Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Nghiên cứu cơ sở điều chỉnh sản lượng rừng trồng phục vụ cho lập kế hoạch quản lý rừng bền vững cho lâm trường tu lý, huyện đà bắc, tỉnh hòa bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.72 MB, 115 trang )

i

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành chương trình đào tạo Cao học khoá 18 tại trường Đại
học Lâm nghiệp, được sự đồng ý của thầy giáo hướng dẫn và khoa Sau Đại
học - trường Đại học Lâm nghiệp, tôi thực hiện đề tài thạc sĩ khoa học Lâm
nghiệp:“ Nghiên cứu cơ sở điều chỉnh sản lượng rừng trồng phục vụ cho
lập Kế hoạch quản lý rừng bền vững cho Lâm trường Tu Lý, huyện Đà
Bắc, tỉnh Hòa Bình”
Trong suốt quá trình thực hiện đề tài-luận văn ngoài sự nỗ lực của bản
thân, tôi đã nhận được sự hướng dẫn tận tình của PGS.TS. Vũ Nhâm, cùng sự
giúp đỡ của tập thể cán bộ, nhân viên Lâm trường Tu Lý, huyện Đà Bắc, tỉnh
Hòa Bình.
Nhân dịp này cho phép tôi bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS Vũ
Nhâm đã hướng dẫn, chỉ bảo, truyền đạt kinh nghiệm quý báu và giúp đỡ tôi
hoàn thành đề tài-luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo bộ môn Điều tra – Quy
hoạch rừng, khoa Lâm học, khoa Sau đại học trường Đại học Lâm nghiệp, các
phòng chuyên môn huyện Đà Bắc, Ban lãnh đạo và cán bộ Lâm trường Tu Lý
thuộc Công ty lâm nghiệp Hoà Bình cùng gia đình, bạn bè đã giúp đỡ tôi
trong quá trình thu thập tài liệu và thực hiện đề tài.
Tuy đã có nhiều cố gắng nhưng đề tài không thể tránh khỏi những thiếu
sót. Tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến quý báu của các Thầy cô, các
nhà khoa học và các bạn đồng nghiệp.
Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong đề tài là trung thực.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
Hà nội, tháng 10 năm 2012
Tác giả


Phạm Đình Cường


ii

MỤC LỤC
Trang

Lời cảm ơn ......................................................................................................... i
Mục lục .............................................................................................................. ii
Danh mục các từ viết tắt.................................................................................... v
Danh mục các bảng .......................................................................................... vi
Danh mục các hình .......................................................................................... vii
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
Chương 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .............................. 3
1.1. Trên thế giới............................................................................................ 3
1.1.2. Kế hoạch quản lý rừng ..................................................................... 5
1.1.3. Phương pháp kinh doanh rừng theo cấp tuổi ................................... 7
1.1.4. Quản lý rừng bền vững..................................................................... 7
1.1.5. Cấu trúc rừng .................................................................................. 10
1.2. Ở Việt Nam ........................................................................................... 11
1.2.1. Điều chỉnh sản lượng rừng ............................................................. 11
1.2.2. Quản lý rừng bền vững.................................................................. 14
1.2.3. Cấu trúc rừng .................................................................................. 22
1.3. Thảo luận .............................................................................................. 23
Chương 2. MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................................................................... 25
2.1. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................. 25
2.3. Phạm vi nghiên cứu: ............................................................................. 25
2.4. Nội dung nghiên cứu: ........................................................................... 25

2.4. 1. Thực trạng tài nguyên rừng , cấu trúc rừng và sản lượng rừng trồng . 25
2.4.2. Điều chỉnh sản lượng rừng trồng theo tuổi .................................... 25
2.4.3. Lập Kế hoạch quản lý rừng trồng bền vững .................................. 25


iii

2.5. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 26
2.5.1. Phương pháp kế thừa tài liệu .......................................................... 26
2.5.2. Phương pháp điều tra trên ô tiêu chuẩn điển hình. ........................ 26
2.5.3. Phương pháp đánh giá tác động môi trường và tác động xã hội.... 26
2.5.4. Lập kế hoạch quản lý rừng: ............................................................ 27
2.5.5. Chỉnh lý và xử lý số liệu. ............................................................... 27
Chương 3. ĐIỀU KIỆN CƠ BẢN CỦA LÂM TRƯỜNG TU LÝ ............... 34
3.1. Điều kiện tự nhiên................................................................................. 34
3.1.1. Vị trí địa lý và ranh giới. ................................................................ 34
3.1.2. Địa hình, Địa thế ............................................................................ 34
3.1.3. Khí hậu - Thuỷ văn......................................................................... 34
3.1.4 Điều kiện thổ nhưỡng ...................................................................... 35
3.2. Điều kiện kinh tế xã hội. ....................................................................... 36
3.2.1. Nguồn nhân lực .............................................................................. 36
3.2.2. Thực trạng kinh tế - xã hội ............................................................. 37
Chương 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................ 45
4.1. Điều chỉnh biểu sản lượng rừng trồng Keo Tai tượng. ........................ 45
4.2. Hiện trạng tài nguyên rừng trồng ......................................................... 45
4.2.1. Hiện trạng tài nguyên rừng............................................................. 45
4.3 Cấu trúc rừng trồng Keo Tai tượng. ...................................................... 47
4.3.1. Quy luật phân bố số cây theo cỡ đường kính tại vị trí 1,3m (N-D1.3) .. 48
4.3.2. Quy luật tương quan giữa chiều cao vút ngọn và đường kính tại vị
trí 1,3m (Hvn –D1.3) ................................................................................... 51

4.3.3. Quy luật tương quan giữa đường kính tán và đường kính tại vị trí
1,3m (Dt - D1.3) ....................................................................................... 54
4.4. Sản lượng rừng trồng. ........................................................................... 57
4.4.1. Sản lượng tính theo diện tích. ........................................................ 57


iv

4.4.2. Sản lượng tính theo khối lượng. ..................................................... 57
4.4.3. Điều chỉnh sản lượng rừng trong chu kỳ kinh doanh..................... 58
4.5. Lập Kế hoạch quản lý rừng Lâm trường Tu Lý ................................... 67
4.5.1. Những căn cứ lập KHQLR : .......................................................... 67
4.5.2. Mục tiêu.......................................................................................... 68
4.5.3. Bố trí sử dụng đất đai. .................................................................... 70
4.5.4. Kế hoạch sản xuất kinh doanh rừng trồng Keo Tai tượng ............. 71
4.6. Phân tích hiệu quả quản lý rừng. .......................................................... 98
4.6.1. Hiệu quả kinh tế: ............................................................................ 98
4.6.2. Hiệu quả xã hội. ............................................................................. 99
4.6.3. Hiệu quả môi trường. ................................................................... 100
KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................. 101
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

PTNT


Phát triển nông thôn

KTXH

Kinh tế xã hội

FSC

Hội đồng quản trị rừng

ITTO

Tổ chức gỗ nhiệt đới

CITES

Công ước buôn bán động thực vật quý hiến

CTLN

Công ty lâm nghiệp

CCR

Chứng chỉ rừng

CBD

Công ước đa dạng sinh học


ÔTC

Ô tiêu chuẩn

WTO

Tổ chức thương mại thế giới

NXB

Nhà xuất bản

KHQLR

Kế hoạch quản lý rừng

ĐDSH

Đa dạng sinh học

QLRBV

Quản lý rừng bền vững

QLR

Quản lý rừng

TNHH


Trách nhiệm hữu hạn

UBND

Uỷ ban nhân dân

BHXH

Bảo hiểm xã hội

GTZ

Tổ chức hợp tác kỹ thuật Đức

NWG

Tổ Công tác Quốc gia về chứng chỉ FSC ở Việt Nam

PCCCR

Phòng cháy chữa cháy rừng

WWF

Quỹ quốc tế về bảo vệ thiên nhiên

CoC

Chuỗi hành trình sản phẩm


FAO

Tổ chức nông lương thế giới


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG

Nội Dung

TT

Trang
45

4.1

Kết quả tính tỷ lệ điều chỉnh sản lượng

4.2

Tổng hợp diện tích rừng và đất rừng do lâm trường quản lý

45

4.3

Biểu tổng hợp diện tích và trữ lượng theo tuổi


47

4.4

Quy luật phân bố N- D1.3

48

4.5

Tương quan Hvn - D1.3

51

4.6

Tương quan Dt - D1.3

54

4.7

Diện tích khai thác trong chu kỳ kinh doanh

57

4.8

Kết quả tính khối lượng rừng/ha


57

4.9

Sản lượng rừng trong chu kỳ kinh doanh

58

4.10

Thống kê sản lượng khai thác theo diện tích

58

4.11

Điều chỉnh sản lượng khai thác theo diện tích

62

4.12

Thống kê sản lượng rừng theo khối lượng

63

4.13

Điều chỉnh sản lượng khai thác theo khối lượng


66

4.14

Tổng hợp kết quả tính lượng khai thác

67

4.15

Biểu bố trí địa điểm khai thác cho toàn chu kỳ

71

4.16

Hiện trạng sử dụng đất năm 2012 của Lâm trường

73

4.17

Tổng hợp kết quả tính lượng khai thác

76

4.18

Kế hoạch trồng rừng cho một luân kỳ


77

4.19

80

4.20

Kế hoạch chăm sóc trong 1 chu kỳ kinh doanh: 2013-2019
Kế hoạch cấp phát dụng cụ PCCCR, xây dựng và mua sắm
dụng cụ PCCCR

4.21

Bảng kê thuốc phòng trừ sâu, bệnh hại

82

4.22

Kế hoạch kinh phí xây dựng các công trình sản xuất

94

4.23

Dự kiến nhu cầu nhân lực của Lâm trường

94


4.24

Kế hoạch vốn đầu tư

98

4.25

Hiệu quả kinh tế kinh doanh cho 1ha rừng trồng Keo

99

81


vii

DANH MỤC CÁC HÌNH

TT

Nội Dung

Trang

1.1

Sơ đồ lịch sử phát triển các phương pháp điều chỉnh sản lượng

5


3.1

Sơ đồ bộ máy tổ chức Lâm trường Tu Lý

41

4.1

Biểu đồ phân bố N – D1.3

50

4.2

Biểu đồ tương quan Hvn - D1.3

53

4.3

Biểu đồ tương quan Dt - D1.3

56

4.4

Biểu đồ điều chỉnh sản lượng theo diện tích

61


4.5

Biểu đồ điều chỉnh sản lượng theo khối lượng

66

4.6

Sơ đồ các khâu trong khai thác rừng

72


1

ĐẶT VẤN ĐỀ

Rừng là nguồn tài nguyên có khả năng tái tạo, tự phục hồi. Trong tự
nhiên, rừng là hệ sinh thái bền vững, có giá trị nhiều mặt cả về kinh tế, xã hội
và môi trường. Thế nhưng trong những thập niên gần đây, do nhiều nguyên
nhân khác nhau, diện tích rừng đã bị suy giảm nghiêm trọng. Vì vậy, để phục
hồi và phát triển nguồn tài nguyên quý giá này ngoài việc bảo vệ, nuôi dưỡng
và áp dụng các biện pháp kỹ thuật lâm sinh tác động vào những khu rừng đã
bị khai thác, lạm dụng biện pháp tổng hợp là cần phải xây dựng được kế
hoạch quản lý rừng nhằm đảm bảo cho sự phát triển bền vững.
Kế hoạch quản lý rừng là nội dung của tiêu chuẩn 7 trong 10 tiêu chuẩn
quản lý rừng bền vững của Hội đồng quản trị rừng thế giới (FSC). Khi lập kế
hoạch quản lý rừng phải giải quyết được các vấn đề cơ bản sau:
a. Xác định những mu ̣c tiêu của kế hoa ̣ch quản lý rừng;

b. Mô tả những tài nguyên đươ ̣c quản lý, những ha ̣n chế về môi trường,
hiêṇ tra ̣ng sở hữu và sử du ̣ng đấ t, điề u kiêṇ kinh tế xã hô ̣i, và tình hình vùng
xung quanh;
c. Mô tả hê ̣ quản lý lâm sinh và/hoă ̣c những hê ̣ khác trên cơ sở sinh thái
của khu rừng và thu nhâ ̣p thông tin thông qua điề u tra tài nguyên;
d. Cơ sở của viê ̣c đinh
̣ mức khai thác rừng hàng năm và viê ̣c cho ̣n loài;
e. Các nô ̣i dung quan sát về sinh trưởng và đô ̣ng thái của rừng
f. Sự an toàn môi trường trên cơ sở những đánh giá về môi trường;
g. Những kế hoa ̣ch bảo vê ̣ các loài nguy cấ p, quý hiế m;
h. Những bản đồ mô tả tài nguyên rừng kể cả rừng bảo vê ̣ (phòng hô ̣,
đă ̣c du ̣ng), những hoa ̣t đô ̣ng quản lý trong kế hoa ̣ch và sở hữu đấ t;
i. Mô tả và biê ̣n luâ ̣n về kỹ thuâ ̣t khai thác và những thiế t bi ̣sử du ̣ng.


2

Để quản lý rừng bền vững với đối tượng là một doanh nghiệp (Lâm
trường, Công ty....) thì cần đảm bảo được yêu cầu cơ bản là ổn định sản lượng
gỗ để hàng năm có thể tạo ra một lợi tức cân bằng và bền vững .
Tuy vậy, do gặp phải một số khó khăn khách quan, như: thiếu vốn,
thiếu nhân lực, không chuẩn bị đất kịp.......nên diện tích trồng rừng hàng năm
không đảm bảo được cân bằng, dẫn đến diện tích khai thác và khối lượng khai
thác khi rừng đạt tuổi khai thác chính cũng không bằng nhau.
Lâm trường Tu Lý, huyện Đà bắc, tỉnh Hòa Bình ngoài rừng tự nhiên
quản lý, lâm trường cũng đã trồng hàng nghìn ha rừng trồng nguyên liệu,trong
đó có rừng trồng Keo Tai tượng. Cũng do nguồn vốn hàng năm đầu tư không
ổn định nên diện tích trồng rừng hàng năm cũng không bằng nhau.
Để góp phần giải quyết những tồn tại trên và quản lý rừng trồng được
bền vững chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài:“ Nghiên cứu cơ sở điều

chỉnh sản lượng rừng trồng phục vụ cho lập Kế hoạch quản lý rừng bền
vững cho Lâm trường Tu Lý, huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình”


3

Chương 1
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Trên thế giới
1.1.1. Điều chỉnh sản lượng
1) Giới thiệu chung:
- Khai thác rừng không chỉ đơn thuần là lấy sản phẩm để cung cấp cho
nền kinh tế quốc dân và tiêu dùng của nhân dân mà còn phục vụ cho việc duy
trì và phát triển vốn rừng một cách ổn định, lâu dài và liên tục; đồng thời khai
thác cũng phải luôn chú ý đến việc cải thiện tình hình rừng đáp ứng cho yêu
cầu toàn diện và tổng hợp của rừng đối với xã hội như phòng hộ, môi trường,
duy trì hệ sinh thái,... Mỗi phương thức khai thác khác nhau với cường độ,
thời gian và địa điểm khai thác khác nhau đều đưa đến một hình ảnh về rừng
khác nhau. Rừng sẽ có kết cấu hợp lý và vốn rừng ổn định nếu như phương
pháp điều chỉnh sản lượng được xác định phù hợp và việc bố trí địa điểm, thời
gian khai thác có chú ý đến việc điều chỉnh kết cấu (cấp tuổi, cấp kính, cấp số
cây, tổ thành,...) của rừng và các yêu cầu khác mà rừng phải phát huy. Ngược
lại, nếu khai thác chỉ nhằm vào việc lấy gỗ và lâm sản, bất luận rừng nghèo
hay giàu, kết cấu hợp lý hay không và không quan tâm đến các yêu cầu khác
đối với rừng thì kết quả sẽ làm cho rừng ngày càng một kiệt quệ dần, kết cấu
rừng ngày một xấu đi và đến một lúc nào đó nguyên tắc lợi dụng rừng lâu dài
liên tục sẽ không thực hiện được, kéo theo nhiều hậu quả rất nghiêm trọng.
- Xuất phát từ nhận thức như vậy vấn đề điều chỉnh sản lượng hay
phương pháp tính toán lượng khai thác từ lâu đã trở thành một nội dung trung

tâm nhất, cơ bản nhất trong lịch sử phát triển của kế hoạch quản lý rừng. Tuỳ
theo cách nhìn nhận khác nhau và mục tiêu của việc khai thác rừng khác nhau
(khai thác chính hay khai thác trung gian, khai thác nặng về lấy lâm sản hay


4

xuất phát từ yêu cầu kinh doanh, điều chỉnh kết cấu không gian và thời
gian,...) mà có nhiều phương pháp điều chỉnh sản lượng khác nhau.
- Nếu xét theo tiến trình lịch sử thì các phương pháp điều chỉnh sản
lượng đã đi từ đơn giản đến phức tạp và từ không hoàn thiện đến hoàn thiện .
Tùy theo sự hiểu biết về rừng và các quy luật của nó khác nhau mà các
phương pháp điều chỉnh sản lượng cũng được xây dựng trên những quan điểm
khác nhau và dựa trên những cơ sở lý luận khác nhau. Và lẽ dĩ nhiên là
phương pháp điều chỉnh sản lượng khác nhau sẽ dẫn đến một hình ảnh về
rừng sau đó khác nhau. Kết cấu rừng hiện tại là sự phản ánh chính xác của các
phương pháp điều chỉnh sản lượng đã áp dụng từ trước đến nay. Cũng như
vậy, nếu hôm nay ta tác động vào rừng bằng một phương pháp điều chỉnh nào
đó thì trong tương lai ta sẽ thu được một trạng thái kết cấu rừng như ý đồ của
ta hiện nay nếu như trong quá trình đó không xảy ra những tác động có tính
chất đột biến.
2) Các phương pháp điều chỉnh sản lượng rừng:
Hệ thống phương pháp điều chỉnh sản lượng được nhiều tác giả trên thế
giới trình bày với cách chọn lọc và ứng dụng khác nhau phù hợp với điều kiện
và hoàn cảnh của từng nước.
a) Những phương pháp không lấy việc ổn định sản lượng làm nguyên tắc chủ
đạo, gồm:
- Phương pháp quy nạp: lấy hiện trạng rừng làm cơ sở chính cho việc
tính lượng khai thác.
- Phương pháp diễn giải: lấy yêu cầu tính lượng khai thác làm cơ sở.

b) Những phương pháp dựa trên nguyên tắc chủ đạo là ổn định sản lượng, gồm:
- Phương pháp quy nạp: xuất phát từ quan điểm tìm ra 1 trạng thái tiêu
chuẩn (lý tưởng) thông qua các biện pháp điều chế mà đại biểu là phương
pháp kiểm tra của Biolley.


5

- Phương pháp diễn giải: xuất phát từ quan điểm ấn định trạng thái
chuẩn để tiếp cận dần.
3) Tóm tắt hệ thống phương pháp điều chỉnh sản lượng
Với mục tiêu đảm bảo ổn định sản lượng rừng một cách tuyệt đối đã
đưa ra mô hình rừng tiêu chuẩn với những điều kiện rất nghiêm ngặt. Đó là:
- Lượng tăng trưởng trên tất cả diện tích là tiêu chuẩn.
- Phân bố cấp tuổi phải tiêu chuẩn, nghĩa là có đủ các cấp tuổi với diện
tích đồng đều nhau trong một luân kỳ.
- Trữ lượng tiêu chuẩn.
- Nếu những điều kiện trên được thỏa mãn thì hàng năm có thể khai
thác ra một lượng như nhau (lượng khai thác tiêu chuẩn).
Phương pháp phân
chia diện tích

Phương pháp phân
chia trữ lượng

Phương pháp phân kỳ
theo diện tích

Phương pháp phân kỳ
theo trữ lượng


Phương pháp tổng hợp
(S và M)

Phương pháp trữ lượng và
lượng tăng trưởng

Phương pháp kiểm tra

Phương pháp cấp tuổi

Phương pháp tổng hợp

Hình: 1.1. Sơ đồ lịch sử phát triển các phương pháp điều chỉnh sản lượng
1.1.2. Kế hoạch quản lý rừng
- Trong Kế hoạch quản lý rừng thể hiện được các nội dung cơ bản sau:
+ Những mục tiêu của kế hoạch quản lý rừng;


6

+ Mô tả những tài nguyên được quản lý, những hạn chế về môi trường,
hiện trạng sở hữu và sử dụng đất, điều kiện kinh tế xã hội, và tình hình vùng
xung quanh;
+ Mô tả hệ quản lý lâm sinh hoặc những hệ khác trên cơ sở sinh thái
của khu rừng và thu thập thông tin thông qua điều tra tài nguyên;
+ Cơ sở của việc định mức khai thác rừng hàng năm và việc chọn loài;
+ Các nội dung quan sát về sinh trưởng và động thái của rừng;
+ Sự an toàn môi trường trên cơ sở những đánh giá về môi trường;
+ Những kế hoạch bảo vệ các loài nguy cấp, quý hiếm;

+ Những bản đồ mô tả tài nguyên rừng kể cả rừng bảo vệ (phòng hộ,
đặc dụng), những hoạt động quản lý trong kế hoạch và sở hữu đất;
+ Mô tả và biện luận về kỹ thuật khai thác và những thiết bị sử dụng.
- Những tiêu chí và chỉ số cần đạt được trong kế hoạch quản lý rừng
+ Kế hoạch quản lý rừng sẽ được định kỳ điều chỉnh nhằm kết hợp các
kết quả giám sát hoặc các thông tin khoa học kỹ thuật mới, cũng như đáp ứng
những thay đổi về môi trường và kinh tế - xã hội.
+ Kế hoạch 5 năm và hàng năm được điều chỉnh và có các giải pháp
khắc phục những yếu kém đã được phát hiện qua các cuộc khảo sát, áp dụng
các tiến bộ kỹ thuật mới và sự thay đổi của môi trường kinh tế - xã hội.
+ Lưu giữ các báo cáo đánh giá hiệu quả thực hiện kế hoạch hàng năm và 5
năm của đơn vị cũng như kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa phương.
+ Thường xuyên áp dụng những công nghệ mới, thích hợp có liên quan đến
quản lý kinh doanh rừng. Có danh mục những công nghệ mới được áp dụng.
+ Hệ thống cơ sở dữ liệu và cung cấp thông tin được vận hành tốt và
thường xuyên được cập nhật, nâng cấp.
+ Công nhân lâm nghiệp được đào tạo và giám sát thích hợp để đảm
bảo thực hiện thành công kế hoạch quản lý.


7

+ Tất cả công nhân và người lao động thường xuyên được đào tạo và
đào tạo lại theo định kỳ phù hợp với nhu cầu sử dụng của đơn vị. Có kế hoạch
đào tạo tập huấn và lưu giữ tài liệu về danh mục lớp, số người được đào tạo,
tập huấn.
+ Chủ rừng tổ chức giám sát thường xuyên công việc của công nhân và
người lao động. Có hệ thống giám sát, có quy định cụ thể trách nhiệm giám
sát của tổ chức, cá nhân.
+ Trong khi giữ bí mật thông tin, những người quản lý phải thông báo

rộng rãi bản tóm tắt những điểm cơ bản của kế hoạch quản lý.
1.1.3. Phương pháp kinh doanh rừng theo cấp tuổi
Phương pháp cấp tuổi được xây dựng trên cơ sở so sánh giữa tỷ lệ cấp
tuổi thực tế với tỷ lệ cần đạt tới (tiêu chuẩn). Tỷ lệ cấp tuổi được biểu thị bằng
sự phân bố diện tích theo cấp tuổi.
1.1.4. Quản lý rừng bền vững
- Quản lý rừng bền vững và các tổ chức quản lý rừng bền vững
Nỗ lực đầu tiên trong quản lý rừng bền vững được thực hiện là thành
lập hệ thống rừng trang trại tại Hoa Kỳ (ATFS) năm 1941, là một chương
trình của Trung tâm rừng hộ gia đình của Tổ chức Lâm nghiệp Hoa Kỳ, được
cam kết duy trì các khu rừng, khu vực đầu nguồn và nơi cư trú phù hợp thông
qua năng lực của đơn vị quản lý tư nhân. ATFS đã xây dựng các hướng dẫn
và các tiêu chuẩn cho các chủ sở hữu để đáp ứng nhu cầu trở thành trang trại
có rừng được chứng nhận. Theo các tiêu chuẩn và hướng dẫn này, các chủ sở
hữu tư nhân phải xây dựng kế hoạch quản lý dựa trên các tiêu chuẩn môi
trường chặt chẽ và phải thông qua xét duyệt của cán bộ lâm nghiệp tình
nguyện của ATFS 5 năm một lần. ATFS đã công nhận 24 triệu mẫu Anh đất
rừng thuộc sở hữu tư nhân và 90473 chủ sở hữu rừng từ nhân, những người
cam kết quản lý tốt rừng của mình, tại 46 bang.


8

Tiếp đó là Hội đồng Quản trị rừng (FSC) được thành lập năm 1993, bởi
một nhóm gồm 130 thành viên khác nhau từ 25 quốc gia, bao gồm đại diện
của các cơ quan môi trường, các thương gia, các cộng đồng dân bản xứ,
ngành công nghiệp và các cơ quan cấp chứng chỉ. Nhiệm vụ của FSC là thúc
đẩy việc quản lý rừng trên thế giới một cách hợp lý về mặt môi trường, có ích
về mặt xã hội và có thể thực hiện được về mặt kinh tế. FSC đã đẩy mạnh việc
áp dụng những Nguyên tắc và Tiêu chí về Quản lý rừng đối với tất cả các loại

rừng trên Thế giới thông qua một chương trình ủy nhiệm tình nguyện cho các
cơ quan cấp chứng chỉ. Cùng với sự ra đời của FSC, một loạt các tổ chức
khác cũng được thành lập: PAN-EUROPEAN cho rừng tự nhiên toàn châu
Âu (Helsinki); CIFOR (Trung tâm nghiên cứu lâm nghiệp quốc tế) cho rừng
tự nhiên nói chung; ITTO (tổ chức quốc tế về gỗ nhiệt đới) cho rừng tự nhiên
nhiệt đới... Cộng đồng quốc tế đã tổ chức nhiều hội nghị, đề xuất và cam kết
nhiều công ước bảo vệ và phát triển rừng: Chiến lược bảo tồn quốc tế (1980);
Hội nghị của Liên hợp quốc về môi trường và phát triển (UNCED,
Riodejaneiro, 1992); Công ước buôn bán động thực vật quý hiếm (CITES);
Công ước đa dạng sinh học (CBD)... Nhiều định nghĩa QLRBV được đưa ra,
tuy nhiên hai định nghĩa phổ biến và được công nhận rộng rãi nhất là của
ITTO và trong tiến trình Hensinki.
Theo ITTO: “Quản lý rừng bền vững là quá trình quản lý những lâm
phần ổn định nhằm đạt được một hoặc nhiều mục tiêu quản lý đề ra một cách
rõ ràng như đảm bảo sản xuất liên tục những sản phẩm và dịch vụ rừng mong
muốn mà không làm giảm đáng kể những giá trị di truyền và năng suất tương
lai của rừng và không gây ra những tác động không mong muốn đối với môi
trường tự nhiên và xã hội”
Các định nghĩa trên đều tập trung vào các vấn đề chính là: quản lý rừng
ổn định bằng các biện pháp phù hợp nhằm đạt các mục tiêu đề ra, bảo đảm


9

bền vững về kinh tế, môi trường và xã hội. Các yếu tố của QLRBV là: (i) Có
khuôn khổ chính sách và pháp lý; (ii) Sản xuất lâm sản bền vững; (iii) Bảo vệ
được môi trường; (iv) Đảm bảo lợi ích con người; (v) Đối với rừng trồng, có
các cân nhắc áp dụng cụ thể phù hợp.
Trên thế giới đã có các bộ tiêu chuẩn quản lý bền vững cấp quốc gia
(Canada, Malaysia, Indonexia...) và cấp quốc tế của tiến trình Helsinki, tiến

trình Montreal. FSC và ITTO đã có bộ tiêu chuẩn của quản lý rừng được vận
dụng rất rộng rãi để đánh giá quản lý rừng ở nhiều nước.
Tuy nhiên, theo bản báo cáo của ITTO đã thừa nhận FSC “Gần như là
chương trình duy nhất về gắn nhãn hiệu và ủy quyền đối với lâm phẩm trên
toàn thế giới”. Số lượng ít ỏi các cơ quan được cấp chứng chỉ rừng do FSC ủy
quyền trước đây đã là một hạn chế trong việc phát triển vấn đề cấp chứng chỉ
gỗ, và ngày này đa được FSC khắc phục hiệu quả bằng việc gia tăng ủy quyền
cho các tổ chức cấp chứng chỉ rừng. Hiện nay có 18 tổ chức độc lập được
FSC ủy quyền cấp chứng chỉ FSC, thời hạn chứng chỉ mỗi lần cấp có hiệu lực
5 năm và luôn kiểm tra chất lượng. Tiêu chuẩn quản lý rừng bền vững của
FSC có 10 nguyên tắc, 56 tiêu chí. Các tiêu chí vẫn luôn được xem xét, cân
nhắc để chỉnh sửa thông qua đề đạt của các thành viên FSC.
Hội đồng PEFC (Chương trình chứng nhận các tổ chức chứng chỉ rừng)
là một tổ chức độc lập, phi lợi nhuận, phi chính phủ, được thành lập năm
1999, hoạt động thúc đẩy quản lý rừng bền vững thông qua việc chứng nhận
độc lập bởi bên thứ ba. PEFC đưa ra cơ chế đảm bảo với những người thu
mua sản phẩm gỗ và giấy rằng họ đang xúc tiến công tác quản lý rừng bền
vững. PEFC là chương trình quy mô toàn cầu về đánh giá và công nhận lẫn
nhau của các tổ chức chứng chỉ rừng quốc gia đã được phát triển trong quá
trình có các bên tham gia.


10

1.1.5. Cấu trúc rừng
Rất nhiều nhà khoa học đã dày công nghiên cứu về cơ sở sinh thái của
cấu trúc rừng, mà tiêu biểu là Baur.G.N (1964)[1] , và Odum.E.P (1971), các
tác giả đã tập trung nghiên cứu các vấn đề sinh thái. Qua đó làm sáng tỏ khái
niệm về hệ sinh thái rừng, đây là cơ sở để nghiên cứu các nhân tố cấu trúc
đứng trên quan điểm sinh thái học.

1.1.5.1. Quy luật phân bố số cây theo đường kính (N – D)
Để nghiên cứu và mô tả quy luật cấu trúc đường kính thân cây hầu hết
các tác giả tìm các phương trình toán học dưới nhiều dạng phân bố xác suất
khác nhau như:
Đầu tiên phải kể đến công trình nghiên cứu của Meyer (1934), Prodan
(1949). Các tác giả này đã mô tả phân bố số cây theo cỡ đường kính của rừng
tự nhiên bằng phương trình Meyer có dạng
N = k.e-αdi
. J.L.F Batista và H.T.Z Docuto (1992) trong khi nghiên cứu rừng nhiệt
đới ở Maranhoo - Brazin đã dùng hàm Weibull mô phỏng phân bố N/D. Hàm
có dạng:
F(x)= ..x-1.e-.x^
Qua nghiên cứu thấy được là phân bố N/D ban đầu thường có dạng
lệch trái, phạm vi phân bố hẹp, đường cong phân bố nhọn
1.1.5.2. Tương quan giữa đường kính tán và đường kính tại vị trí 1,3m (Dt - D1.3)
Tán cây rừng là một bộ phận quyết định đến sinh trưởng cũng như tăng
trưởng của cây rừng. Qua nghiên cứu nhiều tác giả đã đi đến kết luận giữa
đường kính tán và đường kính thân cây có mối quan hệ mật thiết như nghiên
cứu của Zieger; Erich (1928), Comer, O.A.N; Tuỳ theo loài cây và các điều
kiện khác nhau, mối liên hệ này được thể hiện khác nhau nhưng phổ biến nhất
là dạng phương trình đường thẳng:


11

Dt = a + b.D1.3

(1.3)

1.1.5.3. Quy luật tương quan giữa chiều cao với đường kính (H - D)

Đây cũng là quy luật cơ bản và quan trọng trong hệ thống các quy luật
cấu trúc lâm phần. Qua nghiên cứu nhiều tác giả cho thấy, chiều cao tương
ứng với mỗi cỡ đường kính luôn tăng theo tuổi. Trong một cỡ kính xác định,
ở các cấp tuổi khác nhau cây rừng thuộc cấp sinh trưởng khác nhau.
Curtis.R.O đã mô phỏng quan hệ chiều cao với đường kính và tuổi theo
dạng phương trình: Logh = d + b1.1/d + b2.1/A + b3.1/dA
Tại từng tuổi nhất định dùng phương trình:
Logh = b0 + b1.1/d
Các tác giả như: Hohenadl; Krenn; Michailoff; Naslund, M; Anoutchin,
NP; Eckert, Munller và V.Soest, J đã đề xuất dùng các phương trình dưới đây:
h = a.bd; logh = a + b.logd
h = a.(1 – e-bd)
h = a + b.logd
Hai dạng phương trình được sử dụng nhiều nhất để biểu thị đường
cong chiều cao là phương trình Parabol và Logarit.
1.2. Ở Việt Nam
1.2.1. Điều chỉnh sản lượng rừng
1.2.1.1. Các phương pháp tính lượng khai thác hàng năm:
Các phương pháp tính lượng khai thác hàng năm làm cơ sở luận
chứng điều chỉnh sản lượng rừng.
1) Áp dụng cho rừng trồng thuần loài, đều tuổi có:
- Phương pháp dựa vào tăng trưởng rừng
- Phương pháp dựa vào độ thành thục của rừng
- Phương pháp dựa vào tuổi rừng
- Phương pháp dựa vào tình trạng rừng


12

- Phương pháp dựa vào lượng vận chuyển

2) Áp dụng cho rừng hỗn loài, khác tuổi, có:
- Phương pháp dựa vào tăng trưởng rừng
- Phương pháp dựa vào năm hồi quy
- Phương pháp dựa vào năm hồi quy và định kỳ chặt
1.2.1.2. Kế hoạch quản lý rừng.
Kế hoạch quản lý rừng thuộc Tiêu chuẩn 7 trong 10 tiêu chuẩn quản lý
rừng bền vững của Hội đồng quản trị rừng thế giới (FSC). Để quản lý rừng
bền vững yêu cầu chủ rừng phải xây dựng kế hoạch quản lý rừng và kế hoạch
phải thể hiện được những nội dung chính sau:
- Xác định được những mục tiêu của quản lý rừng của chủ rừng, trên cơ
sở nghiên cứu, đánh giá các điều kiện cơ bản; đánh giá tình hình quản lý rừng
trong 5 năm trước đây; đánh giá được những tác động về môi trường, xã hội,
bảo tồn đa dạng sinh học và dự báo được nhu cầu lâm sản, nhu cầu cải thiện
môi trường, tạo công ăn việc làm trong tương lai.
- Căn cứu vào mục tiêu quản lý đã xác định, tiến hành quy hoạch sử
dụng đất ; phân bổ đất đai cho phát triển các loại rừng trong địa bàn quản lý
của chủ rừng.
- Tiến hành lập kế hoạch quản lý rừng, bao gồm:
+ Kế hoạch khai thác rừng ổn định
+ Kế hoạch trồng rừng và chăm sóc, nuôi dưỡng rừng
+ Kế hoạch sản xuất cây con
+ Kế hoạch bảo vệ rừng
+ Kế hoạch sản xuất kinh doanh kết hợp
+ Kế hoạch giảm thiểu tác động môi trường
+ Kế hoạch giảm thiểu tác động xã hội
+ Kế hoạch bảo tồn đa dạng sinh học và các khu rừng có giá trị bảo tồn cao


13


+ Kế hoạch xây dựng cơ sở hạ tầng
+ Kế hoạch nhân lực và tổ chức nhân lực
+ Kế hoạch vốn và huy động vốn
+ Cuối cùng cần dự tính được hiệu quả kinh tế, hiệu quả môi trường và
hiệu quả xã hội sau khi thực hiện kế hoạch.
Ngoài ra cần xây dựng được bản đồ số hóa hiện trạng rừng và bản đồ
quản lý rừng diễn đạt được cả 2 mặt: Không gian và thời gian các hoạt động
quản lý rừng.
Bản kế hoạch được xây dựng cho một chu kỳ quản lý rừng (Từ thời
điểm trồng đến khai thác rừng đối với rừng trồng sản xuất . Đối với rừng tự
nhiên sản xuất kế hoạch quản lý rừng cần xây dựng tổng quát cho cả năm hồi
quy và lập kế hoạch cụ thể cho một thời gian gián cách giữa 2 lần khai thác
trên cùng một địa điểm (năm hồi quy bao gồm nhiều thời gian gián cách giữa
2 lần khai thác.
Khi chuyển đổi các phương thức quản lý thông thường sang phương
thức quản lý rừng bền vững đòi hỏi sẽ phải thay đổi một loạt khuôn khổ chính
sách ở cấp trung ương; thái độ, quan điểm và sự đồng thuận của các sơ sở sản
xuất kinh doanh lâm nghiệp và ngay cả người dân địa phương. Tính phức tạp
không chỉ thể hiện trên khía cạnh chính sách, công nghệ mà còn về sinh thái,
kinh tế, xã hội, đặc biệt là nhận thức về chứng chỉ rừng. Việc xác định các
tiêu chuẩn quản lý rừng bền vững cho mỗi hệ sinh thái của Việt Nam gặp khó
khăn do tính đa dạng phức tạp của nó. Các lợi ích từ quản lý và bảo vệ rừng
chưa hấp dẫn người dân sống trong vùng rừng nên sự tham gia của họ còn rất
hạn chế. Nguồn vốn cho các hoạt động còn thiếu, thiếu cả cơ chế đảm bảo
tham gia của các đối tượng hữu quan vào quản lý rừng. Chi phí để đạt tiêu
chuẩn chứng chỉ rừng lại quá cao, cao hơn so với giá bán gỗ đã được cấp
chứng chỉ.


14


Nhưng cần nhìn vào lợi ích trong tương lai, quản lý rừng bền vững là
xu thế tất yếu đối với đơn vị kinh doanh lâm nghiệp. Kinh nghiệm của Công
ty TNHH rừng trồng Quy Nhơn cho thấy việc được chứng nhận FSC, khi có
chứng nhận FSC thì việc kinh doanh của ho ̣ đã có thêm nhiề u thuận lợi, đă ̣c
biêṭ là được khách hàng chú ý nhiều hơn. Chứng chỉ rừng không chỉ làm thay
đổi giá trị của hàng hoá đem lợi ích đến không chỉ cho doanh nghiệp chế biến
lâm sản mà cả những đơn vị trồng rừng cũng được hưởng nhiều quyền lợi khi
có được chứng nhận này. Những khó khăn trở ngại nêu trên trở thành những
thách thức đối với các nhà lâm nghiệp trong quá trình chuyển đổi quản lý
rừng theo hướng bền vững mà trong đó nghiên cứu để tìm tòi một phương
pháp lập kế hoạch quản lý rừng bền vững là bước ban đầu rất quan trọng.
1.2.2. Quản lý rừng bền vững.
Tháng 2/1998, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cùng 3 tổ chức
quốc tế phát động 1 phong trào QLRBV và CCR rộng rãi trong cả nước,
thông qua hội thảo quốc gia ngày 10-12/02/1998 tại Thành phố Hồ Chí Minh.
Tổ Công tác Quốc gia về chứng chỉ FSC ở Việt Nam (NWG) đã được thành
lập gồm 12 thành viên thực hiện chương trình hành động, đồng thời xây dựng
tổ chức để hoạt động lâu dài trong hệ thống thành viên của FSC nhằm thúc
đẩy tiến trình QLRBV và CCR tại Việt Nam. Ban đầu NWG trực thuộc Cục
lâm nghiệp thuộc Bộ nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Từ năm 2001, theo
quy chế của FSC, NWG trở thành một tổ chức độc lập, phi chính phủ, phi lợi
nhuận thuộc Hội khoa học kỹ thuật Việt Nam (nay là Viện Quản lý rừng bền
vững và Chứng chỉ rừng).
Các hoạt động chủ yếu của NWG là:
- Dựa trên cơ sở 10 tiêu chuẩn và 56 tiêu chí của FSC, hoàn thành dự
thảo tiêu chuẩn quốc gia với 160 chỉ số phản ánh các đặc thù của Việt Nam,
song vẫn đảm bảo các tiêu chuẩn chất lượng của FSC. Đây là dự thảo lần 9 đã



15

lấy ý kiến nhiều chủ rừng, các cơ quan tổ chức liên quan, đã 2 lần mời chuyên
gia FSC sang dự hội thảo góp ý. Đang chờ ý kiến FSC thẩm định.
- Tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức cho chủ rừng, các bên
liên quan và cộng đồng dân cứ sống trong rừng, gần rừng.
- Nâng cao năng lực quản lý cho chủ rừng, năng lực hoạt động cho
chuyên gia Viện QLRBV và cán bộ lâm nghiệp.
- Đánh giá chất lượng quản lý rừng khu rừng.
- Tổ chức mạng lưới các mô hình QLRBV tự nguyện.
Năm 2001, Chiến lược lâm nghiệp quốc gia (NFS) giai đoạn 2001-2010
đã xác định quản lý và phát triển rừng theo hướng bền vững là hướng đi chủ
chốt. Vào đầu năm 2007, Chiến lược phát triển Lâm nghiệp giai đoạn 20062020 đã được ban hành, trong đó quy định theo hướng phát triển rừng quốc
gia với năm chương trình lớn. Một lần nữa QLRBV là một trong ba chương
trình trọng điểm của chiến lược với mục tiêu 30% (8,4 triệu ha) diện tích rừng
trồng sản xuất đến năm 2020 được cấp chứng chỉ.
Như vậy, các vấn đề về QLRBV là một yếu tố chủ chốt trong các chính
sách, chiến lược và kế hoạch hành động của Việt Nam. Điều này được thể
hiện trong các văn bản pháp quy dưới đây:
+ Luật Đất đai, năm 2003 quy định: Việc sử dụng đất phải tôn trọng các
nguyên tắc sau đây: Tiết kiệm, có hiệu quả, bảo vệ môi trường và không làm tổn hại
đến lợi ích chính đáng của người sử dụng đất xung quanh. (Điều 11).
+ Luật Bảo vệ và phát triển rừng, năm 2004: Điều 9 đã quy định các
hoạt động để đảm bảo QLRBV: Các hoạt động bảo vệ và phát triển rừng phải
đảm bảo PTBV về kinh tế, xã hội, môi trường, quốc phòng, an ninh; phù hợp
với chiến lược phát triển KTXH, chiến lược phát triển lâm nghiệp; đúng quy
hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng của cả nước và địa phương; tuân
theo quy chế quản lý rừng do Thủ tướng Chính phủ quy định.



16

+ Luật Bảo vệ môi trường, năm 2000: Trong Chương IV: Bảo tồn và sử
dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, có 7 điều (từ Điều 28 đến Điều 34) đã
đưa ra những quy định liên quan tới QLRBV thuộc các lĩnh vực: điều tra,
đánh giá, lập quy hoạch sử dụng tài nguyên thiên nhiên; bảo vệ thiên nhiên;
bảo vệ đa dạng sinh học; bảo vệ và phát triển cảnh quan thiên nhiên; bảo vệ
môi trường trong khảo sát, thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên thiên
nhiên; phát triển năng lượng sạch.
+ Quyết định số 18/2007/QĐ- TTg ngày 05/02/2007 của Thủ tướng
chính phủ đã phê duyệt Chiến lược phát triển Lâm nghiệp giai đoạn 20062020, có một Chương trình ưu tiên phát triển được đặt lên hàng đầu là
“Chương trình quản lý và phát triển rừng bền vững” với mục tiêu “đến năm
2020, thiết lập, quản lý, bảo vệ, phát triển và sử dụng bền vững 16,24 triệu
hecta đất qui hoạch cho Lâm nghiệp...”. Đây là một mục tiêu đầy tham vọng
và để đạt được mục tiêu này cần thiết phải xác lập được những định hướng
mới trong phát triển nguồn lực trong QLRBV thông qua các chương trình đào
tạo, hợp tác và nghiên cứu 5 chương trình trọng điểm của Chiến lược là:
(1) Quản lý và phát triển rừng bền vững (QLRBV)
(2) Bảo vệ rừng, bảo tồn ĐDSH và phát triển dịch vụ môi trường.
(3) Chế biến thương mại lâm sản.
(4) Nghiên cứu, giáo dục đào tạo và khuyến lâm.
(5) Đổi mới thể chế chính sách, kế hoạch, giám sát ngành
- Một số hoạt động QLRBV:
+ Tuyên truyền tập huấn đào tạo về QLRBV do NWG thực hiện với sự
hỗ trợ Quỹ rừng nhiệt đới (TFT), Dự án cải cách hành chính của GTZ, WWG
Đông Dương tại các hội nghị, hội thảo quốc gia, vùng, tỉnh.
+ Xây dựng kế hoạch chiến lược và các hoạt động QLRBV thể hiện
trong Chiến lược phát triển lâm nghiệp giai đoạn 2006 – 2010.



17

+ Xây dựng lộ trình thực hiện QLRBV theo hai giai đoạn 2006-2010 và
sau năm 2010.
+ Xây dựng các điều kiện QLRBV và CCR với các hoạt động trong
giai đoạn 2006-2010 gồm: tiếp tục dự án 661; ra soát và quy hoạch lại 3 loại
rừng; quy hoạch sử dụng đất vĩ mô.
Dựa trên thực tiễn, NWG tiến hành các khảo sát nhằm xem xét tính khả
thi của bộ tiêu chuẩn quốc gia đang dự thảo, đồng thời đánh giá trình độ quản
lý của các đơn vị. Hiện nay một số chương trình dự án về CCR đã và đang
được thực hiện:
+ Dự án điều tra xây dựng kế hoạch QLRBV tại huyện Kon-Plong
(Kontum) 2000- 2002 do JICA tài trợ.
+ Dự án hỗ trợ lâm trường Hà Nừng, Lâm trường Sơ pai (Gia Lai) do
WWF Đông Dương tài trợ.
+ Chương trình lâm nghiệp của GTZ, hợp phần QLRBV đang hỗ trợ 5
lâm trường quốc doanh quản lý rừng tự nhiên là Ma-Drak và Nam Nung (Đắc
Lắk) đã mở rộng ra 3 lâm trường khác tại Quảng Bình, Ninh Thuận, Yên Bái
từ 2007-2009.
+ Kế hoạch hỗ trợ CCR và tiếp thị của TFT tại Việt Nam không công
bố thành một chương trình mà chỉ hỗ trợ từng phần và cho từng đơn vị quản
lý rừng như tại Lâm trường Trường Sơn (Long Đại, Quảng Bình), Công ty
Lâm nghiệp và dịch vụ Hương sơn (Hà Tĩnh), hành lang vùng đệm 2 VQG
Kông Ka Kinh và Kông Cha Răng.
+ Tổ chức QLRBV và CCR theo nhóm hộ gia đình thuộc dự án trồng
rừng WB3 tại 4 tỉnh miền Trung, từ năm 2008.
Đặc biệt đối với vùng trọng điểm 4 tỉnh Tây Nguyên, nơi còn khai thác
nhiều gỗ nhất từ rừng tự nhiên, cũng là nơi diện tích và chất lượng rừng bị suy
giảm nhiều nhất ở Việt nam, NWG, Cục Lâm nghiệp cùng WWF và Vụ chính



18

sách đã có các hội thảo để từng tỉnh tự đánh giá hiện trạng quản lý rừng của
các lâm trường theo các tiêu chí của bộ tiêu chuẩn QLRBV (Buôn Ma Thuột
2001), và hội thảo xây dựng chương trình cải cách tổ chức quản lý lâm trường
theo Quyết định 187/TTg của Thủ Tướng Chính phủ (Pleiku 2002) và chọn ra
4 Công ty lâm nghiệp quản lý tốt từ mỗi tỉnh đưa vào mạng lưới mô hình
QLRBV là CTLN Kong Plong, Lâm trường Hà Nừng, Lâm trường Dak
N’tao, Lâm trường Bảo Lâm.
CCR đang là cơ hội và thách thức cho ngành Lâm nghiệp Việt Nam
trong việc xuất khẩu các mặt hàng gỗ. Gần đây, hàng loạt đơn vị quản lý
rừng tự nhiên và trồng rừng sản xuất, rất nhiều Công ty, xí nghiệp chế biến
xuất khẩu lâm sản đang có nhu cầu tự thân tham gia quá trình QLRBV cần
hướng dẫn, hỗ trợ, tư vấn để tự đánh giá năng lực quản lý rừng, năng lực giám
sát chuỗi hành trình, song mới chỉ nhận được 1 chứng chỉ FSC về QLR. Đó là
Công ty TNHH rừng trồng Quy Nhơn (QPFT) với 9781 ha đất lâm nghiệp
phân bố tại 8 huyện của tỉnh Bình Định. Hiện tại Công ty QPFL khai thác gỗ
từ rừng trồng mỗi năm 60.000 m3, chủ yếu là gỗ Keo lá tràm, Keo tai tượng,
Keo lai và Bạch đàn trắng. Trong tương lai, dự kiến khối lượng gỗ khai thác
ổn định vào khoảng 120.000 m3, chủ yếu là gỗ Keo lai. QPFL đồng sở hữu
Nhà máy dăm gỗ quy mô trung bình (Tập đoàn dăm gỗ Bình Định - BDC) đặt
tại thành phố Quy Nhơn. Sản lượng khai thác gỗ hàng năm như trên được
cung cấp cho BDC để chế biến thành dăm gỗ và xuất khẩu dựa trên kế hoạch
quản lý rừng được lập. Bên cạnh việc bán gỗ với giá cao doanh nghiệp cũng
đã thay đổi thái độ với rừng và môi trường.
Theo Nguyễn Ngọc Lung, chứng chỉ rừng là hệ quả cuối cùng của
Quản lý rừng bền vững, vì nếu Quản lý rừng chưa đạt được các tiêu chuẩn
bền vững thì không có Chứng chỉ rừng. Trong điều kiện ở Việt Nam khi diện
tích đất chưa ổn định, độ che phủ chưa đủ, chất lượng và năng suất rừng còn



×