Tải bản đầy đủ (.doc) (224 trang)

Giáo án tổng hợp hoá học 8 9

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.59 MB, 224 trang )

Tiết 1:
Soạn:22/8/2015
Giảng:24/8/2015

Bài 1:

I/MUC TIÊU: Học sinh biết hoá học là môn khoa học nghiên cứu các chất, sự
biến đổi chất và ứng dụng của chúng đối với con người. Hoá học là môn quan
trọng và bổ ích.Trước hết làm cho học sinh thấy được hoá học có vai trò quan
trọng trong cuộc sống của chúng ta, do đó chúng ta cần phải có kiến thức hoá
học về các chất và sử dụng chúng cho cuộc sống. Bước đầu học sinh biết các
em cần phải làm gì để học tốt môn hóa học.
II/CHUẨN BỊ
1. Phương pháp: Gồm 3 phương pháp: Trực quan, thí nghiệm, nghiên cứu, đàm thoại,
phát hiện
2. Đồ dùng:
-Hoá chất: Gồm có : NaOH, dung dịch CuSO4, dung dịch HCl, đinh sắt,...
-Dụng cụ: Gồm có : 4 khay nhựa, 4 giá ống nghiệm, 16 ống nghiệm nhỏ,...
III/TIẾN TRÌNH LÊN LỚP :
1.Ổn định lớp:
2Phát triển bài : Lên lớp 8 chúng ta sẽ được học 1 môn học mới là môn hoá
học. Vậy hoá học là gì ? Hoá học có vai trò gì trong cuộc sống của chúng ta ? ta
cùng đi vào hoạt động 1.
Hoạt động 1: Hoá học là gì ?
-GV: Giới thiệu các dụng cụ và hoá chất
* Hoá học là gì ? Hướng dẫn học sinh tiến hành
thí nghiệm theo nhóm
-HS: Đọc sách giáo khoa và tiến hành làm

1/ Hóa học là gì?
Hóa học là nghiên cứu các


chất và sự biến đổi của các
chất


thí nghiệm. Nhóm 1&2 nhận xét hiện tượng
+Thí nghiệm 1: Có 1 chất mới sinh ra không tan
trong nước
+Thí nghiệm 2: Tạo ra chất khí sủi bọt
Nhóm 3&4:Rút ra kết luận từ 2 thí nghiệm trên
(các hiện tượng trên có sự biến đổi về chất)
Hoạt động của thấy và trò
Hoạt động 2 : Vai trò của hoá học trong cuộc
sống
- GV: Cho học sinh đọc các câu hỏi a,b,c
trang 17, thảo luận nhóm tìm ra câu trả lời
- Gọi 1, 2 đại diện nhóm trả lời, học sinh
nhóm khác bổ sung.
-GV: Tóm tắt kiến thức đồ dùng trong nhà, đồ
dùng học tập, thuốc tây dược đều là các sản
phẩm của hoá học, các nhà hoá học đã chế tạo
ra các chất hoá học, thuốc chữa bệnh từ các
nguyên liệu, khoáng chất, động vật và thực vật.
Sản xuất được thực phẩm quần áo dầy dép
phương tiện vận tải, thông tin liên lạc....v.v.
Nhưng việc sản xuất hoá chất thường gây ô
nhiễm môi trường.
HS: Vậy hoá học có vai trò như thế nào?
Hoạt động của thầy và trò
Hoạt động 3: Các em cần phải làm gì để học tốt
môn hoá học

-GV: Cho học sinh đọc kĩ SGK và trả lời các

Nội dung bài học
2/Vai trò của hóa học trong
cuộc sống con người:
Hoá học có vai trò rất quan
trọng trong cuộc sống của
chúng ta .
-Các chất hoá học được
dùng tạo ra các đồ dùng để
dùng trong gia đình.
-Làm thuốc chữa bệnh.
-Làm thuốc trừ sâu, phân
bón.
-Sản xuất thực phẩm, quần
áo dầy dép, phương tiện vận
tải thông tin liên lạc.
Nội dung bài học
III/ Các em cần phải làm
gì để học tốt môn hoá học
-Thu thập kiến thức, xử lí


câu hỏi sau:
thông tin
+ Khi học bộ môn hoá học các em cần thực
-Vận dụng và ghi nhớ
hiện những hoạt động nào?
-Nắm vững và vận dụng
+Phương pháp học tập bộ môn hoá như thế nào là kiến thức đã học.

tốt ?
D/ Củng cố, dặn dò:
1. Củng cố: Học phần ghi nhớ SGK (Trang 5)
2.dặn dò: Mỗi nhóm mang theo các vật thể: Khúc mía, dây đồng, giấy bạc, ly
nhựa, li thuỷ tinh để học tiết sau.
**********************************
Tiết 2:
Soạn: 24/8/2015
Giảng:25/8/2015

Bài 2:

I /MỤC TIÊU:
Kiến thức
Biết được:
- Khái niệm chất và một số tính chất của chất.(Chất có trong các vật thể
xung quanh ta)
Kỹ năng
- Quan sát thí nghiệm, hình ảnh, mẫu chất . .. rút ra được nhận xết về tính
chất của chất(Chủ yếu là tính chất vật lý của chất)
- So sánh tính chất vật lý của một số chất gần gũi trong cuộc sống, thí dụ:
đường, muối, bột ngọt.
- Phân biệt được chất và vật thể
II: CHUẨN BỊ:
-GV:Thìa lấy hoá chất, tấm kính, ống hút, đế đun, lưới, đèn cồn ,diêm,chén sứ.


Hoá chất: Lưu huỳnh, rượu êtylíc, nước.
-HS: Khúc mía, li thuỷ tinh, li nhựa, giấy bạc bao thuốc lá, sợi đây đồng, dụng
cụ thử điện.

III: TIẾN TRÌNH LÊN LỚP
1/Ổn định lớp và kiểm tra bài cũ:
Câu1:Em hãy cho biết: Hóa học là gì? Vai trò của hóa học trong đời sống của
chúng ta?
Câu 2: Các em cần phải làm gì để học tốt môn hóa học ?
Trả lời:
Câu 1(7đ):-Hóa học là nghiên cứu các chất và sự biến đổi của các chất.
- Hoá học có vai trò rất quan trọng trong cuộc sống của chúng ta .
-Các chất hoá học được dùng tạo ra các đồ dùng để dùng trong gia đình.
-Làm thuốc chữa bệnh.
-Làm thuốc trừ sâu, phân bón.
-Sản xuất thực phẩm, quần áo dầy dép, phương tiện vận tải thông tin liên lạc.
Câu 2(3đ) Thu thập kiến thức, xử lí thông tin
-Vận dụng và ghi nhớ
-Nắm vững và vận dụng kiến thức đã học.
2/phát triển bài: Bài mở đầu đã cho ta biết môn hoá học nghiên cứu về chất
cũng như sự biến đổi của chất.Trong bài này chúng ta sẽ làm quen với chất.
Hoạt động 1:Chất có ở đâu ?
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung bài
-GV:Hỏi ? Các em hãy quan sát và kể tên các
1/ Chất có ở đâu?
vật quanh ta?
Vật thể
-HS: Hoạt động theo nhóm nhỏ tìm câu trả lời.
1, 2 nhóm báo cáo, nhóm khác bổ sung.
Tự nhiên
Nhân
-GV: Bổ sung và chỉ ra có 2 loại vật thể là vật tạo
thể tự nhiên và vật thể nhân tạo, vật thể tự

nhiên do thiên nhiên tạo ra, vật thể nhân tạo do


(Gồm có
con người tạo nên.
số chất)
*Vật thể tự nhiên: Cây mía, đá vôi,...
*Vật thể nhân tạo: Dây thép, bàn gỗ,...
-HS: Thảo luận và phân ra đâu là vật thể tự
nhiên đâu là vật thể nhân tạo theo nhóm và
xem chúng được tạo ra từ các vât liệu nào?
-GV:Gợi ý các vật thể tự nhiên thường được
hợp)
hình thành từ các chất, các vật thể nhân tạo
được hình thành từ hỗn hợp một số chất (vật
liệu). Mọi vật liệu đều là chất hay là hỗn hợp
một số chất.
-Hỏi: Vậy chất có ở đâu ?

(Được làm ra một
từ vật liệu)

(Mọi vật liệu đều là
chất hay hỗn

* Chất có ở khắp nơi, ở đâu có
vật thể là ở đó có chất.
Làm bài tập 3 (SGK) theo nhóm → 1, 2 nhóm lên chữa → GV sửa sai, góp ý.
HS: lấy thêm các ví dụ về chất có trong vật thể tự nhiên và vật thể nhân tạo?
Hoạt động 2:Tính chất của chất

A/ Mỗi chất có tính chất nhất định
Hoạt động của Giáo viên và Học sinh
Nội dung bài
HS: Đọc mục 1/II SGK-Quan sát các mẫu chất đã II/ Tính chất của chất.
chuẩn bị
1/ Mỗi chất có tính
-Hỏi: Bằng cách nào các em có thể phân biệt các chất chất nhất định.
này với nhau?-HS: Thảo luận nhóm để tìm ra các cách a/ Tính chất vật lí
phân biệt chất này khác với chất kia.... Đại diện 1, 2 Trạng thái hay thể
nhóm phát biểu ý kiến nhóm khác bổ sung.
(rắn, lỏng, khí), màu,
-GV:Nhận xét bổ sung phân tích làm rỏ tính chất của mùi, vị, tính tan, nhiệt
chất bao gồm tính chất vật lí và tính chất hoá học. Để độ nóng chảy, nhiệt
biết được tính chất của các chất người ta thường dùng độ sôi, tính dẫn điện,


các phương pháp sau: -Quan sát -Làm thí nghiệm khối lượng riêng
-Dùng dụng cụ đo.
-HS: Tiếp tục quan sát S, Cu, Al, rượu tìm ra tính chất
bên ngoài như màu, mùi, vị, thể....theo nhóm 1, 2 HS
phát biểu ý kiếnGV: Nhận xét và cho HS biết đó là
thuộc tính chất vật lí vậy làm thế nào để biết được
nhiệt độ sôi của các chất lỏng? khối lượng riêng của
chất ta phải dùng dụng cụ đo như nhiệt kế, nhiệt kế
rượu.....Khối lượng riêng được tính bằng công thức :
D=

m
V


-GV: Bổ sung tính chất như tính tan trong nước của
đường, muối ăn, tính dẫn điện, dẫn nhiệt thì phải làm
thí nghiệm
-GV: Làm TN CM tính dẫn điện của đồng, bạc, (làm
sáng bóng đèn) và S không dẫn điện, không làm sáng
bóng đèn.
-GV: Các tính chất hoá học phải làm TN mới biết
được.
-GV: Cho từng nhóm quan sát lọ đựng cồn và lọ đựng
nước
-HS: Quan sát tìm hiểu tính chất của hai chất nay về
tính chất vật lý.
-GV: Đốt xem chất nào cháy được chất nào không
cháy được?
-HS: Nhận xét kết quả ?.
-GV:Tính cháy được, khả năng biến đổi chất này
thành chất khác là tính chất hóa học.

b/Tính chất hoá học
-Là khả năng biến đổi
chất này thành chất
khác, tính cháy được.
2/Việc hiểu biết tính
chất của chất có lợi
gì? (SGK)


* Việc hiểu biết tính chất của chất có lợi gì:
-GV: Cho HS đọc SGK thảo luận nhóm.1,2 HS báo
cáo kết quả, nhóm khác bổ sung GV tóm tắt ý chính.

-Giúp ta phân biệt chất này với chất khác, (nhận biết
được chất).
-Biết cách sử dụng chất.
-Biết ứng dụng chất thích hợp trong đời sống và sản
xuất.
-HS: Làm BT4/11 theo nhóm 1,2 Đại diện nhóm lên
sửa bài, nhóm khác bổ sung
C/ Củng cố dặn dò: -Vừa học bài vừa nghiên cứu
- Làm các BT vào vở. Đọc trước phần III.
- Mỗi nhóm mang một chai nước khoáng, 1 ống nước cất để học tiết sau.
**********************************
Tiết 3:
Ngày soạn:29/8/2015
Ngày giảng:31/8/2015

I/MỤC TIÊU
Kiến thức

Bài2:

(tiết 2)


Biết được:
-Khái niệm về chất nguyên chất( tinh khiết) và hỗn hợp.
-Cách phân biệt chất nguyên chất( tinh khiết) và hỗn hợp dựa vào tính chất vật
lí.
Kỹ năng
-Phân biệt chất tinh khiết và hỗn hợp.
-Tách được một chất rắn ra khỏi hỗn hợp dựa vào tính chất vật lí.(Tách muối

ăn ra khỏi hỗn hợp muối và cát).
II/CHUẨN BỊ:-Tranh vẽ (H.1.4 Tr.10)
-Mỗi nhóm 1 chai nước khoáng, 1 ống nước cất, bình nước, cốc thuỷ tinh, đèn
cồn, đũa khuấy muối ăn.
III/TIẾN TRÌNH LÊN LỚP
1. Kiểm tra bài cũ:
Câu1: Nêu tính chất của chất.? Cho ví dụ (8đ)
Trả lời: Mỗi chất có tính chất nhất định gồm.
a/ Tính chất vật lí
Trạng thái hay thể (rắn, lỏng, khí), màu, mùi, vị, tính tan, nhiệt độ nóng chảy,
nhiệt độ sôi, tính dẫn điện, khối lượng riêng
b/Tính chất hoá học:Là khả năng biến đổi chất này thành chất khác, tính cháy
được.
Ví dụ: Đường:
- Tính chất vật lý: thể rắn, màu trắng, tan trong nước
- Tính chất hóa học: Cháy được
Câu 2: Làm thế nào để phân biệt chất này với chất khác?(2đ)
Trả lời: Phân biệt chất này với chất khác dựa vào sự khác nhau về tính chất của
chất để phân biệt.


2Phát triển bài: Bài trước đã giúp ta phân biệt được chất, vật thể. Giúp ta biết
chất có những tính chất nhất định, bài hôm nay chúng ta sẽ rõ hơn về chất tinh
khiết.
Hoạt động của thầy và trò.
* Hoạt động 1: Chất tinh khiết.
-HS:Quan sát chai nước khoáng và nước cất
mang theo, thảo luận nhóm để phân biệt
điểm giống nhau giữa 2 lọ này. 1, 2 HS
nhận xét, HS khác bổ sung .

GV:Nhận xét câu trả lời của HS.
Đáp án: Đều trong suốt không màu, đều
uống được( giống nhau). Nhưng khác nhau
nước cất dùng để pha thuốc tiêm.
-GV: Lọ nước khoáng có nước và 1 số chất
khác trộn lẫnvà tan vao nước nên gọi là
hỗn hợp, lọ nước cất là chất tinh khiết.
Hỏi: Vậy thế nào là chất tinh khiết?
HS: Đọc mục 2 trang 10 .
-Quan sát tranh vẽ chưng cất nước tự nhiên
để lấy nước cất .
-Đo nhiệt độ nóng chảy của nước bằng 0 0C
nhiệt độ sôi là 1000C tỷ khối D = 1g/cm3,
nước tự nhiên không có nhiệt độ sôi, nhiệt
độ nóng chảy và tỷ khối cố định.
HS:Thảo luận xem chất như thế nào với có
tính chất nhất định?

Nội dung bài
III/ Chất tinh khiết:
1/Hỗn hợp: Gồm nhiều chất trộn
lẫn vào nhau.

2/ Chất tinh khiết: Là chất có
những tính chất nhất định, không
lẫn chất nào khác.


-Hỏi:Nước trên nắp ấm có phải nước cất
không ?

Các nhóm báo cáo kết quả- GV tổng kết bổ
sung
* Hoạt động 2: Tách chất ra khỏi hỗn
hợp
-Thí nghiệm: Đun hỗn hợp nước muối
-GV:Làm thí nghiệm.
-HS:Quan sát hiện tượng nhận xét hiện
tượng sau khi đun (nước bay hơi thu được
muối kết tinh)
-GV:Đo nhiệt độ sôi của muối rất cao
1.4500C do vậy dựa vào nhiệt độ sôi khác
nhau của các chất người ta có thể tách riêng
được chất ra khỏi hỗn hợp.
-Hỏi:Vậy người ta đã dựa vào tính chất nào
của chất để tách riêng các chất trong hỗn
hợp.
-HS:Thảo luận nhóm lấy các ví dụ để tách 1
số chất ra khỏi hỗn hợp dựa vào tính chất
vật lý .
-Hỏi:Giải thích tại sao ấm đun nước có cặn
bám ở đáy ấm
-Học sinh : Làm bài tập 6, 8 theo nhóm.
Sau đó từng nhóm lên bảng trình bày
Đáp án bài tập 6: Thổi hơi thở vào nước vôi
trong thấy nước vôi trong vẩn đục.
Bài8: Hoá lỏng không khí rồi nâng nhiệt độ

3/ Tách chất ra khỏi hỗn hợp
-Người ta dựa vào tính chất vật lý
khác nhau giữa các chất để tách

riêng từng chất trong hỗn hợp.
VD: Dựa vào nhiệt độ sôi khác
nhau của muối và nước khác
nhau để tách nước và muối ra
khỏi hỗn hợp nước muối


của không khí lỏng đến –196 độ, ni tơ lỏng
sôi bay hơi trước, còn ô xi lỏng đến –183
độ mới sôi, tách riêng đườc 2 khí.
Củng cố
- GV: Gọi HS nhắc lại trọng tâm của bài.
- Đọc phần ghi nhớ trang 11:ở đâu có vật thể thì ở đó có chất. Ngày nay
khoa học đã biết hàng chục triệu chất khác nhau. Mỗi đều có những tính
chất nhất định. Nhờ đó người ta có thể phân biệt được chất này với chất
khác.
Hướng dẫn về nhà:
-Chất tinh khiết và hỗn hợp có thành phần và tính chất khác nhau như thế nào?
- Nguyên tắc để tách riêng một chất ra khỏi hỗn hợp?
HS: Trả lời.
4/dặn dò Làm bài tập 7 Sgk/11 vào vở.
- Đọc trước nội dung bài thực hành, chuẩn bị mỗi nhóm 2 chậu nước, hỗn
hợp cát và muối ăn.
- Rút kinh nghiệm
**********************************
Tiết 4:
Bài 3
Soạn:1/9/2015
Giảng:3/9/2015
I/ MỤC TIÊU BÀI:

Kiến thức
Biết được:


-Nội quy và một số quy tắc an toàn trong phòng thí nghiệm; Cách sử dụng một
số dụng cụ, hoá chất trong phòng thí nghiệm.
- Mục đích và các bước tiến hành, kĩ thuật thực hiện một số thí nghiệm cụ thể:
+Làm sạch muối ăn từ hỗn hợp muối ăn và cát.
Kĩ năng
- Sử dụng được một số dụng cụ, hóa chất để thực hiện một số thí nghiệm
đơn giản nêu ở trên.
- Viết tường trình thí nghiệm.
II/ NỘI DUNG BÀI THỰC HÀNH:
Tách riêng hỗn hợp chất muối ăn (NaCl) và cát.
III/ DỤNG CỤ THÍ NGHIỆM:
- Ống nghiệm, kẹp ống nghiệm, phễu thuỷ tinh, cốc thuỷ tinh, nhiệt kế, đèn cồn,
giấy lọc.- Hoá chất: Lưu huỳnh, muối ăn.
IV/ TIẾN HÀNH THÍ NGHIỆM :
1. Hướng dẫn học sinh đọc phụ lục 1 (SGK).
- Giới thiệu dụng cụ : Ống nghiệm nhánh, bình cầu....
- Giới thiệu cho học sinh một số nhãn mác của các lọ hoá chất độc hại, dễ nổ,
dễ cháy.
- Giới thiệu một số thao tác cơ bản: Như lấy hoá chất lỏng, hoá chất bột, châm
và tắt đèn cồn đun hợp chất, đun hoá chất lỏng trong ống nghiệm.
Thí nghiệm:Tách riêng từng chất trong muối ăn và cát
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh


- Cho học sinh đọc thí nghiệm 2

trong (SGK)
- Giáo viên hướng dẫn học sinh
làm thí nghiệm 2.
- Tạo hỗn hợp muối ăn + cát,
hướng dẫn làm phễu lọc.
- Lắp thí nghiệm lọc hỗn hợp
muối ăn ra khỏi cát, hướng dẫn
đun hỗn hợp nước vừa lọc.
- Giáo viên quan sát và hướng dẫn
học sinh cách đun ống nghiệm
trên ngọn lửa đèn cồn (hơ dọc trên
ngọn lửa cho nóng đều, sau đó
đun ở đáy ống, vừa đun vừa lắc)

-Tiến hành làm thí nghiệm từng bước theo
hướng dẫn của giáo viên.
-Tạo hỗn hợp muối ăn và cát (3g NaCl +
cát + 5ml nước sạch)
- Dùng đũa thủy tinh khuấy đều, lọc lấy
hỗn hợp nước bằng giấy lọc.
- Đun hỗn hợp nước vừa lọc được, lúc đầu
để ống nghiệm hơi nghiêng, hơ dọc ống
nghiệm trên ngọn lửa đèn cồn cho nóng
đều. Sau đó mới đun tập trung ở đáy ống,
hướng ống nghiệm về phía không có
người.
- Xác định chất còn lại trên giấy lọc và
ống nghiệm (cát + muối).
- Làm như vậy ta đã tách riêng được cát,
muối và nước


V/ Nhận xét, đánh giá:
- Tuyên dương các nhóm làm thí nghiệm thành công và nghiêm túc.
IV/ Viết bảng tường trình theo mẫu.
Thứ tự
Mục đích thí
Hiện tượng quan sát
Kết qủa thí
thí
nghiệm
được
nghiệm
nghiệm
Tách riêng muối ăn -Dung dịch trước khi Tách riêng được
ra khỏi hỗn hợp với lọc.
cát và muối ăn.
cát.
-Dung dịch sau khi
lọc..
-Cát được giữ lại trên
giấy lọc.


-Cho hỗn hợp bay hơi
hết thu được muối ăn

Rút kinh nghiệm

Tiết 5:
Soạn: 4/9/2015

Giảng: 7/9/2015

Bài 4

I/MỤC TIÊU
Kiến thức:
Biết được:
- Các chất đều được tạo nên từ các nguyên tử.
- Nguyên tử là hạt vô cùng nhỏ, trung hòa về điện, gồm hạt nhân mang điện tích
dương và vỏ nguyên tử là các electron mang điện tích âm.
- Hạt nhân gồm proton (p) mang điện tích dương và notron (n ) không mang
điện.
- Vỏ nguyên tử gồm các electron luôn chuyển động rất nhanh xung quanh hạt
nhân và sắp xếp thành từng lớp.


- Trong nguyên tử số p băng số e, điện tích của 1p bằng điện tích của 1 e về giá
trị tuyệt đối nhưng trái dấu, nên nguyên tử trung hòa về điện.
Kĩ năng
- Xác định được số đơn vị điện tích hạt nhân, số p, số e dựa vào sơ đồ cấu tạo
nguyên tử của một vài nguyên tố cụ thể(H, C, Cl, Na).
II/CHUẨN BỊ
- Tranh vẽ (SGK –Tr.14) phóng to.
- Học sinh xem lại sơ lược về cấu tạo nguyên tử (Vật lý L7)
III/TIẾN TRÌNH LÊN LỚP
- 1/Kiểm tra bài cũ
Câu 1: Cho ví dụ về vật thể tự nhiên và chỉ ra vật thể đó làm từ những chất
nào?
Câu 2: Cho ví dụ về vật thể nhân tạo và chỉ ra vật thể đó được làm ra từ các
vật liệu

Trả lời:
Câu 1: (5đ)Ví dụ vật thể tự nhiên Cây cối , những chất tạo ra là Xenlulozo,
nước muối khoáng, diệp lục
Câu 2:(5đ) Ví dụ về vật thể nhân tạo xe đạp, làm ra từ các vật liệu sắt, cao su,
nhựa
2/Phát triển bài: Qua ví dụ vừa nêu, các em biết chất tạo ra các vật thể. Vậy còn
chất được tạo ra từ đâu? Để tìm hiểu vấn đề này hôm nay chúng ta học bài “
Nguyên tử”.
Hoạt động 1 : Nguyên tử là gì?
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung
-Học sinh: Kể tên một vật thể nhân tạo và cho biết -Nguyên tử là gì? Nguyên
chúng được cấu tạo bằng vật liệu gì?
tử là hạt vô cùng nhỏ bé và
-Hỏi: Vật thể được tạo ra từ đâu? (Từ chất?)
trung hòa về điện.
-GV: Vậy các chất được tạo ra từ đâu → dẫn dắt -Nguyên tử gồm hạt nhân


đến khái niệm nguyên tử
-HS: Đọc mục I (SGK) Thảo luận nhóm đưa ra
được nhận xét về cấu tạo nguyên tử.
-GV: Đưa thêm ví dụ : 4.000.000 nguyên tử Fe
xếp hàng liền nhau mới dài 1mm.
-HS : Nhận xét về kích thước và cấu tạo nguyên
tử?
-GV:Thông báo đường kính nguyên tử khoảng 108
(1/108cm).
-Học sinh: Nêu sơ luợc về nguyên tử Hêli đã được
học trong sách vật lý 7. (GV treo bảng phụ).

-HS:Đọc phần đọc thêm SGK Tr.16 Thảo luận
nhóm và phát biểu ý kiến xem nguyên tử có cấu
tạo như thế nào? Mang điện tích gì?
-GV:Nhận xét câu trả lời của học sinh, đưa nhận
xét đúng.
-HS:Làm BT1.Tr.15(SGK) Theo nhóm..GV sửa
sai.
-GV:Nguyên tử gồm hạt nhân và vỏ, trung hòa về
điện. Vậy các nguyên tử có hạt nhân giống nhau
không? Tại sao lại trung hòa về điện? Chúng ta đi
vào tìm hiểu hạt nhân nguyên tử.
Hoạt động 2 : Hạt nhân nguyên tử

mang điện tích (+) và vỏ
tạo bởi 1 hay nhiều
electron mang điện tích
(-).

Hoạt động của thầy và trò
Nội dung
-HS:Đọc SGK Thảo luận nhóm tìm -Hạt nhân được tạo bởi:
xem trong hạt nhân gồm có những hạt +Proton : Ký hiệu P (+)
nào cấu tạo nên và phát biểu. +Notoron : Ký hiệu n không mang


GV:Giới thiệu về hạt nhân gồm :
điện.
+ Proton mang điện tích dương (+) +Khối lượng hạt nhân được coi
mang ký hiệu P.
là khối lượng của nguyên tử.

+ Notoron không mang điện ký hiệu +Những nguyên tử cùng loại thì có
n.
cùng số proton trong hạt nhân.
+ Các nguyên tử cùng loại vì có cùng
số Proton trong hạt nhân (tức là cùng
điện tích hạt nhân).
+ Trong mỗi nguyên tử luôn có số P
bằng số e (P= e).
+ Khối lượng của hạt nhân là khối
lượng của nguyên tử vì khối lượng của
e rất bé chỉ bằng 0,0005 lần P (99%
khối lượng tập trung ở hạt nhân 1%
khối lượng ở các hạt electon).
3/Củng cố:
Cho các cụm từ sau: khối lượng, notron, proton, eleetron, nguyên tử, nhỏ bé,
một hay nhiều eleectron.Hãy điền những cụm từ thích hợp điềm vào chỗ trống
trong các câu sau:
a. Cho đến thé kỷ 19, có nhiều nhà khoa học cho rằng:mọi chất đều được tạo ra
từ những hạt cực kỳ . . . . (1) . . ., không phân chia nhỏ hơn nữa trong các phẩn
ứng hóa học, đó là . . .(2) . . ..Ngày nay, người ta biết: người ta biết: . . . .
(3) . . .gồm có hạt nhân mang điện tích dương và có lớp vỏ nguyên tử gồm . . .
(4) . . . mang điện tích âm.
b. Hạt nhân nguyên tử được tạo bởi các hạt . .(1’ ) . . . và . . . .(2’) hai loại hạt
này có .(3’). . . gần bằng nhau. Hạt . .(4’). .mang điện tích dương còn hạt . .
(5’). . không mang điện .Mỗi hạt . .(6’). . có điện tích 1+ , mỗi hạt . .(6’). . .có
điện tích 1-


Các từ cần điền:
a.1. nhỏ bé, 2. nguyên tử, 3. nguyên tử, 4. một hay nhiều eleectron. b1 ’. Proton,

2’ . notron , 3 ’. khối lượng , 4’ . Proton, 5 ’ . notron , 6’ . Proton, 7’. eleectron
*Hướng dẫn về nhà học
1. Nguyên tử là gì?
2. Nguyên tử được tạo bởi những loại hạt nào? Hãy nêu tên, ký hiệu điện tích
của các loại hạt đó?
3. Nguyên tử cùng loại là gì? Vì sao các nguyên tử liên kết được với nhau?
- Đọc bài đọc thêm/16 Sgk. Học bài mới nắm sơ định nghĩa nguyên tố hóa
học và cách ghi.
4/ Dặn dò: - Làm bài tập 1, 2, 3, trang 15/Sgk vào vở bài tập.
- Đọc bài đọc thêm trang 16.
- Đọc trước bài nguyên tố hoá học.
Rút kinh nghiệm:

Tiết 6
Ngày soạn:7/9/2015
Ngày giảng:9/9/2015

**********************************
Bài 5

NGUYÊN TỐ HOÁ HỌC ( t1)

I/MỤC TIÊU
Kiến thức
Biết được:
-Những nguyên tử có cùng số proton trong hạt nhân thuộc cùng một nguyên tố
hóa học.Ký hiệu hóa học dùng để biểu diễn nguyên tố; mỗi ký hiệu cò chỉ một
nguyên tử của nguyên tố.
Kĩ năng



Đọc được tên một nguyên tố khi biết kí hiệu hóa học và ngược lại.
II/CHUẨN BỊ
- Ống nghiệm đựng 1g nước cất
- Tranh vẽ hình 1.8 trang 19 (sgk) : % về khối lượng các nguyên tố trong vỏ
trái đất. Bảng 1 trang 42 (sgk) : Một số nguyên tố hóa học..
III/TIẾN TRÌNH LÊN LỚP
1. Kiểm tra bài cũ:
Câu 1:Nguyên tử là gì? Tại sao nói nguyên tử trung hòa về điện?(6đ)
Trả lời:Nguyên tử là hạt vô cùng nhỏ bé và trung hòa về điện. Nguyên tử trung
hòa về điện vì số electron ở vỏ bằng số proton trong nhân nhưng mang điện trái
dấu
Câu 2: Em hãy kể các hạt dưới nguyên tử? Các nguyên tử liên kết được với
nhau là do đâu?(4đ)
Trả lời: Các hạt dưới nguyên tử là electron, proton, notron. Các nguyên tử liên
kết được với nhau là nhờ các electron lớp vỏ ngoài cùng.
2/Phát triển bài: GV đặt vấn đề vào bài như Sgk.
Hoạt động của thầy và trò
Hoạt động 1: Nguyên tố hóa học là gì?
-GV:Cho học sinh nhắc lại cái gì đã tạo nên vật thể?
(chất)
-Vậy chất do cái gì tạo nên đó là nội dung bài hôm
nay chúng ta sẽ nghiên cứu.
-GV:Chất được tạo nên từ các nguyên tử và cho ví
dụ.
-HS:Đọc phần 1 (sgk) trang 17 → Rút ra định nghĩa
về nguyên tố hóa học (thảo luận nhóm). Báo cáo kết
quả

Nội dung

1/Nguyên tố hóa học là
gì?.
a/Định nghĩa: Nguyên tố
hóa học là tập hợp những
nguyên tử cùng loại có
cùng số proton trong hạt
nhân.
-Các nguyên tử thuộc
cùng một nguyên tố hóa
học thì có tính chất hóa


-GV:Lẽ ra nói nguyên tử này, nguyên tử kia, thì
người ta nói nguyên tố này, nguyên tố kia và hạt
nhân còn có notoron nữa nhưng proton mới là quyết
định. Vậy Proton là số đặc trung của nguyên tố hóa
học.
-HS: Thử nghĩ xem những nguyên tử cùng loại liệu
chúng có cùng tính chất hóa học hay không? (Thảo
luận, tìm câu trả lời theo nhóm)
Hoạt động 2: Ký hiệu hóa học
-GV:Người ta làm thế nào để trao đổi với nhau về
nguyên tố hóa học một cách ngắn gọn, dễ hiểu ?
-HS:Đọc câu đầu tiên trong phần 2.1 trang 17

học như nhau.

b/Ký hiệu hóa học
-Ký hiệu hóa học biểu
diễn ngắn và gọn nguyên

tố hóa học.
-Mỗi nguyên tố hóa học
được biểu diễn
bằng 1 hay 2 chữ cái, chữ
cái đầu viết in hoa.
VD: Ca, Cu.
(sgk).Nhận xét gì về cách viết ký hiệu hóa học của -Mỗi ký hiệu hóa học còn
nguyên tố có số Pro ton là 8, 6, 15, 20 ?.
chỉ 1 nguyên tử của
-GV:Nguyên tố hóa học các bon và can xi có cùng nguyên tố đó.
chữ đầu, làm cách nào phân biệt 2 nguyên tố hóa VD: H chỉ 1 NTử Hiđô.
học này.
2H chỉ 2 NTử Hiđô
-GV:Gọi học sinh đọc số nguyên tử của mỗi nguyên
tố khi nhìn vào các ký hiệu hóa học trên (đều chỉ 1
nguyên tử).
-HS:Tìm cách viết để biểu diễn 5 nguyên tử O, 3 3/Có bao nhiêu nguyên
nguyên tử Fe (5O, 3Fe)
tố hóa học.
-HS:Trao đổi nhóm, thảo luận, phát biểu và dùng (học sinh đọc thêm)
bảng con để biểu diễn số nguyên tử của 5 nguyên tố
tự chọn ? Giải thích.
- Làm bài tập 3 trang 20, tham khảo bảng trang 42
Hoạt động 3: Có bao nhiêu nguyên tố hóa học.


-GV :về nhà các em đọc thêm để hiểu hiện nay có
bao nhiêu nguyên tố hóa học.

3/Củng cố

Đọc phần ghi nhớ
* Hướng dẫn về nhà: Hướng dẫn HS cách đọc KHHH → yêu cầu HS thuộc.
- Làm bài tập 3:
- 2C Chỉ hai nguyên tử các bon.
- 5O Chỉ năm nguyên tử ô xi.
- 3Ca Chỉ 3 nguyên tử can xi
b/ 3N, 7Ca ,4 Na
4/ Dặn dò: Làm bài tập 1, 2, 4 trang 20 (sgk)
- Học thuộc các KHHH
- Đọc trước nội dung phần II (sgk)
Tiết 7
Ngày soạn:12/9/2015
Ngày giảng:14/9/2015
I/MỤC TIÊU
Kiến thức
Biết được:

******************************
Bài 5

NGUYÊN TỐ HOÁ HỌC (T2)


-Hiểu Nguyên tử khối:Khái niệm, đơn vị và cách so sánh khối lượng của
nguyên tử này với nguyên tử của nguyên tố khác(Hạn chế ở 20 nguyên tố đầu)
Kĩ năng
Tra bảng tìm được nguyên tử khối của một số nguyên tố cụ thể.
II/CHUẨN BỊ:Bảng 1 trang 42: một số nguyên tố hóa học
III/TIẾN TRÌNH LÊN LỚP
1/Kiểm tra bài cũ: a.Viết KHHH của 10 Nguyên tố hoá học mà em nhớ.

b.Các cách viết : 3Al, 4Ca, 5O, P, S lần lượt chỉ ý gì ?
Đáp án: a.viết đúng 10 nguyên tố tùy ý (5đ)
b. 3Al chỉ ba nguyên tử nhôm, 4Ca chỉ bốn nguyên tử can xi, 5O chỉ
năm nguyên tử oxi, P chỉ một nguyên tử photpho, S chỉ một nguyên tử lưu
huỳnh (5đ)
2/ Phát triển bài
HOAT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC
SINH
+Hoạt động 2: Nguyên tử khối.
-HS: Đọc sách giáo khoa trang 18 . Thảo luận
nhóm xem 1 nguyên tử các bon có khối lượng là
bao nhiêu? (là bằng1,9926.10-23g)
-1đơn vị các bon có khối lượng = bao nhiêu lần
khối lượng của 1 nguyên tử các bon.
HS 1,2 Nhóm báo cáo kết quả, nhóm khác bổ
sung.
-GV: Giảng về đvC (Là quy ước để tiện tính
toán).

NỘI DUNG
II/Nguyên tử khối:
+Là khối lượng của
nguyên tử tính bằng đơn
vị cac bon (đvC)
+ 1 đvC =

1
Khối lượng
12


của 1 nguyên tử C.
+Mỗi nguyên tử có 1 khối
lượng riêng biệt.
+ Nguyên tử khối cho ta
1
biết sự nặng nhẹ khác
-1đvC =
Khối lượng của 1 nguyên tử C. Đơn
nhau giữa các nguyên tử
12


vị này dùng để tính khối lượng của nguyên tử → +Khối lượng tính bằng
nguyên tử khối.
đơn vị cacbon chỉ là khối
lượng tương đối giữa các
- 1đvC =
10-23 = 0,16605 . 10-23g
nguyên tử .
H? Vậy nguyên tử khối là gì? Các giá trị khối
lượng này cho ta biết điều gì? HS thảo luận nhóm
và tham khảo bảng Tr.42.
-GV: Nhận xét câu trả lời của HS và cho HS so
sánh 2 nguyên tử C = 12 và O = 16.
-HS: TĐN, tính toán và lên trình bày trên bảng
phụ.
-Nguyên tử C nhẹ hơn và bằng
nguyên tử O.

12

3
= (lần)
16
4
*Ý nghĩa của kí hiệu hoá

học: cho ta biết 3 ý

16
-Nguyên tử O nặng hơn
= 1,3 (lần) nguyên tử -Tên nguyên tố - chỉ 1
12
nguyên tử của nguyên tố-

C.
nguyên tử khối của một
GV hỏi nhìn vào bảng trang 42: ta biết được điều nguyên tử
gì?
- Nhìn vào kí hiệu hoá học ta biết được những gì?
HS: Thảo luận nhóm tìm câu trả lời.
-1, 2 Nhóm báo cáo kết quả nhóm khác bổ sung .
-GV: Đưa đáp án đúng: Cho biết 3 ý
(Tên nguyên tố - chỉ 1 nguyên tử của nguyên tốnguyên tử khối của một nguyên tử)
3/Củng cố: Đọc kết luận SGK
*Hướng dẫn làm bài tâp 6:
Biết NTK của Nitơ = 14.


Vậy nguyên tử khối của nguyên tố x = 14.2 = 28.
Tra bảng trang 42 tìm xem 28 là nguyên tử khối của nguyên tố

nào (28 là NTK của Silic).
Vậy nguyên tố phải tìm là Silic, ký hiệu hoá học là Si.
*Hướng dẫn làm bài tập 7:
Bước 1: Tính khối lượng bằng gam của 1 đv Cac bon:
1,9926
. 10-23 = 0,16605 . 10-23g
12

Bước 2:Khối lượng tính bằng gam của nguyên tử Nhôm là
0,16605.10-23 x 27 = 4,48335.10-23 g
Vậy đáp án C đúng.
4/Dặn dò: Học thuộc kí hiệu các nguyên tố hóa học
Làm các bài tập còn lại vào vở bài tập
**********************************
Tiết 8.
Soạn14/9/2015
Giảng:16/9/2015

Bài 6

ĐƠN CHẤT –HỢP CHẤT
(Tiết 1)

I/MỤC TIÊU
Kiến thức
Biết được:
-Đơn chất là những chất tạo nên từ một nguyên tố hóa học.
-Hợp chất là những chất tạo nên từ hai nguyên tố hóa học trở lên.
Kĩ năng



-Quan sát mô hình, hình ảnh minh họa về ba trạng thái của chất.
- Xác định được trạng thái vật lí của một vài chất cụ thể. Phân biệt một chất là
đơn chất hay hợp chất theo thành phần nguyên tố tạo nên chất đó.
II/CHUẨN BỊ:
-Hình vẽ minh họa các mẫu chất: Kim loại đồng (hình 10), khí ôxy, khí hiđrô
(hình 1.11), nước (hình 1.12), muối ăn (hình 1.13) SGK
III/TIẾN TRÌNH LÊN LỚP
1.Kiểm tra bài cũ:
Câu 1: Nguyên tử khối là gì? Cho ví dụ? (3đ)
Câu 2: Hãy so sánh nguyên tử Mg nặng hay nhẹ hơn nguyên tử C, nguyên tử N
bao nhiêu lần?(7đ)
Trả lời:
Câu 1:Là khối lượng của nguyên tử tính bằng đơn vị cac bon (đvC)
Câu 2:Ta có:Mg = 24đvc
C= 12 đvc
S= 32 đvc
So sánh: Mg/C = 24/12 = 2(lần)
Vậy nguyên tử Mg nặng hơn và bằng 2 lần nguyên tử C.
So sánh: Mg/S = 24/32 = 0,75 (lần)
Vậy nguyên tử Mg nhẹ hơn và bằng 0,75(lần) nguyên tử S.
2 Phát triển :Ta đã biết các chất được tạo nên từ nguyên tử mà mỗi loại nguyên
tử lại là một NTHH. Vậy ta có thể nói: Chất được tạo nên từ NTHH có được
không?
Tùy theo, có chất được tạo nên từ một nguyên tố, có chất được tạo nên từ hai
hay ba nguyên tố. Dựa vào đó, người ta phân loại chất.
Hoạt động I: Đơn chất
1/Đơn chất là gì?
Hoạt động của giáo viên và học sinh
Nội dung bài



×