điểm nào khác với những điều mà em đã
được đọc trong các sách vở đã nêu (SGK)
- Liên hệ, so
- Bổ sung: Lâu nay, khi nói đến tính cách sánh
dân tộc và phẩm chất con người VN nhiều
người thường chỉ thiên về khẳng định
những cái hay, cái tốt, cái mạnh. Điều này - Nghe
không phải không có cơ sở và cũng là cần
thiết, nhất là khi chúng ta cần phát huy sức
mạnh dân tộc trong cuộc chiến đấu chống
xâm lược, giành lại độc lập và thống nhất
Tổ quốc. Nhưng mặt khác, nếu chỉ nói một
phía những ưu điểm, chỗ mạnh mà bỏ qua
những hạn chế, nhược điểm sẽ dẫn đến tình
trạng hiểu không đúng về dân tộc mình,
ngộ nhận, tự đề cao quá mức, dẫn đến tâm
lí tự thõa mãn, không học người khác. Tâm
lí ấy có hại và cản trở sự vươn lên phát
triển của đất nước, nhất là trong bối cảnh
-7-

- Bản tính thích ứng nhanh
nhưng lại có nhiều hạn chế
trong thói quen với bao cấp,
kì thị kinh doanh, thói sùng
ngoại, thói “khôn vặt”, ít giữ
chữ “tín”.


thế giới hiện nay. Lòng yêu nước, tinh thần

dân tộc đòi hỏi mọi người phải nhìn rõ cả
điểm mạnh và điểm yếu của dân tộc, có sự
thôi thúc vươn lên, vứt bỏ những cái yếu
kém, vượt qua những hạn chế để sánh vai
được với những đất nước phát triển, văn
minh, tiến bộ.
? Thái độ của tác giả như thế nào khi nêu
những nhận xét này.
→ tôn trọng sự
thực, nhìn nhận
vấn đề một cách
khách
quan,
toàn diện, không
thiên lệch về
một phía, khẳng
định và trân
trọng
những
phẩm chất tốt
đẹp, đồng thời
cũng
thẳng
thắng chỉ ra
những mặt yếu
kém, không rơi
vào sự đề cao
quá mức hay tự
HĐ 5: Nhận xét về đặc điểm ngôn ngữ.
ti, miệt thị dân

? Trong văn bản, tác giả sử dụng nhiều tộc.
thành ngữ, tục ngữ. Hãy tìm thành ngữ, tục
ngữ ấy và cho biết ý nghĩa, tác dụng của → Nước đến
chúng.
chân mới nhảy,
HĐ 6: Tổng kết.
liệu cơm gắp
? Liên hệ bản thân, nói về điểm mạnh nhất, mắm.
điểm yếu nhất của bản thân và biện pháp
phát huy hay khắc phục (bắt đầu từ những - Liên hệ bản
việc nhỏ trong sinh hoạt và học tập)
thân
- Tổng kết: Bài viết đề cập một vấn đề
quan trọng trong đời sống dân tộc trước
một thời điểm lịch sử, nhưng tác giả không
dùng cách nói trang trọng, cũng không sử - Nghe
dụng nhiều tri thức uyên bác, sách vở.
Ngôn ngữ của bài là ngôn ngữ báo chí, gắn
với đời sống, dùng cách nói giản dị, trực
tiếp, dễ hiểu. Một trong những biện pháp
để tạo được sắc thái ngôn ngữ ấy là việc sử
dụng khá nhiều thành ngữ, tục ngữ. Cách
nói của thành ngữ, tục ngữ vừa sinh động,
cụ thể, lại vừa sinh động, cụ thể, lại vừa ý
vị, sâu sắc mà ngắn gọn. dẫn vào ghi nhớ.
 Ghi nhớ: SGK /30
-8-


HĐ 7: Luyện tập


III. Luyện tập:
1. Nêu dẫn chứng.
2. Liên hệ bản thân

- Đọc ghi nhớ
- HD về nhà suy nghĩ thêm.
- Đọc, xác định
yêu cầu, làm bài
4. Củng cố:
Khái quát lại nội dung chính của bài.
5. Hướng dẫn:
- Học bài, hoàn thành bài tập.
- Soạn bài “Các thành phần biệt lập” (tt)
IV. Rút kinh nghiệm:

……………………………………………………………………………...................................
……………………………………………………………………………...................................

Tiết 103

CÁC THÀNH PHẦN BIỆT LẬP

(tt)

I. Mục tiêu: Giúp HS
- Nhận biết 2 thành phần biệt lập: gọi – đáp và phụ chú.
- Nắm được công dụng riêng của mỗi thành phần trong câu.
- Biết đặt câu có thành phần gọi – đáp, thành phần phụ chú.
II. Chuẩn bị:

GV: SGK, SGV, giáo án
HS: SGK, tìm hiểu, trả lời câu hỏi SGK, làm bài tập.
III. Tiến trình lên lớp:
1. Ổn định lớp: Kiểm tra sĩ số.
2. Kiểm tra bài cũ:
? Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới, con người có vai trò gì.
? Nêu những điểm mạnh, yếu trong tính cách, thói quen của con người VN. Liên hệ bản
thân.
- Đọc lại câu mở đầu và câu cuốicủa văn bản. Cho biết sự lặp lại ý của câu mở đầu và câu
kết thúc thể hiện chỉ định gì và đối tượng nào mà tác giả hướng tới.
3. Bài mới:
Hoạt động của GV

Hoạt động của
HS

HĐ 1: Hình thành khái niệm vè thành
phần gọi – đáp.
? Trong các từ ngữ in đậm trên, từ ngữ
nào được dùng để gọi, từ ngữ nào
được dùng để đáp.
? Những từ ngữ dùng để gọi người
khác hay đáp lời người khác có tham
gia diễn đạt nghĩa sự việc của câu hay
không. Tại sao.

Nội dung
I. Thành phần gọi – đáp:

- Đọc VD

VD: SGK /31
- Xác định, trả lời. - Đặc điểm:
+ Này: gọi
+ Thưa ông: đáp
→ không, vì: → không tham gia diễn đạt
chúng là các nghĩa sự việc của câu.
thành phần biệt
lập
- Công dụng:
-9-


? Trong những từ ngữ in đậm đó, từ → + Này: tạo lập
ngữ nào được dùng để tạo lập cuộc cuôc thoại, mở
thoại, từ ngữ nào dùng để duy trì cuộc đầu sự giao tiếp
thoại đang diễn ra.
+ Thưa ông:
duy trì cuộc thoại,
thể hiện sự hợp
tác đối thoại
- Chốt lại, dẫn vào ý 1 ghi nhớ.
HĐ 2: Hình thành khái niệm về thành
phần phụ chú
- Đọc tiếp VD
? Nếu lược bỏ các từ ngữ in đậm, → không thay
nghĩa sự việc của mỗi câu trên có thay đổi, vì các từ ngữ
đổi không. Vì sao.
in đậm là các
thành phần biệt
lập được viết

thêm vào, nó
không nằm trong
cú pháp của câu.
- Giải thích thêm: điều này chứng tỏ
rằng thành phần phụ chú không phải
là một bộ phận thuộc cấu trúc cú
pháp của câu đó, nó là thành phần
biệt lập.
- Lần lượt xác
? (a) các từ ngữ in đậm được thêm vào định, trả lời
để chú thích cho cụm từ nào.
? (b) cụm chủ - vị in đậm chú thích
điều gì.
- Nghe
- Giải thích bổ sung: trong 3 cụm chủ
- vị ở câu (b), “Tôi nghĩ vậy” là cụm
chủ - vị chỉ việc diễn ra trong trí
riêng của tác giả. Hai cụm chủ - vị
còn lại diễn đạt việc tác giả kể. “Tôi
nghĩ vậy” có ý giải thích thêm rằng
điều “lão không hiểu tôi” chưa hẳn
đã đúng, nhưng “tôi” cho đó là lí do
làm cho “tôi càng buồn lắm”.
- Đọc lại ghi nhớ
- Chốt lại, dẫn vào ý 2 ghi nhớ.
- Tìm VD, xác
- Yêu cầu HS tìm VD
định thành phần
phụ chú
HĐ 3: HD luyện tập

- HD cách làm

+ Này: tạo lập cuộc thoại.
+ Thưa ông: duy trì cuộc thoại.

II. Thành phần phụ chú:
VD: SGK /31, 32
Các từ ngữ in đậm:

(a) chú thích cho đứa con gái
đầu lòng.
(b) chỉ việc diễn ra trong trí
riêng của tác giả.

 Ghi nhớ: SGK / 32
VD: Chúng tôi, mọi người - kể
cả anh, đều tưởng con bé sẽ
đứng yên đó thôi.
( Chiếc lược ngà)
III. Luyện tập:

- Lần lượt đọc,
xác định yêu cầu
1/ Tìm thành phần gọi – đáp,
các bài tập
xác định:
- Làm theo nhóm. - Từ dùng để gọi: Này
- Từ dùng để đáp: Vâng
- Quan hệ:
a. Trên - dưới.

b. Thân mật.
2/ Tìm thành phần gọi – đáp
- 10 -


- Đứng tại chỗ trả → hướng đến ai:
lời
Bầu ơi → hướng đến tất cả
mọi người trong cộng đồng
người Việt (không riêng ai).
3/ Xác định thành phần phụ
- Thảo luận nhóm chú → bổ sung điều gì:
- Chia lớp thành 4 nhóm, mỗi nhóm (3/)
a. kể cả anh → mọi người
ứng với một câu.
- Lần lượt trả lời
b. các thầy cô … mẹ → những
người … này
c. những người … tới → lớp trẻ
d. Có ai ngờ → sự ngạc nhiên
thương quá đi thôi → tình cảm
trìu mến
4/ Các thành phần phụ chú ở
bài tập 3 liên quan đến những
? Cho biết thành phần phụ chú ở mỗi
từ ngữ mà nó có nhiệm vụ giải
câu trong bài tập 3 liên quan đến
thích hoặc cung cấp thông tin về
những từ ngữ nào trước đó.
thái độ, suy nghĩ, tình cảm của

các nhân vật đối với nhau.
4. Củng cố:
Nhắc lại các nội dung ghi nhớ.
5. Hướng dẫn:
- Học bài, hoàn thành các bài tập, làm bài tập 5
- Xem lại lý thuyết, cách làm về bài Nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống chuẩn
bị làm bài viết số 5.
IV. Rút kinh nghiệm:
………………………………………………………………………………..........................
………………………………………………………………………………..........................
Tiết 104, 105

VIẾT BÀI TẬP LÀM VĂN SỐ 5
NGHỊ LUẬN XÃ HỘI
I. Mục tiêu:
Kiểm tra năng lực làm bài nghị luậnvề một sự việc, hiện tượng đời sống xã hội.
II. Chuẩn bị:
GV: đề, đáp án (dàn bài)
HS: Xem lại lý thuyết, giấy, viết.
III. Đề:
Một hiện tượng khá phổ biến hiện nay là vứt rác ra đường hoặc những nơi công cộng.
Em hãy đặt một nhan đề để gọi ra hiện tượng ấy và viết bài văn nêu suy nghĩ của mình.
IV. Đáp án, thang điểm:
Dàn bài chung
Mở bài: (1,5đ)
- Đặt nhan đề (0,5)
- giới thiệu sự việc, hiện tượng (1đ)
Thân bài: (6đ)
- 11 -



-

Nêu sự việc, hiện tượng.
Phân tích: + Mặt sai, mặt hại.
+ Nguyên nhân.
- Liên hệ thực tế.
- Nêu suy nghĩ, thái độ.
Kết bài: (1,5đ)
Kết luận, phủ định, lời khuyên.
( Trình bày sạch, đẹp, rõ ràng, đủ bố cục – 1đ)
V. Tổng kết:
1. Các sai sót phổ biến:
………………………………………………………………………………………..............
………………………………………………………………………………………..............
2. Phân loại điểm:
So với bài kiểm tra trước
Điểm

Số bài

8 – 10
7- dưới 8
5- dưới 7
3- dưới 5
Dưới 3

…….............
…………….
…….............

…………….
…………….

Tăng
……………
……………
……………
……………
…………....

Nguyên nhân

Giảm
……………
……………
……………
……………
……………

……………………………
……………………………
……………………………
……………………………
……………………………

3. Hướng phấn đấu:
GV: ……………………………………………………………………………………………..
HS: ……………………………………………………………………………………………...
5. Hướng dẫn:
Soạn bài “ chó sói và cừu trong thơ ngụ ngôn của La phông- ten”

VI. Rút kinh nghiệm:
…………………………………………………………..........

Trình ký: 14/01/2017

.................................................................................................
.................................................................................................
.................................................................................................

- 12 -

Huỳnh Thị Thanh Tâm



×