Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

Tổ chức học sinh trung học phổ thông sử dụng kiến thức vật lí trong hoạt động trải nghiệm sáng tạo với chủ đề an toàn cháy nổ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.17 MB, 81 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA VẬT LÍ

NGUYỄN THÀNH ĐẠT

TỔ CHỨC HỌC SINH THPT SỬ DỤNG
KIẾN THỨC VẬT LÍ TRONG HOẠT ĐỘNG
TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO VỚI CHỦ ĐỀ
“AN TOÀN CHÁY NỔ”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

HÀ NỘI, 2017


TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA VẬT LÍ

NGUYỄN THÀNH ĐẠT

TỔ CHỨC HỌC SINH THPT SỬ DỤNG KIẾN THỨC
VẬT LÍ TRONG HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO
VỚI CHỦ ĐỀ “AN TOÀN CHÁY NỔ”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Lí luận và phương pháp dạy học bộ môn Vật lí
Người hướng dẫn khoa học:
Th.S Ngô Trọng Tuệ

.


HÀ NỘI, 2017


LỜI CẢM ƠN
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới thầy giáo Th.S Ngô
Trọng Tuệ, người đã hướng dẫn em nhiệt tình và hiệu quả trong suốt thời
gian hoàn thành và thực hiện đề tài này.
Qua đây, em cũng gửi lời cảm ơn tới các thầy cô giáo trong khoa Vật lí
đã trang bị cho em hệ thống kiến thức trong suốt thời gian học tập vừa qua,
cảm ơn các bạn sinh viên đã đóng góp ý kiến để khóa luận này được hoàn
thành.
Hà Nội, tháng 5 năm 2017
Sinh viên

NGUYỄN THÀNH ĐẠT


LỜI CAM ĐOAN
Khóa luận tốt nghiệp này được hoàn thành dưới sự hướng dẫn của thầy
giáo Th.S Ngô Trọng Tuệ, xin cam đoan rằng:
Đề tài không sao chép bất cứ đề tài nào.
Kết quả của đề tài này là do nghiên cứu đảm bảo tính chính xác và
trung thực.
Nếu sai xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Hà Nội, tháng 5 năm 2017
Sinh viên

NGUYỄN THÀNH ĐẠT



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................... 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................. 3
4. Giả thuyết khoa học ...................................................................................... 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................... 3
6. Phương pháp nghiên cứu............................................................................... 3
6.1. Nghiên cứu lí luận .............................................................................. 3
6.2. Nghiên cứu thực tiễn .......................................................................... 4
6.3. Dự kiến thực nghiệm sư phạm ........................................................... 4
7. Đóng góp của đề tài....................................................................................... 4
7.1. Đóng góp về mặt lí luận ..................................................................... 4
7.2. Đóng góp về mặt thực tiễn ................................................................. 4
8. Cấu trúc khóa luận ........................................................................................ 4
CHƯƠNG 1....................................................................................................... 6
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM
SÁNG TẠO CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC VẬT LÍ ......................... 6
1.1. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo ................................................................. 6
1.1.1. Quan niệm về hoạt động trải nghiệm sáng tạo................................ 6
1.1.2. Vai trò của hoạt động trải nghiệm sáng tạo .................................... 7
1.1.3. Mục tiêu của hoạt động trải nghiệm sáng tạo ................................. 8
1.1.4. Đặc điểm của hoạt động trải nghiệm sáng tạo ................................ 8
1.1.5. Quy trình thiết kế và triển khai hoạt động trải nghiệm sáng tạo... 10
1.1.6. Một số hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo ............ 11
1.1.7. Đánh giá hoạt động trải nghiệm sáng tạo của học sinh ................ 18
1.2. Yêu cầu của hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học Vật lí .......... 24


1.2.1. Năng lực sáng tạo trong HĐ TNST .............................................. 24

1.2.2. Các yêu cầu khi tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy
học Vật lí ................................................................................................. 25
1.3. Thực trạng An toàn cháy nổ ở Việt Nam ................................................. 27
1.4. Điều tra thực tế về tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo .................... 29
1.4.1. Mục đích điều tra .......................................................................... 29
1.4.2. Phương pháp điều tra .................................................................... 29
1.4.3. Những thuận lợi và khó khăn ........................................................ 29
1.4.4. Kết quả điều tra ............................................................................. 29
Kết luận chương 1 ........................................................................................... 32
CHƯƠNG 2..................................................................................................... 33
SỬ DỤNG KIẾN THỨC VẬT LÍ TRONG HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM
SÁNG TẠO VỚI CHỦ ĐỀ AN TOÀN CHÁY NỔ....................................... 33
2.1. Mục tiêu chủ đề ........................................................................................ 33
2.2. Kiến thức Vật lí về hiện tượng cháy nổ ................................................... 33
2.2.1. Nội dung ........................................................................................ 33
2.2.2. Một số thí nghiệm sử dụng trong chủ đề ...................................... 47
2.3. Tiến trình tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo của chủ đề ................ 50
2.3.1. Hoạt động 1: Tổ chức trò chơi “Vật lí với An toàn cháy nổ” ...... 50
2.3.2. Hoạt động 2: Dự án ....................................................................... 52
2.3.3. Hoạt động 3: Tổ chức hoạt động giao lưu .................................... 56
Kết luận chương 2 ........................................................................................... 58
CHƯƠNG 3: DỰ KIẾN THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM.................................. 59
3.1. Mục đích, đối tượng nghiên cứu thực nghiệm sư phạm .......................... 59
3.1.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm .................................................... 59
3.1.2. Nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm ............................................ 59
3.1.3. Đối tượng thực nghiệm sư phạm................................................... 59


3.2. Dự kiến triển khai thực nghiệm sư phạm ................................................. 59
3.2.1 Thời gian triển khai thực nghiệm sư phạm .................................... 59

3.2.2. Các tiêu trí đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm...................... 59
Kết luận chương 3 ........................................................................................... 64
KẾT LUẬN CHUNG ...................................................................................... 65
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................... 66
PHỤ LỤC ............................................................................................................


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết đầy đủ

Chữ viết tắt

Câu lạc bộ

CLB

Giáo dục

GD

Giáo viên

GV

Hoạt động



Học sinh


HS

Khoa học

KH

Xã hội

XH

Sáng tạo

ST

Trải nghiệm sáng tạo

TNST

Trung học cơ sở

THCS

Trung học phổ thông

THPT

Phòng cháy chữa cháy

PCCC



DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1: Cảnh sát PCCC dập lửa tại ngôi nhà cháy do dùng điện quá tải
Hình 2.2: Hiện trường vụ cháy do chập điện
Hình 2.3: Dây nối chằng chịt rất dễ gây cháy nổ
Hình 2.4: Sét là một nguyên nhân gây cháy
Hình 2.5: Cháy xe máy do rò rỉ xăng
Hình 2.6: Các bộ phận ô tô đều cháy rụi
Hình 2.7: Va chạm giao thông dẫn tới cháy nổ
Hình 2.8: Cháy nổ bình gas gây hậu quả nghiêm trọng
Hình 2.9: Cấu tạo bình chữa cháy CO2
Hình 2.10: Cấu tạo bình chữa cháy bột MFZ
Hình 2.11: Thí nghiệm cháy do đoản mạch
Hình 2.12: Thí nghiệm cháy do hàn xì
Hình 2.13: Thí nghiệm cháy do chỗ nối tiếp xúc kém
Hình 2.14: Ngọn nến tắt dần do thiếu Ôxy
Hình 2.15: Dẻ tẩm dầu vẫn cháy khi phun nước vào


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay, nước ta đang trong giai đoạn công nghiệp hóa – hiện đại hóa
và hội nhập quốc tế. Trong sự nghiệp đổi mới toàn diện của đất nước, đổi mới
nền giáo dục là trọng tâm của sự phát triển đó. Để đáp ứng nhu cầu của xã
hội, ngành Giáo dục đã có sự thay đổi về mọi mặt, đặc biệt là về phương pháp
giảng dạy. Công cuộc đổi mới này đòi hỏi nhà trường phải tạo ra những con
người lao động năng động, sáng tạo, làm chủ khoa học công nghệ, tạo nguồn
nhân lực cho một xã hội phát triển.
Trong Quyết định số 16/2006/BGDĐT Luật Giáo dục đã chỉ rõ:
Phương pháp giáo dục phổ thông phải huy tính tích cực, tự giác, chủ động

sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc trưng môn học, đặc điểm đối tượng
học sinh, điều kiện từng lớp học; bồi dưỡng cho học sinh phương pháp tự
học, khả năng hợp tác; rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn;
tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú và trách nhiệm học tập cho
học sinh. Chính vì vậy, trong thời gian gần đây Bộ Giáo dục và Đào tạo
khuyến khích giáo viên (GV) sử dụng các phương pháp dạy học tích cực
nhằm hoạt động hóa người học. Điều này đã đặt ra những yêu cầu mới, những
đòi hỏi mới ngày càng cao hơn trong việc dạy học nói chung và dạy học môn
Vật lí nói riêng. Việc đổi mới phương pháp dạy học cần được thực hiện ở các
giai đoạn của quá trình dạy học, trong đó sự trải nghiệm sáng tạo của HS là
điều vô cùng cần thiết. Hiện nay, trải nghiệm sáng tạo của HS trong trường
phổ thông đang được quan tâm và nghiên cứu.
Khi nói đến trải nghiệm sáng tạo tức là đang nói đến hình thức dạy học
thiết thực nhất đối với HS. Hoạt động này giúp cho HS có nhiều cơ hội trải
nghiệm để vận dụng những kiến thức học được vào thực tiễn từ đó hình thành
năng lực giải quyết vấn đề cũng như phát huy tiềm năng sáng tạo của bản

1


thân. Trong thời đại ngày nay, đi cùng với sự phát triển của đất nước, con
người ngày càng phải được coi trọng. Thế nên, những vấn đề liên quan đến
tính mạng và cuộc sống con người luôn được quan tâm hàng đầu. Từ việc
nhận thức đúng đắn các yêu cầu đó của thời đại, Đảng ta đã đề ra những chủ
trương đúng đắn cho việc đảm bảo cuộc sống ấm no, hạnh phúc cho nhân dân.
Trong đó, “An toàn cháy nổ” có ảnh hưởng trực tiếp và sâu sắc, là một vấn đề
luôn được Đảng và Nhà nước quan tâm. Tuy nhiên, hiện nay hiện tượng cháy
nổ vẫn thường xuyên xảy ra và vẫn là một mối lo ngại của tất cả mọi người.
Vì vậy, nhiệm vụ cấp thiết đặt ra là phải xây dựng một thế hệ tương lai có
kiến thức và ý thức tuân thủ luật lệ an toàn cháy nổ. Đối với học sinh THPT,

yêu cầu về giáo dục an toàn cháy nổ cũng nằm trong mục tiêu trên. Giáo dục
an toàn cháy nổ được đề cập tới ở nhiều môn học, như Vật lí, Hóa học, Sinh
học,... Vật lí là bộ môn khoa học thực nghiệm và lý thuyết, vì thế bên cạnh
việc nắm vững lý thuyết, HS cần phải biết vận dụng linh hoạt, sáng tạo mọi
vấn đề thông qua các hoạt động thực hành, thực tế. Là một trong các môn học
quan trọng của học sinh trường THPT, kiến thức Vật lí có áp dụng rất nhiều
vào đời sống, đặc biệt là trong vấn đề an toàn cháy nổ. Từ những kiến thức đã
học được trên lớp, cùng với hoạt động trải nghiệm sáng tạo, HS sẽ hiểu về các
nguyên nhân, cách thức xảy ra cháy nổ để từ đó hình thành biện pháp phòng
tránh an toàn. Đồng thời, giáo dục các em ý thức chấp hành những nội quy về
an toàn cháy nổ ở gia đình, nhà trường và xã hội.
Xuất phát từ thực tế đó, đề tài "Tổ chức học sinh THPT sử dụng kiến
thức Vật lí trong hoạt động trải nghiệm sáng tạo với chủ đề An toàn cháy
nổ’’ được lựa chọn với mong muốn trang bị cho các em học sinh những kiến
thức cần thiết để ngăn ngừa cũng như những cách xử lý an toàn khi có cháy
nổ xảy ra.

2


2. Mục đích nghiên cứu
Vận dụng kiến thức Vật lí để tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo
với chủ đề “An toàn cháy nổ” nhằm mục đích nâng cao ý thức chấp hành và
đảm bảo an toàn cho học sinh.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động trải nghiệm sáng tạo của học sinh
THPT.
- Phạm vi nghiên cứu: Tổ chức học sinh THPT sử dụng kiến thức Vật lí
trong hoạt động trải nghiệm sáng tạo với chủ đề "An toàn cháy nổ".
4. Giả thuyết khoa học

Nếu tăng cường sử dụng kiến thức Vật lí trong hoạt động trải nghiệm
sáng tạo với chủ đề "An toàn cháy nổ" sẽ nâng cao hiểu biết và hình thành
được kĩ năng sống cho HS.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu một số cơ sở lí luận trong hoạt động trải nghiệm sáng tạo.
- Nghiên cứu năng lực của học sinh trong hoạt động trải nghiệm sáng
tạo.
- Nghiên cứu nội dung kiến thức Vật lí về nguyên nhân, cách thức và
biện pháp phòng chống cháy nổ xảy ra.
- Điều tra thực trạng về “An toàn cháy nổ” và các ứng dụng của môn
Vật lí trong vấn đề này.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Nghiên cứu lí luận
- Nghiên cứu kiến thức lí luận môn Vật lí.
- Nghiên cứu lí luận trải nghiệm sáng tạo trong dạy học Vật lí.

3


6.2. Nghiên cứu thực tiễn
- Nghiên cứu thực tiễn về trải nghiệm sáng tạo cho học sinh với chủ đề
An toàn cháy nổ.
- Điều tra cơ bản bằng quan sát và trao đổi ý kiến với giáo viên, học
sinh về tính khả thi của hoạt động trải nghiệm sáng tạo với chủ đề "An toàn
cháy nổ".
- Nghiên cứu thực trạng An toàn cháy nổ.
6.3. Dự kiến thực nghiệm sư phạm
Để kiểm tra giả thuyết khoa học của đề tài và tiến trình tổ chức dạy
học.
7. Đóng góp của đề tài

7.1. Đóng góp về mặt lí luận
Hệ thống hóa một số cơ sở lí luận về tổ chức trải nghiệm sáng tạo cho
học sinh THPT.
7.2. Đóng góp về mặt thực tiễn
Trang bị những kiến thức cần thiết cho HS về nguyên nhân, cách thức
và các biện pháp phòng chống cháy nổ, đồng thời giáo dục ý thức chấp hành
về an toàn cháy nổ cho học sinh THPT.
8. Cấu trúc khóa luận
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA HOẠT ĐỘNG TRẢI
NGHIỆM SÁNG TẠO CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC VẬT LÍ
1.1. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo
1.2. Yêu cầu của hoạt động trải nghiệm sáng tạo dạy học Vật lí
1.3. Thực trạng An toàn cháy nổ ở Việt Nam
1.4. Điều tra thực tế về tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo
Kết luận chương 1

4


CHƯƠNG 2 : SỬ DỤNG KIẾN THỨC VẬT LÍ TRONG HOẠT ĐỘNG
TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO VỚI CHỦ ĐỀ “AN TOÀN CHÁY NỔ”
2.1. Mục tiêu chủ đề
2.2. Kiến thức Vật lí về hiện tượng cháy nổ
2.3. Tiến trình tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo của chủ đề
Kết luận chương 2
CHƯƠNG 3: DỰ KIẾN THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
3.1. Mục đích, đối tượng và phương pháp thực nghiệm sư phạm
3.2. Dự kiến triển khai thực nghiệm sư phạm
Kết luận chương 3
KẾT LUẬN CHUNG

TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

5


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM
SÁNG TẠO CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC VẬT LÍ
1.1. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo
1.1.1. Quan niệm về hoạt động trải nghiệm sáng tạo
Quan niệm 1: Hoạt động TNST là thuật ngữ dùng để chỉ các hoạt động
giáo dục trong nhà trường được tổ chức sao cho phù hợp với bản chất hoạt
động của con người.
Quan niệm 2: Hoạt động TNST là hoạt động giáo dục thông qua sự trải
nghiệm và sáng tạo của cá nhân trong việc kết nối kinh nghiệm học được
trong nhà trường với thực tiễn đời sống mà nhờ đó các kinh nghiệm được tích
lũy thêm và dần chuyển hóa thành năng lực.
Quan niệm 3: Hoạt động TNST là một loại hình hoạt động giáo dục
nhằm định hướng, tạo điều kiện cho học sinh quan sát, suy nghĩ và tham gia
các hoạt động thực tiễn; qua đó tổ chức, khuyến khích, động viên và tạo điều
kiện cho các em tích cực nghiên cứu tìm ra những giải pháp mới, thực hiện
khám phá, phát hiện, sáng tạo những cái mới trên cơ sở kiến thức đã học trong
nhà trường và những gì đã trải qua trong thực tiễn cuộc sống.
Quan niệm 4: Hoạt động TNST là hoạt động mang xã hội, thực tiễn đến
với môi trường giáo dục trong nhà trường, qua đó HS hình thành và thể hiện
được phẩm chất, năng lực; nhận ra năng khiếu, sở thích, đam mê; bộc lộ và
điều chỉnh cá tính, giá trị; nhận ra chính mình cũng như khuynh hướng phát
triển của bản thân; bổ trợ cho và cùng với các hoạt động dạy học trong
chương trình giáo dục thực hiện tốt nhất mục tiêu giáo dục.

Từ đó, ta thấy rằng học từ trải nghiệm là quá trình học theo đó kiến
thức, năng lực được tạo ra thông qua việc chuyển hóa kinh nghiệm, nó gắn
với kinh nghiệm và cảm xúc cá nhân. Có thể khái quát như sau:

6


Hoạt động TNST là hoạt động GD, trong đó, dưới sự hướng dẫn và tổ
chức của nhà giáo dục, từng cá nhân HS được tham gia trực tiếp vào các
hoạt động thực tiễn khác nhau của đời sống nhà trường cũng như ngoài XH
với tư cách là chủ thể của hoạt động, qua đó phát triển năng lực thực tiễn,
phẩm chất nhân cách và phát huy tiềm năng sáng tạo của cá nhân mình.
Khái niệm này khẳng định vai trò định hướng, chỉ đạo, hướng dẫn của
nhà giáo dục, thầy cô giáo, cha mẹ học sinh, người phụ trách…; giúp học sinh
chủ động, tích cực trong các hoạt động; phạm vi các chủ đề hay nội dung hoạt
động và kết quả đầu ra là năng lực thực tiễn, phẩm chất và năng lực sáng tạo đa
dạng, khác nhau của các em. TNST là hoạt động được coi trọng trong từng
môn học; đồng thời trong kế hoạch giáo dục cũng bố trí các hoạt động trải
nghiệm sáng tạo riêng, mỗi hoạt động này mang tính tổng hợp của nhiều lĩnh
vực giáo dục, kiến thức, kỹ năng khác nhau. Hoạt động TNST tạo giúp HS vận
dụng những tri thức, kiến thức, kỹ năng, thái độ đã học từ nhà trường và những
kinh nghiệm của bản thân vào thực tiễn cuộc sống một cách sáng tạo [6].
1.1.2. Vai trò của hoạt động trải nghiệm sáng tạo
Giúp người học sử dụng tổng hợp các giác quan (nghe, nhìn, chạm,
ngửi...) có thể tăng khả năng lưu giữ những điều đã học được lâu hơn. Các
cách thức dạy và học đa dạng của phương pháp có thể tối đa hóa khả năng
sáng tạo, tính năng động và thích ứng của người học. Người học được trải qua
quá trình khám phá kiến thức và tìm giải pháp từ đó giúp phát triển năng lực
cá nhân và tăng cường sự tự tin. Việc học trở nên thú vị hơn với người học và
việc dạy trở nên thú vị hơn với người dạy. Khi học sinh được chủ động tham

gia tích cực vào quá trình học, các em sẽ có hứng thú và chú ý hơn đến những
điều học được và ít gặp vấn đề về tuân thủ kỷ luật. Học sinh có thể học các kĩ
năng sống mà được sử dụng lặp đi lặp lại qua các bài tập, hoạt động, từ đó
tăng cường khả năng ứng dụng các kỹ năng đó vào thực tế [6].

7


1.1.3. Mục tiêu của hoạt động trải nghiệm sáng tạo
 Mục tiêu chung
Hoạt động TNST nhằm hình thành và phát triển phẩm chất nhân cách,
các năng lực tâm lý - xã hội...; giúp học sinh tích luỹ kinh nghiệm riêng cũng
như phát huy tiềm năng sáng tạo của cá nhân mình, làm tiền đề cho mỗi cá
nhân tạo dựng được sự nghiệp và cuộc sống hạnh phúc sau này.
 Mục tiêu của giai đoạn giáo dục cơ bản
Giai đoạn giáo dục cơ bản kéo dài từ lớp 1 đến lớp 9. Ở giai đoạn giáo
dục cơ bản, chương trình hoạt động trải nghiệm sáng tạo tập trung vào việc
hình thành các phẩm chất nhân cách, những thói quen, kỹ năng sống cơ bản;
tích cực tham gia, kiến thiết và tổ chức các hoạt động; biết cách sống tích cực,
khám phá bản thân, điều chỉnh bản thân; biết cách tổ chức cuộc sống và biết
làm việc có kế hoạch, có trách nhiệm. Đặc biệt, ở giai đoạn này, mỗi học sinh
cũng bắt đầu xác định được năng lực, sở trường và chuẩn bị một số năng lực
cơ bản cho người lao động tương lai và người công dân có trách nhiệm.
 Mục tiêu của giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp
Ở giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp, bên cạnh việc tiếp tục
phát triển thành tựu của giai đoạn trước, chương trình hoạt động trải nghiệm
sáng tạo nhằm phát triển các phẩm chất và năng lực liên quan đến người lao
động; phát triển năng lực sở trường, hứng thú của cá nhân trong lĩnh vực nào
đó, năng lực đánh giá nhu cầu xã hội và yêu cầu của thị trường lao động…, từ
đó có thể định hướng lựa chọn nghề, nhóm nghề phù hợp với bản thân[6].

1.1.4. Đặc điểm của hoạt động trải nghiệm sáng tạo
1.1.4.1. Trải nghiệm và sáng tạo là dấu hiệu cơ bản của hoạt động
Hoạt động TNST là hoạt động được thực hiện phối hợp một cách hợp
lý cả hai khâu trải nghiệm và sáng tạo.

8


Hoạt động TNST tạo cơ hội cho học sinh trải nghiệm trong thực tiễn để
tích lũy và chiêm nghiệm các kinh nghiệm, từ đó có thể khái quát thành hiểu
biết theo cách của riêng mình. Hoạt động TNST có khả năng huy động sự
tham gia tích cực của học sinh ở tất cả các khâu của quá trình hoạt động: từ
thiết kế hoạt động đến chuẩn bị, thực hiện và đánh giá kết quả hoạt động phù
hợp với đặc điểm lứa tuổi và khả năng của bản thân; tạo cơ hội cho các em
được trải nghiệm, được bày tỏ quan điểm, ý tưởng sáng tạo,…
1.1.4.2. Nội dung hoạt động trải nghiệm sáng tạo mang tính tích hợp và phân
hóa cao
Nội dung hoạt động trải nghiệm sáng tạo rất đa dạng và mang tính tích
hợp, tổng hợp kiến thức, kĩ năng của nhiều môn học, nhiều lĩnh vực học tập
và giáo dục như: giáo dục đạo đức, giáo dục trí tuệ, giáo dục kĩ năng sống,
giáo dục thẩm mĩ, giáo dục thể chất,… Điều này giúp cho các nội dung giáo
dục thiết thực hơn, gần gũi với cuộc sống thực tế hơn, giúp các em vận dụng
vào trong thực tiễn cuộc sống một cách dễ dàng, thuận lợi.
Bên cạnh hoạt động có tính tích hợp, học sinh được lựa chọn một số
hoạt động chuyên biệt phù hợp với năng lực, sở trường, hứng thú của bản thân
để phát triển năng lực sáng tạo riêng của mỗi cá nhân.
1.1.4.3. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo được thực hiện dưới nhiều hình thức
đa dạng
Hoạt động TNST được tổ chức dưới nhiều hình thức khác nhau như trò
chơi, hội thi, diễn đàn, giao lưu, câu lạc bộ,... Mỗi một hình thức hoạt động

trên đều tiềm tàng trong nó những khả năng giáo dục nhất định. Nhờ các hình
thức tổ chức đa dạng, phong phú mà việc giáo dục HS được thực hiện một
cách tự nhiên, sinh động, nhẹ nhàng, hấp dẫn, không gò bó và khô cứng, phù
hợp với đặc điểm tâm sinh lý cũng như nhu cầu, nguyện vọng của HS. Trong
quá trình thiết kế, tổ chức, đánh giá các hoạt động trải nghiệm sáng tạo, cả

9


GV lẫn HS đều có cơ hội thể hiện sự sáng tạo, chủ động, linh hoạt của mình,
làm tăng thêm tính hấp dẫn, độc đáo của các hình thức tổ chức hoạt động.
1.1.4.4. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo đòi hỏi sự phối hợp, liên kết nhiều
lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường
Khác với hoạt động dạy học, HĐTNST cần thu hút sự tham gia, phối
hợp, liên kết nhiều lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường như: Giáo
viên chủ nhiệm lớp, giáo viên bộ môn, ban giám hiệu nhà trường, cha mẹ học
sinh, chính quyền địa phương, những tổ chức kinh tế,… Tùy nội dung, tính
chất từng hoạt động mà sự tham gia của các lực lượng có thể là trực tiếp hoặc
gián tiếp; có thể là chủ trì, đầu mối hoặc phối hợp về những mặt khác nhau
(hỗ trợ về kinh phí, hoặc đóng góp về chuyên môn, trí tuệ). Do vậy, HĐTNST
tạo điều kiện cho học sinh được học tập, giao tiếp rộng rãi, được lĩnh hội các
nội dung giáo dục qua nhiều kênh khác nhau, với nhiều cách tiếp cận khác
nhau, làm tăng tính đa dạng, hấp dẫn và chất lượng, hiệu quả của HĐTNST.
1.1.4.5. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo giúp lĩnh hội những kinh nghiệm mà
các hình thức học tập khác không thực hiện được
Lĩnh hội kinh nghiệm lịch sử xã hội loài người và thế giới xung quanh
bằng nhiều con đường khác nhau để phát triển nhân cách mình là mục tiêu
quan trọng của hoạt động học tập. Tuy nhiên, có những kinh nghiệm chỉ có
thể lĩnh hội thông qua trải nghiệm thực tiễn. Sự đa dạng trong trải nghiệm sẽ
mang lại cho học sinh nhiều vốn sống kinh nghiệm phong phú mà nhà trường

không thể cung cấp thông qua các công thức hay định luật, định lý [6].
1.1.5. Quy trình thiết kế và triển khai hoạt động trải nghiệm sáng tạo
Bước 1: Xác định nhu cầu tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo.
Bước 2: Đặt tên cho hoạt động.
Bước 3: Xác định mục tiêu của hoạt động.

10


Bước 4: Xác định nội dung và phương pháp, phương tiện, hình thức
của hoạt động.
Bước 5: Lập kế hoạch.
Bước 6: Thiết kế chi tiết hoạt động trên bản giấy.
Bước 7: Kiểm tra, điều chỉnh và hoàn thiện chương trình hoạt động.
1.1.6. Một số hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo
HĐTNST được tổ chức dưới nhiều hình thức khác nhau, mỗi hình thức
hoạt động trên đều mang ý nghĩa giáo dục nhất định. Dưới đây là một số hình
thức tổ chức của HĐTNST trong nhà trường phổ thông:
1.1.6.1. Hoạt động câu lạc bộ (CLB)
Câu lạc bộ là hình thức sinh hoạt ngoại khóa của những nhóm học sinh
cùng sở thích, nhu cầu, năng khiếu,… dưới sự định hướng của những nhà
giáo dục nhằm tạo môi trường giao lưu thân thiện, tích cực giữa các học sinh
với nhau và giữa học sinh với thầy cô giáo, với những người lớn khác. Hoạt
động của CLB tạo cơ hội để học sinh được chia sẻ những kiến thức, hiểu biết
của mình về các lĩnh vực mà các em quan tâm, qua đó phát triển các kĩ năng
của học sinh như: kĩ năng giao tiếp, kĩ năng trình bày ý tưởng, kĩ năng viết
bài, kĩ năng hợp tác, làm việc nhóm, kĩ năng ra quyết định và giải quyết vấn
đề,…
CLB là nơi để học sinh được thực hành các quyền trẻ em của mình như
quyền được học tập, quyền được vui chơi giải trí và tham gia các hoạt động

văn hóa, nghệ thuật,… Thông qua hoạt động của các CLB, nhà giáo dục hiểu
và quan tâm hơn đến nhu cầu, nguyện vọng mục đích chính đáng của các em.
CLB hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện, thống nhất, có lịch sinh
hoạt định kì và có thể được tổ chức với nhiều lĩnh vực khác nhau như: CLB
thể dục thể thao; CLB văn hóa nghệ thuật; CLB trò chơi dân gian…

11


1.1.6.2. Tổ chức trò chơi
Trò chơi là một loại hình hoạt động giải trí, thư giãn; là món ăn tinh
thần nhiều bổ ích và không thể thiếu được trong cuộc sống con người nói
chung, đối với học sinh nói riêng. Trò chơi là hình thức tổ chức các hoạt động
vui chơi với nội dung kiến thức thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau, có tác dụng
giáo dục “chơi mà học, học mà chơi”.
Trò chơi có thể được sử dụng trong nhiều tình huống khác nhau của
HĐTNST như làm quen, khởi động, dẫn nhập vào nội dung học tập, cung cấp
và tiếp nhận tri thức; đánh giá kết quả, rèn luyện các kĩ năng và củng cố
những tri thức đã được tiếp nhận,… Trò chơi giúp phát huy tính sáng tạo, hấp
dẫn và gây hứng thú cho học sinh; giúp học sinh dễ tiếp thu kiến thức mới;
giúp chuyển tải nhiều tri thức của nhiều lĩnh vực khác nhau; tạo được bầu
không khí thân thiện; tạo cho các em tác phong nhanh nhẹn.
1.1.6.3. Tổ chức diễn đàn
Diễn đàn là một hình thức tổ chức hoạt động được sử dụng để thúc đẩy
sự tham gia của học sinh thông qua việc các em trực tiếp, chủ động bày tỏ ý
kiến của mình với đông đảo bạn bè, nhà trường, thầy cô giáo, cha mẹ và
những người lớn khác có liên quan. Thông qua diễn đàn, học sinh có cơ hội
bày tỏ suy nghĩ, ý kiến, quan niệm hay những câu hỏi, đề xuất của mình về
một vấn đề nào đó có liên quan đến nhu cầu, hứng thú, nguyện vọng của các
em. Đây cũng là dịp để các em biết lắng nghe ý kiến, học tập lẫn nhau. Vì

vậy, diễn đàn như một sân chơi tạo điều kiện để học sinh được biểu đạt ý kiến
của mình một cách trực tiếp với đông đảo bạn bè và những người khác.
Qua các diễn đàn, thầy cô giáo, cha mẹ học sinh và những người lớn có
liên quan nắm bắt được những băn khoăn, lo lắng và mong đợi của các em về
bạn bè, thầy cô, nhà trường và gia đình,…tăng cường cơ hội giao lưu giữa
người lớn và trẻ em, giữa trẻ em với trẻ em và thúc đẩy quyền trẻ em trong

12


trường học. Đồng thời giúp các nhà quản lí giáo dục và hoạch định chính sách
nắm bắt, nhận biết được những vấn đề mà học sinh quan tâm từ đó có những
biện pháp giáo dục và xây dựng chính sách phù hợp hơn với các em.
1.1.6.4. Sân khấu tương tác
Sân khấu tương tác (hay sân khấu diễn đàn) là một hình thức nghệ thuật
tương tác dựa trên hoạt động diễn kịch, trong đó vở kịch chỉ có phần mở đầu
đưa ra tình huống, phần còn lại được sáng tạo bởi những người tham gia.
Phần trình diễn chính là một cuộc chia sẻ, thảo luận giữa những người thực
hiện và khán giả, trong đó đề cao tính tương tác hay sự tham gia của khán giả.
Mục đích của hoạt động này là nhằm tăng cường nhận thức, thúc đẩy để học
sinh đưa ra quan điểm, suy nghĩ và cách xử lí tình huống thực tế gặp phải
trong bất kì nội dung nào của cuộc sống. Thông qua sân khấu tương tác, sự
tham gia của học sinh được tăng cường và thúc đẩy, tạo cơ hội cho học sinh
rèn luyện những kĩ năng như: kĩ năng phát hiện vấn đề, kĩ năng phân tích vấn
đề, kĩ năng ra quyết định và giải quyết vấn đề, khả năng sáng tạo khi giải
quyết tình huống và khả năng ứng phó với những thay đổi của cuộc sống.
1.1.6.5. Tham quan, dã ngoại
Tham quan, dã ngoại là một hình thức tổ chức học tập thực tế hấp dẫn
đối với học sinh. Mục đích của tham quan, dã ngoại là để các em học sinh
được đi thăm, tìm hiểu và học hỏi kiến thức, tiếp xúc với các di tích lịch sử,

văn hóa, công trình,… ở xa nơi các em đang sống, học tập, giúp các em có
được những kinh nghiệm thực tế, từ đó có thể áp dụng vào cuộc sống của
chính các em.
Nội dung tham quan, dã ngoại có tính giáo dục tổng hợp đối với học
sinh như: giáo dục lòng yêu thiên nhiên, quê hương, đất nước, giáo dục truyền
thống cách mạng, truyền thống lịch sử, truyền thống của Đảng, của Đoàn, của
Đội. Các lĩnh vực tham quan, dã ngoại có thể được tổ chức ở nhà trường phổ

13


thông là: Tham quan các danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử, văn hóa; tham
quan các Viện bảo tàng; dã ngoại theo các chủ đề học tập,...
1.1.6.6. Hội thi/cuộc thi
Hội thi/cuộc thi là một trong những hình thức tổ chức hoạt động hấp
dẫn, lôi cuốn học sinh và đạt hiệu quả cao trong việc tập hợp, giáo dục, rèn
luyện và định hướng giá trị cho tuổi trẻ. Hội thi/cuộc thi mang tính chất thi
đua giữa các cá nhân, nhóm hoặc tập thể luôn hoạt động tích cực để vươn lên
đạt được mục tiêu mong muốn thông qua việc tìm ra người/đội thắng cuộc.
Mục đích tổ chức hội thi/cuộc thi nhằm lôi cuốn học sinh tham gia một
cách chủ động, tích cực vào các hoạt động giáo dục của nhà trường; đáp ứng
nhu cầu về vui chơi giải trí cho học sinh; thu hút tài năng và sự sáng tạo của
học sinh; phát triển khả năng hoạt động tích cực và tương tác, góp phần bồi
dưỡng cho các em động cơ học tập tích cực, kích thích hứng thú trong quá
trình nhận thức. Hội thi/cuộc thi có thể được thực hiện dưới nhiều hình thức
khác nhau như: Thi vẽ, thi viết, thi đố vui, thi giải ô chữ, hội thi học sinh
thanh lịch,… có nội dung giáo dục về một chủ đề nào đó. Nội dung của hội
thi rất phong phú, bất cứ nội dung giáo dục nào cũng có thể được tổ chức dưới
hình thức hội thi/cuộc thi. Điều quan trọng khi tổ chức hội thi là phải linh
hoạt, sáng tạo khi tổ chức thực hiện, tránh máy móc thì cuộc thi mới hấp dẫn.

1.1.6.7. Tổ chức sự kiện
Tổ chức sự kiện trong nhà trường phổ thông là một hoạt động tạo cơ
hội cho học sinh được thể hiện những ý tưởng, khả năng sáng tạo của mình,
thể hiện năng lực tổ chức hoạt động, thực hiện và kiểm tra giám sát hoạt
động. Thông qua hoạt động tổ chức sự kiện học sinh được rèn luyện tính tỉ
mỉ, chi tiết, đầu óc tổ chức, tính năng động, nhanh nhẹn, kiên nhẫn, có khả
năng thiết lập mối quan hệ tốt, có khả năng làm việc theo nhóm, có sức khỏe
và niềm đam mê. Khi tham gia tổ chức sự kiện học sinh sẽ thể hiện được sức

14


bền cũng như khả năng chịu được áp lực cao của mình. Ngoài ra, các em còn
phải biết cách xoay xở và ứng phó trong mọi tình huống bất kì xảy đến. Các
sự kiện học sinh có thể tổ chức trong nhà trường như: Lễ khai mạc, lễ tốt
nghiệp, lễ kỉ niệm, lễ chúc mừng,…; Hội thảo khoa học, hội diễn nghệ thuật;
Đại hội thể dục thể thao, hội thi đấu giao hữu; Chuyến đi khám phá đất nước.
1.1.6.8. Hoạt động giao lưu
Giao lưu là một hình thức tổ chức giáo dục nhằm tạo ra các điều kiện
cần thiết để cho học sinh được tiếp xúc, trò chuyện và trao đổi thông tin với
những nhân vật điển hình trong các lĩnh vực hoạt động nào đó. Qua đó, giúp
các em có tình cảm và thái độ phù hợp, có được những lời khuyên đúng đắn
để vươn lên trong học tập, rèn luyện và hoàn thiện nhân cách. Hoạt động giao
lưu có một số đặc trưng sau:
- Phải có đối tượng giao lưu. Đối tượng giao lưu là những người điển
hình, có những thành tích xuất sắc, thành đạt trong các lĩnh vực nào đó, thực
sự là tấm gương sáng để học sinh noi theo.
- Thu hút sự tham gia đông đảo và tự nguyện của HS, được HS quan
tâm và hào hứng.
- Phải có sự trao đổi thông tin, tình cảm hết sức trung thực, chân thành

và sôi nổi giữa HS với người được giao lưu.
Với những đặc trưng trên, hoạt động giao lưu rất phù hợp với các
HĐTNST theo chủ đề. Hoạt động giao lưu dễ dàng được tổ chức trong mọi
điều kiện của lớp, của trường.
1.1.6.9. Hoạt động chiến dịch
Hoạt động chiến dịch là hình thức tổ chức không chỉ tác động đến HS
mà tới cả các thành viên cộng đồng. Nhờ các hoạt động này, HS có cơ hội
khẳng định mình trong cộng đồng, qua đó hình thành và phát triển ý thức
“mình vì mọi người, mọi người vì mình”. Việc HS tham gia các hoạt động

15


chiến dịch nhằm tăng cường sự hiểu biết và sự quan tâm của HS đối với các
vấn đề xã hội như vấn đề môi trường, an toàn giao thông, an toàn xã hội,…
giúp HS có ý thức hành động vì cộng đồng; phát triển ở học sinh một số kĩ
năng cần thiết như kĩ năng hợp tác, kĩ năng thu thập thông tin, kĩ năng đánh
giá và kĩ năng đưa ra quyết định.
Để thực hiện hoạt động chiến dịch được tốt cần xây dựng kế hoạch để
triển khai chiến dịch cụ thể, khả thi với các nguồn lực huy động được và học
sinh phải được trang bị trước một số kiến thức, kĩ năng cần thiết để tham gia
vào chiến dịch.
1.1.6.10. Hoạt động nhân đạo
Hoạt động nhân đạo là hoạt động tác động đến trái tim, tình cảm, sự
đồng cảm của HS trước những con người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.
Thông qua hoạt động nhân đạo, HS biết thêm những hoàn cảnh khó khăn của
người nghèo, người nhiễm chất độc da cam, trẻ em mồ côi, người tàn tật,
khuyết tật,… để kịp thời giúp đỡ, giúp họ từng bước khắc phục khó khăn, ổn
định cuộc sống, vươn lên hòa nhập với cộng đồng. Hoạt động nhân đạo giúp
các em được chia sẻ những suy nghĩ, tình cảm và giá trị vật chất của mình với

những thành viên trong cộng đồng, giúp các em biết quan tâm hơn đến những
người xung quanh từ đó giáo dục các giá trị như: tiết kiệm, tôn trọng, chia sẻ,
cảm thông, yêu thương, trách nhiệm, hạnh phúc. Hoạt động nhân đạo trong
trường phổ thông được thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau như: Hiến
máu nhân đạo; Xây dựng quỹ ủng hộ người nghèo; Quyên góp cho trẻ em mổ
tim trong chương trình “Trái tim cho em”, …
1.1.6.11. Hoạt động tình nguyện
Tình nguyện là một nội dung hoạt động mang tính tự nguyện, tự giác
cao thông qua việc HS tự mình nhận lấy trách nhiệm để sẵn sàng làm việc và
thực hiện hoạt động mà không quản ngại khó khăn, gian khổ mà không nhất

16


×