Tải bản đầy đủ (.pdf) (136 trang)

Lập ké hoạch quản lý rừng theo tiêu chuẩn quản lý rừng bền vững tại công ty TNHH một thanh viên lâm nghiệp di linh, huyện di linh, tỉnh lâm đồng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.91 MB, 136 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan mọi thông tin và số liệu được sử dụng trong luận văn được
tác giả sưu tầm, thu thập công khai, chính xác và có nguồn gốc rõ ràng. Các số liệu
này chưa được sử dụng cho công trình nghiên cứu khoa học hoặc bảo vệ cho học vị
nào.
Tác giả

Nguyễn Quang Giảng


ii

LỜI CẢM ƠN

Khoá đào tạo chương trình Thạc sỹ khoa học lâm nghiệp Khoá 18 (20102012) chuyên ngành Lâm học đã hoàn thành. Được sự nhất trí của Khoa sau Đại
học, Cơ sở 2, Trường Đại học Lâm nghiệp và giáo viên hướng dẫn, tôi thực hiện đề
tài: “Lập kế hoạch quản lý rừng theo tiêu chuẩn quản lý rừng bền vững tại Công ty
TNHH một thành viên lâm nghiệp Di Linh, huyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng”.
Trong suốt quá trình thực hiện đề tài ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi đã
nhận được sự hướng dẫn tận tình của PGS.TS. Vũ Nhâm, cùng sự giúp đỡ của tập
thể cán bộ, nhân viên Công ty TNHH một thành viên lâm nghiệp Di Linh, huyện Di
Linh, tỉnh Lâm Đồng; tập thể cán bộ công chức Chi cục Lâm nghiệp tỉnh Lâm
Đồng, các phòng, ban, đơn vị của huyện Di Linh.
Nhân dịp này cho phép tôi bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc thầy giáo PGS.TS Vũ
Nhâm người đã hướng dẫn, chỉ bảo, truyền đạt kinh nghiệm quý báu và giúp đỡ tôi
hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo Khoa sau đại học, Khoa Lâm
học, Cơ sở 2, Trường Đại học Lâm nghiệp, tập thể lãnh đạo và cán bộ Công ty
TNHH một thành viên lâm nghiệp Di Linh, cùng tập thể cán bộ công chức Chi cục


Lâm nghiệp tỉnh Lâm Đồng, gia đình, đồng nghiệp đã giúp đỡ tôi trong suốt quá
trình thu thập và thực hiện luận văn.
Do kinh nghiệm của bản thân còn hạn chế, thời gian nghiên cứu chưa nhiều
nên trong quá trình thực hiện không thể tránh khỏi những thiếu sót. Vậy tôi rất
mong nhận được sự đóng góp ý kiến và thảo luận.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, tháng…..năm 2012.
Tác giả


iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT...................................... viii
DANH MỤC CÁC BẢNG .......................................................................................ix
DANH MỤC CÁC BIỂU, HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ ......................................................x
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................1
CHƯƠNG 1................................................................................................................4
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .................................................................4
1.1. Trên thế giới .....................................................................................................4
1.1.1. Hội đồng quản trị rừng thế giới và các tiêu chuẩn QLRBV ......................5
1.1.2. Các loại chứng chỉ của FSC ......................................................................8
1.1.2.1. Chứng chỉ quản lý rừng FSC/FM ...........................................................8
1.1.2.2. Chứng chỉ chuỗi hành trình sản phẩm FSC/CoC ...................................9
1.1.2.3. Kiểm soát gỗ .........................................................................................12
1.1.2.4. Lập kế hoạch quản lý rừng (KHQLR) ..................................................13

1.1.3. Các tổ chức cấp chứng chỉ rừng khác .....................................................14
1.2. Tại Việt Nam ..................................................................................................15
CHƯƠNG 2..............................................................................................................20
MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................20
2.1. Mục tiêu ..........................................................................................................20
2.1.1. Mục tiêu tổng quát ...................................................................................20
2.1.2. Mục tiêu cụ thể .........................................................................................20
2.2. Nội dung nghiên cứu ......................................................................................20
2.2.1. Đánh giá QLR theo tiêu chuẩn Việt Nam (Viện QLRBV&CCR) .............20
2.2.2. Đánh giá quản lý chuỗi hành trình sản phẩm của Viê ̣t Nam ..................20
2.2.3. Đánh giá điề u kiê ̣n cơ bản và lập kế hoạch QLR cho Công ty ................20


iv

2.2.3.1. Đánh giá các điều kiện cơ bản .............................................................20
2.2.3.2. Lập kế hoạch quản lý rừng ...................................................................21
2.3. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................21
2.3.1. Quan điể m, phương pháp nghiên cứu .....................................................21
2.3.2. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể .......................................................22
2.3.2.1. Đánh giá quản lý rừng ..........................................................................22
2.3.2.2. Đánh giá chuỗi hành trình sản phẩm CoC ...........................................26
2.3.2.3. Lập kế hoạch quản lý rừng ...................................................................27
CHƯƠNG 3..............................................................................................................30
ĐIỀU KIỆN CƠ BẢN CỦA CÔNG TY DI LINH ...............................................30
3.1. Điều kiện tự nhiên ..........................................................................................30
3.1.1. Ranh giới và vị trí ....................................................................................30
3.1.2. Địa hình địa thế .......................................................................................30
3.1.3. Đất đai-thổ nhưỡng .................................................................................31
3.1.4. Khí hậu-thuỷ văn......................................................................................31

3.1.4.1. Khí hậu ..................................................................................................31
3.1.4.2. Thuỷ văn ................................................................................................31
3.1.5. Tài nguyên động, thực vật rừng ...............................................................32
3.1.5.1. Thực vật rừng........................................................................................32
3.1.5.2. Động vật rừng .......................................................................................34
3.2. Điều kiện kinh tế xã hội .................................................................................35
3.2.1. Hiện trạng dân số, dân tộc, lao động, việc làm, thu nhập .......................35
3.2.1.1. Dân số, dân tộc, lao động .....................................................................35
3.2.1.2. Tình hình xã hội ....................................................................................35
3.2.1.3. Đặc điểm kinh tế ...................................................................................35
3.2.2. Y tế và giáo dục ........................................................................................36
3.2.3. Điều kiện cơ sở hạ tầng ...........................................................................37
3.2.3.1. Cơ sở hạ tầng của Công ty ...................................................................37
3.2.3.2. Giao thông ............................................................................................37


v

3.2.3.3. Thủy lợi .................................................................................................38
3.3. Tình hình quản lý, sản xuất kinh doanh lâm nghiệp ......................................38
3.3.1. Sự hình thành Công ty .............................................................................38
3.3.1.1. Khái quát chung ....................................................................................38
3.3.1.2. Cơ cấu tổ chức của Công ty..................................................................40
3.3.1.3. Nhiệm vụ chính của Công ty .................................................................40
3.3.1.4. Các phòng ban chức năng ....................................................................40
3.3.2. Hiện trạng tài nguyên rừng .....................................................................40
3.3.2.1. Rừng trồng ............................................................................................41
3.3.2.2. Rừng tự nhiên........................................................................................41
3.3.3. Hoạt động sản xuất kinh doanh qua 5 năm (2007-2011) ........................43
3.3.3.1. Trồng rừng ............................................................................................43

3.3.3.2. Khoanh nuôi bảo vệ rừng .....................................................................44
3.3.3.3. Khai thác và chế biến lâm sản ..............................................................44
3.4. Đánh giá chung ...............................................................................................45
3.4.1. Công tác quản lý rừng trong 5 năm qua..................................................45
3.4.2. Đánh giá điều kiện kinh tế xã hội ............................................................46
3.4.2.1. Những thuận lợi ....................................................................................46
3.4.2.2. Những khó khăn ....................................................................................47
CHƯƠNG 4..............................................................................................................48
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .....................................................................................48
4.1. Đánh giá QLR của Công ty lâm nghiệp Di Linh............................................48
4.1.1. Kết quả đánh giá QLR tại Công ty Di Linh .............................................49
4.1.2. Xác định các khiếm khuyết và cách khắc phục ........................................56
4.2. Đánh giá chuỗi hành trình sản phẩm (CoC) ...................................................62
4.3. Lập kế hoạch quản lý rừng .............................................................................66
4.3.1. Những căn cứ lập kế hoạch QLR .............................................................66
4.3.2. Mục tiêu ...................................................................................................66
4.3.2.1. Mục tiêu tổng quát ................................................................................66


vi

4.3.2.2. Mục tiêu cụ thể ......................................................................................67
4.3.3. Bố trí sử dụng đất đai ..............................................................................68
4.3.3.1. Phân chia đất đai theo mục đích sử dụng ............................................68
4.3.3.2. Phân chia đất lâm nghiệp theo chức năng ...........................................69
4.3.4. Kế hoạch sản xuất kinh doanh .................................................................71
4.3.4.1. Kế hoạch sản xuất kinh doanh rừng trồng Thông 3 lá .........................71
4.3.4.2. Kế hoạch tỉa thưa, nuôi dưỡng rừng trồng ...........................................87
4.3.4.3. Kế hoạch bảo vệ rừng trồng .................................................................90
4.3.4.4. Kế hoạch sản xuất kinh doanh rừng tự nhiên .......................................90

4.3.4.5. Kế hoạch khoanh nuôi BVR tự nhiên ....................................................93
4.3.4.6. Kế hoạch bảo vệ rừng và bảo tồn đa dạng sinh học ............................94
4.3.4.5. Kế hoạch xây dựng cơ sở hạ tầng .........................................................96
4.3.4.6. Kế hoạch giảm thiểu tác động môi trường ...........................................97
4.3.4.7 Kế hoạch giảm thiểu tác động xã hội ....................................................98
4.3.4.8. Kế hoạch xây dựng các công trình, hạ tầng .........................................98
4.3.4.9. Kế hoạch nhân lực và đào tạo ..............................................................99
4.3.5. Kế hoạch giám sát ...................................................................................99
4.3.5.1. Giám sát các khu vực loại trừ .............................................................100
4.3.5.2. Giám sát năng suất, sản lượng rừng ..................................................100
4.3.5.4. Kế hoạch giám sát tác động môi trường ............................................102
4.3.5.5. Kế hoạch giám sát tác động xã hội .....................................................105
4.3.6. Kế hoạch đánh giá .................................................................................105
4.3.6.1. Đánh giá hàng năm ............................................................................105
4.3.6.2. Đánh giá giữa chu kỳ ..........................................................................106
4.3.6.3. Đánh giá cuối chu kỳ ..........................................................................106
4.3.7. Vốn đầu tư và hiệu quả đầu tư ...............................................................107
4.3.7.1. Vốn đầu tư ...........................................................................................107
4.3.7.2. Hiệu quả đầu tư ..................................................................................111
CHƯƠNG 5............................................................................................................113


vii

KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KHUYẾN NGHỊ ....................................................113
5.1. Kết luận ........................................................................................................113
5.1.1. Đánh giá QLR và xác định khiếm khuyết ..............................................113
5.1.2. Đánh giá chuỗi hành trình sản phẩm CoC ............................................113
5.1.3. Lập kế hoạch quản lý rừng ....................................................................114
5.2. Tồn tại ...........................................................................................................115

5.3. Khuyến nghị .................................................................................................116
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................117
DANH MỤC CÁC ẢNH MINH HOẠ KHU VỰC NGHIÊN CỨU, BẢN ĐỒ120
PHỤ LỤC ...............................................................................................................126


viii

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CBCNV

Cán bộ công nhân viên.

CCR

Chứng chỉ rừng.

CIFOR

Trung tâm nghiên cứu lâm nghiệp quốc tế.

CoC

Chuỗi hành trình sản phẩm.

FLITCH

Dự án Phát triển lâm nghiệp cải thiện đời sống vùng Tây Nguyên.

FSC


Hội đồng quản trị rừng.

GTGT

Giá trị gia tăng.

GTZ

Tổ chức hợp tác kỹ thuật Đức.

IRR

Tỉ suất hoàn vốn nội bộ.

ITTO

Tổ chức quốc tế về gỗ nhiệt đới.

KHKT

Khoa học kỹ thuật.

KHQLR

Kế hoạch quản lý rừng.

KTXH

Kinh tế xã hội.


LN

Lâm nghiệp.

MTV

Một thành viên.

NN

Nông nghiệp.

NPV

Giá trị hiện tại ròng của thu nhập.

NWG

Tổ Công tác Quốc gia về chứng chỉ FSC ở Việt Nam.

OTC

Ô tiêu chuẩn.

PCCCR

Phòng cháy chữa cháy rừng.

PTNT


Phát triển nông thôn.

QLDA

Quản lý dự án.

QLRBV

Quản lý rừng bền vững.

RT

Rừng trồng.

TK

Tiểu khu.

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn.

UBND

Ủy ban nhân nhân.


ix


DANH MỤC CÁC BẢNG

Biểu 3.01: Phân chia các loại rừng do Công ty quản lý ............................................41
Biểu 3.02: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh (2007-2011) .............................45
Biểu 4.03: Các khiếm khuyết trong QLR và khuyến nghị khắc phục ......................57
Biểu 4.04: Hiện trạng sử dụng đất. ...........................................................................69
Biểu 4.05: Phân chia chức năng và biện pháp sử dụng .............................................70
Biểu 4.06: Điều chỉnh diện tích khai thác rừng trồng ...............................................74
Biểu 4.07: Các chỉ tiêu bình quân theo cấp tuổi .......................................................77
Biểu 4.08: Kế hoạch khai thác một chu kỳ kinh doanh RT. .....................................77
Biểu 4.09: Kế hoạch khai thác rừng trồng giai đoạn 2013-2017. .............................77
Biểu 4.10: Tổng hợp chi phí khai thác ......................................................................80
Biểu 4.11: Kế hoạch trồng rừng. ...............................................................................83
Biểu 4.12: Kế hoạch trồng rừng giai đoạn 2013-2017. .............................................84
Biểu 4.13: Vốn đầu tư trồng và chăm sóc rừng trồng. ..............................................85
Biểu 4.14: Kế hoạch sản xuất cây giống. ..................................................................87
Biểu 4.15: Biểu sản lượng tỉa thưa dự kiến ...............................................................89
Biểu 4.16: Tổng hợp vốn tỉa thưa rừng trồng ...........................................................89
Biểu 4.17: Tổng hợp rừng tự nhiên đưa vào khai thác. ............................................93
Biểu 4.18: Kế hoạch bảo vệ rừng. .............................................................................94
Biểu 4.19: Tổng hợp vốn đầu tư .............................................................................107
Biểu 4.20: Tổng hợp doanh thu từ rừng trồng ........................................................110
Biểu 4.21: Doanh thu khai thác RT và rừng tự nhiên .............................................111
Biểu 4.22: Tổng hợp chi phí , thu nhập, lợi nhuận .................................................111
Biểu 4.23: Tổng hợp đánh giá hiệu quả kinh doanh 1ha RT ..................................111


x

DANH MỤC CÁC BIỂU, HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ


Biểu đồ 1.01: Cơ cấu chứng chỉ FSC/FM trên thế giới. ...........................................13
Biểu đồ 1.02: Số lượng chứng chỉ CoC từ năm 2007 đến nay .................................13
Sơ đồ 2.01: Quy trình đánh giá QLR tại Công ty Di Linh. .......................................23
Sơ đồ 3.02: Cơ cấu bộ máy của Công ty TNHH MTV LN Di Linh. ........................40
Sơ đồ 4.03. Chuỗi hành trình sản phẩm (CoC). ........................................................63
Sơ đồ 4.04: Sơ đồ lập kế hoạch khai thác của Công ty .............................................71
Biểu đồ 4.03: Hiện trạng rừng trồng Thông 3 lá năm 2011. .....................................73
Biểu đồ 4.04: Điều chỉnh diện tích khai thác cho cả giai đoạn .................................76
Hình 3.01: Bản đồ hiện trạng tài nguyên rừng ........................................................124
Hình 3.02: Bản đồ quy hoạch sản xuất kinh doanh. ...............................................125


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Từ xa xưa, rừng tự nhiên đã che phủ phần lớn diện tích mặt đất của trái đất,
nhưng do những tác động của con người như khai thác lâm sản, khai phá lấy đất làm
nông nghiệp, đô thị hoá... nên diện tích rừng tự nhiên đã bị giảm đi đáng kể. Chỉ
tính riêng trong giai đoạn 1990-1995, ở các nước đang phát triển đã có hơn 65 triệu
ha rừng bị mất. Tính đến năm 2000 diện tích rừng của toàn thế giới (kể cả rừng tự
nhiên và rừng trồng) chỉ còn 3.869,455 triệu ha (FAO 2003), tỷ lệ che phủ chỉ
chiếm 29,6 % lãnh thổ.
Ở Việt Nam, năm 1943 diện tích rừng còn khoảng 14,3 triệu ha, tỷ lệ che phủ
43%. Đến hết năm 2005 tổng diện tích rừng của cả nước là 12,62 triệu ha, trong đó
hiện có 10,28 triệu ha rừng tự nhiên và 2,34 triệu ha rừng trồng. Rừng tự nhiên tập
trung chủ yếu ở Tây Nguyên và khu vực miền Trung. Trong rừng sản xuất là rừng
tự nhiên chỉ có 9% là rừng giàu, 33% là rừng trung bình, còn lại là rừng nghèo và
rừng non. Thực tế đã chứng tỏ nếu chỉ có các biện pháp truyền thống như luật pháp,
chương trình, công ước... thì khó có thể bảo vệ được số diện tích rừng tự nhiên còn

lại. Một trong những biện pháp quan trọng hiện nay, được cả cộng đồng quốc tế
cũng như từng quốc gia đặc biệt quan tâm là cùng với những giải pháp truyền thống
trên, cần phải thiết lập quản lý rừng bền vững (QLRBV) và chứng chỉ rừng (CCR).
Mục tiêu của QLRBV là phải đạt được sự bền vững môi trường, kinh tế và
xã hội ở những khu rừng được quản lý. Bằng giải pháp QLRBV sẽ vừa đảm bảo đáp
ứng các nhu cầu kinh tế vừa thoả mãn các lợi ích về môi trường và xã hội. QLRBV
có thể được thiết lập và thực hiện ở những phạm vi khác nhau như: chủ rừng (Công
ty lâm nghiệp, Ban quản lý rừng, Doanh nghiệp lâm nghiệp...), huyện, tỉnh, quốc
gia, vùng, hoặc toàn cầu, tuy nhiên những quan điểm và nguyên tắc chủ yếu nói
chung không có thay đổi lớn, cho dù là ở vùng rừng ôn đới hay nhiệt đới. Trên thế
giới hiện đã có một số bộ tiêu chuẩn quản lý rừng bền vững cấp quốc gia (Canada,
Thuỵ Điển, Malaysia, Indonesia...) và cấp quốc tế như của: Tiến trình Helsinki,
Tiến trình Montreal, Hội đồng quản trị rừng (FSC), và của Tổ chức quốc tế gỗ nhiệt


2

đới (ITTO). ITTO đã phổ biến tài liệu Hướng dẫn quản lý rừng của ITTO, gồm một
bộ cho rừng tự nhiên và một bộ cho rừng trồng.
QLRBV là sáng kiến của cộng đồng quốc tế do những người chế biến, tiêu
thụ gỗ cam kết chỉ sử dụng và lưu thông trên mọi thị trường thế giới những sản
phẩm gỗ nào được khai thác hợp pháp từ các khu rừng đã được quản lý bền vững.
Muốn vậy, chứng chỉ rừng và chứng chỉ gỗ được áp dụng như là một công cụ hữu
hiệu để buộc mọi chủ rừng đảm bảo quản lý rừng bền vững về cả phương diện: kinh
tế, môi trường, xã hội. Đối với mỗi quốc gia, đó là nhận thức về các giải pháp bảo
vệ mà vẫn sử dụng tối đa các lợi ích từ rừng. Đối với chủ rừng đó còn là nhận thức
về quyền xuất khẩu lâm sản của mình vào mọi thị trường quốc tế với giá bán cao.
CCR chính là sự xác nhận bằng văn bản cho chủ rừng đáp ứng được các tiêu chuẩn
và tiêu chí QLRBV. Chứng chỉ do Hội đồng quản trị rừng thế giới (FSC) cấp là một
trong những CCR rất được quan tâm hiện nay.

Sử dụng các sản phẩm từ gỗ có CCR và tẩy chay các mặt hàng không có
nguồn gốc xuất xứ là cách để người tiêu dùng thể hiện thái độ tích cực với rừng. Ở
một số quốc gia, các hệ thống bán lẻ đang gia tăng yêu cầu cung cấp gỗ đã được
chứng chỉ, bắt buộc nhiều tổ chức và Công ty trong mạng lưới lâm sản toàn cầu cam
kết sản xuất và buôn bán gỗ. Kiểm chứng từng bước trong chuỗi hành trình sản
phẩm (CoC) sẽ giúp cho đơn vị chứng minh được với người tiêu dùng về nguồn gốc
thực sự của sản phẩm của mình có chứng chỉ hay không. Đánh giá hệ thống CoC
bao gồm từ khâu khai thác, chế biến, phân phối và tiêu thụ sản phẩm, là yêu cầu bắt
buộc với việc dãn nhãn và bán sản phẩm từ gỗ có chứng chỉ FSC, đặc biệt khi đơn
vị xuất khẩu gỗ sang các thị trường Châu Âu, Mỹ và các quốc gia khác.
Nhiều nước đã khá thành công trong việc cấp CCR. Ở Việt Nam khái niệm
QLRBV còn khá mới mẻ với nhiều đơn vị lâm nghiệp. Tính tới tháng 5/2010, các
doanh nghiệp chế biến xuất khẩu gỗ mới chỉ được cấp gần 205 chứng chỉ CoC,
nhưng mới chỉ cấp cho Công ty TNHH rừng trồng Quy Nhơn và hai đơn vị kinh
doanh lâm nghiệp là Công ty lâm nghiệp Đoan Hùng, Công ty lâm nghiệp Xuân Đài
thuộc Tổng công ty giấy Việt Nam (Vinapaco) đã được tổ chức Smartwood trao
tặng Chứng chỉ Quản lý rừng bền vững quốc tế (FSC). Còn lại phần lớn các hoạt


3

động sản xuất kinh doanh của các đơn vị kinh doanh lâm nghiệp vẫn chưa đạt được
các tiêu chuẩn tối thiểu theo quy định để được FSC cấp chứng chỉ. Bên cạnh đó các
đơn vị chưa nhận được một hướng dẫn cụ thể về việc tiến hành đánh giá các tiêu
chuẩn QLR và tiêu chuẩn CoC.
Công ty TNHH một thành viên lâm nghiệp Di Linh, huyện Di Linh, tỉnh
Lâm Đồng là đơn vị chuyên hoạt động sản xuất trong lĩnh vực lâm nghiệp. Nhận
thức được cần quản lý rừng theo hướng tiên tiến, Công ty mong muốn được đánh
giá quản lý rừng và chuỗi hành trình sản phẩm tiến tới CCR. Công ty cũng cần được
tư vấn, hỗ trợ phương pháp đánh giá để xác định được những tiêu chuẩn chưa đạt,

điều chỉnh hoạt động lâm nghiệp đáp ứng tiêu chuẩn và tiêu chí QLRBV, làm cho
gỗ rừng trồng của đơn vị ngày càng trở nên có giá trị, mang lại lợi nhuận cao cho
Công ty. Để góp phần giải quyết những tồn tại trên cả về mặt lý luận và thực tiễn tôi
tiến hành thực hiện đề tài: “Lập kế hoạch quản lý rừng theo tiêu chuẩn quản lý
rừng bền vững tại Công ty TNHH một thành viên lâm nghiệp Di Linh, huyện Di
Linh, tỉnh Lâm Đồng”.


4

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Trên thế giới
Thuật ngữ “Phát triển bền vững” xuất hiện lần đầu tiên vào năm 1980 trong
ấn phẩm Chiến lược bảo tồn Thế giới (công bố bởi Hiệp hội Bảo tồn Thiên nhiên và
Tài nguyên Thiên nhiên Quốc tế-IUCN) với nội dung rất đơn giản: “Sự phát triển
của nhân loại không thể chỉ chú trọng tới phát triển kinh tế mà còn phải tôn trọng
những nhu cầu tất yếu của xã hội và sự tác động đến môi trường sinh thái học”.
Khái niệm này được phổ biến rộng rãi vào năm 1987 nhờ Báo cáo
Brundtland (còn gọi là Báo cáo Our Common Futur) của Ủy ban Môi trường và
Phát triển Thế giới-WCED (nay là Ủy ban Brundtland). Báo cáo này ghi rõ: Phát
triển bền vững là “sự phát triển có thể đáp ứng được những nhu cầu hiện tại mà
không ảnh hưởng, tổn hại đến những khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ
tương lai”. Nói cách khác, phát triển bền vững phải bảo đảm có sự phát triển kinh tế
hiệu quả, xã hội công bằng và môi trường được bảo vệ, gìn giữ.
Vào cuối những năm 1980, việc tẩy chay gỗ nhiệt đới gặp thất bại, trong một
số trường hợp lại gây ra hiệu ứng ngược. Hội nghị Thượng đỉnh thế giới tại Rio de
Janeiro, tại Brazil năm 1992 đã nhấn mạnh sự cần thiết phải có một cơ chế hiệu quả
quản lý rừng. Thay vì việc tẩy chay trước đó, họ đã muốn sử dụng thị trường để
thúc đẩy lợi ích xã hội, môi trường và hiệu quả kinh tế trong quản lý. Lần đầu tiên,

những nhà môi trường, xã hội và kinh tế đã cùng nhau tham gia một chương trình
quốc tế bình đẳng và thành lập Hội đồng quản trị rừng thế giới (FSC). Cho đến nay,
FSC vẫn là một môi trường bình đẳng, thống nhất ý kiến chung cho các nhóm lợi
ích khác nhau.
Cùng với sự ra đời của FSC, một loạt các tổ chức khác cũng được thành lập:
PAN-EUROPEAN cho rừng tự nhiên toàn châu Âu (Helsinki); CIFOR (Trung tâm
nghiên cứu lâm nghiệp quốc tế) cho rừng tự nhiên nói chung; ITTO (tổ chức quốc tế
về gỗ nhiệt đới) cho rừng tự nhiên nhiệt đới... Cộng đồng quốc tế đã tổ chức nhiều
hội nghị, đề xuất và cam kết nhiều công ước bảo vệ và phát triển rừng: Chiến lược
bảo tồn quốc tế (1980); Hội nghị của Liên hợp quốc về môi trường và phát triển


5

(UNCED, Rio de Janeiro, 1992); Công ước buôn bán động thực vật quý hiếm
(CITES); Công ước đa dạng sinh học (CBD)... Nhiều định nghĩa QLRBV được đưa
ra, tuy nhiên hai định nghĩa phổ biến và được công nhận rộng rãi nhất là của ITTO
và trong tiến trình Hensinki.
Theo ITTO: “Quản lý rừng bền vững là quá trình quản lý những lâm phận
ổn định nhằm đạt được một hoặc nhiều mục tiêu quản lý đề ra một cách rõ ràng
như đảm bảo sản xuất liên tục những sản phẩm và dịch vụ rừng mong muốn mà
không làm giảm đáng kể những giá trị di truyền và năng suất tương lai của rừng và
không gây ra những tác động không mong muốn đối với môi trường tự nhiên và xã
hội” [9].
Theo tiến trình Hensinki: “Quản lý rừng bền vững là sự quản lý rừng và đất
rừng theo cách thức và mức độ phù hợp để duy trì tính đa dạng sinh học, năng suất,
khả năng tái sinh, sức sống của rừng trong quá trình thực hiện và trong tương lai,
các chức năng sinh thái, kinh tế và xã hội của rừng ở cấp địa phương, cấp quốc gia
và toàn cầu và không gây ra những tác hại đối với hệ sinh thái khác” [9].
Các định nghĩa trên đều tập trung vào các vấn đề chính là: quản lý rừng ổn

định bằng các biện pháp phù hợp nhằm đạt các mục tiêu đề ra, bảo đảm bền vững
về kinh tế, môi trường và xã hội. Các yếu tố của QLRBV là:
- Có khuôn khổ chính sách và pháp lý
- Sản xuất lâm sản bền vững.
- Bảo vệ được môi trường.
- Đảm bảo lợi ích con người.
- Đối với rừng trồng, có các cân nhắc áp dụng cụ thể phù hợp.
Trên thế giới đã có các bộ tiêu chuẩn quản lý bền vững cấp quốc gia
(Canada, Malaysia, Indonexia...) và cấp quốc tế của tiến trình Helsinki, tiến trình
Montreal. FSC và ITTO đã có bộ tiêu của quản lý rừng được vận dụng rất rộng rãi
để đánh giá quản lý rừng ở nhiều nước.
1.1.1. Hội đồng quản trị rừng thế giới và các tiêu chuẩn QLRBV
FSC là tổ chức uy tín nhất và có phạm vi rộng lớn trên toàn thế giới. FSC
được thành lập vào tháng 10 năm 1993 tại Toronto-Canada bởi một nhóm gồm 130


6

thành viên khác nhau từ 26 quốc gia, bao gồm đại diện của các cơ quan môi trường,
các thương gia, các cộng đồng dân bản xứ, đại diện các ngành công nghiệp và các
cơ quan cấp chứng chỉ. Năm 1994 các thành viên sáng lập đã thông qua các nguyên
tắc và tiêu chuẩn FSC, cùng với Quy chế FSC (ngày nay gọi là By-Laws) áp dụng
đánh giá cho rừng tự nhiên, rừng trồng, rừng ôn đới, nhiệt đới và mọi đối tượng
khác. Trụ sở chính đặt tại thành phố Born-Đức. Cấu trúc quản trị duy nhất dựa trên
các nguyên tắc sự tham gia, dân chủ, công bằng.
FSC có đại diện tại hơn 50 quốc gia. Thành viên FSC được chia thành nhóm
xã hội, nhóm môi trường và nhóm kinh tế, mỗi nhóm lại được chia ra thành nhóm
Bắc (các nước công nghiệp) và nhóm Nam (các nước đang phát triển). Bất kỳ ai hỗ
trợ cải thiện quản lý rừng trên thế giới đều có thể trở thành thành viên của FSC.
FSC ủy quyền cho 10 cơ quan trên thế giới cấp chứng chỉ có trụ sở tại Anh,

Mỹ, Hà Lan, Đức, Canada, Nam Phi, Thụy Sĩ. Tại Châu Á-Thái Bình Dương, Công
ty SmartWood/Rainforest Allliance và SGS Forestry thực hiện phần lớn việc đánh
giá và cấp CCR.
Các lợi ích FSC tạo ra:
- Lợi ích về môi trường: Đảm bảo cho tất cả mọi người tham gia vào thương
mại lâm sản rằng các đóng góp của họ sẽ giúp đỡ việc bảo tồn hơn là hủy diệt rừng,
con người và cuộc sống thông qua các hoạt động.
1. Bảo tồn đa dạng sinh học và các giá trị khác như nước, đất…
2. Duy trì các chức năng sinh thái và thể thống nhất của rừng.
3. Bảo vệ các loại động, thực vật quý hiếm và môi trường sống của chúng.
- Lợi ích về xã hội: Đảm bảo quyền con người được tôn trọng. Nhiệm vụ
chính là yêu cầu có sự tham gia của nhiều thành phần có liên quan khi xây dựng bộ
tiêu chuẩn quốc gia hay khu vực.
- Lợi ích về kinh tế: Đó là chủ rừng cần phải cố gắng đạt được cách sử dụng
tối ưu và chế biến tại chỗ các sản phẩm đa dạng của rừng, giảm thiểu các tác động
tiêu cực đến môi trường nơi khai thác và chế biến.
FSC xây dựng 10 tiêu chuẩn cho QLRBV. Từ các tiêu chuẩn đó, các quốc
gia, khu vực tham gia vào tiến trình QLRBV và CCR sẽ xây dựng các bộ tiêu chuẩn


7

quốc gia riêng để đánh giá và phù hợp với các điều kiện cụ thể của mình. Các bộ
tiêu chuẩn này cần phải được sự phê chuẩn của FSC trước khi được sử dụng để
đánh giá cấp chứng chỉ tại quốc gia hoặc khu vực đó.
CCR được áp dụng cho tất cả các đơn vị quản lý rừng với các quy mô lớn
nhỏ bất kể là sở hữu nhà nước hay tư nhân. Đây là một quá trình hoàn toàn tự
nguyện của các chủ rừng. Tuy nhiên, đánh giá cấp CCR chỉ được áp dụng cho các
đơn vị đang quản lý rừng sản xuất và đang hoạt động quản lý kinh doanh. Để được
cấp CCR của FSC, chủ rừng phải chứng minh họ đã đáp ứng tất cả các quy tắc, tiêu

chuẩn trên. Thực chất CCR chính là chứng chỉ chất lượng ISO, là hiệu quả cuối
cùng của QLRBV, được FSC đề cập như là một “công cụ hữu hiệu, giúp cải thiện
quản lý rừng của thế giới” và “là công cụ chính sách mạnh mẽ nhất” trong quản lý
rừng. Khi được cấp CCR, chủ rừng sẽ được:
- Xuất khẩu lâm sản vào mọi thị trường khắt khe trên thế giới kể cả Tây Âu
và Bắc Mỹ với giá bán cao hơn.
- Rừng cùng với môi trường sinh thái và xã hội có liên quan đến rừng sẽ
được giữ gìn, bảo vệ và phát triển tốt hơn.
Bên cạnh đó, các đánh giá định kỳ của cơ quan cấp chứng chỉ sẽ giúp chủ
rừng tìm ra các điểm mạnh, yếu trong hoạt động kinh doanh của mình.
- CCR của FSC giúp bảo vệ thương hiệu và uy tín của chủ rừng với đối tác
kinh doanh, các tổ chức tài chính và các tổ chức cơ quan giám sát. Các tiêu chuẩn
FSC hợp lệ trên toàn thế giới, là tiêu chuẩn duy nhất không có rào cản đối với tổ
chức Thương mại thế giới (WTO).
FSC có hệ thống chứng nhận duy nhất được hỗ trợ bởi tất cả các nhóm môi
trường. Các nước Mỹ, Úc chỉ chấp nhận CCR của FSC bởi chỉ có FSC quy định:
* Cấm chuyển đổi rừng tự nhiên hoặc môi trường sống khác.
* Nghiêm cấm việc sử dụng thuốc trừ sâu rất độc hại trên toàn thế giới.
* Nghiêm cấm việc trồng cây biến đổi gen.
* Tôn trọng quyền của người dân bản địa trên khắp thế giới.
* Kiểm soát từng hoạt động chứng nhận ít nhất một năm một lần và nếu bị
phát hiện là không phù hợp thì giấy chứng nhận bị thu hồi.


8

1.1.2. Các loại chứng chỉ của FSC
Có hai loại chứng chỉ do FSC cấp:
- Chứng chỉ quản lý rừng FSC/FM (FSC forest management certification)
[10].

- Chứng chỉ chuỗi hành trình sản phẩm FSC/CoC (FSC chain of custody
certification) [10].
Trong quá trình đánh giá cấp chứng chỉ sẽ có hoạt động kiểm soát gỗ (FSC
Controlled Wood).
1.1.2.1. Chứng chỉ quản lý rừng FSC/FM
FSC không đánh giá cấp chứng chỉ. Quá trình đánh giá được thực hiện bởi tổ
chức độc lập gọi là cơ quan đánh giá QLR. Họ đánh giá QLR đối với các nguyên
tắc và tiêu chuẩn FSC cũng như các tiêu chuẩn quốc gia. Điều này cho phép FSC
vẫn độc lập với quá trình đánh giá và hỗ trợ tính toàn vẹn của hệ thống chứng nhận
FSC. Các tiêu chuẩn của FSC:
Tiêu chuẩn 1: Phù hợp với tất cả điều luật và công ước quốc tế.
Tiêu chuẩn 2: Quyền và trách nhiệm sử dụng đất.
Tiêu chuẩn 3: Quyền người dân sở tại.
Tiêu chuẩn 4: Quan hệ công đồng và quyền của công nhân.
Tiêu chuẩn 5: Những lợi ích từ rừng.
Tiêu chuẩn 6: Tác động môi trường.
Tiêu chuẩn 7: Kế hoạch quản lý.
Tiêu chuẩn 8: Giám sát và đánh giá.
Tiêu chuẩn 9: Duy trì những rừng có giá trị bảo tồn cao.
Tiêu chuẩn 10: Rừng trồng.
Các tiêu chuẩn về xã hội là tiêu chuẩn 2, 3, 4, 5.
Các tiêu chuẩn về môi trường là tiêu chuẩn 6, 7, 9.
Các tiêu chuẩn về tuân thủ luật pháp là tiêu chuẩn 1 và 2.
Các quá trình giám sát và quản lý là tiêu chuẩn 8, nguyên tắc này cũng liên
quan đến chuỗi hành trình sản phẩm.


9

Các khu rừng trồng: tiêu chuẩn 10

Các tiêu chuẩn liên quan đến kinh tế: tiêu chí và chỉ số của tiêu chuẩn được
thể hiện rõ ở hai nội dung đầu nhưng tiêu chuẩn kinh tế của nó lại không được thể
hiện rõ: giá chuyển đổi, giá cố định, hoạt động xã hội và môi trường có thể bị ảnh
hưởng bởi giá chuyển đổi trong ngành. Các tiêu chuẩn có liên quan: 5, 7 và 8.
Nếu chủ rừng tuân thủ đầy đủ các yêu cầu FSC, FSC sẽ trao chứng chỉ. Nếu
chủ rừng còn thiếu một số điều kiện, chủ rừng phải hoàn thành chúng trong một thời
gian cụ thể trước khi nhận chứng chỉ.
FM cũng được cấp cho rừng trồng thể hiện ở tiêu chuẩn 10.
Để thương mại lâm sản với logo FSC và yêu cầu bồi thường, người quản lý
rừng phải có chứng chỉ chuỗi hành trình sản phẩm. Nó đảm bảo rằng sản phẩm có
nguồn gốc từ một khu rừng đã được cấp chứng chỉ cho người tiêu dùng.
1.1.2.2. Chứng chỉ chuỗi hành trình sản phẩm FSC/CoC
Với bất kỳ một chương trình cấp CCR nào việc xem xét mối liên hệ của một
sản phẩm gỗ từ một khu rừng được cấp chứng chỉ đến khi được chế biến thành sản
phẩm cuối cùng và được đem tiêu thụ tại thị trường là một việc rất cần thiết vì nó
cung cấp các cơ sở cho việc dán nhãn sản phẩm. Khái niệm này được gọi là chuỗi
hành trình sản phẩm (Chain of Custody)-CoC.
Theo quy định của đánh giá CoC thì việc kiểm soát nguồn gốc gỗ phải thông
suốt liên kết nhau thành một chuỗi thành các công đoạn cơ bản: từ rừng, đến vận
chuyển gỗ về nhà máy, cưa xẻ, sấy, lắp ráp, lưu kho và phân phối. Hệ thống CoC sẽ
hỗ trợ đơn vị kinh doanh lâm nghiệp:
- Bảo đảm về các sản phẩm gỗ bán ra và nguồn gốc của gỗ.
- Cải thiện các hệ thống tài liệu nội bộ của đơn vị và giúp đơn vị chuẩn bị để
đạt được chứng chỉ ISO hoặc chứng nhận khác.
- Nếu là Công ty chế biến gỗ, hệ thống CoC có thể giúp cải thiện hiệu quả
sản xuất của nhà máy và giúp cho việc sử dụng số vốn đầu tư vào gỗ nguyên liệu
hiệu quả hơn.
- Đáp ứng được các yêu cầu của khách hàng về hệ thống CoC



10

- Hệ thống CoC đã hoặc sẽ là yêu cầu bắt buộc đối với các sản phẩm gỗ xuất
khẩu sang Châu Âu, Anh và các quốc gia khác.
- Hệ thống CoC là yêu cầu cần thiết đối với việc dán nhãn và bán sản phẩm
làm từ gỗ được chứng chỉ.
Có thể nói chứng chỉ CoC được coi là công cụ chủ yếu đấu tranh với việc
khai thác gỗ bất hợp pháp và buôn bán gỗ lậu.
Các tiêu chuẩn FSC áp dụng chứng nhận FSC-CoC hiện đang áp dụng:
* Tiêu chuẩn: FSC-STD-40-004 (Ver. 02)- Tiêu chuẩn chuỗi hành trình sản
phẩm đối với các Công ty cung cấp và chế biến sản phẩm có chứng nhận FSC.
* Tiêu chuẩn: FSC-STD-40-005 (Ver. 02)- Tiêu chuẩn FSC dành cho các
Công ty đánh giá nguồn gỗ có kiểm soát FSC.
* Tiêu chuẩn: FSC-STD-30-010 (Ver. 02)- Tiêu chuẩn gỗ có kiểm soát FSC
dành cho các tổ chức quản lý rừng.
* Tiêu chuẩn: FSC-STD-40-201(Ver. 02)- Các yêu cầu dán nhãn FSC trên
sản phẩm.
Liên minh Châu Âu EU gần đây giới thiệu một hệ thống giấy phép là một
phần của công tác tăng cường hiệu lực luật rừng. Dây chuyền cung cấp sản phẩm gỗ
từ rừng thông qua việc vận chuyển, lưu kho và chế biến được công khai và kiểm tra
tới tận biên giới của EU. Còn với các nước nhiệt đới, hệ thống theo dõi hành trình
dựa trên giấy tờ thông thường với các nhãn vật lý trên sản phầm gỗ, gần đây các hệ
thống thuận lợi hơn đã được phát triển chứng tỏ tính hiệu quả và đáng tin cậy của
dây chuyền cung cấp.
Một hệ thống CoC được cấp chứng chỉ của FSC phải đáp ứng 5 yêu cầu:
1) Yêu cầu về hệ thống chất lượng.
2) Yêu cầu về nguồn cung cấp nguyên liệu.
3) Yêu cầu về kiểm tra sản xuất nội bộ; và ghi chép tư liệu.
4) Yêu cầu về sản phẩm và dán nhãn sản phẩm.
5) Yêu cầu về lưu trữ tài liệu thông tin.

Trên thị trường có một số hình thức CoC, phụ thuộc vào nguồn nguyên liệu
mà doanh nghiệp sở hữu (mua vào và xuất ra). Hình thức CoC được lựa chọn sẽ


11

quyết định việc xây dựng và thực hiện hệ thống CoC cho doanh nghiệp đó. Quy
trình FSC có hai hình thức chính là:
- Doanh nghiệp sử dụng 100 % nguyên liệu có đã được chứng chỉ.
- Doanh nghiệp sản xuất ra sản phẩm có sử dụng một tỷ lệ % nguyên liệu
chưa có chứng chỉ FSC trộn lẫn với nguyên liệu đã có chứng chỉ.
Tuy nhiên, cho dù đơn vị sản xuất 100% gỗ đã được chứng chỉ và sản xuất
riêng gỗ chưa có chứng chỉ thì việc xác nhận và truy tìm nguồn gốc (identification
and traceability) vẫn phải bắt buộc được thực hiện.
Ở Brazil hệ thống kiểm tra của Chính phủ sử dụng để thầm tra tính hợp pháp
và nguồn gốc gỗ, sản phẩm gỗ dựa 2 văn bản chính thức và bắt buộc sau:
+ Giấy phép của cơ quan khai thác (AUTEX): Văn bản này xác định thể tích
gỗ tròn, theo loại cây mà một doanh nghiệp khai thác gỗ được phép lấy ra từ 1 đơn
vị sản xuất.
+ Giấy phép của cơ quan vận chuyển lâm sản (ATPF): ATPF được phát hành
từng kỳ có đánh số để cấp cho việc vận chuyển gỗ và sản phẩm gỗ. Mỗi chuyến
hàng phải được kèm theo 1 ATPF, được áp dụng cho gỗ sơ chế được vận chuyển tới
nơi tinh chế hoặc tới người tiêu thụ cuối cùng.
Ở Cameroon việc kiểm tra trước khi khai thác là nền tảng thành lập hệ thống
chuỗi hành trình của Chính phủ. Công ty khai thác hoàn thành bản đăng ký khai
thác DF10 nêu tên Công ty, đơn vị quản lý rừng và dữ liệu về gỗ riêng lẻ như loại
cây, đường kính (ngọn, gốc, trung bình), chiều dài, thể tích và giá trị.
Ở Malaysia: Tất cả các rừng bảo tồn ở Peninsular Malaysia và một vài khu
rừng trồng ở Sabah và Sarawak đã được cấp chứng chỉ, chủ yếu bởi Hội đồng
chứng chỉ gỗ Malaysia. Với các khu vực được chứng chỉ, rất dễ theo dõi gỗ tròn tới

tận gốc đốn, ở các rừng khác, gỗ tròn có thể được theo dõi tới vùng được chứng chỉ,
tại đó gỗ đã được khai thác.
Các vùng được cấp chứng chỉ để khai thác đều được phân ranh giới rõ ràng
trên mặt đất (để tránh khai thác vượt phạm vi) và đã tiến hành kiểm tra để xác định
trữ lượng và sự phân bố loài cây. Cây bị đổ và để lại được đánh dấu và gắn thẻ để


12

cung cấp các phương thức khác kiểm tra đầu ra. Ở vùng được cấp chứng chỉ, gốc
cây được đánh số vì vậy gỗ tròn có thể theo dõi đến tận gốc.
Hiện nay, ITTO đang tiếp tục hỗ trợ các nước sản xuất tìm kiếm các phương
pháp cải tiến phù hợp luật pháp. Các Công ty gỗ được khuyến khích giới thiệu các
hệ thống kiểm tra chuỗi hành trình của riêng mình, nhưng điều này còn đòi hỏi
chính phủ thiết lập hoặc cải tiến cơ cấu kiểm tra và giám sát.
1.1.2.3. Kiểm soát gỗ
Mặc dù thị phần sản phẩm FSC liên tục tăng trưởng, nhưng nguồn nguyên
liệu có chứng chỉ cung cấp vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu. Tạo điều kiện cho các
nhà sản xuất cung cấp các sản phẩm có gắn nhãn FSC, FSC đã giới thiệu loại nhãn
“FSC Mixed Sources”, cho phép doanh nghiệp sản xuất được pha trộn nguyên liệu
được chứng chỉ FSC với nguyên liệu không có chứng chỉ. Phần nguyên liệu không
có chứng chỉ phải thực hiện đúng theo các tiêu chuẩn kiểm soát được gọi là FSC
Controlled Wood, phải tránh năm nguồn gốc sau:
- Gỗ khai thác trái phép.
- Gỗ khai thác vi phạm các quyền truyền thống.
- Gỗ khai thác trong rừng được chứng nhận có giá trị bảo tồn cao (đặc biệt có
giá trị cần bảo vệ) và đang bị đe dọa.
- Gỗ khai thác từ rừng tự nhiên chuyển đổi.
- Gỗ khai thác từ những cây biến đổi gen.
Hiện nay có 18 tổ chức độc lập được FSC ủy quyền cấp chứng chỉ FSC, thời

hạn chứng chỉ mỗi lần cấp có hiệu lực 5 năm và luôn kiểm tra chất lượng. Đến
tháng 3/2010 hơn 125 triệu ha rừng của hơn 80 quốc gia được chứng nhận đạt các
tiêu chuẩn của FSC, với gần 16000 chứng chỉ CoC. Canada đang dẫn đầu thế giới
với hơn 23 triệu ha rừng có chứng chỉ, sau đó đến Nga hơn 21 triệu ha rừng. Ước
tính giá trị của sản phẩm dán nhãn FSC đạt trên 20 tỷ USD (2008).


13
Biều đồ cơ cấu chứng chỉ FSC FM trên thế giới

2%

3%

2%
35%

Bắc Mỹ
Nam Mỹ
Châu Âu
Châu Á
Châu Phi

47%

Châu Đại Dương
11%

Biểu đồ 1.01: Cơ cấu chứng chỉ FSC/FM trên thế giới.
Nguồn: Global forest and forest certifical short overview and forest

certification in Vietnam, Lê khắc Côi, 2008 [5]
Diện tích rừng được FSC cấp chứng chỉ chủ yếu tại Châu Âu (47%), Bắc Mỹ
(35%), sau đó là Nam Mỹ (11%), trong đó Châu Á, Châu Phi và Châu Đại Dương
tổng chỉ được 7%. Tuy nhiên trong tương lai, Châu Á, Châu Phi và Châu Đại
Dương sẽ là khu vực rộng lớn đề FSC đánh giá cấp CCR.

Biểu đồ 1.02: Số lượng chứng chỉ CoC từ năm 2007 đến nay
(Nguồn: Global FSC Certificates 2010-01-15, 2010) [27].
1.1.2.4. Lập kế hoạch quản lý rừng (KHQLR)
Lập KHQLR là một hoạt động không thể thiếu trong QLRBV, là công việc
đầu tiên cần tiến hành trước khi thực hiện quản lý một khu rừng.


14

Hội nghị thượng đỉnh về trái đất của UNCED năm 1992 nhận định “nguồn
tài nguyên rừng và đất rừng chỉ được quản lý bền vững khi đáp ứng được nhu cầu
về kinh tế, xã hội, văn hóa và tinh thần của loài người trong thời điểm hiện tại và
cho cả các thế hệ mai sau”. QLRBV đòi hỏi một phương pháp lập kế hoạch quản lý
rừng lồng ghép và việc giám sát chặt chẽ các hoạt động lâm nghiệp với các nhiệm
vụ chính là:
+ Đánh giá tiềm năng nguồn rừng.
+ Khảo sát chuyên đề: đa dạng sinh học và đánh giá tác động xã hội để xác
định vùng có giá trị bảo tồn cao.
+ Lập bản đồ chức năng rừng.
+ Khoanh vùng rừng thành khu vực sản xuất và khu bảo vệ.
+ Điều tra quản lý rừng và tính khối lượng được phép khai thác hàng năm.
+ Viết kế hoạch điều chế rừng trung hạn.
+ Lập kế hoạch triển khai.
+ Thực hiện và giám sát kế hoạch từng lô.

+ Đánh giá nội bộ các hoạt động lâm nghiệp và tiến độ thực hiện giữa kỳ.
+ Đánh giá độc lập về tính bền vững.
1.1.3. Các tổ chức cấp chứng chỉ rừng khác
Bên cạnh CCR do FSC cấp, cũng có nhiều quy trình CCR được khởi thảo
như quy trình CCR như PEFC (Chương trình chứng nhận các tổ chức CCR). Ở
Châu Á cũng có các Chương trình chứng chỉ quốc gia như Hội đồng chứng chỉ gỗ
(MTCC) ở Malaysia, Viện dán nhãn sinh thái Lambaga (LEI) ở Indonesia.
PEFC là một tổ chức phi chính phủ, phi lợi nhuận được thành lập vào năm
1999, khuyến khích QLRBV thông qua chứng chỉ độc lập của bên thứ ba. PEFC
đưa ra cơ chế đảm bảo với những người thu mua sản phẩm gỗ và giấy rằng họ đang
xúc tiến công tác QLRBV.
Hội đồng chứng nhận gỗ Malaysia (MTCS) bắt đầu hoạt động vào tháng 10
năm 2001, sử dụng phương pháp theo từng giai đoạn khi ngày càng nhiều thách
thức lớn trong quản lý các khu rừng nhiệt đới phức tạp. MTCS sử dụng tiêu chuẩn
của Malaysia và các tiêu chí bao gồm 9 quy tắc, 47 tiêu chuẩn và 6 tiêu chí. MTCS


15

có 10 thành viên, chỉ hoạt động trong phạm vi lãnh thổ Malaysia với diện tích rừng
được chứng nhận là 4,8 triệu ha.
Tổ chức Lembaga Ekolanbel Indonesia (LEI) được thành lập năm 1994 là
một tổ chức không được chính thức công nhận bởi FSC vì LEI không phải là cơ
quan cấp chứng chỉ, song LEI là một cơ quan thừa nhận một cách chính thức các cơ
quan cấp chứng chỉ ở Indonesia. Hiện tại LEI đã cấp 5 giấy chứng nhận cho rừng tự
nhiên gồm 885.000 ha và một cho rừng trồng với 159.000 ha.
Như vậy, CCR ở khu vực Nam Mỹ, Châu Á-Thái Bình Dương và Châu Phi
tiến rất chậm, diện tích được chứng chỉ chiếm diện tích rất nhỏ, chủ yếu là chứng
chỉ FSC. Phần lớn các nước trong các khu vực này kém phát triển, quản lý rừng còn
ở trình độ thấp, các chủ rừng không có đủ nguồn lực cải thiện quản lý rừng để đạt

tiêu chuẩn CCR, chi phí cho CCR cũng là một yếu tố hạn chế.
1.2. Tại Việt Nam
Vấn đề QLRBV luôn là vấn đề được Chính phủ đặc biệt ưu tiên, được nhấn
mạnh trong Chương trình tái cơ cấu của ngành lâm nghiệp và chiến lược lâm
nghiệp. Từ năm 1998 có “Tổ công tác quốc gia về QLRBV và CCR” cũng là một tổ
chức NGO thuộc Hội KHKT Lâm nghiệp Việt Nam soạn thảo Bộ tiêu chuẩn quốc
gia về QLRBV, và vận động thành lập mạng lưới mô hình các chủ rừng quản lý tốt,
mà ngày nay WWF và REFAS vẫn đang chỉ đạo 4 mô hình QLRBV tại Gia Lai và
Đắk Lắk. Giống như các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm và thương mại tự nguyện
phấn đấu thực hiện các tiêu chí quản lý chất lượng và môi trường để đạt chứng chỉ
ISO 9000 và 14000 vì lợi ích của chính mình và vì lợi ích, uy tín của quốc gia mình.
QLRBV và chứng chỉ rừng (CCR) là cách áp dụng đặc thù cho ngành lâm nghiệp.
Trong nửa thế kỷ từ 1945 đến 1990 tại Việt Nam, rừng liên tục giảm diện tích từ
14,3 xuống 9,2 triệu ha (mất 5,1 triệu ha), tốc độ mất rừng cao nhất là giai đoạn
1980-1990 (mất 1,5 triệu ha rừng), mà lý do chính là do QLR không bền vững [11].
Từ năm 1993, nhờ nỗ lực to lớn của nhà nước và nhân dân thông qua các
Chương trình lớn như: 327, 661 trên 2 triệu ha rừng đã được phục hồi. Song đó mới
là con số về số lượng, nếu rừng không được quản lý bền vững thì việc mất rừng sẽ
song song diễn ra với quá trình phục hồi rừng, và chất lượng rừng cũng như các


×