Tải bản đầy đủ (.doc) (11 trang)

Giáo án tổng hợp Lịch sử 6 tuần 11

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (98.98 KB, 11 trang )

Giáo án Ngữ Văn 6

Ngày soạn:
Tuần 11
Tiết 11
Chương II

THỜI ĐẠI DỰNG NƯỚC: VĂN LANG – ÂU LẠC
Bài 11

NHỮNG CHUYỂN BIẾN TRONG ĐỜI SỐNG KINH TẾ

I. Mục tiêu:
1. Kiến thức: Giúp HS:
Hiểu được những chuyển biến lớn có ý nghĩa hết sức quan trọng trong đời sống
kinh tế của người nguyên thủy:
- Nâng cao kĩ thuật mài đá.
- Phát minh thuật luyện kim.
- Phát minh nghề nông trồng lúa nước.
2. Tư tưởng:
Nâng cao tinh thần sang tạo trong lao động
3. Kĩ năng:
Bồi dưỡng cho HS kĩ năng nhận xét, so sánh, liên hệ thực tế.
II. Chuẩn bị:
GV: SGK, SGV, giáo án, tranh ảnh có liên quan, lược đồ.
HS: SGK, xem bài trước, trả lời câu hỏi sgk.
III. Tiến trình lên lớp:
1. Ổn định lớp: Kiểm tra sĩ số.
2. Kiểm tra bài cũ:
? Những điểm mới trong đời sống vật chất và đời sống tinh thần của người
nguyên thủy thời Hòa Bình – Bắc Sơn – Hạ Long là gì.


? Theo em việc chôn lưỡi cuốc hay lưỡi rìu theo người chết có ý nghĩa gì.
GTB: Từ xa xưa, nước ta là một vùng rừng núi rậm rạp với nhiều hang động,
mái đá. Có phải nước ta chỉ có rừng núi?(HS trả lời) Nước ta còn có đồng bằng, đất
ven sông, ven biển. Con người đã từng bước di cư và đây là thời điểm hình thành
những chuyển biến lớn về kinh tế mở đầu cho thời đại dựng nước: Văn Lang – Âu
Lạc. Đó là những chuyển biến như thế nào thì trong bài học hôm nay chúng ta sẽ
cùng tìm hiểu vào bài.
Hoạt động của GV

Hoạt động của
Nội dung
HS
- Kết hợp sử dụng lược đồ, khái - Theo dõi lược 1. Công cụ sản xuất
quát lại những nơi đã tìm thấy đồ.
được cải tiến như thế
1


Giáo án Ngữ Văn 6

dấu tích sinh sống của loài
nào?
người:
+ Đầu tiên người ta đã phát
hiện được dấu tích của người
tối cổ ở hang Thẩm Khuyên,
Thẩm Hai và một số nơi như núi
Đọ, quan Yên (Thanh Hóa),
Xuân Lộc (Đồng Nai) cách đây
40 – 30 vạn năm.

+ Sang giai đoạn phát triển
của người tinh khôn, người ta
phát hiện dấu vết sinh sống của
họ ở Hòa Bình, Bắc Sơn (Lạng
Sơn), Quỳnh Văn (Nghệ An), Hạ
Long (Quảng Ninh), Bàu Tró
(Quảng Bình) cách đây 12 000
– 4 000 năm.
+ Và cách đây 4 000 – 3 500
năm trong một số di chỉ ở
Phùng Nguyên – Hoa Lộc –
Lung Leng người ta đã phát
hiện được hàng loạt dấu tích
sinh sống của loài người.
? Địa bàn cư trú của người Việt  Họ đã mở
cổ có gì thay đổi.
rộng địa bàn cư
trú
chuyển
xuống các vùng
chân núi, thung
lũng, ven sông,
ven biển, …
- Cho HS xem ảnh (địa bàn cư - Theo dõi.
trú của người Việt ở vùng đồng
bằng ven biển).
- Tiếp tục cho HS quan sát H.28, - Quan sát hình.
29.
? Quan sát ảnh em thấy có → Rìu đá.
những công cụ nào.

- Trực quan tiếp H.22, 23, 25 và - Quan sát ảnh.
yêu cầu HS:
? So sánh và nhận xét về trình - So sánh và
độ sản xuất công cụ của người nhận xét: ở các
thời đó?
H.28, 29 các
công cụ đẹp
hơn, vuông vắn
hơn nhiều so
2


Giáo án Ngữ Văn 6

? Những chuyển biến mới về
các công cụ sản xuất này được
phát hiện ở đâu, vào thời gian
nào
- Xác định vị trí trên lược đồ.
- Nhấn mạnh: Người ta phát
hiện ở nhiều nơi có chuyển biến
mới về công cụ những 2 địa
điểm chính là Phùng Nguyên –
Hoa Lộc.(kết hợp chỉ bản đồ)
- Trực quan đoạn văn, mở rộng
? Ngoài các công cụ đã tìm
được ở Phùng Nguyên, Hoa
Lộc, Lung Leng. Ở đây, người
ta còn tìm thấy gì nữa.


với các công cụ
ở H.22, 23, 25.
Các công cụ
này được mài
nhẵn toàn bộ
(trông như các
công cụ được
làm bằng kim
loại) và có hình
thù rõ ràng
hơn.
- Công cụ được mài
nhẵn toàn bộ, có hình
dáng cân xứng.
- Được tìm thấy ở Phùng
- Dựa vào sgk Nguyên (Phú Thọ), Hoa
trả lời.
Lộc (Thanh Hóa), Lung
Leng (Kon Tum) cách
- Theo dõi .
đây khoảng 4000 – 3500
năm.

- Đọc đoạn văn.
 đồ trang sức,
những loại đồ
gốm khác nhau
như: bình, vò
vại, bát, đĩa,
cốc, …


- Cho HS xem H.30
? Em có nhận xét gì về đồ gốm - Quan sát hình.
Hoa Lộc.
→ Đồ gốm
thường được in
hoa văn các
loại trông rất
đẹp như hình
chữ S nối nhau,
những đường
cuộn theo hình
tròn hay hình
chữ nhật, những
đường
chấm
nhỏ li ti chạy
dài trên một
3


Giáo án Ngữ Văn 6

- Nhấn mạnh: Ngoài việc cải đường thẳng.
tiến mài các công cụ sản xuất - Nghe
cho sắc bén thì người nguyên
thủy lúc bấy giờ họ còn chú ý
đến hình thức nữa. Tất cả thể
hiện một trình độ tay nghề cao
của người thợ làm đồ gốm thời

ấy.
? Nhận xét về trình độ sản xuất
công cụ và làm gốm của người - Nhận xét: thể
thời đó.
hiện sự tiến bộ
về kĩ thuật và
trình
độ tay
nghề cao của
con người thời
Chuyển ý: Từ trình độ cô của kĩ ấy.
thuật chế tác công cụ và làm đồ
gốm, con người đã tiến thêm
một bước căn bản là phát minh
ra thuật luyện kim. Vậy, thuật
luyện kim đã được phát minh
như thế nào?

- Làm gốm có hoa văn
trang trí đẹp.

2. Thuật luyện kim đã
được phát minh như
thế nào?
- Giải thích cho HS hiểu thế nào
là thuật luyện kim:
+ Thuật: nghệ thuật.
+ Luyện kim: là cách sử dụng
kim loại như đồng, kẽm, chì, …
để chế tác ra công cụ và đồ

dùng cần thiết.
 Thuật luyện kim là cách sử
dụng kim loại như đồng, kẽm,
chì, … để chế tác ra công cụ và
đồ dùng cần thiết.
? Khi công cụ sản xuất được cải
tiến thì cuộc sống của người
Phùng Nguyên – Hoa Lộc có gì
thay đổi.

- Nghe

 Nhờ sản xuất
phát
triển,
người
Phùng
Nguyên – Hoa
Lộc đã có thể
chuyển
dần
4


Giáo án Ngữ Văn 6

- Nhấn mạnh: việc xuất hiện
những làng, bản đông dân ở ven
các con sông lớn cho thấy họ đã
sống định cư ở đây.

- Giải thích: định cư là sinh
sống lâu dài ở một nơi.

xuống các vùng
đất ven sông
lớn như: sông
Hồng, sông Mã,
sông Cả, sông
Đồng Nai, …
dần dần ở đây
đã xuất hiện
những làng, bản
đông dân gồm
nhiều gia đình
thuộc nhiều thị
tộc khác nhau.

? Để định cư, đòi hỏi con người
lúc bấy giờ phải làm gì.
 Con người
phải cải tiến
- Diễn giảng: Do cuộc sống hơn nữa công
định cư nên đòi hỏi con người cụ sản xuất và
lúc đó phải tiếp tục nâng cao đồ dùng hàng
trình độ sản xuất và đồ dùng ngày để nâng
hàng ngày.
cao đời sống.
- Liên hệ bài trước về sự phát
triển của đồ gốm:
+ Làm đồ gốm cần những gì? → đất sét nặn

hình, nung khô
và cứng.
- Cho HS xem hình
- Quan sát hình.
+ Những đồ gốm thường thấy → bình, vò, nồi,
thời này là gì và công dụng của … chủ yếu là đồ
nó đối với đời sống con người? đựng.
- Cho HS xem hình (thời Phùng - Quan sát hình.
Nguyên – Hoa Lộc và thời nay).
- Diễn giảng: Nhờ sự phát triển
của nghề làm gốm, người
Phùng Nguyên- Hoa Lộc đã
phát minh ra thuật luyện kim.
- Nhờ sự phát triển của
? Tại sao nói nghề làm gốm đã - Thảo luận (2 ), nghề làm gốm, người
phát minh ra thuật luyện kim.
Phùng Nguyên – Hoa
giải thích.
- Diễn giảng bổ sung: Trong tự
Lộc đã phát minh ra
nhiên kim loại tồn tại dưới hình
thuật luyện kim.
thức quặng, nghĩa là không có
kim loại nguyên chất, phải nấu
chảy quặng mới lọc ra được kim
loại, mà muốn nấu chảy quặng
/

5



Giáo án Ngữ Văn 6

phải có độ nóng cao và điều
này đã làm được khi người ta
đốt lò nung đồ gốm. Sau đó,
muốn làm được những công cụ,
đồ dùng theo ý mình người ta
không thể ghè đẽo kim loại như
ghè đẽo đá mà phải làm khuôn
đúc bằng đất sét. Nghề làm gốm
đã giúp người ta làm được các
khuôn đúc đó. Vì vậy, có thể
nói, nghề làm gốm phát triển đã
tạo điều kiện phát minh ra thuật
luyện kim.
- Kim loại được dùng
? Kim loại được dùng đầu tiên → đồng
đầu tiên là đồng.
là gì.
- Nhiều cục đồng, xỉ
? Dấu tích nào chứng tỏ rằng - Trả lời theo đồng được tìm thấy ở
người Phùng Nguyên – Hoa Lộc sgk
Phùng Nguyên – Hoa
đã biết luyện kim.
Lộc.
? Tại sao thuật luyện kim - Trao đổi nhóm
không xuất hiện từ thời Bắc theo bản (2/),
Sơn – Quỳnh Văn mà đến thời giải thích.
Phùng Nguyên – Hoa Lộc

người ta mới phát minh ra.
- Diễn giảng bổ sung: Ở thời
Bắc Sơn – Quỳnh Văn ngay cả
nghề chế tác đá cũng chưa phát
triển, đồ gốm tuy có nhưng còn
thô sơ, nhu cầu tăng thêm các
loại công cụ tốt hơn đồ đá chưa
có. Như vậy, về khả năng cũng
như về nhu cầu chế tạo công cụ
kim loại đều chưa có, nhưng
đến thời Phùng Nguyên – Hoa
Lộc do nhu cầu cải tiến các
công cụ tốt hơn, họ đã phát
minh ra thuật luyện kim và đây
là một phát minh có ý nghĩa rất
to lớn.
? Theo em phát minh này có ý
nghĩa như thế nào.
- Bổ sung: Việc phát minh ra
thuật luyện kim có ý nghĩa rất
lớn. Con người đã tìm được
6


Giáo án Ngữ Văn 6

nguyên liệu chế tạo công cụ vừa
tốt hơn, cứng hơn, vừa có thể
làm được những loại công cụ
mà nguyên liệu đá hoặc đất sét

không đáp ứng được. Ngoài ra,
thuật luyện kim còn mở ra một
thời đại mới trong lĩnh vực chế
tạo công cụ của loài người. Từ
đây, con người đã tự mình tìm
ra được một thứ nguyên liệu
mới để làm công cụ theo nhu
cầu của mình.
Chuyển ý: Theo các nhà khoa
học. nước ta là một trong những
quê hương của cây lúa hoang.
Với nghề nông vốn có và những
công cụ sản xuất được cải tiến
thì con người lúc bấy giờ họ đã
trồng được nhiều loại cây lương
thực và đặc biệt là cây lúa
nước. Vậy, nghề nông trồng lúa
nước ra đời ở đâu và trong điều
kiện nào?

3. Nghề nông trồng lúa
nước ra đời ở đâu và
? Những dấu tích nào chứng tỏ → gạo cháy, vết trong điều kiện nào?
người thời bây giờ đã phát minh thóc lúa bên
ra nghề nông trồng lúa nước.
canh các bình,
vò đất nung lớn.
- Diễn giảng bổ sung: Việc phát - Nghe.
hiện hàng loạt lưỡi cuốc đá
được mài nhẵn toàn bộ ở các di

chỉ Hoa Lộc, Phùng Nguyên và
những hạt gạo cháy, dấu vết
thóc lúa bên cạnh các bình, vò
đất nung lớn chứng tỏ rằng
nghề nông trồng lúa nước đã ra
đời.
- Di chỉ Hoa Lộc –
? Nghề nông trồng lúa nước ra - Dựa vào sgk Phùng Nguyên đã tìm
đời trong điều kiện nào.
trả lời.
thấy dấu tích của nghề
nông trồng lúa ở nước
- Nhấn mạnh và khẳng định:
ta.
Nghề nông trồng lúa nước ra
- Điều kiện:
đời, dần dần thóc gạo trở thành
+ Công cụ sản xuất
lương thực chính của con người. - Nghe
được cải tiến;
7


Giáo án Ngữ Văn 6

- Nói thêm: bên cạnh cây lúa thì
họ cũng trồng được nhiều loại
cây, củ khác: rau, đậu, bầu, bí,
… nhưng cây lúa là cây lương
thực chính của con người.

? Việc phát minh ra nghề nông
trồng lúa nước có ý nghĩa gì
trong cuộc sống của con người.

+ Ở vùng đồng bằng,
ven sông lớn đất đai
màu mỡ.
- Nghe

→ Phát minh - Cây lúa trở thành cây
này có ý nghĩa lương thực chính.
cực kì quan
trọng đối với
đời sống con
người, lúa gạo
là nguồn lương
thực chính của
người việt Nam
chúng ta. Phát
minh ra nghề
nông, con người
cũng chủ động
hơn trong trồng
trọt và tích lũy
lương thực. Từ
đó, người ta có
thể định cư lâu
dài, xây dựng
xóm làng và
tăng thêm các

hoạt động giải
trí, vui chơi
- Trực quan đoạn văn trong - Đọc đoạn văn
truyền thuyết “Bánh chưng,
bánh Giầy” “Trong trời đất …
Tiên Vương”
? Em hiểu được gì qua đoạn văn - Trả lời theo
này.
hiểu biết
- Nhấn mạnh: Từ xưa, người - Nghe
Việt ta đã làm ra hạt gạo và biết
quý trọng hạt gạo, bời vì hạt
gạo đã nuôi sống con người.
Qua đó, thấy được thái độ đề
cao lao động, đề cao nghề nông
và thể hiện sự tôn kính tổ tiên.
- Diễn giảng thêm: Thóc, gạo,
cơm là lương thực chính hàng
ngày của chúng ta. Chính vì vậy
8


Giáo án Ngữ Văn 6

mà việc phát minh ra nghề nông
trồng lúa nước có ý nghĩa cực
kì quan trọng trong đời sống
của con người, hơn nữa, thóc
lúa thu được phải chỉ để ăn
trong một vài ngày như rau,

quả, thịt gia súc, … mà có thể
tích trữ trong bình, trong vại, …
để dùng lâu dài. Có thóc lúa để
dự trữ con người có thể yên tam
làm việc khác hoặc đôi lúc
không phải lao động để kiếm
thức ăn như trước, cuộc sống
của con người do đó ổn định
hơn, đỡ lo hơn và cũng đỡ vất
vả hơn.
Liên hệ: Theo em biết, ngày
nay người ta thường trồng lúa ở
đâu và trong điều kiện nào?

- Trả lời theo
hiểu
biết:
Người
ta
thường
trồng
lúa ở ruộng (đất
bằng phẳng), có
đủ nước cho
cây lúa mọc và
phát triển.
- Quan sát ảnh
- Cho HS xem ảnh
- So sánh, trả
? So sánh cuộc sống của con lời:

người trước và sau khi có nghề
+ Trước: Lao
nông trồng lúa nước.
động vất vả, lo
kiếm ăn hàng
ngày.
+ Sau: có
lương thực dự
trữ, cuộc sống
ổn định hơn,
ven các con
sông lớn dần
dần trở thành
nơi sinh sống
lâu dài của con
người ở đây.
- Xem hình
- Cho HS xem hình về cuộc
sống định cư ở ven sông
- Giải thích theo
? Theo em hiểu vì sao từ đây hiểu biết.
9


Giáo án Ngữ Văn 6

con người có thể định cư lâu
dài ở đồng bằng ven các sông
lớn. Thử giải thích vì sao.
- Nghe

- Bổ sung: Đồng bằng ven các
sông lớn thường là vùng đất
phù sa màu mỡ, thuận lợi cho
sự phát triển của cây, cỏ cũng
như thuận lợi cho việc xây dựng
nhà ở. Hơn nữa, ở đây nước lúc
nào cũng đủ vừa để tưới ruộng,
vừa để dùng cho sinh hoạt của
con người. Khi con người phát
minh ra nghề trồng lúa nước,
thì đồng bằng ven các sông lớn
là nơi thuận lợi nhất cho việc
làm ruộng và sinh sống lâu dài.
- Nhấn mạnh lại: Việc trồng các
loại rau, đậu, …dần dần trở
thành nơi sinh sống lâu dài của
con người ở đây.
4. Củng cố:
- Câu hỏi 3/32.
→ Thời Hòa Bình – Bắc Sơn công cụ chỉ là những hòn đá được ghè đẽo thô
sơ, dùng nhiều loại đá khác nhau, tre, gỗ, xương, sừng, sau đó biết làm đồ gốm.
Đến thời kì này thì công cụ đá được mài nhẵn toàn bộ, làm gốm có hoa văn
trang trí đẹp, và đặc biệt là xuất hiện kim loại (đồng).Đặc biệt là phát minh ra thuật
luyện kim và phát minh ra nghề nông trồng lúa nước đã làm thay đổi đời sống kinh tế
của con người thời kì này.
? Theo em, 2 phát minh lớn góp phần tạo ra bước chuyển biến lớn trong đời
sống kinh tế của con người thời này là gì.
- GV chốt lại: Với những phát minh kì tích này, con người dần vượt ra khỏi xã
hội nguyên thủy, một cuộc sống mới bắt đầu, chuẩn bị bước sang thời đại mới – thời
đại dựng nước.

5. Hướng dẫn:
Học bài và tìm hiểu trước nội dung bài Những chuyển biến về xã hội.
6. Lưu ý: Đối với lớp khá giỏi GV có thể cho HS tự giải thích các câu hỏi sau:
? Tại sao nói nghề làm gốm đã phát minh ra thuật luyện kim.
? Theo em hiểu vì sao từ đây con người có thể định cư lâu dài ở đồng bằng ven
các sông lớn. Thử giải thích vì sao.
IV. Rút kinh nghiệm:
…………………………………………………….
…………………………………………………….
……………………………………………............

Trình ký:

10


Giáo án Ngữ Văn 6

……………………………………………………
……………………………………………………

11



×