Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính tại các trường cao đẳng công lập thuộc bộ NN PTNT, nghiên cứu điểm tại hai trường cao đẳng NN PTNT bắc bộ và trường cao đẳng nông lâm đông bắc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.58 MB, 104 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sỹ “ Hồn thiện cơ chế quản lý tài chính
tại các trường cao đẳng công lập thuộc bộ NN& PTNT, nghiên cứu điểm tại hai
trường Cao đẳng NN & PTNT Bắc Bộ và trường Cao đẳng Nông Lâm Đông
Bắc” là công trình nghiên cứu của bản thân tơi.
Tồn bộ luận văn này là do tôi viết và đã được chỉnh sửa bổ sung đầy đủ sau
khi có ý kiến của người hướng dẫn khoa học. Các số liệu, kết quả trình bày trong
luận văn là trung thực. Nếu có điều gì gian dối, tôi xin chịu trách nhiệm.
Hà Nội, ngày 14 tháng 10 năm 2014
Tác giả

Hoàng Thị Hải Hường


ii

LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành luận văn này, tơi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban Giám
hiệu trường Đại học Lâm Nghiệp, Phòng Đào tạo Sau đại học, phịng Đào Tạotrường Đại học Lâm Nghiệp đã giúp tơi hồn thành bản luận văn; cảm ơn các Thầy,
Cơ giáo đã truyền đạt cho tôi những kiến thức quý bàu trong suốt q trình học tập
và nghiên cứu .
Tơi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Quang Hà đã nhiệt tình
hướng dẫn, giúp đỡ tơi trong q trình nghiên cứu luận văn và cho tơi những ý kiến
nhận xét, góp ý q báu.
Đồng thời, tơi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Vụ tài chính bộ Nông
Nghiệp và Phát triển Nông thôn, các cán bộ của Vụ tài chính Bộ Nơng Nghiệp và
Phát triển Nơng thôn; Ban giám hiệu trường Cao đẳng Nông Lâm Đông Bắc, các
Phịng ban trường Cao đẳng Nơng lâm Đơng Bắc đặc biệt là phịng Tài chính – Kế
tốn; Ban giám hiệu trường Cao đẳng Nông Nghiệp và Phát triển Nông thơn Bắc Bộ,


các phịng ban của trường Cao đẳng Nơng Nghiệp và Phát triển Nông thôn Bắc Bộ
đặc biệt là phịng Tài chính – Kế tốn đã tiếp nhận, nhiệt tình giúp đỡ và cung cấp các
thơng tin, số liệu cần thiết phục vụ cho quá trình nghiên cứu và hoàn thiện đề tài này.
Do điều kiện thời gian và kiến thức cịn hạn chế nên luận văn khơng tránh
khỏi những thiếu sót. Rất mong được sự thơng cảm và ý kiến đóng góp của các thầy
cơ giáo, các bạn để luận văn hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 14 tháng 10 năm 2014
Tác giả

Hoàng Thị Hải Hường


iii

MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan ............................................................................................................... i
Lời cảm ơn ................................................................................................................. ii
Mục lục ...................................................................................................................... iii
Danh mục các từ viết tắt............................................................................................ vi
Danh mục các bảng .................................................................................................. vii
ĐẶT VẤN ĐỀ.............................................................................................................1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI
CHÍNH TẠI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CƠNG LẬP .............................................4
1.1.Tổng quan về đơn vị sự nghiệp công lập ...........................................................4
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của đơn vị sự nghiệp công lập .................4
1.1.2. Phân loại đơn vị sự nghiệp cơng lập ..........................................................7
1.1.3. Quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập ..................................9

1.2. Nội dung quản lý tài chính tại các đơn vi ̣sự nghiê ̣p công lâ ̣p........................12
1.2.1. Quản lý nguồn thu ....................................................................................12
1.2.2. Quản lý các khoản chi ..............................................................................14
1.2.3. Lập và sử dụng các quỹ ............................................................................16
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp cơng
lập...........................................................................................................................17
1.3.1. Chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước .......................................18
1.3.2. Cơ chế quản lý và hệ thống kiểm tra, kiểm sốt tình hình tài chính của
đơn vị ..................................................................................................................19
1.3.3. Loại hình, lĩnh vực hoạt động, chức năng, nhiệm vụ của đơn vị sự
nghiệp. ................................................................................................................20
1.4. Kinh nghiệm quản lý tài chính tại các trường đại học và cao đẳng của một số
nước trên thế giới và bài học kinh nghiệm ............................................................21
1.4.1. Kinh nghiệm của nước ngoài ...................................................................21


iv

1.4.2. Bài học kinh nghiệm trong nước .............................................................23
Chương 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU TẠI
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NN&PTNT BẮC BỘ VÀ TRƯỜNG CAO ĐẲNG NÔNG
LÂM ĐÔNG BẮC ....................................................................................................25
2.1. Đặc điểm cơ bản của trường Cao đẳng thuộc Bộ NN&PTNN .......................25
2.1.1.Khái quát về các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ NN & PTNT ........25
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ các trường đại học và cao đẳng trực thuộc Bộ
NN và PTNT sau: ...............................................................................................25
2.2. Đặc điểm cơ bản của trường Cao đẳng Nông lâm Đông Bắc và trường Cao
đẳng Nông nghiệp và pháp triển Nông thôn ..........................................................27
2.2.1. Vài nét chung về hai trường cao đẳng Nông Lâm Đông Bắc và trường
Cao đẳng NN & PTNT Bắc Bộ ..........................................................................27

2.2.2. Các thuận lợi và khó khăn của trường Cao đẳng NN & PTNT Bắc Bộ và
trường Cao đẳng Nông Lâm Đông Bắc ..............................................................34
2.3. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................35
2.3.1 Chọn điểm nghiên cứu ..............................................................................35
2.3.2 Phương pháp thu thập số liệu ....................................................................35
2.3.3 Phương pháp xử lý, phân tích số liệu ........................................................35
2.3.4 Các chỉ tiêu nghiên cứu : ...........................................................................36
Chương 3. THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP VỀ THỰC HIỆN QUẢN LÝ ..........37
TÀI CHÍNH CỦA CÁC TRƯỜNG CAO ĐẲNG CHUYÊN NGHIỆP THUỘC BỘ
NN & PTNT VÀ HAI TRƯỜNG CAO ĐẲNG NÔNG LÂM ĐÔNG BẮC,
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NN & PTNT BẮC BỘ ......................................................37
3.1. Thực trạng quản lý tài chính của các trường Cao đẳng chuyên nghiệp thuộc
Bộ NN&PTNT .......................................................................................................37
3.1.1.Tình hình thực hiện quản lý tài chính của các trường cao đẳng trực thuộc
Bộ NN&PTNT ...................................................................................................37
3.1.2 Tình hình thực hiện tự chủ tài chính của trường Cao đẳng Nông Lâm
Đông Bắc và trường Cao đẳng NN& PTNT Bắc Bộ giai đoạn 2011- 2013 ......48


v

3.1.3.Phân quyền trong quản lý tài chính ...........................................................67
3.1.4.Phân cấp quản lý của Bộ chủ quản ............................................................68
3.1.5.Tình hình xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ ..............................................68
3.1.6.Kết quả đạt được về thực hiện quyền tự chủ tài chính ..............................69
3.1.7 Những hạn chế và nguyên nhân ...............................................................71
3.1.8.Những nguyên nhân hạn chế và nhân tố ảnh hưởng đến khả năng quản lý
tài chính của các trường cao đẳng công lập thuộc Bộ NN và PTNT .................72
3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý tài chính tại các trường Cao đẳng cơng lập
thuộc Bộ NN & PTNT ...........................................................................................77

3.2.1. Đối với nhà nước ......................................................................................77
3.2.2 Đối với Bộ NN & PTNT ...........................................................................81
3.2.3. Đối với hai trường cao đẳng nghiên cứu: trường Cao đẳng NN & PTNT
Bắc Bộ và trường Cao đẳng Nông Lâm Đông Bắc ............................................83
3.2.4 Định hướng phát triển của trường Cao đẳng NN & PTNT Bắc Bộ và
trường Cao đẳng Nông Lâm Đông Bắc ..............................................................89
KẾT LUẬN ...............................................................................................................92
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Chữ viết đầy đủ

Chữ viết tắt
NĐ-CP

CĐCL
NN& PTNT
KT-XH
ĐVSNCL

Nghị định- Chính phủ
Cao đẳng
Cao đẳng cơng lập
Nơng nghiệp và Phát triển nông thôn
Kinh tế xã hội

Đơn vị sự nghiệp công lập

NSNN

Ngân sách nhà nước

ĐHCL

Đại học công lập

GDĐH

Giáo dục đại học

UBND

Ủy ban nhân dân

BLĐTBXH
KHCN

Bộ Lao động Thương binh và Xã hội
Khoa học công nghệ

CBCNVC

Cán bộ công nhân viên chức

CTMTQG


Chương trình mục tiêu quốc gia

TSCĐ

Tài sản cố định

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHYT

Bảo hiểm y tế

CMNV

Chuyên môn nghiệp vụ

UBND

Ủy ban nhân dân

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Tên bảng

TT
2.2a

Cơ sở vật chất của trường Cao đẳng Nông Lâm Đông Bắc

2.2b

Cơ sở vật chất của trường Cao đẳng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông
Thôn Bắc Bộ

3.1

33

38

Tỷ trọng mức đảm bảo kinh phí chi hoạt động thường xuyên của các
trường cao đẳng trực thuộc Bộ NN & PTNT năm 2011, 2012, 2013

3.4

33

Bảng tổng hợp nhóm chi của các trường cao đẳng trong 3 năm 2011,
2012, 2013

3.3


30

Bảng tổng hợp nguồn thu của các trường cao đẳng chuyên nghiệp thuộc
Bộ NN & PTNT trong giai đoạn từ năm 2011- 2013

3.2

Trang

45

Mức chi trả thu nhập tăng thêm của các trường cao đẳng trực thuộc Bộ
NN&PTNT năm 2011, 2012, 2013

47

3.5a

Tổng hợp nguồn thu của trường Cao đẳng NN & PTNT Bắc Bộ

49

3.5b

Tổng hợp nguồn thu của Trường Cao đẳng Nông Lâm Đông Bắc

51

3.6a


Tổng hợp cơ cấu các khoản chi theo nhóm thanh tốn của trường Cao
đẳng Nơng Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Bắc Bộ

55

3.6b

Tổng hợp các khoản chi của trường Cao đẳng Nông Lâm Đông Bắc

57

3.7a

Tỷ trọng nguồn thu sự nghiệp tự đảm bảo kinh phí của trường Cao đẳng
NN & PTNT Bắc Bộ

3.7b

Tỷ trọng nguồn thu sự nghiệp tự đảm bảo kinh phí của trường Cao đẳng
Nơng Lâm Đơng Bắc

3.8a

61

Mức tự đảm bảo chi phí hoạt động thường xuyên tại trường Cao đẳng
Nông Lâm Đông Bắc giai đoạn 2011-2013

3.9a


60

Mức tự đảm bảo chi phí hoạt động thường xuyên tại trường Cao đẳng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Bắc Bộ giai đoạn 2011-2013

3.8b

59

Tỷ trọng chênh lệch thu chi trong các hoạt động để trích bổ sung kinh phí

62


viii

của trường Cao đẳng NN& PTNT Bắc Bộ năm 2011-2013
3.9b

62

Tỷ trọng chênh lệch thu chi trong các hoạt động để trích bổ sung kinh phí
của trường Cao đẳng Nơng Lâm Đơng Bắc năm 2011-2013

63

3.10a Tình hình trích lập quỹ của trường Cao đẳng NN & PTNT Bắc Bộ năm
2011, 2012, 2013

64


3.10b Tình hình trích lập quỹ của trường Cao đẳng Nông Lâm Đông Bắc qua
các năm 2011-2013
3.11a Mức chi trả thu nhập tăng thêm của trường Cao đẳng NN&PTNT Bắc Bộ

65
67

3.11b Mức chi trả thu nhập tăng thêm của trường Cao đẳng Nông Lâm Đông
Bắc

67


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
1.Tính cấp thiết của đề tài
Chiến lược phát triển của Đảng ta coi giáo dục là quốc sách hàng đầu. Giáo
dục là nhân tố quyết định sự phát triển của đất nước, đầu tư cho giáo dục là đầu tư
cho phát triển. Chính từ ý nghĩa đó trong thập kỷ qua nền giáo dục của đất nước đã
có những chuyển biến tích cực, mạnh mẽ, phát triển cả về quy mô và chất lượng,
tuy nhiên nền giáo dục nước ta vẫn đang phải đối mặt với nhiều khó khăn và thách
thức. Trong những năm qua, mặc dù điều kiện đất nước và ngân sách nhà nước cịn
nhiều khó khăn nhưng Nhà nước vẫn quan tâm và dành một tỷ lệ ngân sách đáng kể
để đầu tư cho giáo dục. Với nguồn ngân sách đó, lĩnh vực giáo dục và đào tạo đã đạt
được những kết quả đáng khích lệ. Tuy nhiên, trong khi nền kinh tế đất nước đã
chuyển sang cơ chế thị trường được 20 năm, các cơ sở giáo dục ngồi cơng lập hình
thành ngày một tăng, thì cơ chế tài chính giáo dục thực tế vẫn chưa có thay đổi về
chất đáng kể so với thời kỳ kinh tế kế hoạch hoá tập trung, bao cấp. Ngày 25/6/2006

Chính phủ đã ban hành Nghị định số 43/2006/NĐ-CP về việc giao quyền tự chủ, tự
chịu trách nhiệm về nhiệm vụ, tổ chức bộ máy và tài chính trong các cơ sở giáo dục
cơng lập. Chính điều này đã góp phần mang lại kết quả đáng khích lệ, tạo điều kiện
cho các đơn vị trong việc quản lý và sử dụng nguồn tài chính, đặc biệt là mở rộng
quyền được liên doanh liên kết và sự hỗ trợ của các tổ chức cá nhân để đầu tư mở
rộng và nâng cao chất lượng hoạt động sự nghiệp giáo dục và đào tạo. Những thuận
lợi đó là tính độc lập tự chủ, xã hội hóa về giáo dục, giữa hội nhập liên kết trong
nước và quốc tế, những yếu tố đó sẽ giúp cho các trường cao đẳng tạo điều kiện
khai thác nguồn nhân lực, khoa học và công nghệ, đặc biệt là khai thác nguồn tài
chính. Bên cạnh những thời cơ thuận lợi trên thì các trường cao đẳng cũng đang
phải đứng trước những khó khăn, thách thức đó là nhà trường sẽ phải tự chủ nguồn
lực và tài chính cịn nhà nước sẽ giảm nguồn ngân sách và dần dần sẽ cắt hẳn. Nhà
nước chỉ giữ vai trò quản lý theo mục tiêu chung của sự nghiệp giáo dục. Nói đế n
bâ ̣c cao đẳ ng thực tế hiện nay, ở nước ta đã có 3 mơ hình khác nhau là cao đẳng,


2

cao đẳng nghề và cao đẳng cộng đồng, bên cạnh các trường trung cấp nghề, các
trường nghề với đối tượng sinh viên là học sinh đã tốt nghiệp THPT. Sự phân chia
ra nhiều mơ hình đào tạo khác nhau khiến định hướng phát triển của bậc đào tạo cao
đẳng, đào tạo nghề sau phổ thông hoặc liên thông lên bậc đại học đang gặp nhiều
khó khăn, hạn chế. Vì vậy, Bộ Giáo du ̣c và Đào ta ̣o cần xác định bậc cao đẳng nằm
ở đâu trong hệ thống giáo dục, với nghĩa là bậc học sau bậc phổ thông, phù hợp với
xu thế đào tạo quốc tế và trong tương lai các trường cao đẳng, cao đẳng nghề, cao
đẳng cộng đồng sẽ được thống nhất thành một loại hình đào tạo duy nhất, hoạt động
theo hướng của mơ hình cao đẳng cộng đồng được tự chủ về tuyển sinh, tự xây
dựng chương trình đào tạo linh hoạt và cho phép liên thông lên bậc đại học, vấn đề
hiện đang rất hạn chế do quy chế đào tạo đại học, cao đẳng hiện nay. Đứng trước
tình hình như vậy đơn cử các trường cao đẳng quốc lập đã và đang từng bước hồn

thiện cơ chế quản lý tài chính theo nghị định 43/2006/NĐ-CP và hơn thế nữa là phù
hợp với cuộc cải cách tài chính cơng của nhà nước.
Nhằm đảm bảo sự cạnh tranh lành mạnh, sự tồn tại và phát triển của các
trường cao đẳng, vấn đề tăng cường nguồn lực cho các trường là giải pháp cơ bản
nhất tích cực nhất mang tính quyết định nhất. Trong sự tăng cường các nguồn lực
đó thì tăng cường nguồn lực tài chính là nhiệm vụ quan trọng và cấp bách hơn cả.
Xuất phát từ nội dung lý luận và thực tiễn trên tơi chọn nghiên cứu đề tài: “Hồn
thiện cơ chế quản lý tài chính tại các trường cao đẳng công lập thuộc bộ NN&
PTNT, nghiên cứu điểm tại hai trường Cao đẳng NN & PTNT Bắc Bộ và trường
Cao đẳng Nơng Lâm Đơng Bắc” với mục tiêu tìm hiểu thực trạng tự chủ tài chính
tại hai trường cao đẳng từ đó đánh giá mức độ tự chủ của các trường CĐCL và các
nhân tố ảnh hưởng đế n công tác quản lý và sử du ̣ng các nguồ n lực tài chin
́ h. Qua đó
đề xuất một số giải pháp phát triển nguồn tài chính theo hướng bền vững cho các
trường cao đẳng công lập thuộc Bộ Nông Nghiệp và Phát triển Nơng thơn nói chung
và hai trường Cao đẳng NN & PTNT Bắc Bộ và trường Cao đẳng Nơng Lâm Đơng
Bắc nói riêng góp phần thúc đẩy sự phát triển chung về KT-XH của ngành cũng như
đất nước.


3

2. Mục đích nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Nghiên cứu thực trạng về quyền tự chủ tài chính của các trường CĐCL trực
thuộc Bộ NN và PTNT từ đó đưa ra những giải pháp đổi mới cơ chế hoạt động theo
hướng nâng cao quyền tự chủ về tài chính.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về tự chủ tài chính của các đơn vị sự nghiệp
công lập

- Đánh giá thực trạng cơ chế quản lý tài chính của các trường cao đẳng
chuyên nghiệp thuộc Bộ NN và PTNT
- Phân tích các nhân tố xác định quyền tự chủ tài chính của các trường cao
đẳng cơng lập
- Đề xuất các giải pháp hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính theo hướng nâng
cao quyền tự chủ tài chính của các trường CĐCL trực thuộc Bộ NN và PTNT
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Các yếu tố cấu thành của cơ chế quản lý tài chính
của các trường CĐCN
- Phạm vi nghiên cứu: Các trường cao đẳng công lập thuộc Bộ NN&PTNT
nói chung và hai trường Cao đẳng NN&PTNT Bắc Bộ, trường Cao đẳng Nông Lâm
Đông Bắc trong các năm 2011, 2012, 2013
4. Kết cấu của luận văn
Kết cấu của luận văn ngoài phần đặt vấn đề và kết luận, được chia làm 3
chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về đơn vị sự nghiệp cơng lập và
quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập
Chương 2: Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu của trường Cao
đẳng NN và PTNT Bắc Bộ và trường Cao đẳng Nông Lâm Đông Bắc
Chương 3: Kết quả nghiên cứu


4

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CƠ CHẾ QUẢN LÝ
TÀI CHÍNH TẠI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CƠNG LẬP
1.1.Tổng quan về đơn vị sự nghiệp cơng lập
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của đơn vị sự nghiệp công lập
1.1.1.1. Khái niê ̣m

Theo Luật viên chức: “Đơn vị sự nghiệp công lập là tổ chức do cơ quan có
thẩm quyền của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị- xã hội thành lập theo
quy định của pháp luật, có tư cách pháp nhân, cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản
lý nhà nước”.
Đơn vi ̣SNCL đươ ̣c xác đinh
̣ dựa vào các tiêu chuẩ n sau:
 Thực hiện việc điều chỉnh về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị sự
nghiệp công lập
 Phù hợp với quy hoạch mạng lưới tổ chức đơn vị sự nghiệp cơng lập đã được
cấp có thẩm quyền phê duyệt (nếu có).
1.1.1.2. Đặc điể m
Thứ nhất, đơn vị SNCL là một tổ chức hoạt động theo nguyên tắc phục vụ xã hội,
khơng vì mục đích kiếm lời.
Trong nền kinh tế thị trường, các sản phẩm, dịch vụ do hoạt động sự nghiệp
tạo ra đều có thể trở thành hàng hóa cung ứng cho mọi thành phần trong xã hội.
Việc cung ứng các hàng hóa này cho thị trường chủ yếu khơng vì mục đích lợi
nhuận như hoạt động sản xuất kinh doanh. Nhà nước tổ chức, duy trì và tài trợ cho
các hoạt động sự nghiệp để cung cấp những sản phẩm, dịch vụ cho thị trường trước
hết nhằm thực hiện vai trò của Nhà nước trong việc phân phối lại thu nhập và thực
hiện các chính sách phúc lợi công cộng khi can thiệp vào thị trường. Nhờ đó, sẽ hỗ
trợ cho các ngành, các lĩnh vực kinh tế hoạt động bình thường, nâng cao dân trí, bồi
dưỡng nhân tài, đảm bảo nguồn nhân lực, thúc đẩy hoạt động kinh tế phát triển và


5

ngày càng đạt hiệu quả cao hơn, đảm bảo và khơng ngừng nâng cao đời sống, sức
khỏe, văn hóa, tinh thần của nhân dân.
Thứ hai, sản phẩm của các đơn vị SNCL là sản phẩm mang lại lợi ích chung có tính
bền vững và gắn bó hữu cơ với q trình tạo ra của cải vật chất và giá trị tinh thần.

Sản phẩm, dịch vụ do hoạt động sự nghiệp tạo ra chủ yếu là những giá trị về
tri thức, văn hóa, phát minh, sức khỏe, đạo đức, các giá trị về xã hội… Đây là
những sản phẩm vơ hình và có thể dùng chung cho nhiều người, cho nhiều đối
tượng trên phạm vi rộng. Nhìn chung, đại bộ phận các sản phẩm của đơn vị sự
nghiệp là sản phẩm có tính phục vụ khơng chỉ bó hẹp trong một ngành hoặc một
lĩnh vực nhất định mà những sản phẩm đó khi tiêu dùng thường có tác dụng lan tỏa,
truyền tiếp.
Mặt khác sản phẩm của các hoạt động sự nghiệp chủ yếu tạo ra các “hàng
hóa cơng cộng” ở dạng vật chất và phi vật chất, phục vụ trực tiếp hoặc gián tiếp quá
trình tái sản xuất xã hội. Cũng như các hàng hóa, sản phẩm của các hoạt động sự
nghiệp có giá trị và giá trị sử dụng nhưng có điểm khác biệt là nó có giá trị xã hội
cao, điều đó đồng nghĩa là người cùng sử dụng, dùng rồi có thể dùng lại được trên
phạm vi rộng. Vì vậy, sản phẩm của hoạt động sự nghiệp chủ yếu là các “hàng hóa
cơng cộng”. Hàng hóa cơng cộng có hai đặc điểm là “khơng loại trừ” và “khơng
tranh giành”. Nói cách khác, đó là những hàng hóa mà rất khó loại trừ những người
tiêu dùng khác ra khỏi việc sử dụng nó, và tiêu dùng của người này khơng phụ
thuộc vào người khác
Việc sử dụng những “hàng hóa công cộng” do hoạt động sự nghiệp tạo ra
làm cho quá trình sản xuất của cải vật chất được thuận lợi và ngày càng đạt hiệu quả
cao. Hoạt động sự nghiệp giáo dục, đào tạo, y tế, thể dục thể thao đem lại tri thức và
đảm bảo sức khỏe cho lực lượng lao động, tạo điều kiện cho lao động có chất lượng
ngày càng tốt hơn. Hoạt động sự nghiệp khoa học, văn học, văn hóa thơng tin mang
lại hiểu biết cho con người về tự nhiên, xã hội tạo ra những công việc mới phục vụ
sản xuất và đời sống. Vì vậy, hoạt động sự nghiệp ln gắn bó hữu cơ và tác động
tích cực đến q trình tái sản xuất xã hội.


6

Thứ ba, hoạt động sự nghiệp trong các đơn vị SNCL luôn gắn liền và bị chi phối bởi

các chương trình phát triển kinh tế, xã hội của Nhà nước.
Với chức năng của mình, Chính phủ ln tổ chức, duy trì và đảm bảo hoạt
động sự nghiệp để thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội. Để thực hiện
những mục tiêu kinh tế - xã hội nhất định, Chính phủ tổ chức thực hiện các chương
trình mục tiêu quốc gia như: chương trình xóa mù chữ, chương trình dân số - kế hoạch
hóa gia đình, chương trình xóa đói giảm nghèo… Những chương trình mục tiêu quốc gia
này chỉ có Nhà nước, với vai trị của mình mới có thể thực hiện một cách triệt để và có
hiệu quả, nếu để tư nhân thực hiện, mục tiêu lợi nhuận sẽ lấn chiếm mục tiêu xã hội và
dẫn đến hạn chế việc tiêu dùng sản phẩm hoạt động sự nghiệp, từ đó kìm hãm sự phát
triển của xã hội.
1.1.1.3. Vai trò của đơn vị sự nghiệp công lập:
Hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập là một bộ phận của nền kinh tế
và có vị trí, vai trò đặc biệt quan trọng trong nền kinh tế. Trong thời gian qua, các
đơn vị sự nghiệp công đã có nhiều đóng góp cho sự ổn định và phát triển kinh tế xã
hội của đất nước, thể hiện :
- Thứ nhất, cung cấp các dịch vụ công về giáo dục, y tế, văn hóa, thể dục, thể
thao...có chất lượng cao cho xã hội, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của nhân dân,
góp phần cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân.
- Thứ hai, thực hiện các nhiệm vụ chính trị được giao như: đào tạo và cung
cấp nguồn nhân lực có chất lượng và trình độ cao, khám chữa bệnh, bảo vệ sức
khỏe người dân, nghiên cứu và ứng dụng các kết quả khoa học cơng nghệ, cung cấp
các sản phẩm văn hóa, nghệ thuật… phục vụ cho sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước.
- Thứ ba, đối với từng lĩnh vực hoạt động sự nghiệp, các đơn vị sự nghiệp công
lập đều có vai trị chủ đạo trong việc tham gia đề xuất và thực hiện các đề án, chương
trình lớn phục vụ sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
- Thứ tư, thơng qua hoạt động thu phí, lệ phí theo quy định của Nhà nước đã
góp phần tăng cường nguồn lực, đẩy mạnh đa dạng hóa và xã hội hóa nguồn lực thúc



7

đẩy sự phát triển của xã hội. Thực hiện chủ trương xã hội hóa hoạt động sự nghiệp
của nhà nước, trong thời gian qua các đơn vị sự nghiệp ở tất cả các lĩnh vực đã tích
cực mở rộng các loại hình, phương thức hoạt động, một mặt đáp ứng nhu cầu ngày
càng cao của nhân dân. Đồng thời qua đó cũng thực hiện xã hội hóa bằng cách thu
hút sự đóng góp của nhân dân đầu tư cho sự phát triển của hoạt động sự nghiệp
1.1.2. Phân loại đơn vị sự nghiệp công lập
1.1.2.1. Phân loại căn cứ vào lĩnh vực hoạt động
Nếu phân loại theo lĩnh vực hoạt động thì đơn vị SNCL bao gồm
-` Đơn vị SNCL hoạt động trong lĩnh vực văn hóa nghệ thuật, như các đoàn
nghệ thuật, trung tâm chiếu phim quốc gia, Nhà văn hóa, Thư viện, bảo tàng, Đài
phát thanh truyền hình, trung tâm báo chí xuất bản.
- Đơn vị SNCL hoạt động trong lĩnh vực giáo dục đào tạo bao gồm các cơ sở
giáo dục công lập thuộc hệ thống giáo dục quốc dân như trường phổ thông, các
viện, trường, trung tâm đào tạo.
- Đơn vị SNCL hoạt động trong lĩnh vực nghiên cứu khoa học, như viện
nghiên cứu khoa học, trung tâm ứng dụng, chuyển giao công nghệ.
- Đơn vị SNCL hoạt động trong lĩnh vực thể dục thể thao, như trung tâm huấn
luyện thể dục thể thao, liên đoàn, đội thể thao, câu lạc bộ thể dục thể thao.
- Đơn vị SNCL hoạt động trong lĩnh vực y tế, như cơ sở khám chữa bệnh,
trung tâm điều dưỡng, phục hồi chức năng.
- Đơn vị SNCL hoạt động trong lĩnh vực xã hội, như trung tâm chỉnh hình,
trung tâm dịch vụ việc làm.
- Đơn vị SNCL hoạt động trong lĩnh vực kinh tế, như các Viện thiết kế, quy
hoạch đô thị, nông thôn; các trung tâm bảo vệ rừng, Cục bảo vệ thực vật, Trung tâm
nước sạch vệ sinh môi trường…
Ngoài các đơn vị SNCL ở các lĩnh vực nêu trên cịn các đơn vị SNCL trực
thuộc các tổng cơng ty, tổ chức chính trị, tổ chức xã hội.
1.1.2.2. Phân loại căn cứ vào mức độ tự đảm bảo chi phí



8

Theo cách phân loại hiện hành trên cơ sở của nghị định 43 CP/ 2006 thì đơn vị có
nguồn thu sự nghiệp bảo đảm tồn bộ chi phí cho hoạt động thường xuyên (gọi là
đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo chi phí hoạt động).
- Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp bảo đảm một phần chi phí cho hoạt động
thường xuyên, phần còn lại được NSNN cấp (gọi là đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo
một phần chi phí hoạt động).
- Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp thấp, đơn vị sự nghiệp khơng có nguồn thu,
kinh phí hoạt động thường xuyên theo chức năng, nhiệm vụ do NSNN bảo đảm tồn
bộ kinh phí hoạt động (gọi là đơn vị sự nghiệp do NSNN bảo đảm toàn bộ chi phí
hoạt động).
Việc phân loại đơn vị sự nghiệp như trên được ổn định trong thời gian 3
năm, sau thời hạn 3 năm sẽ xem xét phân loại cho phù hợp.
Trong thời gian ổn định phân loại, trường hợp đơn vị sự nghiệp có thay đổi
chức năng, nhiệm vụ, tổ chức thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét điều
chỉnh phân loại lại cho phù hợp.
Cách xác định để phân loại đơn vị SNCL
Mức tự đảm bảo
chi phí hoạt động
thường xuyên của

Tổng số thu sự nghiệp
=

Tổng số chi hoạt động thường xuyên

x 100


đơn vị sự nghiệp (%)
Tổng số thu sự nghiệp và tổng số chi hoạt động thường xuyên đơn vị tính
theo dự tốn thu, chi của năm đầu thời kỳ ổn định.
Căn cứ vào mức tự bảo đảm chi phí hoạt động thường xuyên, đơn vị sự
nghiệp được phân loại như sau:


Đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo chi phí hoạt động, gồm:
- Đơn vị sự nghiệp có mức tự bảo đảm chi phí hoạt động thường xuyên xác

định theo công thức trên, bằng hoặc lớn hơn 100%.
- Đơn vị sự nghiệp đã tự đảm bảo chi phí hoạt động từ nguồn thu sự nghiệp,
từ nguồn NSNN do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước đặt hàng.


9



Đơn vị sự nghiệp đã tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động:

Là đơn vị sự nghiệp có mức tự đảm bảo chi phí hoạt động thường xuyên xác định
theo công thức trên, từ trên 10% đến dưới 100%.


Đơn vị sự nghiệp do NSNN bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động, bao gồm:
- Đơn vị sự nghiệp có mức tự bảo đảm chi phí hoạt động thường xuyên xác

định theo công thức trên, từ 10% trở xuống.

- Đơn vị sự nghiệp khơng có nguồn thu.
1.1.3. Quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp cơng lập
1.1.3.1. Khái niệm quản lý tài chính:
Quản lý tài chính là quản lý các hoạt động huy động, phân bổ và sử dụng các
nguồn lực tài chính bằng những phương pháp khác nhau nhằm đạt được các mục
tiêu định trước
Quản lý tài chính trong các trường cao đẳng hướng vào quản lý thu, chi của
các quỹ tài chính trong đơn vị, quản lý thu chi của các chương trình, dự án đào tạo,
quản lý thực hiện dự toán ngân sách của trường. Quản lý tài chính địi hỏi các chủ
thể quản lý phải lựa chọn, đưa ra các quyết định tài chính và tổ chức thực hiện các
quyết định đó nhằm đạt được mục tiêu hoạt động quản lý tài chính của đơn vị. Mục
tiêu tài chính có thể thay đổi theo từng thời kỳ và chính sách chiến lược của từng
đơn vị. Tuy nhiên, khác với quản lý doanh nghiệp chủ yếu nhằm mục tiêu tối ưu
hóa lợi nhuận, mục tiêu của quản lý tài chính trong các trường cao đẳng thuộc Bộ
NN & PTNT khơng vì mục đích lợi nhuận, phục vụ cho cộng đồng xã hội là chủ
yếu cho nên quản lý tài chính tại các trường cao đẳng là quản lý sử dụng có hiệu quả,
đúng định hướng các nguồn kinh phí NSNN cấp và các nguồn thu khác theo quy định
của pháp luật.
-

Cơ chế quản lý tài chính tại các đơn vi ̣ sự nghiê ̣p cơng lập

Theo nghị định số 43/2006/NĐ-CP quy định về cơ chế quản lý tài chính chiếu theo
điều 14, Điều 15, Điều 16, Điều 17, Điều 18, Điều 19, Điều 20.
- Quy định chung
+ Đơn vị sự nghiệp có thu tự chủ tài chính, chủ động bố trí kinh phí để thực
hiện nhiệm vụ, được ổn định kinh phí hoạt động thường xuyên theo định kỳ 3 năm
và hàng năm được tăng thêm theo tỷ lệ do Thủ tướng Chính phủ quyết định.



10

+ Đơn vị sự nghiệp có thu được vay tín dụng để mở rộng và nâng cao chất
lượng hoạt động sự nghiệp và tự chịu trách nhiệm trả nợ vay theo qui định của
pháp luật.
+ Đơn vị sự nghiệp có thu được giữ lại khấu hao cơ bản và tiền thu thanh lý
tài sản để tăng cường cơ sở vật chất cho đơn vị.
+ Đơn vị sự nghiệp có thu được chủ động sử dụng số biên chế được cấp có
thẩm quyền giao, thực hiện chế độ hợp đồng lao động theo quy định của Bộ Luật
lao động.
+ Thủ trưởng đơn vị được quyết định mức chi quản lý, chi nghiệp vụ cao
hoặc thấp hơn mức chi do Nhà nước qui định.
+ Đơn vị sự nghiệp có thu được tính quỹ tiền lương để trả cho người lao
động trên cơ sở tiền lương tối thiểu tăng không quá 2,5 lần (đối với đơn vị tự bảo
đảm chi phí hoạt động) và không quá 2 lần (đối với đơn vị tự đảm bảo một phần chi
phí) tiền lương tối thiểu chung do Nhà nước qui định.
+ Kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm hoạt động thường xuyên và các
khoản thu sự nghiệp, cuối năm chưa chi hết đơn vị được chuyển sang năm sau để
tiếp tục chi.
+ Hàng năm, căn cứ vào kết quả hoạt động tài chính, đơn vị được trích lập 4
quỹ: quỹ dự phịng ổn định thu nhập, quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi, quỹ phát triển
hoạt động sự nghiệp.
+ Khi Nhà nước điều chỉnh mức tiền lương tối thiểu hoặc thay đổi định mức
chi, chế độ, tiêu chuẩn chi ngân sách nhà nước, đơn vị sự nghiệp có thu tự bảo đảm
trang trải các khoản chi tăng thêm, từ các nguồn: Thu sự nghiệp, các khoản tiết
kiệm chi, các quỹ của đơn vị và kinh phí ngân sách nhà nước cấp tăng thêm hàng
năm (đối với các đơn vị tự bảo đảm một phần chi phí).
-

Quy định về xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ

Đơn vị có trách nhiệm xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ làm căn cứ để cán

bộ, viên chức thực hiện và Kho bạc Nhà nước thực hiện kiểm soát chi.
Nguyên tắc, nội dung và phạm vi xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ:
a) Quy chế chi tiêu nội bộ thảo luận rộng rãi dân chủ, công khai trong đơn vị
và có ý kiến thống nhất của tổ chức cơng đồn đơn vị.


11

b) Quy chế chi tiêu nội bộ phải gửi cơ quan quản lý cấp trên, cơ quan tài
chính cùng cấp để theo dõi, giám sát thực hiện; gửi Kho bạc Nhà nước nơi đơn vị
mở tài khoản giao dịch để làm căn cứ kiểm soát chi.
c) Nội dung quy chế chi tiêu nội bộ bao gồm các quy định về chế độ, tiêu
chuẩn, định mức, mức chi thống nhất trong đơn vị, đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ
được giao, phù hợp với hoạt động đặc thù của đơn vị, sử dụng kinh phí tiết kiệm có
hiệu quả và tăng cường công tác quản lý.
d) Đối với nội dung chi thuộc phạm vi xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ (chi
quản lý, chi nghiệp vụ thường xuyên) đã có chế độ tiêu chuẩn, định mức do cơ quan
nhà nước có thẩm quyền quy định
- Đối với đơn vị tự bảo đảm chi phí hoạt động và đơn vị tự bảo đảm một
phần chi phí hoạt động: Thủ trưởng đơn vị được quyết định mức chi quản lý và chi
nghiệp vụ cao hơn hoặc thấp hơn mức chi do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy
định.
- Đối với đơn vị do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động:
Thủ trưởng đơn vị quyết định mức chi khơng vượt q mức chi do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền quy định.
đ) Đối với những nội dung chi, mức chi cần thiết cho hoạt động của đơn vị,
trong phạm vi xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ, nhưng cơ quan nhà nước có thẩm
quyền chưa ban hành, thì thủ trưởng đơn vị có thể xây dựng mức chi cho từng

nhiệm vụ, nội dung công việc trong phạm vi nguồn tài chính của đơn vị.
e) Đối với một số tiêu chuẩn, định mức và mức chi đơn vị sự nghiệp phải
thực hiện đúng các quy định của nhà nước:
- Tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô.
- Tiêu chuẩn, định mức về nhà làm việc.
- Tiêu chuẩn, định mức trang bị điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại
di động.
- Chế độ cơng tác phí nước ngoài.
- Chế độ tiếp khách nước ngoài và hội thảo quốc tế ở Việt Nam.
- Chế độ quản lý, sử dụng kinh phí các chương trình mục tiêu quốc gia.
- Chế độ sử dụng kinh phí thực hiện nhiệm vụ đột xuất được giao.


12

- Chế độ chính sách thực hiện tinh giản biên chế (nếu có).
- Chế độ quản lý, sử dụng vốn đối ứng dự án, vốn viện trợ thuộc nguồn vốn
ngân sách nhà nước.
- Chế độ quản lý, sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản, kinh phí mua sắm,
sửa chữa lớn tài sản cố định phục vụ hoạt động sự nghiệp theo dự án được cấp có
thẩm quyền phê duyệt.
g) Thủ trưởng đơn vị căn cứ tính chất cơng việc, khối lượng sử dụng, tình
hình thực hiện năm trước, quyết định phương thức khốn chi phí cho từng cá nhân,
bộ phận, đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc sử dụng như: sử dụng văn phòng
phẩm, điện thoại, xăng xe, điện, nước, cơng tác phí; kinh phí tiết kiệm do thực hiện
khoán được xác định chênh lệch thu, chi và được phân phối, sử dụng theo chế độ
quy định.
h) Thực hiện quy chế chi tiêu nội bộ, đơn vị phải bảo đảm có chứng từ, hố đơn
hợp pháp, hợp lệ theo quy định, trừ các khoản thanh toán văn phịng phẩm, cơng tác
phí được thực hiện chế độ khốn theo quy chế chi tiêu nội bộ, khoản thanh toán tiền

cước sử dụng điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại di động hàng tháng.
1.2. Nội dung quản lý tài chính tại các đơn vi sự
̣ nghiêp̣ cơng lâ ̣p
1.2.1. Quản lý nguồn thu
Nội dung các khoản thu chủ yếu của các đơn vị sự nghiệp có thu bao gồm
như sau:
* Kinh phí do ngân sách Nhà nước cấp
Kinh phí đảm bảo hoạt động thường xuyên thực hiện chức năng, nhiệm vụ
đối với đơn vị chưa tự bảo đảm được tồn bộ chi phí hoạt động (sau khi đã cân đối
nguồn thu sự nghiệp); được cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp giao, trong phạm vi
dự toán được cấp có thẩm quyền giao.
Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ (đối với các đơn vị
không phải là tổ chức khoa học và công nghệ)
Kinh phí thực hiện chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, viên chức.
Kinh phí thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia.


13

Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đặt
hàng (điều tra, quy hoạch, khảo sát, nhiệm vụ khác…).
Kinh phí thực hiện nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao.
Kinh phí thực hiện chính sách tinh giảm biên chế theo chế độ do Nhà nước
quy định (nếu có).
Vốn đầu tư xây dựng cơ bản, kinh phí mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn
tài sản cố định phục vụ hoạt động sự nghiệp theo dự án được cấp có thẩm quyền
phê duyệt trong phạm vi dự toán được giao hàng năm.
Vốn đối ứng thực hiện các dự án có nguồn vốn nước ngồi được cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
Kinh phí khác (nếu có).

Nhìn chung, các khoản kinh phí trên đều được Nhà nước cấp phát theo
nguyên tắc dựa trên giá trị công việc thực tế đơn vị thực hiện và tối đa khơng vượt
q dự tốn đã được phê duyệt. Riêng đối với khoản kinh phí bảo đảm hoạt động
thường xuyên cho các đơn vị bảo đảm một phần chi phí thường xun thì mức kinh
phí Ngân sách Nhà nước cấp được thực hiện ổn định theo định kỳ 3 năm và hàng
năm được tăng thêm theo tỷ lệ do Thủ tướng Chính phủ quyết định. Hết thời hạn 3
năm, mức ngân sách Nhà nước bảo đảm sẽ được xác định lại cho phù hợp.
* Nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp
Các nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp phát sinh tại đơn vị bao gồm:
Phần được để lại từ số thu phí, lệ phí thuộc ngân sách Nhà nước theo quy
định của Pháp luật.
Thu từ các hoạt động dịch vụ phù hợp với lĩnh vực chuyên môn và khả năng
của đơn vị (bao gồm các hoạt động trong sự nghiệp giáo dục và đào tạo, sự nghiệp y
tế, đảm bảo xã hội, sự nghiệp văn hố, thơng tin, sự nghiệp thể dục, thể thao, sự
nghiệp kinh tế).
Thu từ hoạt động sự nghiệp khác (nếu có).
Lãi được chia từ các hoạt động liên doanh, liên kết, lãi tiền gửi ngân hàng từ
các hoạt dộng dịch vụ.
* Nguồn viện trợ, tài trợ, quà biếu, tặng, cho theo quy định của pháp luật


14

* Nguồn thu khác
Nguồn vốn vay của các tổ chức tín dụng, vốn huy động của cán bộ, viên
chức trong đơn vị.
Nguồn vốn liên doanh, liên kết của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước
theo quy định của pháp luật
Quy định về các khoản thu, mức thu
Đơn vị sự nghiệp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao thu phí, lệ phí

phải thực hiện thu đúng, thu đủ theo mức thu và đối tượng thu do cơ quan nhà nước
có thẩm quyền quy định.
Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định khung mức thu, đơn
vị căn cứ nhu cầu chi phục vụ cho hoạt động, khả năng đóng góp của xã hội để
quyết định mức thu cụ thể cho phù hợp với từng loại hoạt động, từng đối tượng,
nhưng không được vượt quá khung mức thu do cơ quan có thẩm quyền quy định.
Đơn vị thực hiện chế độ miễn, giảm cho các đối tượng chính sách - xã hội
theo quy định của nhà nước.
Đối với sản phẩm hàng hoá, dịch vụ được cơ quan nhà nước đặt hàng thì mức
thu theo đơn giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định; trường hợp sản phẩm
chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định giá, thì mức thu được xác định
trên cơ sở dự tốn chi phí được cơ quan tài chính cùng cấp thẩm định chấp thuận.
Đối với những hoạt động dịch vụ theo hợp đồng với các tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước, các hoạt động liên doanh, liên kết, đơn vị được quyết định các
khoản thu, mức thu cụ thể theo nguyên tắc bảo đảm đủ bù đắp chi phí và có tích luỹ.
1.2.2. Quản lý các khoản chi
Nội dung các khoản chi chủ yếu của đơn vị sự nghiệp có thu bao gồm:
* Các khoản chi thường xuyên
Chi hoạt động thường xuyên theo chức năng, nhiệm vụ được cấp có thẩm
quyền giao
Chi hoạt động thường xun phục vụ cho cơng tác thu phí, lệ phí
Chi cho các hoạt động dịch vụ


15

* Các khoản chi không thường xuyên gồm
Chi thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
Chi thực hiện chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, viên chức.
Chi thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia.

Chi thực hiện các nhiệm vụ do Nhà nước đặt hàng (điều tra, quy hoạch, khảo
sát, nhiệm vụ khác…) theo giá hoặc khung giá do Nhà nước quy định.
Chi vốn đối ứng thực hiện các dự án có nguồn vốn nước ngồi theo quy định
hiện hành.
Chi thực hiện các nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao.
Chi thực hiện tinh giảm biên chế theo chế độ do Nhà nước quy định (nếu có).
Chi đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn tài sản cố
định thực hiện các dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Chi thực hiện các dự án từ nguồn vốn viện trợ nước ngoài
Chi cho các hoạt động liên doanh, liên kết
Các khoản chi khác theo quy định (nếu có).
Quy định về các khoản chi, mức chi
Với quan điểm trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các đơn vị sự
nghiệp, Nhà nước đã cho phép các đơn vị sự nghiệp được chủ động xây dựng định
mức chi tiêu nội bộ của mình. Cụ thể:
Hiện nay, Nhà nước chỉ khống chế một số tiêu chuẩn, định mức chi, các đơn
vị sự nghiệp bắt buộc phải thực hiện theo đúng các quy định của Nhà nước, bao
gồm: Tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô; tiêu chuẩn, định mức về làm nhà việc;
tiêu chuẩn, định mức trang bị điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại di động;
chế độ cơng tác phí nước ngồi; chế độ tiếp khách nước ngoài và hội thảo quốc tế ở
Việt Nam; chế độ quản lý, sử dụng kinh phí các chương trình mục tiêu quốc gia;
chế độ sử dụng kinh phí thực hiện nhiệm vụ đột xuất được cấp trên có thẩm quyền
giao; chế độ chính sách thực hiện tinh giảm biên chế (nếu có), chế độ quản lý, sử
dụng vốn đối ứng dự án, vốn viện trợ thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước; chế độ
quản lý, sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản, kinh phí mua sắm, sửa chữa lớn tài


16

sản cố định phục vụ hoạt động sự nghiệp theo dự án được cấp có thẩm quyền phê

duyệt; riêng kinh phí thực hiện các nhiệm vụ khoa học và cơng nghệ cấp Nhà nước,
cấp bộ, cấp ngành theo hướng dẫn của Bộ Tài chính, Bộ Khoa học và cơng nghệ.
Ngồi các nội dung chi nêu trên, để chủ động sử dụng kinh phí hoạt động
thường xuyên được giao đúng mục đích, tiết kiệm và có hiệu quả, đơn vị sự nghiệp
thực hiện tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính, có trách nhiệm xây dựng quy chế
chi tiêu nội bộ làm căn cứ để cán bộ, viên chức thực hiện và Kho bạc Nhà nước
thực hiện kiểm soát chi.
Nội dung quy chế chi tiêu nội bộ bao gồm các quy định về chế độ, tiêu
chuẩn, định mức, mức chi thống nhất trong đơn vị, đảm bảo hoàn toàn nhiệm vụ
được giao, phù hợp với hoạt động đặc thù của đơn vị, sử dụng kinh phí tiết kiệm, có
hiệu quả và tăng cường công tác quản lý.
1.2.3. Lập và sử dụng các quỹ
Hàng năm sau khi trang trải các khoản chi phí, nộp thuế và các khoản nộp
khác theo quy định, phần chênh lệch thu lớn hơn chi (nếu có), đơn vị được sử dụng
theo trình tự như sau:
 Đối với đơn vị tự bảo đảm chi phí hoạt động:
- Trích tối thiểu 25% để lập quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp;
- Trả thu nhập tăng thêm cho người lao động;
- Trích lập quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi, quỹ dự phòng ổn định thu nhập. Đối với
2 quỹ khen thưởng và quỹ phúc lợi, mức trích tối đa không quá 3 tháng tiền lương,
tiền công và thu nhập tăng thêm bình quân thực hiện trong năm.
Mức trả thu nhập tăng thêm, trích lập các quỹ do Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp
quyết định theo quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.
 Đối với đơn vị tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động:
- Trích tối thiểu 25% để lập quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp;
- Trích lập quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi, quỹ dự phòng ổn định thu nhập. Đối với
2 quỹ khen thưởng và quỹ phúc lợi mức trích tối đa khơng quá 3 tháng tiền lương,
tiền công và thu nhập tăng thêm bình quân thực hiện trong năm;



17

Trường hợp chênh lệch thu lớn hơn chi trong năm bằng hoặc nhỏ hơn một
lần quỹ tiền lương cấp bậc, chức vụ trong năm, đơn vị được sử dụng để trả thu nhập
tăng thêm cho người lao động, trích lập 4 quỹ: quỹ dự phòng ổn định thu nhập, quỹ
khen thưởng, quỹ phúc lợi, quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, trong đó, đối với 2
quỹ khen thưởng và quỹ phúc lợi mức trích tối đa khơng q 3 tháng tiền lương,
tiền cơng và thu nhập tăng thêm bình qn thực hiện trong năm. Mức trả thu nhập
tăng thêm, trích lập các quỹ do Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp quyết định theo quy
chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.
Việc sử dụng các quỹ do Thủ trưởng đơn vị quyết định dựa trên việc tuân thủ
các quy định sau:
Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp dùng để đầu tư, phát triển nâng cao hoạt
động sự nghiệp, bổ sung vốn đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị,
phương tiện làm việc, chi áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật công nghệ, trợ giúp
thêm đào tạo, huấn luyện nâng cao tay nghề năng lực công tác cho cán bộ, viên
chức đơn vị; được sử dụng góp vốn liên doanh, liên kết với các tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước để tổ chức hoạt động dịch vụ phù hợp với chức năng, nhiệm vụ
được giao và khả năng của đơn vị và theo quy định của pháp luật. Việc sử dụng
Quỹ do thủ trưởng đơn vị quyết định theo quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.
Quỹ dự phòng ổn định thu nhập để bảo đảm thu nhập cho người lao động.
Quỹ khen thưởng dùng để thưởng định kỳ, đột xuất cho tập thể, cá nhân
trong và ngồi đơn vị theo hiệu quả cơng việc và thành tích đóng góp vào hoạt động
của đơn vị. Mức thưởng do thủ trưởng đơn vị quyết định theo quy chế chi tiêu nội
bộ của đơn vị.
Quỹ phúc lợi dùng để xây dựng, sửa chữa các cơng trình phúc lợi, chi cho
các hoạt động phúc lợi tập thể của người lao động trong đơn vị, trợ cấp khó khăn
đột xuất cho người lao động, kể cả trường hợp nghỉ hưu, nghỉ mất sức, chi thêm cho
người lao động trong biên chế thực hiện tinh giản biên chế. Thủ trưởng đơn vị quyết
định việc sử dụng quỹ theo quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.

1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công
lập


×