Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

Giải pháp chủ yếu thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa của huyện đồng hỷ, tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.64 MB, 118 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Luận văn "Giải pháp chủ yếu thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa của huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái
Nguyên".
Luận văn sử dụng những thông tin từ nhiều nguồn khác nhau. Các
thông tin này đã được chỉ rõ nguồn gốc, có một số thông tin thu thập từ điều
tra thực tế ở địa phương, số liệu đã được tổng hợp và xử lý.
Em xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các
số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn trung thực và
chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Các tài liệu tham khảo có nguồn
gốc trích dẫn rõ ràng.
Hà Nội, ngày 12 tháng 12 năm 2014
Tác giả

Hà Văn Vẻ


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực hiện luận văn, em đã nhận được sự quan tâm giúp
đỡ quý báu của nhiều tập thể, cá nhân trong và ngoài trường.
Trước hết, em xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, Ban chủ nhiệm
phòng Đào tạo Sau Đại học cùng các thầy cô giáo trường Đại học Lâm
Nghiệp đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập tại
trường.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô giáo TS. Trần Thị Thu Thủy
người đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ em trong thời gian thực hiện luận văn.
xin chân thành cảm ơn!


Hà Nội, ngày 12 tháng 12 năm 2014
Tác giả

Hà Văn Vẻ


iii

MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan .............................................................................................................. i
Lời cảm ơn................................................................................................................. ii
Mục lục ..................................................................................................................... iii
Danh mục các bảng .................................................................................................. vi
Danh mục các hình ................................................................................................ viii
ĐẶT VẤN ĐỀ .......................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU
KINH TẾ NÔNG NGHIỆP THEO HƯỚNG SẢN XUẤT HÀNG HÓA ........... 4
1.1. Cơ sở lý luận về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng
sản xuất hàng hóa .......................................................................................... 4
1.1.1. Một số khái niệm .............................................................................. 4
1.1.2. Đặc điểm của chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng
sản xuất hàng hóa ....................................................................................... 9
1.1.4. Nội dung của chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng
sản xuất hang hóa ..................................................................................... 13
1.1.5. Nhân tố ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
theo hướng sản xuất hàng hóa .................................................................. 16
1.1.6. Xu thế chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng sản
xuất hàng hóa............................................................................................ 20

1.2. Khái quát tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở một số
nước trên thế giới và ở nước ta .................................................................... 21
1.2.1. Khái quát tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở một
số nước trên thế giới ................................................................................. 21


iv

1.2.2. Tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng sản
xuất hàng hóa ở Việt Nam........................................................................ 24
1.3. Những bài học kinh nghiệm rút ra từ thực tiễn. ................................... 27
1.4. Tổng quan về những công trình đã nghiên cứu về chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa .................................... 27
Chương 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU........................................................................................................ 29
2.1.Tình hình cơ bản về điều kiện tự nhiên – kinh tế - xã hội của huyện
Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên ........................................................................ 29
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên .......................................................................... 29
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội của huyện Đồng Hỷ .............................. 32
2.2. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................... 36
2.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu .............................................. 36
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu ............................................ 37
2.2.3. Phương pháp phân tích xử lý số liệu ............................................. 37
2.2.4. Hệ thống chỉ tiêu sử dụng trong nghiên cứu đề tài ........................ 38
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................. 40
3.1. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp của huyện Đồng
Hỷ theo hướng sản xuất hàng hóa ............................................................... 40
3.1.1. Tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế chung của huyện Đồng Hỷ 40
3.1.2. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo ngành và
nội bộ ngành. ............................................................................................ 44

3.1.3. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo vùng tại
huyện Đồng Hỷ ........................................................................................ 61
3.1.4. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo thành
phần kinh tế. ............................................................................................. 65


v

3.2.2. Kết quả chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp của nhóm hộ điều tra
.................................................................................................................. 69
3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
theo hướng sản xuất hàng hóa huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên ............ 81
3.3.1. Nhân tố điều kiện tự nhiên ............................................................. 81
3.3.2. Nhóm nhân tố về kinh tế và tổ chức quản lý ................................. 81
3.3.3. Nhóm yếu tố khoa học kỹ thuật và công nghệ ............................... 83
3.3.4. Nhóm nhân tố thuộc về quản lý vĩ mô của nhà nước..................... 84
3.3.5. Nhân tố cơ sở hạ tầng kỹ thuật ....................................................... 84
3.4. Đánh giá chung quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo
hướng sản xuất hàng hóa ở huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên ................. 85
3.4.1. Kết quả và hiệu quả ....................................................................... 85
3.4.2. Những tồn tại và nguyên nhân. ...................................................... 87
3.5. Phương hướng và giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
theo hướng sản xuất hàng hóa ở huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên ......... 88
3.5.1. Phương hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng
sản xuất hàng hóa ..................................................................................... 88
3.5.2. Một số giải pháp chủ yếu thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa ở huyện Đồng Hỷ trong những năm tới.
.................................................................................................................. 90
3.5.3. Giải pháp đặc thù cho từng vùng sinh thái huyện Đồng Hỷ......... 101
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ..................................................................... 103

TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng

TT
2.1
2.2

3.1

3.2

3.3

3.4

3.5

3.6
3.7
3.8

3.9

3.10


3.11

Tình hình sử dụng đất đai huyện Đồng Hỷ năm 2013
Kết quả sản xuất các ngành kinh tế huyện Đồng Hỷ giai
đoạn 2009 – 2013 (giá cố định 1994)
Kết quả chuyển dịch cơ cấu kinh tế chung huyện Đồng Hỷ
(giá cố định 1994)
Cơ cấu giá trị sản xuất ngành nông nghiệp huyện Đồng Hỷ
giai đoạn 2009 - 2013 (giá cố định 1994)
Quy mô và cơ cấu diện tích đất gieo trồng huyện Đồng Hỷ
giai đoạn 2009 - 2013
Quy mô và cơ cấu diện tích đất trồng lúa tại huyện Đồng Hỷ
giai đoạn 2009-2013
Diện tích và sản lượng chè huyện Đồng Hỷ giai đoạn 2009 –
2013
Diện tích và sản lượng cây ăn quả huyện Đồng Hỷ giai đoạn
2009 – 2013
Quy mô chăn nuôi huyện Đồng Hỷ giai đoạn 2009 – 2013
Sản lượng thịt hơi xuất chuồng huyện Đồng Hỷ giai đoạn
200 9 – 2013
Tình hình phát triển thủy sản huyện Đồng Hỷ giai đoạn
2009 – 2013
Một số chỉ tiêu về kết quả sản xuất lâm nghiệp của huyện
Đồng Hỷ giai đoạn 2009 – 2013
Cơ cấu giá trị sản xuất nông nghiệp của ba vùng kinh tế
trong huyện Đồng Hỷ giai đoạn 2009 - 2013

Trang
31

33

41

45

48

50

52

53
55
55

58

60

62


vii

3.12

3.13

Phân loại hộ theo nghề nghiệp trên địa bàn huyện Đồng Hỷ

giai đoạn 2009 - 2013
Thực trạng phát triển trang trại tại huyện Đồng Hỷ giai đoạn
2009 – 2013

3.14 Cơ cấu đất đai của các hộ điều tra năm 2013
3.15

Số nhân khẩu và lao động bình quân của các hộ điều tra năm
2013

67

68
69
70

3.16

Quy mô lượng vốn của các hộ điều tra năm 2013

70

3.17

Quy mô và cơ cấu nguồn vốn của các hộ điều tra năm 2013

71

3.18


3.19

3.20

3.21

3.22

Cơ cấu các nông hộ bố trí sản xuất nông, lâm nghiệp chủ
yếu ở địa bàn nghiên cứu
Tổng thu nhập từ sản xuất nông, lâm nghiệp trên 1 ha đất
canh tác trong một năm ở các hộ điều tra năm 2013
Quy mô và cơ cấu giá trị sản phẩm hàng hóa trên 1 ha đất
canh tác trong một năm
Tỷ suất nông, lâm sản hàng hóa trong các nông hộ điều tra
năm 2013
Kết quả và hiệu quả chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
theo hướng sản xuất hàng hóa tại huyện Đồng Hỷ

72

75

77

79

86



viii

DANH MỤC CÁC HÌNH

TT

Tên hình

Trang

3.1

Biểu đồ cơ cấu giá trị sản phẩm huyện Đồng Hỷ giai đoạn 2009

42

3.2

3.3

3.4

3.5

3.6

3.7

3.8


Biểu đồ cơ cấu lao động các ngành kinh tế huyện Đồng Hỷ
giai đoạn 2009
Biểu đồ cơ cấu giá trị sản xuất lĩnh vực nông, lâm, ngư
nghiệp huyện Đồng Hỷ giai đoạn 2009
Đồ thị chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành trồng trọt huyện
Đồng Hỷ giai đoạn 2009
Đồ thị chuyển dịch cơ cấu kinh tế lĩnh vực chăn nuôi huyện
Đồng Hỷ giai đoạn 2009
Đồ thị chuyển dịch cơ cấu kinh tế lĩnh vực thủy sản huyện
Đồng Hỷ giai đoạn 2009
Đồ thị chuyển dịch cơ cấu kinh tế lĩnh vực lâm nghiệp huyện
Đồng Hỷ giai đoạn 2009
Biểu đồ cơ cấu kinh tế nông nghiệp huyện Đồng Hỷ Phân
theo vùng giai đoạn 2009

43

46

47

54

57

59

64



1

ĐẶT VẤN ĐỀ
1- Tính cấp thiết của đề tài
Nước ta là một nước nông nghiệp với hơn 70% dân số sống ở nông
thôn, thu nhập từ sản xuất nông nghiệp là chủ yếu. Nông nghiệp vẫn được coi
là ngành kinh tế quan trọng đối với nước ta hiện nay, là nơi cung cấp lương
thực, thực phẩm cho dân cư cả nước, là nơi cung cấp nguyên liệu cho nhiều
ngành kinh tế quốc dân, là thị trường tiêu thụ quan trọng của công nghiệp và
nhiều ngành kinh tế khác.
Đồng Hỷ là một huyện của tỉnh Thái Nguyên, có nhiều tiềm năng thế
mạnh phát triển kinh tế nhưng chưa được khai thác hiệu quả, cho nên việc
nghiên cứu thực trạng và giải pháp thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp của huyện đến năm 2020 có ý nghĩa thực tiễn rất quan trọng.
Mặt khác, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp trên địa bàn huyện
Đồng Hỷ theo xu hướng tích cực, phù hợp với điều kiện địa phương không
những tận dụng được đất đai, phát huy được các lợi thế so sánh của địa
phương, mà còn góp phần không nhỏ vào việc nâng cao giá trị sản phẩm hàng
hóa khi sử dụng đất, tạo việc làm, tăng thu nhập và ổn định đời sống nhân
dân, đưa kinh tế địa phương phát triển
Trong nhiều năm qua, mức độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp,
nông thôn của huyện Đồng hỷ, tỉnh Thái Nguyên đã diễn ra nhanh hơn nhưng
vẫn còn nhiều tiềm năng trong nông nghiệp chưa được khai thác. Sản xuất
nông nghiệp còn mang tính nhỏ lẻ, sản xuất tự cung, tự cấp là chủ yếu. Sản
phẩm nông nghiệp làm ra chủ yếu phục vụ cho tiêu dùng của hộ gia đình và
thị trường nội địa, có hướng tới xuất khẩu nhưng chưa nhiều và hiệu quả chưa
cao, chưa phát huy hết lợi thế và tiềm năng của tỉnh.
Vì vậy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng sản
xuất hàng hoá có ý nghĩa rất quan trọng trong phát triển kinh tế nông thôn và



2

nâng cao hiệu quả kinh tế nông nghiệp. Do đó, đề tài "Giải pháp chủ yếu
thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất
hàng hóa của huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên" là thực tế khách quan và
là yêu cầu đặt ra mang tính cấp thiết.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế (CCKT) nông nghiệp
theo hướng sản xuất hàng hóa của huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên phù hợp
với nền kinh tế thị trường trong thời kỳ CNH, HĐH và xu thế hội nhập Quốc
tế hiện nay.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về chuyển dịch CCKT nông
nghiệp.
- Đánh giá được thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
theo hướng sản xuất hàng hoá tại huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên trong
những năm qua
- Đề xuất được một số giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa trên
địa bàn huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là cơ cấu kinh tế nông nghiệp và chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nông nghiệp.
3.2. Phạm vi nghiên cứu.
3.2.1. Về không gian: Đề tài được nghiên cứu tại Huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái
Nguyên
3.2.2. Về thời gian: Đề tài nghiên cứu quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế

nông nghiệp của huyện Đồng Hỷ trong khoảng thời gian từ 2009 - 2013


3

3.2.3. Về nội dung: Tập trung vào vấn đề cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nông nghiệp ở huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên.
4. Nội dung nghiên cứu
- Cơ sở lý luận và thực tiễn về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
theo hướng sản xuất hàng hoá
- Đánh giá thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo
hướng sản xuất hàng hóa tại tỉnh huyện Đồng hỷ, tỉnh Thái Nguyên; Phân tích
các nhân tố ảnh hưởng tới chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và rút ra
những hạn chế, tồn tại cần tiếp tục giải quyết.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa tại huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái
Nguyên


4

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU
KINH TẾ NÔNG NGHIỆP THEO HƯỚNG SẢN XUẤT HÀNG HÓA
1.1. Cơ sở lý luận về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng
sản xuất hàng hóa
1.1.1. Một số khái niệm
1.1.1.1 Khái niệm cơ cấu kinh tế, cơ cấu kinh tế nông nghiệp
- Khái niệm cơ cấu kinh tế:
Cơ cấu được dùng để chỉ cách tổ chức, cấu tạo, sự điều chỉnh các yếu

tố tạo nên một hình thể, một vật hay một bộ phận.
Sự phát triển của sản xuất dẫn đến quá trình phân công lao động xã hội.
Tuỳ thuộc vào tính chất sản phẩm, chuyên môn kỹ thuật mà chia thành từng
ngành, lĩnh vực khác nhau. Nhưng trong nền sản xuất, các ngành, lĩnh vực
này không thể hoạt động một cách độc lập mà phải có sự tương tác qua lại lẫn
nhau, hỗ trợ và thúc đẩy nhau cùng phát triển. Từ đó đòi hỏi nhận thức đầy đủ
về mối quan hệ giữa các bộ phận. Sự phân công và mối quan hệ hợp tác trong
hệ thống thống nhất là tiền đề cho quá trình hình thành cơ cấu kinh tế.
Theo Các Mác: “Cơ cấu kinh tế của xã hội là toàn bộ những quan hệ
sản xuất phù hợp với quá trình phát triển nhất định của các lực lượng sản xuất
vật chất”.
Theo từ điển Bách khoa Việt Nam: Cơ cấu kinh tế là tổng thể các
ngành, các lĩnh vực, bộ phận kinh tế với vị trí, tỷ trọng tương ứng của chúng
và mối quan hệ hữu cơ tương đối ổn đinh giữa chúng hợp thành trong một
khoảng thời gian nhất định.
Cơ cấu kinh tế mang tính khách quan phản ánh trình độ phát triển của
xã hội và các điều kiện phát triển của một quốc gia. Sự tác động từ chiến lược


5

phát triển kinh tế, hay sự quản lý của Nhà nước có tác dụng thúc đẩy hoặc
kìm hãm sự chuyển đổi cơ cấu kinh tế trong một thời gian nhất định chứ
không thể thay đổi hoàn toàn nó.
Mặt khác, cơ cấu kinh tế lại mang tính lịch sử xã hội nhất định. Cơ cấu kinh
tế được hình thành khi quan hệ giữa các ngành, lĩnh vực, bộ phận kinh tế được
thiết lập một cách cân đối và sự phân công lao động diễn ra một cách hợp lý.
Sự vận động và phát triển của lực lượng sản xuất là xu hướng phổ biến ở
mọi quốc gia. Song mối quan hệ giữa con người với con người, con người với tự
nhiên trong quá trình tái sản xuất mở rộng ở mỗi giai đoạn lịch sử, mỗi quốc gia

lại có sự khác nhau. Sự khác nhau đó bị chi phối bởi quan hệ sản xuất, đặc trưng
văn hoá- xã hội và các yếu tố lịch sử của mỗi dân tộc. Các nước có hình thái
kinh tế- xã hội giống nhau nhưng vẫn có sự khác nhau trong việc hình thành cơ
cấu kinh tế, bởi vì điều kiện kinh tế- xã hội, chiến lược phát triển của mỗi nước
có sự khác nhau.
Cơ cấu kinh tế được hình thành một cách hợp lý khi chủ thể quản lý
Nhà nước có khả năng nắm bắt các quy luật khách quan, đánh giá đúng nguồn
lực trong nước và nước ngoài để tác động trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá
trình hình thành cơ cấu kinh tế. Nhưng sự tác động này không mang tính áp
đặt ý chí mà là sự tác động mang tính định hướng.
Cơ cấu kinh tế được xem xét dưới các góc độ khác nhau như: cơ cấu
ngành kinh tế, cơ cấu vùng kinh tế và cơ cấu thành phần kinh tế. Đây là ba bộ
phận cơ bản và có quan hệ chặt chẽ với nhau, trong đó, cơ cấu ngành kinh tế
có vị trí chủ yếu trong cơ cấu kinh tế của mọi quốc gia.
- Khái niệm cơ cấu kinh tế nông nghiệp:
Trước hết, nền kinh tế được phân chia theo các lĩnh vực hoạt động và
gọi là các ngành kinh tế. Ngành kinh tế là bộ phận quan trọng trong nền kinh
tế. Toàn bộ nền kinh tế được chia ra các nhóm ngành lớn khác nhau, thường


6

chia ra ba cấp ngành kinh tế lớn là ngành kinh tế cấp I, cấp II và cấp III. Theo
cách phân chia hẹp hơn nền kinh tế chia ra ba nhóm ngành lớn là: Ngành kinh
tế nông - lâm - thuỷ sản, ngành kinh tế công nghiệp - xây dựng cơ bản và
ngành kinh tế thương mại - dịch vụ.
* Cơ cấu kinh tế ngành là một tổng thể các ngành kinh tế hợp thành với
vị trí, tỷ trọng tương ứng của mỗi bộ phận và mối quan hệ tương tác giữa các
bộ phận ấy trong quá trình phát triển kinh tế xã hội ở một thời điểm nhất định.
Ngành nông nghiệp nằm trong hệ thống phân ngành kinh tế có liên

quan đến lĩnh vực hoạt động nông nghiệp. Nó là một tổ hợp các ngành kinh tế
sinh học cụ thể trong lĩnh vực nông - lâm - thuỷ sản.
Cơ cấu kinh tế nông nghiệp thực chất là cấu trúc bên trong của ngành
nông nghiệp, cấu trúc này bao gồm các bộ phận hợp thành và các mối quan hệ tỷ
lệ hữu cơ giữa các bộ phận đó trong điều kiện thời gian và không gian nhất định.
Cơ cấu kinh tế nông nghiệp nếu hiểu theo nghĩa rộng bao gồm cơ cấu
kinh tế giữa các ngành nông – lâm – thuỷ sản và cơ cấu kinh tế nội bộ của các
ngành đó.
Cơ cấu kinh tế nông nghiệp nếu hiểu theo nghĩa hẹp chỉ gồm cơ cấu
kinh tế giữa các ngành trồng trọt, chăn nuôi và dịch vụ trong nông nghiệp và
cơ cấu kinh tế trong nội bộ các ngành đó. Và trong nội bộ mỗi ngành nhỏ lại
có cơ cấu riêng, ví dụ như cơ cấu cây trồng trong cơ cấu ngành trồng trọt, cơ
cấu vật nuôi trong cơ cấu chăn nuôi, cơ cấu nuôi trồng và đánh bắt thuỷ sản
trong cơ cấu thuỷ sản, cơ cấu nuôi trồng và bảo vệ rừng trong cơ cấu ngành
lâm nghiệp,…Hay, cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp là tổng thể các bộ phận
hợp thành và các mối quan hệ thể hiện qua tỷ trọng sản lượng, diện tích, lao
động giữa các bộ phận đó. Trong đó, ngành nông nghiệp mà biểu hiện cụ thể
là mối quan hệ giữa trồng trọt - chăn nuôi; Trong trồng trọt là tỷ trọng giữa
cây lương thực, cây thực phẩm, cây công nghiệp, cây lâu năm, lâm nghiệp và


7

các loại cây khác trong trồng trọt. Trong chăn nuôi như chăn nuôi gia súc,
chăn nuôi gia cầm, nuôi thuỷ sản và chăn nuôi khác.
Như vậy cơ cấu kinh tế nông nghiệp là tổng thể các mối quan hệ kinh tế
bao gồm các lĩnh vực: Trồng trọt, chăn nuôi, thuỷ sản, dịch vụ, lâm nghiệp,
… có mối quan hệ hữu cơ với nhau theo những tỷ lệ nhất định về mặt lượng
và liên quan chặt chẽ với nhau về mặt chất.
1.1.1.2. Khái niệm về chuyển dịch cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh

tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa
* Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là giành một phần tài nguyên của một bộ
phận kinh tế này cho một bộ phận kinh tế khác theo hướng có lợi hơn, đáp
ứng nhu cầu sản phẩm xã hội và tăng thu nhập của người lao động.
Lực lượng sản xuất phát triển gắn liền với phân công lao động xã hội,
chi phối sự hình thành và biến đổi của cơ cấu kinh tế. Khi nền kinh tế tự cấp
tự túc thì lực lượng sản xuất trì trệ kém phát triển dẫn đến cơ cấu KTNN
chậm chuyển biến. Chuyển nền kinh tế thuần nông sang sản xuất hàng hóa thì
lực lượng sản xuất và phân công lao động xã hội mới phát triển ở trình độ
cao. Mặt khác sự phát triển của lực lượng sản xuất và phân công lao động xã
hội là xu thế tất yếu khách quan của sự phát triển xã hội. Vì vậy, chuyển dịch
cơ cấu KTNN cũng là một tất yếu khách quan. Trong điều kiện nước ta hiện
nay, điều kiện tự nhiên tương đối thuận lợi, nguồn lao động trẻ dồi dào nhưng
vẫn ở dạng tiềm năng chưa được huy động và khai thác đầy đủ, hợp lý. Bởi
vậy rất cần thiết để chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Mục tiêu của chuyển dịch cơ
cấu phải dựa trên cơ sở tiềm năng sẵn có hình thành cơ cấu mới nhằm khai
thác có hiệu quả tiềm năng đó tạo ra một tỷ suất hàng hóa lớn hơn, hiệu quả
kinh tế ngày càng cao, bền vững góp phần đắc lực vào quá trình tăng trưởng
kinh tế đất nước. Thực hiện đường lối đổi mới kinh tế đất nước do Đảng ta


8

khởi xướng và lãnh đạo, nền kinh tế thị trường đang ngày một phát triển và
tác động mạnh mẽ vào mọi lĩnh vực, mọi ngành nghề trên địa bàn cả nước.
Theo cơ chế đó mọi thành phần kinh tế, mọi khu vực sản xuất kinh doanh tiến
hành sản xuất phải nắm vững và bám sát thị trường. Trong nền kinh tế hàng
hóa phát triển các yếu tố sản xuất như: tài nguyên, sức lao động, công nghệ,
các sản phẩm dịch vụ tạo ra và ngay cả chất xám đều được coi là đối tượng

mua bán, là hàng hóa và cơ cấu KTNN trong cơ chế thị trường cũng phải đảm
bảo và tuân thủ các mối quan hệ đó. Trong nền kinh tế thị trường giá cả điều
tiết hành vi của người sản xuất từ đó tạo ra một thiết chế làm nảy sinh mối
quan hệ tỷ lệ nhất định trong cơ cấu kinh tế, vấn đề đặt ra là bằng nhận thực
và hành động các cơ quan hoạch định chính sách, của các nhà quản lý có giải
pháp điều chỉnh thông qua hệ thống các chính sách kinh tế định hướng cho sự
dịch chuyển cơ cấu kinh tế hiệu quả cao nhất. Trong nền kinh tế thị trường,
cơ cấu kinh tế hiệu quả cao là cơ cấu kinh tế phải thoả mãn được những yêu
cầu của thị trường đặt ra. Vì thế, chuyển dịch cơ cấu KTNN phải xuất phát từ
những căn cứ mà thị trường đòi hỏi và phải thỏa mãn tốt mọi nhu cầu thị
trường.
* Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp là sự thay đổi về số lượng
hoặc về quan hệ tỷ lệ giữa các ngành trong nội bộ ngành nông nghiệp. Khi có
sự thay đổi về qui mô và tốc độ phát triển của các tiểu ngành sẽ tạo ra sự
chuyển dịch cơ cấu một cách hợp lý.
Như vậy, chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp là sự thay đổi về
qui mô và tốc độ của các ngành trong nông nghiệp như chuyển dịch cơ cấu ngành
nông - lâm - thuỷ sản, chuyển dịch cơ cấu nội bộ ngành nông nghiệp thuần giữa
trồng trọt - chăn nuôi và chuyển dịch cơ cấu ngay nội bộ các tiểu ngành.
Hơn nữa, giữa chuyển dịch cơ cấu kinh tế nói chung và chuyển dịch cơ cấu


9

kinh tế nông nghiệp nói riêng với tăng trưởng kinh tế, phát triển kinh tế có mối
quan hệ mật thiết với nhau: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là một mặt trong phát triển
kinh tế. Vậy, muốn kinh tế phát triển không những cần phải tăng thu nhập cho
người dân, tăng phúc lợi xã hội cho con người mà còn phải tạo ra một cơ cấu kinh
tế hợp lý. Khi xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý phải dựa vào những thay đổi của

hoàn cảnh xung quanh để có được hướng chuyển dịch hiệu quả nhất. Từ đó, đây
là bàn đạp cho kinh tế phát triển nhanh, mạnh, ổn định và lâu dài.
Với điều kiện Việt Nam là một nước nông nghiệp thì ngành nông nghiệp
giữ vị trí quan trọng trong nền kinh tế và đời sống nhân dân. Do đó, chuyển
dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp sẽ tạo điều kiện cho tăng trưởng và
phát triển kinh tế của Việt Nam cũng như của một vùng. Như vậy, chuyển
dịch cơ cấu kinh tế hợp lý là một trong những vấn đề hết sức quan trọng trong
chiến lược phát triển kinh tế của mỗi quốc gia và của một vùng.
1.1.2. Đặc điểm của chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng
sản xuất hàng hóa
1.1.2.1. Cơ cấu kinh tế nông nghiệp mang tính mang tính khách quan và tính
lịch sử nhất định
Cơ cấu kinh tế nông nghiệp mang tính khách quan và được hình thành trên
cơ sở phát triển của lực lượng sản xuất và phân công lao động xã hội chi phối.
Thật vậy, ở một trình độ phát triển nhất định của lực lượng sản xuất và
phân công lao động xã hội thì tất sẽ phải có một cơ cấu kinh tế cụ thể để thích
ứng với nó. Như vậy việc xác lập cơ cấu kinh tế nông nghiệp cần phải tôn trọng
tính khách quan của nó và không thể áp đặt một cách chủ quan duy ý chí.
Trong quá trình phát triển của lực lượng sản xuất và phân công lao động xã hội
tự các mối quan hệ kinh tế đã có thể xác lập những tỷ lệ nhất định mà người ta
gọi là cơ cấu.
Cơ cấu kinh tế nông nghiệp mang tính lịch sử và xã hội nhất định: Cơ


10

cấu kinh tế nông nghiệp như đã được nói tới nó là một tổng thể các mối quan
hệ kinh tế được xác lập theo những tỷ lệ nhất định về mặt lượng trong thời
gian cụ thể. Tại một thời điểm với những điều kiện về kinh tế, tự nhiên, xã
hội, các tỷ lệ đó được xác lập và hình thành tạo thành một cơ cấu kinh tế nhất

định. Song một khi có những thay đổi trong các điều kiện nói trên thì lập tức
các mối quan hệ này cũng thay đổi và hình thành một cơ cấu kinh tế mới hợp
lý hơn.
Tuỳ hoàn cảnh và điều kiện cụ thể của mỗi vùng mỗi quốc gia mà xác lập
được một cơ cấu kinh tế nông nghiệp phù hợp với từng giai đoạn phát triển nhất
định. Không thể có một cơ cấu mẫu làm chuẩn mực trong mọi điều kiện.
1.1.2.2. Cơ cấu kinh tế nông nghiệp không ngừng vận động và phát triển theo
hướng ngày càng hoàn thiện hợp lý và có hiệu quả hơn.
Trong triết học Mac đã nói rằng: “Sự vật hiện tượng luôn luôn biến đổi
và vận động không ngừng”. Cơ cấu kinh tế nông nghiệp cũng vậy chúng luôn
luôn vận động và ngày càng phát triển theo chiều hướng ngày một hợp lý hơn.
Lực lượng sản xuất ngày càng phát triển, khoa học công nghệ ngày càng hiện
đại, phân công lao động ngày càng tỷ mỉ và phức tạp, tất cả những điều đó đã
dẫn đến một cơ cấu nông nghiệp ngày càng phải hoàn thiện hơn. Sự vận động
và biến đổi không ngừng của các yếu tố, các bộ phận trong nền kinh tế quốc
dân nói chung và trong khu vực kinh tế nông nghiệp nói riêng. Cơ cấu kinh tế
nông nghiệp cũng sẽ vận động biến đổi không ngừng thông qua chuyển dịch
trong chính nội tại bản thân nó. Cơ cấu cũ sẽ mất đi và cơ cấu mới sẽ hình
thành phát triển, quá trình đó luôn vận động không ngừng của sự vật hiện
tượng. Khi cơ cấu mới trở thành lỗi thời không còn phù hợp với điều kiện
thực tế thì nó lại được thay thế bằng một cơ cấu mới tiến bộ và hoàn thiện
hơn. Sự vận động và biến đổi là tất yếu, phản ánh sự phát triển không ngừng
của văn minh nhân loại.


11

1.1.2.3. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp là một quá trình và cũng
không thể có một cơ cấu hoàn thiện bất biến.
Chuyến dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp là một quá trình làm thay đổi

cấu trúc và mối quan hệ của nền kinh tế theo mục đích và phương hướng nhất
định. Quá trình này tất yếu phải xẩy ra bởi sự phát triển và vận động không
ngừng của sự vật đó. Cơ cấu kinh tế nông nghiệp sẽ vận động và chuyển hoá từ
cơ cấu cũ sang cơ cấu kinh tế mới đòi hỏi phải có thời gian và qua các nấc
thang nhất định của sự phát triển. Đầu tiên là biến đổi về lượng và khi lượng
được tích luỹ đến độ nhất định sẽ dẫn đến sự chuyển đổi về chất. Đó là quá
trình chuyển hoá cơ cấu kinh tế cũ sang một cơ cấu kinh tế mới một cách phù
hợp và có hiệu quả hơn.
Tuy nhiên quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhanh hay chậm còn phụ
thuộc vào rất nhiều yếu tố, trong đó sự tác động của con người có ý nghĩa vô
cùng quan trọng. Vì thế, cần phải có những giải pháp chính sách và cơ chế
quản lý thích hợp để định hướng cho quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp nói riêng và chuyển dịch kinh tế nông thôn nói riêng. Tất cả sự nóng vội
sẽ dẫn tới sự trì trệ trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp gây
phương hại đến sự phát triển của nền kinh tế quốc dân nói chung. Sự chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp phải là một quá trình không thể khác được
nhưng không phải là một quá trình tự do của con người. Trên cơ sở nhận thức,
nắm bắt được quy luật khách quan của cơ cấu kinh tế nông nghiệp con người sẽ
tác động theo những mục tiêu đã định nhằm chuyển một cách có hiệu quả và
đúng hướng phục vụ cho con người. Nhưng vấn đề quan trọng là phải bắt
nguồn từ đâu và với những biện pháp nào mà khi tác động vào nó sẽ gây phản
ứng dây truyền tạo ra bước phát triển nói nên tổng thể kinh tế nông nghiệp nói
riêng và nền kinh tế quốc dân nói chung.


12

1.1.2.4. Cơ cấu kinh tế nông nghiệp được hình thành và phát triển trên cơ sở
của điều kiện tự nhiên và mức độ khai thác cải tạo điều kiện tự nhiên (đất đai,
thời tiết, khí hậu).

Thật vậy, sản xuất nông nghiệp luôn gắn liền với điều kiện tự nhiên vì vậy
cơ cấu kinh tế nông nghiệp chịu ảnh hưởng rất nhiều của điều kiện tự nhiên. Một
nền nông nghiệp hay, một cơ cấu kinh tế nông nghiệp hiệu quả là phải đạt năng
suất cây trồng, vật nuôi cao với chi phí ít trên một đơn vị sản phẩm. Muốn vậy
phải lợi dụng tối đa các yếu tố của điều kiện tự nhiên tham gia vào quá trình sản
xuất. Cơ cấu kinh tế nông nghiệp chuyển dịch theo xu hướng ngày càng lợi dụng
được điều kiện tự nhiên và cải tạo tự nhiên có lợi nhất.
1.1.2.5. Cơ cấu kinh tế nông nghiệp hình thành và biến đổi gắn liền với sự ra
đời và phát triển của một nền nông nghiệp sản xuất hàng hoá.
Kinh tế nông nghiệp trải qua một quá trình phát triển từ nền kinh tế
sinh tồn sang kinh tế tự cung tự cấp, sự biến đổi của cơ cấu kinh tế nông
nghiệp rất chậm chạp và trì trệ. Từ khi chuyển sang nền kinh tế sản xuất hàng
hoá (kinh tế thị trường) thì cơ cấu kinh tế nông nghiệp mới được hình thành
đa dạng và có hiệu quả hơn.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa
là điều kiện và yêu cầu để mở rộng thị trường, hòa nhập kinh tế khu vực và
thế giới.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá
bền vững chính là điều kiện và yêu cầu để mở rộng thị trường nhằm cung cấp
một khối lượng nông sản hàng hóa ổn định cho xã hội, nguyên liệu cho công
nghiệp, hàng hóa cho xuất khẩu nhằm mở rộng thị trường trong nước và quốc tế.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa
tạo cơ sở cho việc thay đổi môi trường kinh tế xã hội nông thôn nói chung và
bộ mặt nông thôn nói riêng.


13

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa và
bền vững đòi hỏi nông nghiệp nông thôn phát huy tối đa các nguồn lực để xây

dựng, phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng nông thôn (từ các nguồn hỗ trợ của
ngân sách nhà nước, các tổ chức quốc tế và huy động nội lực trong dân,...), giao
thông nông thôn được cải thiện và mở rộng, mạng lưới điện nông thôn được phát
triển phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt, công trình phúc lợi được sửa sang và
xây dựng mới đã nâng cao đời sống văn hóa, tinh thần của nhân dân. Chính vì
vậy, việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn đã và đang từng
bước góp phần tích cực tới quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp
và đô thị hóa nông thôn, xây dựng nông thôn mới.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa
nhằm tạo ra một nền sản xuất chuyên môn hóa, thâm canh cao tạo ra nhiều
nông sản hàng hóa có chất lượng, với các lợi thế so sánh trong vùng được
khai thác triệt để tạo ra các sản phẩm nông sản hàng hóa có giá trị cao.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa
đòi hỏi có sự áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật công nghệ mới trong sản
xuất nông nghiệp, tạo ra các bước nhảy vọt cả về số lượng và chất lượng
trong nông nghiệp, để tạo ra sản phẩm mang thương hiệu của vùng có sức
cạnh tranh trên thị trường trong nước và quốc tế.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa
góp phần thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước.
1.1.4. Nội dung của chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng
sản xuất hang hóa
Cũng như cơ cấu kinh tế nói chung, nội dung của cơ cấu kinh tế nông
nghiệp (KTNN) bao gồm: cơ cấu ngành, cơ cấu vùng lãnh thổ, cơ cấu thành
phần kinh tế, cơ cấu kỹ thuật. Sự phân công lao động theo ngành là cơ sở hình
thành cơ cấu ngành, sự phân công lao động phát triển ở trình độ cao, càng tỷ


14

mỷ thì sự phân công chia ngành càng đa dạng và sâu sắc. Trong lịch sử phát

triển xã hội loài người trong thời gian dài kinh tế nông nghiệp chủ yếu là
trồng trọt, chăn nuôi chưa phát triển, những nước kém phát triển tỷ trọng
trồng trọt trong nông nghiệp chiếm rất cao, đại bộ phận nông dân chủ yếu
tham gia lao động trồng trọt chỉ có số ít là kết hợp và chăn nuôi. Cùng với sự
phát triển của lực lượng sản xuất và tiến bộ khoa học - kỹ thuật đặc biệt sự
phát triển của nông nghiệp hiện đại, cơ cấu KTNN được cải biến nhanh chóng
theo hướng sản xuất hàng hóa, công nghiệp hoá, hiện đại hoá
1.1.4.1. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo ngành và nội bộ ngành
Sản xuất nông nghiệp bao gồm: Nông nghiệp theo nghĩa hẹp (trồng trọt và
chăn nuôi); lâm nghiệp; thuỷ sản và dịch vụ nông nghiệp.
Do vậy trong cơ cấu ngành còn phải xét tới sự chuyển dịch của ngành
lâm nghiệp và ngành dịch vụ. Cơ cấu ngành của kinh tế nông nghiệp bao gồm
các nhóm ngành trồng trọt, chăn nuôi, dịch vụ nông nghiệp và lâm nghiệp.
Trong mỗi nhóm ngành lại được chia thành những ngành hẹp hơn.
Trong trồng trọt lại được chia thành cây lương thực, cây công nghiệp, cây
thực phẩm, cây ăn quả, cây dược liệu... Trong ngành chăn nuôi được phân
chia thành: đại gia súc, tiểu gia súc, gia cầm...kinh nghiệm trong nước và thế
giới cho thấy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp mang tính qui luật: từ
trồng trọt mở ra lâm nghiệp, ngư nghiệp, chăn nuôi, sản xuất hàng hoá.
- Trước thời kỳ đổi mới nước ta là một nước có nền kinh tế kém phát
triển, cơ cấu kinh tế chậm chuyển biến. Nông nghiệp chiếm tỷ trọng lớn trong
cơ cấu kinh tế, cơ cấu chậm chuyển dịch nguyên nhân chủ yếu là sản xuất kém
phát triển, năng suất lao động thấp, phân công lao động chưa hợp lý nên tình
trạng thiếu lương thực kéo dài .Từ sau đổi mới, đặc biệt là từ 1989 trở lại đây,
sản xuất nông nghiệp đã đạt được thành tựu to lớn: Lương thực không chỉ cung
cấp đủ ăn mà còn dư thừa lương thực để xuất khẩu. Vì vậy, cơ cấu kinh tế nông
nghiệp nước ta đã chuyển dịch nhanh chóng theo hướng có hiệu quả.


15


- Những nước có trình độ kém phát triển, nông nghiệp chiếm đại bộ
phận trong nền kinh tế thì sự phát triển của lực lượng sản xuất đặc biệt là tiến
bộ khoa học kỹ thuật cần được ứng dụng vào sản xuất để cơ cấu kinh tế
chuyển dịch nhanh chóng theo hướng CNH,HĐH.
1.1.4.2.Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo vùng lãnh thổ
Sự phân công lao động theo ngành kéo theo sự phân công lao động theo
lãnh thổ đó là hai mặt của một quá trình gắn bó hữu cơ với nhau. Sự phân
công lao động theo ngành bao giờ cũng diễn ra trên những vùng lãnh thổ nhất
định. Cơ cấu kinh tế phân theo vùng lãnh thổ là việc bố trí các ngành kinh tế
theo không gian khu vực cụ thể nhằm khai thác mọi ưu thế tiềm năng của
vùng, lãnh thổ. Ở đây, xu thế chuyển dịch cơ cấu KTNN theo vùng, lãnh thổ
đi vào chuyên môn hoá và tập trung hoá hình thành những vùng sản xuất hàng
hóa lớn tập trung để mang lại hiệu quả kinh tế cao và gắn kết với các vùng
chuyên môn hoá khác, gắn cơ cấu của từng khu vực với cơ cấu kinh tế của cả
nước. Trong từng vùng lãnh thổ coi trọng chuyên môn hoá kết hợp với phát
triển tổng hợp đa dạng.
- Để hình thành cơ cấu kinh tế vùng lãnh thổ hợp lý thì cần bố trí các
ngành trên vùng lãnh thổ hợp lý và khai thác đầy đủ tiềm năng của từng vùng.
Đặc biệt cần bố trí các ngành chuyên môn hoá dựa trên những lợi thế so sánh
từng vùng, cụ thể là: Những vùng có đất đai tốt, khí hậu thuận lợi, đường giao
thông lớn và các khu công nghiệp đô thị.
- So với cơ cấu ngành thì cơ cấu vùng lãnh thổ có tính trí tuệ hơn, có
sức ỳ hơn, chậm chuyển dịch hơn vì thế khi bố trí các vùng chuyên môn hoá
cần được xem xét cụ thể thận trọng nếu phạm sai lầm thì sẽ khó khắc phục và
gây ra những tổn thất rất lớn.
1.1.4.3. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo thành phần kinh tế
Trong suốt thời gian dài của thời kỳ bao cấp ở nước ta, cơ cấu thành
phần kinh tế trong nông nghiệp chậm chuyển biến với sự tồn tại thuần nhất của



16

hai loại hình kinh tế, kinh tế quốc doanh và kinh tế tập thể. Đến đại hội VI của
Đảng với yêu cầu đặt ra là chuyển nền kinh tế nước ta sang nền kinh tế thị
trường có sự quản lý của nhà nước thì ở nước ta đã có nhiều thành phần kinh tế
phát triển.
- Điều đáng chú ý trong qua trình chuyển dịch cơ cấu KTNN theo thành
phần kinh tế nổi lên các xu thế sau: Đó sự tham gia của nhiều thành phần kinh
tế trong đó kinh tế hộ nổi lên thành kinh tế hộ độc lập, tự chủ, đây là thành
phần kinh tế năng động nhất, tạo ra sản phẩm hàng hoá phong phú đa dạng cho
xã hội. Trong quá trình phát triển kinh tế hộ chuyển từ sản xuất tự cung tự cấp
sang sản xuất hàng hoá nhỏ tiến tới hình thành các trang trại, công trại (sản
xuất hàng hóa lớn).
- Thành phần kinh tế quốc doanh có xu hướng giảm mạnh nhà nước
đang có biện pháp sắp xếp, rà soát lại, hoặc chuyển sang các chức năng khác
cho phù hợp với điều kiện hiện nay.
Thành phần kinh tế tập thể (hay kinh tế hợp tác ) còn chuyển đổi chức
năng của mình sang các HTX kiểu mới làm chức năng hướng dẫn sản xuất và
công tác dịch vụ phục vụ cho nguyện vọng của các hộ nông dân mà trước đây
chức năng của HTX là trực tiếp điều hành sản xuất.
Như vậy, sự phát triển đa dạng của các thành phần kinh tế cùng với
việc chuyển đổi chức năng cuả nó làm chuyển dịch cơ cấu KTNN theo thành
phần kinh tế theo hướng phát huy hiệu quả của các thành phần kinh tế .
1.1.5. Nhân tố ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo
hướng sản xuất hàng hóa
Cơ cấu kinh tế, cơ cấu kinh tế nông nghiệp luôn luôn biến đổi, chuyển
dịch dưới tác động của nhiều nhân tố: nhân tố bên trong – bên ngoài, nhân tố
khách quan – chủ quan. Trong những nhân tố tác động, có những nhân tố tích
cực thúc đẩy phát triển, song cũng có những nhân tố hạn chế, kìm hãm sự



17

chuyển dịch và phát triển. Các nhân tố ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ cấu kinh
tế nông thôn có thể chia thành các nhóm sau:
* Nhóm yếu tố về điều kiện tự nhiên
Vị trí địa lý của một vùng lãnh thổ góp phần tạo ra sự hình thành và
chuyển dịch cơ cấu kinh tế của vùng đó.
Tài nguyên thiên nhiên: gồm khoáng sản, đất đai, khí hậu, lâm sản, hải
sản…là một trong những nguồn lực cơ bản của quá trình sản xuất, là điều
kiện cần thiết để phát triển các ngành kinh tế.
Tuy nhiên tài nguyên thiên nhiên là hữu hạn, do đó cần tính toán
chuyển dịch cơ cấu các ngành kinh tế để đảm bảo sử dụng có hiệu quả nguồn
tài nguyên đó, đồng thời bảo vệ môi trường sống cho thế hệ sau.
* Nhóm yếu tố về kinh tế và tổ chức quản lý
Đây là nhóm yếu tố kinh tế và tổ chức liên quan đến thị trường và các
nguồn lực chủ yếu, có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông nghiệp nói chung và trong chuyển dịch cơ cáu kinh tế nông
nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa nói riêng.
- Yếu tố về lao động, vốn sản xuất và cơ sở hạ tầng nông thôn
Người lao động phải có trình độ học vấn và kỹ năng lao động để tiếp
thu tiến bộ khoa học kỹ thuật và kinh nghiệm sản xuất tiên tiến. Trong sản
xuất phải giỏi chuyên môn, kỹ thuật mới mạnh dạn áp dụng thành tựu khoa
học vào sản xuất nhằm đem lại lợi nhuận cao. Trình độ học vấn và trình độ
chuyên môn, cũng như kinh nghiệm sản xuất của người chủ hộ có vị trí quan
trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến sự thành công và thất bại trong sản xuất hàng
hóa của các nông hộ.
Vốn là điều kiện không thể thiếu trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Nó là một yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất và lưu thông hàng hóa. Vốn là

một trong những yếu tố quyết định sự hình thành hộ sản xuất hàng hóa. Khi


×