BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
***
ðỖ MẠNH HÙNG
GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CHẤP HÀNH NGHĨA VỤ THUẾ
CỦA CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN ðỊA BÀN
HUYỆN VIỆT YÊN, TỈNH BẮC GIANG
LUẬN VĂN THẠC SĨ
HÀ NỘI, 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
***
ðỖ MẠNH HÙNG
GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CHẤP HÀNH NGHĨA VỤ THUẾ
CỦA CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN ðỊA BÀN
HUYỆN VIỆT YÊN, TỈNH BẮC GIANG
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ: 60 34 01 02
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. CHU THỊ KIM LOAN
HÀ NỘI, 2013
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh …………………
i
LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan, toàn bộ các số liệu và kết quả nghiên cứu trong ñề tài là
hoàn toàn trung thực và chưa từng ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã ñược cám ơn và các
thông tin trích dẫn trong ñề tài này ñã ñược chỉ rõ nguồn gốc./.
Hà Nội, ngày tháng 11 năm 2013
Tác giả luận văn
ðỗ Mạnh Hùng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh …………………
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình triển khai nghiên cứu và thực hiện ñề tài, tôi ñã nhận ñược
sự quan tâm giúp ñỡ và tạo mọi ñiều kiện của các thầy giáo, cô giáo, các cơ quan,
ñơn vị, tập thể, cá nhân trong trường và tại ñịa bàn nghiên cứu.
Lời ñầu tiên, tôi xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc ñến TS. Chu Thị Kim Loan,
cô giáo trực tiếp hướng dẫn khoa học, ñã tận tình giúp ñỡ tôi trong suốt quá trình
triển khai nghiên cứu và thực hiện ñề tài luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Khoa Kế toán & Quản trị kinh doanh, Bộ môn
Marketing Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội, ñã giúp ñỡ và tạo ñiều kiện
thuận lợi cho tôi học tập, nghiên cứu và thực hiện ñề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn Phòng Tổ chức cán bộ, lãnh ñạo Cục Thuế tỉnh
Bắc Giang; Chi cục Thống kê, Phòng Tài nguyên & Môi trường huyện Việt Yên;
ðội Kiểm tra thuế, ðội Kê khai, kế toán thuế & tin học, ðội Thu nợ và cưỡng
chế nợ thuế, ðội Tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế, ðội Hành chính, nhân sự,
tài vụ & ấn chỉ, thuộc Chi cục Thuế Việt Yên; các doanh nghiệp trên ñịa bàn
huyện ñã giúp ñỡ, tạo ñiều kiện thuận lợi cung cấp các thông tin trong quá trình
thu thập số liệu ñể tôi thực hiện ñề tài.
Qua ñây, tôi xin cảm ơn bạn bè, ñồng nghiệp và gia ñình ñã ñộng viên,
khích lệ, giúp tôi hoàn thành ñề tài luận văn này./.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng 11 năm 2013
Tác giả luận văn
ðỗ Mạnh Hùng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh …………………
iii
MỤC LỤC
Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục bảng vii
Danh mục hình, sơ ñồ viii
Danh mục chữ viết tắt trong luận văn ix
I. MỞ ðẦU 1
1.1. Tính cấp thiết của ñề tài nghiên cứu 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu 2
1.3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 2
1.3.1. ðối tượng nghiên cứu 2
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu 2
II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 3
2.1. Những vấn ñề chung về thuế 3
2.1.1. Khái niệm về thuế 3
2.1.2. ðặc ñiểm của thuế 4
2.1.3. Chức năng của thuế 7
2.1.4. Phân loại thuế 10
2.2. Sự chấp hành nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp 12
2.2.1. Nộp thuế là nghĩa vụ tất yếu của doanh nghiệp 12
2.2.2. Một số khái niệm liên quan ñến chấp hành thuế 14
2.2.3. Các cấp ñộ chấp hành thuế của doanh nghiệp 16
2.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng ñến sự chấp hành thuế của doanh nghiệp 21
2.3. Quản lý thu thuế nhằm tăng cường sự chấp hành thuế của DN 27
2.3.1. Khái niệm và ñặc ñiểm quản lý thu thuế của Nhà nước ñối với DN 27
2.3.1.1. Khái niệm về quản lý thu thuế 27
2.3.1.2. Khái niệm và ñặc ñiểm của quản lý thu thuế ñối với doanh nghiệp 28
2.3.2. Nội dung quản lý thu thuế của Nhà nước ñối với doanh nghiệp 29
2.3.2.1. Lập chiến lược và chính sách quản lý thu thuế 29
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh …………………
iv
2.3.2.2. Lập dự báo thu thuế ñối với doanh nghiệp 30
2.3.2.3. Tuyên truyền, khuyến khích và dịch vụ hỗ trợ DN 30
2.3.2.4. Quản lý ñăng ký, khê khai và nộp thuế 31
2.3.2.5. Kiểm tra thuế ñối với DN 32
2.3.2.6. Hoạt ñộng thu nợ, cưỡng chế thuế và hình phạt về thuế 33
2.3.2.7. Xử lý khiếu nại và tố cáo về thuế 35
2.4. Kinh nghiệm tăng cường chấp hành thuế của DN ở một số quốc gia 35
2.4.1. Kinh nghiệm của Ấn ñộ về thuế giá trị gia tăng .35
2.4.2 Kinh nghiệm của Vương quốc Anh 39
III ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 43
3.1. ðặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu 43
3.1.1. ðiều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội huyện Việt Yên 43
3.1.1.1. ðất ñai 43
3.1.1.2. Tình hình phát triển kinh tế 44
3.1.1.3. ðiều kiện xã hội 44
3.1.2 ðặc ñiểm của các tổ chức, cá nhân kinh doanh trên ñịa bàn huyện Việt
Yên, tỉnh Bắc Giang 45
3.1.3. Khái quát về Chi cục Thuế huyện Việt Yên 48
3.1.3.1. Cơ cấu tổ chức 48
3.1.3.2. Tình hình nhân sự của cơ quan Thuế 50
3.1.3.3 Cơ sở vật chất và trang thiêt bị 51
3.1.3.4. Kết quả hoạt ñộng của Chi cục Thuế 54
3.2. Phương pháp nghiên cứu 55
3.2.1. Thu thập số liệu 55
3.2.1.1. Thu thập số liệu thứ cấp 55
3.2.1.2. Thu thập số liệu sơ cấp 55
3.2.2. Phương pháp xử lý số liệu 56
3.2.3. Phương pháp phân tích số liệu 56
3.2.3.1. Phương pháp thống kê mô tả 56
3.2.3.2. Phương pháp so sánh 56
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh …………………
v
3.2.4. Hệ thống chỉ tiêu chủ yếu ñể nghiên cứu 56
IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 58
4.1. Thực trạng chấp hành thuế của DN trên ñịa bàn huyện Việt Yên,
tỉnh Bắc Giang giai ñoạn 2010-2012 58
4.1.1. Thực trạng chấp hành nghĩa vụ thuế của DN 58
4.1.1.1. Tình hình chấp hành ñăng ký thuế của DN 58
4.1.1.2. Tình hình chấp hành khai thuế của DN 60
4.1.1.3. Tình hình chấp hành nộp thuế của DN 64
4.1.1.4. Tình hình chấp hành nghĩa vụ cung cấp thông tin 66
4.1.2. Các yếu tố tác ñộng ñến sự chấp hành thuế của doanh nghiệp 70
4.1.2.1. Yếu tố pháp luật 70
4.1.2.2. Yếu tố xuất phát từ DN 71
4.2. Thực trạng thực hiện các giải pháp của Chi cục Thuế huyện Việt Yên
nhằm tăng cường chấp hành nghĩa vụ thuế của các doanh nghiệp 74
4.2.1. Thực trạng các giải pháp ñã thực hiện 74
4.2.1.1. ðảm bảo ñầy ñủ ñiều kiện cho DN chấp hành thuế 74
4.2.1.2. Giám sát chấp hành thuế của doanh nghiệp 80
4.2.1.3. Thực hiện các chế tài ñảm bảo sự chấp hành thuế của DN 85
4.2.2. Những nguyên nhân dẫn ñến hạn chế trong việc thực hiện các giải
pháp của Chi cục Thuế huyện Việt Yên nhằm tăng cường chấp hành
nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp 90
4.2.2.1. Hệ thống văn bản hướng dẫn chưa ban hành kịp thời, ñồng bộ 90
4.2.2.2. ðội ngũ công chức thuế thiếu về số lượng, hạn chế về chất lượng 91
4.2.2.3. Công nghệ quản lý chưa ñồng bộ, cơ sở vật chất, trang thiết bị chưa
ñáp ứng ñược yêu cầu quản lý 93
4.2.2.4. Cơ quan thuế chưa phân loại các DN ñể áp dụng biện pháp quản lý
phù hợp 94
4.2.2.5. Cơ quan thuế chưa có hệ thống các chỉ tiêu phù hợp ñể ñánh giá mức ñộ
chấp hành của doanh nghiệp 95
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh …………………
vi
4.3. ðịnh hướng và các giải pháp tăng cường chấp hành thuế của DN tại Chi
cục Thuế huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang 95
4.3.1. ðịnh hướng thực hiện việc nâng cao chấp hành thuế của DN tại Chi cục
Thuế huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang 95
4.3.2. Một số giải pháp nhằm tăng cường chấp hành nghĩa vụ thuế của DN tại
Chi cục Thuế huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang 97
4.3.2.1. Hoàn thiện hoạt ñộng tuyên truyền, hỗ trợ thuế 97
4.3.2.2. Hoàn thiện quản lý ñăng ký, kê khai và nộp thuế 103
4.3.2.3. Hoàn thiện hoạt ñộng cưỡng chế thu nợ và xử lý vi phạm 106
4.3.2.4. Hoàn thiện kiểm tra thuế 109
4.3.2.5. Phát huy vai trò của các cơ quan Nhà nước, các tổ chức và cá nhân
trong cộng ñồng xã hội ñối với công tác quản lý thuế 116
V. KẾT KUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 118
5.1. Kết luận 118
5.2. Kiến nghị 119
5.2.1. Kiến nghị với nhà nước 119
5.2.2. Kiến nghị với ngành thuế 121
5.2.2.1. Kiện toàn bộ máy quản lý thuế 121
5.2.2.2. Nâng cao năng lực công chức thuế 122
DANH MỤC THAM KHẢO 123
PHỤ LỤC 1 124
PHỤ LỤC 2 130
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh …………………
vii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Tình hình sử dụng ñất ñai của huyện 43
Bảng 3.2. Giá trị sản xuất các ngành kinh tế theo giá hiện hành 44
Bảng 3.3. Số lượng doanh nghiệp tại huyện qua các năm .48
Bảng 3.4. Số lượng chất lượng cán bộ, công chức của Chi cục Thuế Việt Yên 51
Bảng 3.5. ðầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị giai ñoạn 2010-2012 53
Bảng 4.1. Tình hình chấp hành ñăng ký thuế của các DN (2010-2012) 59
Bảng 4.2. Tình hình chấp hành ñăng ký thay ñổi thông tin (2010-2012) 60
Bảng 4.3. Tình hình nộp hồ sơ khai thuế của các DN 62
Bảng 4.4. Tình hình hồ sơ khai thuế nộp quá hạn của các DN 63
Bảng 4.5. Tình hình nộp thuế của DN tại huyện Việt Yên .65
Bảng 4.6. Số thuế truy thu bình quân ñối với DN .68
Bảng 4.7. Số lượng hồ sơ khai thuế phải ñiều chỉnh 69
Bảng 4.8. ðánh giá của chủ DN về kiến thức và thực thi pháp luật 72
Bảng 4.9. Tỷ lệ tham gia tập huấn về thuế của các DN 73
Bảng 4.10. Kết quả tuyên truyền, hỗ trợ cho các DN .75
Bảng 4.11. Kết quả hoạt ñộng hỗ trợ năm 2010-2012 76
Bảng 4.12. Ý kiến của DN về dịch vụ hỗ trợ của Chi cục Thuế Việt Yên 76
Bảng 4.13. Cách giải quyết vướng mắc của DN 78
Bảng 4.14. Kết quả giải quyết các thủ tục hành chính về thuế 79
Bảng 4.15. Số lượng và tỷ lệ hồ sơ của DN ñược kiểm tra tại cơ quan thuế 82
Bảng 4.16. Số thuế truy thu và phạt tại trụ sở của DN 83
Bảng 4.17. ðánh giá của DN về công tác kiểm tra của Chi cục Thuế 84
Bảng 4.18. Kết quả xử lý vi phạm về ñăng ký, kê khai thuế 85
Bảng 4.19. Tổng hợp kết quả theo dõi quản lý nợ thuế của DN 88
Bảng 4.20. Các biện pháp ñôn ñốc thu nợ ñã áp dụng ñối với DN 89
Bảng 4.21. Số lượng công chức ở các ñội chuyên môn 92
Bảng 4.22. Xác ñịnh ñối tượng kiểm tra thuế dựa trên tần suất và mức ñộ vi phạm 111
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh …………………
viii
DANH MỤC HÌNH, SƠ ðỒ, HỘP VÀ ðỒ THỊ
Hình 2.1. Các cấp ñộ chấp hành thuế của doanh nghiệp 20
Hộp 2.1. Hiện ñại hoá quản lý thuế - Thách thức và ñối mặt 41
Sơ ñồ 3.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy Chi cục Thuế 49
ðồ thị 3.1. Kết quả thực hiện dự toán thu ngân sách giai ñoạn (2008-2012) 54
Hình 4.1. Các cấp ñộ chấp hành nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp 66
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh …………………
ix
CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
Viết tắt Diễn giải
CST Thuế bán hàng Trung ương
CTCP Công ty cổ phần
ðKKKNT ðăng ký, kê khai nộp thuế
DN Doanh nghiệp
DNTN Doanh nghiệp tư nhân
ðKT ðăng ký thuế
GTGT Giá trị gia tăng
GST Thuế dịch vụ và hàng hoá
HTX Hợp tác xã
ICT Công nghệ thông tin và truyền thông
MB Môn bài
NNT Người nộp thuế
NSNN Ngân sách Nhà nước
TKTN Tự khai tự nộp
TNCN Thu nhập cá nhân
TNDN Thu nhập doanh nghiệp
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
TTðB Tiêu thụ ñặc biệt
TT-HT Tuyên truyền, hỗ trợ
TN Tài nguyên
SXKD Sản xuất kinh doanh
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh …………………
1
I. MỞ ðẦU
1.1. Tính cấp thiết của ñề tài nghiên cứu
Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước, góp phần to lớn vào
sự nghiệp xây dựng và bảo vệ ñất nước. Một hệ thống thuế có hiệu lực và hiệu
quả là mục tiêu quan trọng của mọi quốc gia. ðiều này không chỉ phụ thuộc vào
các chính sách, pháp luật thuế hợp lý mà còn phụ thuộc rất lớn vào hoạt ñộng
quản lý thuế của Nhà nước và sự chấp hành nghiêm nghĩa vụ thuế của các doanh
nghiệp. Vì vậy, nhiệm vụ quản lý thuế và chấp hành chính sách, pháp luật thuế
của doanh nghiệp hiện nay ñang là vấn ñề ñược cả xã hội quan tâm.
Tuy nhiên hoạt ñộng quản lý thuế ñối với các doanh nghiệp (DN) ở nước
ta hiện nay ñang ñối mặt với nhiều khó khăn, tạo ra sức ép ngày càng gia tăng ñối
với nhiệm vụ quản lý thuế của Nhà nước. Một trong những khó khăn lớn là sự
chấp hành nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp trở nên phức tạp hơn khi hành vi chấp
hành tự nguyện, ñầy ñủ và kịp thời nghĩa vụ thuế của các doanh nghiệp vào ngân
sách nhà nước (NSNN) chưa thực sự ñược tuân thủ.
Từ những khó khăn nói trên, cơ quan thuế ñang triển khai xây dựng hệ
thống chính sách thuế ñồng bộ, thống nhất, công bằng, hiệu quả, phù hợp với thể
chế kinh tế thị trường ñịnh hướng xã hội chủ nghĩa; mức ñộng viên hợp lý nhằm
tạo ñiều kiện thúc ñẩy sản xuất trong nước và là một trong những công cụ quản
lý kinh tế vĩ mô có hiệu quả, hiệu lực của Nhà nước; xây dựng ngành Thuế hiện
ñại, hiệu lực, hiệu quả; công tác quản lý thuế thống nhất minh bạch, ñơn giản, dễ
hiểu, dễ thực hiện. Lợi ích ñược kỳ vọng rất nhiều từ chiến lược quản lý thuế là
tăng cường chấp hành tự kê khai, tự nộp, tự chịu trách nhiệm của các doanh
nghiệp và làm thay ñổi hành vi chấp hành chính sách thuế của những doanh
nghiệp phản kháng với nghĩa vụ thuế theo hướng tích cực hơn.
Tuy nhiên, sự ñổi mới quản lý thuế của Nhà nước nói trên không thể ñảm
bảo rằng cơ quan quản lý thuế có thể ñạt ñược sự chấp hành tự nguyện, ñầy ñủ,
kịp thời và chủ ñộng của hầu hết các DN, ñảm bảo nguồn thu tiềm năng cho ngân
sách nhà nước. Trong bối cảnh hành vi và phương thức hoạt ñộng của DN ngày
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh …………………
2
càng tinh vi, phức tạp như hiện nay, ñòi hỏi quản lý thuế cần phải ñạt ñược mục
tiêu là sự chấp hành cao nhất, ñó chính là chấp hành tự nguyện của DN.
Mục tiêu này chỉ có thể ñạt ñược khi công tác quản lý thuế ở huyện Việt
Yên, tỉnh Bắc Giang có sự ñổi mới về chiến lược, cách thức quản lý thuế nói
chung và ñối với doanh nghiệp nói riêng theo hướng "Chiến lược cải cách hệ
thống thuế giai ñoạn 2011-2020" và "Kế hoạch cải cách hệ thống thuế giai ñoạn
2011-2015" ñã ñược Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Tấn Dũng phê duyệt.
Từ những lý do trên, là cán bộ quản lý hiện ñang công tác tại Chi cục
Thuế huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang, tôi lựa chọn chủ ñề nghiên cứu “Giải
pháp tăng cường chấp hành nghĩa vụ thuế của các doanh nghiệp trên ñịa bàn
huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang” ñể làm ñề tài luận văn thạc sĩ chuyên ngành
Quản trị kinh doanh.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
* Mục tiêu chung: Trên cơ sở phân tích thực trạng chấp hành nghĩa vụ
thuế của các doanh nghiệp trên ñịa bàn huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang, ñề xuất
những giải pháp nhằm tăng cường chấp hành nghĩa vụ thuế của các doanh nghiệp
tại ñịa bàn nghiên cứu.
* Mục tiêu cụ thể:
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về sự chấp hành nghĩa vụ thuế
của doanh nghiệp;
- Làm rõ thực trạng sự chấp hành nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp trên ñịa
bàn huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang;
- ðề xuất các giải pháp nhằm tăng cường sự chấp hành nghĩa vụ thuế của
doanh nghiệp trên ñịa bàn trong giai ñoạn tới.
1.3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1. ðối tượng nghiên cứu: Sự chấp hành nghĩa vụ thuế các doanh nghiệp tại
ñịa bàn huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang (do Chi cục Thuế huyện Việt Yên trực
tiếp quản lý).
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu:
- ðịa bàn nghiên cứu: Huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang;
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh …………………
3
- Nội dung nghiên cứu: ðề tài chỉ tập trung nghiên cứu sự chấp hành
nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp, quản lý Nhà nước ñối với hoạt ñộng thu thuế
nội ñịa như thuế giá trị gia tăng (GTGT), thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN),
thuế môn bài dưới sự quản lý của Cục Thuế tỉnh Bắc Giang và Chi cục Thuế
huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang. Hơn nữa, do ñiều kiện nghiên cứu có hạn cũng
như ñặc ñiểm chấp hành nghĩa vụ thuế của các doanh nghiệp, nghiên cứu chỉ tập
trung vào ñối tượng doanh nghiệp ngoài quốc doanh (DNTN, công ty TNHH,
công ty CP và Hợp tác xã).
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh …………………
4
II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1. Những vấn ñề chung về thuế
2.1.1. Khái niệm về thuế
Thuế vừa là phạm trù kinh tế vừa là phạm trù lịch sử; lịch sử xã hội loài
người ñã chứng minh thuế ra ñời là một tất yếu khách quan gắn liền với sự hình
thành và phát triển của Nhà nước. ðể duy trì sự tồn tại ñồng thời với việc thực
hiện chức năng của mình, Nhà nước cần có nguồn vật chất ñể thực hiện những
chi tiêu có tính chất xã hội. Bằng quyền lực chính trị Nhà nước thu một bộ phận
của cải xã hội ñể có nguồn vật chất ñó, quan hệ thu, nộp những nguồn vật chất
này chính là thuế. Thu thuế ñược thực hiện từ hình thức thu bằng hiện vật chuyển
dần sang thu dưới hình thức giá trị. ðiều ñó cũng có nghĩa thuế xuất hiện ban ñầu
có hình thức biểu hiện rất ñơn giản. Tuy nhiên cho ñến nay, vẫn chưa có quan
ñiểm thống nhất về khái niệm thuế; mặc dù còn nhiều khái niệm khác nhau
nhưng các nhà kinh tế ñều thống nhất cho rằng, ñể làm rõ ñược bản chất của thuế
thì khái niệm về thuế phải nêu bật ñược các khía cạnh sau ñây,
Một là, nội dung kinh tế của thuế ñược ñặc trưng bởi các quan hệ tiền tệ
giữa Nhà nước với các pháp nhân và các thể nhân, không mang tính hoàn trả trực
tiếp;
Hai là, những mối quan hệ dưới dạng tiền tệ này ñược nảy sinh một cách
khách quan và có ý nghĩa xã hội ñặc biệt, việc chuyển giao thu nhập có tính chất
bắt buộc theo quy ñịnh của Nhà nước;
Ba là, các pháp nhân và thể nhân chỉ phải nộp cho Nhà nước các khoản ñã
ñược pháp luật quy ñịnh.
Từ những nội dung trên, có thể ñưa ra một khái niệm tổng quát về thuế
phù hợp với giai ñoạn hiện nay như sau:
" Thuế là một khoản nộp bằng tiền mà các thể nhân và pháp nhân có
nghĩa vụ bắt buộc phải thực hiện theo luật ñối với Nhà nước; không mang tính
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh …………………
5
chất ñối khoản, không hoàn trả trực tiếp cho người nộp thuế và dùng ñể trang
trải cho các nhu cầu chi tiêu công cộng ".
2.1.2.
ðặc ñiểm của thuế
a. Thuế là một khoản thu, nộp bắt buộc và trích nộp bằng tiền
Tính bắt buộc của thuế là một trong dấu hiệu quan trọng ñể phân biệt thuế
với các khoản thu trên cơ sở tự nguyện hình thành nên ngân sách nhà nước. ðiều
này có ý nghĩa pháp lý quan trọng khi ban hành pháp luật về thuế và chi phối
phương pháp thực hiện thu thuế của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Tính
bắt buộc của thuế có mối quan hệ mật thiết với tính không hoàn trả, do thuế
không có tính hoàn trả, về lý thuyết khó tìm thấy sự tự nguyện khi nộp thuế, hành
vi chuyển giao một khối lượng tài sản cho Nhà nước và chắc chắn sẽ không nhận
lại ñược chúng trong tương lai. Vì vậy, ñể thực hiện thu thuế ổn ñịnh phải sử
dụng biện pháp bắt buộc như là một thuộc tính cơ bản vốn có của thuế. Nhà kinh
tế học nổi tiếng Jóeph E. Stiglitz cho rằng: “Thuế khác với ña số những khoản
chuyển giao tiền từ người này sang người kia: Trong khi tất cả những khoản
chuyển giao ñó là tự nguyện thì thuế lại là bắt buộc”.
Theo phương thức ñánh thuế trong nền kinh tế thị trường, về nguyên tắc,
thuế là một khoản trích nộp dưới hình thức tiền tệ, khác với hình thức nộp thuế
bằng hiện vật ñó tồn tại từ thời xa xưa. Chính sự phát triển của hoạt ñộng trao ñổi
hàng hoá bằng tiền ñó làm cho thuế phát triển và ngược lại việc bắt buộc nộp các
khoản thuế bằng tiền ñó giúp phần thúc ñẩy sự phát triển của nền kinh tế thị
trường bằng cách ñòi hỏi người nộp thuế trong trường hợp không có tiền phải
quy ñổi những tài sản, hiện vật của mình ra thành tiền ñể thanh toán các khoản
thuế phải nộp cho Nhà nước.
b. Thuế luôn gắn liền với thu nhập
Nhà nước thực hiện phương thức phân phối và phân phối lại tổng sản
phẩm xã hội và thu nhập quốc dân dưới hình thức thuế, mà kết quả của nó là một
bộ phận thu nhập của người nộp thuế ñược chuyển giao bắt buộc cho Nhà nước
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh …………………
6
mà không kèm theo bất kỳ một sự cấp phát hoặc những quyền lợi nào khác cho
người nộp thuế. ðiều ñó lý giải vì sao thuế phải là các khoản thu không có tính
hoàn trả, tuy vậy kết quả những sản phẩm do Nhà nước sử dụng các khoản thu từ
thuế lại ñược thụ hưởng bởi chính những ñối tượng nộp thuế, ñó là sự bình yên,
ổn ñịnh xã hội, sự phát triển của hạ tầng cơ sở của ñất nước, chế ñộ phúc lợi công
cộng nói cách khác người nộp thuế ñược hoàn trả một cách gián tiếp những
khoản tiền nộp cho Nhà nước. Với ñặc ñiểm này, thuế không giống như các hình
thức huy ñộng tài chính tự nguyện hoặc hình thức phạt tiền tuy có tính chất bắt
buộc, nhưng chỉ áp dụng ñối với những tổ chức cá nhân có hành vi vi phạm pháp
luật về thuế.
c. Thuế là hình thức chuyển giao thu nhập không mang tính chất hoàn trả trực
tiếp và ñược sử dụng ñể ñáp ứng nhu cầu chi tiêu công cộng
Một là, sự chuyển giao thu nhập thông qua thuế không mang tính chất ñối
giá, nghĩa là mức thuế mà các tầng lớp trong xã hội chuyển giao cho Nhà nước
không hoàn toàn dựa trên mức ñộ người nộp thuế thừa hưởng những dịch vụ và
hàng hoá công cộng do Nhà nước cung cấp. Người nộp thuế không có quyền ñòi
hỏi Nhà nước cung cấp hàng hoá, dịch vụ công cộng trực tiếp cho mình mới nộp
thuế cho Nhà nước.
Hai là, các khoản thuế ñã nộp cho Nhà nước sẽ không ñược hoàn trả trực
tiếp cho người nộp thuế. Người nộp thuế (NNT) sẽ nhận ñược một phần các hàng
hoá, dịch vụ công cộng mà Nhà nước ñã cung cấp cho cả cộng ñồng, phần giá trị
mà NNT ñược hưởng thụ không nhất thiết tương ñồng với khoản thuế mà họ ñã
nộp cho Nhà nước. ðặc ñiểm này của thuế giúp ta phân ñịnh rõ thuế với các
khoản phí, lệ phí và giá cả. Việc chi tiêu công ngày nay không chỉ ñược hiểu là
các khoản chi tiêu cho việc duy trì bộ máy Nhà nước. Mà trên thực tế, Nhà nước
còn thực hiện nhiều chức năng kinh tế, xã hội, văn hoá, an ninh, quốc phòng, ñối
ngoại và tất yếu các hoạt ñộng này cũng ñược chi trả bằng tiền thuế và các
khoản thu khác của ngân sách nhà nước (NSNN).
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh …………………
7
d. Thuế luôn gắn liền với quyền lực Nhà nước
Tính quyền lực của thuế ñược xuất phát bởi lý do xuất hiện các khoản thu
về thuế của Nhà nước. Thuế xuất hiện cùng với sự xuất hiện của Nhà nước, thực
hiện việc cung cấp cơ sở vật chất cho Nhà nước, thực hiện các chức năng và
nhiệm vụ của mình. Các nhà kinh tế, chính trị ñều thống nhất cho rằng thuế là
biện pháp chủ yếu của Nhà nước ñiều tiết hoặc can thiệp vào nền kinh tế. Bằng
quyền lực chính trị, Nhà nước tạo ra cho thuế có tính cố ñịnh, sự chấp hành của
người nộp thuế. Các yếu tố như ñối tượng nộp thuế, ñối tượng chịu thuế, thuế
xuất ñược quy ñịnh trước và mang tính ổn ñịnh trong một khoảng thời gian
nhất ñịnh. Chỉ gắn với yếu tố quyền lực, thuế mới ñảm bảo hoàn thành nhiệm vụ,
tạo nguồn thu nhập tài chính tiềm năng cho Nhà nước.
Thuế là nghĩa vụ cơ bản của công dân ñã ñược quy ñịnh trong Hiến Pháp,
ðạo luật gốc của một quốc gia. Việc ban hành, sửa ñổi, bổ sung, hay bãi bỏ bất
kỳ một sắc thuế nào cũng chỉ có một cơ quan duy nhất có thẩm quyền, ñó là
Quốc Hội - cơ quan quyền lực Nhà nước tối cao. Mặt khác tính quyền lực Nhà
nước cũng thể hiện ở chỗ Nhà nước không thể thực hiện thu thuế một cách tuỳ
tiện mà phải dựa trên những cơ sở pháp luật nhất ñịnh ñã ñược xác ñịnh trong các
văn bản pháp luật do cơ quan quyền lực Nhà nước ban hành. ðây là ñặc trưng cơ
bản nhất của thuế nhằm phân biệt với tất cả các hình thức ñộng viên tài chính
khác cho ngân sách nhà nước.
2.1.3.
Chức năng của thuế
a. Chức năng huy ñộng tập trung nguồn lực tài chính hay chức năng phân phối
thu nhập
Ngay từ lúc phát sinh, thuế luôn luôn có công cụ là phương tiện ñộng viên
nguồn tài chính cho Nhà nước. ðây là chức năng căn bản của thuế, ñặc trưng cho
thuế ở tất cả các kiểu Nhà nước, trong tiến trình phát triển của xã hội. Về mặt lịch
sử, chức năng huy ñộng tập trung nguồn lực tài chính là chức năng ñầu tiên, phản
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh …………………
8
ánh nguyên nhân sự ra ñời của thuế. Thông qua chức năng huy ñộng tập trung
nguồn lực tài chính của thuế mà các quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước ñược
hình thành, ñể ñảm bảo cơ sở vật chất cho sự tồn tại và hoạt ñộng của Nhà nước.
Chính chức năng này ñã tạo ra những tiền ñề, ñể Nhà nước tiến hành tham gia
phân phối và phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân.
Do ñó chức năng này còn ñược gọi là chức năng phân phối của thuế. Chức
năng huy ñộng tập trung nguồn lực tài chính tạo ra những tiền ñề khách quan cho
sự can thiệp của Nhà nước vào nền kinh tế. Trong quá trình thực hiện chức năng
huy ñộng tập trung nguồn lực tài chính của thuế ñã tự ñộng làm xuất hiện chức
năng ñiều tiết vĩ mô nền kinh tế của thuế.
Chính sách thuế có thể phân phối lại thu nhập giữa các thành viên trong
xã hội. Nó huy ñộng nguồn lực ñể Nhà nước thực hiện các chương chình chi tiêu
về hạ tầng cơ sở, an sinh xã hội, xoá ñói giảm nghèo và nâng cao năng lực cho
người nghèo tiếp cận các nguồn lực ñể có thể tự vươn lên. Bên cạnh ñó chính
sách thuế còn khuyến khích, phân bố nguồn lực vào lĩnh vực ưu tiên theo ñịnh
hướng phát triển. Sử dụng công cụ thuế ñể phân phối lại thu nhập cần rất thận
trọng ñể hạn chế ảnh hưởng tiêu cực ñến tăng trưởng kinh tế và việc làm, ñầu tư
vào sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, có hay không và giới hạn của việc sử dụng
công cụ thuế ñể phân phối lại thu nhập xã hội vẫn còn nhiều ý kiến khác nhau.
b. Chức năng ñiều tiết kinh tế vĩ mô
Chức năng ñiều tiết kinh tế của thuế ñược thực hiện thông qua việc quy
ñịnh các hình thức thu thuế khác nhau, xác ñịnh ñúng ñắn ñối tượng chịu thuế và
ñối tượng nộp thuế, xây dựng chính sách các mức thuế phải nộp có tính ñến khả
năng của người nộp thuế, sử dụng linh hoạt các ưu ñãi và miễn, giảm thuế, Nhà
nước thực hiện quản lý, ñiều tiết vĩ mô nền kinh tế - xã hội bằng nhiều biện pháp,
trong ñó biện pháp kinh tế làm gốc. Nhà nước cũng sử dụng nhiều công cụ ñể
quản lý ñiều tiết vĩ mô nền kinh tế như các công cụ tài chính, tiền tệ, tín dụng.
Trong ñó thuế là một công cụ thuộc lĩnh vực tài chính sắc bén nhất ñược Nhà
nước sử dụng ñể ñiều tiết vĩ mô nền kinh tế. Bằng việc ban hành hệ thống pháp
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh …………………
9
luật về thuế, Nhà nước quy ñịnh ñánh thuế hoặc không ñánh thuế, ñánh thuế với
thuế suất cao hoặc thuế suất thấp, có chính sách ưu ñãi miễn, giảm thuế. Thông
qua ñó mà tác ñộng và làm thay ñổi mối quan hệ giữa cung và cầu trên thị trường
góp phần thực hiện ñiều tiết vĩ mô nền kinh tế, ñảm bảo sự cân ñối trong cơ cấu
kinh tế giữa các ngành nghề và vùng lãnh thổ.
Theo các lý thuyết kinh tế, lạm phát và tăng giá có thể xuất phát từ nguyên
nhân cầu kéo hoặc chi phí ñẩy. Trường hợp lạm phát do nguyên nhân cầu kéo
làm giá cả tăng cao, Nhà nước có thể sử dụng biện pháp ñiều chỉnh tăng thuế tiêu
dùng làm giảm bớt áp lực tăng cầu giả tạo, trên cơ sở ñó ñiều chỉnh lại cân bằng
quan hệ cung cầu. Trường hợp ngược lại, nếu lạm phát nẩy sinh từ nguyên nhân
chi phí ñẩy thì việc giảm thuế ñối với các yếu tố ñầu vào là cần thiết nhằm giảm
nhẹ áp lực tăng chi phí và tạo ñiều kiện hạ giá bán sản phẩm, trên cơ sở ñó lập lại
quan hệ cung cầu ổn ñịnh giá cả thị trường.
Cũng theo các lý thuyết kinh tế hiện ñại, tự thân của nền kinh tế thị trường
có xu hướng phát triển theo chu kỳ (hưng thịnh – suy thoái – tiêu ñiều - hồi phục)
gây ra cuộc tàn phá nặng nề sau mỗi chu kỳ phát triển. Thuế ñược coi là công cụ
ñiều tiết nhậy cảm ñể hạn chế sự phát triển chu kỳ của nền kinh tế. Trong bối
cảnh nền kinh tế phát triển quá nóng, Nhà nước có thể tăng thuế nhằm giảm bớt
ñầu tư tư nhân. Ngược lại, trong nền kinh tế phát triển trì trệ, việc giảm thuế ñầu
tư sẽ góp phần kích thích ñầu tư, kích cầu tiêu dùng làm cho nền kinh tế phục hồi
nhanh hơn. Ngoài ra, Nhà nước còn sử dụng thuế ñể tác ñộng trực tiếp lên các
yếu tố ñầu vào của sản xuất như lao ñộng, vật tư, tiền vốn nhằm ñiều tiết hoạt
ñộng kinh tế trong cả nước. Nhà nước cũng sử dụng thuế ñể tác ñộng vào hoạt
ñộng xuất, nhập khẩu nhằm thực hiện chính sách thương mại quốc tế và hội nhập
kinh tế.
ðiều tiết tiêu dùng, Nhà nước hướng dẫn tiêu dùng có thể bằng nhiều biện
pháp kể cả hành chính, xã hội và kinh tế. Tuy nhiên, giải pháp hữu hiệu nhất có
thể áp dụng trong một ñất nước cởi mở, dân chủ theo nền kinh tế thị trường là áp
dụng chính sách thuế. Việc áp dụng các mức thuế gián thu phân tầng như thuế
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh …………………
10
nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ ñặc biệt sẽ làm giảm cầu với
những hàng hoá, dịch vụ mà Nhà nước cho là cần hạn chế hoặc nên ưu ñãi. ðiều
cần chú ý là tránh phân biệt ñối xử với hàng hoá, dịch vụ trong và ngoài nước kể
cả trên việc áp dụng thuế suất nhập khẩu hay thuế nội ñịa, vì việc này vi phạm
các cam kết quốc tế khi ñã tham gia hội nhập.
ðiều tiết xã hội, sự phân hoá giàu nghèo trong một nền kinh tế hội nhập sẽ
có nguy cơ diễn ra cao hơn, sự phân hoá này về lâu dài vẫn duy trì và mở rộng,
cho dù thu nhập tuyệt ñối của toàn xã hội ñược nâng cao. ðây chính là ñộng lực
ñể người lao ñộng cải thiện kỹ năng và nâng cao trình ñộ tay nghề, nhưng cũng
chính là nguyên nhân tạo ra những hố ngăn cách xã hội.
Thực hiện chính sách công bằng theo quan ñiểm cào bằng sẽ làm triệt tiêu
ñộng lực làm việc của người lao ñộng, ngược lại sẽ làm cho mâu thuẫn xã hội
ngày càng tăng cao, ảnh hưởng ñến sự phát triển bền vững của ñất nước. Trong
bối cảnh ñó, thuế, ñặc biệt là các loại thuế thu nhập giữ vai trò quan trọng trong
việc thực hiện công bằng và làm giảm khoảng cách phân hoá giàu nghèo.
c. Thuế còn là công cụ ñể thực hiện kiểm tra, kiểm soát các hoạt ñộng sản xuất,
kinh doanh
ðể ñảm bảo thu ñược thuế và thực hiện thu ñúng các quy ñịnh của luật
thuế ñã ban hành, cơ quan thuế và các cơ quan liên quan phải bằng mọi biện
pháp nắm vững số lượng, quy mô các cơ sở sản xuất, ngành nghề, lĩnh vực kinh
doanh; những mặt hàng ñược phép kinh doanh. Từ công tác thu thuế mà cơ quan
thuế sẽ phát hiện ra những khó khăn mà họ gặp phải ñể giúp ñỡ họ tìm mọi biện
pháp tháo gỡ. Như vậy qua công tác quản lý thu thuế mà họ có thể kết hợp kiểm
tra, kiểm soát toàn diện các mặt hoạt ñộng của các cơ sở kinh tế, ñảm bảo thực
hiện tốt quản lý Nhà nước về mọi mặt của ñời sống kinh tế- xã hội.
2.1.4. Phân loại thuế
Phân loại thuế là sự sắp xếp các sắc thuế trong một hệ thống chính sách
thuế thành những nhóm khác nhau theo các tiêu thức nhất ñịnh. Phân loại thuế có
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh …………………
11
ý nghĩa quan trọng trong quản lý thu thuế từ khâu xây dựng chính sách ñến triển
khai thực hiện. Phân loại thuế làm rõ những quan ñiểm ñặc thù của từng loại thuế
và ảnh hưởng của chúng trong hệ thống thuế nói chung ñể vận dụng ñúng ñắn
trong quá trình hoạch ñịnh chính sách thuế.
* Dựa theo phương thức ñánh thuế: Hệ thống thuế ñược chia làm hai loại
- Thuế trực thu: Là loại thuế ñánh trực tiếp vào thu nhập hoặc tài sản của
người nộp thuế.
Thuế trực thu có ñặc ñiểm là ñối tượng nộp thuế theo luật quy ñịnh ñồng
nhất với người phải chịu thuế. Ở ñây, theo quy ñịnh của luật, thuế thu trực tiếp
vào thu nhập của người nộp thuế. Như vậy thuế trực thu làm cho khả năng và cơ
hội chuyển dịch gánh nặng thuế cho người khác khó khăn hơn.
Về nguyên tắc loại thuế này mang tính chất luỹ tiến vì nó tính ñến khả
năng của người nộp thuế, người có thu nhập cao hơn phải nộp thuế nhiều hơn,
còn người có thu nhập thấp thì nộp thuế ít hơn. Loại thuế trực thu thường bao
gồm các sắc thuế ñánh trên thu nhập của tổ chức và cá nhân. Ở nước ta các sắc
thuế trực thu bao gồm: Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN), thuế thu nhập cá
nhân (TNCN), thuế sử dụng ñất nông nghiệp
Ưu ñiểm của thuế trực thu là ñộng viên trực tiếp vào thu nhập của từng tổ
chức, cá nhân có thu nhập, hơn thế nữa, thuế trực thu còn cho phép xem xét ñến
các yếu tố tương ñối ñộc lập ñến thu nhập của người nộp thuế như hoàn cảnh bản
thân, hoàn cảnh gia ñình do ñó, thuế trực thu có tác dụng rất lớn trong việc ñiều
hoà thu nhập, giảm bớt sự chênh lệch ñáng kể về mức sống giữa các tầng lớp dân
cư, do ñó ñã ñảm bảo ñược tính công bằng trong xã hội.
Nhược ñiểm của thuế trực thu là dễ gây ra phản ứng từ phía người nộp
thuế khi Nhà nước ñiều chỉnh tăng thuế. Hơn nữa việc theo dõi, tính toán số thuế
phải nộp và thủ tục thu, nộp thuế hết sức phức tạp. Số thu ñộng viên vào ngân
sách thường chậm và chi phí quản lý thu thuế khá tốn kém.
- Thuế gián thu: Là loại thuế không trực tiếp ñánh vào thu nhập hay tài sản
của người nộp thuế mà ñánh một cách gián tiếp thông qua giá cả hàng hoá, dịch
vụ. Người tiêu dùng những hàng hoá, dịch vụ ñó là người chịu loại thuế này.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh …………………
12
Thuế gián thu có ñặc ñiểm là người nộp thuế theo luật và người chịu thuế
không ñồng nhất với nhau. Người nộp thuế là người sản xuất, kinh doanh hàng
hoá, dịch vụ, còn người chịu thuế là người tiêu dùng các hàng hoá ñó, họ mua
hàng hoá với giá cả trong ñó có cả thuế. Loại thuế này có sự chuyển dịch gánh
nặng thuế trong những trường hợp nhất ñịnh.
Thuế gián thu ảnh hưởng ñến hoạt ñộng sản xuất kinh doanh thông qua cơ
chế giá cả thị trường. Tuy nhiên, sự ảnh hưởng ñó của thuế gián thu không những
chịu chi phối của mối quan hệ cung cầu trên thị trường, mà còn phụ thuộc vào
bản chất của thị trường, trong ñó có sự tác ñộng của thuế, tức là thị trường ñó là
thị trường cạnh tranh hay ñộc quyền.
Về nguyên tắc thuế gián thu mang tính chất luỹ thoái vì nó không tính ñến
khả năng thu nhập của người chịu thuế, người có thu nhập cao hay thấp ñều phải
chịu thuế như nhau nếu cùng mua một loại hàng hoá, dịch vụ. Loại thuế này
thường là các sắc thuế có cơ sở ñánh thuế là các khoản thu nhập dùng ñể tiêu
dùng. Ở nước ta các sắc thuế gián thu bao gồm: Thuế giá trị gia tăng (GTGT),
thuế tiêu thụ ñặc biệt (TTðB), thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu,
Ưu ñiểm của thuế gián thu là ñối tượng chịu thuế rất rộng. Thuế gián thu
ñược che ñậy qua giá bán hàng hoá, dịch vụ nên người chịu thuế ít có cảm giác
mình bị Nhà nước ñánh thuế. Thuế gián thu ñem lại nguồn thu thường xuyên và
ổn ñịnh cho ngân sách nhà nước. ðối tượng quản lý thu thuế cũng tập trung hơn,
nghiệp vụ tính và thu thuế ñơn giản, nên chi phí quản lý thuế cũng thấp hơn so
với thuế trực thu. Nhưng loại thuế này chúng có nhược ñiểm là có tính chất luỹ
thoái nên không ñảm bảo tính công bằng trong nghĩa vụ nộp thuế. Nếu tính tỷ lệ
ñộng viên thuế gián thu so với thu nhập thì người giàu có tỷ lệ ñộng viên thuế
chịu thuế thấp hơn so với người nghèo.
* Dựa vào cơ sở tính thuế:
- Thuế thu nhập bao gồm các sắc thuế có cơ sở ñánh thuế là thu nhập kiếm
ñược. Thu nhập kiếm ñược từ nhiều nguồn: Từ lao ñộng dưới dạng tiền lương,
tiền công; thu nhập từ hoạt ñộng sản xuất, kinh doanh dưới dạng lợi nhuận, lợi
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh …………………
13
tức cổ phần, do ñó thuế thu nhập cũng có nhiều dạng: Thuế thu nhập cá nhân,
thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế chuyển quyền thu nhập ra nước ngoài,
- Thuế tiêu dùng là các loại thuế có cơ sở ñánh thuế là phần thu nhập của
tổ chức, cá nhân ñược mang ra tiêu dùng trong hiện tại. Trong thực tế loại thuế
tiêu dùng ñược thể hiện dưới nhiều dạng như thuế TTðB, thuế GTGT,
- Thuế tài sản là các loại thuế có cơ sở ñánh thuế là giá trị tài sản. Tài sản
có nhiều hình thức biểu hiện: Tài sản chính như tiền mặt, tiền gửi, ; tài sản cố
ñịnh như nhà cửa, ñất ñai; tài sản vô hình như nhãn hiệu hàng hoá, bí quyết kỹ
thuật. Thuộc loại thuế tài sản có các sắc thuế như thuế sử dụng ñất phi nông
nghiệp, thuế sử dụng ñất nông nghiệp,
* Dựa vào phạm vi ñiều chỉnh của thuế:
- Thuế tổng hợp: Là loại thuế ñánh vào tất cả các thành phần của cơ sở
ñánh thuế mà không có trường hợp ngoại lệ, không có miễn, giảm thuế.
- Thuế có lựa chọn: Là loại thuế chỉ ñánh vào một phần nhất ñịnh của cơ
sở ñánh thuế. Thuế thu nhập cá nhân (TNCN) có thể coi là một sắc thuế ñiển
hình của loại này.
2.2. Sự chấp hành nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp
2.2.1. Nộp thuế là nghĩa vụ tất yếu của doanh nghiệp
Theo quy ñịnh của pháp luật, thuế là khoản ñóng góp mang tính bắt buộc
mà các tổ chức và cá nhân phải có nghĩa vụ nộp vào NSNN. Nộp thuế là nghĩa
vụ tất yếu của doanh nghiệp. Tính tất yếu này xuất phát từ một số cơ sở như sau:
Một là, thuế là khoản chi phí mà doanh nghiệp phải trả cho sử dụng các
nguồn tài sản quốc gia như vốn, tài nguyên nước, ñất ñai, cơ sở hạ tầng như ñiện,
nước, giao thông, hệ thống thông tin Vì vậy doanh nghiệp phải có nghĩa vụ
ñóng góp một phần thu nhập cho Nhà nước ñể duy trì, tái tạo và phát triển bền
vững tài sản quốc gia mà doanh nghiệp sử dụng cho quá trình hoạt ñộng sản xuất
kinh doanh, dịch vụ.
Hai là, thuế thu từ khu vực doanh nghiệp là khoản thu chủ yếu, chiếm tỷ
trọng lớn của ngân sách nhà nước nhằm phục vụ cho mục ñích chi tiêu phát triển
kinh tế xã hội như chi tiêu cho các hoạt ñộng cung ứng các dịch vụ công, chi cho
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh …………………
14
ñiều tiết kinh tế vĩ mô, chi cho an ninh - quốc phòng, chi cho an sinh xã hội Vì
vậy, bất kỳ một quốc gia nào cũng phải tiến hành thu thuế ñể ñáp ứng nhu cầu
chi tiêu cho xã hội, ñặc biệt ở nước ta mà nguồn NSNN chủ yếu dựa vào nguồn
thu nội ñịa, nếu không tính các khoản thu từ dầu thô, nguồn thu từ thuế cũng
thường chiếm trên 90% tổng các khoản thu của NSNN. Thuế tồn tại trong môi
trường chính trị, kinh tế và xã hội, vì vậy nếu các DN chấp hành ñầy ñủ, kịp thời
nghĩa vụ thuế thì ñó chính là dấu hiệu khả quan ổn ñịnh ñối với thu NSNN.
Ba là, nộp thuế của doanh nghiệp ñảm bảo cho Nhà nước có thể thực hiện
ñược các mục tiêu ñiều tiết vĩ mô nền kinh tế, thông qua ñó ñể kiểm soát, hướng
dẫn, khuyến khích, ñiều chỉnh các hoạt ñộng sản xuất kinh doanh, các hoạt ñộng
ñầu tư trong nước và ñầu tư nước ngoài, ñảm bảo sự cân ñối vùng, miền trong phạm
vi toàn quốc của nền kinh tế quốc dân và thực hiện các chính sách ñịnh hướng
phát triển của Nhà nước. Trên cơ sở ñó, Nhà nước kích thích các hoạt ñộng kinh
tế ñi vào quỹ ñạo chung, phù hợp lợi ích của xã hội.
Bốn là, nộp thuế của doanh nghiệp sẽ ñảm bảo tính công bằng trong chấp
hành nghĩa vụ thuế giữa các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế, ở các
ngành kinh tế, các lĩnh vực và ở các loại hình quy mô khác nhau. Việc chấp hành
nghĩa vụ thuế của một DN sẽ ảnh hưởng tích cực ñến các DN khác và tăng cường
sự nhận thức công bằng trong cộng ñồng DN, kích thích sự chấp hành của ñại bộ
phận các DN còn lại, ñặc biệt là các ñối tượng hoạt ñộng ngoài khu vực DN và
một số DN ñang nghiên cứu các phương thức tránh thuế. Xét theo góc ñộ ảnh
hưởng tâm lý hành vi, việc nhận thức ñược nộp thuế là nghĩa vụ tất yếu sẽ tạo
môi trường quản lý thuế dân chủ, bình ñẳng hơn, tối thiểu hoá sự miễn cưỡng ñối
ñầu của các doanh nghiệp, kích thích sự chấp hành thuế tiềm năng tốt hơn.
Như vậy, nộp thuế phải ñược các doanh nghiệp nhận thức là một nghĩa vụ
tất yếu, khách quan. Quản lý thu thuế của Nhà nước quan trọng nhất là phải làm
cho các doanh nghiệp nhận thức ñược ñiều này, ñó là cơ sở của sự chấp hành nghĩa
vụ thuế một cách ñầy ñủ và kịp thời.
2.2.2. Một số khái niệm liên quan ñến chấp hành thuế