Tải bản đầy đủ (.pdf) (67 trang)

Côn trùng bắt mồi trên cây ngô, đặc điểm sinh học của bọ cánh cộc ba khoang paedesrus fuscipes curtis, 1826 vụ thu đông tại xã tòng bạt, huyện ba vì, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.52 MB, 67 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA SINH - KTNN
LỜI CẢM ƠN

======

Trƣớc tiên, tôi xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc về những chỉ dẫn tận tình
của PGS.TS Trƣơng Xuân Lam, Viện Sinh Thái & Tài Nguyên sinh vật, Viện
LƢƠNG THỊ KIM YẾN
Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam, trong suốt quá trình thực hiện và
hoàn thành bản khóa luận này.
Đồng thời qua đây tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban chủ

CÔN
TRÙNG
TRÊN
CÂY
NGÔ,
nhiệm
Khoa cùng
các thầy,BẮT
cô giáoMỒI
Khoa Sinh
– KTNN,
Trƣờng
Đại học Sƣ

Phạm
Hà Nội
2, những
ngƣời đã


truyềnCỦA
đạt kiếnBỌ
thức CÁNH
và tạo điềuCỘC
kiện thuận
ĐẶC
ĐIỂM
SINH
HỌC
lợi giúp đỡ tôi trong suốt quá trình hoàn thành khóa luận tốt nghiệp của mình.

BA
KHOANG Paedesrus fuscipes Curtis, 1826
Cuối cùng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến gia đình, bạn bè, thầy cô

những ngƣời
đã luôn -động
viên giúp
đỡ tôi
trong
suốt quáBẠT,
trình học tập và
VỤ THU
ĐÔNG
TẠI

TÕNG
nghiên cứu khoa học.

HUYỆN BA VÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI.


Do thời gian nghiên cứu có hạn nên bài khóa luận chắc chắn không
tránh khỏi những sơ suất về cả nội dung và hình thức. Kính mong nhận đƣợc
sự góp ý của thầy cô.

KHÓA
Xin chân
thànhLUẬN
cảm ơn!

TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Chuyên ngành: Động vật học
Hà nội, ngày tháng năm 2017
Sinh viên

Lƣơng Thị Kim Yến

HÀ NỘI - 2017


LỜI CẢM ƠN
Trƣớc tiên, tôi xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc về những chỉ dẫn tận tình
của PGS.TS Trƣơng Xuân Lam, Viện Sinh Thái & Tài Nguyên sinh vật, Viện
Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam, trong suốt quá trình thực hiện và
hoàn thành bản khóa luận này.
Đồng thời qua đây tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban chủ
nhiệm Khoa cùng các thầy, cô giáo Khoa Sinh – KTNN, Trƣờng Đại học Sƣ
Phạm Hà Nội 2, những ngƣời đã truyền đạt kiến thức và tạo điều kiện thuận
lợi giúp đỡ tôi trong suốt quá trình hoàn thành khóa luận tốt nghiệp của mình.

Cuối cùng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến gia đình, bạn bè, thầy cô
những ngƣời đã luôn động viên giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và
nghiên cứu khoa học.
Do thời gian nghiên cứu có hạn nên bài khóa luận chắc chắn không
tránh khỏi những sơ suất về cả nội dung và hình thức. Kính mong nhận đƣợc
sự góp ý của thầy cô.
Xin chân thành cảm ơn!

Hà nội, ngày tháng năm 2017
Sinh viên

Lƣơng Thị Kim Yến


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Khóa luận này là công trình nghiên cứu thực sự của
cá nhân, đƣợc thực hiện dƣới sự hƣớng dẫn khoa học của PGS.TS Trƣơng
Xuân Lam.
Các số liệu, những nghiên cứu đƣợc trình bày trong khóa luận này
trung thực và chƣa từng đƣợc công bố dƣới bất cứ hình thức nào.
Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà nội, ngày tháng năm 2017
Sinh viên

Lƣơng Thị Kim Yến


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN

LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC HÌNH
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài:........................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................... 3
3. Nội dung nghiên cứu .................................................................................... 3
4. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tế ............................................................. 3
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................... 5
1.1 Cơ sở khoa học của đề tài ........................................................................... 5
1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu trong và ngoài nƣớc ............................... 7
1.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới. ......................................................... 7
1.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nƣớc.......................................................... 13
CHƢƠNG 2..................................................................................................... 19
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................... 19
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu............................................................................... 19
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ........................................................... 19
2.3. Vật liệu và dụng cụ nghiên cứu .............................................................. 19
2.3.1. Vật liệu nghiên cứu: .............................................................................. 19
2.3.2. Dụng cụ nghiên cứu: ............................................................................. 19


2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu.......................................................................... 19
2.4.1. Phƣơng pháp nghiên cứu ngoài cánh đồng ngô .................................... 19
2.4.2. Phƣơng pháp theo dõi trong phòng thí nghiệm..................................... 21
2.4.3. Chỉ tiêu theo dõi và phƣơng pháp tính toán .......................................... 24
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ....................................................... 27
3.1. Nghiên cứu thành phần loài côn trùng bắt mồi và vật mồi của chúng trên
ngô ................................................................................................................... 27

3.2. Một số đặc điểm hình thái, sinh học của loài bọ cánh cộc ba khoang
Paederus fuscipes Curtis ................................................................................. 35
3.2.1. Một số đặc điểm hình thái của loài bọ cánh cộc ba khoang Paederus
fuscipes Curtis ................................................................................................. 35
3.2.2. Một số đặc điểm sinh học của loài bọ cánh cộc ba khoang Paederus
fuscipes Curtis ................................................................................................. 42
3.2.3. Khảo sát điều tra sinh sản và tỷ lệ trứng nở của trƣởng thành loài bọ
cánh cộc ba khoang Paederus fuscipes Curtis ................................................. 47
3.2.4. Khảo sát khả năng ăn rầy nâu Nilaparvata lugens Stal của thành trùng
loài bọ cánh cộc ba khoang Paederus fuscipes Curtis..................................... 47
3.3. Diễn biến mật độ loài bọ cánh cộc ba khoang Paederus fuscipes Curtis và
vật mồi của chúng (sâu hại chính trên ngô) trên ngô. ..................................... 49
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................................. 53
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 54
PHỤ LỤC


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Thành phần côn trùng bắt mồi trên ngô và vật mồi của chúng
vụ Thu-Đông 2016 ở xã Tòng Bạt, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội.... 27
Bảng 3.2: Tỷ lệ số lƣợng của họ và loài côn trùng bắt mồi trong trên cây
ngô vụ Thu-Đông 2016 ở xã Tòng Bạt, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội
................................................................................................................ 32
Bảng 3.3. Kích thƣớc các giai đoạn phát triển của loài bọ cánh cộc ba
khoang Paederus fuscipes Curtis ở điều kiện phòng thí nghiệm. ......... 35
Bảng 3.4. Vòng đời và các giai đoạn của loài bọ cánh cộc ba khoang
Paederus fuscipes Curtis ở điều kiện phòng thí nghiệm ....................... 43
Bảng 3.5. Khả năng đẻ trứng và tỷ lệ trứng nở của trƣởng thành loài bọ
cánh cộc ba khoang Paederus fuscipes Curtis ở điều kiện phòng thí
nghiệm. .................................................................................................. 47

Bảng 3.6. Khảo sát khả năng ăn rầy nâu của thành trùng loài bọ cánh
cộc ba khoang Paederus fuscipes Curtis ............................................... 47
Bảng 3.7. Diễn biến mật độ loài bọ cánh cộc ba khoang Paederus
fuscipes Curtis và vật mồi của chúng (sâu hại chính trên ngô) trên ngô
năm 2016 tại xã Tòng Bạt, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội................. 50


DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1: Tỷ lệ phần trăm giữa các bộ côn trùng bắt mồi trên cây ngô
tại xã Tòng Bạt, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội .............................. 33
Hình 3.2: Các loài côn trùng bắt mồi phổ biến trên cây ngô ............. 34
tại xã Tòng Bạt, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội .............................. 34
Hình 3.3. Các giai đoạn phát triển của trứng loài bọ cánh cộc ba
khoang Paederus fuscipes Curtis ....................................................... 36
Hình 3.4. Ấu trùng tuổi 1 của loài bọ cánh cộc ba khoang Paederus
fuscipes Curtis..................................................................................... 36
Hình 3.5. Ấu trùng tuổi 2 của loài bọ cánh cộc ba khoang Paederus
fuscipes Curtis..................................................................................... 37
Hình 3.6. Giai đoạn tiền nhộng của loài bọ cánh cộc ba khoang
Paederus fuscipes Curtis .................................................................... 38
Hình 3.7. Giai đoạn nhộng của loài bọ cánh cộc ba khoang Paederus
fuscipes Curtis..................................................................................... 39
Hình 3.8. Trƣởng thành của loài bọ cánh cộc ba khoang Paederus
fuscipes Curtis..................................................................................... 41
Hình 3.9. Phân biệt trƣởng thành đực và cái của loài bọ cánh cộc ba
khoang Paederus fuscipes Curtis ....................................................... 42
Hình 3.10. Vòng đời của loài bọ cánh cộc ba khoang........................ 43
Paederus fuscipes Curtis .................................................................... 43
Hình 3.11. Trƣởng thành đực và cái của kiến ba khoang đang .......... 46



bắt cặp ................................................................................................. 46
Hình 3.12. Mật độ loài bọ Cánh cộc ba khoang Paederus fuscipes
Curtis và vật mồi của chúng trên ngô năm 2016 tại xã Tòng Bạt,
huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội. ........................................................ 51


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT

Chữ viết tắt

Từ viết tắt

1

BCCBK

Bộ cánh cộc ba khoang

2

BCCCN

Bộ cánh cộc cánh ngắn

4

BVTV


Bảo vệ thực vật

5

et al

Và những ngƣời khác

6

cs

Cộng sự

7

IPM

Quản lí tổng hợp dịch hại cây trồng


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài:
Cây ngô (Zea mays L.) là một trong những cây lƣơng thực có vai trò
quan trọng đối với nền kinh tế thế giới. Ngô là loại cây lƣơng thực có khả
năng cho năng suất cao vào loại bậc nhất trong các loại ngũ cốc. Hiện nay,
trên thế giới có 72 nƣớc trồng ngô và ngô là nguồn lƣơng thực chính nuôi
sống gần 1/3 số dân trên thế giới. Với hàm lƣợng tinh bột cao, hàm lƣợng chất
đạm, chất béo, vitamin A, C, B1, B2, E,..Ngô đƣợc sử dụng nhƣ một loại rau
cao cấp và sử dụng làm nguyên liệu chế biến khoảng 670 mặt hàng khác nhau

trong các ngành công nghiệp lƣơng thực, thực phẩm, dƣợc và công nghiệp
nhẹ nhƣ thức ăn gia súc, sản xuất rƣợu, cồn tinh bột, dầu béo, đƣờng, bánh
kẹo,…
Giai đoạn 1990 - 1992, toàn thế giới trồng 129.804.000 ha ngô, với năng
suất trung bình 38 tạ/ha và tổng sản lƣợng gần 500 triệu tấn. Trên thế giới,
hàng năm lƣợng ngô xuất khẩu khoảng 70 triệu tấn, đem lại nguồn thu rất lớn
từ loại cây này (Ngô Hữa Tình, 1997) [10,11]
Ở Việt Nam sản xuất ngô tăng nhanh liên tục với tốc độ cao hơn trung
bình thế giới trong suốt hơn 20 năm qua. Đến năm 2007, Việt Nam đạt diện
tích 1.072.800 ha, năng suất 39,6 tạ/ha, sản lƣợng vƣợt ngƣỡng hơn 4 triệu
tấn, cao nhất từ trƣớc đến nay (Phan Xuân Hào, 2007) [3]
Tòng Bạt là một xã của huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội. Xã có diện
tích khoảng 823,24 ha, với mật độ dân số khoảng 1014 ngƣời/ km2. Ngƣời
dân ở đây sống chủ yếu bằng sản xuất nông nghiệp và cây nông nghiệp chủ
yếu là cây ngô và cây lúa nƣớc. Tòng Bạt là một trong những xã có diện tích
trồng ngô lớn trong huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội.
Tuy nhiên, ngày nay cùng với sự thâm canh cao và sử dụng nhiều loại
thuốc hóa học đã kéo theo sự gia tăng các loài sâu bệnh hại, làm thay đổi cân

1


bằng tự nhiên gây ảnh hƣởng đáng kể đến năng suất cũng nhƣ chất lƣợng ngô
thu hoạch. Sự gia tăng thuốc bảo vệ thực vật trong những năm gần đây đã làm
ô nhiễm môi trƣờng và ảnh hƣởng xấu đến sức khỏe con ngƣời, đồng thời tiêu
diệt hết các loài thiên địch trên cánh đồng ngô trong đó phải kể đến các loài
côn trùng bắt mồi.
Cùng với xu hƣớng chung là phát triển nông nghiệp Việt Nam hƣớng
đến một nền nông nghiệp sạch, nông nghiệp sinh thái, trong đó áp dụng biện
pháp quản lí dịch hại tổng hợp IPM làm nòng cốt. Và việc sử dụng các loài

thiên địch sẽ mở ra một hƣớng đi mới trong sản xuất nông nghiệp, góp phần
quản lí dịch hại một cách bền vững trên nhiều loại cây trồng trong đó có cây
ngô. Tuy nhiên để phát triển biện pháp quản lí dịch hại tổng hợp một cách tốt
nhất cần phải có sự hiểu biết nhất định về mối quan hệ giữa cây trồng, sâu hại
mà đặc biệt là sự hiểu biết về kẻ thù tự nhiên của chúng bao gồm các loại côn
trùng bắt mồi, côn trùng kí sinh, các loại vi sinh vật có ích.
Theo kết quả nghiên cứu của Phạm Văn Lầm (1996) [9] công bố có 72
loài thiên định của sâu hại ngô thuộc 36 họ côn trùng, nhện nấm và virus.
Trong đó tập trung nhiều nhất là bộ cánh màng 22 loài (chiếm 30,8% tổng số
loài thu thập) và bộ cánh cứng 19 loài (chiếm 26,3%), bộ nhện lớn 13 loài
(chiếm 18,1%)…trong 72 loài đƣợc tìm thấy thì có trên 40 loài bắt mồi ăn thịt
(chiếm 57,1%). Các loài bắt mồi thƣờng xuất hiện phổ biến ở các vùng sinh
thái trồng ngô khác nhau nhƣ các loài thuộc họ chân chạy (Carabidae), họ
Cánh cộc (Staphilinidae), họ Bọ rùa (Coccinellidae) thuộc bộ Cánh cứng
(Coleopteran). Để bổ sung thêm những dẫn liệu về thành phần thiên địch côn
trùng bắt mồi sâu hại ngô của loài bọ cánh cộc ba khoang Paederus fuscipes
Curtis góp phần làm cơ sở khoa học đề xuất biện pháp phòng trừ tổng hợp
trên cây ngô chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài “Côn trùng bắt mồi trên cây
ngô, đặc điểm sinh học của loài bọ cánh cộc ba khoang Paederus fuscipes

2


Curtis, 1826 vụ Thu-Đông tại xã Tòng Bạt, huyện Ba Vì, thành phố Hà
Nội”
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu thành phần côn trùng bắt mồi trên cây ngô, đặc điểm sinh
học của loài Paederus fuscipes Curtis trên sinh quần ruộng ngô tại xã Tòng
Bạt, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội nhằm cung cấp các dẫn liệu khoa học
cho việc lợi dụng các loài bắt mồi trong phòng trừ sinh học sâu hại ngô, góp

phần làm giảm thiểu việc sử dụng thuốc hóa học, giảm ô nhiễm môi trƣờng.
3. Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu thành phần loài côn trùng bắt mồi và vật mồi của chúng
trên ruộng ngô tại xã Tòng Bạt, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội
- Nghiên cứu một số đặc điểm hình thái, sinh học của loài bọ cánh cộc
ba khoang Paederus fuscipes Curtis
- Điều tra diễn biến mật độ loài bọ cánh cộc ba khoang Paederus
fuscipes Curtis và vật mồi của chúng (sâu hại chính trên ngô) trên ngô vụ
Thu-Đông tại xã Tòng Bạt, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội

.

4. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tế
4.1. Ý nghĩa khoa học
Bổ sung thêm những dẫn liệu về thành phần côn trùng bắt mồi sâu hại
ngô và một số đặc điểm sinh học của loài bọ cánh cộc ba khoang Paederus
fuscipes Curtis.
4.2. Ý nghĩa thực tiễn
Các dẫn liệu của loài bọ cánh cộc ba khoang Paederus fuscipes Curtis là
cơ sở cho việc lợi dụng loài này trong việc kìm hãm mật độ sâu hại trên đồng
ruộng ngô, góp phần làm giảm thiểu việc phun thuốc hóa học, giảm ô nhiễm
môi trƣờng, duy trì bảo vệ sự đa dạng sinh học trong sinh quần cây ngô.

3


Kết quả của đề tài góp phần cung cấp những tƣ liệu phục vụ cho việc
nghiên cứu về loài bọ cánh cộc ba khoang Paederus fuscipes Curtis sau này.

4



CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1 Cơ sở khoa học của đề tài
Trong quần xã, tập hợp các quần thể cùng sinh vật sống trong một vùng
nhất định đƣợc hình thành trong một quá trình lịch sử lâu dài, liên hệ với nhau
do tính chất chung nhất các đặc trƣng sinh thái, biểu hiện đặc tính thích nghi
giữa sinh vật và ngoại cảnh. Do đó quần xã không phải là sự kết hợp máy móc
giữa các loài sinh vật sống trong một sinh cảnh nhất định mà có liên hệ với
nhau bởi những quan hệ sinh thái, đặc biệt là quan hệ về thức ăn và nơi ở,
đƣợc biểu hiện bằng những quan hệ tƣơng hỗ hay đối địch. Các quan hệ này
đƣợc tiến hành trong quá trình tiến hóa. Các loài dịch hại trong hệ sinh thái đa
dạng, bên cạnh các quan hệ hỗ trợ nhau, giữa chúng còn có mối quan hệ cạnh
tranh đối kháng. Những mỗi quan hệ này đã có tác dụng lớn kìm hãm sự phát
triển quá mức về số lƣợng của một loài, đã làm giảm đƣợc những trận dịch
bùng phát trên những vùng rộng lớn. Các quan hệ tƣơng hỗ hay đối địch giữa
các sinh vật trong quần xã rất phức tạp, đa dạng, đƣợc hình thành từ những
mối quan hệ trong loài và ngoài loài. Các thành phần của quần xã có mối
quan hệ tƣơng đối chặt chẽ với nhau bởi mối quan hệ dinh dƣỡng đƣợc thể
hiện bằng chuỗi thức ăn và lƣới thức ăn, đó cũng là điều kiện để duy trì sự
cùng tồn tại của các loài trong quần xã. Một trong những mối quan hệ dinh
dƣỡng rất quan trọng tạo sự ổn định đó là quan hệ vật ăn thịt và con mồi. Sự
liên quan mật thiết giữa sâu hại và côn trùng bắt mồi có ý nghĩa quan trọng
đối với lí thuyết và thực tiễn. Do đó việc xem xét các mối quan hệ cũng nhƣ
hiểu biết các đặc tính sinh học của chúng là cơ sở cho các biện pháp phòng
trừ dịch hại cây trồng theo hƣớng bảo vệ đa dạng sinh học, duy trì tính ổn
định của hệ sinh thái và cân bằng sinh học.

5



Bọ cánh cộc ba khoang (BCCBK) tên khoa học là Paederus fuscipes
Curtis thuộc lớp côn trùng (Insecta), bộ cánh cứng (Coleoptera), họ cánh cộc
(Staphylinidae), giống Paederus (Herman, 2001) [25]. Loài Paederus fuscipes
Curtis phân bố rộng trên thế giới, thƣờng thấy trên nhiều loại cây trồng nhƣ
lúa, ngô, rau,… chúng là thiên địch của nhiều sâu hại nhƣ: Adelphocoris,
Laodelphax, Cnaphalocrocis, Omiodes indicate…(Devi và cs, 2003b) [22].
Theo Manley (1977), loài P.fuscipes phân bố với phạm vi khá rộng ở Châu Á,
Châu Âu: Trung Quốc, Bangladesh, Fujian, Đài Loan, Ấn độ, Indonesia, Nhật
Bản, Malaysia, Philipines, Srilanka, Thái Lan, Việt Nam, Mỹ, Anh,…
BCCBK là một loài thiên địch của rầy nâu trong ruộng lúa và ngô, nên chúng
có mật độ cao khi xuất hiện dịch rầy nâu. Chúng thƣờng xuất hiện vào đầu
mùa mƣa, nhất là sau cơn mƣa lớn, con trƣởng thành rất thích ánh sáng,
chúng thƣờng vào đèn với rầy nâu ở những nơi đặt bẫy đèn trên ruộng ngô.
BCCBK là một loại côn trùng có lợi cho nông nghiệp vì chúng ăn các
loại côn trùng gây hại cây trồng, chúng ăn các sâu hại nhỏ nhƣ trứng và con
non của rầy nâu, sâu cuốn lá, sâu đục thân. Khi ruộng lúa xuất hiện sâu cuốn
lá hay rầy nâu chúng tìm đến và chui vào tổ sâu, ăn thịt từng con. Trung bình
mỗi con BCCBK có thể ăn từ 3-5 con sâu non/ngày. Sự xuất hiện của chúng
trên đồng ruộng đã làm cho số lƣợng của sâu hại giảm đáng kể và bảo vệ lúa
không bị phá hại, giảm bớt việc dùng thuốc hóa học, giảm chi phí, bảo vệ môi
trƣờng.
Chúng thƣờng sống trong đất ẩm của bờ ruộng hay kênh rạch. Con cái
đẻ trứng vào đất: trứng rất nhỏ, hình tròn, màu nâu lợt, nở trong vòng 3-5
ngày. Con non cũng giống nhƣ con trƣởng thành nhƣng nhỏ hơn, có màu nâu
nhạt, lột xác hai lần trong thời gian 7-8 ngày, di chuyển nhanh nhẹn và đã biết
bắt mồi. khi đủ lớn chúng hóa nhộng trong đất, độ 4-5 ngày sau khi hóa

6



trƣởng thành. Con trƣởng thành bay khỏe và có thể sống lâu đến 2-3 tháng
trong ruộng lúa, rau màu.
Nghiên cứu hình thái, đặc điểm sinh học của loài bọ cánh cộc ba khoang
(BCCBK) Paederus fuscipes Curtis.
Nghiên cứu thành phần côn trùng bắt mồi, vật mồi của chúng và điều tra
diễn biến mật độ của một số loài côn trùng bắt mồi và vật mồi của chúng (sâu
hại chính trên cây ngô) trên ngô tại xã Tòng Bạt, huyện Ba Vì, thành phố Hà
Nội.
Đánh giá khả năng ăn mồi và khả năng sử dụng loài BCCBK Paederus
fuscipes Curtis trong phòng trừ sinh học sâu hại ngô tại xã Tòng Bạt, huyện
Ba Vì, thành phố Hà Nội.
1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu trong và ngoài nƣớc
1.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới.
1.2.1.1. Những nghiên cứu về thành phần côn trùng bắt mồi trên ngô
Thành phần loài côn trùng bắt mồi của các loài sâu hại trên cây ngô và
các nghiên cứu một số loài côn trùng bắt mồi phổ biến trong phòng trừ sinh
học sâu hại ngô cũng đã đƣợc nhiều tác giả nghiên cứu, cụ thể là 61 loài côn
trùng bắt mồi sâu hại ngô đã đƣợc ghi nhận, trong đó có nhiều loài có khả
năng sử dụng cho hiệu quả phòng trừ cao nhƣ bọ xít bắt mồi Oriorus. và bọ
mắt vàng Chrysoperla sp.tại California Environmental Protection Agency
phòng trong năm 1975.
Theo Lane (2000) [32] đã ghi nhận 7 loài bắt mồi trên cây ngô trong đó
gồm Chrysoperla carnea, C. rufilabri, Chrysopa spp.., ruồi ăn rệp
Aphidoletes aphidimyza và bọ rùa bắt mồi Hippodamia convergens. Các loài
côn trùng bắt mồi này là những tác nhân quan trọng và hiệu quả trong phòng
trừ rệp hại.

7



Gillian Ferguson (2005) [24] đã mô tả, nghiên cứu và ghi nhận một số
loài nhƣ ruối ăn rệp Aphidoletes aphidimyza, bọ rùa Hippodamia convergens,
Harmonia axyridis. Trong công trình phòng chống bọ trĩ hại ngô thì có thể sử
dụng loài bọ xít nhỏ thuộc họ Anthocoridae (Jamie Intosh, 2008) [27]
Đã ghi nhận 39 loài côn trùng bắt mồi thuộc các họ Reduviidae,
Carabidae, Coccillendae, Vespidae, Formicidae. Đồng thời các tác giả cũng
cho biết sự tác động lẫn nhau của các thuốc trừ sâu. Trên cơ sở nghiên cứu
các tác giả trên đi đến kết luận: bảo tồn côn trùng bắt mồi bằng cách sử dụng
chọn lọc các loại thuốc trừ sâu nhƣ Fenazaquin và Sulfur đã làm tăng số
lƣợng một số loài bắt mồi và lựa chọn các giống ngô phù hợp là cơ sở để đạt
đƣợc những thành công trong chƣơng trình IPM đối với sâu hại ngô.
Susan (1999) đã xác định loài ruồi bắt mồi trên sâu đục thân ngô
Ostrinia nubilalis Hubner là Lydella thompsoni.Trong số đó có 6 loài bắt mồi
đã tồn tại đƣợc ở Mỹ. Tuy nhiên chỉ có 3 loài Eriborus terebran,
Macrocentrus grandii, Lydella thompsoni là có khả năng phân bố rộng và có
hiệu quả trong phòng trừ sinh học. Loài ruồi bắt mồi Lydella thompsoni đã có
mặt ở rất nhiều vùng nƣớc Mỹ mà những vùng đó không đƣợc nhân thả.
Nhiều năm sau đó loài ruồi này đã trở thành một loài ruồi bắt mồi quan trọng
nhất trừ sâu đực thân ngô ở nhiều vùng nƣớc Mỹ, tỉ lệ sâu đục thân ngô bắt
mồi lên tới 75%.
Nhƣng đến năm 1960 số lƣợng loài ruồi bắt mồi giảm một cách đột
ngột, nhiều vùng thuộc phía Nam Carolina, nhiều nơi không còn thấy sự xuất
hiện của loài ruồi này. Cho đến nay sự xuất hiện của loài ruồi này đƣợc ghi
nhận từ phía Tây Connecticut đến trung tâm Ohio và phía Nam Carolina. Trên
cơ thể của ruồi có rất nhiều lông. Trứng phất triển hoàn toàn trong cơ thể
trƣởng thành cái cho đến khi sắp nở. Trƣởng thành cái đẻ trứng bên ngoài cơ
thể sâu non. Mỗi trƣởng thành cái có khả năng đẻ 1000 quả trứng. Mùi phân


8


của sâu non sâu đục thân ngô đã hấp dẫn trƣởng thành cái đẻ trứng. Trứng của
ruồi đẻ ra nở ngay ra ấu trùng và chúng xâm nhập vào cơ thể sâu non. Nó
thích tấn công sâu non tuổi 4. Thời gian phát triển của giòi là 8 ngày. Vòng
đời của ruồi gắn liền với vòng đời của sâu đục thân ngô và phát triển mạnh
nhất vào mùa xuân (Kieckhefer and Gellner, 1988) [30]
Các loài côn trùng bắt mồi trên cây ngô đã tiêu diệt đƣợc khoảng 10
dến 20% trứng và sâu non của sâu đục thân ngô. Đã tìm thấy 24 loài bắt mồi
trên sâu đục thân ngô. Có 6 loài đã đƣợc nghiên cứu thành công. Trong 6 loài
này có loài ruồi bắt mồi sâu đục thân ngô Lydella thompsoni Herting là quan
trọng hơn cả. Nó tiêu diệt đƣợc trên 30% sâu đục thân ngô ở nhiều vùng.
Nhƣng sự bắt mồi của loài này không ổn định chúng có thể biến mất ở nhiều
vùng. Một số loài bắt mồi khác là Eriborus terebrans Gravenhorst, Simpisis
viridula và Macrocentris grandii Goidanich (Vidya et al., 1983; Wang et al.,
1997).
Thành phần loài côn trùng bắt mồi của các loài sâu hại trên ngô đã
đƣợc nhiều tác giả nghiên cứu, cụ thể là 41 loài côn trùng bắt mồi sâu hại ngô
đã đƣợc ghi nhận, trong đó có rất nhiều loài có khả năng sử dụng cho hiệu quả
phòng trừ cao nhƣ: bọ xít bắt mồi Oriorus sp. và bọ mắt vàng Chrysoperla sp.
Lane Greer (2000) [32] đã ghi nhận 7 loài bắt mồi quan trọng trên ngô gồm
Chrysoperla carnea, C.rufilabris, Chrysopa spp.., ruồi ăn rệp Aphidoletes
aphidimyza và bọ rùa bắt mồi Hippodamia convergens. Các loài thiên địch
này là những tác nhân quan trọng và hiệu quả trong phòng trừ rệp hại. Nhân
nuôi và thả các loài ruồi ăn rệp Aphidoletes aphidimyza và bọ rùa bắt mồi
Hippodamia convergens tốt nhất vào thời gian nhiệt độ lạnh.

9



1.2.1.2. Những nghiên cứu về bọ cánh cộc ba khoang Paederus fuscipes
Curtis
Nghiên cứu đặc điểm sinh học loài paederus fuscipes Curtis theo
Kazuyoshi (1958) [28] cho biết chúng là loài biến thái hoàn toàn, gồm 4 pha
phát triển: pha trứng, pha ấu trùng (có 2 tuổi), pha nhộng, pha trƣởng thành.
Trƣởng thành có chiều dài khoảng 7 mm, pha nhộng có kích thƣớc khoảng
4,5 mm. Pha ấu trùng có 2 tuổi, ấu trùng tuổi một có kích thƣớc trung bình là
2,2-3,4 mm và cơ thể ban đầu màu trắng sau đó chuyển dần sang màu vàng da
cam, ấu trùng tuổi hai kích thƣớc trung bình là 4-6 mm. Trứng có hình cầu,
kích thƣớc trung bình khoảng 0,6-0,7 mm. Trứng BCCBK đƣợc đẻ rải rác vào
các khe nứt trên bề mặt đất. một con cái có thể đẻ từ 18-100 trứng, trung bình
là 52,3. Con cái thƣờng đẻ trứng vào cuối tháng 4 hoặc từ giữa tháng 7. Thời
gian phát dục của pha trứng từ 3-19 ngày, tỷ lệ nở của trứng là 96,2%. Giai
đoạn ấu trùng bao gồm hai tuổi, thời gian phát dục tuổi 1 từ 4-22 ngày và tuổi
2 là 7-36 ngày. Chúng hóa nhộng dƣới mặt đất, thời gian phát dục của pha
nhộng là 3-12 ngày. Vòng đời là 22-50 ngày, trung bình là 32,5 ngày.
Kazuyoshi cho rằng, pha trứng và pha ấu trùng loài P.fuscipes bị tấn công bởi
các loài côn trùng và nhện ăn mồi. Chu kì sống hàng năm của chúng là 2 hoặc
3 thế hệ trong một năm. Trƣởng thành thƣờng tập trung thành đàn để qua
đông.
Loài P.fuscipes phân bố rộng khắp Nhật Bản, chúng xuất hiện nhiều và
phong phú ở các vùng khí hậu ấm áp. Con trƣởng thành thƣờng đƣợc tìm thấy
trên bề mặt đất hoặc trên cỏ, trên các tàn dƣ thực vật, trên ruộng lúa. Tại
Narimasu, Tokyo, con trƣởng thành có thể đƣợc thu thập bởi các bẫy ánh sáng
trong mùa từ cuối tháng 4 đến cuối tháng 10, chúng có đỉnh cao vào tháng 6
và tháng 7 và chúng thƣờng hoạt động vào ban đêm. Trong số 8 loài Paederus
thu đƣợc bằng bẫy ánh sáng

4 loài P.fuscipes, P.tamulus, P.poweri và


10


P.parallelus đƣợc phát hiện có chất độc, nhƣng loài P.fuscipes là loài duy
nhất có tầm quan trọng thực tế (Kazuyoshi, 1958) [28]
Theo Kilin (1994) [31], loài P.fuscipes có vòng đời là 18 ngày. Thời gian
pha trứng 4 ngày, ấu trùng 9,2 ngày và nhộng 3,8 ngày. Thời gian sống trung
bình của con cái là 113,8 ngầy và con đực 109,2 ngày. Một con cái có khả
năng đẻ tới 106 quả trứng, với tỷ lệ trứng nở là 90,2%. Trƣởng thành của
BCCBK là loài ăn tạp, thức ăn chủ yếu là côn trùng, nhện và tuyến trùng đất,
các loại sâu hại trên rau. Pha ấu trùng của chúng có tập tính ăn cũng tƣơng tự
nhƣ pha trƣởng thành.
Theo Devi và cs (2002) [21], P.fuscipes cơ thể có kích thƣớc trung bình
là 6,5-7 mm, màu nâu vàng. Cơ thể đƣợc bao phủ bởi rất nhiều lông cứng
màu đen. Đầu và hai đốt bụng cuối có màu đen. Cánh trƣớc cứng ngắn cánh
sau là chất màng rất phát triển, râu đầu hình chuỗi hạt, có 11 đốt râu, 3-4 đốt
đầu tiên màu nâu đỏ các đốt còn lại tối hơn, màu nâu. Chân màu nâu đỏ. Bụng
màu nâu vàng, có 6 đốt bụng, cuối bụng có một đôi lông đuôi cứng màu đen.
Kilin, (1994) [31] nghiên cứu vai trò thiên địch trong khống chế sâu hại
ở Indonesia cho thấy loài P.fuscipes là một trong những động vật ăn thịt có
thể giảm số lƣợng rầy nâu (Nilaparvata lugens) trên ruộng lúa, một con
trƣởng thành loài P.fuscipes có khả năng ăn từ 2,3 đến 7,3 con rầy nâu.
Ở Malaysia P.fuscipes là một trong những kẻ săn mồi côn trùng phổ
biến nhất đƣợc tìm thấy trên ruộng lúa của Malaysia, chúng xuất hiện ngay
sau khi cấy lúa và duy trì trong suốt vụ (Manley, 1977). Chúng thƣờng sống
trên mặt đất, trong những đống rác, dƣới những tảng đá… môi trƣờng sống
của chúng là những nơi ẩm ƣớt. Có thể gặp chúng ở khắp mọi nơi từ đồng
ruộng đến những khu nhà ở. Vào mùa mƣa chúng sẽ di trú tới nơi khô ráo
hơn.


11


Nhiều công trình nghiên cứu của các nƣớc đều chỉ rõ việc dùng các loại
thuốc có phổ tác dụng thuốc hóa học để trừ sâu trên ngô đã làm ảnh hƣởng
đáng kể đến sự biến động của quần thể côn trùng bắt mồi. Đây là một trong
các nguyên nhân dẫn đến hiện tƣợng tái phát các quần thể của sâu hại. Vì vậy
việc sử dụng thuốc hóa học có tính chọn lọc một cách hợp lí trên cây ngô là
hƣớng chiến lƣợc trong điều khiển tính kháng thuốc của sâu hại, đồng thời là
biện pháp quan trọng để bảo vệ các loài côn trùng bắt mồi trên ruồng ngô.
Các kết quả nghiên cứu về côn trùng bắt mồi trên ruộng ngô đều thấy các loài
này có vai trò khá quan trọng trong điều hòa số lƣợng quần thể của các loài
sâu hại rong sinh quần đồng ruộng. Hiệu quả khống chế sâu hại của chúng ở
các vùng, các nƣớc rất khác nhau (Waterhouse, 1985) [36]
1.2.1.3. Các nghiên cứu về diễn biến mật độ của loài côn trùng bắt mồi phổ
biến và vật mồi của chúng trên ngô.
Việc điều tra, nghiên cứu về diễn biến mật độ của các loài côn trùng bắt
mồi trên đồng ruộng có ý nghĩa rất lớn trong việc dự tính dự báo sự phát sinh,
phát triển của chúng, từ đó làm cơ sở cho việc lựa chọn biện pháp phòng trừ
thích hợp. Trong các loài côn trùng bắt mồi của sâu tơ thì bọ xít bắt mồi là đối
tƣợng phổ biến nhất. Nó có mặt ở hầu hết trên các cánh đồng và hiệu quả diệt
sâu tơ cũng khá cao nhƣ ở Malaysia tỉ lệ diệt 29,5%, ở Nhật Bản cao nhất vào
tháng 10 tỷ lệ diệt tới 50% (Riley, 1883) [35]
Từ lâu nhiều nhà khoa học đã quan tâm nghiên cứu và ứng dụng về thiên
địch trong phòng chống sâu hại. Biện pháp này tuy không mang lại hiệu quả
tức thời nhƣ biện pháp hóa học, nhƣng về lâu dài lại ổn định hơn và còn bảo
vệ đƣợc con ngƣời và môi trƣờng sống. Ở Châu Mỹ các loài bắt mồi ăn thịt có
thể làm giảm mật độ trứng và sâu non sâu xanh bƣớm trắng từ 51-79%. Ngoài
ra còn xác định đƣợc hai loài ong ăn trứng sâu xanh bƣớm trắng là P. vulgaris

và Compsilura consinata, nhƣng hai loài này có tỷ lệ thấp.

12


Jim Chaput 2000, đã ghi nhận có thể sử dụng các loài bắt mồi Diglyphus
sp. và Dacmusa spp để phòng trừ sinh học sâu vẽ bùa.
Ferguson (2000), đã mô tả, nghiên cứu và phát triển một số loài nhƣ ruồi
ăn rệp Aphidoletes aphidimyza, bọ rùa bắt mồi Hippodamia convergens,
Harmonia axyridis và bọ mắt vàng Chrysoperla sp.
Nghiên cứu về biến động số lƣợng của côn trùng bắt mồi và vật mồi của
chúng đã ghi nhận có 2 loài ong Psix striaticeps và Trissolcus sp. (họ
Vespidae) có vai trò cao đối với sâu hại. Hai loài này đạt mật độ cao nhất ở
tháng 3/1985 và tháng 3/1986. Số lƣợng loài Psix striaticeps thƣờng đạt mật
độ cao nhất trong khoảng từ tháng 7 và 8 (Pham Van Lam và cs, 2003) [34]
Nghiên cứu biến động số lƣợng của loài bọ xít mù xanh Cyrtorrhinus
lividipennis trên rau. Qua tính toán cho thấy mối tƣơng quan số lƣợng giữa
loài bọ xít bắt mồi này với vật mồi của nó là loại rầy chặt chẽ( r = 0,8)
(Morallo and Sayaboc, 1992) [33]
1.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước.
1.2.2.1. Những nghiên cứu về thành phần côn trùng bắt mồi trên ngô
Ở Việt Nam theo kết quả điều tra cơ bản côn trùng trên cây trồng nông
nghiệp trong 2 năm (1967-1968) ở miền bắc có 63 loài côn trùng phá hoại
trên cây ngô, ở phía nam (1977-1979) đã xác định đƣợc 60 loài, trong đó có 5
loài chủ yếu là sâu đục thân (Ostrinia furnacalis), sâu cắn lá nõn (Leucania
separate), sâu xám (Agrotis ypsilon), rệp ngô (Phopalosiphum maydis) và 18
loài sâu hại thứ yếu.
Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Đức Khiêm (1996) [17] cho thấy tập
đoàn sâu hại ngô ở Hà Nội gồm 35 loài, có 5 loài thƣờng xuyên gây hại.
Qua kết quả điều tra nghiên cứu gần đây nhất của cục BVTV thì cây

ngô trồng ở nƣớc ta có khoảng 100 loài côn trùng sống và gây hại đƣợc chia
làm 3 nhóm cơ bản gồm: nhóm sâu hại chủ yếu (sâu đục thân, sâu xám, rệp

13


cờ), nhóm sâu hại phổ biến (sâu cắn lá, sâu róm, bọ xít, châu chấu), nhóm sâu
sống định cƣ trên cây (bọ ba ba xanh, bọ nhảy),..[14]. Sự phát triển của sâu
hại ngô trong sinh quần kéo theo sự phát triển của các dạng thiên địch của
chúng. Quan tâm đến việc nghiên cứu các biện pháp phòng trừ sâu hại ngô
bằng phƣơng pháp sinh học đã có một số kết quả nghiên cứu.
Theo kết quả điều tra của Phạm Văn Lầm (1996) [9] ghi nhận 72 loài
thiên địch của sâu hại ngô. Chúng thuộc 36 họ côn trùng, nhện nấm và virus.
Trong các loài trên đã xác định tên đƣợc của 63 loài gồm 40 loài bắt mồi ăn
thịt (chiếm 57,1%), 2 loài sống kí sinh trên côn trùng ăn rệp ngô (chiếm 2,9%)
và 2 loài vi sinh vật gây hại cho sâu hại ngô (chiếm 2,9%)
Nghiên cứu về thiên địch trên đồng ruộng, Trƣơng Xuân Lam và cs
(2004) [6] đã cho biết số lƣợng cá thể của nhóm bọ xít bắt mồi là khác nhau ở
một số đặc điểm nghiên cứu. Tỷ lệ số lƣợng cá thể chỉ đạt trung bình 6,93 8,52% trên cây ngô ở Bắc Ninh và Hà Tây cũ. So với các nhóm côn trùng bắt
mồi khác thì tỷ lệ số lƣợng cá thể này ở nhóm bọ rùa bắt mồi (họ
Coccinellidae) đạt trung bình 37,02 - 44,91% (vật mồi chủ yếu là rệp hại),
nhóm bọ chân chạy bắt mồi (họ Carabidae) trung bình 9,04-20,92%, nhóm
ong bắt mồi (họ vespidae, polistidae và sphecidae) trung bình 10,06-14,4% và
nhóm côn trùng bắt mồi khác (họ Staphylinidae, Cicindelidae, Formicidae,
Asilidae,..) trung bình 12,36-25,71%.
Theo tài liệu của Nguyễn Công Thuật (1996) [19] những thiên địch
phổ biến của các loài sâu hại ngô gồm 25 loài côn trùng thuộc bộ cánh cứng,
bọ xít và nhện bắt mồi ăn thịt, trong đó có vai trò quan trọng là các loài trong
họ bọ chân chạy, họ bọ rùa, họ bọ xít ăn sâu và một số loài nhện ăn thịt.
Kết quả nghiên cứu của Bùi Tuấn Việt và cs (1995) [15] cho thấy có 8

loài thiên địch trong đó có 5 loài ăn thịt, 3 loài kí sinh. Trong đó bọ rùa đỏ
hoạt động mạnh và có vai trò quan trọng trong tiêu diệt rệp. Các loài kiến đỏ,

14


kiến đen có ý nghĩa trong việc tiêu diệt sâu non và nhộng sâu đục thân. Bộ
cánh cộc ba khoang có vai trò tích cực trong việc làm giảm số lƣợng ấu trùng
của sâu hại khác.
Kết quả nghiên cứu của Đặng Thị Dung và cs (2001) [2] tại Gia Lâm,
Hà Nội cho thấy có 17 loài côn trùng bắt mồi của sâu hại thuộc 7 bộ, trong đó
bộ cánh cứng chiếm số lƣợng nhiều nhất (7 loài), tiếp đến là bộ cánh màng (4
loài) và nhiều loài thiên địch khác.
Tại Nam Đàn, tỉnh Nghệ An trên các giống ngô ở 2 vụ ngô đông và ngô
xuân có 26 loài thiên địch sâu hại ngô (Phan Xuân Hào, 2007) [3]
1.2.2.2. Những nghiên cứu về bọ cánh cộc ba khoang Paederus fuscipes
Curtis
Qua điều tra thành phần loài bắt mồi thuộc giống Paederus ở vùng ngoại
thành Hà Nội năm 2005, trên 6 loài cây trồng là: lúa, ngô, khoai lang, bắp cải,
đậu tƣơng, lạc. Kết quả thu đƣợc giống Pacederus có hai loài là BCCCN chân
vàng Paederus fuscipes Curtis và BCCCN chân xanh đen Paederus tumulus
Erichson. Cả hai loài này đều có hình dạng tƣơng đối giống nhau, chúng có
cơ thể dài mảnh khảnh cánh cứng rất ngắn, cánh sau rất phát triển. Loài
Paeederus tumulus chỉ khác loài Paederus fuscipes là tất cả các chân đều màu
nâu đen mảng ngực trƣớc gần hình bán cầu. Phần gốc cánh trƣớc sát với ngực
trƣớc màu đen ngọn râu hàm màu đen (Phạm Minh Lan, 2005) [7]. Kết quả
này cũng tƣơng tự với kết quả điều tra thành phần của Phạm Văn Lầm (1994)
[8] trên đồng lúa nƣớc ta.
Theo Đinh Thị Hằng (2011) [4] kết quả điều tra thành phần và diễn
biến mật độ thiên địch của rầy nâu trên lúa, vụ xuân 2011 tại Văn Lâm, Hƣng

Yên thu đƣợc hai bộ côn trùng, bộ cánh cứng Coleoptera, bộ cánh nửa
Hemiptera và một bộ nhện lớn Araneae. Trong đó, bộ cánh cứng Coleoptera
có 3 họ Staphylinidae, Carabidae, Coccinellidae. Họ Staphylinidae thu đƣợc 1

15


loài Paederus fuscipes, chúng xuất hiện phổ biến trên ruộng lúa và có mặt
trên ruộng từ đầu vụ đến cuối vụ.
Theo Nguyễn Viết Tùng (2006) [13] loài P.fuscipes thuộc bộ cánh cứng
Coleopteran, họ cánh cộc Staphylinidae, biến thái hoàn toàn, miệng kiểu gặm
nhai, chúng có thể cƣ trú trên cây, dƣới các tàn dƣ thực vật, dƣới gốc cây…
chúng là các loài thiên địch bắt mồi ăn các loài sâu bọ nhỏ bé ngoài đồng
ruộng.
Theo Nguyễn Văn Huỳnh (2009) [5] bọ cánh cứng ngắn có tên khoa
học là Paederus fuscipes thƣờng gọi là kiến ba khoang, thuộc họ
Staphylinidae, bộ Coleopteran, con trƣởng thành có thân mình dài khoảng 710 mm, cơ thể màu đỏ với 3 khoang đen ở đầu, cánh và cuối bụng, râu dài
hình sợi chỉ, chân chạy nhanh, cánh ngắn chỉ đến nửa thân mình, cuối bụng
thon có hai đuôi nhỏ.
Kết quả nghiên cứu đặc điểm sinh học loài P.fuscipes của Đinh Thị
Hằng (2011) [4] cho thấy P.fuscipes là loài côn trùng biến thái hoàn toàn, trải
qua 4 pha phát dục: trứng - ấu trùng - nhộng - trƣởng thành. Trong đó pha ấu
trùng có 3 tuổi, nhộng dạng màng. Thời gian phát dục của pha trứng trung
bình 2,95 ngày, ấu trùng tuổi 1 trung bình 3,75 ngày, ấu trùng tuổi 2 trung
bình là 2,9 ngày, ấu trùng tuổi 3 là 3,5 ngày, nhộng 3,85 ngày, trƣởng thành
trung bình 6,15 ngày.
Theo Phạm Minh Lan (2005) [7], số lƣợng con mồi bị ăn trong 24 giờ
của một cá thể trƣởng thành loài P.fuscipes đối với rầy nâu, rầy lƣng trắng
tuổi 1-2 trung bình là 3,4 và 3,1 con/ngày. Đối với trứng sâu tơ ăn 37,9 quả,
sâu tơ tuổi 1-2 là 9,2 con, rệp xám bắp cải 25,4 con/ngày.

Loài P.fuscipes là thiên địch xuất hiện phổ biến trên đồng ruộng, chúng
kiểm soát số lƣợng sâu hại cây trồng. nên việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật
trừ sâu ít nhiều đã ảnh hƣởng đến mật độ BCCCN trên đồng ruộng. Nguyễn

16


×