Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

phân tích và đánh giá tác động từ môi trường kinh doanh đến công ty cổ phần viglacera hạ long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (209.57 KB, 26 trang )

Báo cáo thực tập ngành Trang 1

Ngành Quản trị kinh
doanh

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU

[DOCUMENT TITLE]

Sinh viên thực hiện : Lưu Quốc Thái

LUU QUOC THAI

Lớp : 54QTTH


Báo cáo thực tập ngành Trang 2

Ngành Quản trị kinh
doanh

LỜI MỞ ĐẦU
Sau chuyến tham quan thực tập ngắn ngủi tại Nhà máy Cotto Giếng Đáy và Nhà
máy Tiêu Giao thuộc Công ty Cổ phần Viglacera Hạ Long, nhờ sự giúp đỡ tận tình của
ban lãnh đạo và các cán bộ phòng ban chức năng, em đã có thêm nhiều kiến thức thực
tế cũng như vận dụng lý thuyết áp dụng vào công ty. Bước đầu đã tiếp cận và tìm hiểu
sơ lược nhất về tình hình hoạt động, sơ đồ cơ cấu tổ chức, tình hình hoạt động công ty
từ đó đánh giá thuận lợi khó khăn công ty gặp phải trong thời gian tới.
Em viết báo cáo này nhằm báo cáo lại quá trình tham gia thực tập tại Công ty Cổ phần
Viglacera Hạ Long.


Báo cáo em chia làm 3 phần:
Phần 1: Giới thiệu chung về Công ty Cổ phần Viglacera Hạ Long
Phần 2: Phân tích môi trường kinh doanh của Công ty Cổ phần Viglacera Hạ
Long
Phần 3: Đánh giá thuận lợi, khó khăn của Công ty Cổ phần Viglacera Hạ Long
trong thời gian tới.

[DOCUMENT TITLE]

Sinh viên thực hiện : Lưu Quốc Thái

LUU QUOC THAI

Lớp : 54QTTH


Báo cáo thực tập ngành Trang 3

Ngành Quản trị kinh
doanh

Phần 1: Giới thiệu chung về Công ty Cổ phần Viglacera Hạ Long
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Viglacera Hạ Long
-

1.1.1 Tên, địa chỉ, quy mô hiện tại của công ty
Tên đơn vị: Công ty Cổ phần Viglacera Hạ Long
Tên tiếng Anh: Viglacera Ha Long joint stock company.
Tên viết tắt: Viglacera Ha Long Co. (VHL).
Trụ sở chính: Phường Hà Khẩu, Thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh.

Điện thoại: 033 3 840560
Fax: 033 3 846577
Vốn điều lệ : 160.000.000.000 đồng
Website: viglaccerahalong.vn
Email:
Doanh nghiệp có quy mô còn nhỏ. Tuy nhiên, với thay đổi cơ cấu tổ chức trong

thời gian gần đây, công ty đã có những phát triển về quy mô với tốc độ tăng trưởng
vượt bậc cả chất lượng sản phẩm lẫn doanh thu, doanh thu kỉ lục năm 2015 trên 1500
tỷ đồng, thu nhập bình quân trên 7.100.000đ/ người/ tháng, đảm bảo việc làm cho gần
3500 cán bộ công nhân viên.
1.1.2 Các mốc quan trọng trong quá trình phát triển
Công ty cổ phần Viglacera Hạ Long tiền thân là Nhà máy Gạch Ba Lan được
thành lập năm 1978, là đơn vị thành viên của Tổng Công ty Thuỷ tinh và Gốm xây
dựng Viglacera.
-

Cuối thập niên 70: Hoạt động với 01 nhà máy duy nhất – Nhà máy Gạch Tiêu Giao tại
Phường Hà Khẩu – Thành phố Hạ Long. Đây là nhà máy do nước bạn Bungari giúp đỡ
xây dựng.

-

Năm 1992: Nâng cấp và cải tạo Nhà máy Gạch Tiêu Giao với 02 lò dài 94m công nghệ
nung đốt bằng than cám công suất 80 triệu viên QTC/năm.

-

Năm 2001: Đầu tư xây dựng Nhà máy Gạch Giếng Đáy.


-

Năm 2002: Nhà máy Gạch Giếng Đáy đi vào hoạt động với một dây chuyền công suất
1 triệu m2 QTC/năm. Thành lập Nhà máy gạch Hoành Bồ với diện tích 10 ha có địa
điểm tại xã Lê Lợi – Huyện Hoành Bồ.
[DOCUMENT TITLE]

Sinh viên thực hiện : Lưu Quốc Thái

LUU QUOC THAI

Lớp : 54QTTH


Báo cáo thực tập ngành Trang 4

-

Ngành Quản trị kinh
doanh

Năm 2003: Đầu tư dây chuyền số 2 – một dây chuyền công nghệ hàng đầu trên thế
giới nâng công suất của Nhà máy Gạch Giếng Đáy lên 2 triệu m2 QTC/năm.

-

Năm 2004: Đầu tư lắp đặt trang thiết bị với hai lò nung tuynel có công suất 80 triệu
viên QTC/năm tại Nhà máy Gạch Hoành Bồ. Cuối tháng 12 năm 2004, Nhà máy
khánh thành và chính thức đi vào hoạt động. Tiếp nhận Nhà máy gạch COTTO Bình
Dương thuộc Công ty gốm xây dựng Xuân Hoà gồm 02 dây chuyền sản xuất gạch ốp

lát cao cấp tương tự Nhà máy gạch COTTO Giếng Đáy của Công ty. Đầu tư hệ thống
khí hoá than nguội của Trung Quốc, sử dụng than cục đốt qua lò sinh khí thay gas làm
giảm giá thành sản phẩm xuống từ 8-10 nghìn đồng/m2 sản phẩm.

-

Ngày 20 tháng 01 năm 2006: Công ty Gốm xây dựng Hạ Long chính thức chuyển đổi
sang hình thức Công ty Cổ phần theo quyết định số 141/QĐ-BXD của Bộ Xây dựng.
Công ty hoạt động dưới hình thức Công ty Cổ phần từ ngày 01 tháng 03 năm
2006.
1.2 Chức năng nhiệm vụ của Công ty Cổ phần Viglacera Hạ Long
1.2.1 Các chức năng, nhiệm vụ của công ty
Công ty Cổ phần Viglacera Hạ Long hoạt động trên giấy chứng nhận kinh
doanh số 5700101147 đăng ký lần đầu ngày 01 tháng 03 năm 2006 và đăng ký thay
đổi lần thứ 15 vào ngày 22 tháng 01 năm 2015 do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Quảng
Ninh cấp cho phép công ty hoạt động các lĩnh vực sau :
• Sản xuất vật liệu xây dựng từ đất sét; Sản xuất, khai thác và kinh doanh các
chủng loại VLXD; tư vấn thiết kế, ứng dụng, chuyển giao công nghệ sản xuất






VLXD.
Điều hành tour du lịch.
Sản xuất sản phẩm chịu lửa.
Trồng cây lấy củ có chất bột.
Đại lý du lịch.
Khai thác đá, cát, sỏi, đất sét.


[DOCUMENT TITLE]

Sinh viên thực hiện : Lưu Quốc Thái

LUU QUOC THAI

Lớp : 54QTTH


Báo cáo thực tập ngành Trang 5








































Ngành Quản trị kinh
doanh

Xây dựng nhà các loại; Đầu tư xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp,
công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị, khu công nghiệp.
Xử lý hạt giống để nhân giống.
Chăn nuôi gia cầm.
Vận tải hàng hoá bằng đường bộ.
Trồng rau, đậu các loại và trồng hoa, cây cảnh.
Trồng cây hàng năm khác.

Chăn nuôi trâu, bò.
Chăn nuôi dê cừu.
Trồng cây ăn quả.
Trồng cây gia vị, cây dược liệu.
Hoạt động dịch vụ trồng trọt.
Bán buôn nhiên liệu rắn, lỏng, khí và các sản phẩm liên quan; Kinh doanh đại
lý xăng dầu.
Hoạt động dịch vụ chăn nuôi.
Hoạt động dịch vụ sau thu hoạch.
Chăn nuôi ngựa, lừa, la.
Chăn nuôi lợn.
Kho bãi và lưu giữ hàng hoá.
Nuôi trồng thủy sản nội địa.
Chế biến, bảo quản thịt và các sản phẩm từ thịt.
Chưng, tinh cất và pha chế các loại rượu mạnh.
Lắp đặt hệ thống xây dựng khác.
Hoàn thiện công trình xây dựng.
Hoạt động xây dựng chuyên dụng khác.
Xây dựng công trình công nghiệp.
Bán buôn gạo.
Bán buôn thực phẩm.
Bán buôn đồ uống.
Bán buôn sản phẩm thuốc lá, thuốc lào.
Bán buôn vãi, hàng may sẵn, giày dép.
Bán buôn đồ dùng khác gia đình.
Bán lẻ lương thực, thực phẩm, đồ uống, thuốc lá, thuốc lào chiếm tỷ trọng lớn
trong các cửa hàng kinh doanh tổng hợp.
Bán lẻ khác trong các cửa hàng kinh doanh tổng hợp.
Vận tải hàng hóa đường thủy nội địa.
Cung cấp dịch vụ ăn uống theo hợp đồng không thường xuyên với khách hàng.

Dịch vụ ăn uống khác.
Dịch vụ phục vụ đồ uống.
Kinh doanh bất động sản, quyền sử dụng đất thuộc chủ sở hữu, chủ sử dụng
hoặc đi thuê.

[DOCUMENT TITLE]

Sinh viên thực hiện : Lưu Quốc Thái

LUU QUOC THAI

Lớp : 54QTTH


Báo cáo thực tập ngành Trang 6
















Ngành Quản trị kinh
doanh

Hoạt động kiến trúc và tư vấn kỹ thuật có liên quan: Giám sát công tác xây
dựng và hoàn thiện: Công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp.
Chế biến, bảo quản thủy sản và các sản phẩm từ thủy sản.
Chế biến và bảo quản rau quả.
Xay xát và sản xuất bột thô.
Sản xuất tinh bột và các sản phẩm từ tinh bột.
Sản xuất các loại bánh từ bột.
May trang phục.
Bán lẻ lương thực trong các cửa hàng chuyên doanh.
Bán lẻ đồ uống trong các cửa hàng chuyên doanh.
Bán lẻ thuốc lá, thuốc lào trong các cửa hàng chuyên doanh.
Bán lẻ hàng may mặc, giày dép, hàng da và giả da trong các cửa hàng chuyên
doanh
Cho thuê xe có động cơ.
Cho thuê máy móc, thiết bị và đồ dùng hữu hình khác.
1.2.2 Các sản phẩm và dịch vụ hiện tại
Viglacera Hạ Long có các sản phẩm rất đa dạng và phong phú. Các sản phẩm

chính của Công ty hiện nay là các sản phẩm gạch, ngói. Chúng được chia làm 3 nhóm:

 Gạch xây:

 Ngói lợp các loại:

[DOCUMENT TITLE]

Sinh viên thực hiện : Lưu Quốc Thái


LUU QUOC THAI

Lớp : 54QTTH


Báo cáo thực tập ngành Trang 7

Ngành Quản trị kinh
doanh

 Gạch ốp lát:

[DOCUMENT TITLE]

Sinh viên thực hiện : Lưu Quốc Thái

LUU QUOC THAI

Lớp : 54QTTH


Báo cáo thực tập ngành Trang 8

Ngành Quản trị kinh
doanh

1.3 Quá trình sản xuất và phân phối sản phẩm của Công ty Cổ phần Viglacera Hạ
Long
1.3.1 Quy trình sản xuất

Công ty Cổ phần Viglacera Hạ Long sử dụng nguyên luyện đất sét truyền thống
tại mỏ đất sét Giếng Đáy. Công ty đầu tư trang thiết bị sản xuất theo dây chuyền lò
nung tuynel, dây chuyền công nghệ được chuyển giao từ Châu Âu.
Quy trình sản xuất gồm 4 giai đoạn:
- Giai đoạn sấy khô: Quá trình bốc hơi nước trong viên gạch do phơi nắng hoặc
được sấy khô trong lò nung.
- Giai đoạn gia nhiệt trước khi nung: Trong giai đoạn này, các chất hữu cơ trong
gạch mộc bị đốt cháy, diễn ra sự chuyển đổi về chất từ trạng thái của đất sang
trạng thái gốm, sau đó chuyển dần sang trạn thái kết khối.
- Giai đoạn nung: Trong giai đoạn này nhiệt độ nung đạt tới 850-950 độ C. Quá
trình kết khối của viên gạch diễn ra với đặc trưng là bề mặt các thành phần nóng
chảy điền đầy vào các khoảng trống tạo thành mối liên kết vững chắc giữa các
hạt. Viên gạch trở nên vững chắc hơn.
- Giai đoạn làm nguội: Nhiệt độ viên gạch được giảm từ từ đến nhiệt độ môi
trường để tránh gây nứt nẻ, cong vênh.
1.3.2 Quy trình phân phối
 Chuỗi cung ứng

Chi
nhánh

Nhà
phân
phối

Bán buôn

Khách
hàng


Bán lẻ

Công ty bán sản phẩm trực tiếp đến người mua thông qua đội ngũ nhân viên
Bán buôn
Bán lẻ
bán hàng của mình, các Showroom trưng bày sản phẩm của công, các nhân viên thuộc
các đại lý. Các đại lý cấp 1 đa số là bán hàng độc lập của công ty, họ chỉ hầu hết bán
các sản phẩm của Viglacera Hạ Long. Các đại lý cấp 2 thường không chịu sự quản lý
của công ty, họ thường bán sản phẩm của nhiều công ty.
[DOCUMENT TITLE]

Sinh viên thực hiện : Lưu Quốc Thái

LUU QUOC THAI

Lớp : 54QTTH


Báo cáo thực tập ngành Trang 9

Ngành Quản trị kinh
doanh

Hiện tại công ty có 3 văn phòng đại điện tại Bắc, Trung, Nam và 6 chi nhánh
chính cùng hàng trăm cửa hàng phân phối sản phẩm trên cả nước. Ngoài ra, công ty
còn có hệ thống phân phối sản phẩm của mình ở trên 40 quốc gia và vùng lãnh thổ,
gần 30 đại lý và đại diện ở tại nước ngoài.

[DOCUMENT TITLE]


Sinh viên thực hiện : Lưu Quốc Thái

LUU QUOC THAI

Lớp : 54QTTH


Báo cáo thực tập ngành Trang 10

Ngành Quản trị kinh
doanh

1.4 Cơ cấu tổ chức công ty
1.4.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG

BAN KIỂM
SOÁT

HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

BAN GIÁM ĐỐC

KHỐI SẢN
XUẤT

NHÀ MÁY
TIÊU GIAO

NHÀ MÁY

HOÀNH BỒ

NHÀ MÁY
COTTO
GIẾNG ĐÁY

KHỐI VĂN
PHÒNG

VĂN PHÒNG
CÔNG TY
PHÒNG KẾ
HOẠCH VÀ
ĐẦU TƯ
PHÒNG TỔ
CHỨC LAO
ĐỘNG

XÍ NGHIỆP
DỊCH VỤ VÀ
ĐỜI SỐNG

CÁC KHU
DỊCH VỤ
TỔNG HỢP

CÔNG TY CON

CÔNG TY
TNHH MTV

THƯƠNG MẠI
VIGLACERA
HẠ LONG

CÔNG TY CP
GẠCH
CLINKER
VIGLACERA

PHÒNG TÀI
CHÍNH KẾ
PHÒNG
QUẢN LÝ TÀI
NGUYÊN

[DOCUMENT TITLE]

PHÒNG
QUẢN LÝ
CÔNG NGHỆ

Sinh viên thực hiện : Lưu Quốc Thái

THAI
(Nguồn Phòng Tổ chứcLUU
laoQUOC
động)

Lớp : 54QTTH



Báo cáo thực tập ngành Trang 11

Ngành Quản trị kinh
doanh

Do đặc điểm tổ chức sản xuất của Công ty mang tính sản xuất công nghiệp ổn
định nên Công ty Cổ phần Viglacera Hạ Long xây dựng mô hình tổ chức theo kiểu
trực tuyến chức năng.
 Ưu điểm mô hình :
Phân quyền để chỉ huy kịp thời truyền mệnh lệnh vẫn theo tuyến đã quy định,
các thủ lĩnh ở các phân hệ chức năng (theo tuyến) vẫn phát huy được tài năng của
mình đóng góp cho người lãnh đạo cấp cao của hệ thống. Đám bảo chuyên sau nghiệp
vụ: đảm bảo cơ sở, căn cứ ra quyết định, hướng dẫn thực hiện các quyết định.
 Nhược điểm mô hình:
Dễ phát sinh ý kiến tham mưu, đề xuất khác nhau, không thống nhất giữa các
bộ phận chức năng dẫn đến xung đột giữa các đơn vị.
Khó phối hợp được các hoạt động của những lĩnh vực chức năng khác nhau đặc
biệt là nếu tổ chức phải luôn điều chỉnh với các điều kiện bên ngoài đang thay đổi.
1.4.2 Chức năng nhiệm vụ cơ bản của các bộ phận quản lý


Đại hội đồng cổ đông
Đại hội đồng cổ đông là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của Công ty, có quyền

quyết định những vẫn đề thuộc nhiệm vụ và quyền hạn được Luật pháp và Điều lệ
Công ty quy định.





Hội đồng quản trị
Thay mặt đại hội đồng cổ đông quyết định các vấn đề của doanh nghiệp.
Ban kiểm soát
Thay mặt Đại hội đồng cổ đông giám sát mọi hoạt động của hội đồng quản trị.
Ban giám đốc
Ban giám đốc điều hành là người đại diện theo pháp luật của Công ty, quyết

định tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày và chịu trách nhiệm trước
Hội đồng quản trị về thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao.
 Khối sản xuất

[DOCUMENT TITLE]

Sinh viên thực hiện : Lưu Quốc Thái

LUU QUOC THAI

Lớp : 54QTTH


Báo cáo thực tập ngành Trang 12

Ngành Quản trị kinh
doanh

Gồm 3 nhà máy gạch có chức năng tổ chức, vận hành, bảo dưỡng, sửa chữa
máy móc thiết bị tổ chức thực hiện sản xuất theo kế hoạch của Công ty nhằm đảm bảo
các chỉ tiêu kinh tế kĩ thuật và chất lượng sản phẩm.
 Khối văn phòng

• Văn phòng công ty
- Tổ chức các cuộc họp, Hội nghị tổng kết, sơ kết định kỳ và hằng năm của Công ty.
- Tổ chức đón tiếp, bố trí lịch làm việc, phương tiện đi lại phục vụ cán bộ phòng ban
công ty.
• Phòng kế hoạch và đầu tư
- Tham mưu cho Tổng giám đốc Công ty thực hiện chức năng quản trị liên quan công
tác kế hoặc sản xuất kinh doanh, định mức kinh tế - kĩ thuật, đầu tư, vật tư, cơ điện
-

toàn Công ty.
Xây dựng, giám sát thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng tháng, quý, năm.
Chủ trì khảo sát xây dựng, điều chỉnh các mức kinh tế, kĩ thuật cho các sản phẩm,
công đoạn sản xuất. Chủ trì tổ chức duyệt quyết toán chi phí hàng tháng các đơn vị

-

trực thuộc.
Xây dựng kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản hàng năm, trực tiếp chịu trách nhiệm về hồ
sơ, thủ tục đấu thầu và chủ trì lập hồ sơ thiết kế - dự toán, quyết toán các hạng mục

-

đầu tư máy móc thiết bị.
Kiểm duyệt các thiết kế, dự toán, quyết toán công trình phát sinh tại các đơn vị thành

-

viên.
Quản lý toàn bộ máy móc, thiết bị; giám sát việc ban hành và kiểm tra việc thực hiện
quy trình vận hành, bảo dưỡng, sửa chữa máy móc thiết bị tại nhà mát Cotto Giếng


-

Đáy.
Quản lý hệ thống điện cao thế và các trạm biến áp toàn công ty.
Cung ứng các loại vật tư, nguyên liệu chính cho các đơn vị sản xuất như: đất sét, than,
dầu, khay, pallet gỗ, hóa chất, vật tư đóng gói (vỏ hộp, dây đóng gói, băng dính, má

-

kẹp, màng phin).
Quản lý kho vật tư, kiểm soát quy trình mua, sử dụng vật tư toàn công ty.
Quản lý kho thành phẩm, kiểm soát quy trình nhập, xuất thành phẩm tại các đơn vị

-

thành viên.
Thường trục hội đồng sáng kiến cải tiến kĩ thuật trong Công ty; tổng hợp, lưu trữ các

-

hồ sơ đề tài, sáng kiến, tham gia triển khai thực hiện và báo cáo đề xuất khen thưởng.
Phụ trách quản lý các thiết bị tin học, mang điện thoại nội bộ và camera giám sát khối
văn phòng.
[DOCUMENT TITLE]

Sinh viên thực hiện : Lưu Quốc Thái

LUU QUOC THAI


Lớp : 54QTTH


Báo cáo thực tập ngành Trang 13

Ngành Quản trị kinh
doanh

• Phòng tổ chức lao động
- Tham mưu giúp việc cho Tống giám đốc Công ty về lĩnh vực tổ chưc cán bộ, lao động
-

tiền lương va công tác hành chính.
Nghiên cứu, đề xuất việc sắp xếp, bố trí các cán bộ trong toàn Công ty.
Nghiêm cứu các quy định, xây dựng, ban hành áp dụng quy chế trả lương, định mức

-

lao động, và đơn giá tiền lương cho từng bộ phận, công đoạn trên toàn Công ty.
Tham mưu xây dựng, ban hành và kiểm tra thực hiện các quy chế quản lý trong nội bộ

-

Công ty.
Nghiệm cứu các quy định về chế độ chính sách và tham mưu thực hiện chế độ chính

sách đối với người lao động.
- Tổ chức tuyển dụng lao động cho các đơn vị.
- Xây dựng kế hoạc đào tạo lại, đào tạo nâng cao hàng năm.
• Phòng tài chính kế toán

- Tham mưu, giúp việc cho lãnh đạo Công ty các vấn đề về tài chính, kết toán trong
-

doanh nghiệp.
Tổ chức bộ máy kế toán, hạch toán trong Công ty đảm bảo các quy định về tài chính,

-

chuẩn mực kế toán.
Tổ chức ghi chép tính toán và phản ánh chính xác, kịp thời tình hình tài sản, tiền vốn,

-

vật tư trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Tính toán trích nộp đầy đủ, kịp thời các khoản nộp ngân sách.
Lập báo cáo kế toán định kì cho các cơ quan quản lý nhà nước và cấp trên.
Tổ chức phổ biến, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện các thể lệ tài chính kế toán,

-

thống kê và báo cáo kinh tế đối với các đơn vị thành viên.
Kiểm tra việc thực hện các quy chế tài chính, tiền lương đối với các đơn vị phòng ban

-

trong công ty.
Xây dựng kế hoạch tài chính hằng năm; chủ trì kiểm tra kiểm kê, đánh giá lại tài sản,

-


xử lý các khoản tổn thất, thiếu hụt.
Chủ trì phân tích hoạt động kinh té, đánh giá kết quả sản xuất kin doanh hàng tháng,

-

quý, năm.
Tổ chức lưu trữ, bảo quản chứng từ sổ sách và các tài liệu khác có liên quan đến công

tác kế toán tài chính của công ty.
• Phòng quản lý tài nguyên
- Chịu trách nhiệm về việc tìm kiếm và khoan thăm dò các mỏ đất sét.
• Phòng quản lý công nghệ
- Tham mưu cho Tổng giám đốc Công ty thực hiện chức năng quản trị liên quan đến
công tác quản lý công nghệ, máy móc thiệt bị tại các Đơn vị thành viên trong Công ty.
[DOCUMENT TITLE]

Sinh viên thực hiện : Lưu Quốc Thái

LUU QUOC THAI

Lớp : 54QTTH


Báo cáo thực tập ngành Trang 14

-

Ngành Quản trị kinh
doanh


Quản lý, kiểm soát chất lượng sản phẩm nhập kho và xuất bán ra thị trường hằng ngày.
Theo dõi, tổng hợp sản lượng, chất lượng kho hằng ngày. Kiểm tra xác suất tự đóng

-

gói, nhúng chống thấm theo lô hàng.
Kiểm soát chất lượng trước khi nhập kho nguyên liệu, nhiên liệu công nghệ đầu vào
bao gồm( đất, phụ gia, than, dầu các loại, dung dịch chống thấm, hóa chất, vỏ hộp, dây

-

đóng dán, vật liệu chịu lửa, khay và pallet các loại.
Chủ trì xây dựng tiêu chuẩn cơ sở, định kỳ hàng quý và đột xuất lấy mẫu sản phẩm các

-

suất gửi cơ quan đủ năng lực kiểm tra, chứng nhận.
Chủ trì xây dựng bộ mẫu màu sản phẩm định kỳ hàng năm và đột xuất theo yêu cầu

-

quản lý chất lượng, tình hình sản xuất của công ty.
Chủ trì, là trọng tài phân xử khi có tranh chấp giữa các đơn vị về công nghệ sản xuất,

-

chất lượng sản phẩm, nguyên, nhiên liệu đầu vào.
Phối hợp cùng các bộ phận lấy mẫu đất, phụ gia sản xuất gửi đến cơ quan có năng lực,

-


thẩm quyền phân tích và lưu trữ kết quả 1 quý 1 lần.
Kiểm tra việc thực hiện quy trình công nghệ tại các Đơn vị. Lập báo cáo kết quả kiểm

-

tra, đánh giá báo cáo lãnh đạo công ty.
Phối hợp cùng các đơn vị kiểm soát các chương trình thử nghiệm liên quan đến công
nghệ sản xuất sản phẩm, thử nghiệm nguyên liệu mới, theo dõi lập báo casco đánh giá

-

kết quả thực hiện.
Chủ trì xử lý thông tin phản hồi, khiếu h=kiện của khách hàng liên quan chất lượng

-

sản phẩm xuất bán.
Giám sát việc khai thác đất sản xuất, đất thải tại các mỏ của công ty.
Quản lý toàn bộ máy móc thiết bị: Lập, bổ sung, sửa đổi, ban hành và kiểm tra việc
thực hiện quy trình vận hành, bảo dưỡng, sửa chữa máy móc thiết bị tại Nhà máy gạch

-

Tiêu Giao và Nhà máy gạch Hoành Bồ.
Kiểm soát kế hoạch sửa chữa lớn máy móc thiết bị hàng năm: kiểm soát dự toán, tham
gia kiểm tu, kiểm soát quyết toán sửa chữa lớn máy móc thiết bị; kiểm soát các thiết
kế, dự toán, quyết toán công trình phát sinh về máy móc thiết bị tại nhà máy gạch Tiêu

-


Giao và Nhà máy gạch Hoành Bồ.
Giám sát, đề xuất sửa đổi, bổ sung, cập nhập quy trình công nghệ sản xuất và quy trình
kiểm soát chất lượng sản phẩm tại các đơn vị trong hệ thống quản lý chất lượng do

-

Công ty ban hành.
Chủ trì lập hồ sơ đăng ký sản phẩm, thương hiệu, nhãn hiệu và các nội dung khác theo
quy định của Luật sở hữu trí tuệ, Luật sở hữu hàng hóa.
[DOCUMENT TITLE]

Sinh viên thực hiện : Lưu Quốc Thái

LUU QUOC THAI

Lớp : 54QTTH


Báo cáo thực tập ngành Trang 15

-

Ngành Quản trị kinh
doanh

Thường trực Ban chỉ đạo ISO 9001:2008 công ty: Soát xét việc áp dụng hệ thống quản
lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008 trong toàn Công ty; Cập nhật, Sửa đổi,
bổ sung các quy trình cho phù hợp theo quy định; Tham mưu, giúp đại diện Lãnh đạo


-

về chất lượng triển khai các nội dung định kỳ và phát sinh liên quan.
Lưu trữ, bảo quản hồ sơ, tài liệu phụ trách quản lý và mẫu sản phẩm do công ty sản
xuất qua các giai đoạn.
 Xí nghiệp dịch vụ và đời sống
Xí nghiệp Dịch vụ Đời sống với chức năng nhệm vụ chính là chăm lo đời sống
lao động.
Xí nghiệp đã tổ chức thành công mô hình ăn ca tự chọn tại các nhà máy với
mức ăn là 22.000 đ/xuất gồm 12-14 món ăn; đầu tư xây dựng và vận hành tốt các khu
tắm giặt sấy nhằm tiết kiệm thời gian, chi phí cho người lao động sau mỗi ca sản xuất.
Đến tháng 9/2009 Công ty đã hoàn thành đầu tư xây dựng trang trại rau sạch – thực
phẩm sạch giao cho Xí nghiệp Dịch vụ đời sống quản lý và vận hành. Khi đi vào hoạt
động ổn định, trang trại đã cung cấp đầy đủ các loại thực phẩm an toàn cho các nhà ăn

-

ca, đảm bảo chất lượng bữa ăn.
 Công ty con
Công ty TNHH MTV thương mại Viglacera Hạ Long: Chính thức hoạt động từ
29/04/2014 theo Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp số 5701704733 do Sở Kế
hoạch và đầu tư tỉnh Quảng Ninh cấp với vốn điều lệ 10.000.000.000 VNĐ (100% vốn
điều lệ do Công ty Cổ phần Viglacera Hạ Long góp). Công ty đượcthành lập với nhiệm
vụ là đầu mối tiêu thụ các sản phẩm gạch ngói đất sét nung của Công ty cổ phần

-

Viglacera Hạ Long và các đơn vị khác trong Tổng công ty Viglacera.
Công ty cổ phần gạch Clinker Viglacera: Vốn điều lệ của Công ty là 150.000.000.000
VND ( Công ty cổ phần Viglacera Hạ Long chiếm 99,9% vốn điều lệ). Lĩnh vực sản

xuất chính là sản xuất gạch ngói đất sét nung.

[DOCUMENT TITLE]

Sinh viên thực hiện : Lưu Quốc Thái

LUU QUOC THAI

Lớp : 54QTTH


Báo cáo thực tập ngành Trang 16

Ngành Quản trị kinh
doanh

Phần 2: Phân tích môi trường kinh doanh của công ty Cổ phần Viglacera Hạ
Long
2.1 Các yếu tố môi trường vĩ mô tác động tới hoạt động của Công ty Cổ phần
Viglacera Hạ Long
2.1.1 Yếu tố kinh tế
Năm 2015, năm có ý nghĩa to lớn và quan trọng đã khép lại việc thực hiện kế
hoạch phát triển kinh tế 5 năm 2011-2015. Nền kinh tế đang trên đà phục hồi và có
những chuyển biến tích cực, tạo thế và lực để tăng trưởng cao hơn trong những năm
tới. Nhờ những chính sách kịp thời của Đảng, Quốc Hội, Chính phủ tập trung cải thiện
môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh trong 2 năm 2015-2016, đồng bộ
giải pháp từ đó giúp các doanh nghiệp đẩy mạnh sản xuất, kinh doanh thực hiện mục
tiêu chung Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội.
Theo báo cáo Tổng cục thống kê, tổng sản phẩm trong nước (GDP) năm 2015
ước tính tăng 6.68% so với năm 2014. Mức tăng trưởng năm nay đã cao hơn mục tiêu

đề ra là 6.2 % và cao hơn mức tăng từ năm 2011-2014 cho thấy một dấu hiệu tốt của
nền kinh tế được phục hồi. Trong mức tăng 6.68 % của toàn nền kinh tế, khu vực công
nghiệp và xây dựng đóng góp 3.2 điểm phần trăm khi có mức tăng 9.64 % cao hơn
nhiều mức tăng 6.42 % của năm trước. Trong khu vực công nghiệp và xây dựng,
ngành công nghiệp tăng 9.39 % so với năm 2014, đây là dấu hiệu tích cực cho các
doanh nghiệp hoạt động trong ngành. Trong các ngành công nghiệp cấp II, ngành sản
xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại tăng 12% đây là tín hiệu tốt cho doanh nghiệp
hoạt động trong ngành như Công ty Cổ phần Viglacera Hạ Long.
CPI bình quân năm 2015 tăng 0.63 % so với bình quân năm 2014. CpI tháng
12/2015 tăng 0.6 % so với cùng kì năm 2014. CPI tháng 12 năm 2015 tăng 0.02 % so
với tháng trước, trong đó nhóm nhà ở và vật liệu xây dựng tăng 0.5 % do nhu cầu tăng
cao dịp cuối năm. Mức tăng này là mức thấp nhất trong 14 năm trở lại đây và thấp hơn
nhiều so với mục tiêu CPI tăng 5%, và theo lộ trình chi phí các mặt hàng cơ bản tăng
từ 2016, đều từ đó ảnh hưởng tương đối đến các doanh nghiệp.
[DOCUMENT TITLE]

Sinh viên thực hiện : Lưu Quốc Thái

LUU QUOC THAI

Lớp : 54QTTH


Báo cáo thực tập ngành Trang 17

Ngành Quản trị kinh
doanh

Lạm phát cơ bản tháng 12/2015 tăng 0.11% so với tháng trước và tăng 1.69%
so với cùng kỳ năm trước. Lạm phát cơ bản bình quân năm 2015 tăng 2.05 % so với

năm trước. Đây là mức lạm phát thấp kỷ lục, tuy nhiên dự báo các chuyên gia khả
năng lạm phát tăng trở lại năm từ 2016. Đây có thể là ảnh hưởng không nhỏ đến các
doanh nghiệp.
Năm 2015, mặt bằng lãi suất thị trường giảm khoảng 0.2 – 0.5 %/năm, đã có tác
động tích cực cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Lãi suất cho vay giảm khoảng 0.30.5%/năm so với cuối năm 2014( lãi suất ngắn hạn giảm 0.3%/năm, lãi suất trung và
dại hạn giảm 0.3-0.5 %/năm), từ đó mặt bằng lãi suất giảm 50% so với năm 2011. Dự
kiến năm 2016, lạm phát tăng với sự tác động của giá dầu thô giảm, cùng với việc điều
chỉnh tăng lãi suất huy động của các ngân hàng thương mại, từ đó làm cho lãi vay tăng
trở lại. Các doanh nghiệp cần theo dõi tình hình để đưa ra biện pháp kịp thời.
Đầu năm 2016, với việc điều chỉnh tỷ giá mới được Ngân hàng nhà nước đưa
ra, tỷ giá VND/USD có chiều hướng giảm mạnh, tính đến 13-01-2016 tỷ giá trung tâm
là 21.909 VND/USD. Các ngân àng thương mại điều chỉnh tỷ giá với biên độ ±3% .
Việc điều chỉnh này tác động tích cực đến các doanh nghiệp. Việc thanh khoảnh USD
sẽ kịp thời đáp ứng nhu cầu, doanh nghiệp có thể linh hoạt thời gian mua bán ngoại tệ,
kế kết hợp đồng, phù hợp hơn với sự lưu thông của thị trường tiền tệ thế giới. Tuy
nhiên, dù doanh nghiệp ở quy mô nào cũng nên có sự chủ động quan tâm trong việc
quyết định kinh doanh có liên quan đến ngoại tệ, xem xét các biện pháp phòng ngừa
rủi ro tỷ giá.
2.1.2 Yếu tố chính trị - pháp luật
Công ty Cổ phần Viglacera Hạ Long trực thuộc Bộ Xây Dựng là một doanh
nghiệp hoạt động trong nền kinh tế, công ty chịu sự điều chỉnh của Luật Doanh
nghiệp. Là doanh nghiệp niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán Hà Nội, công ty
cũng chịu sự điều chỉnh của Luật chứng khoán, Nghị định, Thông tư lien trong trong
lĩnh vực Chứng khoán và thị trường chứng khoán. Tuy nhiên, do hệ thống Luật pháp
Việt Nam chưa đồng bộ, với sự điều chỉnh chính sách liên tục của Nhà nước như thay
đổi chính sách tỷ giá, lạm phát, chính sách xuất nhập khẩu...Những thay đổi trên có
[DOCUMENT TITLE]

Sinh viên thực hiện : Lưu Quốc Thái


LUU QUOC THAI

Lớp : 54QTTH


Báo cáo thực tập ngành Trang 18

Ngành Quản trị kinh
doanh

ảnh hưởng nhất định đến hoạt động sản xuất kinh doanh doanh nghiệp, cần theo dõi và
nắm bắt đường lối, chủ trưởng của Đảng và nhà nước để xây dựng chiến lược phát
triển phù hợp.
- Chính trị - Pháp luật :
• Việt Nam luôn là một quốc gia ổn định vững chắc về chính trị - xã hội. Là một
trong những nền kinh tế tăng trưởng năng động.
• Chính phủ Việt Nam luôn cam kết và hành động nhằm tạo lập môi trường đầu
tư thông thoáng, thuận lợi và bình đẳng.
• Với chính sách thiệt lập quan hệ, ký kết hiệp định, tham gia các tổ chức kinh tế
thế giới tạo tiền đề, tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt động xuất nhập
khẩu ra nước ngoài.
- Chính sách phát triển trong năm 2016 và các năm tiếp theo của Bộ Xây Dựng:
• Tiếp tục triển khai đồng bộ các nhóm giải pháp được nêu trong Nghị quyết liên
quan đến các lĩnh vực của Ngành.
• Hoàn thiện hệ thống thể chế quản lý nhà nước; đẩy mạnh cải cách hành chính.
• Tích cực kiểm soát phát triển đô thị theo quy hoạch và kế hoạch; tăng cường
quản lý đầu tư xây dựng; tiếp tục thực hiện đồng bộ các giải pháp tháo gỡ khó
khăn cho thị trường bất động sản gắn với thực hiện Chiến lược phát triển nhà ở
quốc gia, trọng tâm là nhà ở xã hội; đẩy mạnh tái cơ cấu ngành Xây dựng.
- Hội nhập kinh tế :

Hội nhập kinh tế quốc tế đặc biệt thông qua các hiệp định tự do thương mại thế
hệ mới như TPP có tác động rất tích cực với thị trường kinh tế Việt Nam. Từ đó, giúp
các tổ chức doanh nghiệp tìm kiếm cơ hội kinh doanh, mở rộng thị trường ra quốc tế...
Tuy nhiên, ngưỡng cửa hội nhập mang lại nhiều rủi ro, thách thức đối với doanh
nghiệp vừa và nhỏ trong bài toán kinh doanh trong cuộc cạnh tranh khắc nghiệt sắp
tới.
2.1.3 Yếu tố công nghệ
Ngày nay, trước sự phát triển của xã hội,bất cứ doanh nghiệp nào muốn tồn tại
cũng phải thay đổi theo sự phát triển chung. Công nghệ là yếu tố quan trọng trong sự
[DOCUMENT TITLE]

Sinh viên thực hiện : Lưu Quốc Thái

LUU QUOC THAI

Lớp : 54QTTH


Báo cáo thực tập ngành Trang 19

Ngành Quản trị kinh
doanh

phát triển, nâng cao năng suất, chất lượng, khả năng cạnh tranh cho doanh nghiệp. Với
ngành Công nghiệp-xây dựng máy móc công nghệ chủ yếu của Trung Quốc, và các
nước Châu Âu. Với những công nghệ tiên tiến, đảm bảo hiệu quả, uy tín cho các
doanh nghiệp thời buổi cạnh tranh khi thị trường mở cửa.
2.1.4 Yếu tố Văn hóa – xã hội
Dân số trung bình năm 2015 của cả nước ước tính 91,70 triệu người, tăng 974,9
nghìn người, tương đương tăng 1,07% so với năm 2014. Tỷ lệ lao động trong độ tuổi

đã qua đào tạo năm 2015 ước tính đạt 21,9%, cao hơn mức 19,6% của năm trước,
trong đó lao động qua đào tạo khu vực thành thị đạt 38,3% (Năm 2014 là 35,9); khu
vực nông thôn đạt 13,9% (Năm 2014 là 12,0). Đây là cơ hội cho các doanh nghiệp
tuyển dụng lao động dồi dào và có chuyên môn trong điều kiện mở rộng sản xuất, phát
triển xã hội.
Tốc độ đô thị hóa nhanh, đạt đến 30% cùng với cơ sở hạ tầng, các ngành nghề
kinh doanh phát triển, cạnh tranh gay gắt. Theo thống kê năm 2015, dân số thành thị
nước ta là 31,45 triệu người, chiếm 34,30%; dân số nông thôn là 60,25 triệu người,
chiếm 65,70%. Tạo điều kiện phát triển cho doanh nghiệp trong Ngành Công nghiệp –
Xây dựng nói chung và ngành sản xuất nguyên vật liệu xây dựng nói riêng.
2.2 Các yếu tố môi trường ngành tác động tới hoạt động của Công ty Cổ phần
Viglacera Hạ Long
2.2.1 Đối thủ cạnh tranh
Ngành công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng tuy có nhu cầu khá lớn tuy nhiên
cung vẫn vượt quá cầu. Do số lượng doanh nghiệp tương đối lớn, các công ty sản xuất
vật liệu xây dựng không chỉ phải cạnh tranh với các doanh nghiệp trong nước, mà còn
chịu sức ép từ doanh nghiệp nước ngoài đang có ý định thâm nhập thị trường. Có
nhiều đối thủ phạm vị cả nước có thể kể như: Công ty gạch ngói Đồng Tâm, Tập đoàn
Prime...
Công ty gạch ngói Đồng Tâm với tiềm lực tài chỉnh mạnh cùng với khả năng
công nghệ cao ngày càng chiếm một vị trí trong lòng khách hàng. Với sự đa dạng mẫu
[DOCUMENT TITLE]

Sinh viên thực hiện : Lưu Quốc Thái

LUU QUOC THAI

Lớp : 54QTTH



Báo cáo thực tập ngành Trang 20

Ngành Quản trị kinh
doanh

mã, chủng loại lẫn giá cả cùng hệ thống kênh phân phối phủ rộng 3 miền Bắc, Trung,
Nam tạo sự tiện lợi khách hàng mua sắm sản phẩm. Vì là đơn vị thành lập lâu lắm từ
năm 1965 cùng áp dụng công nghệ hiện đại nhất Việt Nam nên công ty chiếm thị phần
trong lĩnh vực vật liệu xây dựng rất cao. Tuy nhiên, hoạt động marketing không hiệu
quả miền Bắc nên thị phần Công ty khu vực này còn tương đối thấp.
Về sản phẩm gạch ốp lát, Viglacera Hạ Long còn chịu sự cạnh tranh của doanh
nghiệp sản xuất gạch ốp lát lớn nhất là Công ty Cổ phần Prime Group. Với năng lực
sản xuất gấp 10 lần Công ty Cổ phần Viglacera Hạ Long, cùng tiềm lực tài chính
mạnh, áp dụng các công nghệ tiên tiến.
Thị trường chính của Viglacera Hạ Long là khu vực Hải Phòng – Quảng Ninh
và các tỉnh miền Bắc. Tại khu vực Hải Phòng – Quảng Ninh Viglacera Hạ Long là
công ty có quy mô và chiếm thị phần lớn nhất, đối thủ trực tiếp chính là công ty cổ
phần Gốm Đất Việt. Gốm Đất Việt thuộc địa bàn tỉnh Quảng Ninh, mới thành lập từ
2008 và có những sản phẩm đầu tiên năm 2010, những gần đây năm, với việc nâng cao
2 dây chuyền cùng áp dụng công nghệ hiện đại, Gạch lát Cotto của Gốm Đất Việt có
tăng trưởng khá tốt, lò nung số 1 đạt công suất cao nhất Việt Nam, nâng sản lượng
công ty lên 180 triệu gạch ngói viên/ năm chỉ thấp hơn 40 % so với tổng công suất của
viglacera Hạ long. Gốm Đất Việt cũng phát triển hệ thống phân phối rộng khắp cạnh
tranh trực tiếp với Viglacera Hạ Long. Tuy nhiên, dù có mức giá cao hơn sản phẩm của
Gốm Đất Việt, nhưng Viglacera Hạ Long vẫn có mức tăng trưởng tốt và ổn định nhờ
hệ thông khoảng 500 đại lý, cửa hàng tiêu thụ, trong khí đó, sản phẩm của Gốm Đất
Việt chỉ thường tập trung vào các dự án lớn, mức tiêu thụ ít ổn định hơn.
Ngoài ra Công ty còn chịu sự cạnh tranh sản phẩm gạch từ Trung Quốc, Thái
Lan..với mẫu mã và chủng loại đa dạng hơn.
Do đặc thù riêng của ngành, hoạt động sản xuất không đòi hỏi cao về mức vốn

đầu tư ban đầu, trình độ tay nghề của người lao động cũng như kiểm định không quá
khắt khe về chất lượng sản phẩm. Vì vậy, mức độ rào cản gia nhập thị trường ngành
chỉ đánh giá ở mức trung bình và sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp tương đối cao.
[DOCUMENT TITLE]

Sinh viên thực hiện : Lưu Quốc Thái

LUU QUOC THAI

Lớp : 54QTTH


Báo cáo thực tập ngành Trang 21

Ngành Quản trị kinh
doanh

2.2.2 Nguồn cung ứng
Công ty áp dụng những dây truyền hiện đại, tiên tiến trên thế giới như dây
chuyền của Bungari, dây chuyền của italia, lò nung tuynel....
Nguồn nguyên liệu đầu vào chủ yếu của công ty là đất sét truyền thống, được
công ty khai thác chủ yếu tại khu vực Giếng Đáy. Đây là nguồn nguyên liệu ổn định và
ít rủi ro. Nơi đây được coi là nguồn nguyên liệu đất sét nổi tiếng thế giới, được người
Pháp phát hiện ra từ hơn 100 năm trước. Nguồn đất sét nguyên liệu ở đây còn trữ
lượng rất lớn còn đủ cho công ty sản xuất liên tục trong khoảng thời gian 10 năm tới.
Từ đó, đảm bảo cho sự phát triển dài hạn của công ty. Ngoài ra, hiện nay công ty đang
tiếng hành khảo sát, thăm dò và xin cấp phép thêm 3 mỏ đất sét mới ngay tại Quảng
Ninh. Không chỉ chất lượng tốt, và trữ lượng còn rất lớn, nguồn nguyên liệu rất gần
các nhà máy từ đó tạo cho Viglacera Hạ Long có được lợi thế cạnh tranh tốt so với các
công ty sản xuất gạch ngói trong khu vực.

Ngoài ra, Viglacera Hạ Long còn sử dụng nguồn đất sét trắng tại Đông Triều,
Quảng Ninh; các oxit tạo màu được nhập từ Trung Quốc; điện và xăng dầu làm nhiên
liệu. Với quá trình phát triển, công ty đã dần thay thế nhiên liệu than bằng nhiên liệu
dầu khí, từ đó giúp tối thiệu hóa chi phí đáng kể. Nhìn chung, Viglacera Hạ Long đã
chủ động được đến 90% nguồn nguyên liệu sản xuất nên ít bị ảnh hưởng bởi các biến
động đầu vào.
2.2.3 Khách hàng
Với hệ thông phân phối sản phẩm trên toàn quốc. Đa số sản phâm Viglacera Hạ
Long bán hàng cho hệ thống các đại lý, là kênh phân phối có quan hệ mật thiết với
công ty, sản phẩm công ty, chất lượng của công ty. Ngoài ra công ty còn phân phối sản
phẩm của mình ra hơn 40 quốc gia và vùng lãnh thổ. Công ty thường xuyên tổ chức
Hội nghị khách hàng nhằm thể hiện sự tri ân đến các đối tác thân thiết cả trong và
ngoài nước. Không những thế, Công ty còn tổ chức trao giải cho nhà phân phối có
thành tích xuất sắc qua đó tạo mối liên két thân thiết với khách hàng.

[DOCUMENT TITLE]

Sinh viên thực hiện : Lưu Quốc Thái

LUU QUOC THAI

Lớp : 54QTTH


Báo cáo thực tập ngành Trang 22

Ngành Quản trị kinh
doanh

Ngoài ra, khách hàng truyền thống của Viglacera Hạ Long tại thị trường Hàn

Quốc là Công ty Euto Plus. Hai công ty đã hợp tác mở rộng thị trường sản phẩm Cotto
và ngói lợp Viglacera Hạ Long tại Hàn Quốc, đây là hợp tác chiến lược tạo đà phát
triển thương hiệu Viglacera Hạ Long thị trường quốc tế và nâng cao sức cạnh tranh với
nhà cung cấp khác.
2.2.4 Sản phẩm thay thế
Dù chịu sức ép từ nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước, tuy nhiên với sự
cạnh tranh từ các sản phẩm thay thế hiện nay chưa thực sự đáng lo ngại. Viglacera Hạ
Long với sản phẩm gạch ceramic nói chung và gạch ốp lát Cotto nói riêng với khách
hàng trung thành và một nhu cầu ổn định, hầu như không thể bị thay thế.
Phần 3: Đánh giá thuận lợi và khó khăn của Công ty Cổ phần Viglacera Hạ Long
trong thời gian tới
3.1 Phương hướng phát triển doanh nghiệp trong thời gian tới
3.1.1 Chỉ tiêu kế hoạch năm 2016
Năm 2016 được dự báo sẽ có nhiều biến động bất thường có thể tác động tích
cực và tiêu cực đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Trên cơ sở phát huy
những kết quả đã đạt được của năm 2015, Công ty Cổ phần Viglacera Hạ Long xây
dựng tiêu chí kế hoặc sản xuất kinh doanh như sau:
- Dự kiến doanh thu năm 2016 đạt 1.675 tỷ đồng, vượt 130 tỷ đồng so với thực hiện

2015.
- Dự kiến mức lợi nhuận trước thuế là 138 tỷ đồng, tăng so với 2015 là 12 tỷ đồng.
- Ước tính thu nhập bình quân người lao động đạt 7,7 triệu đồng/người/tháng.

3.1.2 Mục tiêu thời gian tới
-

Phấn đấu hoàn thành kế hoạch doanh thu, lợi nhuận theo từng tháng, từng năm theo

-


giai đoạn 2016-2020.
Tiếp tục cung cấp cho người tiêu dùng sản phẩm chất lượng tốt nhất.
[DOCUMENT TITLE]

Sinh viên thực hiện : Lưu Quốc Thái

LUU QUOC THAI

Lớp : 54QTTH


Báo cáo thực tập ngành Trang 23

Ngành Quản trị kinh
doanh

-

Kiểm soát các chi phí sản xuất kinh doanh theo kế hoạch, xây dựng các phương án ứng

-

phó kịp thời với thị trường giá nhiên liệu.
Tiếp tục vận hành hiệu quả Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO

-

9001:2008 tại Công ty.
Áp dụng công nghệ thông tin trong điều hành Công ty nhằm giảm thời gian tác nghiệp


-

cho cán bộ công nhân viên.
Nghiên cứu phát triển đa dạng hóa mẫu mã sản phẩm.
Mở rộng mạng lưới tiêu thụ trong và ngoài nước, tập trung vào thị trường còn yếu.

-

Nâng cao thị phần tăng cường công tác xuất khẩu.
Kết hợp giữa phương thức phân phối hiện đại và phương phức phân phối truyền thống
hiện có.
3.1.3 Nhiệm vụ trọng tâm trong thời gian tới
- Tập trung cho các dự án khai thác mỏ sét để dự trữ nguyên liệu phục vụ chiến
lược phát triển bền vững.

-

Tập trung nghiên cứu, tìm kiếm các giải pháp đầu tư cho cơ giới hóa – tự động hóa để
tăng năng suất, giảm lao động thủ công, nâng cao năng lực sản xuất để giữ vững lợi
thế cạnh tranh trên thị trường;

-

Đẩy nhanh tiến độ để sớm đưa vào vận hành dự án sản xuất 100% ngói lợp ở cả 02 lò
nung tuynel tại Nhà máy gạch Hoành Bồ;

-

Triển khai đầu tư giai đoạn II Nhà máy gạch Clinker Viglacera (dây chuyền số 2) nâng
công suất toàn nhà máy đạt 5 triệu m2 QTC/năm;….


-

Tiếp tục rà soát, củng cố để nâng cao hơn nữa chất lượng đội ngũ của Công ty TNHH
MTV thương mại Viglacera Hạ Long để tăng lợi thế cạnh tranh, giữ vững vị trí dẫn
đầu của thương hiệu Viglacera Hạ Long trên thị trường.

-

Xây dựng văn hóa doanh nghiệp, môi trường làm việc an toàn, thân thiện và hợp tác.

[DOCUMENT TITLE]

Sinh viên thực hiện : Lưu Quốc Thái

LUU QUOC THAI

Lớp : 54QTTH


Báo cáo thực tập ngành Trang 24

Ngành Quản trị kinh
doanh

3.2 Thuận lợi
3.2.1 Những cơ hội từ môi trường bên ngoài doanh nghiệp
- Cầu trong nước tăng cao do lộ trình xây dựng nhà ở, công trình an sinh xã
hội,cơ sở hạ tầng tăng cao.
- Nhu cầu sản phẩm chất lượng từ bạn hàng nước ngoài tăng mạnh.

- Các hiệp định tự do thương mại, tạo lợi thế cạnh tranh của công ty so với đối
thủ.
3.2.2 Những điểm mạnh của công ty
- Với bề dày 35 năm kinh nghiệm, tự tin là thương hiệu mạnh.
- Công Ty Cổ phần Viglacera Hạ Long có nguồn đất sét Giếng Đáy có trữ lượng
lớn, chất lượng có tiếng trên thế giới.
- Được sự hỗ trợ của Công ty gốm xây dựng và thủy tinh, cùng sự quan tâm
giúp đỡ lãnh đạo tỉnh Quảng Ninh.
- Đội ngũ quản lý có kinh nghiệm, được đào tạo bài bản.
- Có lực lượng lao động có trình độ, sáng tạo, tâm huyết, gắn bó với công ty.
- Luôn đi đầu ngành về áp dụng công nghệ phát triển.
- Môi trường làm việc được chuyên môn hóa cao, đảm bảo thuận tiện, mang lại
hiệu quả tốt nhất.
- Công ty trang bị các trang thiết bị đầy đủ.
- Đi đầu đổi mới sản phẩm và sáng kiến cải tiến.
- Chiến lược phát triển hợp lý.
- Hệ thông phân phối phủ rộng cả nước.
3.3 Khó khăn
3.2.1 Những thách thức từ môi trường bên ngoài doanh nghiệp
- Gặp phải sự cạnh tranh gây gắt khi gia nhập TPP.
[DOCUMENT TITLE]

Sinh viên thực hiện : Lưu Quốc Thái

LUU QUOC THAI

Lớp : 54QTTH


Báo cáo thực tập ngành Trang 25


Ngành Quản trị kinh
doanh

- Các dòng sản phẩm cao cấp nước ngoài thâm nhập chiếm lĩnh thị phần.
- Nguy cơ cạn kiệt nguồn tài nguyên đất sét.
3.2.2 Những điểm yếu của công ty
- Vẫn phụ thuộc nhiều vào nguồn đất sét Giếng Đáy, tuy có dự án mở rộng mỏ
sét nhưng vẫn trong giai đoạn thăm dò.
- Hoạt động marketing còn yếu ở một số thị trường xa nhà máy sản xuất.
- Chưa có những biện pháp triệt để trong việc chống hàng giả, hàng nhái.
- Hệ thống kênh phân phối chưa thực sự hoàn chỉnh.
- Vay và nợ dài hạn công ty chiếm khoảng 20% tổng nguồn vốn, biến động lãi
suất tác động đến hoạt động tài chính công ty.

[DOCUMENT TITLE]

Sinh viên thực hiện : Lưu Quốc Thái

LUU QUOC THAI

Lớp : 54QTTH


×