Tải bản đầy đủ (.pdf) (44 trang)

Bước đầu nghiên cứu đối chiếu chuyển dịch hệ thuật ngữ du lịch anh việt (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (581.79 KB, 44 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
------------------------

NGUYỄN THỊ VIỆT NGA

BƢỚC ĐẦU NGHIÊN CỨU ĐỐI CHIẾU CHUYỂN DỊCH
HỆ THUẬT NGỮ DU LỊCH ANH - VIỆT

LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÔN NGỮ HỌC

Chuyên ngành
Mã số

: Ngôn ngữ học
: 60 22 01

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS.TS. LÊ QUANG THIÊM
Hà Nội – 2009


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................. 5
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ........................................................................... 5
2. ĐỐI TƢỢNG VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU..................................... 7
3. TƢ LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................... 8
4. BỐ CỤC CỦA LUẬN VĂN ....................................................................... 9
CHƢƠNG 1: LỊCH SỬ VẤN ĐỀ VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA LUẬN VĂN
.............................................................................................................................. 11
1.1. KHÁI NIỆM VỀ THUẬT NGỮ ................................................................ 10
1.1.1. Những quan niệm về thuật ngữ trên thế giới ...................................... 11


1.1.2. Quan niệm về thuật ngữ trong tiếng Việt. ........................................... 13
1.1.3. Phân biệt thuật ngữ và danh pháp. ..................................................... 15
1.1.4. Đặc điểm chung của thuật ngữ và những yêu cầu khi xây dựng thuật
ngữ. ................................................................................................................ 16
1.1.5. Quan niệm về thuật ngữ của luận văn. ............................................... 19
1.2. KHÁI NIỆM VỀ THUẬT NGỮ DU LỊCH....................................... 22
1.2.1. Vai trò của du lịch ............................................................................... 22
1.2.2. Quan niệm và định nghĩa về du lịch của các nhà khoa học trên thế giới.
....................................................................................................................... 23
1.2.3. Quan niệm về du lịch trong tiếng Việt. ...................................... 27
CHƢƠNG 2: ĐẶC ĐIỂM CẤU TẠO THUẬT NGỮ DU LỊCH TIẾNG ANH
.............................................................................................................................. Erro
r! Bookmark not defined.
2.1. ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................. 35
2.2. THÀNH TỐ CẤU TẠO NHỎ NHẤT CỦA THUẬT NGỮ: HÌNH
VỊ…………………………………………………………………………...Error!
Bookmark not defined.


2.2.1. Quan niệm theo ngữ pháp truyền thống…………….……………........Error!
Bookmark not defined.
2.2.2.

Phân

loại

hình

vị


theo

bình

diện

ngữ

pháp

....................................................................................................................... Err
or! Bookmark not defined.
2.2.3.

Đặc

điểm

cấu

tạo

từ

....................................................................................................................... Err
or! Bookmark not defined.
2.3. ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC CỦA THUẬT NGỮ DU LỊCH TIẾNG ANH XÉT
TRÊN PHƢƠNG DIỆN CẤU TẠO TỪ……………………………….. Error!
Bookmark not defined.

2.3.1. Thuật ngữ du lịch có cấu tạo là từ đơn (single terms)
....................................................................................................................... Err
or! Bookmark not defined.
2.3.2 Thuật ngữ xuất hiện dưới dạng từ phái sinh(derivative terms)… Error!
Bookmark not defined.
2.3.3 Thuật ngữ xuất hiện dưới dạng từ ghép (compound terms ).........47
2.3.4 Thuật ngữ xuất hiện dưới dạng cụm từ (collocation terms )…… Error!
Bookmark not defined.
2.4. ĐẶC ĐIỂM CỦA THUẬT NGỮ DU LỊCH TIẾNG ANH XÉT TRÊN
BÌNH DIỆN NỘI DUNG NGỮ NGHĨA ………………………………………Error!
Bookmark not defined.
2.4.1. Các thuật ngữ là tên gọi của các cơ quan tổ chức du lịch
....................................................................................................................... Err
or! Bookmark not defined.
2.4.2.

Các thuật

ngữ

chỉ

hoạt

động

nấu

ăn


trong

nhà

hàng

....................................................................................................................... Err
or! Bookmark not defined.


2.4.3.

Các

thuật

ngữ

chỉ

các

kiểu

bữa

ăn

trong


nhà

hàng

....................................................................................................................... Err
or! Bookmark not defined.
2.4.4.

Các

thuật

ngữ

gọi

tên

các

đồ

ăn

....................................................................................................................... Err
or! Bookmark not defined.
2.4.5. Các thuật ngữ gọi tên các đồ uống ..................................................... 58
2.4.6. Thuật ngữ chỉ các loại dịch vụ của nhà hàng ..................................... 58
2.4.7. Các thuật ngữ gọi tên các bộ phận phòng ban trong khách sạn
....................................................................................................................... Err

or! Bookmark not defined.
2.4.8.

Các

thuật

ngữ

chỉ

các

loại

hình

khách

sạn

....................................................................................................................... Err
or! Bookmark not defined.
2.4.9.

Thuật

ngữ

chỉ


các

loại

phòng

trong

khách

sạn

....................................................................................................................... Err
or! Bookmark not defined.
2.4.10.

Thuật

ngữ

chỉ

các

tiện

nghi

trong


khách

sạn

....................................................................................................................... Err
or! Bookmark not defined.
2.4.11. Các thuật ngữ chỉ chủ thể hoạt động trong ngành du lịch khách sạn
....................................................................................................................... Err
or! Bookmark not defined.
2.4.12.

Các

thuật

ngữ

chỉ

các

loại

khách

đến

khách


sạn

....................................................................................................................... Err
or! Bookmark not defined.


2.4.13.

Các

thuật

ngữ

chỉ

các

loại

hình

du

lịch

....................................................................................................................... Err
or! Bookmark not defined.
2.4.14.


Các

thuật

ngữ

chỉ

các

loại

hình

kỳ

nghỉ

....................................................................................................................... Err
or! Bookmark not defined.
2.4.15. Nhóm thuật ngữ chỉ những điểm thu hút khách du lịch
....................................................................................................................... Err
or! Bookmark not defined.
2.4.16.

Các

thuật

ngữ


chỉ

các

hoạt

động

đi

lại

....................................................................................................................... Err
or! Bookmark not defined.
2.5. ĐỐI CHIẾU CẤU TẠO THUẬT NGỮ DU LỊCH GIỮA TIẾNG ANH VÀ
TIẾNG VIỆT .......................................................................................... Error!
Bookmark not defined.
Thuật

2.5.1.

ngữ



từ

đơn


....................................................................................................................... Err
or! Bookmark not defined.
2.5.2.

Thuật

ngữ

du

lịch

tiếng

Việt



cấu

tạo



từ

ghép

....................................................................................................................... Err
or! Bookmark not defined.

2.5.3. Thuật ngữ du lịch có cấu tạo là ngữ .................................................... 64
2.6. NHỮNG TƢƠNG ĐỒNG VÀ KHÁC BIỆT GIỮA THUẬT NGỮ DU
LỊCH TIẾNG ANH VÀ TIẾNG VIỆT .................................................... Error!
Bookmark not defined.
2.6.1.

Tương

đồng

....................................................................................................................... Err
or! Bookmark not defined.


Sự

2.6.2.

khác

biệt

....................................................................................................................... Err
or! Bookmark not defined.
TIỂU KẾT .............................................................................................. Error!
Bookmark not defined.
CHƢƠNG 3: CÁCH CHUYỂN DỊCH THUẬT NGỮ DU LỊCH TIẾNG ANH
SANG TIẾNG VIỆT
.............................................................................................................................. Erro
r! Bookmark not defined.

3.1. ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................... 64
3.2. KHÁI LƢỢC VỀ DỊCH ................................................................... Error!
Bookmark not defined.
3.2.1.

Khái

niệm

về

dịch

thuật

....................................................................................................................... Err
or! Bookmark not defined.
3.2.2.

đương

Tương

dịch

thuật

....................................................................................................................... Err
or! Bookmark not defined.
3.2.3.


Dịch

không



tương

đương

....................................................................................................................... Err
or! Bookmark not defined.
3.3. CHIẾN LƢỢC VÀ QUY TRÌNH CHUYỂN DỊCH .......................... Error!
Bookmark not defined.
3.3.1.

Dịch

nguyên

văn

....................................................................................................................... Err
or! Bookmark not defined.


3.3.2.

Dịch


vay

mượn

nguyên

dạng

....................................................................................................................... Err
or! Bookmark not defined.
3.3.3.

Phiên

âm,

chuyển

tự

....................................................................................................................... Err
or! Bookmark not defined.
3.3.4.

Tương

đương

miêu


tả-

chức

năng

....................................................................................................................... Err
or! Bookmark not defined.
3.3.5.

Sao

lại

nguyên

văn

....................................................................................................................... Err
or! Bookmark not defined.
3.3.6.

Dịch

chuyển

đổi

....................................................................................................................... Err

or! Bookmark not defined.
3.3.7.

Dịch

tương

đương

văn

hoá

....................................................................................................................... Err
or! Bookmark not defined.
3.4. CÁC PHƢƠNG THỨC CHUYỂN DỊCH THUẬT NGỮ DU LỊCH TỪ
TIẾNG ANH SANG TIẾNG VIỆT ......................................................... Error!
Bookmark not defined.
3.4.1. Dịch các thuật ngữ du lịch là từ đơn, từ phái sinh và những từ được
thuật

ngữ

hoá.

....................................................................................................................... Err
or! Bookmark not defined.
3.4.2.

Thuật


ngữ



những

đơn

vị

đo

lường

của

Anh

....................................................................................................................... Err
or! Bookmark not defined.


3.4.3. Phương thức chuyển dịch các từ viết tắt từ tiếng Anh sang tiếng Việt
....................................................................................................................... Err
or! Bookmark not defined.
3.4.4. Phương thức dịch thuật ngữ du lịch ở cấp độ trên từ giữa tiếng Anh và
tiếng

Việt.


....................................................................................................................... Err
or! Bookmark not defined.
TIỂU KẾT…………………………………… .............................................. 91
KẾT LUẬN ......................................................................................................... 94
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 98


PHẦN MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI

Từ xƣa, du lịch đƣợc coi là một sở thích, một hoạt động nghỉ ngơi tích cực
của con ngƣời. Ngày nay trong xu thế toàn cầu hoá, du lịch đã trở thành nhu cầu
không thể thiếu đƣợc trong đời sống nhân loại. Ngành Du lịch đƣợc xem nhƣ
ngành công nghiệp sau ngành công nghiệp Dầu khí và Ô tô. Đây là ngành công
nghiệp không khói có tác động mạnh mẽ tới quá trình chuyển đổi nhu cầu sản xuất
và cả cơ cấu kinh tế xã hội ở các nƣớc đang phát triển trong đó có Việt Nam.
Nhƣ ta đã biết, Việt Nam là một nƣớc có vị trí lãnh thổ, lãnh hải rất thuận
lợi. Bộ phận lãnh hải với 200 hải lý, bộ phận lãnh thổ có đƣờng biên giới Việt –
Trung dài 1400 km, biên giới Việt- Lào dài 2067km, biên giới Cam- pu- chia 1080,
có khí hậu nhiệt đới nóng, ẩm, mƣa nhiều tạo cho hệ động thực vật phát triển, tài
nguyên đa dạng. Việt Nam nằm ở vị trí trung tâm của khu vực Đông Nam Á, trên
đƣờng giao thông quốc tế từ địa lục Á- Âu đến địa lục Úc, từ Ấn Độ Dƣơng sang
Thái Bình Dƣơng. Việt Nam chịu ảnh hƣởng của hai nền văn minh cổ đại nhất của
loài ngƣời là Ấn Độ và Trung Quốc, nằm ở khu vực có sự giao thoa văn hoá giữa
các nƣớc trong khu vực và các nƣớc phƣơng Tây. Việt Nam có hơn bốn nghìn năm
lịch sử dựng nƣớc và giữa nƣớc. Tất cả những yếu tố đó đã tạo nên nguồn tài
nguyên thiên nhiên và tài nguyên nhân văn phong phú. Chính vì vậy, ngày nay
trong trong thời kỳ hội nhập quốc tế, Việt Nam trở thành điểm du lịch hấp dẫn nhất
của nhiều nƣớc trên thế giới, trong đó có các nƣớc nói tiếng Anh.

Quan hệ giao lƣu du lịch giữa Việt Nam và các nƣớc trên thế giới ngày càng
phát triển. Hiện nay, các nƣớc trên thế giới đang có xu hƣớng dùng tiếng Anh nhƣ
một ngôn ngữ phổ quát có tính quốc tế. Điều này khiến cho việc giảng dạy tiếng
Anh chuyên ngành Du lịch trong các trƣờng đại học và cao đẳng nói chung, đặc


biệt là việc nghiên cứu đối chiếu chuyển dịch thuật ngữ Du lịch Khách sạn AnhViệt nói riêng là hết sức cần thiết bởi vì ngôn ngữ là phƣơng tiện giao tiếp hữu
hiệu nhất trong hoạt động du lịch. Hoạt động du lịch sẽ cho phép các nƣớc có điều
kiện tiếp xúc với cá nền kinh tế thế giới với tri thức nhân loại nhƣ công nghệ mới,
các thành tựu khoa học mới cũng nhƣ kinh nghiệm quản lí, góp phần thu hút đầu
tƣ, chuyển giao công nghệ, hợp tác kinh doanh phát triển kinh tế, từng bƣớc thu
hẹp khoảng cách giàu nghèo giữa các quốc gia. Việt Nam là một nƣớc đang phát
triển chắc chắn phải tập trung vào hoạt động du lịch.
Tuy nhiên, ngành Du lịch Việt Nam vẫn còn mới mẻ cho nên hệ thuật ngữ
Du lịch- Khách sạn trong tiếng Việt vẫn chƣa đƣợc chuẩn hoá, chƣa đảm bảo đƣợc
tính chính xác, tính hệ thống, tính quốc tế. Có rất nhiều trƣờng hợp các khái niệm
đƣợc diễn đạt bằng những cụm từ còn mang sắc thái miêu tả, lời định nghĩa, chứ
chƣa phải là thuật ngữ, hoặc khi đối chiếu với thuật ngữ Du lịch- Khách sạn trong
tiếng Anh cho thấy nhiều thuật ngữ du lịch- khách sạn có trong tiếng Anh nhƣng
không có trong tiếng Việt. Điều đó đã gây không ít khó khăn khi đàm phán, trao
đổi, ký kết hợp đồng trong quan hệ du lịch giữa hai nƣớc.
Hiện nay ở Việt Nam chƣa có công trình khoa học nào chuyên nghiên cứu
về sự đối chiếu chuyển dịch hệ thuật ngữ Du lịch một cách đầy đủ.. Vì vậy việc
nghiên cứu đối chiếu chuyển dịch hệ thuật ngữ Du lịch Anh- Việt là điều cần thiết.
Kết quả nghiên cứu sẽ góp phần thiết thực vào quá trình truyền bá kiến thức và sự
phát triển du lịch ở Việt Nam.
2. ĐỐI TƢỢNG VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU

a/ Đối tƣợng nghiên cứu



Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là các thuật ngữ Du lịch trong tiếng Anh
và tiếng Việt. Đó là những thuật ngữ biểu đạt các khái niệm đƣợc sử dụng trong
lĩnh vực du lịch.
b/ Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận văn là đối chiếu thuật ngữ Du lịch trong tiếng
Anh và tiếng Việt để làm sáng tỏ những đặc trƣng của hệ thuật ngữ trong mỗi ngôn
ngữ. Từ đó đề xuất các phƣơng thức chuyển dịch, chuẩn hoá hệ thuật ngữ Du lịch
trong tiếng Việt.
c/ Nhiệm vụ nghiên cứu
Hệ thống hoá những quan điểm lý luận trong việc nghiên cứu thuật ngữ và
thuật ngữ Du lịch của các nhà nghiên cứu thế giới và các nhà nghiên cứu Việt
Nam. Qua đó xác định cơ sở lý luận cho luận văn.
Khảo sát đặc điểm cấu tạo của thuật ngữ Du lịch tiếng Anh về mặt cấu tạo.
Xác định các loại mô hình kết hợp giữa các thành tố để tạo thành thuật ngữ Du lịch
ở từng thứ tiếng. Trên cơ sở đó tìm ra sự khác biệt và tƣơng đồng giữa các thành tố
cấu tạo nên hệ thuật ngữ giữa hai ngôn ngữ.
Tìm hiểu đặc điểm định danh của thuật ngữ Du lịch trong tiếng Anh theo các
con đƣờng hình thành, kiểu ngữ nghĩa và đặc điểm cách thức biểu thị của thuật ngữ
du lịch.
Khảo sát các kiểu dịch tƣơng đƣơng và một số thủ pháp đƣợc sử dụng trong
chuyển dịch tƣơng đƣơng và không tƣơng đƣơng thuật ngữ du lịch Anh - Việt.
3. TƢ LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

a/ Tƣ liệu nghiên cứu


Tƣ liệu nghiên cứu của luận văn gồm 570 thuật ngữ du lịch Anh đƣợc lựa
chọn từ những tƣ liệu sau:
1)


Trần Văn Chánh. Từ điển kinh doanh du lịch – khách sạn – và dịch vụ
ăn uống. Nxb Thanh Niên, 2004

2)

Hoàng Văn Châu. Từ điển quản trị khách sạn và du lịch Anh- Việt, Nxb
Thanh niên. 2003

3)

Nguyễn Thanh Chƣơng. English for the hotel and tourism industry.
Nxb Khoa học xã hội,1997

4) Vũ Anh Dân. Quản trị buồng khách sạn. Khoa du lịch Viện đại học Mở,
2004
5) D.Adamson. International hotel English. Prentice Hall Erope, 1997
6) Iwonna Dubicka Margaret O' Keeffe. English for International Tourism.
Nxb Longman, 2003
7) Hồ Tấn Mẫn. Từ điển du lịch Anh- Việt thông dụng. Nxb Lao động xã
hội, Hà Nội, 2004
8) Tuyết Sơn- Thu Hà. Tiếng Anh trong giao tiếp khách sạn- nhà hàngthương mại. Nxb Giao thông vận tải Hà Nội, 2002
9) Nguyễn Thị Bích Thuỷ. English for the hotel and tourism. Nxb Thống kê,
2008
10) Trịnh Thanh Thuỷ. Giáo trình Quản trị lễ tân văn phòng. Viện đại học
Mở, 2004
11) www.vietnamtourism.com
12) www.worldtourism.org
b/ Phƣơng pháp nghiên cứu



Trong luận văn chúng tôi sử dụng phƣơng pháp phân tích ngôn ngữ học
thống kê, phân tích cấu trúc và phân tích ngữ nghĩa các thuật ngữ khảo sát. Từ đó
xác định các đặc điểm của thuật ngữ du lịch Anh- Việt. Bên cạnh đó chúng tôi sử
phƣơng pháp so sánh đối chiếu để so sánh đối chiếu các thuật ngữ du lịch tiếng
Anh với thuật ngữ du lịch tiếng Việt.
4. BỐ CỤC CỦA LUẬN VĂN

Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn đƣợc trình bày ở 3 chƣơng sau:
Chƣơng 1: Lịch sử vấn đề và cơ sở lý luận của luận văn.
Chƣơng 2: Đặc điểm cấu tạo thuật ngữ du lịch tiếng Anh
Chƣơng 3: Cách chuyển dịch thuật ngữ tiếng Anh sang tiếng Việt


CHƢƠNG 1
LỊCH SỬ VẤN ĐỀ VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA LUẬN VĂN
1.1. KHÁI NIỆM VỀ THUẬT NGỮ

Giao tiếp giữa cá nhân với cá nhân, giữa dân tộc này với dân tộc khác, giữa
quốc gia nọ với quốc gia kia đều phải cần dùng đến ngôn ngữ. Ngôn ngữ là
phƣơng tiện giao tiếp hữu hiệu nhất. Trong mọi lĩnh vực hoạt động nói chung,
trong hoạt động du lịch nói riêng, con ngƣời đều phải dùng đến từ ngữ để biểu đạt
các khái niệm ngành, nghề nghiệp, chuyên môn…. Những từ ngữ đó ngƣời ta quen
gọi là thuật ngữ. Vậy để hiểu một cách đầy đủ về thuật ngữ, ta hãy đến với những
quan niệm về thuật ngữ của các nhà nghiên cứu thuật ngữ trên thế giới và ở Việt
Nam.
1.1.1. Những quan niệm về thuật ngữ trên thế giới
Thuật ngữ ra đời vốn rất sớm ở Châu Âu và châu Mỹ, bởi ở đó có nền khoa
học kỹ thuật phát triển rất sớm trên thế giới. Đó là mảnh đất tốt để những thuật ngữ
khoa học ra đời. Thuật ngữ có từ rất lâu nhƣng mãi đến thế kỷ XX ngƣời ta mới

chính thức nghiên cứu về nó nhƣ một ngành khoa học. Nghiên cứu đầu tiên về
thuật ngữ phải nói đến các nhà ngôn ngữ Anh, Đức, Mỹ đặc biệt là những nhà
nghiên cứu ngôn ngữ học Xô Viết. Khi nghiên cứu về thuật ngữ, họ đã đi sâu vào
phân tích bản chất, chức năng khái niệm và tìm định nghĩa cho thuật ngữ khoa học.
Vinocua chỉ ra rằng: “Thuật ngữ- đó không phải là một từ đặc biệt mà chỉ là từ có
chức năng đặc biệt” [70, tr6]
Cu- dơ- kin lại chỉ ra rằng:“Cả hình thức và nội dung không tìm thấy ranh
giới thực nào giữa từ thông thường, từ phi chuyên môn với từ của vốn kỹ thuật.
Đường ranh giới hiện thực khách quan giữa hai loại từ này về thực chất là một
đường ranh giới ngoài ngôn ngữ. Nếu như từ thông thường, từ phi chuyên môn


ứng với đối tượng thông dụng thì từ của vốn kỹ thuật lại tương ứng với đối tượng
chuyên môn mà chỉ có một số lượng hạn hẹp các chuyên gia biết đến ”. [72, tr45]
A. X. Gerd, nhà ngôn ngữ học Xô Viết đã nêu tƣơng đối đầy đủ về khái
niệm thuật ngữ: “Thuật ngữ là một đơn vị từ vựng ngữ nghĩa có chức năng định
nghĩa và được khu biệt một cách nghiêm ngặt bởi các đặc trưng như tính hệ thống,
tính đơn nghĩa. Thuật ngữ không có tính đồng nghĩa hay đồng âm trong phạm vi
của một khoa học hoặc lĩnh vực tri thức cụ thể”. [71, tr 3]. Trong định nghĩa này,
tác giả nhấn mạnh vào đặc điểm cơ bản của thuật ngữ. Thuật ngữ là đơn vị từ vựng
ngữ nghĩa của một hệ thống ngôn ngữ đƣợc đặc trƣng bởi tính hệ thống, tính đơn
nghĩa. Nhƣ vậy chức năng của thuật ngữ là định nghĩa.
Các nhà nghiên cứu thuật ngữ nhƣ: E Wuster(Đức), WE.Flood, R.W.Brown
(Mỹ) ngoài việc định nghĩa về thuật ngữ, nêu bản chất, khái niệm của chúng các
tác giả còn nêu tiêu chuẩn cụ thể của thuật ngữ. J.C.Sager (Mỹ) viết: “Thuật ngữ
phải được hình thành một cách hệ thống, chú trọng tới đặc tính về mặt hình thái,
cú pháp, ngữ nghĩa, ngữ dụng của ngôn ngữ tạo thành chúng. Thuật ngữ phải tuân
theo các quy ước chung về hình vị, chữ viết và phát âm của ngôn ngữ tạo thành
chúng. Một khi thuật ngữ được chấp nhận sử dụng rộng rãi thì nó không thể bị
thay đổi nếu như không có lí do bắt buộc và sự khẳng định chắc chắn rằng thuật

ngữ mới thay thế nó sẽ đảm đương hoàn toàn vị trí của nó và sẽ được nhanh chóng
chấp nhận. Nếu thuật ngữ mới chỉ truyền đạt được phần nào đó của thuật ngữ
đang dùng thì sẽ gây ra nhầm lẫn và trong những trường hợp đó, cần sử dụng đến
khái niệm đồng nghĩa. Như vậy mới có thể giới thiệu thuật ngữ mới”. [64, tr 89].
Cuốn từ điển thuật ngữ ngôn ngữ học của tác giả O. X. Ac- khma- nôva
cũng đã định nghĩ về thuật ngữ nhƣ sau:“Thuật ngữ là từ hoặc cụm từ của ngôn
ngữ chuyên môn đựơc sáng tạo ra để biểu thị chính xác các khái niệm chuyên môn
và biểu thị các đối tượng chuyên môn”. [69, tr 57].


Nhƣ vậy có khá nhiều định nghĩa về thuật ngữ. Qua các định nghĩa đó, ta
thấy đƣợc bức tranh toàn cảnh về thuật ngữ. Nó giúp ta có cái nhìn xác đáng hơn
về thuật ngữ.
1.1.2. Quan niệm về thuật ngữ trong tiếng Việt.
Ở Việt Nam nghiên cứu về thuật ngữ chỉ mới bắt đầu vào giữa thế kỷ XX.
Đầu tiên phải kể đến cuốn “Danh từ khoa học” của Hoàng Xuân Hãn, xuất bản
1942. Hoàng Xuân Hãn đã định nghĩa thuật ngữ nhƣ sau: “Thuật ngữ hay danh từ
khoa học là những từ ngữ biểu thị một khái niệm xác định thuộc hệ thống những
khái niệm của một ngành khoa học nhất định”. Nhƣng vấn đề nghiên cứu thuật ngữ
nhƣ một ngành khoa học thực sự thì phải là sau Cách mạng Tháng 8 năm 1945.
Năm 1965, hội nghị trƣng cầu ý kiến về vấn đề xây dựng thuật ngữ khoa học do
Nguyễn Khánh Toàn làm chủ tịch đã ra đời. Tháng 6 năm 1966 Viện Khoa học Xã
hội Việt Nam đã công bố áp dụng tạm thời bản: “Quy tắc thuật ngữ khoa học nƣớc
ngoài gốc Ấn- Âu”.
Nhƣ vậy, vấn đề thuật ngữ đã trở thành đề tài lớn cho các nhà ngôn ngữ
nghiên cứu. Từ đó có rất nhiều nhà khoa học Việt Nam nhƣ Nguyễn Văn Tu, Đỗ
Hữu Châu, Lê Khả Kế, Lƣu Văn Lăng, Nhƣ Ý, Nguyễn Thiện Giáp, Nguyễn Văn
Khang… đã đi sâu nghiên cứu thuật ngữ ở Việt Nam. Có thể nói, những ý kiến của
các nhà nghiên cứu đƣa ra về thuật ngữ là khá toàn diện, cụ thể. Trong cuốn “Khái
luận ngôn ngữ học” Nguyễn Văn Tu đã định nghĩa: “Thuật ngữ là từ hoặc nhóm từ

dùng trong ngành khoa học, kỹ thuật, chính trị, ngoại giao, nghệ thuật… và có một
ý nghĩa đặc biệt biểu thị chính xác các khái niệm và tên các sự vật thuộc ngành nói
trên” [35, tr 176]. Và ông cũng đƣa ra nhận định tiếp theo: “Thuật ngữ là những từ
hoặc cụm từ cố định để chỉ những khái niệm của một ngành khoa học nào đó,
ngành sản xuất và ngành văn hoá nào đó…. Đặc điểm của thuật ngữ là những từ
chỉ có một nghĩa, không có từ đồng nghĩa, không có sắc thái tình cảm, có thể có
tính chất quốc tế tuỳ từng ngành” [36, tr 114].


Năm 1962 trong cuốn “Giáo trình Việt ngữ, tập 2” Đỗ Hữu Châu đã nhấn
mạnh đặc điểm của thuật ngữ không chỉ biểu thị khoa học mà còn chỉ tên sự vật,
một hiện tƣợng khoa học nhất định: “Thuật ngữ là những từ chuyên môn được sử
dụng trong phạm vi một ngành khoa học, một nghề nghiệp hoặc một ngành kỹ
thuật nào đấy. Có thuật ngữ của ngành vật lý, ngành hoá học, toán học, thương
mại, ngoại giao… Đặc tính của những từ này là phải cố gắng chỉ có một nghĩa,
biểu thị một khái niệm hay chỉ tên một sự vât, một hiện tượng khoa học nhất định”
[4, tr 167].
Cũng tƣơng tự nhƣ nhận xét trên, nhà nghiên cứu Lƣu Văn Lăng, Nguyễn
Nhƣ Ý cũng đã định nghĩa về thuật ngữ nhƣ sau: “Thuật ngữ là bộ phận ngôn ngữ
(từ vựng) biểu đạt các khái niệm khoa học, kỹ thuật, chính trị, tức là ngững lĩnh
vực xã hội đã được tổ chức một cách có trí tuệ” [20, tr 144]. Có thể nói quan niệm
về thuật ngữ của các nhà khoa học Việt Nam cơ bản thống nhất với quan niệm về
thuật ngữ của các nhà khoa học trên thế giới. Đặc biệt trong ý kiến của Nguyễn
Văn Tu, ông còn phát hiện ra tính quốc tế của thuật ngữ. Điều đó thể hiện rất đúng
trong thời đại hiện nay- thời đại toàn cầu hoá, tính quốc tế trong ngôn ngữ không
thể thiếu đƣợc. Tính quốc tế trong ngôn ngữ giúp cho quan hệ ngoại giao, du lịch,
thƣơng mại giữa các nƣớc trở nên thuận tiện.
Sau này các nhà nghiên cứu nhƣ Đái Xuân Ninh, Nguyễn Đức Dân, Nguyễn
Quang và Vƣơng Toàn đã nhấn mạnh tính chính xác của thuật ngữ: “Thuật ngữ là
một từ hoặc cụm từ biểu đạt chính xác khái niệm của một chuyên môn nào đó.

Thuật ngữ nằm trong hệ thống từ vựng chung của một ngôn ngữ nhưng chỉ tồn tại
trong một hệ thống thuật ngữ cụ thể, nghĩa là nó chỉ được dùng trong ngôn ngữ
chuyên môn. Toàn bộ các thuật ngữ của một lĩnh vực sản xuất, hoạt động, tri thức
tạo nên một lớp từ đặc biệt tạo thành một hệ thống thuật ngữ” [23, tr 64].
Năm 1983, Hoàng Văn Hành còn nêu thêm một đặc điểm của thuật ngữ:
“Thuật ngữ là những từ dùng để biểu thị một khái niệm xác định thuộc hệ thống


thuật ngữ của các ngành khoa học hợp thành vốn thuật ngữ của ngôn ngữ” [15, tr
26].
Ý kiến của Nguyễn Thiện Giáp cũng tƣơng tự nhƣ trên: “Thuật ngữ là
những bộ phận từ ngữ đặc biệt của ngôn ngữ.. Nó bao gồm những từ và cụm từ cố
định, là tên gọi chính xác của các loại khái niệm và các đối tượng thuộc lĩnh vực
chuyên môn của con người” [ 12, tr 270].
Nhƣ vậy, quan niệm về thuật ngữ của các nhà nghiên cứu ngôn ngữ Việt
Nam cơ bản thống nhất với quan niệm thuật ngữ của các nhà nghiên cứu thuật ngữ
trên thế giới. Một vấn đề nữa mà các nhà nghiên cứu ngôn ngữ nói đến có liên
quan đến thuật ngữ là danh pháp.
1.1.3. Phân biệt thuật ngữ và danh pháp.
Để phân biệt thuật ngữ và danh pháp, Vinocua, một nhà khoa học Xô Viết đã
chỉ ra rằng:“Khác với thuật ngữ, danh pháp mang tính trừu tuợng, ước lệ, võ
đoán, và công dụng duy nhất của nó là tạo ra những phương tiện thuận lợi
nhất về mặt thực tiễn để biểu đạt những sự vật không có quan hệ trực tiếp với
những nhu cầu của tư duy lí luận lấy sự vật làm căn cứ” [ 39, tr 8].
Một nhà khoa học nữa của Liên Xô, ông A.A.Rerformatxki cũng có một
quan niệm tƣơng tự:“Hệ thuật ngữ trước hết gắn với một hệ thống khái niệm của
một khoa học cụ thể, còn danh pháp chỉ dán nhãn cho đối tượng của nó và pháp
danh không có quan hệ trực tiếp với khái niệm khoa học” [73, tr 47]. Nhƣ vậy
thuật ngữ khác với danh pháp ở chỗ nó đƣợc xây dựng trên mối quan hệ với các hệ
thống khoa học, đƣợc biểu đạt hợp lí bằng các đơn vị từ ngữ của một ngôn ngữ,

còn danh pháp mang nặng kí hiệu, gọi tên sự vật và hiện tƣợng không có quan hệ
trực tiếp logic với bản chất của sự vật mà nó gọi tên. Ví dụ những từ: quản trị du
lịch, khách sạn, bồi bàn, du lịch trọn gói, sông núi,…là thuật ngữ, còn tên của


khách sạn, sông, núi là gì thì đó là danh pháp nhƣ khách sạn Đồ Sơn, khách sạn
Sông Hồng thì từ khách sạn là thuật ngữ, Đồ Sơn, Sông Hồng là danh pháp.
Theo Nguyễn Thiện Giáp, cần phân biệt thuật ngữ và danh pháp khoa học.
Hệ thuật ngữ trƣớc hết gắn với hệ thống các khái niệm của một khoa học nhất định.
Còn danh pháp là toàn bộ những tên gọi đƣợc dùng trong một chuyên môn nào đó,
nó không gắn trực tiếp với khái niệm của khoa học mà chỉ gọi tên các sự vật trong
khoa học đó mà thôi. Về bản chất danh pháp là tên riêng của các đối tƣợng. Về mặt
cấu tạo, thuật ngữ có thể đƣợc cấu tạo trên cơ sở các từ, hoặc các hình vị có ý
nghĩa sự vật cụ thể. Nội dung của thuật ngữ ít nhiều tƣơng ứng với ý nghĩa của các
từ tạo ra chúng. Còn pháp danh có thể đƣợc quan niệm là một chuỗi kế tiếp nhau
của các chữ cái, là một chuỗi các con số hay bất kỳ cách gọi tên võ đoán nào.
Tuy vậy, sự tồn tại của danh pháp ít nhiều có liên quan nhất định với hệ
thuật ngữ mà nó phục vụ. Và muốn hay không muốn, danh pháp còn cho ngƣời
đọc, ngƣời nghe liên tƣởng tới những khái niệm về các sự vật, hiện tƣợng đƣợc
biểu đạt qua hệ thuật ngữ.
1.1.4. Đặc điểm chung của thuật ngữ và những yêu cầu khi xây dựng
thuật ngữ.
a)Tính khoa học
+ Tính chính xác
Nói đến tính khoa học của thuật ngữ là phải nói đến tính chính xác. Thuật
ngữ phải phản ánh đƣợc bản chất của các khái niệm. Điều này, AA.Refomatski đã
nói rõ trong nhận định của ông:“Các khái niệm biểu thị trong các từ ngữ thông
thường chỉ là khái niệm thông thường, còn các khái niệm biểu thị trong thuật ngữ
là khái niệm chính xác của một chuyên ngành khoa học nào đó” [73, tr 49- 51].
Cũng vì lẽ đó mà thuật ngữ trong các từ điển đƣợc định nghĩa chứ không giải thích

nhƣ từ ngữ thông thƣờng khác. Trong thời đại ngày nay có nhiều ngành nghề khoa


học phát triển, vì thế ta phải hiểu đƣợc đặc tính cơ bản của thuật ngữ. Để giúp
ngƣời đọc, ngƣời nghe có đƣợc khái niệm chính xác về bất kỳ đối tƣợng khoa học
nào, thuật ngữ phải có nhiệm vụ gọi tên, định nghĩa chính xác về khái niệm đó. Có
nhƣ vậy mới tránh khỏi cách hiểu sai lệch và sự nhầm lẫn.
Quan điểm của Lƣu Văn Lăng về tính chính xác của thuật ngữ nhƣ
sau:“Mức chính xác khoa học của thuật ngữ phải thể hiện đúng nội dung khái niệm
khoa học một cách rõ ràng, rành mạch. Một thuật ngữ chính xác tuyệt đối không
làm cho người nghe hiểu sai, hoặc nhầm lẫn từ khái niệm này qua khái niệm khác”
[ 19, tr 40]. Nhƣ vậy tính chính xác của thuật ngữ còn đƣợc thể hiện là từ chỉ có
một nghĩa, không có từ đồng nghĩa, không có sắc thái biểu cảm.
+ Tính hệ thống
Thuật ngữ là một bộ phận của ngôn ngữ. Mà ngôn ngữ của bất kỳ một quốc
gia nào cũng mang tính hệ thống. Bởi vì thuật ngữ là từ, cụm từ biểu đạt chính xác
một khái niệm của một chuyên ngành nào đó. Thuật ngữ phải nằm trong hệ thống
từ vựng chung của một ngôn ngữ. Tính hệ thống của thuật ngữ đƣợc thể hiện ở hai
phƣơng diện. Đó là trƣờng từ vựng và trƣờng khái niệm. Trƣờng từ vựng chỉ ra
mối liên hệ của thuật ngữ với các từ ngữ khác trong vốn từ vựng chung của một
ngôn ngữ. Trƣờng khái niệm chỉ ra mối liên hệ giữa một thuật ngữ với các thuật
ngữ khác trong cùng một chuyên ngành khoa học. Bởi không có chuyên ngành
khoa học nào chỉ tồn tại một khái niệm duy nhất. Vì vậy mỗi thuật ngữ phải thuộc
về một hệ thống thuật ngữ của một chuyên ngành khoa học nhất định. Và cũng
không thể tách rời từng khái niệm ra để đặt thuật ngữ mà phải hình dung, xác định
vị trí của nó trong toàn bộ hệ thống khái niệm.
Nhƣ vậy, khi xây dựng hoặc chuyển dịch một thuật ngữ nƣớc ngoài sang
tiếng Việt hoặc ngƣợc lại, chúng ta cần chú ý đến tính hệ thống của thuật ngữ.
Chúng ta khó có thể tạo ra một cuốn sách hay một từ điển nào mà có thể chứa tất



cả các thuật ngữ. Quan trọng là chúng ta phải biết sắp xếp các thuật ngữ vào một
hệ thống.
Ví dụ trong chuyên ngành du lịch chúng tôi sắp xếp các loại hình du lịch
thành một nhóm:
cultural

tourism

du lịch văn hóa

(văn hoá) ( du lịch )
ecotourism

du lịch sinh thái

sea

du lịch biển

tourism

(biển) ( du lịch)
village

tourism

du lịch nông thôn

(nông thôn)( du lịch)

b) Tính dân tộc
Nói về tính dân tộc của thuật ngữ, Lƣu Văn Lăng nêu: “Thuật ngữ dù thuộc
lĩnh vực khoa học, chuyên môn nào cũng nhất thiết phải là một bộ phận của từ ngữ
dân tộc. Do đó, thuật ngữ phải có tính dân tộc và phải mang màu sắc dân tộc” [
19, tr 58]. Hơn nữa, ngôn ngữ của một dân tộc là sản phẩm giao tiếp của dân tộc
ấy. Cho nên mỗi dân tộc đều có ngôn ngữ riêng của mình và phải biết vận dụng
vốn từ ngữ của dân tộc để biểu thị khái niệm khoa học…
c) Tính quốc tế
Khoa học là tài sản trí tuệ chung của loài ngƣời. Cho nên những khái niệm
về các ngành khoa học kỹ thuật và nhiều ngành khác trong lĩnh vực hoạt động
chung của con ngƣời là của chung nhân loại. Ví dụ khái niệm trong các ngành khoa
học tự nhiên nhƣ Toán, Vật lý, Hoá học… đều thống nhất giữa các quốc gia trên
thế giới, không thể có khái niệm toán học ở Nga khác với khái niệm toán học ở
Anh.


Điều này Nguyễn Thiện Giáp viết:“Thuật ngữ là bộ phận từ vựng đặc biệt
biểu hiện những khái niệm khoa học chung cho những người nói thứ tiếng khác
nhau. Vì vậy sự thống nhất thuật ngữ giữa các ngôn ngữ là cần thiết và bổ ích.
Chính điều này đã tạo nên tính thống nhất của thuật ngữ”[12, tr 247].
Nói đến tính quốc tế của thuật ngữ là ta nghĩ đến đến sự biểu hiện ở hình
thức cấu tạo của nó. Đó là các ngôn ngữ dùng các thuật ngữ giống hoặc tƣơng tự
nhau, cùng xuất phát một gốc chung. Ví dụ nhƣ từ điện thoại trong tiếng Pháp:
telephon, trong tiếng Anh: telephone, tiếng Đức: telephone.
Tính quốc tế của thuật ngữ còn biểu hiện cả ở nội dung. Bởi vì thuật ngữ
biểu thị những khái niệm khoa học chung cho nên những khái niệm về khoa học
khoa học, các ngành nghề khác đều giống nhau ở các quốc gia nhƣ đã nêu trên.
Trong thời kỳ hội nhập quốc tế, tính quốc tế trong thuật ngữ đƣợc xem là
yếu tố quan trọng nhất trong quan hệ ngoại giao và du lịch.
1.1.5. Quan niệm về thuật ngữ của luận văn.

Từ những nghiên cứu về thuật ngữ của các nhà khoa học ngôn ngữ thế giới
và Việt Nam, tôi thấy đƣợc những đặc điểm của thuật ngữ nhƣ sau:
Thuật ngữ là từ hoặc cụm từ của ngôn ngữ chuyên môn để biểu thị chính xác
các khái niệm chuyên môn và các đối tƣợng chuyên môn. Nó là đơn vị từ vựng
ngữ nghĩa có chức năng định nghĩa và đƣợc khu biệt một cách nghiêm ngặt bởi các
đặc trung nhƣ tính chính xác, tính đơn nghĩa và tính hệ thống, không có hiện tƣợng
đồng âm, đa nghĩa trong phạm vi một khoa học hay lĩnh vực tri thức cụ thể. Nó có
chức năng đặc biệt là gọi tên và định nghĩa. Thuật ngữ sẽ không còn chính xác nếu
nhƣ nó là một từ hay cụm từ đa nghĩa. Ví dụ “Du lịch biển” thì ta phải hiểu là du
lịch ở vùng biển mà không thể hiểu khác đƣợc.
+ Thuật ngữ mang tính dân tộc


Ngôn ngữ của dân tộc là sản phẩm giao tiếp của dân tộc đó. Bởi vậy thuật
ngữ đƣợc vận dụng vốn từ quí báu, phong phú của dân tộc trong việc đặt và dịch
thuật ngữ. Vì thế mỗi dân tộc phải biết sử dụng vốn từ ngữ của dân tộc mình để
diễn tả các khái niệm khoa học, kỹ thuật và một số ngành nghề khác trong xã hội.
+ Thuật ngữ mang tính hệ thống
Thuật ngữ là một bộ phận không thể thiếu đƣợc trong vốn từ vựng của mỗi
ngôn ngữ. Thuật ngữ phải đƣợc hình thành một cách hệ thống, chú trọng tới đặc
tính về hình thái, cú pháp, ngữ nghĩa, ngữ dụng của ngôn ngữ tạo thành nó.
+ Phân biệt thuật ngữ và các từ thông thường.
Thuật ngữ đƣợc cấu tạo nhờ các phƣơng thức cấu tạo ngôn ngữ và đƣợc cấu
tạo từ các chất liệu ngôn ngữ cấu tạo nên từ vựng của ngôn ngữ đó. Thuật ngữ
không tách biệt hẳn với từ ngữ thông thƣờng. Chúng chỉ tồn tại nhƣ một thuật ngữ
trong hệ thống ngôn ngữ của các ngành khoa học, tách ra khỏi hệ thống đó sẽ trở
thành từ vựng thông thƣờng. Một khi ngành khoa học trở nên gần gũi đi sâu vào
đời sống con ngƣời thì những từ thuật ngữ khoa học cũng dần dần đƣợc sử dụng
nhƣ một từ ngữ thông thƣờng. Ví dụ từ chập mạch dùng trong ngành điện đi vào
cuộc sống thì đƣợc hiểu là từ chỉ những ngƣời có tính khí không bình thƣờng.

+ Sự vay mượn thuật ngữ giữa các liên ngành
Vốn tri thức của nhân loại ngày nay vô cùng phong phú, rộng lớn. Mọi
ngành, nghề, khoa học, kỹ thuật, kinh tế, ngoại giao, du lịch ngày càng phát triển
không ngừng và có sự phân nhánh trong mỗi ngành nghề đó. Vì vậy thuật ngữ xuất
hiện ngày càng nhiều. Cho nên phải có sự điều chỉnh, xử lý từ vựng hợp lý. Và
việc sử dụng chung thuật ngữ là điều dễ hiểu. Ví dụ các thuật ngữ kinh tế, thƣơng
mại dùng trong nhiều ngành khoa học xã hội nhƣ kinh tế chính trị, mậu dịch, ngân
hàng dữ liệu. Do tính liên ngành và đa ngành nên sự vay mƣợn thuật ngữ giữa các


ngành khoa học kĩ thuật là tất yếu. Tuy vậy, không nên lạm dụng sự vay mƣợn để
gây nhầm lẫn trong giao tiếp khoa học.
+ Thuật ngữ mang tính quốc tế.
Bên cạnh tính dân tộc, thuật ngữ còn mang tính quốc tế. Nhƣ ta đã biết tri
thức khoa học là tài sản chung của nhân loại mà thuật ngữ còn là bộ phận từ vựng
đặc biệt biểu hiện những khái niệm khoa học chung cho những ngƣời nói thứ tiếng
khác nhau. Do đó cần phải có sự thống nhất giữa các ngôn ngữ. Đó chính là tính
quốc tế. Ngày nay trong xu hƣớng toàn cầu hoá, các ngành nghề khoa học, kỹ thuật
phát triển không ngừng do đó, quan hệ khoa học kỹ thuật, ngoại thƣơng, ngoại
giao, du lịch… giữa các nƣớc càng phát triển. Thuật ngữ mang tính quốc tế là cơ
sở cho việc giao lƣu, học hỏi, trao đổi giữa các quốc gia trên thế giới, mặt khác
giúp cho việc biên soạn giáo trình, dịch thuật đƣợc thuận tiện.


1.2. KHÁI NIỆM VỀ THUẬT NGỮ DU LỊCH.

1.2.1. Vai trò của du lịch
Xã hội càng phát triển thì du lịch càng đóng vai trò quan trọng trong đời
sống xã hội của con ngƣời. Trƣớc hết du lịch đáp ứng đƣợc nhu cầu vui chơi, giải
trí, tìm hiểu thiên nhiên, xã hội, nâng cao hiểu biết cho con ngƣời. Nhờ có du lịch

mà con ngƣời đƣợc nghỉ ngơi thƣ giãn, tinh thần thoải mái, do đó sức khoẻ đƣợc
nâng cao rõ rệt.
Du lịch còn giúp con ngƣời tiếp xúc với các kỳ quan thiên nhiên, các công
trình văn hoá, các di tích lịch sử, các nét đẹp truyền thống của mỗi dân tộc, mỗi
quốc gia để từ đó tăng thêm tinh thần yêu nƣớc, tinh thần đoàn kết quốc tế, góp
phần bảo vệ hoà bình thế giới.
Trong xu thế toàn cầu hoá hiện nay, du lịch đã trở thành một trong những
ngành kinh tế quan trọng của nhiều nƣớc công nghiệp phát triển cũng nhƣ các nƣớc
đang phát triển. Có thể nói đây là ngành công nghiệp không khói, ít gây độc hại
đến môi trƣờng, nhƣng lại đem lại hiệu quả kinh tế lớn cho nhiều quốc gia.
Du lịch còn kích thích sự phát triển của nhiều ngành sản xuất trong nƣớc
nhất là đối với ngành thủ công mỹ nghệ. Ngoài ra du lịch còn tác động đến sự phát
triển công nghiệp và nông nghiệp, tạo ra nguồn thu nhập lớn, góp phần quan trọng
trong việc phát triển nền kinh tế quốc dân.
Trong quan hệ quốc tế, du lịch đƣợc xem nhƣ một nhân tố quan trọng củng
cố hoà bình, củng cố các mối giao lƣu quốc tế, tìm hiểu về thiên nhiên, xã hội, các
nét văn hoá của các dân tộc, các quốc gia, từ đó giúp con ngƣơì hiểu nhau hơn,
xích lại gần nhau hơn, góp phần giữ gìn an ninh, hoà bình thế giới, đẩy lùi các
cuộc chiến tranh tàn khốc giữa các sắc tộc và giữa các quốc gia.


×