Tải bản đầy đủ (.pdf) (134 trang)

Đánh giá kết quả và tác động của dự án trồng rừng việt đức KFW3 pha 1 tại huyện sơn động tỉnh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.85 MB, 134 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
------------------

NGUYỄN DUY TƯỞNG

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ VÀ TÁC ĐỘNG CỦA DỰ ÁN TRỒNG RỪNG
VIỆT – ĐỨC KFW3 PHA 1 TẠI HUYỆN SƠN ĐỘNG
TỈNH BẮC GIANG
Chuyên ngành: Lâm học
Mã số: 60.62.60

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP
Người hướng dẫn khoa học: TS. Đào Công Khanh

Hà Nội, năm 2012


2


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nghiên cứu là trung thực và chưa từng được sử dụng để bảo vệ
bất cứ một luận văn nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được


cảm ơn và thông tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả

Nguyễn Duy Tưởng


ii

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này không những là sự nỗ lực nghiên cứu của bản
thân tác giả mà còn có sự hợp tác, giúp đỡ và tạo điều kiện nghiên cứu của các cơ
quan, tổ chức và các cá nhân có liên quan.
Trước tiên tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn vô hạn tới TS. Đào Công Khanh Người thầy đã hết lòng hướng dẫn, giúp đỡ tác giả trong quá trình thực hiện đề tài.
Trong quá trình học tập và thực hiện đề tài luận văn, tác giả cũng đã nhận
được sự quan tâm, giúp đỡ, tạo điều kiện tốt nhất của tập thể cán bộ và thầy giáo
khoa Đào tạo sau đại học nói riêng và các thầy cô giáo của Trường Đại học Lâm
nghiệp nói chung. Nhân dịp này, tác giả xin chân thành cảm ơn về sự giúp đỡ quý
báu của các thầy cô.
Tác giả cũng xin được bày tỏ lòng cảm ơn tới lãnh đạo Sở Nông nghiệp và
phát triển nông thôn, Ban quản lý dự án trồng rừng Việt – Đức tỉnh Bắc Giang, đã
ta ̣o mo ̣i điề u kiê ̣n cho tác giả tham gia khoá ho ̣c và làm luâ ̣n văn đúng thời hạn.
Tác giả xin ghi nhâ ̣n sự giúp đỡ quý báu của Ban quản lý dự án trồng rừng
Việt – Đức KfW3 pha 1 huyện Sơn Động và UBND các xã Hữu Sản, Vân Sơn,
Vĩnh Khương, Lệ Viễn, Long Sơn và An Bá, lãnh đạo các thôn và các hộ trực tiếp
cùng tác giả thu thập số liệu ở tại địa phương.
Cũng nhân đây xin trân trọng cám ơn Ban Quản lý dự án “ Trồng rừng tại các
tỉnh Bắc Giang, Lạng Sơn và Quảng Ninh – KfW3 pha 1” Trung ương, và văn phòng
tư vấn đã hỗ trợ và đóng góp những ý kiến quý báu trong quá trình hoàn thiện luận văn.
Cuố i cùng, tác giả cũng xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, động viên,
khích lệ và giúp đỡ của gia đình, của bạn bè, đồng nghiệp về mặt tinh thần, vật chất

trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu


iii

MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa

Lời cam đoan......................................................................................................i
Lời cảm ơn........................................................................................................ii
Mục lục............................................................................................................iii
Danh mục các từ viết tắt..................................................................................vii
Danh mục các bảng,.......................................................................................viii
Danh mục các hình..........................................................................................ix
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
Chương 1.TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ........................................ 3
1.1. Nước ngoài ............................................................................................. 4
1.1.1.Khái niệm về Dự án ( Project ). ....................................................... 4
1.1.2. Đánh giá Dự án ............................................................................... 5
1.1.3. Các khía cạnh đánh giá tác động của Dự án ................................... 6
1.2. Ở Việt Nam............................................................................................. 6
1.2.1. Khái niệm Dự án ............................................................................. 6
1.2.2. Đánh giá tác động Dự án................................................................. 8
Chương 2. MỤC TIÊU - ĐỐI TƯỢNG – PHẠM VỊ - NỘI DUNG VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................... 17
2.1. Mục tiêu nghiên cứu............................................................................. 17
2.1.1. Mục tiêu tổng quát: ....................................................................... 17
2.1.2. Mục tiêu cụ thể.............................................................................. 17
2.2. Đối tượng nghiên cứu .......................................................................... 17

2.3. Phạm vi nghiên cứu.............................................................................. 17
2.4. Nội dung nghiên cứu ............................................................................ 18
2.5. Phương pháp nghiên cứu...................................................................... 19


iv

2.5.1. Quan điểm và phương pháp luận .................................................. 19
2.5.2. Phương pháp điều tra thu thập số liệu.......................................... 20
2.5.3. Phương pháp đánh giá tác động của Dự án .................................. 25
2.5.4. Xử lý số liệu điều tra ..................................................................... 28
Chương 3. ĐIỀU KIỆN CƠ BẢN CỦA KHU VỰC NGHIÊN CỨU ............ 31
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội...................................................... 31
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ......................................................................... 31
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội .............................................................. 34
3.1.1. Sản xuất nông nghỉệp .................................................................... 37
3.1.2. Sản xuất lâm nghiệp ...................................................................... 37
3.1.3. Nuôi trồng thủy sản ....................................................................... 38
3.3.1. Dịch vụ .......................................................................................... 38
3.3.2. Du lịch ........................................................................................... 39
Chương 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................ 42
4.1. Giới thiệu Dự án trồng rừng Việt Đức ................................................. 42
4.1.1. Bối cảnh ra đời .............................................................................. 42
4.2. Đánh giá tình hình thực hiện các hoạt động Dự án trên địa bàn huyện
Sơn Động – tỉnh Bắc Giang. ....................................................................... 46
4.2.1. Lập kế hoạch trồng rừng của Dự án.............................................. 47
4.2.3. Lập và quản lý tài khoản tiền gửi cho các hộ trồng rừng DA....... 64
4.2.5. Công tác giảm sát đánh giá ........................................................... 67
4.2.6.Những thành công .......................................................................... 69
4.2.7. Những tồn tại và nguyên nhân ...................................................... 73

4.3. Đánh giá một số tác động của Dự án đến sự phát triển kinh tế, xã hội
và môi trường trên địa bàn huyện Sơn Động .............................................. 75
4.3.1. Tác động của Dự án đến sự phát triển kinh tế .............................. 75
4.3.2. Đánh giá tác động đến xã hội của Dự án ...................................... 90


v

4.3.3. Tác động của Dự án đến môi trường ............................................ 98
4.4. Đề xuất một số giải pháp quản lý sử dụng rừng bền vững sau đầu tư và
bài học kinh nghiệm rút ra cho các dự án tiếp theo .................................. 106
4.4.1. Bài học kinh nghiệm rút ra từ kết quả thực hiện Dự án.............. 106
4.4.2. Đề xuất một số kiến nghị nhằm duy trì sự bền vững của Dự án 109
KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................... 116
1. Kết luận ................................................................................................. 116
2. Tồn tại ................................................................................................... 118
3. Kiến nghị ............................................................................................... 118
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Viết đầy đủ

Viết tắt
BQLDA


Ban quản lý dự án

CBHT

Cán bộ hiện trường

CKKD

Chu kỳ kinh doanh

ĐVT

Đơn vị tính

DTQH

Diện tích quy hoạch

DLĐ

Dạng lập địa

DTQH

Diện tích quy hoạch

HGĐ

Hộ gia đình


KNXTTS

Khoanh nuôi xúc tiến tái sinh

KNTS

Khoanh nuôi tái sinh

NN&PTNT

Nông nghiệp và phát triển nông thôn

ODB

Ô dạng bản

OTC

Ô tiêu chuẩn

QHSDĐ

Quy hoạch sử dụng đất

TKTGCN

Tài khoản tiền gửi cá nhân

TW


Trung ương

UBND

Ủy ban nhân dân

VNĐ

Việt nam đồng


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng

TT

Trang

2.1

Biểu điều tra tầng cây cao

23

2.2

Biểu điều tra cây tái sinh


24

2.3

Biểu điều tra cây bụi thảm tươi

24

3.1

Tổ ng hơ ̣p mô ̣t số chỉ tiêu về phát triể n kinh tế (theo giá hiện hành)

35

3.2

Tình hình chuyể n dich
̣ cơ cấ u kinh tế theo ngành giai đoa ̣n 2005 -

36

2010 (Giá cố định 1994)
3.3

Giá tri ̣sản xuấ t Nông – Lâm Nghiê ̣p – Thủy Sản giai đoa ̣n 2005 -

36

2010 (Giá cố định 1994)
4.1


Dự kiến kế hoạch

45

4.2

Tổng hợp quy hoạch sử dụng đất các xã tham gia Dự án tại huyện

48

Sơn Động
4.3

Tổng hợp diện tích điều tra lập địa tại vùng Dự án huyện Sơn Động

51

4.4

Cơ cấu loài cây trồng của các nhóm dạng lập địa theo thứ tự ưu tiên

52

cho vùng Dự án KfW3 pha 1 huyện Sơn Động
4.5

Tổng hợp kết quả thiết kế đo đạc diện tích thiết lập rừng huyện Sơn

53


Động từ 2000 - 2004
4.6

Tổng hợp các hoạt động dịch vụ phổ cập của Dự án KfW3 pha 1

56

huyện Sơn Động, Bắc Giang
4.7

Tổng hợp cung cấp cây con trồng rừng Dự án huyện Sơn Động

61

4.8

Thống kê lượng phân bón cung cấp cho trồng rừng từ 2000-2004

62

4.9

Kết quả trồng rừng của Dự án tại 6 xã huyện Sơn Động từ năm 2000

62

- 2004
4.10


Thống kê TKTGCN của các hộ tham gia Dự án huyện Sơn Động từ

66

năm 2000 - 2004
4.11

Tổng hợp vốn đầu tư trực tiếp từ Dự án đến hộ gia đình

77

4.12

Thu nhập bình quân của các nhóm hộ trước và sau Dự án

78


viii

4.13

Cơ cấu thu nhập của các nhóm hộ điều tra trước và sau Dự án

80

4.14

Cơ cấu chi của các hộ gia đình trước và sau Dự án


83

4.15

Diện tích đất sản xuất bình quân của các hộ được phỏng vấn

84

4.16

Tiêu chí phân loại kinh tế hộ của xã Hữu Sản trước và sau Dự án

85

4.17

Số lượng hộ gia đình phân theo loại kinh tế hộ tại thôn Sản 3 xã

86

Hữu Sản vào các thời điểm
4.18

Thống kê số hộ tham gia trồng rừng Dự án

91

4.19

Tổng hợp số người và tỷ lệ phụ nữ tham gia các hoạt động do Dự án


92

tổ chức
4.20

Cơ cấu sử dụng thời gian làm việc bình quân trong năm (cho 1 lao

93

động chính)
4.21

Tổng hợp các vụ cháy rừng và vi phạm luật BVR

4.22

Tổng hợp số lần các đoàn tham quan tới vùng Dự án huyện Sơn

96

Động
4.23

Diễn biến tài nguyên rừng trước và sau DA tại 6 xã tham gia

98

4.24


Sinh trưởng của rừng trồng Dự án tại thôn Sản 3 xã Hữu Sản

99

4.25

Sinh trưởng của rừng khoanh nuôi tái sinh Dự án tại thôn Sản 3 xã

100

Hữu Sản
4.26

Một số chỉ tiêu về độ phì của đất trước khi trồng rừng Dự án

101

4.27

Một số chỉ tiêu về độ phì của đất sau khi trồng rừng Dự án

101

4.28

Tổng hợp kết quả đo đếm độ xói mòn trên OOTC bán cố định tại

103

thôn Sản 3, xã Hữu Sản, huyện Sơn Động

4.29

Tính toán lượng mất đất của một số mô hình sử dụng đất

104

4.30

Đánh giá sự thay đổi nguồn nước trên địa bàn các thôn

105


ix

DANH MỤC CÁC HÌNH
Tên biểu

TT

Trang

Hình ảnh
4.1

Bản đồ vùng Dự án KfW1 và KfW3 tỉnh Bắc Giang

46

4.2


Vùng Dự án được lựa chọn

47

4.3

Bản đồ quy hoạch sử dụng đất thôn bản

49

4.4

Đắp sa bàn thôn trong quy hoạch sử dụng đất

50

4.5

Bản đồ điều tra nhóm dạng lập địa

52

4.6

Hộ gia đình tham gia Dự án được nhận sổ đỏ

54

4.7


Lớp tập huấn quản lý rừng tự nhiên

55

4.8

Trám trắng trong vườn ươm cung cấp cây con cho Dự án

59

4.9

Rừng trồng Thông Mã Vĩ 6 tuổi

63

4.10

Rừng khoanh nuôi tái sinh không trồng bổ sung

64

4.11

Ngân hàng NN&PTNT chi trả tiền gửi cá nhân

65

4.12


Một cuộc hội nghị của BQL rừng thôn

67

4.13

Đoàn kiểm tra của KfW tới vùng Dự án

68

4.14

Thu nhập bình quân các nhóm hộ gia đình trước và sau DA

79

4.15

Cơ cấu các nguồn thu nhập của các nhóm hộ gia đình trước và sau
Dự án
Cơ cấu chi của các nhóm hộ gia đình trước và sau Dự án

81

4.16
4.17
4.18

Cơ cấu sử dụng đất canh tác bình quân của các hộ được phỏng

vấn
Phân loại kinh tế hộ gia đình thôn Sản 3 – xã Hữu Sản

83
84
87

Cơ cấu sử dụng thời gian làm việc bình quân trong năm (cho 1 lao
động chính)
Nước đã về tới bản làng

105

2.1

Các bước tiến hành nghiên cứu

20

4.1

Các bước xây dựng kế hoạch, thực hiện giám sát của dự án

46

4.19
4.20

93


Sơ đồ


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Việt Nam là một quốc gia nằm ở khu vực Đông Nam Á, có chiều ngang hẹp,
chiều dài chạy dọc theo bờ biển Đông trên 3000 km, chịu ảnh hưởng của vùng nhiệt
đới gió mùa, nhìn chung địa hình phức tạp, bị chia cắt nhiều và có hệ thống sông
suối ngắn và dốc... Vì vậy, rừng có ý nghĩa rất quan trọng trong các lĩnh vực về phát
triển kinh tế, an ninh quốc phòng, an ninh xã hội, phòng hộ ngăn ngừa thiên tai và
bảo vệ môi trường... Vào năm 1943 của thế kỷ trước, Việt Nam có hơn 14 triệu ha
rừng và độ che phủ là 43%. Đến năm 1993, diện tích rừng trên toàn quốc chỉ còn
dưới 9 triệu ha và độ che phủ chỉ còn 23%.
Như vậy, trong khoảng thời gian 5 thập kỷ , nước ta đã mất đi hơn 5 triệu ha
rừng. Trước tình hình trên, song song với sự đổi mới về phát triển kinh tế, Đảng và
Nhà nước ta có nhiều chính sách nhằm phục hồi tài nguyên rừng để vừa phát triển
kinh tế vừa phát huy các chức năng khác của rừng. Theo số liệu ban hành kèm theo
quyết định số 2159/QĐ- BNN của Bộ Nông nghiệp và PTNT ngày 17/7/2008 thì
dện tích rừng tính đến ngày 31/12/2007 xấp xỉ 12,84 triệu ha và độ che phủ là
38,2%. Đây là những thành quả bước đầu trong những năm đổi mới. Đảng và Nhà
nước ta đã kêu gọi phát huy nội lực đầu tư đúng mức cho ngành lâm nghiệp, bên
cạnh đó còn có sự giúp đỡ, tài trợ của Chính phủ các nước và các tổ chức phi chính
phủ, sự hợp tác quốc tế về phát triển lâm nghiệp.
Sơn Động là huyện miền núi nằm ở phía Đông của tỉnh Bắc Giang, trung tâm
huyện lỵ là thị trấn An Châu cách thành phố Bắc Giang khoảng 90 km. Tài nguyên
rừng có tính đa dạng sinh học cao. Độ che phủ của rừng đến năm 1999 là 40,43%,
tuy nhiên, độ che phủ của rừng ở một số xã vùng núi còn lại rất thấp, có xã chỉ còn
lại 20 – 25 %. Đời sống của hầu hết nhân dân thuộc các xã vùng núi hết sức khó
khăn. Thu nhập chủ yếu là từ khai thác củi, lâm sản ngoài gỗ, thậm chí có nơi

nguồn thu nhập chính là từ khai thác gỗ trái phép trong rừng tự nhiên. Đó cũng là
nguyên nhân chính làm cho diện tích rừng bị suy giảm, giảm khả năng tự phục hồi
của rừng.


2

Nhằm nâng cao độ che phủ của rừng và góp phần cải thiện môi trường, nâng
cao mức sống cho nhân dân ở miền núi, giảm sức ép mang tính tiêu cực của người
dân sống gần rừng đối với rừng tự nhiên, những năm qua huyện Sơn Động tỉnh Bắc
Giang đã nhận được sự quan tâm đầu tư của các ngành, các cấp từ nhiều chương
trình dự án của quốc gia như: 327, 661, 147… và các dự án quốc tế như: Dự án
PAM, KfW...
Một trong các Dự án triển khai tại huyện Sơn Động tỉnh Bắc Giang được đánh
giá là có hiệu quả đó là: Dự án “ Trồng rừng tại các tỉnh Bắc Giang, Quảng Ninh và
Lạng Sơn” gọi tắt là KFW3- Pha1 do Chính phủ Việt Nam và Chính phủ CHLB
Đức thông qua Ngân hàng tái thiết Đức (Kreditanstalt fur Wiedraufbau) đồng tài
trợ.
Dự án được triển khai tại huyện Sơn Động từ năm 2000- 2005 gồm 6 xã được
lựa chọn tham gia theo tiêu chí của KfW: Hữu Sản, Vân Sơn, Vĩnh Khương, Lệ
Viễn, An Bá, Long Sơn.
Mục tiêu của dự án là bảo vệ môi trường, giảm thiểu đe dọa sinh thái, nâng
cao mức sống của người dân chủ yếu dựa vào rừng thông qua tạo việc làm, tăng thu
nhập nhằm bảo vệ nguồn tài nguyên thiên nhiên, điều hoà nguồn nước tại các vùng
được phục hồi rừng và các khu vực lân cận, điều hoà tiểu khí hậu vùng và tăng tính
đa dạng sinh học.
Sau hơn 10 năm thực hiện. Dự án đã thu hút đông đảo người dân tham gia; sự
thành công của Dự án thể hiện diện tích đất trống đồi núi trọc đã được phủ xanh, độ
che phủ của rừng được nâng cao. Góp phần đáng kể trong việc cải thiện kinh tế - xã
hội, môi trường trên địa bàn huyện;

Để làm rõ kết quả thực hiện dự án từ 2000-2005, đánh giá kết quả và mức độ
tác động của Dự án KFW3 pha 1 đến kinh tế - xã hội, môi trường trên địa bàn
huyện Sơn Động, cũng như những thuận lợi, khó khăn trong quá trình triển khai
thực hiện Dự án, làm căn cứ khuyến nghị, đề xuất các giải pháp về quản lý và kỹ
thuật phục hồi rừng, tác giả tiến hành nghiên cứu đề tài: “ Đánh giá kết quả và tác
động của Dự án trồng rừng Việt- Đức KFW3 pha1 tại huyện Sơn Động tỉnh Bắc
Giang ”.


3

Chương 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Hiện nay ở nước ta nói riêng và trên thế giới nói chung đang đứng trước thời
kỳ biến đổi khí hậu toàn cầu gây thiên tai lũ lụt, băng tan, sóng thần ...với tính chất
ngày càng phức tạp và khó kiểm soát. Bên cạnh đó việc gia tăng dân số, phát triển
công nghiệp, nhu cầu về năng lượng ngày càng lớn đã gây sức ép rất lớn đến nguồn
tài nguyên thiên nhiên, ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống con người trên trái đất.
Đứng trước tình hình đó các giải pháp đã được các nhà khoa học hàng đầu thế giới
nghiên cứu, thảo luận. Trong đó, giải pháp hiệu quả nhất, thực tế nhất đó là phải
phục hồi lại lá phổi xanh của trái đất mà con người đang tàn phá dẫn đến sự suy
thoái nghiêm trọng cả về số lượng, chất lượng, đó chính là tài nguyên rừng. Hàng
loạt các Dự án lâm nghiệp với mục tiêu chính là phục hồi, phát triển rừng nằm
trong chương trình quốc gia, quốc tế đã và đang được thực hiện trên phạm vi toàn
quốc, với số vốn đầu tư lên đến nhiều tỷ đồng... Tuy nhiên hiệu quả tích cực hay
tiêu cực, đã tương xứng với tiềm năng đất đai, nguồn vốn đầu tư chưa, mức độ tác
động của chúng đến kinh tế, xã hội, môi trường đến đâu thì vẫn còn là một dấu hỏi.
Đánh giá tác động Dự án (DA) ra đời để trả lời cho các câu hỏi trên, đồng thời
thông qua công tác đánh giá có thể định tính, định lượng được mức độ ảnh hưởng từ
phía DA đến các đối tượng hưởng lợi nói riêng và xã hội nói chung, làm cơ sở cho

việc xây dựng các mức chi phí cần thiết cho bảo vệ môi trường, thể chế hóa bằng
luật pháp để buộc mọi thành viên trong xã hội phải điều chỉnh các hoạt động thực
tiễn đảm bảo có lợi cho sự tồn tại lâu bền của con người và thiên nhiên, chịu trách
nhiệm về những hậu quả, tổn thất do cá nhân, tổ chức mình gây ra thông qua các
kênh đầu tư, đóng góp để phục hồi, tái tạo lại tài nguyên rừng. Đánh giá tác động
còn giúp cho việc điều chỉnh, hoàn thiện hơn, rút ra được bài học kinh nghiệm để
sửa đổi theo chiều hướng tích cực trong quá trình triển khai các giai đoạn DA.


4

1.1. Nước ngoài
1.1.1.Khái niệm về Dự án ( Project ).
Thuật ngữ “Dự án” đã được sử dụng từ rất lâu để đặt tên cho một loạt các họat
động của mình nhằm đạt được một hoặc một số mục tiêu nhất định trong khoảng
thời gian hạn định. “Dự án” có thể coi là một quá trình gồm các các hoạt động có
liên quan tới nhau được thực hiện nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra trong điều kiện
ràng buộc về thời gian, nguồn lực và ngân sách. Tuy nhiên, trong quá trình thực
hiện Dự án, hướng mục tiêu thường bị chi phối, mức độ đạt mục tiêu khác với dự
kiến đặt ra ban đầu. Điều đó thể hiện sự phản hồi của các hoạt động trong Dự án và
mối liên hệ giữa các mặt trong phạm vi thời gian và không gian thực hiện Dự án.
Trong lý thuyết cũng như trong thực tiễn quản lý kinh tế hiện nay còn tồn tại nhiều
quan điểm khác nhau về dự án. Mỗi quan điểm về dự án xuất phát từ cách tiếp cận
khác nhau tùy theo mục đích nghiên cứu.
Theo từ điển tiếng Anh Oxford: “Dự án (Project) là một chuỗi các sự việc tiếp
nối được thực hiện trong khoảng thời gian giới hạn và ngân sách xác định nhằm xác
định mục tiêu là đạt được kết quả duy nhất nhưng được xác định rõ”.
Theo Ngân hàng thế giới-WB : Dự án là tổng thể những chính sách, hoạt động
và chi phí liên quan với nhau được thiết kế nhằm đạt được những mục tiêu nhất
định trong một khoảng thời gian nhất định;

Từ điển xã hội học của của David Jary và Julia Jury [43], đưa ra định nghĩa về
Dự án như sau: Những kế hoạch của địa phương được thiết lập với mục đích hỗ trợ
các hành động cộng đồng và phát triển cộng đồng. Theo định nghĩa này có thể hiểu
Dự án là một kế hoạch can thiệp có mục tiêu, nội dung, thời gian, nhân lực và tài
chính cụ thể. Dự án là sự hợp tác của các lực lượng xã hội bên ngoài và bên trong
cộng đồng. Với cách hiểu như trên thì thước đo sự thành công của Dự án không chỉ
là việc hoàn thành các hoạt động có tính kỹ thuật (đầu tư cái gì, cho ai, bao nhiêu,
như thế nào) mà nó có góp phần gì vào quá trình chuyển biến xã hội tại cộng đồng.
Nhưng nhìn chung, dưới góc độ tổng quát thì có những điểm chung khái niệm
về DA là một sự đầu tư về tài chính thông qua các họat động để đạt một ý đồ đặt ra.


5

DA bao gồm các yếu tố: Nhiệm vụ như thế nào? Mục tiêu là cái gì, nhóm đối tượng
gì? thời gian thực hiện khi nào? chi phí bao nhiêu và người thực hiện là ai? Nhóm
hưởng lợi là ai… Nhưng cũng tùy thuộc loại mục tiêu mà góc độ định nghĩa về DA
có nhiều điểm khác nhau.

1.1.2. Đánh giá Dự án
Đánh giá DA là một nhiệm vụ nằm trong các chuỗi hoạt động của DA. Tùy
thuộc mục tiêu đánh giá mà có quy mô thực hiện đánh giá khác nhau. Đánh giá giai
đoạn hoặc là đánh giá định kỳ là nhằm rà soát, so sánh nhiệm vụ, mục tiêu theo một
kế hoạch nào đó đồng thời dự đoán hiệu quả trong tương lai.
Theo lý thuyết về đánh giá DA thì tại các công trình nghiên cứu của một số tác
giả như: L.Therse Barker [43], Who, Jim Woodhill Gittinger, Dixon và
Hufschmidt…[dẫn theo 41], đã thể hiện đánh giá liên quan đến việc đo lường, so
sánh và đưa ra những nhận định về kết quả của hệ thống các họat động DA, so sánh
kết quả với mục tiêu đề ra ban đầu. Đối với một DA, đánh giá còn là xem xét một
cách logic có hệ thống nhằm xác định tính hiệu quả, mức độ thành công của DA, tác

động đến các mặt của đời sống xã hội và tự nhiên. Hoạt động đánh giá là một công
tác được triển khai khi đã có một số các hoạt động chính của DA diễn ra theo định
kỳ hay gọi cách khác là đánh giá giai đoạn, hoặc khi tổng thể các họat động của DA
đã chấm dứt.
Joachimtheis, Heather, M.Grady [45] đã phân loại đánh giá DA bao gồm đánh
giá tiến trình và đánh giá mục tiêu. Đánh giá mục tiêu là xem xét, so sánh tính hiệu
quả của DA có đạt được mục tiêu hay không. Đánh giá tiến trình là công việc ngoài
sự xem xét các nội dung của DA để đạt được mục tiêu thì còn xem xét tiến độ thực
hiện DA theo từng công đoạn của thời gian.
Để đánh giá DA, người ta sử dụng nhiều phương pháp thực hiện như điều tra
khảo sát (servey), phỏng vấn (interview), thảo luận nhóm (focus group), phương
pháp phỏng vấn, phương pháp động não… tất cả các nội dung của hoạt động đánh
giá có ý nghĩa quan trọng nhằm điều chỉnh, sửa đổi để phù hợp khách quan với tình
hình thực tế trong quá trình thực hiện DA.


6

1.1.3. Các khía cạnh đánh giá tác động của Dự án
Đánh giá tác động của DA là những việc làm để xem xét một cách toàn diện
về các tác động của nó làm ảnh hưởng đến các lĩnh vực của đời sống xã hội và tự
nhiên mà cụ thể là kinh tế, xã hội và môi trường đã định trước ở mục tiêu của DA.
Về phương pháp đánh giá tác động DA tùy thuộc loại Dự án mà có phương pháp
phù hợp. Theo FAO [45] thì đánh giá tác động của DA về mặt kinh tế thường tập
trung phân tích lợi ích và chi phí xã hội nên các lợi ích và các chi phí xã hội phải
tính suốt cả thời gian mà sản phẩm DA chưa có đoạn kết như DA trồng rừng phải
sau một thời gian nhất định mới có sản phẩm của rừng.
Nhưng nhìn chung, để đánh giá hiệu quả về mặt kinh tế của DA thì tổng mức
đầu tư khi bắt đầu triển khai DA đến khi có sản phẩm đầu ra ở điểm kết thúc DA và
mức chiết khấu nguồn đầu tư.

Đánh giá tác động liên quan về xã hội, H.M Gregersen và Brooks [dẫn theo 40
] nêu rằng: bất cứ khi nào có một sự thay đổi phát sinh qua một DA như tạo việc
làm mới, tăng diện tích canh tác, năng suất sản xuất, chất lượng sản phẩm tăng
lên… thì quá trình đánh giá không những phải xác định phần lợi ích gia tăng mà
còn xác định các yếu tố lợi ích liên quan xã hội, nếu chỉ căn cứ vào tiền mặt luân
chuyển trong quá trình thực hiện DA thì đây là một phân tích đánh giá tài chính đơn
thuần chứ không phải một đánh giá kinh tế mang tính xã hội.
Về môi trường UNEP [47], đã xây dựng bản hướng đánh giá tác động môi
trường của các DA phát triển. Đây là phương pháp nghiên cứu nhằm dự báo các tác
động môi trường của một DA, thể hiện sự ảnh hưởng của kết quả về các hoạt động
của DA đối với môi trường.

1.2. Ở Việt Nam
1.2.1. Khái niệm Dự án
Cũng như trên thế giới, ở Việt Nam thuật ngữ Dự án được dùng rộng rãi, tuy
nhiên chỉ mới phổ biến trong vài thập kỷ gần đây.
Theo Viện quản trị Dự án: Dự án (DA) là một nỗ lực nhất thời được thực hiện
để tạo ra một sản phẩm hay một dịch vụ độc nhất vô nhị.


7

Theo đại bách khoa toàn thư: Dự án (Project) là điều người ta có ý định làm
hay đặt kế hoạch cho một ý đồ, một quá trình hành động.
Dự án là một nỗ lực tổng hợp bao gồm các nhiệm vụ có liên quan với nhau
được thực hiện trong giới hạn về thời gian, ngân sách và với một mục tiêu được
định nghĩa một cách rõ ràng. Dự án là một tập hợp có tổ chức các hoạt động và các
quy trình đã được tạo ra để thực hiện các mục tiêu riêng biệt trong các giới hạn về
nguồn lực, ngân sách và các kỳ hạn đã được xác định trước.
Trong một số tài liệu và các tác phẩm của các tác giả Nguyễn Thị Oanh [22],

Tô Duy Hợp, Lương Hồng Quang [10], tài liệu hướng dẫn đánh giá tác động môi
trường (Nhà xuất bản Xây Dựng - 2008) [6], đều đưa ra các định nghĩa về DA. Nhìn
chung, các khái niệm đều mang những nét chung là thể hiện thống nhất về sự can
thiệp của con người trong tổ chức, kế hoạch DA để có được những mục tiêu mong
muốn.
Theo Quy chế quản lý đầu tư, xây dựng và đấu thầu - Bộ Kế hoạch và Đầu tư
(MPI) thì “DA là tập hợp những đề xuất về việc bỏ vốn để tạo mới, mở rộng hay cải
tạo những đối tượng nhất định nhằm đạt được sự tăng trưởng về số lượng, cải tiến
hoặc nâng cao chất lượng của sản phẩm hay dịch vụ nào đó trong một khoảng thời
gian xác định”. Cũng theo MPI thì “DA đầu tư là một hệ thống các thuyết minh
được trình bày một cách chi tiết, có luận cứ các giải pháp sử dụng nguồn lực để đạt tới
mục tiêu cao nhất của chủ trương đầu tư”.
Theo bài giảng về Quản lý DA lâm nghiệp xã hội của Trung tâm đào tạo lâm
nghiệp xã hội (Đại học lâm nghiệp), để nhìn nhận Dự án một cách đầy đủ nhất phải
đứng trên nhiều khía cạnh khác nhau: Về hình thức, về quản lý, về kế hoạch, về nội
dung [30];
- Về mặt hình thức: Dự án là một tập tài liệu trình bày chi tiết và có hệ thống
các hoạt động và chi phí dưới dạng một bản kế hoạch để đạt được những kết quả và
thực hiện được những mục tiêu nhất định trong tương lai;
- Về mặt quản lý: Dự án là một công cụ quản lý việc sử dụng vốn, vật tư lao
động để tạo ra các kết quả kinh tế, tài chính xã hội, môi trường trong tuơng lai;


8

- Về mặt kế hoạch: Dự án là một công cụ thể hiện kế hoạch chi tiết để đầu tư sản
xuất kinh doanh, phát triển kinh tế - xã hội làm tiền đề cho các quyết định đầu tư và tài
trợ. Dự án đầu tư là một hoạt động riêng lẻ, nhỏ nhất trong công tác kế hoạch nền kinh
tế;
- Về mặt nội dung: Dự án được coi là một tập hợp các hoạt động có liên quan

đến nhau, được kế hoạch hoá nhằm đạt được các mục tiêu đã định bằng việc tạo ra
các kết quả cụ thể trong một thời gian nhất định thông qua việc sử dụng hợp lý các
nguồn lực xác định;
Mặc dù có sự khác nhau về cách định nghĩa Dự án, nhưng các tác giả đều
thống nhất cho rằng: DA là một tập hợp các hoạt động có kế hoạch định trước với một
nguồn tài lực dự kiến trước nhằm đạt được một hoặc một số mục tiêu định trước trong
phạm vi không gian và thời gian nhất định. Mục tiêu của Dự án đều là tạo sự thay đổi
trong nhận thức và hành động, thay đổi điều kiện sống của cộng đồng trên cả ba mặt
kinh tế - xã hội và môi trường.

1.2.2. Đánh giá tác động Dự án
Việt Nam trong giai đoạn hiện tại là một nước có nền kinh tế đang phát triển,
được nhiều chương trình và DA đầu tư. Do vậy, đánh giá DA là một trong những
công việc thường xuyên diễn ra trong các hoạt động của DA, đây là một khâu then
chốt trong chu trình DA nhằm giải quyết vấn đề xác định ảnh hưởng của DA hoặc
một hoạt động nào đó của DA đến xã hội, môi trường xung quanh một cách tổng
hợp đặc biệt là đối với DA về Lâm nghiệp.
Sản xuất lâm nghiệp có nhiều yếu tố đặc trưng hơn so với các ngành sản xuất
khác. Đối tượng để đầu tư là rừng và đất rừng – nguồn tài nguyên sinh học có thể
tái tạo được và là nhân tố không thể thay thế trong hệ sinh thái và nền kinh tế quốc
dân. Do vậy các DA lâm nghiệp phải đảm bảo tính bền vững cả về kinh tế, xã hội và
môi trường. Vì vậy, việc đánh giá tác động của DA được đánh giá trên ba phương
diện kinh tế, xã hội và môi trường.
Trước những năm 80 của thế kỷ 20, Việt Nam chỉ có những nghiên cứu rất
nhỏ, không mang tính hệ thống và không toàn diện về đánh giá tác động môi


9

trường. Nhưng đứng trước nguy cơ cùng với sự phát triển kinh tế đất nước đã kéo

theo nguy cơ suy giảm tài nguyên thiên nhiên đặc biệt là tài nguyên rừng, việc
nghiên cứu đánh giá tác động môi trường ngày càng được đặt ra khẩn trương với
tầm quan trọng đặc biệt. Năm 1983 chương trình nghiên cứu đầu tiên về tài nguyên
thiên nhiên và môi trường chính thức được triển khai. Năm 1985 trong quyết định
về điều tra, sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên; Hội đồng bộ trưởng (nay là
Chính phủ ) đã có yêu cầu “Trong xét duyệt Luận chứng kinh tế kỹ thuật của các
chương trình lớn hoặc các chương trình phát triển kinh tế - xã hội quan trọng, cần
tiến hành đánh giá tác động môi trường”. Như vậy vấn đề đánh giá tác động dự án
trở thành hoạt động không thể thiếu được trong các chương trình, DA được thực
hiện trên phạm vi lãnh thổ.
Ngay từ những năm cuối của thế kỷ trước, Quốc hội, Chính phủ Việt Nam và
các Bộ trực thuộc Chính phủ đã ban hành hàng loạt các văn bản pháp luật nhằm bảo
vệ môi trường, xã hội và phát triển kinh tế. Trong đó nhấn mạnh việc phát triển kinh
tế phải đi đôi với phát triển và bảo vệ an ninh xã hội và môi trường: Luật bảo vệ và
phát triển rừng năm 2004; Luật bảo vệ môi trường 2005 (Quốc hội thông qua ngày
29/11/2005 và có hiệu lực từ 01/07/2006); Luật đa dạng sinh học năm 2008; Luật
tài nguyên nước năm 1998; Thông tứ số 05/2008/TT-BTNMT ngày 08/12/2008 của
Bộ TN&MT về hướng dẫn đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi
trường và cam kết bảo vệ môi trường; Quyết định số 16/2008/QĐ-BTNMT của Bộ
trưởng Bộ TN&MT về Ban hành Quy chuẩn quốc gia về môi trường
Hàng loạt các công trình về đánh giá hiệu quả và tác động của các dự án, đặc
biệt là các dự án trong lĩnh vực lâm nghiệp của Việt Nam đã được các nhà nghiên
cứu thực hiện trong những năm qua, nhất là trong thời gian gần đây khi mà xu thế
quản lý rừng bền vững trong bối cảnh biến đổi khí hậu toàn cầu đòi hỏi tất cả các
nước phải giám sát chặt chẽ các tác động từ các hoạt động dự án mang lại.
“ Phân tích hiệu quả kinh tế xã hội công trình nhà máy bột giấy và bột Vĩnh
Phú” [1], Andrew Ewing và cộng sự đã đánh giá hiệu quả các hoạt động sản xuất
nói chung của nhà máy với điều kiện đất nước Việt Nam trong giai đoạn hiện tại.



10

Tuy kết quả nghiên cứu đang còn mang tính định tính chưa thể hiện sự chi phối của
yếu tố thị trường nên kết quả chỉ là dự đoán.
Nhóm chuyên gia của chương trình phát triển nông thôn miền núi Việt Nam –
Thụy Điển ( MRDP1) và viện điều tra quy hoạch rừng đã nghiên cứu sự thay đổi
của thảm thực vật và độ che phủ rừng trong giai đoạn 10 năm ( 1989 – 1998 ), trên
địa bàn 5 tỉnh Lào Cai, Yên Bái, Phú Thọ, Tuyên Quang và Hà Giang [dẫn theo 39],
đã đánh giá sự thay đổi chung của 5 tỉnh và đánh giá chi tiết sự thay đổi của 20 xã
trong đó có 10 xã được sự hỗ trợ của chương trình hợp tác lâm nghiệp (FCP2) và 10
xã ngoài 2 chương trình đó.
Trong báo cáo đánh giá tác động “ Dự án Lâm nghiệp xã hội Sông Đà” trong
chương trình hợp tác kỹ thuật Việt Đức đối với hệ thống canh tác trên địa bàn các
huyện Yên Châu tỉnh Sơn La và huyện Tủa Chùa tỉnh Lai Châu” [dẫn theo 39], do
Annette Luibrand (2000), thông qua phương pháp điều tra hộ gia đình đã tiến hành
đánh giá tác động của dự án đến phương pháp canh tác của các hộ nông dân trên các
loại hình sử dụng đất mà gia đình hiện có.
Nghiên cứu tác động “ Công tác giao đất đến một số yếu tố kinh tế, xã hội ở
cấp gia đình thuộc dự án lâm nghiệp xã hội Sông Đà” – chương trình hợp tác kỹ
thuật Việt – Đức đối với hệ thống canh tác trên địa bàn các huyện Yên Châu tỉnh
Sơn La và huyện Tủa Chùa tỉnh Lai Châu” [28]. ScottFritzen đã đi sâu vào việc
phân tích một số mô hình sử dụng đất cấp thôn và hộ gia đình, phân tích hiện trạng
sử dụng đất nông nghiệp và lâm nghiệp của các hộ gia đình, đánh giá chiến lược
phát triển kinh tế hộ, sản xuất cấp thôn và tác động của công tác giao đất do Dự án
thực hiện đến đời sống kinh tế xã hội của các hộ gia đình về các mặt chủ yếu như cơ
cấu thu nhập, chi phí, khả năng tiếp cận thị trường.
Scott Fritzen và cộng sự cũng tập trung phân tích sự tác động qua lại giữa các
vùng đầu nguồn và các hoạt động sản xuất kinh tế của nhân dân địa phương khi
nghiên cứu “Tác động của Dự án quản lý rừng đầu nguồn có sự tham gia của người
dân huyện Hoành Bồ tỉnh Quảng Ninh” [27].



11

Trong báo cáo tổng kết đề án “Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp kinh tế xã
hội nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất ở vùng lòng hồ huyện Mộc Châu tỉnh Sơn
La” [4], Đỗ Đức Bảo và cộng sự đã sử dụng phương pháp ma trận môi trường để
đánh giá tác động của các loại hình canh tác và phương án canh tác lâm nghiệp ở
vùng lòng hồ Huyện Mộc Châu tỉnh Sơn La. Các loại hình canh tác được đánh giá
bao gồm: vườn tạp, cây ăn quả, Nông lâm kết hợp, rừng tự nhiên... Trong phương
pháp ma trận môi trường, việc phân tích số liệu dược thể hiện thông qua các hàng
và các cột (hàng - các chỉ tiêu đánh giá; cột - trị số của chỉ tiêu đánh giá). Bằng
phương pháp này có thể đưa ra hàng loạt các chỉ tiêu khác nhau thuộc các lĩnh vực
chịu tác động như: kinh tế, xã hội và môi trường. Những tác động cụ thể của từng
hoạt động của từng phương án được đánh giá qua tổng điểm, mức tổng điểm càng
cao thì DA càng có hiệu quả. Tuy nhiên, chính tác giả cũng thừa nhận rằng phương
pháp ma trận môi trường là phương pháp “bán định hướng” và chỉ mang tính tương
đối bởi vì việc cho điểm phụ thuộc nhiều vào yếu tố chủ quan. Yếu tố này chủ yếu
dựa vào trình độ và kinh nghiệm của nhóm nghiên cứu. Mặc dù vậy đây là phương
pháp đơn giản dễ vận dụng nên cho đến nay nó vẫn được sử dụng phổ biến trong
nhiều nghiên cứu đánh giá tác động môi trường.
Khi nghiên cứu “Đánh giá và kiến nghị hoàn thiện mô hình trang trại lâm
nghiệp hộ gia đình tại Lục Ngạn- Bắc Giang” [5], Trần Ngọc Bình đã phân tích
đánh giá hiệu quả của các mô hình trang trại đến việc phát triển kinh tế, xã hội và
môi trường sinh thái trong khu vực. Nhưng để đánh giá, tác giả chỉ sử dụng một chỉ
tiêu phân loại kinh tế hộ gia đình nên tính mức độ thuyết phục của đề tài còn chưa
cao.
Tháng 5 năm 1997 Viện nghiên cứu chiến lược chính sách khoa học và công
nghệ đã đưa ra “ Báo cáo nghiên cứu ban đầu về tác động kinh tế xã hội trực tiếp
của dự án khu Công nghiệp cao Hà Nội tại 5 xã thuộc tỉnh Hà Tây”[ dẫn theo 39],

Báo cáo nghiên cứu đề cập chủ yếu đến việc khảo sát hiện trạng và chiến lược phát
triển kinh tế xã hội địa phương đến năm 2010, đồng thời dự kiến một số tác động
chính khi Dự án triển khai trên địa bàn. Báo cáo nghiên cứu cũng đưa ra một số


12

khuyến nghị trong quá trình thực hiện để phát huy tối đa các tác động tích cực của Dự
án đến đời sống kinh tế xã hội trong vùng.
Trong nghiên cứu “ Đánh giá tác động Dự án hồ chứa nước Nàng Hươm – xã
Mường Nhà huyện Điện Biên tỉnh Lai Châu”, Vũ Thị Lộc [14], đã tiến hành phân
tích những ảnh hưởng của Dự án đến khả năng mở rộng diện tích, thay đổi hệ số sử
dụng đất nông nghiệp và vấn đề ổn định dân cư vùng Dự án.
Năm 1990, Per-H.Stahl, chuyên gia về lâm sinh học cùng với nhà kinh tế học
Heime Krekula, đã tiến hành đánh giá hiệu quả kinh tế cho hoạt động kinh doanh
rừng bạch đàn trồng làm nguyên liệu giấy tại khu công nghiệp giấy Bãi Bằng – Phú
Thọ”[dẫn theo 39]. Trong công trình này, các tác giả nói trên chủ yếu đề cập đến
các chỉ tiêu NPV, IRR còn các chỉ tiêu môi trường- sinh thái và xã hội thì mới được
đề cập một cách sơ bộ, chưa đi sâu phân tích kỹ nên cuối cùng trong kết quả các tác
giả chỉ mới đưa ra những dự đoán chung chung.
“Đánh giá tác động môi trường - Phương pháp luận và kinh nghiệm thực tiễn”
(Năm 1994), Lê Thạc Cán [7], đã có công trình tạo cơ sở khoa học cho các nhà
nghiên cứu về môi trường thực hiện những nghiên cứu tiếp theo.
“Bảo vệ đất và đa dạng sinh học trong các Dự án trồng rừng bảo vệ môi
trường” (1994) Hoàng Xuân Tý [35], đã tiến hành những nghiên cứu về kinh tế,
môi trường. Tuy nhiên trong các phân tích và đánh giá, tác giả thường thiên về một
mặt hoặc là kinh tế hoặc là môi trường hay xã hội mà không đánh giá một cách toàn
diện các mặt trên.
Năm 2000, Hubertus Kraienhorst, TS. Ulrich Apel và các cộng sự đã nghiên
cứu đánh giá Dự án KfW1 [11], Thông qua kết quả khảo sát tại hiện trường, nghiên

cứu tập trung vào việc đánh giá kết quả thực hiện các Dự án, phân tích ưu nhược
điểm của các hoạt động, đề xuất một số giải pháp kỹ thuật nhằm nâng cao hiệu quả
thực hiện Dự án. Báo cáo đánh giá cũng đã nêu bật những thành công của dự án tại
2 tỉnh Bắc Giang và Lạng Sơn, trong đó nhấn mạnh: i) Đã góp phần đưa độ che phủ
bình quân của các xã vùng dự án từ 15% đến 36%; ii) Tạo công ăn việc làm và phát
triển kinh tế hộ cho một bộ phận dân cư miền núi; iii) Mô hình hỗ trợ công lao động


13

thông qua tài khoản tiền gửi (TKTG) tỏ ra rất hữu hiệu trong việc quản lý nguồn
vốn của dự án đúng mục tiêu và là đòn bẩy kinh tế quan trọng trong việc thúc đẩy
các hộ nông dân tham gia trồng rừng; iv) Nhận thức của nông dân cũng được thay
đổi khi được tiếp cận với những kiến thức về một nền lâm nghiệp bền vững; v) Về
môi trường còn quá sớm để đưa ra nhận định một cách chính xác và có định lượng,
tuy nhiên đã nhận thấy những dấu hiệu tích cực trong cải thiện môi trường tại khu
vực: nguồn nước cho sinh hoạt và sản xuất dồi dào hơn, chim và thú nhỏ đã xuất
hiện trở lại trong các khu rừng trồng, cây tái sinh đã bắt đầu xuất hiện trên các lập
địa xấu mà trước khi trồng rừng không có… Đồng thời tác giả cũng nhấn mạnh tính
rủi ro cao khi mà 84% diện tích rừng trồng (lập địa D) của dự án là cây thông Mã
vỹ, sẽ vấp phải những vấn đề: cháy, sâu bệnh, đơn điệu về sản phẩm, cần phải có
những biện pháp kỹ thuật lâm sinh phù hợp.
Năm 1996, Đoàn Hoài Nam [19] với luận văn thạc sỹ “Bước đầu đánh giá
hiệu quả kinh tế-sinh thái của một số mô hình trồng rừng tại Yên Hương, Hàm Yên
tỉnh Tuyên Quang” đã đề cập đến hiệu quả đã đề cập đến hiệu quả tổng hợp về kinh
tế và sinh thái, tuy nhiên tác giả chưa đề cập đến vấn đề xã hội.
Năm 1998, Cao Danh Thịnh [32] với đề tài thạc sỹ “Thử nghiệm ứng dụng
một số phương pháp định lượng có trọng số để so sánh hiệu quả kinh tế và môi
trường trong một số DA lâm nghiệp khu vực phòng hộ đầu nguồn sông Đà” đã đề
cập đến hiệu quả tổng hợp kinh tế, môi trường. Tác giả cũng đã nêu vấn đề định

lượng có trọng số các chỉ tiêu đánh giá và cho biết phương pháp tính trọng số bằng
tương quan đạt độ chính xác cao hơn cả.
Năm 2005, Võ Đình Tuyên [34] với đề tài thạc sỹ “Nghiên cứu tác động của
DA khu vực lâm nghiệp và quản lý rừng phòng hộ đầu nguồn (Việt Nam-ADB) tại
tiểu DA xã Lương Sơn, Thường Xuân, Thanh Hóa” đã đề cập một cách toàn diện về
các tác động đến môi trương, sinh thái, kinh tế và xã hôi trên cơ sở áp dụng các
phương pháp phân tích định tính và định lượng.
Lê Thị Tuyết Anh (2006) [2] trong khóa luận tốt nghiệp Đại học “Đánh giá tác
động của dự án trồng rừng Việt Đức - KfW1 tại xã Cẩm Đàn, huyện Sơn Động, tỉnh


14

Bắc Giang”. Sau khi nêu bật các thành quả đã đạt được của dự án tại một xã thuộc
huyện miền núi, tác giả cũng đưa ra những kết luận về vấn đề tác động của dự án tới
kinh tế, xã hội và môi trường: i) Diện tích rừng trồng của dự án đã có những tác
động ngày càng rõ rệt theo hướng tích cực tới môi trường trong khu vực; ii) Tác
động của DA về kinh tế là góp phần thay đổi cơ cấu sử dụng đất, phương thức sản
xuất của các hộ nông dân theo hướng ổn định từ đó làm thay đổi cơ cấu thu nhập và
đầu tư có lãi trong hoạt động trồng rừng. Đây là cơ sở quan trọng góp phần thúc đẩy
phát triển kinh tế địa phương; iii) DA đã xác lập được quyền làm chủ đất lâm
nghiệp thông việc thực hiện cấp sổ quyền sử dụng đất (sổ đỏ) cho các hộ dân tham
gia dự án bằng nguồn kinh phí của DA. Cộng đồng đã có cơ hội tiếp cận với khoa
học kỹ thuật trong hoạt động thiết lập, chăm sóc và bảo vệ rừng. Chất lượng cuộc
sống của người dân và cộng đồng được nâng lên, sự bình đẳng trong xã hội được
cải thiện.
Với luận văn Thạc Sỹ “Đánh giá tác động của Dự án KfW1 tại vùng DA xã
Tân Hoa - Lục Ngạn - Bắc Giang” [33], Phạm Xuân Thịnh đã đề cập đến một số tác
động của DA, so sánh các lĩnh vực kinh tế, xã hội và môi trường trước và sau thực
hiện DA. Tác giả đã dùng một số chỉ tiêu để phân tích những tác động tích cực về

kinh tế, xã hội và môi trường. Mặt khác tại thời điểm nghiên cứu, Dự án mới hoàn
thành xây dựng cơ bản. Do vậy, tác động của Dự án về kinh tế chỉ mới phụ thuộc
vào kinh phí đầu tư mà chưa có được sản phẩm thu được từ rừng, nên phần nào tính
hiệu quả về kinh tế lâu dài là chưa chắc chắn. Tuy nhiên tác giả mới chỉ dừng lại
phân tích các tác động tích cực chứ chưa đi sâu vào phân tích các tác động tiêu cực
(rủi ro).
Vào năm 2004 và 2007, TS. Ulrich Apel và các cộng sự đã thực hiện đánh giá
cuối kỳ đối với 2 dự án “Trồng rừng ở các tỉnh Bắc Giang, Quảng Ninh và Lạng
Sơn – KfW3” [36] và “Trồng rừng ở các tỉnh Bắc Giang và Quảng Ninh – KfW3
pha 2” [37]. Trong các báo cáo đã nêu rõ: Ngoài những thành quả nổi bật đã đạt
được giống như dự án KfW1 trước đây về: độ che phủ, bảo vệ nguồn nước va chống
xói mòn, góp phần phát triển kinh tế xã hội; báo cáo cũng nhận định: ở cả 2 dự án


×