Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

Đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất chè của các hộ nông dân trên địa bàn huyện đồng hỷ, tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.2 MB, 114 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là
hoàn toàn trung thực, là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi, được thực hiện
trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết, nghiên cứu và khảo sát tình hình thực tiễn và
dưới sự hướng dẫn khoa học của Tiến Sĩ Lê Thu Huyền.
Các số liệu, những kết quả trong luận văn là trung thực, chưa từng được
công bố dưới bất cứ hình thức nào trước khi trình, bảo vệ và công nhận bởi “Hội
đồng đánh giá luận văn tốt nghiệp Thạc sỹ kinh tế nông nghiệp”.
Một lần nữa tôi xin khẳng định sự trung thực của lời cam kết trên.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Kiều Trang


ii

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô
giáo Tiến Sĩ Lê Thu Huyền, người đã tận tình hướng dẫn giúp đỡ em hoàn thành
trong suốt quá trình viết luận văn tốt nghiệp.
Em chân thành cảm ơn quý Thầy, cô trong trường Đại học Lâm Nghiệp
Việt Nam đã tận tình truyền đạt kiến thức trong 2 năm học tập. Với vốn kiến
thức được tiếp thu trong quá trình học không chỉ là nền tảng cho quá trình
nghiên cứu luận văn mà còn là hành trang để em tiếp tục sự nghiệp học tập và
nghiên cứu khoa học sau này.
Xin chân thành cảm ơn các cơ quan: Phòng Nông nghiệp huyện Đồng Hỷ,
Phòng thống kê huyện Đồng Hỷ, UBND huyện Đồng Hỷ, sở NN-PTNT, sở
Công thương, Cục thống kê, UBND thành phố Thái Nguyên đã cho phép thu
thập thông tin số liệu trong quá trình nghiên cứu đề tài.


Trân trọng cảm ơn bà con nông dân huyện Đồng Hỷ, đặc biệt là các xã
Hòa Bình, Khe Mo, Văn Hán đã nhiệt tình giúp đỡ để thu thập số liệu thực tế
trong quá trình sản xuất .


iii

MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan .......................................................................................................... i
Lời cảm ơn............................................................................................................. ii
Mục lục ................................................................................................................. iii
Danh mục các từ viết tắt ....................................................................................... vi
Danh mục các bảng ............................................................................................. vii
Danh mục các hình .............................................................................................. vii
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN HIỆU QUẢ KINH TẾ SẢN
XUẤT CHÈ ........................................................................................................... 3
1.1. Cơ sở lý luận về hiệu quả kinh tế sản xuất chè .......................................... 3
1.1.1. Lý luận về hộ và kinh tế hộ nông dân ................................................... 3
1.1.2. Lý luận về hiệu quả kinh tế và hiệu quả kinh tế của sản xuất chè........ 8
1.2. Cơ sở thực tiễn về hiệu quả kinh tế sản xuất chè ...................................... 27
1.2.1. Tổng quan những công trình đã nghiên cứu ....................................... 27
1.2.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ chè trên thế giới ................................. 28
Chương 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ...................................................................................................................................34
2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu.................................................................... 34
2.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên ............................................................... 34
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội huyện Đồng Hỷ ......................................... 38

2.1.3. Một số chỉ tiêu kinh tế xã hội chủ yếu của huyện giai đoạn 2011-2013....41
2.1.4. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn trong phát triển sản xuất nông
nghiệp ở huyện Đồng Hỷ .............................................................................. 43
2.2. Phương pháp nghiên cứu........................................................................... 45


iv

2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu.............................................................. 45
2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu ............................................................ 47
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................... 49
3.1.Tình hình sản xuất chè của huyện Đồng Hỷ .............................................. 49
3.2. Thực trạng hiệu quả sản xuất chè các hộ vùng nghiên cứu ...................... 61
3.2.1. Đặc điểm chung các hộ vùng nghiên cứu ........................................... 61
3.2.2. Thực trạng sản xuất chè của các hộ nghiên cứu ................................. 65
3.2.3. Kết quả sản xuất chè của các nhóm hộ ............................................... 73
3.2.4. Hiệu quả sản xuất chè của hộ nghiên cứu........................................... 74
3.2.5. Mô hình hồi quy các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất chè .. 76
3.3. So sánh hiệu quả sản xuất chè và cây trồng khác ..................................... 78
3.4. Đánh giá tác động của phát triển sản xuất chè trên địa bàn huyện Đồng Hỷ...80
3.5. Đánh giá thực trạng hiệu quả sản xuất kinh doanh chè của huyện Đồng Hỷ
3.5.1. Mô hình SWOT................................................................................... 82
3.5.2. Thành công đạt được của huyện Đồng Hỷ ......................................... 83
3.5.3. Hạn chế và nguyên nhân của hạn chế ................................................ 83
3.6. Những quan điểm, phương hướng, mục tiêu của sản xuất và nâng cao hiệu
quả kinh tế sản xuất chè tại Huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên. ................... 92
3.6.1. Những quan điểm, phương hướng, mục tiêu của sản xuất và nâng cao
hiệu quả kinh tế sản xuất chè tại Huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên ......... 92
3.6.2. Mục tiêu nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất chè của các hộ nông dân
tại huyện Đồng Hỷ ........................................................................................ 92

3.6.3. Phương hướng nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất chè của các hộ
nông dân tại huyện Đồng Hỷ ........................................................................ 93
3.7. Một số giải phápchủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất chè tại
Huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên ................................................................. 93
3.7.1. Giải pháp tăng cường quy hoạch, cải tạo và mở rộng diện tích trồng chè .. 94


v

3.7.2. Giải pháp cơ cấu giống chè ................................................................. 95
3.7.3. Giải pháp về nguồn vốn đầu tư ........................................................... 95
3.7.4. Giải pháp đầu tư máy móc thiết bị...................................................... 96
3.7.5. Giải pháp cho khâu chế biến chè ........................................................ 97
3.7.6. Giải pháp nâng cao hoạt động tiêu thụ chè ......................................... 98
3.7.7. Giải pháp về công tác khuyến nông .................................................... 99
3.7.8. Giải pháp tăng cường phát triển cơ sở hạ tầng ................................. 100
3.7.9.Giải pháp tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ ....................... 101
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ........................................................................... 102
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt

Viết đầy đủ

BVTV


Bảo vệ thực vật

CLĐ

Công lao động

GO

Giá trị sản xuất

HQKT

Hiệu quả kinh tế

HTX

Hợp tác xã

IC

Chi phí trung gian

MI

Thu nhập hỗn hợp

NHCSXH

Ngân hàng chính sách xã hội


NN&PTNT

Nông nghiệp và phát triển nông thôn

NXB KHKT

Nhà xuất bản khoa học kỹ thuật

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

UBND

Ủy ban nhân dân

VA

Giá trị gia tăng


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng


TT

Trang

2.1

Tình hình sử dụng đất của huyện Đồng Hỷ

37

2.2

Tình hình dân số và lao động huyện Đồng Hỷ 2011-2013

39

2.3

Một số chỉ tiêu kinh tế chủ yếu huyện Đồng Hỷ 2011-2013

42

3.1

Diện tích chè của huyện Đồng Hỷ qua 3 năm 2011 – 2013

52

Diện tích, năng suất, sản lượng chè kinh doanh của huyện Đồng Hỷ


55

3.2

giai đoạn 2011-2013

3.3

Phân loại ngành sản xuất chính của huyện Đổng Hỷ năm 2013

57

3.4

Tình hình cơ bản của hộ

62

3.5

Phương tiện sản xuất chè năm 2013

63

3.6

Tình hình đất sản xuất của hộ

64


3.7

Tình hình sản xuất chè của hộ

65

3.8

Chi phí sản xuất chè của hộ

68

3.9

Chi phí sản xuất chè tính trên 1 sào năm 2013

70

3.10

Hình thức tiêu thụ tại vùng nghiên cứu

72

Chỉ tiêu đánh giá kết quả sản xuất chè theo loại hình sản xuất năm

73

3.11


3.12

3.13

2013
Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất chè của vùng nghiên cứu năm

75

2013
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế sản xuất chè của

76

hộ (hàm Cobb – Douglas)

3.14

So sánh hiệu quả kinh tế cây chè với một số loại cây ăn quả

79

3.15

Giá bán chè trên địa bàn nghiên cứu

85

3.16


Sản lượng chè của hộ nghiên cứu năm 2013

87

3.17

Mức đầu tư của hộ năm 2013

88


viii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Tên hình

TT

Trang

1.1

Quy trình sản xuất chè xanh thành phẩm

15

2.1

Bản đồ hành chính huyện Đồng Hỷ


35

2.2

Tốc độ tăng trưởng kinh tế huyện Đồng Hỷ giai đoạn 2011-2013

43

3.1

Diện tích chè Thái Nguyên phân theo huyện, thị xã năm 2013

51

3.2

Diện tích chè huyện Đồng Hỷ phân theo xã, thị trấn năm 2013

52

3.3

Diện tích chè huyện Đồng Hỷ giai đoạn 2011-2013

53

3.4

Diện tích và sản lượng chè huyện Đồng Hỷ giai đoạn 2011-2013


55

3.5

Sơ đồ tiêu thụ sản phẩm chè

59

3.6

Diện tích đất của hộ

65

3.7

Năng suất sản lượng chè của hộ

66

3.8

Kết quả sản xuất chè của hộ

74

3.9

Thu nhập bình quân đầu người huyện Đồng Hỷ giai đoạn 2011-2013


80

3.10 Đánh giá nhu cầu về vốn vay của hộ

89

3.11 Đánh giá nhu cầu về sử dụng máy móc cải tiến

91

3.12 Đánh giá việc mở rộng các lớp tập huấn

91


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chè là một trong những loài cây sử dụng rất phổ biến trong xã hội ngày
nay và là cây công nghiệp dài ngày được trồng phổ biến ở nhiều nơi trên thế
giới. Sản xuất chè có giá trị hàng hoá cao, thị trường tiêu thụ ổn định và ngày
càng được mở rộng về diện tích cũng như phạm vi tiêu thụ.
Việt Nam là quốc gia có điều kiện thuận lợi để phát triển sản xuất, kinh
doanh chè. Từ lâu đời chè được trồng, chè biến, thưởng thức rất đa dạng, phong
phú ở nhiều địa phương. Sản phẩm chè Việt Nam ngày càng đa dạng, chất lượng
được nâng lên, không chỉ đáp ứng nhu cầu trong nước mà còn xuất khẩu đến
110 quốc gia và vùng lãnh thổ, đưa nước ta đứng thứ 5 thế giới về sản lượng sản
xuất và xuất khẩu. Chè Thái Nguyên nổi tiếng ở trong và ngoài nước vì hương

vị đậm đà khác biệt mà không nơi nào sánh được. Với sự ưu đãi về điều kiện tự
nhiên, khí hậu, đất đai nơi đây thích hợp cho sự sinh trưởng, phát triển cây chè
và trở thành vùng chè nổi tiếng trong cả nước.
Đồng Hỷ là một huyện nằm phía Đông Bắc của tỉnh Thái Nguyên, diện
tích trồng chè tập trung chủ yếu ở các xã phía Bắc và phía Nam của huyện. Theo
đánh giá về hiệu quả kinh tế của huyện thì cây chè là cây cho thu nhập tương đối
ổn định so với các cây trồng khác. Cây chè được xem là cây trồng mũi nhọn,
góp phần xoá đói giảm nghèo, giải quyết việc làm ổn định cho hàng vạn lao
động, đồng thời đóng góp tích cực vào tăng trưởng kinh tế ở tỉnh. Tuy nhiên,
diện tích trồng chè của huyện chưa được mở rộng như tiềm năng đất đai vốn có,
năng suất, chất lượng, giá cả chè của huyện còn chưa cao, chưa xứng với tiềm
năng của huyện. Vì vậy tôi đã lựa chọn đề tài luận văn là “Đánh giá hiệu quả
kinh tế sản xuất chè của các hộ nông dân trên địa bàn huyện Đồng Hỷ, tỉnh
Thái Nguyên”, để nhận diện các yếu tố tác động đến quá trình sản xuất – chế
biến – tiêu thụ chè của các hộ nông dân nhằm tìm ra các giải pháp phát triển sản
xuất, chế biến tiêu thụ chè của vùng.


2

2. Mục tiêu nghiên cứu
- Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở đánh giá kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh, đề xuất các
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất chè, nâng cao thu nhập của
các hộ nông dân tại huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên.
- Mục tiêu cụ thể
+ Hệ thống hoá và luận giải các cơ sở lý luận về hiệu quả kinh tế sản
xuất chè.
+ Phân tích đánh giá thực trạng hiệu quả kinh tế và xác định các nhân tố ảnh
hưởng tới hiệu quả kinh tế sản xuất chè trên địa bàn huyện Đồng Hỷ, Thái Nguyên.

+ Đề xuất các giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất chè
của hộ nông dân trên địa bàn huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu đề tài: Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề về
hiệu quả kinh tế sản xuất chè của hộ nông dân huyện Đồng Hỷ - Thái Nguyên.
- Phạm vi nghiên cứu đề tài:
+ Về nội dung: Hiệu quả kinh tế sản xuất chè của các hộ nông dân được
nghiên cứu theo các khía cạnh : Kết quả sản xuất và hiệu quả sản xuất
+ Về không gian: Địa bàn huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên
+ Về thời gian: Đề tài sử dụng những số liệu thứ cấp là số liệu của giai
đoạn 2011 – 2013 và các số liệu sơ cấp là số liệu hộ thực hiện năm 2013 do các
năm trước đó người nông dân không thể nhớ được các thông tin về sản xuất nên
không thể thu thập số liệu chính xác qua các năm.
4. Nội dung nghiên cứu:
- Cơ sở lý luận và thực tiễn hiệu quả kinh tế của sản xuất chè
- Hiệu quả kinh tế sản xuất chè của các nông hộ trên địa bàn huyện Đồng
Hỷ, tỉnh Thái Nguyên.
- Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế sản xuất chè của hộ nông dân
trên địa bàn huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên.
- Giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất chè của hộ nông
dân ở huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên


3

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN HIỆU QUẢ KINH TẾ
SẢN XUẤT CHÈ
1.1. Cơ sở lý luận về hiệu quả kinh tế sản xuất chè
1.1.1. Lý luận về hộ và kinh tế hộ nông dân

1.1.1.1. Khái niệm hộ nông dân
Về hộ nông dân, tác giả Frank Ellis định nghĩa “Hộ nông dân là các hộ
gia đình làm nông nghiệp, tự kiếm kế sinh nhai trên những mảnh đất của mình,
sử dụng chủ yếu sức lao động của gia đình để sản xuất, thường nằm trong hệ
thống kinh tế lớn hơn, nhưng chủ yếu đặc trưng bởi sự tham gia cục bộ vào các
thị trường và có xu hướng hoạt động với mức độ không hoàn hảo cao” [13]
Nhà khoa học Traianop cho rằng “Hộ nông dân là đơn vị sản xuất rất ổn
định” và ông coi “Hộ nông dân là đơn vị tuyệt với để tăng trưởng và phát triển
nông nghiệp” [6,8,20]
Luận điểm trên của ông đã được áp dụng rộng rãi trong chính sách nông
nghiệp tại nhiều nước trên thế giới, kể cả các nước phát triển. Đồng tình với
quan điểm trên của Traianop, hai tác giả Mats Lundahl và TommyBengtsson bổ
sung và nhấn mạnh thêm “Hộ nông dân là đơn vị sản xuất cơ bản”. Chính vì
vậy, cải cách kinh tế ở một số nước những thập kỷ gần đây đã thực sự coi hộ
nông dân là đơn vị sản xuất tự chủ và cơ bản, từ đó đã đạt được tốc độ tăng
trưởng nhanh trong sản xuất nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Ở nước ta, có nhiều tác giả đề cập đến khái niệm hộ nông dân. Theo nhà
khoa học Lê Đình Thắng (1993) cho rằng: “Nông hộ là tế bào kinh tế xã hội, là
hình thức kinh tế cơ sở trong nông nghiệp và nông thôn”. Đào Thế Tuấn (1997)
cho rằng “Hộ nông dân là những hộ chủ yếu hoạt động nông nghiệp nghĩa rộng,
bao gồm cả nghề rừng, nghề cá và hoạt động phi nông nghiệp ở nông thôn”[16].
Còn theo nhà khoa học Nguyễn Sinh Cúc, trong phân tích điều tra nông thôn


4

năm 2001 cho rằng “Hộ nông nghiệp là những hộ có toàn bộ hoặc 50% số lao
động thường xuyên tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp các hoạt đông trồng trọt,
chăn nuôi, dịch vụ nông nghiệp (làm đất, thuỷ nông, giống cây trồng, bảo vệ
thực vật...) và thông thường nguồn sống chính của hộ dựa vào nông nghiệp” [5]

Nghiên cứu những khái niệm trên đây về hộ nông dân của các tác giả và
theo nhận thức cá nhân:
Hộ nông dân là những hộ sống ở nông thôn, có ngành nghề sản xuất
chính là nông nghiệp, nguồn thu nhập và sinh sống chủ yếu bằng nghề nông.
Ngoài hoạt động nông nghiệp, hộ nông dân còn tham gia các hoạt động phi nông
nghiệp (như tiểu thủ công nghiệp, thương mại, dịch vụ...) ở mức độ khác nhau.
Hộ nông dân là một đơn vị kinh tế cơ sở, vừa là một đơn vị sản xuất vừa
là một đơn vị tiêu dùng. Như vậy, hộ nông dân không thể là một đơn vị kinh tế
độc lập tuyệt đối mà còn phải phụ thuộc vào các hệ thống kinh tế lớn hơn của
nền kinh tế quốc dân. Khi trình độ phát triển lên mức sống cao của công nghiệp
hoá, hiện đại hoá, thị trường, xã hội càng mở rộng và đi vào chiều sâu, thì các hộ
nông dân càng phụ thuộc nhiều hơn vào các hệ thống kinh tế rộng lớn không chỉ
trong phạm vi một vùng, một nước. Điều này càng có ý nghĩa đối với các hộ
nông dân nước ta trong tình hình hiện nay.
1.1.1.2. Khái niệm kinh tế hộ nông dân
Hộ nông dân là thực thể kinh tế văn hoá xã hội chủ yếu ở nông thôn, vì
vậy cần phải hệ thống lý thuyết về phát triển kinh tế hộ nông dân làm nền tảng
cho việc phân tích, đánh giá và xây dựng chiến lược phát triển kinh tế nông thôn.
Sau các công trình nghiên cứu về kinh tế nông dân của Các Mác và
V.I.Lê Nin đã xuất hiện một xu hướng nghiên cứu về sự phát triển kinh tế hộ
nông dân.
Theo Hemery, Margolin (1988) thì “Xã hội nông dân lạc hậu không nhất
thiết phải đi lên chủ nghĩa tư bản, mà có thể phát triển lên chế độ xã hội khác
bằng con đường phi tư bản chủ nghĩa” [6,21]


5

Các tác giả của thuyết dân tuý cho rằng có nhiều con đường phát triển
của lịch sử, lịch sử không phải chỉ có một con đường phát triển mà nó tiến hoá

bằng các chu kỳ, mang tính chất vùng, có các thời kỳ trị trệ và tiến lên. Do đó
các nước đi sau có thể đuổi kịp, thậm chí có thể vượt các nước đi trước. Phải đi
lên chủ nghĩa xã hội bằng cách phục hồi nền văn minh nông dân, chủ yếu là
cộng đồng nông thôn và hợp tác xã thủ công nghiệp. Chỉ có bằng cách này mới
tránh được các nhược điểm của chủ nghĩa xã hội.
Theo Frank Eliss: “Kinh tế hộ nông dân là kinh tế của những hộ gia đình
có quyền sống trên mảnh đất sử dụng chủ yếu sức lao động của gia đình. Sản
xuất của họ nằm trong hệ thống sản xuất lớn hơn và tham gia ở mức độ không
hoàn hảo và hoạt động của thị trường”.[13]
K.Max và PL.Anghen lúc đầu nghiên cứu hộ các ông cho rằng: “Kinh tế
hộ nông dân vốn bị hạn chế nên cần được cải tạo nó mới có thể phát triển nông
nghiệp xã hội ngày càng cao”. Lúc đầu các ông dự toán kinh tế hộ nông dân
hoàn toàn bị phá bỏ trong điều kiện phát triển nền đại công sau đó các ông thừa
nhận. Ở Anh cho thấy phát triển nông nghiệp không giống phát triển công
nghiệp trong đó phát triển nông nghiệp họ tỏ ra ưu thế hơn.
Kinh tế hộ nông dân là hình thức tổ chức kinh tế cơ sở của nền sản xuất
kinh tế xã hội, trong đó các nguồn lực đất đai, lao động tiền vốn và tư liệu sản
xuất được coi là chung để tiến hành sản xuất: Có chung ngân quỹ, ở chung một
nhà, ăn chung, mọi quyết định trong sản xuất kinh doanh và đời sống xã hội là tuỳ
thuộc vào chủ hộ, được nhà nước thừa nhận, hỗ trợ và tạo điều kiện phát triển.
Do vậy tự những thành viên trong hộ lao động nên không có khái niệm
tiền lương. Hộ nông dân chỉ có thu nhập chung của tất cả các hoạt động kinh tế.
Đó là sản xuất lương thực thu được hàng năm của hộ trừ đi chi phí mà họ đã bỏ
ra để phục vụ cho quá trình sản xuất.
1.1.1.3. Đặc điểm cơ bản của kinh tế hộ nông dân
Phát triển kinh tế hộ nông dân rất đa dạng nhưng tựu chung lại kinh tế hộ
nông dân có nhưng đặc điểm cơ bản sau:


6


Sự thống nhất chặt chẽ giữa quyền sở hữu và quá trình quản lý, sử dụng
các yếu tố sản xuất. Sở hữu trong kinh tế hộ là sở hữu chung, tất cả mọi thành
viên trong hộ đều có quyền sở hữu tư liệu sản xuất vốn có cũng như những tài
sản khác của hộ. Mặt khác dựa trên cơ sở kinh tế chung và có chung ngân quỹ
nên các thành viên của hộ thường có ý thức trách nhiệm cao và bố trí sắp xếp
công việc cũng rất linh hoạt, hợp lý. Vì thế hiệu quả sử dụng lao động trong kinh
tế hộ nông dân là cao.
Lao động quản lý và lao động trực tiếp có sự gắn bó chặt chẽ với nhau
theo quan hệ huyết thống, kinh tế hộ nông dân lại tổ chức với quy mô nhỏ hơn
các loại hình doanh nghiệp nông nghiệp khác cho nên sự việc điều hành sản xuất
và quản lý cũng đơn giản hơn. Trong hộ nông dân vừa làm quản lý sản xuất vừa
là lao động trực tiếp sản xuất nên tình thống nhất giữa lao động quản lý và lao
động trực tiếp rất cao.
Kinh tế hộ nông dân có khả năng thích nghi và điều chỉnh cao. Do kinh
tế hộ nông dân có quy mô nhỏ nên sự thích ứng dễ dàng hơn so với doanh
nghiệp quy mô lớn. Khi gặp phải điều kiện bất lợi thì có khả năng duy trì bằng
cách thu hẹp sản xuất về quy mô tự cung tự cấp.
Sự gắn bó chặt chẽ giữa quá trình sản xuất có lợi ích của người lao động.
Trong kinh tế hộ nông dân mọi người gắn bó với nhau, cùng nhau phát triển
kinh tế nên có sự gắn bó chặt chẽ giữa kết quả sản xuất với lợi ích lao động và
lợi ích kinh tế đã trở thành động lực thúc đẩy của mỗi cá nhân, là nhân tố nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh tế hộ nông dân.
Kinh tế hộ nông dân là đơn vị sản xuất có quy mô nhỏ nhưng hiệu quả.
Quy mô nhỏ không có nghĩa là lạc hậu và năng suất thấp. Kinh tế hộ vẫn có khả
năng cho năng suất cao hơn các doanh nghiệp có quy mô lớn, kinh tế hộ nông
dân vẫn có khả năng ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật và công nghệ tiên tiến để cho
hiệu quả kinh tế cao.



7

Kinh tế hộ nông dân sử dụng sức lao động và tiền vốn của hộ là chủ yếu,
song kinh tế hộ nông dân cũng có giới hạn nhất định đó là trong sản xuất các hộ
cần phải có sự hợp tác, đoàn kết để giải quyết các vấn đề thủy lợi, phòng trừ sâu
bệnh, áp dụng phương pháp kỹ thuật vào sản xuất. Và không thể thiếu được sự
cần thiết của kinh tế nhà nước, kinh tế hợp tác, kinh tế tư nhân cùng nhiều nhân
tố khác trong việc hướng dẫn và hỗ trợ kinh tế hộ nông dân phát triển. Vì thế khi
nghiên cứu kinh tế hộ nông dân cần phải nắm rõ đặc điểm cơ bản của nó cũng
như thấy được sự khác nhau giữa kinh tế hộ với các loại hình kinh tế.
1.1.1.4. Phân loại kinh tế hộ nông dân
Kinh tế nông hộ được chia thành bốn loại căn cứ vào tính chất, đặc điểm sau:
a. Căn cứ vào mục tiêu và cơ chế hoạt động:
Hộ nông dân hoàn toàn tự cấp không phản ứng với thị trường: Loại hộ
này có mục tiêu tối đa hoá lợi ích, tự cấp tự túc những sản phẩm cần thiết để
phục vụ trong gia đình
Hộ nông dân bắt buộc có phản ứng với thị trường: Loại hộ này còn gọi là
“nửa tự cấp”, ở đây hộ có phản ứng với thị trường, giá cả nhưng ở mức độ thấp.
Hộ nông dân sản xuất hàng hoá là chủ yếu: Loại hộ này mục tiêu là tối
đa hoá lợi nhuận được biểu hiện rõ rệt và họ có phản ứng gay gắt với thị trường
bốn, đất đai, lao động...
b. Theo tính chất sản xuất
Nông hộ kiêm: Là loại hộ vừa làm nông nghiệp vừa làm nghề tiểu thủ
công nghiệp hay kiêm các loại cây trồng khác nhau và không coi loại cây trồng
nào là sản xuất chính.
Nông hộ chuyên: Là loại hộ làm dịch vụ kỹ thuật cho nông nghiệp hay là
loại hộ chỉ chuyên trồng một loại cây trồng nhất định (chuyên lúa, chuyên chè,
chuyên cà phê....)
Nông hộ buôn bán: Loại hộ tập trung ở nơi dân đông, họ có quầy hàng
riêng hoặc bán buôn ở chợ.



8

c. Căn cứ vào mức thu nhập của hộ

Hộ giàu

Hộ khá

Hộ Trung
bình

Hộ nghèo

Hộ đói

Sự phân biệt này dựa vào quy định chung hoặc quy định riêng ở từng địa
phương.Theo chỉ thị số 1752/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ ban hành cùng
với Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg về việc ban hành hộ chuẩn nghèo, cận
nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011-2015 thì hộ nghèo ở nông thôn là hộ có mức
thu nhập bình quân từ 400.000 đồng/người/tháng (từ 4.800.000 đồng/người/năm)
trở xuống và hộ nghèo ở thành thị là hộ có mức thu nhập bình quân từ 500.000
đồng/ người/tháng (6.000.000 đồng/người/năm).
d. Căn cứ vào tính chất ổn định của tình trạng ăn ở và canh tác
Sự phân loại này tổn tại ở các huyện vùng cao phía Bắc, ở Tây Nguyên....
+Hộ du canh du cư : Là hộthường xuyên thay đổi nơi ở và nơi canh tác,
cuộc sống nay đây mai đó, chủ yếu là người đồng dân tộc thiểu số.
+Hộ định canh du cư : Là hộ thường xuyên thay đổi nơi ở, không ổn định
chỗ ở nhưng nơi canh tác thì không thay đổi

+Hộ du canh định cư : Là hộ có nơi ở ổn định nhưng nơi canh tác thay
đổi liên tục.
+Hộ định canh định cư: Là hộ có nơi ở và nơi canh tác ổn định, không
thay đổi trong một thời gian dài.
1.1.2. Lý luận về hiệu quả kinh tế và hiệu quả kinh tế của sản xuất chè
1.1.2.1. Lý luận về hiệu quả kinh tế
a. Quan điểm về hiệu quả kinh tế
Dựa trên các cách tiếp cận về hiệu quả kinh tế khác nhau có những quan
điểm về hiệu quả khác nhau.


9

Theo quan điểm của Các Mác hiệu quả kinh tế là việc: Tiết kiệm và phân
phối một cách hợp lý về thời gian lao động sống và lao động vật hoá giữa các
ngành và đó cũng chính là quy luật “Tiết kiệm và tăng năng suất lao động” hay
là hiệu quả. C.Mac cũng cho rằng “Nâng cao năng suất lao động là cơ sở của tất
cả mọi xã hội”. Để đạt hiệu quả bằng cách thức lao động chính là một sự thay
đổi làm rút ngắn thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra hàng hoá mà
với số lượng ít hơn mà tạo được ra nhiều giá trị sử dụng hơn.
Một số các nhà kinh tế khác cho rằng “Hiệu quả của nền sản xuất xã hội là
tăng năng suất lao động”. Hay có quan điểm lại khẳng định rằng “Hiệu quả kinh
tế được biểu hiện là mối quan hệ tương quan so sánh kết quả sản xuất đạt được
và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó” được nhìn nhận trên cả hai mặt tương
đối và tuyệt đối có thể nhận thất quan điểm nảy như sau:
Hiệu quả trước hết được đo bằng hiệu số giữa kết quả sản xuất đạt được
và lượng chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. Với cách tiếp cận này quan điểm
mới chỉ tiếp cận về hiệu quả trên giác độ về quy mô của hiệu quả. Với quan
điểm này vẫn chưa phản ánh được đầy đủ hiệu quả vì trong điểu kiện nguồn lực
khan hiếm các đơn vị phải sản xuất làm sao cho đạt hiệu quả tối đa nhất...

Hiệu quả được đo thể hiện bằng số tương đối của tỷ lệ giữa kết quả đạt
được với chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. Với mức hiệu quả này cho thấy
mức độ hiệu quả của các nguồn lực sản xuất nhưng lại không so sánh được quy
mô của các đơn vị kinh tế với nhau.
Theo quan điểm và nhận xét của các nhà kinh tế khác: “Những cách tiếp
cận về hiệu quả kinh tế nêu trên mới chỉ được nhìn nhận ở những góc độ và khía
cạnh trược tiếp, nó chưa toàn diện nó mới chỉ đề cập tới hiệu quả về mặt kinh
tế”. Tức là khi đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội cần phải đặt nó trên toàn bộ
nền kinh tế hay cần phải quan tâm đến các mục tiêu kinh tế xã hội nói chung.
Đây là quan điểm toàn diện vì nó thể hiện được mối quan hệ về kinh tế vi mô và
kinh tế vĩ mô đồng thời nó phù hợp với xu hướng phát triển vủa thế giới.


10

Ở nước ta thì quan điểm về hiệu quả kinh tế không chỉ đơn thuần là thu
được lợi nhuận tối đa mà còn phải phù hợp với nhu cầu của xã hội đồng thời đáp
ứng được đường lối chính sách phát triển kinh tế - xã hội của Đảng và Nhà nước.
Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế - xã hội phản ánh mặt chất lượng
của hoạt động kinh tế và là đặc trưng của mọi hình thái kinh tế - xã hội. Do đó,
để có một quan điểm hoàn chỉnh về hiệu quả kinh tế, cần xuất phát từ luận điểm
kinh tế học của Các Mác “Quy luật tiết kiệm thời gian trong khi sử dụng các
nguồn lực xã hội” và những luận điểm của lý thuyết hệ thống cho rằng nền sản
xuất xã hội là một hệ thống các yếu tố sản xuất và các quan hệ vật chất hình
thành giữa con người và con người trong quá trình sản xuất.
b.Nội dung bản chất của hiệu quả kinh tế
Mọi hoạt động sản xuất của con người và quá trình ứng dụng kỹ thuật tiến
bộ vào sản xuất đều có mục đích chủ yếu là kinh tế. Kết quả của các hoạt động
đó không chỉ duy nhất đạt được về mặt kinh tế mà đồng thời tạo ra nhiều kết quả
liên quan tới đời sống kinh tế - xã hội của con người. Những kết quả đó là: Cải

thiện điều kiện sống và làm việc, cải tạo môi trường, môi sinh, nâng cao đời
sống tinh thần và văn hoá cho nhân dân, tức là đạt được hiệu quả xã hội.
Căn cứ vào yêu cầu tổ chức và quản lý kinh tế các cấp, các ngành hiệu
quả chia thành: Hiệu quả kinh tế quốc dân, hiệu quả kinh tế vùng lãnh thổ, hiệu
quả kinh tế của khu vực sản xuất và vật chất, chi phí vật chất và hiệu quả kinh tế
xí nghiệp, doanh nghiệp. Hoặc nếu căn cứ theo các yếu tố cơ bản của sản xuất
và phương hướng tác động vào sản xuất và căn cứ vào hiệu quả sản xuất và sử
dụng sản phẩm xã hội. Hiệu quả được chia làm nhiều loại.
Đối với các nông hộ, hiệu quả kinh tế căn cứ theo các yếu tố cơ bản và các
yếu tố ảnh hưởng đến sản xuất bao gồm: Hiệu quả sử dụng lao động, hiệu quả về
sử dụng vốn, máy móc, thiết bị, hiệu quả của các biện pháp khoa học kỹ thuật.
Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế xã hội phản ánh mặt chất của
các hoạt động sản xuất kinh doanh và là đặc trưng cho mọi hình thái xã hội. Bản
chất của hiệu quả kinh tế có thể được hiểu như sau:


11

+ Hiệu quả kinh tế là quan hệ so sánh, đo lường cụ thể quá trình sử dụng
các yếu tố sản xuất (đất đai,vốn, lao động, khoa học kỹ thuật, tiến bộ quản lý...)
đề tạo ra khối lượng sản phẩm lớn hơn với chất lượng cao hơn.
+ Hiệu quả kinh tế phải được gắn liền với kết quả của những hoạt động
sản xuất cụ thể trong các doanh nghiệp, nông hộ và nền sản xuất xã hội ở những
điều kiện xác định về thời gian và hoàn cảnh kinh tế.
+ Hiệu quả kinh tế phải lượng hoá cụ thể việc sử dụng các yếu tố đầu
vào (chi phí) và các yếu tố đầu ra (kết quả) trong quá trình sản xuất ở từng đơn
vị, ngành, nền sản xuất xã hội trong từng thời kỳ nhất định, các doanh nghiệp
với mục đích là tiết kiệm, lợi nhuận tối đa trên cơ sở khối lượng sản phẩm hàng
hoá nhiều nhất với các chi phí tài nguyên và lao động thấp nhất. Do đó, hiệu quả
kinh tế liên quan trực tiếp đến yếu tố đầu vào và đầu ra của quá trình sản xuất.

Tuy nhiên, việc lượng hoá cụ thể các yếu tố này để xác định hiệu quả kinh tế là
vấn đề gặp nhiều khó khăn (đặc biệt trong sản xuất nông, lâm nghiệp).
Bản chất của hiệu quả kinh tế trong hoạt động sản xuất kinh doanh là
phản ánh mặt chất lượng của các hoạt động kinh doanh, phản ánh trình độ sử
dụng các nguồn lực để đạt được mục tiêu cuối cùng của mọi hoạt động sản xuất
kinh doanh – mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận.
c.Phương pháp xác định hiệu quả kinh tế
Phương pháp xác định HQKT bắt nguồn từ bản chất HQKT, đó là mối
tương quan so sánh giữa kết quả đạt được với chi phí bỏ ra để đạt được kết quả
đó, hay nó là mối quan hệ giữa các yếu tố đầu vào và đầu ra. Mối tương quan đó
cần so sánh cả về giá trị tuyệt đối và tương đối giữa hai đại lượng. Có thể biểu
hiện chỉ tiêu hiệu quả bằng 4 công thức sau:
Công thức 1: H = Q – C
Trong đó: H là HQKT
Q là kết quả thu được
C là chi phí bỏ ra


12

Chỉ tiêu này thường được tính cho một đơn vị chi phí bỏ ra như tổng chi
phí, chi phí trung gian, chi phí lao động... Chỉ tiêu này càng lớn hiệu quả càng
cao. Tuy nhiên ở cách tính này quy mô sản xuất lớn hay nhỏ chưa được tính đến,
không so sánh được HQKT của các đơn vị sản xuất có quy mô khác nhau. Hơn
nữa chỉ tiêu này chỉ cho biết quy mô của hiệu quả chứ không chỉ rõ được mức
độ HQKT, do đó chưa giúp người sản xuất tác động cụ thể đến các yếu tố đầu
vào để giảm chi phí nguồn lực, nâng cao HQKT.
Công thức 2: H = Q/C hoặc H = C/Q
Khi so sánh hiệu quả thì việc sử dụng số tương đối là cần thiết bởi nó nói
lên mặt chất lượng của hiện tượng. Cách tính này có ưu điểm là phản ảnh được

mức độ sử dụng các nguồn lực, xem xét được một đơn vị nguồn lực mang lại
hiệu quả là bao nhiêu. Vì vậy nó giúp cho việc đánh giá HQKT của các đơn vị
sản xuất một cách rõ nét. Tuy nhiên cách tính này cũng có nhược điểm là chưa
thể hiện được quy mô HQKT vì trên thực tế những quy mô khác nhau nhưng lại
có hiệu quả sử dụng vốn như nhau.
Trong thực tế khi đánh giá HQKT người ta thường kết hợp giữa công thức
1 và 2 để chúng bổ sung cho nhau, qua đó đánh giá được HQKT một cách sâu
sắc toàn diện.
Công thức 3: H = ∆Q - ∆C
Trong đó H là HQKT tăng thêm
∆Q là kết quả tăng thêm
∆C là chi phí tăng thêm
Chỉ tiêu này càng lớn thì hiệu quả càng cao. Công thức này thể hiện rõ
mức độ hiệu quả của đầu tư thêm và nó được dùng kết hợp với công thức 4 để
phản ánh toàn diện HQKT hơn.
Công thức 4: + H = ∆Q/∆C hoặc + H = ∆C /∆Q


13

Công thức này thể hiện rõ HQKT của việc đầu tư hay tăng thêm chi phí,
nó thường được sử dụng để xác định HQKT theo chiều sâu hoặc của việc áp
dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật. Tỷ suất này giúp cho các nhà sản xuất xác định
được điểm tối đa lợi nhuận để đưa ra những quyết định sản xuất tối ưu nhất. Tuy
nhiên chỉ tiêu này chưa phân tích được tác động, ảnh hưởng của các yếu tố tự
nhiên như đất đai, khí hậu...
Trong thực tế sản xuất khi đánh giá HQKT ta thường kết hợp các công
thức lại với nhau để chúng bổ sung cho nhau. Như vậy việc đánh giá HQKT sẽ
chính xác và toàn diện hơn. Tuỳ thuộc từng trường hợp mà ta lựa chọn chỉ tiêu
cho phù hợp với điều kiện sản xuất.

1.2.2.2. Hiệu quả kinh tế sản xuất chè
a. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của cây chè
- Đặc điểm sinh học và vai trò của cây chè
Cây chè sinh trưởng trong điều kiện tự nhiên chỉ có một thân chính, trên
đó phân ra các cấp cành. Do đặc điếm sinh trưởng và do hình dạng phân cành
khác nhau người ra chia thân chè ra làm ba loại : Thân gỗ, thân nhỡ và thân bụi.
Thân bụi có đặc điểm là cây không có thân chính rõ rệt, tán cây rộng thấp, phân
cành nhiều. Thân và cành chè tạo nên khung tán của cây. Với số lượng càng
thích hợp và cân đối trên tán, cây chè cho sản lượng cao, vượt quá giới hạn đó
sản lượng không tăng và phẩm cấp giảm xuống. Vì thế trong sản xuất cần nắm
vững đặc điểm sinh trưởng của cành để áp dụng biện pháp đốn, hái hợp lý tạo
tán chè nhiều búp giúp tăng sản lượng cây chè.
Chè là một thức uống lý tưởng và có nhiều giá trị về dược liệu: Trung Quốc
là nước đầu tiên chế biến chè để uống sau đó nhờ những đặc tính tốt của nó, chè
trở thành thức uống phổ biến trên thế giới. Ngày nay chè được phổ biến rộng rãi
hơn cả cà phê, rượu vang và ca-cao. Không những thế nó còn có nhiều tác dụng
tốt đối với sức khỏe con người và đã được các nhà khoa học kiểm chứng.


14

-

Giá trị kinh tế của cây chè

Cây chè là cây công nghiệp dài ngày có chu kỳ kinh tế từ 30 – 40 năm
hoặc có thể lâu hơn. Do những biện pháp cơ bản từ khâu trồng mới như làm đất,
bón phân, thiết kế mật độ cây trồng, bảo vệ chống xói mòn và quá trình đầu tư
chăm sóc sẽ có tác động rất lớn đến khả năng cho năng suất, chất lượng cao ở
mỗi vụ hái và ảnh hưởng tới chu kỳ kinh doanh của cây chè.

Một năm chè có thể cho thu hoạch từ 7 – 8 lứa chè và chia làm hai vụ là
vụ mùa và vụ đông, giá cả chè khô được tính tuỳ theo chất lượng, giống chè và
tuỳ thuộc vào vụ đông hay vụ mùa. Vụ đông giá cả cao hơn nhưng năng suất
kém hơn vụ mùa và ngược lại. Để phát triển sản phẩm chè trở thành hàng hoá
đạt chất lượng cao cần phải quan tâm, chú trọng từ những khâu đầu tiên, áp
dụng kỹ thuật, có những chính sách đầu tư hợp lý, loại bỏ dần những phong tục
tập quán trồng chè lạc hậu..., để tạo ra được những sản phẩm hàng hoá có sức
cạnh tranh cao, thu hút khách hàng và các nhà đầu tư sản xuất trong và ngoài
nước. Nếu coi cây chè là cây trồng mũi nhọn thì cần phải thực hiện theo hướng
chuyên môn hoá để nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm chè, góp phần tăng
thu nhập cải thiện đời sống người dân trồng chè.
Vùng Trung du miền núi với những đặc điểm thổ nhưỡng và địa hình rất
phù hợp với sự phát triển cây chè. Những nơi đất chua, dốc thoải, dễ thoát nước,
đất đổ mùn sâu hoặc cát pha thích hợp cho sự phát triển cây chè. Chè trồng được
ở những nơi có độ cao hơn so với mức nước biển có chất lượng tốt hơn chè
trồng ở vùng thấp.
Sản xuất, chế biến và tiêu thụ chè nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng
về số lượng và chất lượng của người tiêu dùng, đòi hỏi phải thực hiện đồng bộ
các biện pháp kỹ thuật từ khâu trồng mới, chăm sóc, chế biến và có chiến lược
maketing tiêu thụ sản phẩm thích hợp.


15

b. Quy trình sản xuất chè
-

Sản xuất chè

Sản xuất là quá trình làm ra sản phẩm để sử dụng hoặc để trao đổi buôn

bán hay cũng có thể nói cách khác rằng sản xuất chính là một quá trình tạo ra
sản phẩm hoặc dịch vụ.
Cũng như vậy sản xuất chè chính là quá trình sử dụng các yếu tố đầu vào
(con người, máy móc, nhà xưởng, kỹ thuật, vốn, giống, đất đai, phân bón…) để tạo
ra sản phẩm chè nguyên liệu hoặc qua quá trình chế biến tạo ra chè thành phẩm.
- Quy trình sản xuất chè của các hộ nông dân:
Trồng chè

Chăm sóc

Thu hái

Chè búp tươi
Chè
búp tươi

Chế biến

Chè
thành phẩm
phẩm
Chè thành

Hình 1.1: Quy trình sản xuất chè xanh thành phẩm
Dựa sơ đồ quy trình sản xuất chè ta thấy được các giai quan trọng để tạo
ra chè thành phẩm như sau: Giai đoạn kiến thiết cơ bản (trồng mới, chăm sóc
cây con), giai đoạn chè sản xuất (chăm sóc chè sản xuất và thu hoạch) và giai
đoạn cuối cùng là chế biến để tạo ra chè thành phẩm.



16

Giai đoạn đầu là giai đoạn khó khăn nhất, người nông dân phải bắt đầu
từ việc trồng chè, chăm sóc nương chè con.
Trồng chè để thu hoạch búp và lá non làm nguyên liệu chế biến chè
thương phẩm. Ngoài yếu tố giống và địa hình, mọi biện pháp kỹ thuật trồng trọt
được áp dụng trong quá trình sản xuất chè đều có ảnh hưởng rất lớn đến phẩm
chất chè nguyên liệu, dẫn đến ảnh hưởng đến phẩm chất chè thành phẩm. Đó là
một đặc điểm trong sản xuất chè khác với các cây trồng khác.
Đất trồng chè thường ở vùng Trung du và miền núi có độ dốc cao, địa
hình phức tạp cho nên vấn đề cơ giới hóa và sử dụng những công cụ cải tiến
trong canh tác thường gặp nhiều khó khăn. Song nghiên cứu cơ giới hóa trong
sản xuất chè nhằm giảm bớt lao động là một vấn đề rất cần thiết, nhất là trong
điều kiện sản xuất lớn. Mặt khác, chè thường trồng ở đất đồi núi có độ dốc cao
nên phải chống xói mòn và rửa trôi đất. Biện pháp canh tác không hợp lý không
chú ý tới vấn đề bảo vệ đất chống xói mòn, thì sẽ ảnh hưởng rất lớn đến quá
trình sinh trưởng của cây về sau. Biện pháp chống xói mòn, bảo vệ đất, phải là
biện pháp canh tác tổng hợp có hệ thống, lâu dài và phải thấy trước.
Giống chè ảnh hưởng đến năng suất búp, chất lượng nguyên liệu do đó
cũng ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm chè, đến hiệu quả sản xuất kinh doanh
và cạnh tranh trên thị trường. Mỗi sản phẩm chè đòi hỏi một nguyên liệu nhất
định, mỗi vùng, mỗi điều kiện sinh thái lại thích hợp cho một hoặc một số giống
chè. Vì thế, để góp phần đa dạng hóa sản phẩm chè và tận dụng lợi thế so sánh
của mỗi vùng sinh thái cần đòi hỏi một tập đoàn giống thích hợp với điều kiện
mỗi vùng.
Mật độ trồng chè: Để có năng suất cao cần đảm bảo mật độ trồng chè cho
thích hợp, mật độ trồng chè phụ thuộc vào giống chè, độ giốc,điều kiện cơgiới
hóa. Nhìn chung tùy điều kiện mà ta bố trí mật độ chè khác nhau, nếu mật độ
quá thưa hoặc quá dầy thì sẽ làm cho năng suất sản lượng thấp, lâu khép tán,



17

không tận dụng được đất đai, không chống được xói mòn và cỏ dại, vì vậy cần
phải bố trí mật độ chè cho hợp lý.
Thời kỳ chè con (còn gọi là thời kỳ kiến thiết cơ bản) là thời kỳ sau khi
chè được gieo trồng, qua chăm sóc, đốn tạo hình, bắt đầu bước vào thời kỳ thu
hoạch. Trong điều kiện của ta, thời kỳ kiến thiết cơ bản vào khoảng 4 năm.
Công tác quản lý chăm sóc nương chè con có tác dụng rất cơ bản nhằm làm cho
cây mọc khỏe, mọc đồng đều, tạo cho cây có một bộ khung tán to, đặt cơ sở tốt
cho sự sinh trưởng và phát triển của cây con trong cả thời kỳ sản xuất lâu dài về
sau. Ở giai đoạn này tiến hành bón lót khi trồng cho cây chè các loại phân hữu
cơ và NPK bằng cách trộn đều phân với lớp mặt đất, lấp hố trước khi trồng 1-2
tuần và bón theo tỉ lệ 20-10 tấn phân hữu cơ và 100-150 kg NPK/ha chè. Người
dân tiến hành bón thúc cho chè vào cuối năm thứ 2 sau khi đốn tạo hình lần 1
theo tỷ lệ 15-20 tấn phân hữu cơ, 150kg NPK, bón cách gốc 20-40 cm kết hợp
xới đất để vùi lấp phân.
Quản lý chăm sóc nương chè còn bao gồm những công việc chính là giặm
chè, xới xáo giữ ẩm, bón phân cho chè con và đốn tạo hình cho chè con khi cây
chè 2-3 tuổi. Đốn hợp lý, tạo hình tốt và quản lý chăm sóc tốt qua 3 lần đốn cây
chè chính thức bước vào thời kỳ kinh doanh.
Giai đoạn chè sản xuất là thời kỳ sau khi kết thúc đốn tạo hình và bắt vào
bước vào thời kỳ thu hoạch búp. Thời kỳ sản xuất của chè rất dài: 30 - 40 năm
hoặc lâu hơn nữa. Tất cả các biện pháp kỹ thuật chăm sóc và quản lý đều có ảnh
hưởng đến khả năng sinh trưởng của cây, do đó có quan hệ trực tiếp đến năng
suất và chất lượng chè. Ở giai đoạn này người nông dân cần trừ cỏ xới xáo cho
chè, bón phân cho chè. Xây dựng một quy trình bón phân hợp lý cho chè cần
phải căn cứ vào điều kiện đất đai cũng như điều kiện ngoại cảnh và đặc điểm
sinh lý của cây.
Bón phân cho chè là một biện pháp kỹ thuật quan trọng nhằm tăng sự

sinh trưởng của cây chè, tăng năng suất và chất lượng chè. Trong quá trình sinh


×