Tải bản đầy đủ (.docx) (87 trang)

Giáo án tổng hợp lịch sử 6 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (391.4 KB, 87 trang )

Trường THCS Tân Pheo
Ngày soạn: 20/8/2016

Giáo án Lịch sử 6
Tiết 1 - Bài 1

SƠ LƯỢC VỀ LỊCH SỬ
I.
1.
2.
3.
II.
1.
2.

IV.
1.
2.
3.




Mục tiêu bài học
Kiến thức
Giúp Hs hiểu lịch sử là 1 khoa học có ý nghĩa quan trọng đối với mỗi con người.
Học lịch sử là cần thiết.
Kĩ năng
Giúp HS có sự liên hệ thực tế và quan sát.
Thái độ
Bồi dưỡng cho hs ý thức về tính chính xác và sự ham thích học tập bộ môn.


Chuẩn bị
Giáo viên
Tranh ảnh, bản đồ treo tường, sách báo có liên quan đến nội dung bài.
Học sinh
Soạn bài, chuẩn bị tài liệu có liên quan
III. Phương pháp
Thảo luận, trực quan, vấn – đáp, diễn giảng, phân tích…
Hoạt động dạy học
Ổn định lớp
Kiểm tra bài cũ
Giới thiệu chương trình lịch sử lớp 6
Bài mới
Giới thiệu bài mới
Ở lớp 4, 5 cấp tiểu học các em đã được học về bộ môn lịch sử. Tuy nhiên,
để hiểu và diễn đạt được một cách chính xác nhất về bộ môn này thì có lẽ không
phải bạn nào cũng hiểu và nói được. Vậy trong bài hôm nay, cô và các em sẽ
cùng đi tìm hiểu xem, lịch sử là gì? Tại sao phải học lịch sử?
Hoạt động dạy học
Hoạt động của thầy và trò

Nội dung

Hoạt động 1: Cá nhân/lớp

1.

Lịch sử là gì?

?: Cây cỏ, loài vật.. có phải từ khi xuất hiện
đã có hình dạng như ngày nay?

HS: Trả lời
GV - Cỏ cây: hạt -> cây bé -> lớn.
- Con người: vượn -> người tối cổ ->
1

Năm học 2016 - 2017


Trường THCS Tân Pheo

Giáo án Lịch sử 6

người tinh khôn…
=> Sự vật, con người, làng xóm, phố
phường, đất nước mà chúng ta thấy, đều trải
qua quá trình hình thành, phát triển và biến
đổi, nghĩa là đều có 1 quá khứ => quá khứ
đó là lịch sử .
?: Con người, mọi vật trên thế giới này đều
tuân theo quy luật gì của thời gian?
HS: Trả lời.
GV: Trải qua quá trình sinh ra, lớn lên, già
yếu -> Quy luật của thời gian.
GV: Cho hs xem tranh về bầy người nguyên
thuỷ và những thành tựu mới nhất của XH
loài người.
GV: Vậy lịch sử là gì?

- Lịch sử là những gì đã diễn ra
trong quá khứ.


HS: Trả lời.

?: Có gì khác giữa lịch sử một con người và
lịch sử xã hội loài người có gì khác nhau?
- Lịch sử là khoa học tìm hiểu và
dựng lại toàn bộ những hoạt động
HS: Trả lời.
của con người và XH loài người
GV: + LS con người: Là quá trình sinh ra, trong quá khứ.
già yếu, chết đi.
+ LS xã hội loài người: Không ngừng
phát triển, là sự thay thế của một XH cũ
bằng XH mới tiến bộ và văn minh hơn.
* Kết luận: Lịch sử chúng ta học là lịch sử
xã hội loài người, tìm hiểu về toàn bộ những
hoạt động của con người từ khi xuất hiện đến
ngày nay.
GV: Vậy chúng ta có phải học lịch sử
không? Và học LS để làm gì chúng ta cùng
tìm hiểu phần 2.
Hoạt động 2: Cá nhân/lớp

2.

Học lịch sử để làm gì?

- Hướng dẫn HS xem hình 1 SGK.
?: Em có nhận xét gì về lớp học thời xưa? So
2


Năm học 2016 - 2017


Trường THCS Tân Pheo

Giáo án Lịch sử 6

sánh lớp học trường làng thời xưa với lớp
học hiện nay của em có gì khác nhau? Vì
sao có sự khác nhau đó?
HS: Trả lời.
GV: Khung cảnh lớp học, thầy trò, bàn ghế,
có sự khác nhau rất nhiều sở dĩ có sự khác
nhau đó là do xã hội loài người ngày càng
tiến bộ, điều kiện học tập tốt hơn, trường lớp
khang trang hơn.
?: Theo em chúng ta có cần biết những thay
đổi đó không?
HS: Trả lời.
GV: Cần biết để biết quá khứ, tổ tiên, ông
cha ta, dân tộc mình sống như thế nào? Và
có sự thay đổi đó là do bàn tay khối óc của
con người làm nên… Không phải ngẫu nhiên
có sự thay đổi đó mà phải trải qua những
thay đổi theo thờp gian XH tiến lên, con
người văn minh hơn, cùng với sự phát.triển
của KH công nghệ…con người tạo nên
những sự thay đổi đó.
GV: Vậy học lịch sử để làm gì?


- Học lịch sử để:

?: Gọi HS lấy VD trong cuộc sống gia đình, + Biết được nguồn cội dân tộc, tổ
quê hương, để thấy rõ sự cần thiết phải hiểu tiên, cha ông…
biết lịch sử?
+ Hiểu được cuộc sống đấu tranh
và lao động của cha ông trong
HS: Nêu ví dụ
quá khứ xây dựng nên xã hội văn
* Kết luận: Học lịch sử không chỉ biết được minh như ngày nay.
cội nguồn của tổ tiên ông cha mình, mà còn
 Từ đó biết quý trọng những gì
biết những gì loài người làm nên trong quá
mình đang có, biết ơn những
khứ để xây dựng XH ngày nay.
người đã làm ra nó.
- Môn LS có ý nghĩa quan trọng đối với con
người, chúng ta học lịch sử là rất cần thiết.
Vậy dựa vào đâu để biết và dựng lại LS
chúng ta cùng tìm hiểu phần 3.
Hoạt động 3: Cá nhân/lớp
GV: Thời gian trôi qua song những dấu tích
của gia đình, quê hương vẫn được lưu lại .

3. Dựa vào đâu để biết và dựng
lại lịch sử?

3


Năm học 2016 - 2017


Trường THCS Tân Pheo

Giáo án Lịch sử 6

?: Vì sao em biết được gia đình, quê hương em
ngày nay?
( Nghe kể, xem tranh ảnh, hiện vật…)
?: Vậy dựa vào đâu để biết và dựng lại lịch
sử? Đó là những loại tư liệu nào?
?: Em hãy kể tên các loại tư liệu truyền
miệng mà em biết?
(Sơn Tinh, Thuỷ Tinh, Thánh Gióng, Sự tích
hồ Gươm, Nỏ thần….)
GV: cho HS quan sát H2.

- Tư liệu truyền miệng (các câu
chuyện dân gian)
- Tư liệu hiện vật ( những di
vật, cổ vật người xưa để lại)
- Tư liệu chữ viết (các văn bản
viết…)
.

?: Cho hs xem hình 2 SGK đặt câu hỏi: Bia
tiến sĩ ở Văn Miếu - Quốc Tử Giám làm
bằng gì? Trên bia ghi gì?
HS: Trả lời.

GV: Bia tiến sĩ ở Văn Miếu - Quốc Tử Giám
làm bằng đá (Hiện vật). Trên 82 bia ghi tên,
tuổi, địa chỉ, năm sinh và năm đỗ tiến sĩ. Đó
là hiện vật người xưa để lại, dựa vào những
ghi chép trên bia đá, chúng ta biết được tên
tuổi, địa chỉ, công trạng của tiến sĩ.
GV: Kể lại truyện Sơn Tinh –Thuỷ Tinh.
Khẳng định đó là truyền thuyết.
Khi có chữ viết tư liệu gi chép lại bằng chữ
gọi là tư liệu chữ viết.
?: Em hãy nêu một vài tư liệu lịch sử ở địa
phương mà em biết?

4. Củng cố
Lịch sử là một khoa học dựng lại những hoạt động của con người trong
quá khứ. Mỗi chúng ta phải học và biết lịch sử. Phải nắm được các tư liệu Lịch
sử.
Giải thích danh ngôn: "Lịch sử là thầy dạy của cuộc sống".
-> Lịch sử là thầy dạy của cuộc sống có nghĩa là: Lịch sử cho ta biết tất cả
những việc sảy ra trong quá khứ , cho chúng ta biết được tổ tiên ông cha ta đã
4

Năm học 2016 - 2017


Trường THCS Tân Pheo
Giáo án Lịch sử 6
sống và lao động như thế nào. Lịch sử như một người thầy khuyên nhủ ta phải
biết ơn những người đã tạo ra nó và biết quý trọng những gì mình đang có.
5. Hướng dẫn học tập.

- Soạn bài, học bài cũ kết hợp SGK
- Chuẩn bị bài mới: Bài 2. Cách tính thời gian trong lịch sử
- Đọc trước bài - Trả lời câu hỏi SGK.
V. Rút kinh nghiệm

Ngày soạn: 27/8/2016
Tiết 2 – Bài 2

CÁCH TÍNH THỜI GIAN TRONG LỊCH SỬ
I.
1.

Mục tiêu bài học
Kiến thức
Học sinh nắm được cách tính thời gian trong lịch sử từ thời sơ khai đến
nay.
Kĩ năng
Bước đầu rèn luyện cho học sinh kỹ năng tính thời gian trong lịch sử.
Thái độ
Bồi dưỡng cho hs ý thức về tính chính xác sự ham thích học tập bộ môn.
5

Năm học 2016 - 2017


II.

III.

IV.


Trường THCS Tân Pheo
Chuẩn bị

Giáo án Lịch sử 6

Giáo viên
Tranh ảnh treo tường (nếu có).
Học sinh
Soạn bài, chuẩn bị tài liệu có liên quan
Phương pháp
Thảo luận, trực quan,...
Hoạt động dạy học
1. Ổn định lớp
2. Kiểm tra bài cũ: 5’
? Lịch sử là gì?
? Tại sao chúng ta cần học lịch sử?
Trả lời:
- Lịch sử là những gì đã diễn ra trong quá khứ . Lịch sử là một khoa
học,dựng lại toàn bộ hoạt động của con người và xã hội loài người trong quá
khứ.
- Để biết cội nguồn của tổ tiên, dt,hiểu được quá trình đấu tranh và lao
động xây dựng nên xh văn minh ngày nay, biết qúy trọng nhũng gì mình có, biết
mình phải làm gì cho đất nước
Bài mới

Giới thiệu bài mới:
Lịch sử thường được nhắc đến với những dấu mốc quan trọng. Vậy làm sao
con người có thể biết được các cách tính thời gian như vậy? Chúng ta cùng đi
tìm hiểu trong bài hôm nay.


Hoạt động dạy học:

Hoạt động của thầy và trò

Nội dung ghi bảng

Hoạt động 1: Cá nhân/lớp

1.Tại sao phải xác định thời gian?

GV: LS loài người bao gồm muôn vàn sự
kiện xảy ra vào những thời gian khác nhau :
con người, nhà cửa, phố xá, xe cộ đều ra đời
và thay đổi. Xã hội loài người cũng vậy,
muốn hiểu và dựng lại LS phải sắp xếp các
sự kiện đó theo thứ tự thời gian.
GV: cho HS quan sát H1 và H2 (bài 1).
?: Em có thể nhận biết trường làng và tấm
6

Năm học 2016 - 2017


Trường THCS Tân Pheo

Giáo án Lịch sử 6

bia đá dựng lên cách đây bao nhiêu năm
không?

HS: Trả lời
?: Các em có cần biết thời gian dựng tấm
bia 1 tiến sĩ nào không ?
HS: Trả lời
GVKL: Như vậy việc xác định thời gian là thực
sự cần thiết.
GV: Nhìn vào Văn Miếu quốc tử giám,
không phải các tiến sĩ đều đỗ cùng 1 năm,
phải có người trước, người sau, bia này có
thể cách bia kia rất lâu. Như vậy người xưa
đã có cách tính và cách ghi thời gian. Việc
tính thời gian là rất quan trọng vì nó giúp
chúng ta nhiều điều.
GV: gọi HS đọc : " Từ xưa …..từ đây ".
?: Để tính thời gian, việc đầu tiên con người
nghĩ đến là gì?
HS: Trả lời.
GV: Ghi lại những việc mình làm, nghĩ cách
tính thời gian, nhìn thấy những hiện tượng
tự nhiên…=> Đó là cơ sở xác định thời
gian.

- Để sắp xếp các sự kiện lịch sử lại
theo thứ tự thời gian.

- Việc xác định thời gian là 1
nguyên tắc cơ bản quan trọng của
lịch sử.
- Cơ sở để xác định thời gian là các
hiện tượng tự nhiên lặp đi lặp lại 

Nghĩ ra cách tính thời gian.
- Dựa vào mối quan hệ giữa mặt
trăng, mặt trời, trái đất.

Vậy dựa vào đâu, bằng cách nào con người
sáng lập ra thời gian? Chúng ta cùng tìm
hiểu mục 2.
HS: Trả lời
2. Người xưa đã tính thời gian
Hoạt động 2: Cá nhân/lớp
như thế nào?
?: Căn cứ vào đâu để làm ra lịch?
HS: Trả lời.
GV: Người xưa dựa vào các hiện tượng
thiên nhiên, qua quan sát và tính toán được
thời gian mọc, lặn, di chuyển của Mặt Trời
và Mặt Trăng và làm ra lịch.
GV: Lúc đầu có nhiều cách tính lịch, tuỳ
theo đặc điểm của từng vùng, từng dân tộc
nhưng cơ bản vẫn dựa vào:
+ Chu kỳ quay của Mặt Trăng quay quanh
Trái Đất.
+ Chu kỳ quay của Trái Đất quay quanh Mặt
Trời.
?: Yêu cầu hs xem trên bảng ghi " những
ngày lịch sử và kỉ niệm" xác định có những
7

Năm học 2016 - 2017



Trường THCS Tân Pheo

Giáo án Lịch sử 6

đơn vị thời gian nào và có những loại lịch
nào?
( Ngày, tháng, năm.Âm lịch, Dương lịch.)
GV: cho HS quan sát lịch treo tường.
GV: Yêu cầu HS nói rõ lịch âm, dương.
GV: Cách đây 3000- 4000 năm, người
phương Đông đã sáng tạo ra lịch.
?: Em hãy nhìn vào bảng trang 6 SGK xác
định trong bảng đó có những loại lịch gì?
?: Em hiểu thế nào là âm lịch, dương lịch?
GV: Người xưa cho rằng: Mặt Trăng, Mặt
Trời đều quay quanh Trái Đất. Tuy nhiên họ
tính khá chính xác, 1 tháng tức là 1 tuần
trăng có 29 -30 ngày, 1 năm có 360 -365
ngày => người xưa dựa vào Mặt Trăng, Mặt
Trời, Trái Đất để tính thời gian và làm ra
lịch.
Hoạt động 3: Cá nhân/lớp
GV: XH loài người càng phát triển, sự giao
hoà giữa các nước, các DT, các khu vực
ngày càng mở rộng => nhu cầu thống nhất
cách tính thời gian được đặt ra.(GV đưa ra
các sự kiện.)
?: Thế giới có cần một thứ lịch chung hay
không ?.

HS: trả lời
?: Em hiểu công lịch là gì?
HS:trả lời
?: Nếu chia số đó cho 12 tháng thì số ngày
còn lại là bao nhiêu ? Thừa ra bao nhiêu ?
Phải làm thế nào ?
( Người xưa có sáng kiến: 4 năm có 1 năm
nhuận, thêm 1 ngày cho tháng 2)
+ 10 năm là 1 thập kỷ.
+ 100 năm là 1 thế kỷ.
+ 1000 năm là 1 thiên niên kỷ.
GV vẽ sơ đồ lên bảng: cách ghi thứ tự thời
gian. (HS vẽ vào vở)
TCN
CN
SCN
208
248

179

0

- Âm lịch; căn cứ sự di chuyển của
Mặt trăng quanh Trái đất là 360
ngày.
- Dương lịch: căn cứ vào sự di
chuyển của Trái đất quanh Mặt trời
là 365 ngày.


3. Thế giới có cần một thứ lịch
chung hay không?

- Do sự giao lưu giữa các quốc gia
dân tộc ngày càng tăng, cần có cách
tính thời gian thống nhất.
- Công lịch là lịch chung cho các
DT trên thế giới.
- Công lịch: tương truyền chúa
Giêsu ra đời làm năm đầu tiên công
nguyên.
- Cách tính thời gian theo công lịch:
1 năm có 12 tháng = 365 ngày 6
giờ.

40
8

Năm học 2016 - 2017


Trường THCS Tân Pheo

Giáo án Lịch sử 6

*KL: Việc xác định thời gian là 1 nguyên
tắc cơ bản quan trọng của Lsử, do nhu cầu
ghi nhớ và xác định thời gian, từ xa xưa con
người đã tạo ra lịch, tức là 1 cách tính và
xác định thời gian thống nhất cụ thể. Có 2

loại lịch: âm lịch và dương lịch gọi chung là
công lịch

4.

Củng cố
* Bài tập: ( HĐN).
- GV làm mẫu:

+ Năm 1418 thế kỷ 15. thế kỷ 21 - 15 = 6 thế kỷ.
+ Năm 2010 - 1418 = 592 năm.
=> cách đây 592 năm. 6 Thế kỷ

- Nhóm 1: 1789.

- Nhóm 2: 1288

- Nhóm 3: 40

- Nhóm 4: 1428.

5. Hướng dẫn học tập:
- Học bài cũ- trả lời các câu hỏi trong SGK
- Chuẩn bị bài mới đọc và trả lời câu hỏi SGK.
V. Rút kinh nghiệm

*****************************************
Ngày soạn: 5/9/2016

PHẦN MỘT: LỊCH SỬ THẾ GIỚI

Tiết 3 – Bài 3

XÃ HỘI NGUYÊN THUỶ
I.

Mục tiêu bài học
9

Năm học 2016 - 2017


Trường THCS Tân Pheo
Giáo án Lịch sử 6
Kiến thức
- Nguồn gốc loài người và các nước lớn của quá trình chuyển biến từ người
tối cổ thành người hiện đại.
- Đời sống vật chất và tổ chức XH của người nguyên thuỷ.
- Vì sao XH nguyên thuỷ tan rã.
2. Kĩ năng
- Rèn luyện kỹ năng quan sát tranh, ảnh.
- Giáo dục hứng thú học tập bộ môn.
- Tiếp tục bồi dưỡng cho học sinh nhận thức về sự phát triển hợp quy luật
của xã hội loài người, về vai trò của giai cấp tư sản. Đồng thời, qua bài này, giúp
học sinh thấy được loài người đang đứng trước một bước ngoặt lớn: Sự sụp đổ
của chế độ phong kiến.

1.

Thái độ
HS ý thức đúng đắn về vai trò của lao động trong sự phát triển XH loài

người.
3.

II.

III.
IV.
2.

Chuẩn bị
Giáo viên
Tranh ảnh, hiện vật về công cụ lao động, đồ trang sức.
2. Học sinh
Đọc trước bài mới.
Phương pháp
Thảo luận nhóm, trực quan, diễn giảng, vấn đáp.
Hoạt động dạy học
1. Ổn định lớp: 1’
Kiểm tra bài cũ: 5’
? Giải thích khái niệm âm lịch, dương lịch, công lịch ? Vì sao trên tờ lịch
chúng ta ghi thêm ngày tháng âm lịch?
Trả lời:
- Âm lịch: Là sự di chuyển của Mặt Trăng quanh Trái Đất
- Dương lịch: Sự di chuyển của Trái Đất quanh Mặt Trời
- Công lịch: Là lịch chung cho các dân tộc trên thế giới
- Vì: Tổ tiên chúng ta ngày xưa dùng Âm lịch. Do đó những ngày lễ tết cổ
truyền, ngày giỗ tổ tiên đều dùng ngày âm lịch. Ghi như vậy để biết những ngày
tháng Âm lịch đó ứng với ngày, tháng nào của Dương lịch để làm cho đúng.

3.


Bài mới
Giới thiệu bài:
Con người xuất hiện từ bao giờ? Câu hỏi đó không phải đến nay mới được
đặt ra. Sự quan tâm của con người tới nguồn gốc “xuất thân” của mình được thể
hiện qua rất nhiều truyền thuyết, truyện cổ tích về sự sáng tạo thế giới mà bất cứ


10

Năm học 2016 - 2017


Trường THCS Tân Pheo
Giáo án Lịch sử 6
dân tộc nào cũng có (Chúa tạo ra con người, người đàn ông được tạo ra từ chiếc
xương sườn của người phụ nữ; Dân tộc Mường có sử thi đẻ đất đẻ nước; Dân
gian VN thường nói rằng bà mụ nặn ra loài người v.v…). Vậy, hôm nay cô và
các em sẽ cùng đi tìm hiểu bài mới để xem con người đã xuất hiện như thế nào
và cuộc sống của họ từ thưở sơ khai ra sao. Chúng ta cùng vào bài 3 – Xã hội
nguyên thuỷ.


Hoạt động dạy học:
Hoạt động của thầy – trò

Nội dung

Hoạt động 1: Cá nhân/nhóm/lớp
1. Con người đã xuất hiện như thế

GV: Yêu cầu hs đọc SGK. "Cách đây…3-4 nào?
triệu năm".
?: Em hiểu thế nào là Vượn cổ?
HS: Trả lời.
- Vượn cổ: loài vượn có dáng hình
GV: Vượn cổ là loại vượn có dáng hình người, sống cách đây 5 - 6 triệu năm.
người (vượn nhân hình) sống cách đây
khoảng 5-15 triệu năm.
?: Loài vượn cổ sống ở đâu?
?: Vượn cổ đã thay đổi như thế nào trong
quá trình lao động?
HS: Trả lời.
GV: Vượn nhân hình là kết quả của quá
trình tiến hóa từ động vật bậc cao, sinh
sống chủ yếu trong những khu rừng rậm.
Qua thời gian và quá trình tìm kiếm thức
ăn, vượn nhân hình đã dần dần biết đi bằng
hai chi sau, dùng hai tay để cầm nắm và
biết sử dụng những hòn đá, cành cây… để
làm công cụ và trở thành Người tối cổ.
- Gv cho học sinh quan sát hình 3, 4, 5
SGK.
HS thảo luận nhóm: Nhận xét về hình
dáng của người tối cổ?
HS các nhóm nhận xét.
GV: "Người tối cổ" còn dấu tích của loài
vượn ( trán thấp và bợt ra phía sau, mày nổi
cao, xương hàm còn choài về phía trước,
trên người có 1 lớp lông bao phủ…) những
người tối cổ đã hoàn toàn đi bằng 2 chân,

hai chi trước đã biết cầm, nắm, hộp sọ đã
11

Năm học 2016 - 2017


Trường THCS Tân Pheo

Giáo án Lịch sử 6

phát triển, thể tích sọ lớn biết sử dụng và
chế tạo công cụ.
?: Người tối cổ đã xuất hiện vào thời gian
nào? Dấu tích của người tối cổ được phát
hiện ở đâu?
HS: Trả lời.
GV: Cách đây khoảng 3- 4 triệu năm.
 Dấu vết của Người tối cổ được tìm thấy ở
đâu?  Miền Đông châu Phi, đảo Giava
(Indonexia), gần Bắc Kinh (Trung Quốc)
… => Người tối cổ sống ở nhiều nơi trên
thế giới.
HS quan sát hình 3,4.
?: Đời sống của người tối cổ được tổ chức
như thế nào?
HS: Trả lời.
GV: Sống thành từng bầy khoảng vài chục
người. Ban ngày, họ hái lượm hoa quả và
săn bắt thú để ăn, ban đêm ngủ trong các
hang động mái đá hoặc trong những túp lều

làm bằng cành cây, lợp lá hoặc cỏ khô (kết
hợp hướng dẫn HS quan sát hình 3, 4
SGK).
* Kết Luận: Cách đây 3 - 4 triệu năm, do
quá trình lao động sáng tạo tìm kiếm thức
ăn, loài vượn cổ đã trở thành người tối cổ,
bước đầu đời sống của họ có sự tiến bộ,
sống có tổ chức. Tuy nhiên đó vẫn là một
cuộc sống bấp bênh "ăn lông ở lỗ" kéo dài
hàng triệu năm cho tới khi người tối cổ trở
thành người tinh khôn.

- Người tối cổ:
+ Thời gian xuất hiện: cách đây 3 - 4
triệu năm.
+ Đặc điểm: đi bằng 2 chân, đôi tay
khéo léo,biết cầm nắm và sử dụng
công cụ.
+ Biết chế tạo công cụ và phát minh
ra lửa.
+ Sống theo bầy, nhờ săn bắt, hái
lượm.
+ Nơi tìm thấy di cốt: Đông Phi, Gia
va, Bắc Kinh….

Vậy người tinh khôn có đặc điểm gì, đời
sống như thế nào? Chúng ta cùng tìm hiểu
2. Người tinh khôn sống như thế
phần tiếp theo
nào?

Hoạt động 2: Cá nhân/lớp
?: Người tinh khôn xuất hiện sớm nhất vào
khi nào? Được tìm thấy ở đâu?
HS: Trả lời.
GV: Cách nay khoảng 4 vạn năm, được tìm - Người tinh khôn:
thấy ở hầu khắp các châu lục.
+Thời gian xuất hiện: 4 vạn năm
GV hướng dẫn HS quan sát hình 5 SGK, trước. họ không sống theo bầy nhưng
12

Năm học 2016 - 2017


Trường THCS Tân Pheo

Giáo án Lịch sử 6

giải thích sự khác biệt giữa Người tối cổ và
Người tinh khôn: Người tinh khôn có cấu
tạo cơ thể giống như người ngày nay,
xương cốt nhỏ hơn Người tối cổ, bàn tay
nhỏ, khéo léo, các ngón tay linh hoạt, hộp
sọ và thể tích não phát triển (1450 cm 3),
trán cao, mặt phẳng, cơ thể gọn và linh
hoạt, lớp lông trên người rụng đi dần.
Gv hướng dẫn hs xem hình SGK và tượng
đầu người tinh khôn.
HS thảo luận: Em hãy sắp xếp các đăc
điểm sau cho phù hợp với người tinh khôn
và người tối cổ.


theo từng nhóm nhỏ (vài chục gia
đình).
+ Đặc điểm: có cấu tạo cơ thể giống
người ngày nay,thể tích sọ não lớn,
tư duy phát triển.
+ Nơi tìm thấy di cốt: khắp các
châu lục.
+ Biết tổ chức thành thị tộc.
+ Biết trồng trọt chăn nuôi.
+ Làm gốm, dệt vải, làm đồ trang
sức.

Người tinh khôn
Người tối cổ
Đứng thẳng
Đứng thẳng
Đôi tay khéo léo
Đôi tay tự do
Trán cao phẳng
Trán thấp, hơi hợt về sau
Hộp sọ phát triển
Hộp sọ lớn hơn vượn
Không còn lông.
Còn lớp lông mỏng.
GV nhận xét và kết luận.
?: Cuộc sống của người tinh khôn được tổ
chức như thế nào?
HS: Trả lời.
GV: Không sống theo bầy mà theo từng

nhóm nhỏ, gồm vài chục gia đình, có họ
hàng gần gũi với nhau, thậm chí do cùng
một bà mẹ đẻ ra nên có cùng dòng máu,
sống quây quần bên nhau và cùng làm
chung, ăn chung.
?: Đời sống của họ có gì khác so với đời
sống của bầy người nguyên thuỷ?
HS: Trả lời.
GV: Đời sống con người trong thị tộc đã
cao hơn, đầy đủ hơn so với trước đây. Họ
đã biết trồng trọt, chăn nuôi, làm đồ gốm,
dệt vải, làm đồ trang sức… Bên cạnh đời
sống vật chất, họ cũng bắt đầu chú ý hơn
đến đời sống tinh thần của mình.
?: Tổ chức công xã thị tộc và bầy người
nguyên thuỷ có gì khác nhau?
HS: Trả lời.
13

Năm học 2016 - 2017


Trường THCS Tân Pheo

Giáo án Lịch sử 6

GV: + Nguyên thuỷ mang tính chất tự
nhiên do nhu cầu của cuộc sống do khả
năng chống đỡ của con người ban đầu còn
yếu.

+ Thị tộc mang tính chất huyết thống
nên chặt chẽ quy củ hơn.)
?: Con người biết làm đồ trang sức chứng
tỏ điều gì?
HS: Trả lời.
GV: Đã chú ý đến thẩm mĩ, làm đẹp cho
mình.
?: Qua đây em thấy đời sống của người
tinh khôn so với đời sống của người tối cổ
như thế nào?
HS: Trả lời.
GV: Cao hơn. đầy đủ hơn, họ đã chú ý đến
đời sống vật chất và đời sống tinh thần.
*Kết Luận: Đời sống của con người trong
thị tộc đã tiến bộ hơn hẳn so với bầy người
nguyên thuỷ, bước đầu đã dần thoát khỏi
cảnh sống lệ thuộc vào thiên nhiên, mà đã
biết tổ chức cuộc sống tốt hơn như chăn
nuôi, trồng trọt, sản phẩm làm ra nhiều hơn,
cuộc sống tốt đẹp hơn và kéo dài khi kim
loại ra đời đã làm cho xã hội nguyên thuỷ
tan rã. Như vậy nhờ vào lao động mà con
người dần dần tiến hoá như người ngày nay,
vì vậy chúng ta phải biết yêu qúy lao động
và tôn trọng thành quả lao động của người
khác.
Hoạt động 3: Cá nhân/lớp
GV: Công cụ đá không thể cải thiện được
năng suất lao động  cần một thứ nguyên
liệu mới để chế tạo công cụ. Đó là kim loại,

loại được phát hiện khoảng 4000 năm TCN.
?: Nhờ công cụ kim loại, sản phẩm XH như
thế nào?
HS: Trả lời.
GV: Nhờ công cụ kim loại sản xuất phát

3. Vì sao xã hội nguyên thuỷ tan
rã?
- Khoảng 4000 năm TCN công cụ
kim loại ra đời.

14

Năm học 2016 - 2017


Trường THCS Tân Pheo

Giáo án Lịch sử 6

triển, khai phá đất hoang, tăng diện tích
trồng trọt. Họ đã biết dùng cày gỗ, có lưỡi
bằng kim loại do súc vật kéo. Nông nghiệp
dùng cày đã ra đời ở các con sông lớn. Sản
phẩm làm ra nhiều, dư thừa.
?: Vì sao XH lại tan rã khi sản xuất phát
triển hơn như vậy?
HS: Trả lời.
GV: Với công cụ lao động mới, một số
người có khả năng lao động giỏi hơn, hoặc

đã lợi dụng uy tín của mình để chiếm đoạt
một phần của cải dư thừa của người khác,
vì thế ngày càng trở nên giàu có (như các
gia đình tộc trưởng, tù trưởng hay các bô
lão, thủ lĩnh quân sự), còn một số người
khác lại khổ cực, thiếu thốn. Xã hội đã có
sự phân hóa người giàu, người nghèo…

- Sản xuất phát triển, năng suất lao
động tăng, của cải dư thừa.

- Một số người chiếm của dư thừa,
trở nên giàu có, xã hội phân hoá
giàu nghèo.XH nguyên thuỷ dần tan


?: Sự phân hóa giàu nghèo đã tác động
như thế nào đối với xã hội nguyên thủy?
HS: Trả lời.
GV: Chế độ “làm chung, ăn chung” ở thời
kì công xã thị tộc bị phá vỡ. Xã hội nguyên
thủy dần tan rã, nhường chỗ cho xã hội có
giai cấp.

4.

Củng cố
? Con người đã xuất hiện như thế nào?
? Vì sao xã hội nguyên thuỷ tan rã?
5. Hướng dẫn học tập:

- Học bài cũ - Vẽ sơ đồ: Sự tan rã xã hội nguyên thuỷ.
- Chuẩn bị bài mới: Đọc trước bài.
- Trả lời các câu hỏi trong SGK.
V. Rút kinh nghiệm

Ngày soạn: 20/8/2016
Tiết 4 - Bài 4
15

Năm học 2016 - 2017


Trường THCS Tân Pheo

Giáo án Lịch sử 6

CÁC QUỐC GIA CỔ ĐẠI PHƯƠNG ĐÔNG
I.
-

II.

Mục tiêu bài học
Kiến thức
Nêu được sự xuất hiện các quốc gia cổ đại ở phương Đông ( thời gian, địa điểm)
Trình bày sơ lược về tổ chức và đời sống xã hội ở các quốc gia cổ đại.
Kĩ năng
Rèn kỹ năng quan sát tranh ảnh.
Thái độ
XH cổ đại phương Đông phát triển cao hơn XH nguyên thuỷ, bước đầu ý

thức về sự bất bình đẳng, sự phân chia giai cấp trong XH và về nhà nước chuyên
chế.
Chuẩn bị
Giáo viên
Bản đồ các quốc gia cổ đại phương Đông, tư liệu có liên quan.
Học sinh
Soạn bài, chuẩn bị tài liệu có liên quan
III.

IV.

Phương pháp
Thảo luận, trực quan, vấn – đáp, diễn giảng, phân tích…

Hoạt động dạy học
1.Ổn định lớp
2. Kiểm tra bài cũ
? So sánh đời sống của người tinh khôn với người tối cổ?
Trả lời:
- Người tối cổ sống theo bầy, trong các hang động, mái đá, .Chủ yếu là hái
lượm , săn bắt , biết dùng lửa, chế tạo công cụ. Cuộc sống bấp bênh
- Người tinh khôn: Sống thành từng nhóm nhỏ, ăn chung, ở chung, gọi là
thị tộc.họ biết trồng trọt, chăn nuôi, làm đồ gốm, dệt vải. Cuộc sống của họ cao
hơn, đầy đủ hơn.
?Nguyên nhân xã hội nguyên thuỷ tan rã?
Trả lời:
Nguyên nhân: Công cụ kim loại ra đời, năng suất lao động tăng,của cải dư
thừa xã hội có sự phân biệt giàu nghèo.

Bài mới

Giới thiệu bài mới
Sau khi xã hội nguyên thuỷ tan rã, xã hội có giai cấp và nhà nước ra đời.
Vậy những nhà nước đầu tiên được hình thành ở đâu? Trong thời gian nào? Cơ


16

Năm học 2016 - 2017


Trường THCS Tân Pheo
Giáo án Lịch sử 6
cấu xã hội và thể chế nhà nước đó ra sao? Chúng ta sẽ cùng đi tìm hiểu trong bài
học ngày hôm nay.
• Hoạt động dạy học
Nội dung

Hoạt động của thầy và trò

1. Các quốc gia cổ đại phương
Đông được hình thành ở đâu và
từ bao giờ?

Hoạt động 1:Cá nhân/ lớp.
?: Vào cuối thời nguyên thuỷ cư dân chủ
yếu sống tập trung ở đâu?
HS: Trả lời.
GV: Sử dụng lược đồ các quốc gia cổ đại
yêu cầu hs lên xác định vị trí các con sông
lớn trên bản đồ.

HS: Lên xác định.

- Cuối thời nguyên thuỷ, cư dân
sống chủ yếu ở lưu vực những
dòng sông lớn như sông Nin, Ơphơ-rát, Ti-gơ-rơ, sông Ấn, sông
Hằng, Hoàng Hà và Trường Giang
ngày càng đông.

+ Sông Nin nằm ở phía Đông Bắc châu Phi,
nó có vai trò quan trọng trong lịch sử của
đất nước Ai Cập cổ đại , nó tạo nên đất
nước Ai Cập, người xưa nói " Ai Cập là quà
tặng của sông Nin".
+ Sông Ơ Phơ-rát và Ti-gi-rơ ở Lưỡng Hà (
L.Hà có nghĩa vùng giữa 2 con sông) thuộc
khu vực Tây Á ( nay nằm giữa lãnh thổ 2
nước I rắc và Cô oét).
+ Sông Ấn và S. Hằng nằm ở miền Bắc bán
đảo Ấn Độ.
+ Sông Hoàng Hà, Trường Giang (TQ), đất
ven sông vừa màu mỡ, dễ trồng trọt nên
nghề trồng lúa phát triển.

- Đất đai màu mỡ, dễ trồng trọt,
đủ nước tưới quanh năm.

?: Vì sao cư dân tập trung đông ở lưu vực các
dòng sông lớn?
HS: Trả lời.
?: Điều kiện tự nhiên như vậy sẽ thuận lợi

cho ngành kinh tế gì? (Kinh tế nông nghiệp
trồng lúa nước).
?: Cư dân đã làm gì để phát triển nông
nghiệp?
17

Năm học 2016 - 2017


Trường THCS Tân Pheo

Giáo án Lịch sử 6
GV: Làm thuỷ lợi: đắp đê ngăn lũ, đào
kênh máng dẫn nước vào ruộng…
?: Khi sản xuất phát triển, lúa gạo ngày
càng nhiều đã phát sinh ra vấn đề gì?
HS: Trả lời.
GV: Xã hội xuất hiện giàu nghèo, phân
chia giai cấp, nhà nước ra đời.
? : Các quốc gia cổ đại phương Đông được hình
thành khi nào? ở đâu?
HS: Trả lời

- Thời gian xuất hiện: cuối thiên
niên kỷ IV- đầu thiên niên kỷ III
TCN.

GV: Treo bản đồ và yêu cầu hs lên xác định
vị trí tên các quốc gia


?: Vì sao các quốc gia cổ đại phương Đông
lại được hình thành ở lưu vực các con sông
- Địa điểm: Ai Cập, Ấn Độ, Lưỡng lớn?
Hà, Trung Quốc, trên lưu vực các
HS: Trả lời
dòng sông lớn.
GV: Điều kiện tự nhiên thuận lợi, đất đai màu
mỡ,dễ trồng trọt.
?: Ngành kinh tế chính của cư dân vùng
này là gì ?
- Kinh tế chính là nông nghiệp

HS: quan.sát H.8.
?: Em hãy miêu tả cảnh làm ruộng của người Ai
Cập qua H.8
HS: Trả lời
GV: - Hình dưới từ trái -> phải: cảnh gặt và
gánh lúa về.
- Hình trên từ phải -> trái: cảnh đập
lúa và ND nộp thuế cho quý tộc.)
* Kết luận: Ở lưu vực các con sông lớn,
điều kiện tự nhiên thuận lợi để phát triển
ngành kinh tế nông nghiệp là cơ sở để hình
thành nên các quốc gia cổ đại phương Đông.
*GDMT: Điều kiện tự nhiên là một bộ
phận của môi trường khi con người tác
18

Năm học 2016 - 2017



Trường THCS Tân Pheo

Giáo án Lịch sử 6
động vào tự nhiên để tạo ra của cải vật chất
phục vụ cho đời sống của con người cần
chú y đến việc bảo vệ môi trường để góp
phần làm cho cuộc sống tốt đẹp hơn.
Hoạt động 2:Cá nhân /lớp.

2. Xã hội cổ đại phương Đông
bao gồm những tầng lớp nào?

?: Xã hội cổ đại phương Đông bao gồm
mấy tầng lớp?Đó là những tầng lớp nào?
Họ có vai trò gì? (3 tầng lớp)

- Nông dân công xã: chiếm số đông
?: Vua, quý tộc, quan lại …đại diện cho
và là tầng lớp lao động, sx chính
tầng lớp nào?( Thống trị.)
trong xh.
- Quý tộc: có nhiều của cải và
quyền thế, bao gồm vua, quan lại
và tăng lữ.
- Nô lệ: hầu hạ phục dịch cho quý
tộc; thân phận không khác gì con
vật.

?: Những người nông dân công xã , nô lệ

đại diện cho tầng lớp nào? ( Bị trị.)
GVKL: Bị áp bức bóc lột, nông dân
nghèo, nô lệ đấu tranh
Năm 2300 TCN cuộc bạo động nổ ra ở La
gát (Lưỡng Hà). Năm 1750 TCN dân nghèo
nổi dậy ở Ai Cập.
HS quan sát H.9.
HS đọc " ở Lưỡng Hà….bộ luật".

- Luật Ham-mu-ra-bi là bộ luật
đầu tiên xuất hiện, bảo vệ quyền
lợi cho giai cấp thống trị.

GV: Bộ luật có 282 điều, SGK trích dẫn
điều 42,43 (GV đọc)
?: Qua 2 điều luật trên,người cày thuê
ruộng phải làm việc như thế nào ?
HS: Trả lời.
GV: Nhà nước quan tâm và khuyến khích
phát triển sản xuất nông nghiệp, buộc
người nông dân phải tích cực cày cấy mà
không được bỏ ruộng hoang, nếu người nào
bỏ hoang thì không những vẫn phải nộp
thuế ( bằng mức thuế của người ruộng bên
cạnh) mà còn phải cày bừa ruộng bằng
phẳng, rồi mới trả lại cho chủ ruộng.
*KL: Nhà nước Cổ đại Phương Đông ra
đời, XH phân chia thành 3 tầng lớp :nông
dân, quý tộc, nô lệ. (Quý tộc là tầng lớp
thống trị, nông dân, nô lệ là tầng lớp bị trị).

19

Năm học 2016 - 2017


Trường THCS Tân Pheo

Giáo án Lịch sử 6
Như vậy cùng với sự ra đời của nhà nước,
là những mẫu thuẫn cũng xuất hiện. Tuy
nhiên nhà nước đã quan tâm phát triển
nông nghiệp.

3. Nhà nước chuyên chế cổ đại
phương Đông ?
- Nhà nước do vua đứng đầu, vua
có quyền đặt ra luật pháp, chỉ huy
quân đội, xét xử người có tội.

Hoạt động 3: Cá nhân/nhóm
?: Nhà nước cổ đại phương Đông do ai
đứng đầu? Quyền lực của người đó như thế
nào?
HS: Trả lời.

- Bộ máy hành chính từ trung ương GV: Ở các nước quá trình hình thành và
đến địa phương: giúp việc cho vua phát triển nhà nước không giống nhau,
nhưng có thể chế chung, vua là người nắm
- Sơ đồ nhà nước cổ đại phương
mọi quyền hành chính trị => Đó là chế độ

Đông:
quân chủ chuyên chế.
Vua

Quý tộc, quan lại

Nông dân

Nô lệ

GV: Cho hs thảo luận lớp
?: Vậy em hiểu thế nào là chế độ quân chủ
chuyên chế?
HS: Trả lời
GV: Vua đứng đầu nắm mọi quyền hành. "
Vua được coi là ….đứng đầu"
*KL:Chế độ chính trị ở các quốc gia cổ đại
phương Đông là chế độ quân chủ chuyên
chế: Vua đứng đầu nắm mọi quyền hành.
Tuy nhiên ở Ai Cập, Ấn Độ, bộ phận tăng lữ
khá đông -họ tham gia vào các việc chính trị
và quyền hành khá lớn, thậm trí có lúc lấn át
quyền vua.

Củng cố
Sau khi XH nguyên thuỷ tan rã, các quốc gia cổ đại phương Đông sớm
được hình thành trên lưu vực các con sông lớn. Vì ở đây điều kiện tự mhiên
thuận lợi. Cùng với sự ra đời của nhà nước là sự xuất hiện các tầng lớp thống trị,
bị trị … Tầng lớp thống trị là vua: đứng đầu, nắm mọi quyền hành, đó là nhà
nước quân chủ chuyên chế.


4.

5. Hướng dẫn học tập.
- Soạn bài, học bài cũ kết hợp SGK
20

Năm học 2016 - 2017


Trường THCS Tân Pheo
Giáo án Lịch sử 6
- Chuẩn bị bài mới: Bài 5. Các quốc gia cổ đại phương Tây
- Đọc trước bài - Trả lời câu hỏi SGK.
V. Rút kinh nghiệm

***************************************************

Ngày soạn: 10/9/2016
Tiết 5 - Bài 5

CÁC QUỐC GIA CỔ ĐẠI PHƯƠNG TÂY
Mục tiêu bài học
1.
Kiến thức
- Nêu được sự xuất hiện của các quốc gia cổ đại phương Tây.
- Trình bày sơ lược về tổ chức và đời sống xh của các quốc gia cổ đại
phương Tây.
2. Kĩ năng
HS thấy mối quan hệ logic giữa điều kiện tự nhiên và sự phát triển kinh tế

ở mỗi khu vực.
3.Thái độ
HS thấy rõ sự bất bình đẳng trong xã hội có giai cấp.
II. Chuẩn bị
1.
Giáo viên
Bản đồ thế giới, lược đồ các quốc gia cổ đại phương tây, tư liệu có liên
quan
2.
Học sinh
Soạn bài, chuẩn bị tài liệu có liên quan
III. Phương pháp
Thảo luận, trực quan, vấn – đáp, diễn giảng, phân tích…
I.

IV.

Hoạt động dạy học
1.

2.

Ổn định lớp

Kiểm tra bài cũ
? Các quốc gia cổ đại phương Đông được hình thành ở đâu và từ bao giờ?
Vì sao các quốc gia này lại hình thành trên lưu vực các con sông lớn?
21

Năm học 2016 - 2017



Trường THCS Tân Pheo
Giáo án Lịch sử 6
- Từ cuối thiên niên kỷ IV- đầu thiên niên kỷ III TCN các quốc gia cổ đại
phương Đông được hình thành ở: Ai Cập, Lưỡng Hà, ấn Độ, Trung Quốc .Hình
thành trên lưu vực các con sông lớn.Kinh tế chính là nông nghiệp.
- Vì: Điều kiện tự nhiên thuận lợi, đất đai mầu mỡ, dễ trồng trọt.
3.


Bài mới

Giới thiệu bài mới
Sự xuất hiện nhà nước không chỉ xảy ra ở phương Đông, nơi có điều kiện
thuận lợi mà còn xảy ra ở cả phương Tây, những vùng khó khăn. Vậy ở nơi này
những nhà nước đầu tiên đã hình thành như thế nào. Chúng ta tìm hiểu bài hôm
nay.



Hoạt động dạy học
Hoạt động của thầy và trò

Nội dung

Hoạt động 1: Cá nhân/lớp
?: Các quốc gia cổ đại phương Tây được
hình thành ở đâu, từ bao giờ?
GV: Treo bản đồ các quốc gia cổ đại phương

Tây yêu cầu hs lên xác định tên các quốc gia
cổ đại phương Tây.
HS: xác định.
GV: Tiết trước chúng ta đã được biết, các
quốc gia cổ đại phương Đông được hình
thành trên lưu vực các con sông lớn, đất đai
màu mỡ, thuận lợi cho việc trồng lúa nền
kinh tế chính của các quốc gia cổ đại
phương Đông là nông nghiệp. Vậy còn ở
phương Tây?

1. Sự hình thành các quốc gia cổ
đại phương Tây.

- Thời gian xuất hiện: đầu thiên
niên kỷ I TCN.
- Địa điểm: trên bán đảo Ban căng
và Italia, hình thành 2 quốc gia Hi
Lạp và Rô ma.

?: Em hãy cho biết điều kiện tự nhiên ở
phương Tây như thế nào?
HS: Trả lời.
GV: Địa hình đồi núi vừa hiểm trở, đi lại khó
khăn vừa ít đất trồng, chủ yếu là đất đồi khô
cứng. Chính vì thế nó chỉ thuận lợi cho việc
trồng cây lưu niên như :nho, ô liu…
?: Nền tảng kinh tế chính của các quốc gia

- Đời sống kinh tế:


22

Năm học 2016 - 2017


Trường THCS Tân Pheo

Giáo án Lịch sử 6

cổ đại phương Tây là gì?

+ Kinh tế chính: thủ công nghiệp
và thương nghiệp nhất là ngoại
thương.

GV: Rô ma và Hi lạp có biển bao bọc, bờ
biển khúc khuỷu tạo ra nhiều vịnh, nhiều hải
cảng tự nhiên an toàn, thuận lợi cho tàu bè đi
+ Ngoài ra họ còn trồng 1 số loại
lại vùng biển, có nhiều đảo nằm rải rác tạo
cây như : ôliu, cam, chanh,…
thành 1 hành lang nối giữa lục địa với các
đảo vùng tiểu á => Sự phát triển của nghề
thủ công và điều kiện địa lí thuận lợi làm cho
ngành thương nghiệp được mở mang. Người
Rô ma và Hi lạp mang các sản phẩm thủ
công: rượu, dầu sang L.Hà, Ai Cập… bán,->
mua lúa mì, súc vật => Như vậy, cùng với sự
ra đời của các quốc gia cổ đại phương Đông,

các quốc gia cổ đại phương Tây cũng được
hình thành…Song điều kiện tự nhiên và kinh
tế các quốc gia này không giống nhau.
?: Em hãy chỉ ra sự không giống nhau đó?
HS: Trả lời
GV: + P.Đông: ven sông, đất đai màu mỡ ->
k.tế nông nghiệp là chính.
+ P.Tây: đất đai khô cứng, xung quanh
là biển…Kinh tế chính là thủ công và
thương nghiệp.
*KL: các quốc gia cổ đại phương Tây được
hình thành trên bán đảo Ban căng và I ta li a,
điều kiện tự nhiên chỉ thuận lợi cho phát
triển kinh tế thương nghiệp và thủ công
nghiệp.
* GDMT: Điều kiện tự nhiên ảnh hưởng đến
sự phát triển kinh tế và cuộc sống của con
người. Vì vậy, chúng ta cần có y thức bảo vệ
thiên nhiên để bảo vệ cuộc sống của chúng
ta.
Hoạt động 2 :Cá nhân /lớp

2. Xã hội cổ đại Hi Lạp, Rô-ma
gồm những giai cấp nào?

?: Sự phát triển kinh tế đã dẫn đến sự hình
- XH : gồm 2 tầng lớp chính :
thành những giai cấp nào?( Chủ nô và nô lệ)
+ Chủ nô :gồm chủ xưởng, chủ
?: Chủ nô họ là ai, sống như thế nào?

các thuyền buôn, chủ các trang
trại… rất giàu, có thế lực về chính
23

Năm học 2016 - 2017


Trường THCS Tân Pheo

Giáo án Lịch sử 6

HS: Trả lời.

trị,sở hữu nhiều nô lệ.

GV: Chủ nô gồm chủ xưởng, chủ lò…họ
sống sung sướng, không phải lao động chân
tay… Chủ nô chỉ làm việc trong các lĩnh vực
chính trị, khoa học, XH , họ sử dụng và bóc
lột sức lao động của đông đảo nô lệ.
?: Lực lượng sản xuất chính trong xã hội là
ai? Cuộc sống của họ như thế nào?
HS: Trả lời.
GV: Nô lệ, họ phải lao động cực nhọc trong
các trang trại, xưởng thủ công, khuân vác và
bị áp bức bóc lột nặng nề… Chính vì thế mà
chủ nô nuôi nhiều nô lệ để hằng ngày cho
thuê lấy tiền, để sinh con như 1 hình thức
kinh doanh. Nô lệ là lực lượng sản xuất
chính trong XH, phần lớn họ là người nước

ngoài, số đông là tù binh bị bắt đem ra chợ
bán như một súc vật. Nô lệ ở Hi lạp, Rô ma
đông gấp nhiều lần chủ nô, họ được sử dụng
trong mọi lĩnh vực kinh tế, xã hội, văn hoá,
nhiều ca sĩ, vũ nữ, nhạc công giỏi là nô lệ.
Nô lệ là tài sản của chủ nô, họ không có
quyền, có gia đình và tài sản riêng. Chủ nô
có quyền giết nô lệ. Họ gọi nô lệ là "những
công cụ biết nói'' .

+ Nô lệ : Rất đông, là lực lượng
lao động chính, bị chủ nô bóc lột
và đối xử rất tàn bạo

?: Nhắc lại cơ cấu XH của các quốc gia cổ
đại phương Đông gồm những tầng lớp nào?
( Nông dân, nô lệ, quý tộc.)
GV: Khắc sâu sự khác nhau này.
?: Bị đối xử như vậy họ đã làm gì?
HS: Trả lời.
GV: Bỏ trốn, phá hoại sản xuất, khởi nghĩa
vũ trang điển hình là cuộc khởi nghĩa của nô
lệ Xpác-ta-cút lãnh đạo vào năm 73-71 TCN
ở Rô –ma.
*KL: Xã hội cổ đại Hi lạp, Rô ma gồm 2
giai cấp: chủ nô và nô lệ. Chủ nô có quyền
24

Năm học 2016 - 2017



Trường THCS Tân Pheo

Giáo án Lịch sử 6

lực, bóc lột, làm giàu trên sức lao động của
nô lệ. Nô lệ là lực lượng sản xuất chính, bị
bóc lột thậm tệ, là tài sản, là công cụ của chủ

4. Chế độ chiếm hữu nô lệ
Hoạt động 3: Nhóm.
GV: Tổ chức cho hs thảo luận nhóm 3'
?: Em hiểu thế nào là XH chiếm hữu nô lệ?
HS: Thảo luận trình bày

- Là xã hội có 2 giai cấp cơ bản
chủ nô và nô lệ, 1 xã hội dựa trên
lao động của nô lệ và bóc lột nô
lệ.

GV: Là xã hội có 2 giai cấp cơ bản chủ nô và
nô lệ, một xã hội dựa trên lao động của nô lệ
và bóc lột nô lệ.

4. Củng cố.
Sự hình thành của các quốc gia cổ đại phương Tây Hy Lạp, Rô ma, điều
kiện tự nhiên, đặc điểm kinh tế, cơ cấu xã hội, thể chế nhà nước .
? Nền k.tế của các quốc gia cổ đại phương Đông là sản xuất nông nghiệp,
còn các quốc gia cổ đại phương Tây chủ yếu là kinh tế công thương. Vì sao có
sự khác nhau đó?

( Khác nhau về điều kiện tự nhiên, về kinh tế.)
5. Hướng dẫn học tập:
- Học bài cũ: Trả lời câu hỏi trong SGK.
- Chuẩn bị bài mới: Đọc trước bài, xem kênh hình và tập mô tả. - Sưu tầm
tranh ảnh văn hoá cổ đại.
- Làm bài tập: .
? So sánh sự khác nhau giữa các quốc gia cổ đại phương Đông và P.Tây về
K.tế, cơ cấu xã hội, thể chế nhà nước.
Quốc gia cổ
đại

Kinh tế chính

Phương Đông

Nông nghiệp

Phương Tây

Công thương

Cơ cấu xã hội

Thể chế nhà nước

3 tầng lớp: nông dân, quý Chế độ quân chủ
tộc, nô lệ.
chuyên chế.
2 g/cấp chính:chủ nô, nô lệ


25

Năm học 2016 - 2017

Dân chủ chủ nô.


×