Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính của trường cao đẳng thương mại và du lịch hà nội trong tiến trình đổi mới cơ chế quản lý giá, phí dịch vụ công

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.23 MB, 105 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------------

ĐOÀN THỊ HẰNG

HOÀN THIỆN CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CỦA TRƢỜNG
CAO ĐẲNG THƢƠNG MẠI VÀ DU LỊCH HÀ NỘI TRONG
TIẾN TRÌNH ĐỔI MỚI CƠ CHẾ QUẢN LÝ GIÁ,
PHÍ DỊCH VỤ CÔNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

Hà nội -2017


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------------

ĐOÀN THỊ HẰNG

HOÀN THIỆN CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CỦA TRƢỜNG
CAO ĐẲNG THƢƠNG MẠI VÀ DU LỊCH HÀ NỘI TRONG
TIẾN TRÌNH ĐỔI MỚI CƠ CHẾ QUẢN LÝ GIÁ,
PHÍ DỊCH VỤ CÔNG
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60 34 02 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THU HƢƠNG


XÁC NHẬN CỦA

XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ

CÁN BỘ HƢỚNG DẪN

CHẤM LUẬN VĂN

TS.NGUYỄN THU HƢƠNG

TS.LÊ THÀNH TRUNG

Hà nội -2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bài luận văn là công trình nghiên cứu khoa học của
riêng tôi. Các số liệu trong luận văn là công khai và trung thực. Những kết
luận khoa học trong luận văn này chưa từng được công bố trong bất cứ công
trình nghiên cứu nào.


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bản luận văn này, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất
đến Giảng viên hướng dẫn TS. Nguyễn Thu Hương – Phó trưởng ban kế
hoạch tài chính trường đại học Quốc gia Hà nội, đã tận tình hướng dẫn tôi
trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Tôi xin cảm ơn đến các thầy cô giáo và các chuyên viên trong khoa Tài
chính ngân hàng và các Khoa, phòng ban liên quan - trường Đại học Kinh tế Đại học Quốc gia Hà Nội, đã tận tình giúp đỡ, truyền đạt cho tôi những kiến
thức và kinh nghiệm quý báu trong suốt thời gian học tập tại trường, những

kiến thức này sẽ là nền tảng cơ bản và góp phần giúp tôi nâng cao nghiệp vụ
trong quá trình làm việc của mình.
Đồng thời, tôi xin cảm ơn đến các anh chị và các bạn lớp K23-TCNH 2
cùng các bạn đồng khóa đã giúp tôi trau dồi, đổi mới kiến thức và kỹ năng
nghiệp vụ, giúp tôi hoàn thiện bản thân cả trong công việc và cuộc sống.
Cuối cùng tôi xin kính chúc các thầy cô, các anh chị và các bạn luôn
có một sức khỏe dồi dào, an bình và thành đạt.
Hà Nội, ngày 12 tháng 01năm 2017
Học viên

Đoàn Thị Hằng


MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................. i
DANH MỤC BẢNG BIỂU .............................................................. ii
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................... 1
CHƢƠNG 1:

TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ

NHỮNG

VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI
VỚI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP TRONG TIẾN
TRÌNH ĐỔI MỚI CƠ CHẾ QUẢN LÝ GIÁ, PHÍ DỊCH VỤ
CÔNG ................................................................................................ 5
1.1. Tổng quan đề tài nghiên cứu .................................................................... 5
1.2. Một số vấn đề cơ bản về cơ chế quản lý tài chính đối với các đơn vị

sự nghiệp công lập trong tiến trình đổi mới giá, phí dịch vụ công .............. 8
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập .......... 8
1.2.2. Phân loại đơn vị sự nghiệp ..................................................................... 9
1.2.3. Khái niệm, đối tượng, mục tiêu và yêu cầu quản lý tài chính .............. 9
1.2.4. Nội dung cơ chế tự chủ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập 12
1.2.5. Sự cần thiết phải hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính đối với các đơn
vị sự nghiệp công lập theo hướng đẩy mạnh xã hội hóa, thực hiện có lộ
trình xóa bỏ bao cấp qua giá và phí dịch vụ .................................................. 19
1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến cơ chế quản lý tài chính đối với đơn vị sự
nghiệp công lập ............................................................................................... 22
1.3.1. Định hướng đổi mới cơ chế quản lý tài chính đối với các đơn vị sự
nghiệp công lập theo hướng xóa bỏ bao cấp qua giá và phí dịch vụ ........... 22
i


1.3.2. Hệ thống văn bản pháp luật hiện hành của Nhà nước có liên quan255
1.3.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy và các hoạt động của đơn vị ...................... 26
1.3.4. Bộ máy kế toán tài chính của đơn vị .................................................... 28
1.4. Kinh nghiệm thực hiện đổi mới cơ chế quản lý tài chính của các đơn
vị sự nghiệp giáo dục công lập ...................................................................... 29

1.4.1. Kinh nghiệm của một số trường đại học thực hiện tự chủ về tài chínhError! Boo
1.4.2. Bài học kinh nghiệm rút ra .................................................................. 31

CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................... 355
2.1. Câu hỏi nghiên cứu và câu hỏi quản lý ............................................... 355
2.1.1. Câu hỏi nghiên cứu............................................................................. 355
2.1.2. Câu hỏi quản lý ................................................................................... 355
2.2. Các phƣơng pháp nghiên cứu .............................................................. 355
2.2.1. Phương pháp nghiên cứu tổng quan đã sử dụng .............................. 355

2.2.2. Phương pháp thu thập phân tích số liệu............................................ 366
2.2.3. Phương pháp xử lý số liệu .................................................................... 38
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu.................................................................38
2.3.1. Nhóm chỉ tiêu về các khoản thu..........................................................38
2.3.2. Nhóm chỉ tiêu về các khoản chi...........................................................39
2.3.3. Nhóm chỉ tiêu về chênh lệch thu chi tài chính...................................40

CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
CỦA TRƢỜNG CAO ĐẲNG THƢƠNG MẠI VÀ DU LỊCH
HÀ NỘI TRONG TIẾN TRÌNH ĐỔI MỚI CƠ CHẾ QUẢN LÝ
GIÁ, PHÍ DỊCH VỤ CÔNG ........................................................ 411
3.1. Khái quát về trƣờng Cao đẳng Thƣơng mại và Du lịch Hà Nội ...... 411
3.1.1.Quá trình hình thành và phát triển của trường Cao đẳng Thương mại
và Du lịch Hà Nội.......................................................................................... 411
ii


3.1.2. Cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ của trường Cao đẳng Thương
mại và Du lịch Hà Nội .................................................................................... 43
3.2. Thực trạng cơ chế quản lý về tài chính tại trƣờng Cao đẳng Thƣơng
mại và Du lịch Hà Nội .................................................................................... 46
3.2.1. Sự hình thành cơ chế quản lý chính tại trường Cao đẳng Thương
mại và Du lịch Hà Nội .................................................................................... 46
3.2.2. Thực trạng cơ chế quản lý tài chính tại trường Cao đẳng Thương
mại và Du lịch Hà Nội .................................................................................... 47
3.2.3. Thực trạng công tác quản lý tài sản công ............................................ 59
3.2.4. Tổ chức bộ máy quản lý tài chính ........................................................ 62
3.3. Đánh giá về cơ chế tự quản lý tài chính tại trƣờng Cao đẳng Thƣơng
mại và Du lịch Hà Nội .................................................................................... 67
3.3.1. Kết quả đạt được.................................................................................... 67

3.3.2. Hạn chế và nguyên nhân .................................................................... 744

CHƢƠNG 4: GIẢI PHÁP HOÀN THỆN CƠ CHẾ QUẢN LÝ
TÀI CHÍNH CỦA TRƢỜNG CAO ĐẲNG THƢƠNG MẠI
VÀ DU LỊCH HÀ NỘI TRONG TIẾN TRÌNH ĐỔI MỚI CƠ
CHẾ QUẢN LÝ GIÁ, PHÍ DỊCH VỤ CÔNG ........................... 799
4.1. Định hƣớng phát triển tại trƣờng Cao đẳng Thƣơng mại và Du lịch
Hà Nội ............................................................................................................ 799
4.2. Quan điểm hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính tại trƣờng Cao đẳng
Thƣơng mại và Du lịch Hà Nội ..................................................................... 80
4.3. Giải pháp hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính tại trƣờng Cao đẳng
Thƣơng mại và Du lịch Hà Nội ..................................................................... 81
4.3.1. Đổi mới quan điểm về thực hiện quyền quản lý tài chính của Trường
Cao đẳng Thương mại và Du lịch Hà Nội ..................................................... 82
iii


4.3.2. Xây dựng căn cứ để xác định khung học phí của Trường Cao đẳng
Thương mại và Du lịch Hà Nội theo lộ trình tính giá dịch vụ sự nghiệp
công ................................................................................................................ 833
4.3.3. Phát triển nguồn thu sự nghiệp của trường trên cơ sở thực hiện lộ
trình học phí đảm bảo bù đắp đủ chi phí đào tạo ........................................ 855
4.3.4. Hoàn thiện, bổ sung Quy chế chi tiêu nội bộ làm căn cứ để thực hiện
các định mức chi tiêu đáp ứng nội dung hoạt động chuyên môn của nhà
trường ............................................................................................................ 866
4.3.5. Nâng cao quyền tự chủ về tổ chức bộ máy biên chế và thực hiện các
nhiệm vụ của trường ..................................................................................... 866
4.4. Một số kiến nghị đối với các cơ quan quản lý Nhà nƣớc .................. 877
4.4.1. Kiến nghị với các bộ ngành ................................................................ 888
4.4.2. Kiến nghị với UBND Thành phố Hà Nội .......................................... 899


KẾT LUẬN ..................................................................................... 91
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................... 933

iv


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT
1
2

Ký hiệu

Nguyên nghĩa

CĐĐH

Cao đẳng đại học

CĐTM &DLHN

Cao đẳng Thương mại và Du lịch Hà Nội

3

GDĐH

Giáo dục đại học


4

GD&ĐT

Giáo dục và đào tạo

5

NSNN

Ngân sách nhà nước

6

TSCĐ

Tài sản cố định

7

UBND

Ủy ban nhân dân

i


DANH MỤC BẢNG BIỂU

STT Bảng


Nội dung

Trang

1

Bảng 1.1 Số liệu thu sự nghiệp giai đoạn 2008-2011

2

Bảng 1.2 Dự toán cân đối thu chi thường xuyên giai đoạn
2012-2016

29
31

3

Bảng 3.1 Tổng hợp nguồn kinh phí NSNN cấp

51

4

Bảng 3.2 Tổng hợp nguồn thu từ các hoạt động của trường

53

5


Bảng 3.3 Thu nhập bình quân tháng của cán bộ công nhân
viên

6

Bảng 3.4 Tình hình sử dụng kinh phí đảm bảo hoạt động

7

Bảng 3.5 Tổng hợp kết quả thu chi và sử dụng kết quả
chênh lệch thu chi

55
58
59

8

Bảng 3.6 Chỉ tiêu truyển sinh của trường

64

9

Bảng 3.7 Quy mô đào tạo của trường

64

10


Bảng 3.8 Chỉ tiêu phân bố cán bộ giảng viên và nhân viên
của nhà trường

11

Bảng 3.9 Kinh phí dành cho đào tạo cán bộ nhân viên

ii

65
66


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Đảng và Nhà nước ta đã luôn khẳng định giáo dục và đào tạo là quốc
sách hàng đầu. NQTW 8, khoá XI: “Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng
đầu, là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và của toàn dân. Đầu tư cho giáo dục là
đầu tư cho phát triển, được ưu tiên đi trước trong các chương trình, kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội”. Trải qua hơn 20 năm đổi mới, giáo dục Việt Nam
trong đó giáo dục CĐĐH đã đạt được những thành tựu to lớn và tích cực đến
sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, góp phần quan trọng đưa nước ta
nhanh chóng hoàn thành quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóatrở thành
nước công nghiệp theo hướng phát triển hiện đại. Tuy nhiên, hiện nay một
trong những thách thức to lớn đối với giáo dục CĐĐH ở các nước đang phát
triển, trong đó có Việt Nam là nhu cầu mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng
đào tạo. Bởi vậy để đáp ứng được yêu cầu đó thì nguồn lực tài chính đóng vai
trò quan trọng để thực hiện sứ mệnh được giao.
Với sự phát triển mạnh nền kinh tế tri thức trên thế giới và thực hiện

mục tiêu đến năm 2020 Việt Nam cơ bản sẽ trở thành một nước công nghiệp
mà động lực chính là nguồn nhân lực có chất lượng cao, là đội ngũ trí thức
cho sự phát triển kinh tế - xã hội bền vững thì buộc các trường CĐĐH công
lập ở Việt nam phải nghiên cứu, đổi mới cơ bản và toàn diện nền giáo dục, tạo
được chuyển biến cơ bản về chất lượng và hiệu quả.
Trong những năm gần đây cùng với sự phát triển kinh tế xã hội, Chính
phủ đã ban hành nghị định số 43/2006/NĐ-CP quy định tự chủ về tài chính
đối với các đơn vị sự nghiệp công lập. Cơ chế này đã tạo điều kiện cho các
đơn vị chủ động phân bổ nguồn tài chính, theo nhu cầu chi tiêu đối với từng
lĩnh vực trên tinh thần tăng thu tiết kiệm chi, tạo điều kiện cho đơn vị tự chủ
1


kiểm soát chi tiêu nội bộ. Từ đó giúp nhà trường chủ động hơn trong việc tổ
chức sắp xếp bộ máy hợp lý, sử dụng lao động và nguồn lực tài chính hiệu
quả để cung cấp chất lượng dịch vụ đào tạo cao, nhằm nâng cao thu nhập và
chất lượng cuộc sống cho cán bộ công nhân viên. Tuy nhiên cơ chế tự chủ tài
chính theo nghị định 43 còn nhiều bất cập và hạn chế trong việc phân bổ kinh
phí ngân sách nhà nước, hạch toán chi phí trong giá dịch vụ… dẫn đến nguồn
thu của nhà trường còn thấp, thu nhập của cán bộ công nhân viên mặc dù có
tăng thêm qua các năm, nhưng thực sự là vẫn thấp, trang thiết bị cơ sở vật
chất đã được đầu tư nhưng vẫn còn chưa đồng bộ…Các hạn chế này không
chỉ tác động đến việc mở rộng quy mô đào tạo của nhà trường mà còn tác
động đến việc nâng cao chất lượng giảng dạy của giáo viên nhà trường.
Để khắc phục những bất cập đó thì nhân tố quan trọng góp phần phục
vụ cho giáo dục CĐĐH là nguồn tài chính. Một trong những biện pháp tích
cực nhất, hiệu quả nhất là thực hiện đổi mới cơ chế tài chính và trao quyền tự
chủ, tự chịu trách nhiệm cho các đơn vị sự nghiệp có thu trong lĩnh vực giáo
dục nhằm giúp các trường nâng cao khả năng cạnh tranh. Mặt khác trao quyền
tự chủ cho các trường CĐĐH, nhà nước sẽ giảm dần chi thường xuyên ngân

sách nhà nước cho giáo dục CĐĐH. Như vậy, về mặt tài chính các trường
CĐĐH phải chủ động chuyển đổi nguồn thu từ NSNN cấp sang cơ chế nguồn
thu đa dạng hơn dựa vào nguồn thu từ học phí cũng như hoạt động dịch vụ
khác của nhà trường. Chính vì vậy việc đổi mới cơ chế quản lý tài chính về
giá, phí và lộ trình tính giá phí dịch vụ công là cần thiết đối với các đơn vị sự
nghiệp công lập hướng tới mục tiêu chất lượng công bằng và hiệu quả phù
hợp với điều kiện hiện nay việc khai thác các nguồn lực của nhà trường có ý
nghĩa quan trọng quyết định nâng cao năng lực quản lý tài chính trong các
trường CĐĐH công lập ở Việt Nam là cần thiết để thực hiện phát triển giáo
dục.
2


Xuất phát từ thực tế nêu trên, học viên đã mạnh dạn chọn đề tài “Hoàn
thiện cơ chế quản lý tài chính của trường Cao đẳng Thương mại và Du lịch
Hà Nội trong tiến trình đổi mới cơ chế quản lý giá, phí dịch vụ công”.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
- Về mặt lý luận: Làm rõ cơ chế quản lý tài chính của các cơ sở giáo dục
công lập (bao gồm cả các trường cao đẳng).Phân tích, hệ thống hóa, làm rõ
những vấn đề cơ bản về cơ chế quản lý tài chính, quyền tự chủ, tự chịu trách
nhiệm của các trường CĐĐH trong việc huy động các nguồn lực tài chính, sử
dụng các nguồn lực tài chính để từ đó đánh giá, phân tích các mặt ưu, nhược
điểm của cơ chế hiện hành.
- Về mặt thực tiễn: Trên cơ sở lý luận, xem xét, tìm hiểu về thực trạng cơ
chế quản lý tài chính; phân tích, đánh giá thực trạng thu, chi tại trường, đưa ra
các kết luận về ưu điểm, nhược điểm và xác định nguyên nhân dẫn đến các
vấn đề còn tồn tại, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện cơ chế
quản lý tài chính tại trường CĐTM & DLHN trong tiến trình đổi mới cơ chế
quản lý giá, phí dịch vụ công.
3. Phạm vi nghiên cứu:

- Về không gian: Tác giả tập trung khảo sát hoạt động quản lý tài chính
tại trường CĐTM &DLHN trong tiến trình đổi mới cơ chế quản lý giá, phí
dịch vụ công.
- Về thời gian: Khảo sát và phân tích thực trạng cơ chế quản lý tài chính
trong 3 năm 2013, 2014 và 2015.
- Về nội dung:
+Khảo sát nguồn thu từ ngân sách nhà nước và nguồn thu từ sự nghiệp khác.
+ Khảo sát các nhiệm vụ chi thường xuyên và các khoản chi khác.

3


4. Dự kiến đóng góp của đề tài:
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về quản lý tài chính của các đơn vị sự
nghiệp công lập lĩnh vực GDĐT theo lộ trình đổi mới cơ chế tài chính đối với
các đơn vị sự nghiệp công lập.
- Làm sáng tỏ thực trạng cơ chế quản lý tài chính tại trường CĐTM &
DLHN. Đưa ra các ưu điểm, nhược điểm và nguyên nhân dẫn đến các vấn đề
còn tồn tại, từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện cơ chế quản lý tài
chính tại trường này.
5. Kết cấu của luận văn:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục viết tắt và bảng biểu, bài luận
văn bao gồm 4 chương chính:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu và những vấn đề chung về cơ chế quản
lý tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập trong tiến trình đổi mới cơ
chế quản lý giá, phí dịch vụ công
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng cơ chế quản lý tài chính tại trường Cao đẳng
Thương mại và Du lịch Hà Nội trong tiến trình đổi mới cơ chế quản lý giá,
phí dịch vụ công

Chương 4: Giải pháp hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính tại trường Cao
đẳng Thương mại và Du lịch Hà Nội trong tiến trình đổi mới cơ chế quản lý
giá, phí dịch vụ công
Do trình độ lý luận và nhận thức cũng như thời gian còn hạn chế vì vậy
bài luận văn không tránh khỏi những sai sót. Rất mong được sự góp ý của quý
thầy cô và các anh chị, các bạn để bài luận văn được hoàn thiện hơn.

4


CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ
CHUNG VỀ CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CÁC ĐƠN VỊ
SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP TRONG TIẾN TRÌNH ĐỔI MỚI CƠ CHẾ
QUẢN LÝ GIÁ, PHÍ DỊCH VỤ CÔNG
1.1. Tổng quan đề tài nghiên cứu
Quản lý tài chính là một bộ phận, một khâu của quản lý kinh tế xã hội và
là khâu quản lý mang tính tổng hợp. Quản lý tài chính được coi là hợp lý, có
hiệu quả nếu nó tạo ra được một cơ chế quản lý thích hợp, có tác động tích
cực tới các quá trình kinh tế xã hội theo các phương hướng phát triển đã được
hoạch định. Có khá nhiều các nguồn tài liệu về các đề tài quản lý tài chính ở
các cơ sở giáo dục công như sách báo, internet…Vì vậy có thể nói quản lý tài
chính của đề tài là không mới. Đã có nhiều công trình nghiên cứu đề cập đến
nội dung quản lý tài chính theo hướng tự chủ ở các trường CĐĐH như:
- Đề tài: “Xác định chi phí đào tạo tại trường Cao đẳng Du lịch Hà Nội
theo định hướng tự chủ tài chính” đề tài khoa học của tác giả Đinh Thị Hải
Hậu, trường Cao đẳng Du lịch Hà Nội, năm 2015. Tác giả đã làm rõ vấn đề tự
chủ của các cơ sở quản lý của giáo dục nói chung và giáo dục nghề nghiệp nói
riêng. Trong đó, để tự chủ tài chính, trường phải xác định được chi phí đào
tạo để đưa ra mức giá dịch vụ đào tạo phù hợp, tính toán được hiệu quả tài
chính, nâng cao chất lượng đào của trường Cao đẳng Du lịch Hà Nội nói riêng

và các trường nghề Cao đẳng nói chung trên địa bàn thành phố Hà Nội. Từ đó
tác giả đã đưa ra các giải pháp xác định chi phí đào tạo tại trường cao đẳng
Du lịch Hà Nội theo định hướng tự chủ trong thời gian tới về: Nâng cao nhận
thức của cán bộ, giảng viên, giáo viên về xác định chi phí đào tạo theo định
hướng tự chủ tài chính; Xác định chi phí đào tạo theo ngành, hệ đào tạo; Sử
dụng chi phí đào tạo là cơ sở xác định mức học phí theo ngành, hệ đào tạo.
5


- Đề tài: “ Đánh giá tình hình thực hiện tự chủ tài chính và định hướng
đổi mới cơ chế tài chính đối với giáo dục đại học công lập giai đoạn 2012 –
2020” của nhóm tư vấn chính sách và nhóm nghiên cứu vụ hành chính sự
nghiệp, Bộ Tài chính, năm 2011. Nhóm tác giả đã làm rõ nguồn lực tài chính
đầu tư cho giáo dục; và nguồn lực NSNN chi thường xuyên đối với giáo dục
đại học. Nhóm tác giả đã phân tích đánh giá thực trạng tình hình thực hiện tự
chủ tài chính tại các cơ sở giáo dục đại học công lập. Từ đó đưa ra các giải
pháp đổi mới cơ chế tài chính đối với lĩnh vực giáo dục đại học giai đoạn
2012 – 2020 về cân đối ngân sách nhà nước; về tự chủ tài chính đối với cơ sở
đào tạo.
- Đề tài: “Giải pháp nâng cao tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính
đối với các cơ sở GDĐH công lập ở Việt Nam” luận văn thạc sĩ của tác giả
Nguyễn Thị Xuân, năm 2013. Tác giả đã làm sáng tỏ lý luận về phần thu chi
của NSNN gắn với sự nghiệp đào tạo đại học thông qua cơ chế tự chủ, tự chịu
trách nhiệm; kinh nghiệm về tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính trong
các trường đại học trên thế giới và ở Việt Nam. Qua đó phân tích, đánh giá
thực trạng cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính trong các cơ sở
GDĐH công lập ở Việt Nam để rút ra những tồn tại, hạn chế và đưa ra các
giải pháp nâng cao tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính đối với các cơ sở
GDĐH công lập về: Hoàn thiện cơ chế chính sách; Hoàn thiện cơ chế quản lý
và sử dụng nguồn lực tài chính; Tạo ra sự bình đẳng về tài chính trong

GDĐH.
- Đề tài: “Quản lý tài chính theo hướng tự chủ tài chính tại trường Cao
đẳng Kinh tế công nghiệp Hà Nội” luận văn thạc sĩ của tác giả Đoàn Thị
Hồng Minh, năm 2011. Tác giả đã nghiên cứu một số lý luận chung về các
đơn vị sự nghiệp công lập, cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện
nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công
6


lập nói chung và tại các đơn vị hoạt động trong lĩnh vực giáo dục đào tạo nói
riêng. Từ đó tác giả phân tích những kết quả đạt được, hạn chế, khó khăn khi
thực hiện công tác tự chủ tài chính theo tinh thần Nghị định 43 và Thông tư
71 tại trường Cao đẳng Kinh tế công nghiệp Hà Nội. Đưa ra một số giải pháp
về quản lý tài chính tại trường Cao đẳng Kinh tế công nghiệp Hà Nội nhằm
tăng cường quản lý tài chính về: Tổ chức bộ máy quản lý tài chính; Nâng cao
ý thức, vai trò chủ động sáng tạo trong công tác quản lý tài chính; Tăng cường
công tác kiểm tra, kiểm toán nội bộ.
- Đề tài: “Hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại trường Cao đẳng Cộng
đồng Hà Tây” luận văn thạc sĩ của tác giả Trương Quốc Đông, năm 2015. Tác
giả nghiên cứu những lý luận chung về cơ chế tự chủ tài chính trong các
trường CĐĐH công lập và thực trạng cơ chế tự chủ tài chính tại trường Cao
đẳng Cộng đồng Hà Tây. Từ đó phân tích, đánh giá tình hình thực hiện cơ chế
tự chủ tài chính và đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện cơ chế tự chủ tài
chính tại trường Cao đẳng Cộng đồng Hà Tây về: Công tác tổ chức cán bộ;
Đa dạng hóa và nâng cao hiệu quả huy động nguồn tài chính; Hoàn thiện công
tác quản lý và sử dụng các nguồn tài chính và tăng cường công tác kiểm tra,
kiểm soát tài chính nội bộ.
Các công trình nghiên cứu ở trên đã đề cập đến nhiều khía cạnh về quản
lý tài chính tại các trường CĐĐH theo hướng tự chủ, tập trung nghiên cứu
việc sử dụng các chế độ chính sách liên quan đến quá trình lập và quyết toán

ngân sách hàng năm các nguồn kinh phí cuả các trường CĐĐH công lập. Các
đề tài chưa có đề tài nào đề cập đến “Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính
của trường Cao đẳng Thương mại và Du lịch Hà Nội trong tiến trình đổi
mới cơ chế quản lý giá, phí dịch vụ công”. Việc nghiên cứu thực trạng, phân
tích và đánh giá cơ chế quản lý tài chính giai đoạn 2013- 2015 từ đó đưa ra
các giải pháp nhằm hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính tại trường CĐTM &
7


DLHN là cần thiết.
1.2. Một số vấn đề cơ bản về cơ chế quản lý tài chính đối với các đơn vị
sự nghiệp công lập trong tiến trình đổi mới giá, phí dịch vụ công
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập
Theo quy định tại Điều 9 Luật Viên chức thì: Đơn vị sự nghiệp công lập
là tổ chức do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội thành lập theo quy định của pháp luật, có tư cách pháp nhân,
cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý nhà nước.
Đơn vị sự nghiệp công lập là đơn vị do Nhà nước quyết định thành lập
nhằm thực hiện một nhiệm vụ chuyên môn nhất định hay quản lý nhà nước về
một hoạt động bằng nguồn kinh phí nhà nước cấp, cấp trên cấp hoặc bằng các
nguồn khác nhằm thực hiện các chức năng nhiệm vụ của Đảng và Nhà nước
giao trong từng giai đoạn nhất định.
Từ các khái niệm đơn vị sự nghiệp công lập ở trên ta thấy có nhiều
điểm giống nhau. Hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập rất phong phú,
đa dạng, phức tạp và mang tính phục vụ. Vì vậy hoạt động của các đơn vị sự
nghiệp công lập thường không có thu hoặc có thu nhưng không đủ đáp ứng
nhu cầu chi tiêu, các khoản chi cho các hoạt động chủ yếu được trang trải
bằng nguồn kinh phí của nhà nước cấp. Do chi tiêu chủ yếu bằng nguồn kinh
phí nhà nước cấp nên đơn vị phải lập dự toán thu-chi và việc chi tiêu phải
đúng dự toán được duyệt theo các tiêu chuẩn, định mức nhà nước qui định.

Để quản lý một cách có hiệu quả các khoản chi tiêu của đơn vị cũng như để
chủ động trong công việc chi tiêu, hàng năm các đơn vị sự nghiệp công lập
phải lập dự toán cho từng khoản chi cho đơn vị mình và dựa vào dự toán đã
được lập và xét duyệt ngân sách nhà nước cấp kinh phí cho đơn vị, vì vậy đơn
vị sự nghiệp công lập còn được gọi là đơn vị dự toán.
Như vậy, đơn vị sự nghiệp công lập được hiểu là đơn vị dự toán hoạt
8


động bằng nguồn kinh phí do ngân sách nhà nước cấp, cấp trên cấp phát hoặc
bằng nguồn kinh phí khác (học phí, viện phí, kinh phí được tài trợ,…) để thực
hiện các chức năng, nhiệm vụ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao
trong từng giai đoạn nhất định.
Trong thực tế không có một định nghĩa chính xác và giản đơn về đơn vị
sự nghiệp công lập để chúng ta có thể sử dụng trong những hoàn cảnh khác
nhau cho các trường học. Nhưng về bản chất của đơn vị sự nghiệp công lập là
đơn vị được sử dụng kinh phí của nhà nước hoặc được nhà nước cho phép thu
phí, lệ phí các nguồn thu sự nghiệp khác để thực hiện nhiệm vụ được giao.
1.2.2. Phân loại đơn vị sự nghiệp
Theo Điều 9 Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính
phủ, các đơn vị sự nghiệp được phân loại như sau:
- Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động
thường xuyên(gọi tắt là đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi phí hoạt động).
- Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt
động thường xuyên, phần còn lại được ngân sách nhà nước cấp(gọi tắt là đơn
vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động).
- Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp thấp, đơn vị không có nguồn thu, kinh
phí hoạt động thường xuyên do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ(gọi tắt là
đơn vị sự nghiệp do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động).
Việc phân loại đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định trên, được ổn

định trong thời gian 3 năm, sau thời hạn 3 năm sẽ xem xét phân loại lại cho
phù hợp.
Trong thời gian ổn định phân loại, trường hợp đơn vị sự nghiệp có thay
đổi chức năng, nhiệm vụ, tổ chức thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem
xét điều chỉnh phân loại lại cho phù hợp.
1.2.3. Khái niệm, đối tượng, mục tiêu và yêu cầu quản lý tài chính
9


* Khái niệm quản lý tài chính, cơ chế quản lý tài chính:
Quản lý tài chính là việc sử dụng các công cụ quản lý tài chính nhằm
phản ánh chính xác tình hình tài chính của đơn vị, thông qua đó lập kế hoạch
quản lý và sử dụng các nguồn tài chính nhằm nâng cao hiệu quả của đơn
vị.(Nguồn: TLTK số 16)
Quản lý tài chính là các hoạt động huy động, phân bổ và sử dụng nguồn
lực tài chính bằng những phương pháp tổng hợp gồm nhiều biện pháp khác
nhau được thực hiện trên cơ sở vận dụng các quy luật khách quan về kinh tế
tài chính một cách phù hợp với điều kiện đổi mới, hội nhập quốc tế của đất
nước.(Nguồn: TLTK số 2)
Có nhiều quan điểm khác nhau về quản lý tài chính nhưng quan điểm
chung nhất là: Quản lý tài chính đòi hỏi các chủ thể quản lý phải lựa chọn,
đưa ra các quyết định tài chính và tổ chức thực hiện các quyết định đó nhằm
đạt được mục tiêu hoạt động quản lý tài chính của đơn vị. Trong thực tế quản
lý tài chính ở các cơ sở giáo dục đào tạo là hướng vào quản lý thu, chi của các
quỹ tài chính trong đơn vị, quản lý thu chi các chương trình, dự án đào tạo,
quản lý thực hiện dự án ngân sách của nhà trường. Nên mục tiêu quản lý tài
chính trong các các cơ sở giáo dục đào tạo công lập là phục vụ cho cộng đồng
xã hội là chủ yếu nên quản lý tài chính ở các cơ sở đào tạo công lập là quản lý
sử dụng có hiệu quả, đúng định hướng các nguồn kinh phí NSNN cấp và các
nguồn thu khác theo quy định của pháp luật.

Cơ chế quản lý tài chính là hệ thống các hình thức, phương pháp và
biện pháp tài chính được sử dụng để tác động vào quá trình vận hành của các
quan hệ kinh tế tương ứng nhằm vào các mục tiêu quản lý được xác định.
* Đối tượng quản lý tài chính:
Trong đơn vị sự nghiệp, Nhà nước là chủ thể quản lý, đối tượng quản lý là
tài chính đơn vị sự nghiệp. Tài chính đơn vị sự nghiệp bao gồm các hoạt động
10


và quan hệ tài chính liên quan đến quản lý, điều hành của Nhà nước trong lĩnh
vực sự nghiệp. Quản lý tài chính bao gồm:
- Quản lý hoạt động thu:
+ Nguồn kinh phí cấp phát từ NSNN để thực hiện nhiệm vụ chính trị,
chuyên môn được giao.
+ Nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp: gồm các khoản thu phí, lệ phí thuộc
NSNN theo quy định của pháp luật, theo chế độ được phép để lại đơn vị.
+ Các khoản thu từ nhận viện trợ, biếu tặng, các khoản thu khác không
phải nộp ngân sách theo chế độ.
+ Các nguồn khác như nguồn vốn vay của các tổ chức tín dụng, vốn
huy động của cán bộ, viên chức trong đơn vị; nguồn vốn liên doanh, liên kết
của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
- Quản lý hoạt động chi:
+ Chi thường xuyên gồm: Chi hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ
được cấp có thẩm quyền giao; Chi phục vụ cho việc thực hiện công việc, dịch
vụ thu phí, lệ phí;Chi cho các hoạt động dịch vụ (kể cả chi thực hiện nghĩa vụ
với ngân sách nhà nước, trích khấu hao TSCĐ theo quy định, chi trả vốn, trả
lãi tiền vay theo quy định của pháp luật).
+ Chi không thường xuyên gồm:Chi mua sắm, sửa chữa lớn trang thiết
bị, tài sản phục vụ công tác thu phí, nguồn ngân sách nhà nước cấp thực hiện
nhiệm vụ không thường xuyên, nguồn vốn vay, viện trợ, tài trợ theo quy định

hiện hành.
- Phân bổ và sử dụng nguồn tài chính: Hàng năm sau khi trang trải các khoản
chi phí, nộp thuế và các khoản nộp khác theo quy định, phần chênh lệch thu
lớn hơn chi (nếu có), trích lập các như: Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp;
Quỹ khen thưởng; Quỹ phúc lợi và Quỹ dự phòng ổn định thu nhập.
* Yêu cầu quản lý tài chính:
11


- Phân phối, sử dụng nguồn lực tài chính hiệu quả, công khai minh bạch
các khoản thu, chi tài chính phân cấp quản lý tài chính rõ ràng, cụ thể giữa
các cấp khác nhau.
- Sử dụng phương thức quản lý và chất lượng quản lý tài chính hiệu
quả, chặt chẽ theo đúng quy định quản lý tài chính hiện hành tạo điều kiện
cạnh tranh lành mạnh và bình đẳng nhiều hơn trong việc cung cấp dịch vụ gắn
với nhu cầu của xã hội.
1.2.4. Nội dung cơ chế tự chủ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập
Cơ chế tự chủ tài chính của các đơn vị sự nghiệp được quy định tại Nghị
định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006( gọi tắt là Nghị định 43).
Theo Nghị định 43, căn cứ vào nguồn thu sự nghiệp, đơn vị sự nghiệp công
lập được phân loại để thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính
như sau:
- Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động
thường xuyên(gọi tắt là đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi phí hoạt động)
- Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động
thường xuyên, phần còn lại được ngân sách nhà nước cấp(gọi tắt là đơn vị sự
nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động).
- Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp thấp, đơn vị sự nghiệp không có nguồn
thu, kinh phí hoạt động thường xuyên theo chức năng, nhiệm vụ do ngân sách
nhà nước bảo đảm toàn bộ kinh phí hoạt động(gọi tắt là đơn vị sự nghiệp do

ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động).
Quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính đối với đơn vị sự nghiệp
công lập nói chung và các đơn vị trong lĩnh vực GD&ĐT nói riêng được xác
định dựa trên nguồn kinh phí thu để thực hiện chế độ tự chủ và nguồn kinh
phí chi để thực hiện chế độ tự chủ. Nguồn thu từ các hoạt động sự nghiệp của
đơn vị quyết định mức độ và năng lực tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp.
12


* Nguồn kinh phí và quyền tự chủ về khoản thu mức thu:
+ Nguồn kinh phí: Các đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong lĩnh vực
GDĐT thực hiện công tác tự chủ tài chính dựa trên các nguồn sau:
- Nguồn kinh phí do ngân sách nhà nước cấp.
- Các khoản phí, lệ phí được để lại từ số thu phí, lệ phí thuộc ngân sách
nhà nước phải thực hiện thu đúng, thu đủ theo mức thu và đối tượng thu do cơ
quan nhà nước có thẩm quyền quy định.
- Các nguồn viện trợ, tài trợ, quà biếu, tặng, cho theo quy định của pháp
luật(chủ yếu từ học phí và các khoản phải thu khác từ người học, từ các nguồn
tài trợ, viện trợ…)
+ Quyền tự chủ về mức thu:
- Căn cứ vào nhiệm vụ được giao và khả năng nguồn tài chính, đối với
các khoản chi thường xuyên thủ trưởng đơn vị được quyết định một số mức
chi quản lý, chi hoạt động nghiệp vụ cao hoặc thấp hơn mức chi do cơ quan
nhà nước có thẩm quyền quy định.
- Căn cứ tính chất công việc, thủ trưởng đơn vị được quyết định phương
thức khoán chi phí cho từng bộ phận, đơn vị trực thuộc.
- Đầu tư xây dựng, mua sắm mới và sửa chữa lớn tài sản thực hiện theo
quy định của pháp luật .
* Nội dung chi và tự chủ về chi tiêu kinh phí:
- Các khoản chi thanh toán cho cá nhân: Tiền lương, tiền công, phụ cấp

lương, các khoản đóng góp theo lương, tiền thưởng, phúc lợi tập thể và các
khoản thanh toán khác cho cá nhân theo quy định.
- Các khoản chi phục vụ cho công tác thu phí và lệ phí theo quy định.
- Các khoản chi nghiệp vụ chuyên môn.
- Chi thanh toán dịch vụ công cộng, chi phí thuê mướn, chi vật tư văn
phòng, thông tin, tuyên truyền, liên lạc.
13


- Chi hội nghị, công tác phí trong nước, chi các đoàn đi công tác nước
ngoài và đón các đoàn khách nước ngoài.
- Chi mua sắm tài sản, trang thiết bị, phương tiện, vật tư, sửa chữa
thường xuyên TSCĐ (ngoài kinh phí mua sắm và sửa chữa TSCĐ có giá trị
lớn mà kinh phí được giao không đáp ứng được).
- Các khoản chi có tính chất thường xuyên khác.
* Sử dụng kết quả hoạt động tài chính trong năm:
Hàng năm sau khi trang trải các khoản chi phí, nộp thuế và các khoản
nộp khác theo quy định, phần chênh lệch thu lớn hơn chi(nếu có), đơn vị được
sử dụng theo trình tự như sau:
+Trích tối thiểu 25% để lập Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp.
+ Trả thu nhập tăng thêm cho người lao động.
+ Chi khen thưởng cho tập thể và cá nhân có thành tích.
+ Chi cho các hoạt động phúc lợi trong cơ quan.
+ Chi trợ cấp khó khăn đột xuất cho người lao động kể cả những trường
hợp nghỉ hưu, nghỉ mất sức.
+ Chi thêm cho người lao động khi thực hiện tinh giản biên chế.
+ Trường hợp xét thấy khả năng kinh phí tiết kiệm không ổn định, cơ
quan thực hiện chế độ tự chủ có thể trích một phần số tiết kiệm được để lập
Quỹ dự phòng ổn định thu nhập.
Thủ trưởng đơn vị căn cứ vào nhiệm vụ được giao và khả năng tài chính

của đơn vị sẽ quyết định mức chi cao hơn hay thấp hơn theo quy định. Việc thực
hiện chế độ tự chủ quyết định việc sử dụng kinh phí tiết kiệm theo quy chế chi
tiêu nội bộ của đơn vị được xây dựng theo nguyên tắc công khai, dân chủ sau khi
thống nhất với tổ chức công đoàn và được công khai trong toàn cơ quan.
Cuối năm kinh phí tiết kiệm chưa sử dụng hết được chuyển sang năm
sau tiếp tục sử dụng.
14


Nghị định 43 ra đời được xem như một bước khai thông, mở rộng việc
giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính đối với các cơ sở GDĐH
công lập thời gian qua. Nghị định 43 đã tạo cơ hội cho các cơ sở GDĐH công
lập nâng cao tính tích cực chủ động, năng động, sáng tạo trong quản lý tài
chính, sử dụng ngân sách nhà nước được giao tiết kiệm, hiệu quả hơn; phát
triển nguồn thu sự nghiệp thông qua việc đa dạng hoá các hoạt động sự
nghiệp và nâng cao chất lượng dịch vụ; huy động được nhiều nguồn vốn để
đầu tư, tăng cường cơ sở vật chất, đổi mới trang thiết bị. Cùng với việc khai
thác các nguồn thu, nhiều cơ sở GDĐH cũng đã xây dựng quy chế chi tiêu nội
bộ, các quy trình quản lý nhằm tiết kiệm chi phí cũng như ngân sách nhà
nước. Bên cạnh đó thì việc xây dựng chính sách học phí mới trên cơ sở xác
định mức trần học phí và hệ số áp dụng từ năm học 2010-2011 theo Nghị định
49/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 đã khắc phục hạn chế về mức học phí quá
thấp, không phù hợp với mặt bằng giá cả thời gian qua. Chính sách học phí
mới dựa trên nguyên tắc chia sẻ giữa chi phí đào tạo giữa nhà nước và người
học. Học phí đối với cơ sở GDĐH công lập chương trình đại trà được căn cứ
vào mức trần học phí quy định và còn tính đến đặc điểm và yêu cầu phát triển
từng ngành đạo tạo, hình thức đào tạo, hoàn cảnh học của sinh viên. Đối với
các cơ sở GDĐH công lập thực hiện thực hiện chương trình chất lượng cao
được thu học phí tương xứng để trang trải chi phí đào tạo.
Bên cạnh những kết quả đạt được ở trên thì Nghị định 43 vẫn tồn tại

những bất cập đó là:
Một là, mức phân bổ ngân sách giáo dục CĐĐH mới chỉ dựa trên yếu
tố đầu vào và dựa trên khả năng ngân sách nhà nước với nguồn thu sự nghiệp
của đơn vị; chưa gắn kết giữa việc giao kinh phí ngân sách nhà nước với việc
giao khối lượng cụ thể như việc thực hiện phương thức đấu thầu hay đặt hàng
để đảm bảo nâng cao chất lượng dịch vụ cũng như sử dụng ngân sách nhà
15


×