Tải bản đầy đủ (.pdf) (163 trang)

Nghiên cứu đề xuất một số nội dung quy hoạch lâm nghiệp huyện bảo lâm tỉnh lâm đồng giai đoạn 2013 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.51 MB, 163 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

MAI XUÂN HÒA

NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT MỘT SỐ NỘI DUNG
QUY HOẠCH LÂM NGHIỆP HUYỆN BẢO LÂM
TỈNH LÂM ĐỒNG GIAI ĐOẠN 2013-2020

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

HÀ NỘI, 2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

MAI XUÂN HÒA

NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT MỘT SỐ NỘI DUNG
QUY HOẠCH LÂM NGHIỆP HUYỆN BẢO LÂM
TỈNH LÂM ĐỒNG GIAI ĐOẠN 2013 - 2020

CHUYÊN NGÀNH: LÂM HỌC
MÃ SỐ: 60.62.02.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC


PGS.TS. VŨ NHÂM

Hà Nội, 2012




i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ
công trình nghiên cứu nào khác.
Tác giả luận văn

MAI XUÂN HÒA


ii

LỜI CẢM ƠN
Luận văn này được thực hiện theo chương trình đào tạo Thạc sĩ chính quy tại
Trường Đại học Lâm nghiệp
Nhân dịp này, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến ban Giám hiệu
trường Đại học Lâm nghiệp; Phòng đào tạo sau Đại học; Các thầy cô giáo đã tận
tình giảng dạy và giúp đỡ tác giả hoàn thành khóa học cao học tại Trường.
Tác giả xin đặc biệt cám ơn PGS.TS Vũ Nhâm đã tận tình hướng dẫn tác giả
hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
Trong quá trình học tập, tác giả cũng nhận được sự giúp đỡ và cổ vũ nhiệt
tình của Ban lãnh đạo và đồng nghiệp thuộc Công ty Cổ phần Tư vấn Lâm Nông

nghiệp Lâm Đồng, Chi cục Lâm nghiệp tỉnh Lâm Đồng, UBND huyện Bảo Lâm.
Nhân dịp này tác giả cũng xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến tất cả sự giúp đỡ
quý báu đó.
Tác giả nguyện sẽ mang những kiến thức đã học trong nhà trường để cùng
với các đồng nghiệp đóng góp cho sự nghiệp cao cả của ngành Lâm Nghiệp.
Lâm Đồng, ngày

tháng

năm 2012

MAI XUÂN HÒA


iii

MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
MỤC LỤC …………….. .......................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT ..............................................v
DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................ vi
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ................................................................... viii
ĐẶT VẤN ĐỀ.............................................................................................................1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.............................................3
1.1. Trên thế giới……… .........................................................................................5
1.2. Ở Việt Nam.....................................................................................................12
1.2.1. Quy hoạch vùng chuyên canh cây trồng: .................................................12
1.2.2. Quy hoạch cảnh quan sinh thái: ...............................................................13

1.2.3. Quy hoạch lâm nghiệp: ............................................................................16
1.3. Thảo luận: ........................................................................................................19
CHƯƠNG 2: MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU...............................................................................................20
2.1. Mục tiêu nghiên cứu: ......................................................................................20
2.2. Đối tượng: .......................................................................................................20
2.3. Phạm vi nghiên cứu: .......................................................................................20
2.4. Nội dung nghiên cứu ......................................................................................20
2.4.1. Cơ sở quy hoạch phát triển lâm nghiệp huyện Bảo Lâm.........................20
2.4.2. Nội dung quy hoạch lâm nghiệp huyện Bảo Lâm..........................................21
2.4.3. Phân kỳ quy hoạch và tiến độ thực hiện ..................................................21
2.4.4. Ước tính vốn và hiệu quả đầu tư..............................................................21
2.4.5. Đề xuất một số giải pháp thực hiện .........................................................21
2.5. Phương pháp nghiên cứu: ..............................................................................21
2.5.1. Phương pháp kế thừa các tài liệu:……………………………………. 21
2.5.2. Khai thác, sử dụng các loại bản đồ:…………………………………… 21
2.5.3. Kế thừa số liệu điều tra tài nguyên rừng theo quy trình kỹ thuật:…….. 21
2.5.4. Phúc tra quy hoạch: Thu thập tài liệu theo 3 kênh thông tin:………… 21
2.5.5. Phương pháp tổng hợp, phân tích, xử lý số liệu:……………………… 21
2.5.6. Số hóa và xây dựng bản đồ hiện trạng, bản đồ quy hoạch, bản đồ thổ
nhưỡng bằng phần mềm MapInfo9.5. ...................................................................24
2.5.7. Phương pháp đánh giá tác động môi trường ...........................................24
CHƯƠNG 3: ĐẶC ĐIỂM KHU VỰC NGHIÊN CỨU ...........................................26
3.1. Điều kiện tự nhiên ..........................................................................................26
3.1.1. Vị trí địa lý ...............................................................................................26
3.1.2. Địa hình, địa mạo .....................................................................................26
3.1.3. Địa chất, thổ nhưỡng ...............................................................................28
3.1.4. Khí hậu, thủy văn .....................................................................................30
3.1.5. Các nguồn tài nguyên ..............................................................................30
3.2. Điều kiện dân sinh - kinh tế - xã hội và nhân văn ..........................................33

3.2.1. Dân tộc, dân số và lao động .....................................................................33


iv

3.2.2. Thực trạng các ngành kinh tế - xã hội .....................................................34
3.3.Thuận lợi và khó khăn trong công tác quản lý bảo vệ rừng. ...........................41
3.3.1. Những mặt thuận lợi trong công tác quản lý bảo vệ rừng: ........................41
3.3.2. Những khó khăn trong công tác quản lý bảo vệ rừng: ..............................43
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................................47
4.1. Cơ sở quy hoạch lâm nghiệp huyện Bảo Lâm ...............................................47
4.1.1. Cơ sở pháp lý ...........................................................................................47
4.1.2. Phân tích điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và tài nguyên đất, tài nguyên
rừng ảnh hưởng đến phát triển Lâm nghiệp: .....................................................52
4.1.3. Đánh giá hiện trạng QHLN và hoạt động SXLN trước đây huyện Bảo
Lâm ....................................................................................................................56
4.1.4. Những dự báo cơ bản giai đoạn 2013-2020 của huyện Bảo Lâm. ..........70
4.2. Đề xuất các nội dung cơ bản của quy hoạch lâm nghiệp huyện Bảo Lâm. ....78
4.2.1. Quan điểm, mục tiêu phát triển lâm nghiệp huyện Bảo Lâm đến năm
2020. ..................................................................................................................78
4.2.2. Phân kỳ quy hoạch và tiến độ thực hiện QHLN huyện Bảo Lâm theo giai
đoạn 2013- 2015 và 2016-2020. ......................................................................123
4.2.3. Ước tính vốn và hiệu quả đầu tư............................................................125
4.2.4. Giám sát đánh giá, đề xuất một số giải pháp thực hiện .........................133
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ ............................................140
5.1. Kết luận ..........................................................................................................140
5.2. Tồn tại ............................................................................................................142
5.3. Kiến nghị ........................................................................................................142
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................144



v

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CHỮ VIẾT TẮT

TÊN ĐẦY ĐỦ

CBCNV

Cán bộ công nhân viên

CNQSDĐ

Chứng nhận quyền sử dụng đất

ĐLN

Đất lâm nghiệp

IRR

Tỷ lệ hoàn vốn nội tại

LSNG

Lâm sản ngoài gỗ

NN & PTNT


Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

NPV

Hiện giá thuần

PCCCR

Phòng cháy chữa cháy rừng

PRA

Phương pháp đánh giá nhanh nông thôn

QH

Quy hoạch

QHLN

Quy hoạch lâm nghiệp

QHSDĐLN

Quy hoạch sử dụng đất lâm nghiệp

QL

Quốc lộ


SXLN

Sản xuất lâm nghiệp

TN&MT

Tài nguyên và môi trường

UBND

Ủy ban nhân dân


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
Số
hiệu

Tên bảng

Trang

bảng
3.1

Dân số, lao động và cơ cấu sử dụng lao động

34


4.2

Diện tích, cơ cấu các loại đất chính năm 2011

58

4.3

Hiện trạng rừng và đất lâm nghiệp phân theo chủ quản lý (Tính đến ngày
10 tháng 11 năm 2011)

59

4.4

Hiện trạng và dự báo phát triển dân số lao động

71

4.5

Mục tiêu phát triển lâm nghiệp huyện giai đoạn 2013 – 2020

82

4.6

Quy hoạch 3 loại rừng Huyện Bảo Lâm giai đoạn 2013-2020

88


4.7

Diện tích quy hoạch rừng sản xuất theo đơn vị hành chính

89

4.8

Diện tích quy hoạch rừng phòng hộ theo đơn vị hành chính

89

4.9

Diện tích quy hoạch rừng đặc dụng theo đơn vị hành chính

90

4.10

Diện tích quy hoạch rừng ngoài lâm nghiệp theo đơn vị hành chính

91

4.11

Diện tích quy hoạch các loại rừng theo chủ quản lý

92


4.12

Hiện trạng diện tích các loại rừng năm 2012

94

4.13

4.14

4.15

4.16

4.17

4.18

Quy hoạch phát triển tài nguyên rừng huyện Bảo Lâm
(Giai đoạn 2013-2020)
Quy hoạch diện tích rừng trồng mới huyện Bảo Lâm
(Giai đoạn 2013-2020)
Quy hoạch diện tích rừng trồng sau khai thác huyện Bảo Lâm (Giai đoạn
2013-2020)
Quy hoạch diện tích trồng rừng sau cải tạo huyện Bảo Lâm (Giai đoạn
2013-2020)
Quy hoạch diện tích trồng rừng trên diện tích khai thác trắng rừng Thông 3
lá thành thục huyện Bảo Lâm (Giai đoạn 2013-2020)
Quy hoạch diện tích cải tạo rừng nghèo kiệt huyện Bảo Lâm (Giai đoạn

2013-2020)

96

99

101

103

104

106

4.19

Quy hoạch diện tích nuôi dưỡng rừng (Giai đoạn 2013-2020)

109

4.20

Quy hoạch diện tích, sản lượng khai thác chọn rừng tự nhiên (Giai đoạn

111


vii

2013-2020)

4.21

4.22

4.23

Quy hoạch diện tích khai thác rừng trồng huyện Bảo Lâm (Giai đoạn
2013-2020)
Quy hoạch diện tích khai thác trắng rừng Thông 3 lá thành thục
huyện Bảo Lâm (Giai đoạn 2013-2020)
Quy hoạch diện tích khai thác tận dụng rừng tự nhiên
(Giai đoạn 2013-2020)

112

114

115

4.24

Phân kỳ quy hoạch lâm nghiệp huyện giai đoạn 2013-2020

127

4.25

Tiến độ quy hoạch phát triển rừng huyện Bảo Lâm giai đoạn 2013-2020

128


4.26

Tiến độ quy hoạch khai thác rừng huyện giai đoạn 2013-2020

129

4.27

Tổng hợp vốn đầu tư theo hạng mục và giai đoạn

130

4.28

Tổng hợp vốn đầu tư theo nguồn

131

4.29

Hiệu quả kinh tế rừng trồng Thông 3 lá

133


viii

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ
Số hiệu

hình vẽ,

Tên hình vẽ

Trang

sơ đồ
3.1

Bản đồ hành chính huyện Bảo Lâm

27

3.2

Bản đồ tài nguyên đất huyện Bảo Lâm

29

4.1
4.2
4.3
4.4

Sơ đồ Venn - mối quan hệ giữa lâm nghiệp với các ngành
khác trong huyện Bảo Lâm
Bản đồ điều chỉnh quy hoạch 3 loại rừng huyện Bảo Lâm
Bản đồ hiện trạng tài nguyên rừng huyện Bảo Lâm năm
2011
Bản đồ quy hoạch phát triển Lâm nghiệp huyện Bảo Lâm


57
93
95
126


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Với những tác động tiêu cực, khó lường của sự biến đổi khí hậu toàn cầu
người ta càng thấy rõ hơn vai trò và ý nghĩa to lớn của rừng. Hiện nay vai trò của
rừng nói riêng hay ngành Lâm nghiệp nói chung không những được đánh giá ở khía
cạnh kinh tế thông qua những sản phẩm trước mắt thu được từ rừng mà còn tính đến
những lợi ích to lớn về xã hội, môi trường mà rừng và nghề rừng mang lại. Sự tác
động đến rừng và đất rừng không chỉ ảnh hưởng trực tiếp đến nghề rừng và sự phát
triển kinh tế - xã hội tại khu vực có rừng mà còn tác động nhiều mặt đến các khu
vực phụ cận cũng như nhiều ngành sản xuất khác. Do vậy, để sử dụng tài nguyên
rừng một cách bền vững và lâu dài, việc xây dựng phương án quy hoạch lâm nghiệp
hợp lý là yêu cầu cấp thiết đối với các nhà quản lý.
Quy hoạch lâm nghiệp cấp Huyện là vấn đề cần thiết, được tiến hành theo
giai đoạn nhằm phát huy vai trò chỉ đạo, định hướng đối với sản xuất lâm nghiệp
trên địa bàn Huyện. Những năm qua, hầu hết các địa phương trong cả nước đã thực
hiện công tác quy hoạch lâm nghiệp song vẫn còn nhiều bất cập. Việc đánh giá hiện
trạng sử dụng đất đai, tài nguyên rừng và quy hoạch lâm nghiệp cấp Huyện chưa
được thực hiện kịp thời, chưa toàn diện trên cơ sở nhìn nhận cả 3 yếu tố kinh tế, xã
hội, môi trường và chưa thu hút được sự tham gia của người dân và cộng đồng.
Ngoài ra mục tiêu và nội dung của quy hoạch thường chưa quan tâm một cách thoả
đáng tới những lợi thế và thách thức cũng như tiềm năng cung cấp các nguồn lực và
nhu cầu lâm sản đầu ra của các hoạt động sản xuất nên vai trò của phương án quy

hoạch còn nhiều hạn chế. Ngoài ra, trong tiến trình đổi mới của nền kinh tế, phương
thức quản lý sử dụng đối với các nguồn tài nguyên trong đó có tài nguyên đất và
rừng cũng có nhiều thay đổi.
Bảo Lâm là một huyện thuộc cao nguyên Di Linh - Bảo Lộc, nằm giữa thành
phố Bảo Lộc và huyện Di Linh thuộc tỉnh Lâm Đồng, có tổng diện tích tự nhiên là
146.351,32 ha, trong đó diện tích đất quy hoạch cho Lâm nghiệp là 86.946,42 ha
chiếm 59,41% diện tích tự nhiên toàn huyện. Địa hình của huyện Bảo Lâm thể hiện
những nét đặc trưng của một vùng cao nguyên, tỷ lệ đất lâm nghiệp so với tổng diện


2

tích tự nhiên của huyện lớn (54,87%) do có vị trí gần các khu đô thị, gần thị trường
tiêu thụ lâm sản nên việc sử dụng hợp lý và có hiệu quả diện tích rừng và đất rừng
sẽ phát huy cao nhất khả năng phòng hộ, bảo vệ môi trường sinh thái làm “xanh,
sạch, đẹp” các khu đô thị, các khu dân cư và phát triển kinh tế - xã hội của huyện
Bảo Lâm là việc làm quan trọng và cần thiết hiện nay.
Năm 2006, thực hiện việc rà soát quy hoạch lại 3 loại rừng theo Chỉ thị
38/2005/CT-TTg của Thủ tướng Chính Phủ, nhằm cân đối lại cơ cấu 3 loại rừng
trong đất lâm nghiệp để phát huy tối đa về hiệu quả sử dụng tài nguyên rừng và đất
lâm nghiệp. Kết quả rà soát đã làm thay đổi quy mô, vị trí, diện tích 3 loại rừng và
kế hoạch hàng năm trong công tác quản lý Nhà nước về rừng và đất lâm nghiệp nói
chung và của huyện Bảo Lâm nói riêng. Những thay đổi trên đòi hỏi phải xây dựng
lại phương án quy hoạch lâm nghiệp huyện Bảo Lâm cho phù hợp với quy hoạch 3
loại rừng, tiếp cận các quan điểm mới trong quy hoạch nhằm góp phần tăng thu
nhập, cải thiện đời sống của người dân trong vùng, thực hiện xoá đói giảm nghèo và
đưa kinh tế xã hội miền núi phát triển hoà nhập với tiến trình công nghiệp hoá, hiện
đại hoá nông thôn là hết sức cần thiết.
Xuất phát từ những yêu cầu trên, để xây dựng luận văn tốt nghiệp tôi thực
hiện đề tài: “Nghiên cứu đề xuất một số nội dung quy hoạch lâm nghiệp huyện

Bảo Lâm - tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2013 - 2020”.


3

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Ngày nay, tài nguyên rừng của thế giới cũng như ở Việt Nam đã và đang bị thu
hẹp về diện tích, giảm sút về chất lượng, môi trường bị suy thoái, ô nhiễm ngày càng
nghiêm trọng dẫn đến thiên tai, lũ lụt, hạn hán, dịch bệnh xảy ra ngày càng tăng.
Nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên là do áp lực về dân số, kéo theo hoạt động kinh
tế diễn ra mạnh mẽ, đồng thời phát triển các ngành công nghiệp, sự đô thị hoá cũng
diễn ra với tốc độ nhanh. Chính vì vậy, việc quy hoạch sử dụng hợp lý và bền vững
tài nguyên rừng cũng như xây dựng nền lâm nghiệp bền vững không còn là trách
nhiệm riêng của một quốc gia nào mà là công việc chung của toàn nhân loại.
- Khái niệm về quy hoạch:
+ Quy hoạch là một tiến trình để đạt tới mục đích, nhiệm vụ thực hiện với
các giải pháp rõ ràng theo thời gian và không gian nhất định; thể hiện một lộ trình
tăng trưởng và phát triển trong một không gian cụ thể, thời gian xác định của một
loại hình quy hoạch nhất định.
+ Quy hoạch đưa ra một mục đích tổng thể, mục tiêu cụ thể, kịch bản phát
triển và các giải pháp về cả số lượng và chất lượng trong việc phát huy tiềm năng,
lợi thế trong một phạm vi nhất định và theo thời gian xác định dựa trên sự phân tích
các nguồn lực và điều kiện đặt trong xu thế phát triển chung.
- Nội dung Quy hoạch:
Quy hoạch không thể hiểu như một công việc đơn giản mà là sản phẩm của
tư duy lý trí, là công trình khoa học gắn liền với thực tiễn sau khi nghiên cứu thận
trọng, sâu sắc một cách rộng rãi các nội dung về điều kiện, nguồn lực, xu thế phát
triển và dự báo với lựa chọn một kịch bản phát triển, đưa ra phương hướng, mục
tiêu, giải pháp cùng bước đi cụ thể. Có thể tóm tắt 11 nội dung quan trọng đặt ra của

Quy hoạch.
1) Yêu cầu gì và làm thế nào để đạt đươc yêu cầu đó.
2) Xác định các nội dung hoạt động chính trong quy hoạch
3) Đánh giá tình hình chung thời gian đã qua theo giai đoạn


4

4) Xác định cơ hội, thuận lợi và thiếu sót, lỗ hổng
5) Xây dựng kịch bản và lựa chọn kịch bản phát triển
6) Đưa ra mục tiêu tổng quát cần đạt được một cách rõ ràng
7) Quyết định yêu cầu về tài chính
8) Trọng tâm vào các giải pháp chiến lược quan trọng
9) Điều gì sẽ nằm trong kế hoạch hành động và kết cấu ra sao
10) Chiến lược hay kế hoạch hành động thực thi quy hoạch
11) Thẩm định quy hoạch và giám sát, đánh giá
11 nội dung này trên thực tế không phải các nước và các nhà khoa học đều
thống nhất. Hơn nữa, việc đảm bảo cho 11 nội dung trên có tính khoa học, tính thực
tiễn trong nghiên cứu và trong từng bản quy hoạch cụ thể lại càng không phải là dễ
dàng.
- Phân loại và phân cấp quy hoạch: Theo định nghĩa và nội dung trên, quy
hoạch cần được phân loại và phân cấp rõ ràng để nghiên cứu, xây dựng và quản lý
nhà nước, tổ chức thực hiện.
Quy hoạch là công việc phức tạp, mang tính đa ngành vì nó dựa trên cơ sở
khoa học và thực tế của nhiều ngành kinh tế, xã hội khác nhau. Dưới đây là một số
loại hình quy hoạch cụ thể:
1) Quy hoạch tổng thể: Đây là loại hình quy hoạch phức tạp nhất vì nó phải
giải quyết nhiều nội dung cùng những mong ước tổng thể, đan xen giữa các ngành
trên một vùng lãnh thổ nhất định trong một thời gian nhất định. Quy hoạch tổng thể
là quy hoạch định hướng cho các quy hoạch ngành.

2) Quy hoạch ngành: Đây là loại hình quy hoạch xét tính toàn diện không
phức tạp như quy hoạch tổng thể và nội dung khá giống quy hoạch tổng thể nhưng
chuyên ngành hơn. Quy hoạch lâm nghiệp thuộc loại quy hoạch này.
3) Quy hoạch đô thị, nông thôn: Đây là loại hình quy hoạch mang tính chất
như quy hoạch ngành, nhưng có tính chuyên sâu hơn, vì cần tập trung cao độ các
hoạt động của xã hội và tính nghệ thuật cao.


5

4) Quy hoạch sản phẩm: Đây là loại hình quy hoạch giải quyết vấn đề cụ thể
đối với phát triển một loại hàng hóa nào đó. Đối với loại hình quy hoạch này cần đi
sâu hơn vào lợi thế cạnh tranh và thị trường tiêu thụ, chuỗi giá trị.
5) Quy hoạch vùng: phân bố và phát triển lực lượng sản xuất theo lãnh thổ.
6) Quy hoạch cảnh quan: là tổ hợp hợp lý các hệ sinh thái khác nhau trong
một không gian.
Các loại hình quy hoạch trên có thể triển khai theo quy mô cấp quốc gia, cấp
vùng, cấp tỉnh, cấp huyện hay cấp xã. Để bảo đảm tính bền vững của quy hoạch,
Quy hoạch vùng và Quy hoạch cảnh quan có vị trí quan trọng trong quá trình quy
hoạch ngành.
1.1. Trên thế giới
Chúng ta biết rằng việc quản lý sử dụng tài nguyên thiên nhiên theo hướng
bền vững nói chung và tài nguyên rừng nói riêng đã và đang được các nhà khoa học
trong nước và trên thế giới quan tâm.
Tuỳ theo cách nhìn nhận về quy hoạch lâm nghiệp sao cho hợp lý đã được
nhiều tác giả đề cập tới ở những mức độ rộng hẹp khác nhau. Việc đưa ra một khái
niệm thống nhất là một điều rất khó thực hiện, song phân tích qua các khái niệm
cho thấy có những điểm giống nhau, đó là dựa trên quan điểm về sự phát triển bền
vững thì các hoạt động có liên quan đến tài nguyên rừng phải được xem xét một
cách toàn diện và đồng thời đảm bảo sử dụng nó theo hướng lâu dài và bền vững.

Những nội dung chủ yếu thường được chú ý là các yếu tố về mặt kinh tế, bảo vệ
môi trường, bảo vệ tính đa dạng sinh học, các đặc điểm xã hội và nhân văn. Quá trình phát
triển của việc quản lý sử dụng tài nguyên rừng trên thế giới luôn gắn liền với lịch sử phát
triển của xã hội loài người. Quy hoạch lâm nghiệp luôn phụ thuộc vào Quy hoạch vùng và
Quy hoạch cảnh quan trong quá trình xây dựng phương án quy hoạch.
1.1.1. Quy hoạch vùng

Quy hoạch vùng tuân theo học thuyết Mác - Lê Nin về phân bố và phát triển
lực lượng sản xuất theo lãnh thổ và sử dụng các phương pháp của chủ nghĩa duy vật
biện chứng.


6

- Các Mác và Ăng Ghen đã chỉ ra “Mức độ phát triển lực lượng sản xuất của
một dân tộc thể hiện rõ nét hơn hết ở sự phân công lao động của dân tộc đó được
phát triển đến mức độ nào”
Như vậy, sức lao động là một bộ phận cấu thành quan trọng nhất của phân
bố lực lượng sản xuất.
- Lê Nin đã chỉ ra “Sự nghiên cứu tổng hợp tất cả các đặc điểm tự nhiên kinh
tế xã hội của mỗi vùng là nguyên tắc quan trọng để phân bố sản xuất”. Vì vậy,
nghiên cứu các đặc điểm đặc trưng cho sự phân bố lực lượng sản xuất cho một vùng
trong quá khứ và hiện tại để xác định khả năng tiềm tàng và tương lai phát triển của
vùng đó.
Dựa trên học thuyết của Mác và Ăng Ghen, V.I. Lê Nin đã nghiên cứu các
hướng cụ thể về kế hoạch hóa phát triển lực lượng sản xuất trong xã hội chủ nghĩa.
Sự phân bố lực lượng sản xuất được xác định theo các nguyên tắc sau:
- Phân bố lực lượng sản xuất có kế hoạch trên toàn bộ lãnh thổ của đất nước,
tỉnh, huyện nhằm thu hút các nguồn tài nguyên thiên nhiên và lao động của tất cả
các vùng và quá trình tái sản xuất mở rộng.

- Kết hợp tốt lợi ích của Nhà nước và nhu cầu phát triển kinh tế của từng tỉnh
và từng huyện.
- Đưa các xí nghiệp công nghiệp đến gần nguồn nguyên liệu để hạn chế chi
phí vận chuyển.
- Kết hợp chặt chẽ các ngành kinh tế quốc dân ở từng vùng, từng huyện nhằm
nâng cao năng suất lao động và sử dụng hợp lý tiềm năng thiên nhiên.
- Tăng cường toàn diện tiềm lực kinh tế và quốc phòng bằng cách phân bố
hợp lý và phát triển đồng đều lực lượng sản xuất ở các vùng, huyện.
Trên cơ sở đó, tôi tìm hiểu quy hoạch vùng ở một số nước trên thế giới
như sau:
1.1.1.1. Quy hoạch vùng lãnh thổ ở Bungari
a) Mục đích của quy hoạch vùng lãnh thổ ở Bungari:
+ Sử dụng có hiệu quả nhất lãnh thổ của quốc gia.


7

+ Bố trí hợp lý các hoạt động của con người nhằm bảo đảm tái sản xuất mở
rộng.
+ Xây dựng một môi trường sống đồng bộ.
b) Quy hoạch lãnh thổ quốc gia được phân thành các vùng:
+ Lãnh thổ là môi trường thiên nhiên phải bảo vệ.
+ Lãnh thổ thiên nhiên không có vùng nông thôn, sự tác động của con người
vào đây rất ít.
+ Lãnh thổ thiên nhiên có mạng lưới nông thôn, có sự tác động vừa phải của
con người thuận lợi cho việc nghỉ ngơi, an dưỡng.
+ Lãnh thổ là môi trường nông nghiệp không có mạng lưới nông thôn, nhưng
có sự tác động của con người.
+ Lãnh thổ là môi trường nông nghiệp có mạng lưới nông thôn, có sự can
thiệp vừa phải của con người, thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp.

+ Lãnh thổ là môi trường công nghiệp với sự can thiệp tích cực của con người.
Trên cơ sở quy hoạch vùng lãnh thổ cả nước, tiến hành quy hoạch lãnh thổ
vùng và quy hoạch lãnh thổ địa phương. Đồ án quy hoạch lãnh thổ vùng bao gồm
các vùng lớn có ranh giới lớn hơn hoặc bằng một tỉnh. Nhiệm vụ khảo sát quy
hoạch lãnh thổ vùng, trong đó có quy hoạch vùng nông nghiệp là sự bố trí đúng đắn
và hợp lý các hoạt động khác nhau trên lãnh thổ vùng, sử dụng một cách có hiệu
quả nhất nguồn tài nguyên thiên nhiên, liên kết với các môi trường sống, hoàn thiện
mạng lưới nông thôn.
c) Nội dung của quy hoạch:
Đồ án quy hoạch lãnh thổ địa phương là thể hiện quy hoạch chi tiết các Liên
hiệp nông - công nghiệp và Liên hiệp công - nông nghiệp đồng thời giải quyết các
vấn đề sau đây:
+ Cụ thể hóa, chuyên môn hóa sản xuất nông nghiệp.
+ Phối hợp hợp lý giữa sản xuất công nghiệp và sản xuất nông nghiệp với
mục đích liên kết theo ngành dọc.
+ Xây dựng các cơ sở hạ tầng phục vụ lợi ích công cộng và sản xuất.


8

+ Tổ chức hợp lý mạng lưới khu dân cư và phục vụ công cộng liên hợp trong
phạm vi hệ thống nông thôn.
+ Bảo vệ môi trường thiên nhiên của vùng lãnh thổ, tạo điều kiện tốt cho
người lao động nghỉ ngơi, sinh hoạt.
1.1.1.2. Quy hoạch vùng lãnh thổ ở Pháp
Theo quan niệm chung của hệ thống các mô hình quy hoạch vùng, lãnh thổ.
M.Thénevin (M. Pierre Thénevin), một chuyên gia thống kê đã giới thiệu một số mô
hình quy hoạch vùng được áp dụng thành công ở miền Tây Nam nước Cộng hoà
Côte D’ivoire như sau:
Trong mô hình quy hoạch này, người ta đã nghiên cứu hàm mục tiêu cực đại

giá trị tăng thêm xã hội với các ràng buộc trong nội vùng, có quan hệ với các vùng
khác và với nước ngoài.
Thực chất mô hình là bài toán quy hoạch tuyến tính có cấu trúc:
a) Các hoạt động sản xuất:
+ Sản xuất nông nghiệp theo các phương thức trồng trọt gia đình và trồng
trọt công nghiệp với các mức thâm canh cường độ cao, thâm canh trung bình và cổ
điển (truyền thống).
+ Hoạt động khai thác tài nguyên rừng.
+ Hoạt động đô thị: Chế biến gỗ, bột giấy, vận chuyển, các loại hình dịch vụ....
b) Nhân lực theo các dạng thuê thời vụ, các loại lao động nông - lâm nghiệp.
c) Cân đối xuất nhập khẩu, thu chi và các cân đối khác vào ràng buộc về diện
tích đất, nhân lực, tiêu thụ sản phẩm:
Quy hoạch vùng nhằm đạt mục đích khai thác lãnh thổ theo hướng tăng thêm
giá trị sản phẩm của xã hội theo phương pháp mô hình hoá trong điều kiện thực tiễn
của vùng, so sánh với các vùng xung quanh và nước ngoài.
1.1.1.3. Quy hoạch vùng lãnh thổ ở Thái Lan
Công tác quy hoạch phát triển vùng được chú ý từ những năm 70 của thế kỷ
trước. Về hệ thống phân vị, quy hoạch được tiến hành theo 3 cấp: Quốc gia, Vùng,
Á vùng hay Địa phương.


9

Vùng (Region) được coi như là một Á miền (Subdivision) của đất nước, đó là
điều cần thiết để phân chia quốc gia thành các Á miền theo các phương diện khác nhau
như bố trí dân cư, khí hậu, địa hình... đồng thời vì lý do quản lý nhà nước hay chính trị,
đất nước được chia thành các miền như đơn vị hành chính hay đơn vị bầu cử.
Quy mô diện tích của vùng phụ thuộc vào kích thước, diện tích của đất nước.
Thông thường vùng có diện tích lớn hơn đơn vị hành chính lớn nhất. Sự
phân chia các vùng theo mục đích của quy hoạch, theo đặc điểm của lãnh thổ.

Quy hoạch phát triển vùng tiến hành ở cấp Á miền được xây dựng theo hai
cách:
+ Thứ nhất: Sự bổ sung kế hoạch Nhà nước được giao cho vùng, những mục
tiêu và hoạt động được xác định theo cơ sở vùng, sau đó kế hoạch vùng được giải
quyết trong kế hoạch quốc gia.
+ Thứ hai: Quy hoạch vùng được giải quyết căn cứ vào đặc điểm của vùng,
các kế hoạch vùng đóng góp vào việc xây dựng kế hoạch quốc gia.
Quy hoạch phải gắn liền với tổ chức hành chính và quản lý Nhà nước, phải
có sự phối hợp với chính phủ và chính quyền địa phương.
Dự án phát triển của Hoàng gia Thái Lan đã xác định được vùng nông nghiệp
chiếm một vị trí quan trọng về kinh tế xã hội và chính trị ở Thái Lan và tập trung
xây dựng ở hai vùng: Trung Tâm và Đông Bắc. Trong 30 năm (1961- 1988 đến
1992 - 1996 ) tổng dân cư nông thôn trong các vùng nông nghiệp giảm từ 80%
xuống 66,6%, các dự án tập trung vào mấy vấn đề quan trọng: Nước, đất đai, vốn
đầu tư kỹ thuật, nông nghiệp, thị trường.
1.1.2. Quy hoạch cảnh quan sinh thái
Thuật ngữ “cảnh quan - Landscape” là tổng thể lãnh thổ tự nhiên của bất kỳ
một quy mô nào, có sự đồng nhất tương đối về một số hợp phần tự nhiên nào đó,
chúng mang tính chất kiểu loại và được phân loại theo các chỉ tiêu dấu hiệu của sự
đồng nhất đó. Cảnh quan được các nhà cảnh quan học Trung Quốc lý giải theo 3
cách:


10

- Theo phương diện mỹ học, thì cảnh quan đồng nghĩa với từ “phong cảnh”.
Cảnh quan là đối tượng thẩm mỹ, mà rừng được xem là phong cảnh (rừng phong
cảnh)
- Theo phương diện địa lý thì cảnh quan là tổng hợp các thành phần sinh vật,
địa mạo, thổ nhưỡng, khí hậu trên bề mặt địa cầu. Khái niệm cảnh quan này rất gần

gũi với thuật ngữ hệ sinh thái hoặc quần lạc sinh địa.
- Cảnh quan sinh thái học. Cảnh quan là sự tổ hợp các hệ sinh thái khác nhau
trong một không gian. Một cảnh quan bao gồm sự tụ họp của một số hệ sinh thái ở
liền kề nhau có sự ảnh hưởng lẫn nhau, có chức năng liên quan hỗ trợ và phát sinh
đặc điểm nhất định trong một không gian.
Cảnh quan có thể thay đổi phụ thuộc vào hình dáng vật lý và vị trí như đỉnh
núi, hồ, biển hay đất liền. Cảnh quan cũng có thể chia thành cảnh quan nông thôn
hay thành thị tùy thuộc vào mức độ “nhân tạo” của cảnh quan đó.
- Các nghiên cứu làm cơ sở cho quy hoạch cảnh quan sinh thái
* Nghiên cứu tính đa dạng sinh học. Tính đa dạng sinh học đối với môi
trường sống của con người có tầm quan trọng đặc biệt, sự đa dạng sinh học có quan
hệ chặt chẽ tới đa dạng cảnh quan, Vì vậy, các nhà sinh học ở Mỹ (California), Nam
phi, Chi lê, Australia (Mayer, Lugo, Wilson) đã tiến hành nghiên cứu sự đa dạng
sinh học để làm cơ sở cho quy hoạch cảnh quan các khu vực rừng nguyên sinh.
Duy trì tính đa dạng cảnh quan, đa dạng loài và tính đa dạng di truyền là một trong
những mục tiêu chủ yếu của quản lý tài nguyên thiên nhiên nói chung, quản lý rừng
nói riêng.
* Để làm cơ sở quy hoạch cảnh quan sinh thái cho các khu bảo tồn, các nhà
khoa học gồm Simpson, Shannnon-Weiner, Richness đã tập trung nghiên cứu về chỉ
số đa dạng sinh học. Chỉ số đa dạng sinh học là cơ sở đánh giá đa dạng cảnh quan
sinh thái khi tiến hành quy hoạch cảnh quan.
1.1.3. Quy hoạch lâm nghiệp
Sự phát triển của quy hoạch lâm nghiệp gắn liền với sự phát triển kinh tế Tư
bản chủ nghĩa. Do công nghiệp và giao thông vận tải phát triển, nên nhu cầu khối


11

lượng gỗ ngày càng tăng. Sản xuất gỗ đã tách khỏi nền kinh tế địa phương của chế
độ phong kiến và bước vào thời đại kinh tế hàng hoá Tư bản chủ nghĩa. Thực tế sản

xuất lâm nghiệp đã không còn bó hẹp trong việc sản xuất gỗ đơn thuần mà cần phải
có ngay những lý luận và biện pháp nhằm đảm bảo thu hoạch lợi nhuận lâu dài cho
các chủ rừng. Chính hệ thống hoàn chỉnh về lý luận quy hoạch lâm nghiệp đã được
hình thành trong hoàn cảnh như vậy.
Đầu thế kỷ 18, phạm vi quy hoạch lâm nghiệp mới chỉ giải quyết việc
“Khoanh khu chặt luân chuyển”, có nghĩa đem trữ lượng hoặc diện tích tài
nguyên rừng chia đều cho từng năm của chu kỳ khai thác và tiến hành khoanh khu
chặt luân chuyển theo trữ lượng hoặc diện tích. Phương thức này phục vụ cho
phương thức kinh doanh rừng chồi, chu kỳ khai thác ngắn.
Sau Cách mạng công nghiệp, vào thế kỷ 19 Phương thức kinh doanh rừng
chồi được thay bằng Phương thức kinh doanh rừng hạt với chu kỳ khai thác dài. Và
phương thức “Khoanh khu chặt luân chuyển” nhường chỗ cho phương thức “Chia
đều” của Hartig. Hartig đã chia đều chu kỳ khai thác thành nhiều thời kỳ lợi dụng
và trên cơ sở đó khống chế lượng chặt hàng năm. Đến năm 1816, xuất hiện Phương
thức luân kỳ lợi dụng của H. Cotta, Cotta chia chu kỳ khai thác thành 20 thời kỳ lợi
dụng và cũng lấy đó để khống chế lượng chặt hàng năm.
Sau đó phương pháp “Bình quân thu hoạch” ra đời, quan điểm phương pháp
này là giữ đều mức thu hoạch trong chu kỳ khai thác hiện tại, đồng thời vẫn đảm
bảo thu hoạch được liên tục trong chu kỳ sau. Và đến cuối thế kỷ 19, xuất hiện
phương pháp “Lâm phần kinh tế” của Judeich. Phương pháp này khác với phương
pháp “Bình quân thu hoạch” về căn bản, Judeich cho rằng những lâm phần nào đảm
bảo thu hoạch được nhiều tiền nhất sẽ được đưa vào diện khai thác. Hai phương
pháp “Bình quân thu hoạch” và “Lâm phần kinh tế” chính là tiền đề của hai phương
pháp tổ chức kinh doanh và tổ chức rừng khác nhau.
Phương pháp “Bình quân thu hoạch” và sau này là phương pháp “Cấp tuổi”
chịu ảnh hưởng của “Lý luận rừng tiêu chuẩn”, có nghĩa là rừng phải có kết cấu tiêu
chuẩn về tuổi cũng như về diện tích, trữ lượng, vị trí và đưa các cấp tuổi cao vào


12


diện tích khai thác. Hiện nay, phương pháp kinh doanh rừng này được dùng phổ
biến ở các nước có tài nguyên rừng phong phú. Còn phương pháp “Lâm phần kinh
tế” và hiện nay là phương pháp “Lâm phần” không căn cứ vào tuổi rừng mà dựa
vào đặc điểm cụ thể của mỗi lâm phần tiến hành phân tích, xác định sản lượng và
biện pháp kinh doanh. Cũng từ phương pháp này, còn phát triển thành “Phương
pháp kinh doanh lô” và “Phương pháp kiểm tra”.
Tại châu Âu, vào thập kỷ 30 và 40 thế kỷ XX, quy hoạch ngành giữ vai trò
lấp chỗ trống của quy hoạch vùng được xây dựng vào đầu thế kỷ. Năm 1946, Jack
G.V. đã cho ra đời chuyên khảo đầu tiên về phân loại đất đai với tên “phân loại đất
đai cho quy hoạch sử dụng đất”. Đây cũng là tài liệu đầu tiên đề cập đến đánh giá
khả năng của đất cho quy hoạch sử dụng đất. Tại vùng Rhodesia trước đây, nay là
cộng hoà Zimbabwe, Bộ Nông nghiệp đã xuất bản cuốn sổ tay hướng dẫn quy
hoạch sử dụng đất hỗ trợ cho quy hoạch cơ sở hạ tầng cho trồng rừng. Vào đầu
những năm 60 của thế kỷ XX, Tạp chí “East African Journal for Agriculture
Forestry” đã xuất bản nhiều bài báo về quy hoạch cơ sở hạ tầng ở Nam châu Phi.
Năm1966, Hội Đất học của Mỹ và Hội Nông học Mỹ cho ra đời chuyên khảo về
hướng dẫn điều tra đất, đánh giá khả năng của đất và ứng dụng trong qui hoạch sử
dụng đất.
1.2. Ở Việt Nam

1.2.1. Quy hoạch vùng chuyên canh cây trồng
Trong quá trình xây dựng nền kinh tế, đã quy hoạch các vùng chuyên canh
lúa nước ở đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long; các vùng cây công
nghiệp ngắn ngày: Vùng Mía đường (Thanh Hoá, Quảng Ngãi, Nghệ An); Vùng
cây công nghiệp dài ngày: Vùng Cao su - Cà phê (Tây Nguyên), Vùng Chè công
nghiệp (Thái Nguyên)...
1.2.1.1. Tác dụng của quy hoạch vùng chuyên canh
+ Xác định phương hướng sản xuất, chỉ ra những vùng chuyên môn hoá và
những vùng có khả năng hợp tác kinh tế.



13

+ Xác định và chọn những vùng trọng điểm giúp Nhà nước tập trung đầu tư
vốn đúng đắn.
+ Xây dựng được cơ cấu sản xuất, các chỉ tiêu sản xuất và sản phẩm hàng
hoá của vùng, yêu cầu xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ sản xuất, nhu cầu
lao động.
+ Cơ sở để xây dựng kế hoạch phát triển, nghiên cứu tổ chức quản lý kinh
doanh theo ngành và theo lãnh thổ.
Quy hoạch vùng chuyên canh đã thực hiện nhiệm vụ chủ yếu là bố trí cơ cấu
cây trồng với quy mô và chế độ canh tác hợp lý, theo hướng tập trung để ứng dụng
tiến bộ kỹ thuật nhằm nâng cao năng suất, sản lượng và chất lượng sản phẩm cây
trồng, đồng thời phân bố các chỉ tiêu nhiệm vụ cụ thể cho từng cơ sở sản xuất, làm
cơ sở cho công tác quy hoạch, lập kế hoạch của các cơ sở sản suất.
1.2.1.2. Nội dung của quy hoạch vùng chuyên canh
+ Xác định quy mô, ranh giới vùng.
+ Xác định phương hướng chỉ tiêu nhiệm vụ sản xuất.
+ Bố trí sử dụng đất đai.
+ Xác định quy mô, ranh giới, nhiệm vụ chủ yếu cho các công ty trong vùng
và tổ chức sản xuất ngành nông nghiệp.
+ Xác định hệ thống cơ sở vật chất - kỹ thuật phục vụ sản xuất đời sống.
+ Tổ chức và sử dụng lao động.
+ Ước tính đầu tư và hiệu quả kinh tế.
+ Dự kiến tiến độ thực hiện quy hoạch.
1.2.2. Quy hoạch cảnh quan sinh thái
Quy hoạch cảnh quan là một qúa trình xây dựng kế hoạch quản lý đất đai cho
một vùng đất trên cơ sở nghiên cứu sinh thái cảnh quan, nghiên cứu đến thế giới
sinh vật, vật chất và năng lượng có thể tồn tại và lưu thông ngay trong Cảnh quan

đó.
Con người là một thành phần của thiên nhiên, tác động của con người tới
thiên nhiên là một yếu tố then chốt ảnh hưởng tới các chức năng của Cảnh quan.


×