Tải bản đầy đủ (.doc) (117 trang)

Nghiên cứu đề xuất một số nội dung quy hoạch lâm nghiệp Huyện Hàm Thuận Bắc tỉnh Bình Thuận

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (496.77 KB, 117 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
TRƯƠNG ĐÌNH SỸ
NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT MỘT SỐ NỘI DUNG
QUY HOẠCH LÂM NGHIỆP HUYỆN HÀM THUẬN BẮC
TỈNH BÌNH THUẬN
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP
Hà Nội, 2011
ii
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
TRƯƠNG ĐÌNH SỸ
NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT MỘT SỐ NỘI DUNG QUY HOẠCH LÂM
NGHIỆP HUYỆN HÀM THUẬN BẮC
TỈNH BÌNH THUẬN
CHUYÊN NGÀNH: LÂM HỌC
MÃ SỐ: 60.62.60
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. VŨ NHÂM
Hà Nội, 2011
iii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong
bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
Tác giả

TRƯƠNG ĐÌNH SỸ
iv
LỜI CẢM ƠN


Luận văn này được thực hiện theo chương trình đào tạo Thạc sĩ chính
quy tại Cơ sở 2 Trường Đại học Lâm nghiệp – thị trấn Trảng Bom, huyện
Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai.
Nhân dịp này, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến ban Giám
hiệu trường Đại học Lâm nghiệp; Phòng đào tạo sau Đại học; Các thầy cô
giáo đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ tác giả hoàn thành khóa học cao học tại
Trường.
Tác giả xin đặc biệt cám ơn PGS.TS Vũ Nhâm đã tận tình hướng dẫn
tác giả hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
Trong quá trình học tập, tác giả cũng nhận được sự giúp đỡ và cổ vũ
nhiệt tình của Ban lãnh đạo và đồng nghiệp thuộc Chi cục Lâm nghiệp Bình
Thuận, của UBND huyện Hàm Thuận Bắc. Nhân dịp này tác giả cũng xin bày
tỏ lòng biết ơn chân thành đến tất cả sự giúp đỡ quý báu đó.
Tác giả nguyện sẽ mang những kiến thức đã học trong nhà trường để
cùng với các đồng nghiệp đóng góp cho sự nghiệp cao cả của ngành Lâm
Nghiệp.
Bình Thuận, ngày 11 tháng 11 năm 2011


TRƯƠNG ĐÌNH SỸ

v
MỤC LỤC Trang
Trang phụ bìa ii
Lời cam đoan iii
Lời cám ơn iv
Mục lục v
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt vi
Danh mục các bảng vii
Danh mục các hình vẽ, đồ thị viii

ĐẶT VẤN ĐỀ 1
Chương 1 5
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 5
1.1. Trên thế giới 5
1.1.1. Quy hoạch vùng 6
1.1.2. Quy hoạch cảnh quan sinh thái 10
1.1.3. Quy hoạch lâm nghiệp 11
1.2. Ở Việt Nam 13
1.2.1. Quy hoạch vùng chuyên canh cây trồng 13
1.2.2. Quy hoạch cảnh quan sinh thái 14
1.2.3. Quy hoạch lâm nghiệp 16
Chương 2 20
MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG 20
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 20
2.1. Mục tiêu 20
2.1.1. Mục tiêu tổng quát 20
2.1.2. Mục tiêu cụ thể 20
2.2. Đối tượng 20
2.3. Phạm vi nghiên cứu 20
2.4. Nội dung nghiên cứu 20
2.4.1. Cơ sở quy hoạch lâm nghiệp huyện Hàm Thuận Bắc 21
2.4.1.2. Phân tích cơ sở về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và tài nguyên đất, rừng 21
2.4.1.3. Đánh giá hiện trạng QHLN và các hoạt động sản xuất lâm nghiệp trước đây của
huyện Hàm Thuận Bắc 21
2.4.1.4. Những dự báo cơ bản giai đoạn 2012-2021 của huyện Hàm Thuận Bắc 21
2.4.2. Đề xuất các nội dung cơ bản của quy hoạch lâm nghiệp huyện Hàm Thuận Bắc. 21
2.4.2.1. Quan điểm phát triển lâm nghiệp huyện Hàm Thuận Bắc đến năm 2021 21
2.4.2.2. Mục tiêu phát triển lâm nghiệp huyện Hàm Thuận Bắc đến năm 2021 21
2.4.2.3. Định hướng phát triển lâm nghiệp huyện Hàm Thuận Bắc đến năm 2021 21
2.4.2.4. Quy hoạch 3 loại rừng huyện Hàm Thuận Bắc 21

vi
2.4.2.5. Quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng huyện Hàm Thuận Bắc giai đoạn 2012 –
2021 22
2.4.3. Phân kỳ quy hoạch và tiến độ thực hiện 22
2.4.3.1 Phân kỳ quy hoạch 22
2.4.3.2 Tiến độ thực hiện 22
2.4.4 Ước tính vốn và hiệu quả đầu tư 22
2.4.5 Đề xuất một số giải pháp thực hiện 22
2.5. Phương pháp nghiên cứu 22
2.5.1 Phương pháp luận 22
2.5.1. Phương pháp thu thập số liệu 23
2.5.2.1. Kế thừa có chọn lọc các số liệu, tài liệu thống kê, các công trình nghiên cứu liên
quan đến quy hoạch rừng 23
2.5.2.2. Khai thác, sử dụng các loại bản đồ 23
2.5.2.3. Kế thừa số liệu điều tra tài nguyên rừng theo quy trình kỹ thuật, theo dõi diễn
biến rừng và đất lâm nghiệp trong lực lượng kiểm lâm của Bộ NN và PTNT [3] 23
2.5.2.5. Phương pháp phân tích, xử lý, tổng hợp số liệu 24
2.5.2.6. Số hóa và xây dựng bản đồ hiện trạng, bản đồ quy hoạch bằng phần mềm
MapInfo 25
Chương 3 27
ĐẶC ĐIỂM KHU VỰC NGHIÊN CỨU 27
3.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên 27
3.1.1. Đặc điểm vị trí địa lý 27
3.1.2. Đặc điểm địa hình, địa mạo 27
3.1.3. Đặc điểm khí hậu, thời tiết 28
3.1.4. Đặc điểm thủy văn, nguồn nước 29
3.1.5. Tài nguyên đất 30
3.1.6. Tài nguyên rừng 31
3.2. Đặc điểm điều kiện dân sinh - kinh tế - xã hội và nhân văn 32
3.2.1. Dân tộc, dân số và lao động 32

3.2.2. Thực trạng các ngành kinh tế - xã hội 34
3.2.2.1 Sản xuất nông nghiệp và chăn nuôi 34
3.2.2.2. Về công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp 34
3.2.2.3. Về cơ sở hạ tầng chủ yếu 35
Chương 4 39
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 39
4.1. Cơ sở quy hoạch lâm nghiệp huyện Hàm Thuận Bắc 39
4.1.1. Cơ sở pháp lý 39
4.1.1.1 Hiến pháp và các văn bản luật có liên quan 39
4.1.2. Phân tích điều kiện tự nhiên-kinh tế xã hội và tài nguyên đất, rừng 44
4.1.2.1. Phân tích điều kiện tự nhiên 44
4.1.2.2. Phân tích điều kiện kinh tế - xã hội 44
4.1.2.3. Phân tích điều kiện tài nguyên đất, rừng 47
4.1.3. Đánh giá hiện trạng QHLN và hoạt động SXLN trước đây của huyện Hàm Thuận
Bắc 48
4.1.3.1. Hiện trạng quản lý sử dụng đất đai 48
4.1.3.2. Tình hình giao, cho thuê và cấp giấy CNQSDĐ lâm nghiệp 50
4.1.3.3 Công tác quy hoạch 3 loại rừng 51
vii
4.1.3.5. Đánh giá chung về quản lý bảo vệ và phát triển sản xuất kinh doanh lâm nghiệp
của huyện trong thời gian qua 54
4.1.4. Những dự báo cơ bản giai đoạn 2012-2021 của huyện Hàm Thuận Bắc 58
4.1.4.1. Dự báo về dân số 59
4.1.4.2. Dự báo sự phụ thuộc vào rừng đối với người nghèo 60
4.1.4.3. Dự báo về nhu cầu phát triển tài nguyên rừng 60
4.2. Đề xuất các nội dung cơ bản của quy hoạch lâm nghiệp huyện Hàm Thuận Bắc 61
4.2.1 Quan điểm, mục tiêu phát triển lâm nghiệp huyện Hàm Thuận Bắc đến năm 2021
61
4.2.1.1. Quan điểm phát triển lâm nghiệp huyện Hàm Thuận Bắc 61
4.2.1.2. Mục tiêu phát triển lâm nghiệp huyện Hàm Thuận Bắc 64

4.2.1.3. Định hướng phát triển lâm nghiệp 65
4.2.1.4. Quy hoạch 3 loại rừng huyện Hàm Thuận Bắc giai đoạn 2012-2021: 68
4.2.1.5. Quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng huyện Hàm Thuận Bắc giai đoạn 2012 –
2021 71
4.2.2. Phân kỳ quy hoạch và tiến độ thực hiện QHLN huyện Hàm Thuận Bắc theo giai
đoạn 2012- 2016 và 2017-2021 85
4.2.2.1 Phân kỳ quy hoạch 85
4.2.2.2 Tiến độ thực hiện quy hoạch 86
4.2.3 Ước tính vốn và hiệu quả đầu tư 88
4.2.3.1 Ước tính vốn đầu tư 88
4.2.3.2 Vốn đầu theo nguồn 89
4.2.3.3 Hiệu quả đầu tư 90
4.2.4. Đề xuất một số giải pháp thực hiện 94
Chương 5 99
KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ 99
5.1. Kết luận 99
5.2. Tồn tại 99
3
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
viii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CHỮ VIẾT TẮT TÊN ĐẦY ĐỦ
LSNG lâm sản ngoài gỗ
UBND Ủy ban nhân dân
QHSDĐLN quy hoạch sử dụng đất lâm nghiệp
QHLN Quy hoạch lâm nghiệp
QH Quy hoạch
NN & PTNT Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
PRA phương pháp đánh giá nhanh nông thôn
NPV Hiện giá thuần

IRR Tỷ lệ hoàn vốn nội tại
QL Quốc lộ
SXLN Sản xuất lâm nghiệp
TN&MT Tài nguyên và môi trường
CNQSDĐ Chứng nhận quyền sử dụng đất
ĐLN Đất lâm nghiệp
PCCCR Phòng cháy chữa cháy rừng
CBCNV Cán bộ công nhân viên
ix
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số
hiệu
bảng
Tên bảng Trang
3.1 Dân số, lao động và cơ cấu sử dụng lao động
4.2 Diện tích, cơ cấu các loại đất chính năm 2010.
4.3 Hiện trạng rừng và đất lâm nghiệp phân theo chủ quản lý
(Tính đến ngày 01 tháng 12 năm 2010)
4.4 Hiện trạng và dự báo phát triển dân số lao động
4.5 Mục tiêu phát triển lâm nghiệp huyện giai đoạn 2012 – 2021
4.6 Quy hoạch 3 loại rừng Huyện Hàm Thuận Bắc giai đoạn
2012-2021
4.7 Diện tích quy hoạch rừng sản xuất theo đơn vị hành chính
4.8 Diện tích quy hoạch rừng phòng hộ theo đơn vị hành chính
4.9 Diện tích quy hoạch các loại rừng theo chủ quản lý
4.10 Hiện trạng diện tích các loại rừng năm 2010
4.11 Quy hoạch phát triển tài nguyên rừng huyện Hàm Thuận Bắc
(Giai đoạn 2012-2021)
4.12 Quy hoạch diện tích rừng trồng mới huyện Hàm Thuận Bắc
(Giai đoạn 2012-2021)

4.13 Quy hoạch diện tích rừng trồng sau khai thác huyện Hàm
Thuận Bắc (Giai đoạn 2012-2021)
4.14 Quy hoạch diện tích trồng rừng sau cải tạo huyện Hàm Thuận
Bắc (Giai đoạn 2012-2021)
4.15 Quy hoạch diện tích cải tạo rừng nghèo kiệt huyện Hàm
Thuận Bắc (Giai đoạn 2012-2021)
4.16 Tiêu chuẩn cây giống một số loài cây trồng chính
4.17 Quy hoạch diện tích khoanh nuôi thời kỳ 2012-2021
4.18 Quy hoạch diện tích khai thác Tận dụng rừng tự nhiên thời
kỳ 2012-2021
4.19 Quy hoạch diện tích khai thác rừng trồng thời kỳ 2012-2021
4.20 Phân kỳ quy hoạch lâm nghiệp huyện giai đoạn 2012-2021
4.21 Tiến độ thực hiện quy hoạch bảo vệ rừng huyện giai đoạn
x
2012-2021
4.22 Tiến độ quy hoạch phát triển rừng huyện giai đoạn 2012-2021
4.23 Tiến độ quy hoạch khai thác rừng huyện giai đoạn 2012-2021
4.24 Tổng hợp vốn đầu tư theo hạng mục và giai đoạn
4.25 Tổng hợp vốn đầu tư theo nguồn
xi
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Số hiệu hình vẽ Tên hình vẽ Trang
4.1 Sơ đồ Venn - mối quan hệ giữa lâm
nghiệp với các ngành khác
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Rừng là tài nguyên vô cùng quý giá, không những cung cấp gỗ và các
loại lâm sản khác, mà nó còn có giá trị bảo vệ và cải tạo môi trường sinh thái,
tạo cảnh quan du lịch, cung cấp oxy, và hấp thụ CO
2

, tham gia vào việc giữ
cán cân oxy làm giảm lượng CO
2
trong thành phần của khí quyển, góp phần
làm giảm hiệu ứng nhà kính cho trái đất. Hạn chế những tác hại của biến đổi
khí hậu. Rừng điều tiết lưu lượng nước, duy trì dòng chảy mùa khô, kiểm soát
lũ lụt, duy trì chất lượng nước, kiểm soát dưỡng chất, các chất ô nhiễm hóa
học, giảm xói mòn, kiểm soát bồi lắng và điều tiết mực nước ngầm. Rừng
bảo vệ cho đất chống lại sự xói mòn, ngăn cản tốc độ của dòng chảy. Rừng là
một ngân hàng tài nguyên gen to lớn và đa dạng. Rừng là nơi cung cấp những
loài thực vật và động vật có thể sử dụng làm nguồn lương thực và thực phẩm
cho người. Các loại lâm sản ngoài gỗ (LSNG) đóng vai trò quan trọng trong
sinh kế cho người dân nghèo ở vùng nông thôn. Đó là nguồn lương thực,
thuốc, vật liệu xây dựng và mang lại thu nhập bổ sung cho người dân.
Hiện nay do nhu cầu phát triển kinh tế và xã hội của mỗi quốc gia mà
rừng càng ngày càng bị tàn phá nặng nề, nhất là các khu rừng nhiệt đới, việc
tàn phá rừng do nhiều nguyên nhân khác nhau như nạn khai thác rừng bừa
bãi, đốt rừng làm rẫy, du canh du cư, lấn chiếm đất đai, dẫn đến diện tích
rừng ngày càng bị thu hẹp, diện tích đất trống đồi núi trọc ngày càng tăng.
Đứng trước thực trạng đó, để phát triển tài nguyên rừng một cách bền vững và
có hiệu quả đòi hỏi phải có sự phối kết hợp của các cấp, các ngành không
riêng gì ngành lâm nghiệp. Trong đó, công tác quy hoạch, quản lý bảo vệ và
phát triển tài nguyên rừng là một trong những nhiệm vụ hết sức quan trọng.
Quy hoạch lâm nghiệp là việc tổ chức kinh doanh rừng và đất rừng
theo hướng bền vững về ba mặt kinh tế, xã hội và môi trường. Quy hoạch lâm
nghiệp hướng tới tổ chức kinh doanh hợp lý, hiệu quả và lâu dài các nguồn tài
2
nguyên đa dạng của rừng, cung cấp cho xã hội gỗ, củi, lâm sản ngoài gỗ, phục
vụ cho việc phát triển kinh tế, văn hóa xã hội và đời sống nhân dân; đồng thời
góp phần vào việc nâng cao tác dụng phòng hộ, bảo vệ môi trường, bảo vệ

các hệ sinh thái rừng. Bởi vậy, việc quy hoạch lâm nghiệp cho các cấp quản
lý, các đơn vị sản xuất kinh doanh và các hộ gia đình trở thành một đòi hỏi
thực tế khách quan và hết sức cấp thiết. Công tác quy hoạch lâm nghiệp là
tiền đề vững chắc cho các giải pháp nhằm phát huy đồng thời những tiềm
năng to lớn, cực kỳ đa dạng của tài nguyên rừng và các điều kiện tự nhiên,
kinh tế và xã hội, góp phần vào sự nghiệp phát triển bền vững ở các địa
phương.
Trong những năm gần đây, Nhà nước ta đã có nhiều chính sách, chủ
trương trong vấn đề bảo vệ và phát triển rừng và đất rừng như: Luật Bảo vệ
và Phát triển rừng (năm 2004); Luật Đất đai (năm 2003); Quyết định 661/QĐ
- TTg ngày 29/07/1998; Quyết định số 245/1998/QĐ - TTg ngày 21/12/1998;
Chỉ thị 38/2005/CT - TTg ngày 05/12/2005; Quyết định số 61/2005/ QĐ -
BNN ngày 12/10/2005; Quyết định số 62/2005/ QĐ - BNN ngày 12/10/2005;
Quyết định số 186/2006/ QĐ - TTg ngày 14/8/2006, Quyết định 18/2007/QĐ-
TTg, ngày 05 tháng 2 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chiến
lược phát triển lâm nghiệp Việt Nam (2006-2020); và đặc biệt là Thông tư
05/2008/TT-BNN ngày 14/01/2008 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về việc
hướng dẫn lập quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng…, Bên cạnh đó
UBND tỉnh Bình Thuận cũng đã có nhiều văn bản chỉ đạo và triển khai thực
hiện các quy hoạch cấp tỉnh như: Quyết định rà soát quy hoạch 3 loại rừng
tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2006-2010, Quyết định phê duyệt Quy hoạch bảo
vệ và Phát triển rừng tỉnh Bình Thuận thời kỳ 2011-2020, Quyết định phê
duyệt quy hoạch Phát triển kinh tế- xã hội huyện Hàm Thuận Bắc đến năm
2020…
3
Các văn bản và tài liệu nói trên là những căn cứ pháp lý cho việc nghiên
cứu lập Quy hoạch phát triển lâm nghiệp huyện Hàm Thuận Bắc đến năm
2020. Đảm bảo sự phù hợp với Quy hoạch Bảo vệ và Phát triển rừng của Tỉnh
Bình Thuận và quy hoạch phát triển kinh tế- xã hội huyện Hàm Thuận Bắc đến
năm 2020.

Hàm Thuận Bắc là huyện miền núi nằm giáp với thành phố Phan Thiết
(trung tâm tỉnh Bình Thuận), mang tính chất bán sơn địa tiếp giáp với vùng ven
biển Phan Thiết và cao nguyên Di Linh. Toàn huyện có 17 xã, thị trấn, dân số
toàn huyện gần 167 ngàn người ; Về thành phần dân tộc: dân tộc Kinh chiếm
đa số (trên 96%), đứng thứ 2 là dân tộc Rắclay (trên 2%), còn lại là các dân tộc
khác. Tổng diện tích tự nhiên là 128.247 ha, trong đó diện tích đất lâm nghiệp
của huyện là 65.022 ha, chiếm 50,7% tổng diện tích tự nhiên; trong đó có
25.260 ha đất rừng sản xuất (chiếm 38,85% diện tích đất lâm nghiệp), 39.762
ha đất rừng phòng hộ (chiếm 61,2%); Diện tích này được phân bố chủ yếu ở
các xã Đa Mi, Hàm Phú, Đông Giang, La Dạ, Đông Tiến, Thuận Minh và
Thuận Hòa. Mặc dù diện tích rừng của huyện khá lớn nhưng trữ lượng và chất
lượng thấp, diện tích rừng giàu không còn nhiều chỉ tập trung ở Đa Mi, La Dạ,
Đông Tiến, Đông Giang, rừng trung bình còn ít, chủ yếu là rừng nghèo kiệt và
rừng thứ sinh. Đây là hậu quả của việc khai thác, quản lý, bảo vệ tài nguyên
rừng chưa tốt (do tập quán của đồng bào dân tộc thiểu số khai thác rừng bừa
bãi, đốt rừng làm rẫy), cần được khắc phục trong những năm tới trên cơ sở khai
thác rừng một cách hợp lý, bảo vệ nghiêm ngặt diện tích rừng hiện có, đồng
thời tu bổ, cải tạo rừng tự nhiên, tăng nhanh diện tích rừng trồng, phủ xanh đất
trống đồi núi trọc. Về động vật rừng: nhìn chung tài nguyên động vật rừng của
huyện cũng khá phong phú và đa dạng với nhiều loài quý hiếm như nai, khỉ,
vượn và chim các loại… Tuy nhiên hiện nay nguồn tài nguyên quý giá này vẫn
chưa được quan tâm bảo vệ một cách đúng mức đã làm ảnh hưởng nghiêm
trọng đến số lượng và chất lượng loài, một số loài có nguy cơ tuyệt chủng.
4
Mặt khác, trong quá trình phát triển nền kinh tế tại địa phương có nhiều
chương trình, dự án đã và đang thi công như thủy điện Hàm Thuận Đa Mi,
Thủy điện Đan Sách, hồ đập thủy lợi như Hồ Sông Quao, đường giao thông
được xây dựng trong vùng quy hoạch đất lâm nghiệp nên đã làm ảnh hưởng
đến việc quản lý sử dụng rừng của địa phương. Những tồn tại và bất cập này đã
làm ảnh hưởng đến công tác quản lý bảo vệ và phát triển vốn rừng.

Trước tình hình đó, UBND tỉnh Bình Thuận đã có nhiều văn bản chỉ đạo
các ban ngành chức năng và huyện Hàm Thuận Bắc nghiên cứu, quy hoạch lại
đất lâm nghiệp cho phù hợp với thực tế sản xuất kinh doanh lâm nghiệp trên
địa bàn nhằm quản lý sử dụng hiệu quả tài nguyên rừng.
Để có những cơ sở khoa học góp phần quy hoạch phát triển lâm nghiệp
huyện theo hướng bền vững, trên cơ sở tiềm năng đất đai, quy hoạch phát triển
lâm nghiệp phải coi trọng cả 4 khâu: trồng, bảo vệ, làm giàu rừng và sử dụng
có hiệu quả tài nguyên rừng. Phải giữ đối với rừng đặc dụng, phòng hộ nhưng
đối với rừng sản xuất cần phải cải tạo, làm giàu rừng để phát triển ngành kinh
tế lâm nghiệp. Quy hoạch Phát triển lâm nghiệp phải đặt trong mối quan hệ
tổng thể, hài hòa và ăn khớp với quá trình chuyển đổi, chuyển dịch cơ cấu kinh
tế; không gây cản trở mà phải hỗ trợ, thúc đẩy lẫn nhau cùng phát triển. Đó là
lý do tôi tiến hành thực hiện đề tài nghiên cứu:
“Nghiên cứu đề xuất một số nội dung quy hoạch lâm nghiệp Huyện
Hàm Thuận Bắc - tỉnh Bình Thuận ”
5
Chương 1
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Thực chất của công tác quy hoạch nói chung là tổ chức không gian và thời
gian phát triển chung cho kinh tế – xã hội, môi trường hoặc một ngành, một lĩnh
vực sản xuất trong từng giai đoạn cụ thể. Mỗi ngành kinh tế muốn tồn tại, phát
triển thì nhất thiết phải tiến hành quy hoạch, sắp xếp một cách hợp lý, mà trong đó
công tác điều tra cơ bản phục vụ cho quy hoạch phát triển phải được đi trước một
bước. Quy hoạch lâm nghiệp là một bộ phận cấu thành của quy hoạch tổng thể
phát triển nông thôn và thuộc phạm trù của quy hoạch vùng.
1.1. Trên thế giới
Chúng ta biết rằng việc quản lý sử dụng tài nguyên thiên nhiên theo
hướng bền vững nói chung và tài nguyên rừng nói riêng đã và đang được các
nhà khoa học trong nước và trên thế giới quan tâm.
Tùy theo cách nhìn nhận về quy hoạch lâm nghiệp sao cho hợp lý đã

được nhiều tác giả đề cập tới ở những mức độ rộng hẹp khác nhau. Việc đưa ra
một khái niệm thống nhất là một điều rất khó thực hiện, song phân tích qua các
khái niệm cho thấy có những điểm giống nhau, đó là dựa trên quan điểm về sự
phát triển bền vững thì các hoạt động có liên quan đến tài nguyên rừng phải
được xem xét một cách toàn diện và đồng thời đảm bảo sử dụng nó theo hướng
lâu dài và bền vững.
Những nội dung chủ yếu thường được chú ý là các yếu tố về mặt kinh tế,
bảo vệ môi trường, bảo vệ tính đa dạng sinh học, các đặc điểm xã hội và nhân
văn. Quá trình phát triển của việc quản lý sử dụng tài nguyên rừng trên thế giới
luôn gắn liền với lịch sử phát triển của xã hội loài người. Quy hoạch lâm
nghiệp luôn phụ thuộc vào Quy hoạch vùng và Quy hoạch cảnh quan trong quá
trình xây dựng phương án quy hoạch.
6
1.1.1. Quy hoạch vùng
Quy hoạch vùng tuân theo học thuyết Mác - Lênin về phân bố phát triển
lực lượng sản xuất theo lãnh thổ và sử dụng các phương pháp của chủ nghĩa
duy vật biện chứng.
C. Mác và Ph. Ăngghen đã chỉ ra: “Mức độ phát triển lực lượng sản xuất
của một dân tộc thể hiện rõ nét hơn hết ở chỗ sự phân công lao động của dân
tộc đó được phát triển đến mức độ nào”.
Như vậy, sức lao động là một bộ phận cấu thành quan trọng nhất của
phân bố lực lượng sản xuất.
V.I. Lênin đã viết: “ Sự nghiên cứu tổng hợp tất cả các đặc điểm tự
nhiên, kinh tế, xã hội của mỗi vùng là nguyên tắc quan trọng để phân bố lực
lượng sản xuất”.
Vì vậy, nghiên cứu các đặc điểm đặc trưng cho sự phân bố lực lượng sản
xuất ở một vùng trong quá khứ và hiện tại để xác định tiềm năng và tương lai
phát triển của vùng đó.
Từ đánh giá sức lao động và nguồn tài nguyên thiên nhiên đã đi tới nhận
định: Phân bố lực lượng sản xuất hợp lý là một trong các điều kiện cơ bản để

nâng cao năng suất lao động, tích lũy nhiều của cải vật chất cho xã hội, không
ngừng phát triển sản xuất và văn hóa của mỗi quốc gia.
Kế hoạch phát triển của các ngành kinh tế quốc dân liên quan mật thiết
tới kế hoạch phân bố lực lượng sản xuất. Sự phân bố dân cư và các hình thái
điểm dân cư cũng như mức độ trang thiết bị sản xuất thay đổi phụ thuộc vào sự
biến đổi hình thái xã hội.
Dựa trên cơ sở học thuyết của C. Mác và Ph. Ăngghen, V.I. Lênin đã
nghiên cứu các hướng cụ thể về kế hoạch hóa phát triển lực lượng sản xuất
trong Xã hội xã hội chủ nghĩa.
Sự phân bố lực lượng sản xuất được xác định theo các nguyên tắc sau:
7
+ Sự phân bố lực lượng sản xuất có kế hoạch trên toàn lãnh thổ của đất
nước, nhằm thu hút các nguồn tài nguyên thiên nhiên và lao động của tất cả các
vùng và quá trình tái sản xuất mở rộng.
+ Kết hợp tốt lợi ích của Nhà nước và nhu cầu phát triển kinh tế của từng
địa phương.
+ Đưa các công ty chế biến đến gần nguồn nguyên liệu để hạn chế chi
phí vận chuyển.
+ Kết hợp chặt chẽ các ngành kinh tế quốc dân ở từng vùng, từng huyện
nhằm nâng cao năng suất lao động và sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên.
+ Tăng cường toàn diện tiềm lực kinh tế và quốc phòng bằng cách phân
bố hợp lý và phát triển đồng đều lực lượng sản xuất ở các vùng.
Trên cơ sở đó, tôi tìm hiểu quy hoạch vùng ở một số nước trên thế giới như
sau:
1.1.1.1. Quy hoạch vùng lãnh thổ ở Bungari trước đây
A) Mục đích của quy hoạch vùng lãnh thổ ở Bungari
+ Sử dụng có hiệu quả nhất lãnh thổ của quốc gia.
+ Bố trí hợp lý các hoạt động của con người nhằm bảo đảm tái sản xuất
mở rộng.
+ Xây dựng một môi trường sống đồng bộ.

B) Quy hoạch lãnh thổ quốc gia được phân thành các vùng:
+ Lãnh thổ là môi trường thiên nhiên phải bảo vệ.
+ Lãnh thổ thiên nhiên không có vùng nông thôn, sự tác động của con
người vào đây rất ít.
+ Lãnh thổ thiên nhiên có mạng lưới nông thôn, có sự tác động vừa phải
của con người thuận lợi cho việc nghỉ ngơi, an dưỡng.
+ Lãnh thổ là môi trường nông nghiệp không có mạng lưới nông thôn,
nhưng có sự tác động của con người.
8
+ Lãnh thổ là môi trường nông nghiệp có mạng lưới nông thôn, có sự can
thiệp vừa phải của con người, thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp.
+ Lãnh thổ là môi trường công nghiệp với sự can thiệp tích cực của con
người.
Trên cơ sở quy hoạch vùng lãnh thổ cả nước, tiến hành quy hoạch lãnh
thổ vùng và quy hoạch lãnh thổ địa phương. Đồ án quy hoạch lãnh thổ vùng
bao gồm các vùng lớn có ranh giới lớn hơn hoặc bằng một tỉnh. Nhiệm vụ khảo
sát quy hoạch lãnh thổ vùng, trong đó có quy hoạch vùng nông nghiệp là sự bố
trí đúng đắn và hợp lý các hoạt động khác nhau trên lãnh thổ vùng, sử dụng
một cách có hiệu quả nhất nguồn tài nguyên thiên nhiên, liên kết với các
Môi trường sống, hoàn thiện mạng lưới nông thôn.
C) Nội dung của quy hoạch
Đồ án quy hoạch lãnh thổ địa phương là thể hiện quy hoạch chi tiết các
Liên hiệp nông - công nghiệp và Liên hiệp công - nông nghiệp đồng thời giải
quyết các vấn đề sau đây:
+ Cụ thể hóa, chuyên môn hóa sản xuất nông nghiệp.
+ Phối hợp hợp lý giữa sản xuất công nghiệp và sản xuất nông nghiệp
với mục đích liên kết theo ngành dọc.
+ Xây dựng các cơ sở hạ tầng phục vụ lợi ích công cộng và sản xuất.
+ Tổ chức hợp lý mạng lưới khu dân cư và phục vụ công cộng liên hợp
trong phạm vi hệ thống nông thôn.

+ Bảo vệ môi trường thiên nhiên của vùng lãnh thổ, tạo điều kiện tốt cho
người lao động nghỉ ngơi, sinh hoạt.
1.1.1.2. Quy hoạch vùng lãnh thổ ở Pháp
Theo quan niệm chung của hệ thống các mô hình quy hoạch vùng, lãnh
thổ. M. Thénevin ( M. Pierre Thénevin ), một chuyên gia thống kê đã giới thiệu
một số mô hình quy hoạch vùng được áp dụng thành công ở miền Tây Nam
nước Cộng hòa Côte D’ivoire như sau:
9
Trong mô hình quy hoạch này, người ta đã nghiên cứu hàm mục tiêu cực
đại giá trị tăng thêm xã hội với các ràng buộc trong nội vùng, có quan hệ với
các vùng khác và với nước ngoài.
Thực chất mô hình là bài toán quy hoạch tuyến tính có cấu trúc:
A) Các hoạt động sản xuất
+ Sản xuất nông nghiệp theo các phương thức trồng trọt gia đình và
trồng trọt công nghiệp với các mức thâm canh cường độ cao, thâm canh trung
bình và cổ điển ( truyền thống ).
+ Hoạt động khai thác tài nguyên rừng.
+ Hoạt động đô thị: Chế biến gỗ, bột giấy, vận chuyển, các loại hình dịch
vụ
B) Nhân lực theo các dạng thuê thời vụ, các loại lao động nông - lâm
nghiệp
C) Cân đối xuất nhập khẩu, thu chi và các cân đối khác vào ràng
buộc về diện tích đất, nhân lực, tiêu thụ sản phẩm
Quy hoạch vùng nhằm đạt mục đích khai thác lãnh thổ theo hướng tăng
thêm giá trị sản phẩm của xã hội theo phương pháp mô hình hóa trong điều
kiện thực tiễn của vùng, so sánh với các vùng xung quanh và nước ngoài.
1.1.1.3. Quy hoạch vùng lãnh thổ ở Thái Lan
Công tác quy hoạch phát triển vùng được chú ý từ những năm 70 của thế
kỷ trước. Về hệ thống phân vị, quy hoạch được tiến hành theo 3 cấp: Quốc gia,
Vùng, Á vùng hay Địa phương.

Vùng ( Region ) được coi như là một Á miền ( Subdivision ) của đất
nước, đó là điều cần thiết để phân chia quốc gia thành các Á miền theo các
phương diện khác nhau như bố trí dân cư, khí hậu, địa hình đồng thời vì lý do
quản lý nhà nước hay chính trị, đất nước được chia thành các miền như đơn vị
hành chính hay đơn vị bầu cử.
Quy mô diện tích của vùng phụ thuộc vào kích thước, diện tích của đất nước.
10
Thông thường vùng có diện tích lớn hơn đơn vị hành chính lớn nhất. Sự
phân chia các vùng theo mục đích của quy hoạch, theo đặc điểm của lãnh thổ.
Quy hoạch phát triển vùng tiến hành ở cấp Á miền được xây dựng theo
hai cách:
+ Thứ nhất: Sự bổ sung kế hoạch Nhà nước được giao cho vùng, những
mục tiêu và hoạt động được xác định theo cơ sở vùng, sau đó kế hoạch vùng
được giải quyết trong kế hoạch quốc gia.
+ Thứ hai: Quy hoạch vùng được giải quyết căn cứ vào đặc điểm của
vùng, các kế hoạch vùng đóng góp vào việc xây dựng kế hoạch quốc gia.
Quy hoạch phải gắn liền với tổ chức hành chính và quản lý Nhà nước,
phải có sự phối hợp với chính phủ và chính quyền địa phương.
Dự án phát triển của Hoàng gia Thái Lan đã xác định được vùng nông
nghiệp chiếm một vị trí quan trọng về kinh tế xã hội và chính trị ở Thái Lan và
tập trung xây dựng ở hai vùng: Trung Tâm và Đông Bắc. Trong 30 năm (1961-
1988 đến 1992 - 1996 ) tổng dân cư nông thôn trong các vùng nông nghiệp
giảm từ 80% xuống 66,6%, các dự án tập trung vào mấy vấn đề quan trọng:
Nước, đất đai, vốn đầu tư kỹ thuật, nông nghiệp, thị trường [35].
1.1.2. Quy hoạch cảnh quan sinh thái
Thuật ngữ “cảnh quan - Landscape” là tổng thể lãnh thổ tự nhiên của bất
kỳ một quy mô nào, có sự đồng nhất tương đối về một số hợp phần tự nhiên
nào đó, chúng mang tính chất kiểu loại và được phân loại theo các chỉ tiêu dấu
hiệu của sự đồng nhất đó. Cảnh quan được các nhà cảnh quan học Trung Quốc
lý giải theo 3 cách:Theo phương diện mỹ học, thì cảnh quan đồng nghĩa với từ

“phong cảnh”. Cảnh quan là đối tượng thẩm mỹ, mà rừng được xem là phong
cảnh (rừng phong cảnh)Theo phương diện địa lý thì cảnh quan là tổng hợp các
thành phần sinh vật, địa mạo, thổ nhưỡng, khí hậu trên bề mặt địa cầu. Khái
niệm cảnh quan này rất gần gũi với thuật ngữ hệ sinh thái hoặc quần lạc sinh
địa. Cảnh quan sinh thái học. Cảnh quan là sự tổ hợp các hệ sinh thái khác nhau
trong một không gian. Một cảnh quan bao gồm sự tụ họp của một số hệ sinh
11
thái ở liền kề nhau có sự ảnh hưởng lẫn nhau, có chức năng liên quan hỗ trợ và
phát sinh đặc điểm nhất định trong một không gian.
Cảnh quan có thể thay đổi phụ thuộc vào hình dáng vật lý và vị trí như
đỉnh núi, hồ, biển hay đất liền. Cảnh quan cũng có thể chia thành cảnh quan
nông thôn hay thành thị tùy thuộc vào mức độ “nhân tạo” của cảnh quan đó.
- Các nghiên cứu làm cơ sở cho quy hoạch cảnh quan sinh thái
* Nghiên cứu tính đa dạng sinh học. Tính đa dạng sinh học đối với môi
trường sống của con người có tầm quan trọng đặc biệt, sự đa dạng sinh học có
quan hệ chặt chẽ tới đa dạng cảnh quan, Vì vậy, các nhà sinh học ở Mỹ
(California), Nam phi, Chi lê, Australia (Mayer, Lugo, Wilson) đã tiến hành
nghiên cứu sự đa dạng sinh học để làm cơ sở cho quy hoạch cảnh quan các khu
vực rừng nguyên sinh. Duy trì tính đa dạng cảnh quan, đa dạng loài và tính đa
dạng di truyền là một trong những mục tiêu chủ yếu của quản lý tài nguyên
thiên nhiên nói chung, quản lý rừng nói riêng.
* Để làm cơ sở quy hoạch cảnh quan sinh thái cho các khu bảo tồn, các
nhà khoa học gồm Simpson, Shannnon - Weiner, Richness đã tập trung nghiên
cứu về chỉ số đa dạng sinh học. Chỉ số đa dạng sinh học là cơ sở đánh giá đa
dạng cảnh quan sinh thái khi tiến hành quy hoạch cảnh quan.
1.1.3. Quy hoạch lâm nghiệp
Sự phát sinh của quy hoạch lâm nghiệp gắn liền với sự phát triển kinh tế
Tư bản chủ nghĩa. Do công nghiệp và giao thông vận tải phát triển, nên yêu
cầu khối lượng gỗ khai thác ngày càng tăng. Sản xuất gỗ đã tách khỏi nền kinh
tế địa phương của chế độ Phong kiến và bước vào thời đại kinh tế hàng hóa Tư

bản chủ nghĩa. Thực tế sản xuất lâm nghiệp đã không còn bó hẹp trong việc sản
xuất gỗ đơn thuần mà cần phải có ngay những lý luận và biện pháp nhằm đảm
bảo thu hoạch lợi nhuận lâu dài cho các chủ rừng.
Chính hệ thống hoàn chỉnh về lý luận quy hoạch lâm nghiệp và điều chế
rừng đã được hình thành trong hoàn cảnh như vậy.
Đầu thế kỷ 18, quy hoạch lâm nghiệp mới chỉ giải quyết việc " Khoanh
khu chặt luân chuyển ", có nghĩa là đem trữ lượng hoặc diện tích tài nguyên
rừng chia đều cho từng năm của chu kỳ khai thác và tiến hành khoanh khu chặt
luân chuyển theo trữ lượng hoặc diện tích. Phương thức này phục vụ cho
phương thức kinh doanh rừng chồi, chu kỳ khai thác ngắn.
12
Sau cuộc cách mạng công nghiệp ở Châu Âu. Vào thế kỷ 19, phương
thức kinh doanh rừng chồi được thay thế bằng phương thức kinh doanh rừng
hạt với chu kỳ khai thác dài. Và phương thức " Khoanh khu chặt luân chuyển"
nhường chỗ cho phương thức " Chia đều " của Hartig. Hartig đã chia chu kỳ
khai thác thành nhiều thời kỳ lợi dụng và trên cơ sở đó, khống chế lượng chặt
hàng năm. Đến năm 1816, xuất hiện phương pháp luân kỳ lợi dụng của
H.Cotta. Cotta chia chu kỳ khai thác thành 20 thời kỳ lợi dụng và cũng lấy đó
để khống chế lượng chặt hàng năm.
Sau đó phương pháp " Bình quân thu hoạch” ra đời. Quan điểm phương
pháp này là giữ đều mức thu hoạch trong chu kỳ khai thác hiện tại, đồng thời
vẫn đảm bảo thu hoạch được liên tục trong chu kỳ sau. Và đến cuối thế kỷ 19,
xuất hiện phương pháp " Lâm phần kinh tế ". Của Judeich. Phương pháp này
khác phương pháp " Bình quân thu hoạch " về căn bản. Judeich cho rằng những
lâm phần nào đảm bảo thu hoạch được nhiều tiền nhất sẽ đưa vào diện khai
thác. Hai phương pháp " Bình quân thu hoạch " và " Lâm phần kinh tế " chính
là tiền đề của hai phương pháp tổ chức kinh doanh và tổ chức rừng khác nhau.
Phương pháp " Bình quân thu hoạch” và sau này là phương pháp " Cấp
tuổi” chịu ảnh hưởng của " Lý luận rừng tiêu chuẩn ", có nghĩa là rừng phải có
kết cấu tiêu chuẩn về tuổi cũng như về diện tích và trữ lượng, vị trí và đưa các

cấp tuổi cao vào diện tích khai thác. Hiện nay, phương pháp kinh doanh rừng
này được dùng phổ biến cho các nước có tài nguyên rừng phong phú. Còn
phương pháp " Lâm phần kinh tế " và hiện nay là phương pháp " Lâm phần "
không căn cứ vào tuổi rừng mà dựa vào đặc điểm cụ thể của mỗi lâm phần tiến
hành phân tích, xác định sản lượng và biện pháp kinh doanh, phương thức điều
chế rừng. Cũng từ phương pháp này, còn phát triển thành " Phương pháp kinh
doanh lô " và " Phương pháp kiểm tra " [22].
Tại châu Âu, vào thập kỷ 30 và thập kỷ 40 của thế kỷ XX, quy hoạch
ngành giữ vai trò lấp chỗ trống của quy hoạch vùng được xây dựng vào đầu thế
kỷ. Năm 1946, Jack.G.V. Đã cho ra đời chuyên khảo đầu tiên về phân loại đất
đai với tên " Phân loại đất đai cho quy hoạch sử dụng đất ". Đây cũng là tài
liệu đầu tiên, đề cập đến đánh giá khả năng của đất cho quy hoạch sử dụng đất.
Tại vùng Rhodesia trước đây ( nay là Cộng hòa Zimbabwe ), Bộ Nông nghiệp
đã xuất bản cuốn sổ tay hướng dẫn quy hoạch sử dụng đất hỗ trợ cho quy hoạch
13
cơ sở hạ tầng cho công tác trồng rừng. Vào đầu những năm 60 của thế kỷ XX,
Tạp chí " East African Journal for Agriculture and Forestry " đã xuất bản nhiều
bài báo về quy hoạch cơ sở hạ tầng ở Nam châu Phi. Năm 1966, Hội Đất học
của Mỹ và Hội Nông học Mỹ cho ra đời chuyên khảo về hướng dẫn điều tra
đất, đánh giá khả năng của đất và ứng dụng trong quy hoạch sử dụng đất [35].
1.2. Ở Việt Nam
1.2.1. Quy hoạch vùng chuyên canh cây trồng
Trong quá trình xây dựng nền kinh tế, đã quy hoạch các vùng chuyên
canh lúa nước ở đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long; các vùng
cây công nghiệp ngắn ngày: Vùng Mía đường ( Thanh Hóa, Quảng Ngãi, Nghệ
An ); Vùng cây công nghiệp dài ngày: Vùng Cao su - Cà phê ( Tây Nguyên ),
Vùng Chè công nghiệp ( Thái Nguyên )
1.2.1.1. Tác dụng của quy hoạch vùng chuyên canh
+ Xác định phương hướng sản xuất, chỉ ra những vùng chuyên môn hóa
và những vùng có khả năng hợp tác kinh tế.

+ Xác định và chọn những vùng trọng điểm giúp Nhà nước tập trung đầu
tư vốn đúng đắn.
+ Xây dựng được cơ cấu sản xuất, các chỉ tiêu sản xuất và sản phẩm
hàng hóa của vùng, yêu cầu xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ sản xuất,
nhu cầu lao động.
+ Cơ sở để xây dựng kế hoạch phát triển, nghiên cứu tổ chức quản lý
kinh doanh theo ngành và theo lãnh thổ.
Quy hoạch vùng chuyên canh đã thực hiện nhiệm vụ chủ yếu là bố trí cơ
cấu cây trồng với quy mô và chế độ canh tác hợp lý, theo hướng tập trung để
ứng dụng tiến bộ kỹ thuật nhằm nâng cao năng suất, sản lượng và chất lượng
sản phẩm cây trồng, đồng thời phân bố các chỉ tiêu nhiệm vụ cụ thể cho từng
cơ sở sản xuất, làm cơ sở cho công tác quy hoạch, lập kế hoạch của các cơ sở
sản xuất.
14
1.2.1.2. Nội dung của quy hoạch vùng chuyên canh
+ Xác định quy mô, ranh giới vùng.
+ Xác định phương hướng chỉ tiêu nhiệm vụ sản xuất.
+ Bố trí sử dụng đất đai.
+ Xác định quy mô, ranh giới, nhiệm vụ chủ yếu cho các công ty trong
vùng và tổ chức sản xuất ngành nông nghiệp.
+ Xác định hệ thống cơ sở vật chất - kỹ thuật phục vụ sản xuất đời sống.
+ Tổ chức và sử dụng lao động.
+ Ước tính đầu tư và hiệu quả kinh tế.
+ Dự kiến tiến độ thực hiện quy hoạch.
1.2.2. Quy hoạch cảnh quan sinh thái
Quy hoạch cảnh quan là một quá trình xây dựng kế hoạch quản lý đất đai
cho một vùng đất trên cơ sở nghiên cứu sinh thái cảnh quan, nghiên cứu đến
thế giới sinh vật, vật chất và năng lượng có thể tồn tại và lưu thông ngay trong
Cảnh quan đó.
Con người là một thành phần của thiên nhiên, tác động của con người tới

thiên nhiên là một yếu tố then chốt ảnh hưởng tới các chức năng của Cảnh
quan. Sinh thái cảnh quan giúp xác định những khiếm khuyết của chúng ta
trong quá khứ, và cũng như vậy giúp ta xác định cách tiếp cận tốt hơn để có thể
đáp ứng nhu cầu của con người mà không gây ảnh hưởng không bền vững tới
các hệ sinh thái tự nhiên. Mục tiêu của quy hoạch cảnh quan là để bảo vệ các
thành phần chủ yếu của hệ sinh thái cảnh quan và giữ lại các dòng chuyển động
sống và … Một mục tiêu khác là hướng các hoạt động của con người khỏi
những nơi dễ bị tổn hại sinh thái.
Một Cảnh quan không có một kích thước cố định, do vậy quy hoạch
cảnh quan có thể thực hiện ở những quy mô khác nhau.
Thành phần chính của cảnh quan có thể chia thành 2 loại là tự nhiên/sinh
thái, như rừng, sông hồ và nhân tạo như đất canh tác, thôn bản vv Các yếu tố

×