Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Báo cáo khoa học: "Nghiên cứu đề xuất cơ sở khoa học quy hoạch nút giao thông thành phố Biên Hòa nhằm giảm thiểu ách tắc và tai nạn giao thông" potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (360.59 KB, 10 trang )


Nghiên cứu đề xuất cơ sở khoa học
quy hoạch nút giao thông thnh phố Biên Hòa
nhằm giảm thiểu ách tắc v tai nạn giao thông

PGS. TS. Nguyễn văn thụ
KS. Vũ anh tuấn
Viện quy hoạch v quản lý GTVT
Trờng Đại học Giao thông Vận tải


Tóm tắt: Thnh phố Biên Ho l một trong những trung tâm kinh tế phát triển bậc nhất
của cả nớc. Tốc độ đô thị hoá nhanh bên cạnh những mặt tích cực cũng biểu hiện một vi hạn
chế: dân số v thu nhập tăng cao khiến cho số lợng phơng tiện gia tăng nhanh chóng trong
khi cơ sở hạ tầng giao thông của Biên Ho không đợc cải thiện nhiều đã khiến cho tình hình
trật tự an ton giao thông trên các tuyến đờng đặc biệt l tại các nút giao thông của Biên Ho
ngy cng phức tạp: ách tắc v tai nạn giao thông thờng xuyên xảy ra. Nguyên nhân thì có
nhiều nhng có một thực tế không thể phủ nhận đó l công tác quy hoạch mạng lới đờng v
nút giao thông của thnh phố còn nhiều hạn chế thiếu căn cứ khoa học về mặt lý luận cũng nh
thực tiễn. Trong khuôn khổ nội dung bi viết ny, tác giả chỉ xin đề cập đến cơ sở khoa học
quy hoạch các nút giao thông của thnh phố Biên Ho.
Summary: Bien Hoa city has been one of the most developing economic centers of the
country. The high urbanizing speed has shown not only advantages but also some
disadvantages. Big population with high income have boosted the number of transport means,
meanwhile its infrastructure is not much improved. The situation causes the traffic safety on the
routes especially at some junctions to be more complicated: traffic jams and road accidents
happen more often. Causes come from different sides, however, the most undeniable is the
planning of road systems and city junctions which does not base on scientific theory or practice.
Thus the writer would like to mention the scientific basis for planning the traffic junctions in Bien
Hoa city.
KT-ML


i. hiện trạng giao thông thnh phố
biên ho
Thành phố Biên Hoà là trung tâm kinh tế,
chính trị, văn hoá xã hội của tỉnh Đồng Nai. Là
một thành phố công nghiệp lớn của cả nớc
và là một trung tâm của vùng trọng điểm kinh
tế phía Nam bao gồm thành phố Hồ Chí Minh
- Biên Hoà - Vũng Tàu và có ý nghĩa quan
trọng về mặt an ninh, quốc phòng trọng yếu
của vùng Đông Nam Bộ. Biên Hoà là đầu mối
giao lu đa dạng của vùng Đông Nam Bộ với
đầu mối giao thông quan trọng của Quốc gia
nh đờng sắt Thống Nhất, Quốc lộ 1, Quốc
lộ 51, Quốc lộ 15. Biên Hoà cách thành phố
Hồ Chí Minh 30km theo hớng QL 1, cách
thành phố Vũng Tàu 90km theo QL 51.
1. Về mạng lới đờng
Đặc điểm của thành phố Biên Hoà là các
tuyến đờng hình thành một cách tự phát tạo

ra mạng lới đờng có nhiều bất hợp lý không
thuận tiện giao lu giữa các khu vực dẫn đến
sự phân bố không đều về tuyến đờng cũng
nh dân c trên toàn lãnh thổ, thiếu nhiều
tuyến đờng trục dọc ngang. Hình dạng mạng
lới đờng đô thị ở Biên Hoà cha có quy
hoạch trớc, chủ yếu là đờng tự nhiên hình
cắt kéo, cha hình thành mạng lới liên hoàn
dẫn đến khó khăn trong việc quy hoạch lại
mạng lới đờng thành phố và việc tổ chức

các tuyến vận tải hành khách công cộng.
Chiều dài đờng phố ngắn, có nhiều giao
cắt. Hầu hết đờng phố là đờng hai làn có bề
rộng nhỏ hơn 11m. Mạng lới giao thông thể
hiện sự cha hoàn chỉnh của công tác quy
hoạch, còn nhiều đoạn đờng dạng nút cổ chai
làm giảm công suất đờng phố, gây ra ắch tắc
giao thông nh đoạn đờng trên quốc lộ 15
gần Ngã t Tam Hiệp, Đờng Quang Trung có
chiều rộng khoảng 4m; Đờng Nguyễn Thị
Hiền có chiều rộng khoảng 5m; Đờng Cô
Giang có chiều rộng dới 5m.Tỷ lệ sử dụng
đất đô thị cho mạng lới đờng chỉ đạt 2,68%
trong khi cần phải đạt mức 15 đến 20%.
KT-ML
2. Nút giao thông
Rất nhiều nút giao thông không đảm bảo
tiêu chuẩn kỹ thuật, đặc biệt là các vòng cua
và phân luồng cha hợp lý. Tại những nút giao
thông không có đèn tín hiệu điều khiển, tình
hình giao thông hết sức phức tạp, xung đột
giao thông giữa các luồng phơng tiện khác
nhau thờng xuyên xảy ra. Nhìn chung các
nút giao thông đều thiếu thiết bị kiểm soát và
phân luồng làm cho xung đột giữa các dòng
phơng tiện tại nút giao thông càng trở lên
phức tạp. Việc nghiên cứu quy hoạch cải tạo
lại hệ thống nút giao thông hiện tại cũng nh
hình thành thêm những nút giao thông mới sẽ
chi phối rất lớn đến tốc độ lu thông dòng

phơng tiện.
3. Đặc điểm dòng xe
Nh các đô thị khác của Việt nam có đặc
trng là xe máy, xe đạp là phơng tiện chủ
yếu trong lu thông. Thống kê ở trên địa bàn
thành phố Biên Hoà cho thấy tỷ lệ thành phần
các loại xe luôn biến động, tỷ lệ xe đạp chiếm
35 - 40%, xe gắn máy 50 - 55% và xe ô tô
5 - 8%. Sự biến động của thành phần dòng xe
dẫn đến chỉ số tăng trởng của từng loại cũng
không ổn định. Trong những năm gần đây xe
đạp tăng với tốc độ 0 - 2%/năm, ô tô tăng từ
10 - 12%/năm và xe máy tăng trung bình
15 - 17% trong khi cơ sở hạ tầng giao thông
không đợc cải thiện nhiều. Điều này đã dẫn
đến tốc độ giao thông ở Biên Hoà trung bình
chỉ đạt từ 15 - 20km/h. Giao thông thờng
xuyên ách tắc, trật tự và văn hóa trong giao
thông không tốt.
4. Công tác tổ chức giao thông
Công tác tổ chức giao thông còn nhiều
bất cập: Hầu hết các tuyến đờng hiện nay
thiếu dải phân cách và biển báo giao thông,
hệ thống đèn đờng không đạt tiêu chuẩn,
việc bố trí biển báo còn sai lệch: một số biển
báo treo quá cao so với tầm nhìn, một số khác
lại đặt sau những cây lớn và cột điện khiến
cho ngời tham gia giao thông gặp nhiều khó
khăn.
ý thức của ngời tham gia giao thông còn

rất kém, trên đờng phố lợng ngời sử dụng
xe máy là chủ yếu, đa số còn rất trẻ và không
hiểu biết đầy đủ về luật giao thông, ngời sử
dụng phơng tiện thô sơ nh xe đạp và xe thồ
thì tự cho mình có đợc thứ quyền lực tự nhiên
của loại phơng tiện rẻ tiền bằng cách đi sai
làn đờng, đi trên vỉa hè, đi ngợc chiều,
Những yếu tố này là các nguyên nhân
dẫn đến tình trạng ách tắc và tai nạn giao
thông trên các tuyến đờng đặc biệt là tại các
giao cắt. Số liệu thống kê về vị trí các điểm
thờng xảy ra ách tắc (bảng 1.1) và số liệu về
tình hình tai nạn giao thông tơng ứng với sự
gia tăng của phơng tiện (bảng 1.2) sẽ chứng
minh điều này:

Bảng 1.1. Thống kê vị trí các điểm
thờng xảy ra ách tắc
STT Nút giao thông
Trên các tuyến
đờng
1
Ngã ba Vũng
Tàu
Đờng Cách mạng
tháng 8
2
Nút giao Tam
Hiệp
Trục Quốc lộ 15

3
Quốc lộ 15 -
đờng Nguyễn
Thợng Hiền
Đờng Phan Đình
Phùng
4
Nút AMATA Đờng Phan Chu
Trinh
5 Nút Vờn Mít Trục Quốc lộ 1A
6
Nút giao QL 1K
QL 1A
Trục đờng Nguyễn
Văn Trỗi kéo dài
7 Nút cầu Hoá An
8
Nút giao CMT8
Phan Chu Trinh

9
Nút giao Phan
Đình Phùng
Phan Chu Trinh

10
KT-ML
Bảng 1.2. Thống kê về phơng tiện v tình
hình tai nạn giao thông trên
địa bn thnh phố Biên Ho

Số vụ tai nạn
xảy ra tại nút
Năm
Phơng
tiện
Số vụ
tai nạn
Tổng
số
Tỷ lệ
%
1995 335.219 383 319 83
1996 384.854 390 367 94
1997 427.801 424 395 93
1998 415.277 515 464 90
1999 455.416 483 396 82
2000 529.589 556 436 78
2001 632.899 639 479 75
2002 906.752 735 527 72
2003 1.090.592 845 580 69
2004 1.238.640 972 638 66
(Nguồn: Phòng CSGT Biên Hoà)
ii. cơ sở khoa học v nhu cầu thực
tế cho việc đề xuất quy hoạch các
nút giao thông thnh phố biên ho
1. Cơ sở khoa học cho việc đề xuất
quy hoạch các nút giao thông
- Nút giao thông là một bộ phận cấu
thành của mạng lới giao thông.
Trong thực tế khai thác tuyến đờng, nút

giao cắt là một yếu tố rất quan trọng của một
tuyến đờng và của cả mạng lới đuờng. Để
nâng cao hiệu quả hoạt động của tuyến
đờng nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu vận
chuyển hàng hoá và hành khách cần phải giải
quyết những vấn đề tác động tiêu cực của nút
gây ra (quy hoạch và lựa chọn nút hợp lý, tổ
chức giao thông hợp lý, ), chứ không phải là
loại bỏ hoàn toàn hay hạn chế càng nhiều
giao cắt càng tốt trên tuyến và trên toàn mạng
lới giao thông.
- Nút giao thông là điểm chủ yếu quyết định
khả năng thông qua của mạng lới giao thông.
Nút giao thông là nơi giao nhau giữa
nhiều đờng bộ hoặc đờng bộ với đờng sắt,
tại đó xe có thể chuyển hớng để đi theo hành
trình mong muốn. Vì vậy, nút giao thông là
điểm tập trung, trong một không gian thờng
là chật hẹp, trong một khoảng thời gian không
dài, tại đó, ngời điều khiển phơng tiện phải
thực hiện đồng thời nhiều thao tác: quan sát
nút để hiểu cách phân luồng xe chạy qua nút,
quan sát các phơng tiện khác đang hoạt
động trong nút, sau đó phải thực hiện gia tốc,
giảm tốc, chuyển luồng, cắt luồng, Chính vì
vậy, nút giao thông là nơi làm giảm năng lực
thông hành của tuyến, thờng gây ách tắc
giao thông và làm hạn chế khả năng thông
hành của tuyến. Nguyên nhân chủ yếu thờng
bắt đầu do phơng tiện giảm tốc khi qua nút.

- Nút giao thông là điểm có nguy cơ cao về
tai nạn giao thông trên toàn mạng lới giao thông.
Nếu giao cắt là điểm tồn tại khách quan
của mạng lới giao thông thì đồng thời cũng là
nơi tất yếu xảy ra xung đột giữa các dòng
phơng tiện thông qua nút nghĩa là dễ xảy ra
tai nạn. Nguyên nhân là do:
+ Tại giao cắt này tầm nhìn hạn chế
đối với ngời điều khiển phơng tiện, riêng ở
đô thị, tỷ lệ số nút có tầm nhìn hạn chế rất cao
do các công trình xây dựng đô thị.
+ Phơng tiện lại dễ xung đột với

nhau khi chạy theo hớng vuông góc hay hội
tụ để cùng lu thông về một hớng.
Hiện tợng này xảy ra phổ biến đối với
mạng lới giao thông của tất cả các đô thị trên
phạm vi toàn quốc hiện nay. Thành phố Biên
Hoà cũng nằm trong tình trạng chung đó. Để
đảm bảo cho hệ thống giao thông thành phố
đợc vận hành thông suốt, an toàn và có hiệu
quả, đòi hỏi các cấp, các ngành phải có nhiều
biện pháp đồng bộ và thống nhất. Bên cạnh
việc hạn chế sử dụng các phơng tiện cá
nhân, khuyến khích, hỗ trợ, phát triển hệ
thống vận tải hành khách công cộng, quy
hoạch phát triển giao thông phải đợc u tiên
phát triển đồng bộ với quy hoạch phát triển đô
thị. Kết cấu hạ tầng giao thông phải đợc u
tiên phát triển đi trớc một bớc và đồng bộ

với các công trình kỹ thuật hạ tầng khác để
hình thành một cơ cấu quy hoạch thành phố
hoàn chỉnh, nhằm phục vụ một cách hiệu quả
cho quy hoạch phát triển kinh tế xã hội và quy
hoạch đô thị.
- Nút giao thông một bộ phận công trình
góp phần cải thiện môi trờng sống và tạo ra
cảnh quan hiện đại của đô thị.
KT-ML
Là một bộ phận của mạng lới giao thông
toàn thành phố, nút giao thông cũng là công
trình thuộc hệ thống cơ sở hạ tầng của đô thị.
Trên thế giới, nhiều nút giao thông của các đô
thị lớn là niềm tự hào của ngời dân thành
phố, là nơi thu hút khách du lịch đối với các
quốc gia tập trung phát triển ngành công
nghiệp không khói.
Tại các giao cắt giao thông trong đô thị,
đối với giao cắt đồng mức ngời ta thờng xử lý
bằng cách tạo ra khoảng không gian lớn và từ
đó xây dựng quảng trờng, khu tợng đài hay
vờn hoa. Tất cả những xử lý này đều góp
phần cải thiện môi trờng sạch (tại những khu
vực này chính là những miệng hút gió tự nhiên
vào các tuyến đờng phố) và cũng tạo ra cảnh
quan đẹp, kiến trúc đẹp cho bộ mặt đô thị.
- Cùng một khả năng thông qua của
mạng lới giao thông, việc xử lý nút giao thông
hợp lý là một giải pháp tiết kiệm quỹ đất đô
thị, chi phí tài chính nhất và đảm bảo phát

triển bền vững nhất cho đô thị.
Đô thị là nơi có mật độ đờng cao nhất,
nhng cũng tạo ra giao cắt nhiều nhất. Trong
khi đó, mật độ dân số cao ở đô thị lại kéo theo
nhiều vấn đề phức tạp cả về quỹ đất đô thị khi
giải quyết vấn đề nhà ở cũng nh thoả mãn
nhu cầu đi lại cho ng
ời dân. Khi xem xét quy
hoạch mạng lới giao thông đô thị, vấn đề
quan trọng hàng đầu là cân đối giữa tiềm
năng, nguồn lực hiện có mà vẫn đảm bảo
thoả mãn nhu cầu một cách có hiệu quả nhất.
Khi đó, việc thiết kế quy hoạch hợp lý nút giao
thông phải nhằm đảm bảo tận dụng tối đa
năng lực thông qua của toàn bộ mạng lới,
không để sự giới hạn của nút giao thông làm
giảm khả năng thông qua của tuyến đờng,
đồng thời tiết kiệm quỹ đất đô thị và tiết kiệm
về tài chính.
Hiện nay, nhiều nớc tiên tiến trên thế
giới đã quan tâm tới việc phát triển hệ thống
giao thông vận tải đồng bộ, có quy hoạch theo
cơ sở khoa học nhằm đảm bảo giải quyết nhu
cầu đi lại của hành khách và hàng hoá một
cách an toàn và có hiệu quả. Nhiều thành phố
lớn, thủ đô của các nớc tiên tiến trên thế giới
có những thiết kế mạng lới giao thông nói
chung và hệ thống nút giao thông nói riêng
hết sức đáng khâm phục.




Giao cắt giữa trục chính xuyên tâm và
các đờng phố nội thành cũng có mức độ
phức tạp cao. Phơng án xử lý tối u các nút
giao thông này là xây dựng cầu vợt hoặc
đờng ngầm. Tuy nhiên, các đờng trong
thành phố thờng nhỏ hẹp và không dài. Nếu
chỉ xây dựng cầu vợt hoặc đờng ngầm phục
vụ cho một nút giao thông riêng lẻ thì không
phải là giải pháp kỹ thuật, thi công đơn giản.
Khi kết hợp xử lý một loạt các nút giao
thông gần nhau, phơng án xây cầu vợt
(đờng ngầm) liên hoàn sẽ giải quyết đợc
các vấn đề nêu trên. Cầu vợt liên hoàn sẽ
góp phần phân tán độ tập trung phơng tiện
và ngời đi bộ, giải quyết tổ chức giao thông
tại các giao cắt giữa đờng trục chính và các
phố nhánh.
Hình 1.2. Hình ảnh quy hoạch một số nút giao
thông trên thế giới
2. Nhu cầu thực tế của việc đề xuất
quy hoạch các nút giao thông
- Giảm thiểu tình trạng ách tắc và tai nạn
giao thông xảy ra tại các nút giao thông trên
địa bàn thành phố Biên Hoà.
- Đờng vành đai:
Đặc biệt chú trọng giải quyết các nút giao
thông là cửa ngõ ra vào thành phố. Thông
thờng, trục đờng này tập trung một lợng

lớn phơng tiện lu thông, đặc biệt là các xe
tải có sức chứa lớn cả ngày lẫn đêm. Trong
điều kiện thực tế, thành phố Biên Hoà có thể
coi là một đầu mối trung chuyển hàng hoá và
hành khách giữa Tp. Hồ Chí Minh và nhiều
tỉnh phía Nam. Do đó, các nút giao thông trên
đờng vành đai bao quanh thành phố cần
phải đợc đặt mục tiêu u tiên cải tạo và nâng
cấp số một để giải quyết không chỉ nhu cầu
vận chuyển của thành phố mà của cả các
tỉnh, thành phố lân cận.
- Quy hoạch nút giao thông hợp lý là giải
pháp giúp cho Biên Hoà tiết kiệm đợc quỹ
đất dành cho giao thông.
KT-ML
III. luận cứ khoa học cho việc xây
dựng mới v cải tạo dạng nút giao
thông thnh phố biên ho
1. Đối với các giao cắt trong đờng nội
thị.
Đối với các giao cắt trong đờng nội thị
chỉ có thể cải tạo nhỏ cục bộ cho hợp lý hơn
và đẹp hơn, hoặc hiện đại hoá hệ thống thông
tin tín hiệu điều khiển. Ngoài ra, có thể học
tập kinh nghiệm của một số quốc gia trên thế
giới, xử lý, giải quyết các xung đột luồng xe
bằng cách thiết kế các làn dành riêng, quy
định chặt chẽ hớng luồng tuyến và chiều rẽ
theo làn kẻ vạch (nhằm tiết kiệm diện tích tại
nút so với phân làn cố định).

3. Đối với các giao cắt đờng phố với
đờng quốc gia thông qua đô thị hay liền
kề đô thị
Đối với các tuyến đờng quốc gia thông
qua đô thị hay liền kề đô thị, điều quan trọng
là kết nối giữa mạng lới đờng đô thị với
đờng quốc gia đó. ý kiến đặt ra là kết nối
đờng quốc gia với đờng bao thành phố và
giải quyết nút giao thông giữa đờng quốc gia
và đờng liên kết.
2. Đối với các giao cắt đờng phố với
hệ thống đờng vành đai và đờng trục
- Đờng trục chính xuyên qua thành phố.







KT-ML



đờng quốc gia
đờng trục chính
đờng vành đai
nút giao thông trọng yếu
cầu vợt liên hoàn
Việc lựa chọn hình thức nút cho thích hợp đợc thực hiện trên cơ sở phân tích kinh tế kỹ

thuật, căn cứ vào các thông số nh: lu lợng xe chạy trên các đờng chính, đờng phụ, số vụ
tai nạn giao thông trong năm, độ phức tạp của nút hiện tại, Trong khi tính chi phí vận doanh,
chi phí chờ xe và chi phí cho tai nạn chiếm một vị trí rất quan trọng không thể bỏ qua. Do đó,
cần phải cân đối giữa mức độ cần thiết quy hoạch và chi phí có thể bỏ ra. Tùy từng giai đoạn cụ
thể mà chúng ta phải xem xét lựa chọn các giải pháp kỹ thuật phù hợp.
IV. Lựa chọn dạng nút giao cắt điển hình đối với từng loại nút giao thông
Việc lựa chọn loại hình nút là vấn đề rất phức tạp, đa dạng. Do vậy để tìm ra một phạm vi
áp dụng nút thích hợp là việc làm không dễ dàng, đặc biệt là đối với điều kiện nớc ta. Chúng ta
không thể đa ngày tiêu chuẩn của các nớc để áp dụng vào điều kiện nớc ta đợc. Do đó,
chúng ta cần có định hớng ban đầu.
Định hớng đợc đề nghị theo trình tự sau:
- Căn cứ vào cấp hạng đờng giao nhau mà sơ bộ quy hoạch chọn loại nút: khác mức điều
khiển theo tín hiệu giao thông hay điều khiển theo các hình thức khác .
Lựa chọn kiểu nút theo loại đờng giao nhau
Loại đờng nhập nút
Cao
tốc
Đờng phố
chính chủ yếu
Đờng phố
chính thứ yếu
Đờng gom,
đờng vận tải
Cao tốc KM KM - -
Đờng phố chính chủ yếu KM KM KM/TH -
Đờng phố chính thứ yếu - KM/TH TH/DH TH/DH
Đờng gom - - TH/DH TH/DH
Ký hiệu trong bảng: KM - Khác mức, TH - Tín hiệu, DH - Dẫn hớng
- Theo điều kiện về tổng lu lợng xe chạy qua nút trong giờ cao điểm hoặc trong một ngày
đêm.

Từ điều kiện về lu lợng xe chạy qua nút trong thời kỳ tính toán cũng xác định đợc loại
hình nút nh trên, tuy nhiên theo điều kiện này để áp dụng có loại nút có thể ứng với một
khoảng lu lợng bởi trong một cấp đờng cũng có khoảng lu lợng giao thông mà không chỉ
là một con số.

Bảng kiến nghị dới đây đợc tham khảo từ các nớc, phân tích tập hợp số liệu đếm xe tại một số nút
trên địa bạn thnh phố Biên Ho v cân nhắc với điều kiện1.
Loại nút đợc sử dụng LL giao thông trên đờng chính và hớng phụ cao
nhất xe/ng.đ
- Điều khiển theo tín hiệu chỉ dẫn
2000
- Tự điều khiển (chạy đờng vòng)
5000
- Nút điều khiển bằng tín hiệu đèn 2000 - 6000
- Nút khác mức > 6000
- Sau khi sơ bộ chọn loại nút tiến hành phân tích lu lợng giao thông theo các hớng rẽ và
sử dụng kinh nghiệm của HCM:
+ Nút kênh hoá khi mỗi hớng đạt >= 300 km/h
+ Nút có làn rẽ trên riêng khi l lợng của hớng rẽ trái >=100 xe/h. Nếu lu lợng xe
rẽ trái >= 300 xe/h thì làm 2 làn rẽ trái.
V. Đề xuất những mẫu thiết kế đối với một số nút giao thông chính của
thnh phố biên ho
1. Phơng hớng quy hoạch nút giao thông của thành phố Biên Hoà
Theo kết quả điều tra và dự báo sự tăng trởng về lu lợng xe trong tơng lai, theo định
hớng mở rộng và phát triển giao thông của thành phố Biên Hoà và quy hoạch chung các
đờng vành đai, các trục chính trong thành phố chúng tôi quyết định phơng hớng quy hoạch
nút trong tơng lai (2020) nh sau:
Các nút chính: Nút Vũng Tàu, Ngã t Tam Hiệp, nút AMATA, nút Chợ Sặt là các nút giao
khác mức.
KT-ML

Riêng nút Cầu Hoá An có thể giao khác mức hoặc giao bằng tự điều khiển nhng bắt buộc
phải mở rộng tăng số làn xe và phân cách các dòng giao thông hỗn hợp.
2. Các giải pháp quy hoạch cải tạo nút
Nút Vũng Tu
Trên cơ sở phân tích các hình thức giao nhau và lu lợng dòng xe trên các hớng ta thấy
các nhánh chạy thẳng phải giao nhau khác cao độ để tránh xung đột giao cắt.
Phơng án 1
Giao cắt đợc giải quyết bằng cách làm thêm một cầu vợt từ hớng QL51 đến xa lộ Hà
Nội, tạo ra một nút ngã 3 mới trong khi nút Vũng Tàu vẫn đợc tổ chức bằng vòng xuyến. Nhằm
phân luồng giao thông trên các hớng, u tiên hớng giao thông từ QL51 nhập xa lộ Hà Nội.
Giảm lợng xe nhập và tách trên hai hớng Xa lộ Hà Nội - QL51.

Diện tích chiếm dụng đất: 90 202m2. Diện tích cần giải tỏa: 21.831m2

Phơng án 2
Giao nhau khác mức kiểu ngã t hai tầng (một cầu vợt và xuyến), tuyến QL1A đợc u
tiên chạy thẳng trên cầu vợt, xe thô sơ của các hớng cho chạy vào xuyến. Còn bộ hành dự
kiến cho qua đờng ở ngoài phạm vi nút bằng hầm chui. Tuyến QL51 đợc chạy trên mặt bằng
tự điều chỉnh bằng hình xuyến có bán kính R=30m.

Diện tích chiếm dụng đất: 70.445 m
2
; diện tích cần giải tỏa: 2.074 m
2
Nút ng t Tam Hiệp
Nút nằm trên đờng vành đai QL1A ngoại ô thành phố. Đây là một trong những nút giao
thông trọng điểm, là cửa ngõ của thành phố Biên Hoà, lu lợng xe trên các hớng đều rất lớn
nên cần có một giải pháp hoàn chỉnh lâu dài. Mật độ phân bố giao thông trên các hớng rẽ
không đồng đều nên ta có thể đề xuất các phơng án sau:
Phơng án 1

Giao nhau khác mức kiểu hoa thị không hoàn chỉnh có u tiên một nhánh rẽ trái bán trực
tiếp bằng cầu vợt theo hớng Biên Hoà - QL1K (đi Lâm Đồng, Hà Nội). Các nhánh rẽ trái khác
đợc thực hiện trên những cánh hoa thị.
KT-ML

Diện tích chiếm dụng đất: 173.465; diện tích cần giải tỏa: 134.015
Phơng án 2
Giao nhau khác mức kiểu hoa thị không hoàn chỉnh có u tiên một nhánh rẽ trái bán trực
tiếp bằng hầm chui theo hớng Biên Hoà - QL1K (đi Lâm Đồng, Hà Nội). Các nhánh rẽ trái khác
đợc thực hiện trên những cánh hoa thị.

Diện tích chiếm dụng đất: 168.362 m
2
; diện tích cần giải tỏa: 128.912 m
2

Nút AMATA
Nút nằm trên đờng vành đai QL1A ngoại ô thành phố. Đây là một trong những nút giao
thông trọng điểm, lu lợng xe trên hớng Biên Hoà - Khu công nghiệp AMATA tơng đối lớn.
Mật độ phân bố giao thông trên các hớng rẽ không đồng đều nên ta có thể đề xuất các phơng
án sau:
Phơng án 1
Giao nhau khác mức kiểu ngã t hai tầng (một cầu vợt và xuyến), tuyến QL1A đợc u
tiên chạy thẳng trên cầu vợt, xe thô sơ của các hớng cho chạy vào xuyến. Còn bộ hành dự
kiến cho qua đờng ở ngoài phạm vi nút bằng hầm chui. Tuyến Biên Hoà - KCN AMATA đợc
chạy trên mặt bằng, tự điều chỉnh bằng hình xuyến có bán kính R=30m.

Diện tích chiếm dụng: 40.085 m
2
; diện tích cần giải tỏa: 16.627 m

2
Phơng án 2
Giao nhau khác mức kiểu hoa thị hoàn chỉnh. Các nhánh rẽ trái đợc thực hiện trên những
cánh hoa thị, các nhánh rẽ phải thực hiện trực tiếp với tốc độ cao.

KT-ML
Diện tích chiếm dụng đất: 95.878 m
2
, diện tích cần giải tỏa: 72.420 m
2
Nút ng 3 Chợ Sặt
Nút nằm trên đờng vành đai QL1A ngoại ô thành phố. Đây là một trong những nút giao
thông trọng điểm, là giao của hai tuyến đờng lớn cấp cao (QL1A QL 1K) lu lợng xe trên
các hớng đều rất lớn. Mức độ nguy hiểm và tỷ lệ tai nạn giao thông tại nút đều rất cao, do vậy
nút cần phải đợc giải quyết khác mức.
Phơng án 1
Ngã ba dạng loa kèn (Trumpet)

Diện tích chiếm dụng: 73.360 m
2
; diện tích cần giải toả 16.115m
2
Phơng án 2
Giao nhau khác mức kiểu hỗn hợp 3 tầng, xây dựng một cầu vợt cho xe rẽ trái theo hớng

QL1A QL1K và một hầm chui cho dòng xe chạy từ QL1K đi hớng Thống Nhất.

Diện tích chiếm dụng: 96.205 m
2
, diện tích cần giải tỏa: 38.960 m

2
Nút cầu Hoá An
Nút nằm trong trung tâm thành phố. Đây là một trong những nút giao quan trọng, lu lợng
xe trên hớng tơng đối lớn và đợc dự báo sẽ tăng trởng nhanh trong thời kỳ tới do sự phát
triển và mở rộng quy mô thành phố kéo theo sự tăng trởng nhanh về số lợng và mật độ dân
c. Do vậy khi vạch quy hoạch cải tạo nút phải xét đến tính lâu dài của nút.
Phơng án 1
Giao nhau khác mức bằng một cầu vợt qua sông Đồng Nai, cầu qua sông tiếp tục đợc
kéo dài vợt qua phạm vi giao cắt với hai tuyến đờng hai bên bờ sông là tuyến CMT8 và TL16.

KT-ML
Diện tích chiếm dụng: 37.138 m
2
; diện tích cần giải tỏa: 15.626 m
2
Phơng án 2
Giao nhau khác mức bằng 2 cầu vợt hai bên bờ sông. Một cầu vợt chạy trên tuyến CMT8;
một cầu vợt phía bên kia bờ sông chạy trên tuyến TL16

Diện tích chiếm dụng: 31.596m
2
; diện tích giải tỏa: 10.084 m
2
vi. Kết luận
Trong bối cảnh đô thị Biên Hòa đợc hình thành qua quá trình xây dựng phát triển tự phát,
để lại một đô thị lộn xộn cần thiết phải có một nghiên cứu quy hoạch tổng thể để cải thiện bộ
mặt kiến trúc đô thị. Báo cáo "Nghiên cứu đề xuất cơ sở khoa học quy hoạch nút giao thông
thành phố Biên Hòa nhằm hạn chế ách tắc và tai nạn giao thông" đợc trình bày nhằm bổ sung
những lý luận cả về mặt khoa học cũng nh tính thực tế trong quá trình quy hoạch mạng lới
đờng giao thông Biên Hòa, đa ra những giải pháp quy hoạch thích hợp với điều kiện và những

định hớng phát triển kinh tế - xã hội trong giai đoạn mới.


×