Tải bản đầy đủ (.pdf) (123 trang)

Nghiên cứu bảo tồn và phát triển tài nguyên cây thuốc tại vườn quốc gia xuân sơn, tỉnh phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.64 MB, 123 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

TRẦN ĐĂNG HÙNG

NGHIÊN CứU BảO TồN VÀ PHÁT TRIểN TÀI NGUYÊN
CÂY THUốC TạI VƯờN QUốC GIA XUÂN SƠN,
TỉNH PHÚ THọ

LUẬN VĂN THẠC SĨ LÂM NGHIỆP

HÀ NộI, 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

TRẦN ĐĂNG HÙNG

NGHIÊN CứU BảO TồN VÀ PHÁT TRIểN TÀI NGUYÊN
CÂY THUốC TạI VƯờN QUốC GIA XUÂN SƠN,
TỉNH PHÚ THọ

Chuyên ngành: Quản lý tài nguyên rừng
Mã Số: 60620211



LUẬN VĂN THẠC SĨ LÂM NGHIỆP

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. HOÀNG VĂN SÂM

HÀ NộI, 2016


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng nội dung luận văn, số liệu và kết quả nghiên cứu
là trung thực và chưa từng được sử dụng trong bất cứ một học vị nào.Tài liệu
tham khảo và số liệu thống kê trích dẫn có nguồn gốc rõ ràng.
Tôi xin cam đoan và chịu trách nhiệm về lời cam đoan của mình trước
các qui định của nhà trường và pháp luật
Hà nội, ngày

tháng 4 năm 2016

Tác giả luận văn

Trần Đăng Hùng


ii

LỜI CẢM ƠN
Được sự nhất trí của trường Đại học lâm nghiệp và đơn vị tiếp nhận là

Vườn quốc gia Xuân Sơn, huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ, tôi đã tiến hành thực
hiện luận văn tốt nghiệp " Nghiên cứu bảo tồn và phát triển tài nguyên cây
thuốc tại Vườn quốc gia Xuân Sơn, tỉnh Phú Thọ".
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ
tận tình của các thầy giáo, cô giáo trường Đại học Lâm Nghiệp, bạn bè đồng
nghiệp, Tập thể Lãnh đạo, cán bộ nhân viên Vườn quốc gia Xuân Sơn, tỉnh
Phú thọ, đặc biệt là sự hướng dẫn của thầy PGS.TS. Hoàng Văn Sâm.
Qua đây cán nhân tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy hướng dẫn
PGS.TS.Hoàng Văn Sâm, người thầy đã trực tiếp hướng dẫn tôi thực hiện đề
tài nghiên cứu, đồng thời tôi cũng xin gửi tới ban lãnh đạo, các phòng chuyên
môn, đội chuyên trách bảo vệ rừng, các trạm quản lý bảo rừng địa bàn và toàn
thể cán bộ Vườn quốc gia Xuân Sơn, tỉnh Phú Thọ, lời cảm ơn sâu sắc và
chân thành nhất. Cám thầy lang người Mường, người Dao đã cùng đi thực địa
thu thập mẫu vật và cung cấp thông tin về công dụng chữa bệnh của các lại
cây thuốc
Do thời gian có hạn, năng lực bản thân còn hạn chế nên bản luận văn
chắc sẽ không tránh khỏi thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự đóng góp, bổ
sung từ phía các thầy giáo, cô giáo và bạn bè đồng nghiệp để luận văn được
hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Phú Thọ, ngày 4 tháng 4 năm 2016
Học viên

Trần Đăng Hùng


iii

MỤC LỤC
Trang

Trang phụ bìa
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................ ii
MỤC LỤC ....................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................ v
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................... vii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ .....................................................................viii
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................... 1
Chương 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU....................................... 3
1.1. Trên thế giới ............................................................................................ 3
1.2. Tại Việt Nam ........................................................................................... 5
1.3. Tình hình nghiên cứu tri thức và kinh nghiệm sử dụng cây thuốc của các
dân tộc thiểu số ở Việt Nam. .......................................................................... 8
1.4. Tại Vườn quốc gia Xuân Sơn. ............................................................... 10
Chương 2 MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................ 12
2.1. Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................. 12
2.1.1. Mục tiêu tổng quát: ............................................................................. 12
2.1.2. Mục tiêu cụ thể: .................................................................................. 12
2.2. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu. ............................................................ 12
2.2.1 Đối tượng nghiên cứu: ......................................................................... 12
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................ 12
2.3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu: .................................................. 12
2.3.1. Nội dung nghiên cứu. ......................................................................... 12
2.3.2. Phương pháp nghiên cứu. ................................................................... 13
Chương 3 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI VƯỜN QUỐC
GIA XUÂN SƠN ......................................................................................... 19
3.1. Vị trí địa lý và đặc điểm tự nhiên........................................................... 19
3.1.1. Vị trí địa lý ......................................................................................... 19



iv

3.1.2. Địa hình, địa thế ................................................................................. 19
3.1.3. Địa chất, đất đai .................................................................................. 20
3.1.4. Khí hậu thủy văn ................................................................................ 20
3.1.5. Hiện trạng rừng và sử dụng đất ........................................................... 21
3.1.6. Thảm thực vật, động vật và phân bố của các loài quý hiếm ................ 23
3.2. Đặc điểm xã hội..................................................................................... 28
3.2.1. Dân số, lao động và dân tộc ................................................................ 28
3.2.2. Tình hình phát triển kinh tế xã hội ...................................................... 29
3.2.3. Hiện trạng xã hội ................................................................................ 30
3.2.4. Giáo dục ............................................................................................. 31
Chương 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .......................................................... 32
4.1. Điều tra tính đa dạng thành phần loài và công dụng tài nguyên cây thuốc
tại Vườn quốc gia Xuân Sơn ........................................................................ 32
4.1.1. Đánh giá về đa dạng các loài cây được đồng bào dân tộc sử dụng tại
Vườn quốc gia Xuân Sơn ............................................................................. 32
4.1.2. Đánh giá về đa dạng các loài cây được đồng bào dân tộc sử dụng tại
Vườn quốc gia Xuân Sơn ............................................................................. 33
4.1.3. Thực trạng sử dụng cây thuốc của đồng bào dân tộc ở VQG Xuân Sơn .... 46
4.2. Thực trạng khai thác, bảo tồn và phát triển nguồn tài nguyên cây thuốc tại
VQG Xuân Sơn ............................................................................................ 69
4.2.1. Thực trạng khai thác, bảo tồn và phát triển nguồn tài nguyên cây thuốc
tại VQG Xuân Sơn: ...................................................................................... 69
4.2.2. Vấn đề bảo tồn và phát triển nguồn tài nguyên cây thuốc tại VQG Xuân
Sơn: .............................................................................................................. 72
4.3. Giải pháp bảo tồn và phát triển các loài cây thuốc và nguồn tri thức bản
địa tại VQG Xuân Sơn ................................................................................. 74
4.3.1. Bảo tồn tài nguyên cây thuốc ở VQG Xuân Sơn ................................. 74

4.3.2.Phát triển tài nguyên cây thuốc ở vùng đệm của Vườn quốc gia Xuân
Sơn ............................................................................................................... 79
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 86
TÀI LIỆU THAM KHẢO


v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt
UNCED
IUCN

Viết đầy đủ
Hội nghị Liên hiệp quốc về Môi trường và phát triển bền vững
Danh lục Đỏ các loài có nguy cơ bị diệt vong của Hiệp hội
Bảo vệ Thiên nhiên thế giới

VQG

Vườn quốc gia

KBTTN

Khu bảo tồn thiên nhiên

NĐ 32

Nghị định 32/2006/NĐ-CP của Chính Phủ


SĐVN

Sách Đỏ Việt Nam

TCN

Trước công nguyên

ĐDSH

Đa dạng sinh học

UNEP

Chương trình môi trường liên hợp quốc

WWF

Quỹ Quốc Tế Bảo Vệ Thiên Nhiên

IPGRI

Viện tài nguyên Di truyền Quốc Tế

UNESCO
TNTN
CITES

chương trình phát triển Giáo dục khoa học và văn hóa Liên
Hợp Quốc

Tài nguyên thiên nhiên
Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật
hoang dã nguy cấp.

VU

Sắp nguy cấp (Vulnerable)

EN

Nguy cấp (Endangered)

CR

Rất nguy cấp (Critically Endangered)

NT

Sắp bị đe dọa (Near Threatened)

LC

Ít quan tâm (Least Concern)

DD

Thiếu dữ liệu

IA


Nghiêm cấm khai thác, sử dụng vì mục đích thương mại

IIA

Hạn chế khai thác, sử dụng vì mục đích thương mại.


vi

NE

Chưa đánh giá

KHCN

Khoa học công nghệ

TW

Trung ương

UBND

Ủy ban nhân dân

VQG

Vườn quốc gia

VPCP


Văn phòng chính phủ

VBTCT

Vườn bảo tồn thực vật

WTO

Tổ chức y tế thế giới


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
STT
Tên bảng
3.1 Hiện trạng rừng và các loại đất đai Vườn quốc gia Xuân Sơn

Trang
22

3.2

Hiện trạng trữ lượng các loại rừng Vườn quốc gia Xuân Sơn

23

3.3


Thành phần Thực vật rừng Vườn quốc gia Xuân Sơn

26

3.4

Thành phần động vật Vườn quốc gia Xuân Sơn

27

4.1

Sự phân bố các taxon trong các ngành của các loài cây thuốc
được đồng bào dân tộc sử dụng

33

4.2

So sánh hệ cây được đồng bào dân tộc VQG Xuân Sơn sử
dụng làm thuốc với hệ cây thuốc Việt Nam

35

4.3

Sự phân bố các taxon trong ngành Mộc lan

36


4.4

Thống kê các chi có nhiều loài cây thuốc nhất

37

4.5

Dạng thân của các loài cây thuốc được đồng bào dân tộc ở
VQG Xuân Sơn sử dụng

38

4.6

Thống kê các loài cây thuốc theo môi trường sống

40

4.7

Bảng thống kê các loài cây thuốc đang bị đe dọa được đồng
bào dân tộc ở VQG Xuân Sơn sử dụng

42

4.8

Sự đa dạng trong các bộ phận được sử dụng làm thuốc


46

4.9

Tổng hợp về bộ phận sử dụng làm thuốc

49

4.10 Cách thức sử dụng của các loài cây thuốc

50

4.11 Sự đa dạng về các nhóm chữa trị bệnh bằng cây thuốc dân tộc

51

4.12

Tổng hợp các bài thuốc thu thập được trong quá trình nghiên
cứu

54

4.13

Thống kê thị trường và tình trạng một số loại thảo dược hiện
có tại VQG Xuân Sơn (thời điểm điều tra tháng 1 năm 2016)

70


4.14 Các loài cây hiện được coi là khó thấy tại VQG Xuân Sơn

71

Các loài cây thuốc cần ưu tiên trong việc bảo tồn tại VQG
Xuân Sơn

73

4.15

4.16 Một số loài cây thuốc người dân địa phương muốn gây trồng
4.17

Danh mục các loài cây thuốc có thể trồng ở vùng đệm của
QGXS (xếp theo thứ tự tên khoa học)

74
82


viii

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
STT
4.1
4.2
4.3
4.4
4.5

4.6

Tên biểu đồ
Phân bố taxon trong các ngành
Dạng sống của các cây thuốc được đồng bào dân tộc ở VQG
Xuân Sơn sử dụng
Số lượng các loài cây thuốc phân bố theo môi trường sống
Kinh nghiệm sử dụng các bộ phận cây làm thuốc của đồng bào
dân tộc ở VQG Xuân Sơn
Tỷ lệ phần trăm sử dụng các bộ phận làm thuốc
Thể hiện tỷ lệ % các loài thực vật được dùng để chữa bệnh
theo 13 nhóm bệnh

Trang
34
39
41
47
49
52


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Nằm ở khu vực khí hậu nhiệt đới gió mùa, địa hình chia cắt trải dài từ
Bắc tới Nam. Việt Nam được đánh giá là một trong những quốc gia có tính đa
dạng sinh vật cao với hơn 12.000 loài thực vật bậc cao. Nguồn tài nguyên cây
cỏ này tập trung ở trung tâm đa dạng sinh vật trong cả nước là Đông Bắc,
Hoàng Liên Sơn, Cúc Phương, Bạch Mã, Tây Nguyên, Cao nguyên Đà Lạt;

và 10 đơn vị đa dạng sinh học bao gồm Đông bắc, Hoàng liên sơn, Bắc Đông
Dương, Nam Đông Dương, Đồng bằng sông Hồng, Bắc miền Trung, Duyên
hải Miền Trung, Đồng bằng Nam bộ, Tây Nguyên và Cao nguyên Đà Lạt (Kế
hoạch hành động đa dạng sinh học,1995). Khoảng 3.850 loài cây cỏ đã được
ghi nhận là có giá trị hay có tiềm năng làm thuốc (Nguyễn Thượng Đông,
2003). Hơn 300 loài cây thuốc được xác định là ưu tiên bảo tồn và 102 loài
cây thuốc đã được ghi trong sách đỏ Việt Nam.
Việt Nam với 54 dân tộc khác nhau, sinh sống ở các vùng miền khác
nhau. Mỗi dân tộc lại có phong tục, tập quán, niềm tin, tri thức bản địa, kinh
nghiệm và thực tiễn sử dụng cây cỏ làm thuốc chữa bệnh riêng. Nguồn tài
nguyên cây cỏ quý giá này đã và đang đóng góp phần quan trọng vào công tác
chăm sóc sức khỏe ban đầu ở cả nước, đặc biệt là các cộng đồng nông thôn và
miền núi.
Với tính đa dạng cao về cây thuốc và tri thức sử dụng cây cỏ bản địa
cho chăm sóc sức khỏe, Chính phủ Việt Nam đã khuyến khích ngành y tế
cũng như người dân trong cả nước nghiên cứu, phát triển, trồng và sử dụng
cây thuốc phục vụ công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu ở tuyến y tế cơ sở
cũng như trong công cuộc phát triển kinh tế ngay sau khi giành độc lập năm
1945. Kết quả là đã tạo được phong trào điều tra, nghiên cứu, phát triển, trồng
hái và sử dụng cây cỏ làm thuốc rộng khắp. Mặc dù vậy, việc nghiên cứu,
phát triển, bảo tồn và sử dụng cây cỏ làm thuốc ở Việt Nam đang đứng trước


2

nhiều thách thức, như nhiều cây thuốc bị cạn kiệt và đứng trước nguy cơ tuyệt
chủng do khai thác quá mức, tri thức sử dụng cây cỏ làm thuốc bị mai một và
mất, người dân ở miền núi vẫn có thói quen khai thác nguồn cây thuốc nam
sẵn có từ rừng tự nhiên mang về dùng, thậm trí còn bán cho thương lái buôn
bán thuốc nam, điều này dẫn đến nguy cơ cạn kiệt nguồn tài nguyên này một

cách nhanh chóng, thậm chí một số loài cây có giá trị cao, quý hiếm có thể bị
tuyệt chủng.
Chính vì vậy, cần thiết phải có các hoạt động bảo tồn và phát triển
nguồn tài nguyên cây dược liệu do chính người dân sống gần rừng thực hiện,
nhằm sử dụng bền vững nguồn tài nguyên cây thuốc trong tương lai.
Vườn quốc gia Xuân Sơn thuộc huyện Tân Sơn, tỉnh Phú thọ được
đánh giá là khu vực có đa dạng sinh học rất cao trong hệ thống các khu rừng
đặc của Việt Nam, là kho lưu trữ các nguồn gen động thực vật quí hiếm của
nước ta, về tài nguyên thực vật có 1.259 loài, trong đó có trên 500 loài cây
làm thuốc. Đã có một số công trình nghiên cứu đánh giá về tài nguyên thực
vật và cây thuốc tại Vườn quốc gia Xuân Sơn, tuy nhiên các công trình mới
chỉ dừng lại ở ở nội dung đánh giá, điều tra, thống kê danh lục, chứ chưa đề
cấp đến vấn đề bảo tồn và phát triển tài nguyên cây thuốc. Xuất phát từ những
căn cứ trình bày ở trên, chúng tôi lựa chọn đề tài: Nghiên cứu bảo tồn và
phát triển tài nguyên cây thuốc tại Vườn quốc gia Xuân Sơn, tỉnh Phú Thọ.


3

Chương 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Trên thế giới
Theo tổ chức Y tế thế giới (WHO) đánh giá cho đến nay 80% dân số
trên thế giới dựa vào nền y học cổ truyền để đáp ứng cho nhu cầu chăm sóc
sức khoẻ ban đầu, trong đó chủ yếu là thuốc từ cây cỏ. Sự quan tâm về các hệ
thống y học cổ truyền và đặc biệt là các loại thuốc dược thảo, thực tế là đã
ngày càng gia tăng tại các nước phát triển và đang phát triển trong hơn hai
thập kỷ qua. Các thị trường dược thảo quốc gia và toàn cầu đã và đang tăng
trưởng nhanh chóng, và hiện đang mang lại rất nhiều lợi nhuận kinh tế. Theo
Ban Thư ký Công ước về đa dạng sinh học, doanh số toàn cầu của các sản

phẩm dược thảo ước tính tổng cộng có đến 80 tỷ USD vào năm 2002 và chủ
yếu ở thị trường Châu Mỹ, Châu Âu và Châu Á. Vì vậy quốc gia nào cũng có
chương trình điều tra và tái điều tra nguồn tài nguyên dược liệu trong kế
hoạch bảo tồn và phát triển đa dạng sinh học của đất nước mình.
Đối với những nước vốn có nền y học cổ truyền như Trung Quốc, Ấn
Độ và các nước thuộc khu vực Đông Nam Á vẫn thường xuyên có những kế
hoạch điều tra và tái điều tra với các quy mô, phạm vi và mục tiêu khác nhau.
Thường tập trung ở các đơn vị tỉnh hoặc cho một hướng tác dụng điều trị nào
đó như điều tra cây thuốc có tác dụng chữa sốt rét, tim mạch, viêm gan, rắn
cắn... Thế giới ngày nay có hơn 35.000 loài thực vật được dùng làm thuốc.
Khoảng 2500 cây thuốc được buôn bán trên thế giới. Có ít nhất 2000 cây
thuốc được sử dụng ở châu Âu, nhiều nhất ở Đức 1543loài . Châu Á có 1700
loài ở Ấn Độ, 5000 loài ở Trung Quốc. Trong đó, có đến 90% thảo dược thu
hái hoang dại. Do đòi hỏi phát triển nhanh hơn sự gia tăng sản lượng, các
nguồn cây thuốc tự nhiên bị tàn phá đến mức không thể cưỡng lại được, ước
tính có đến 50% đã bị thu hái cạn kiệt. Hiện nay, chỉ có vài trăm loài được


4

trồng, 20-50 loài ở Ấn Độ, 100-250 loài ở Trung Quốc, 40 ở Hungari, 130140 ở Châu Âu. Những phương pháp trồng truyền thống đang dần được thay
thế bởi các phương pháp công nghiệp ảnh hưởng tai hại đến chất lượng của
nguồn nguyên liệu này. May thay, những vấn đề này đã được cộng đồng thế
giới quan tâm. 1993 WHO (Tổ chức Y tế thế giới), IUCN (Tổ chức Bảo tồn
thiên nhiên và Tài nguyên thiên nhiên Quốc tế ) và WWF (Quỹ hoang dã thế
giới) ban hành các hướng dẫn cho việc bảo vệ và sự khai thác cây thuốc được
cân bằng với sự cam kết của các tổ chức.
Thấy được tầm quan trọng của việc phải bảo tồn và phát triển nguồn tài
nguyên cây thuốc, và đáp ứng lời kêu gọi của các tổ chức trên, rất nhiều nước
trong đó có các nước đang phát triển với những điều kiện kinh tế xã hội gần

tương đồng với nước ta cũng đã xây dựng những Vườn bảo tồn cây
thuốc(VBTCT) là các quốc gia như: Guatemala, Nepal, Trung Quốc và Ần
Độ , Ai Cập, Nam Phi (Ricupero, R. (1998), "Biodiversity as an engine of
trade and sustainable development". POEMA tropic, No. 1, January-July, pp.
9-13). Một ví dụ: đó là vườn Bảo tồn cây thuốc Pichandikulam ở vùng ven
biển phía Nam của Ấn Độ. Nơi tập hợp của 440 loài thực vật trong đó có gần
340 cây thuốc. Trong Vườn bảo tồn cây thuốc có một trung tâm trong đó có
nhà bảo tàng trưng bày hình ảnh, mẫu vật của 240 loài cây thuốc, thư viện
sách tham khảo, tài liệu nghiên cứu, cơ sở dữ liệu về cây thuốc lưu trên máy
tính. Trung tâm này là nơi giảng dạy, tuyên truyền về bảo tồn nhân giống,
cách sử dụng, trồng trọt, thu hái cây thuốc. Một vườn ươm nhân giống các
cây thuốc đang có nguy cơ tiệt chủng. Một khu vực khác với gần 300 loài cây
là nơi lưu giữ, bảo tồn ( ngân hàng gene) đồng thời phục vụ cho mục đích
tham quan, du lịch. Và cuối cùng là khu vực tập trung khoảng 100 loài cây
thuốc được trồng và thu hái cho nhu cầu chữa bệnh của người dân
( />

5

1.2. Tại Việt Nam
Ở nước ta, công tác điều tra dược liệu trải qua nhiều giai đoạn. Ở miền
Bắc, được tiến hành từ năm 1961 do Viện dược liệu chủ trì. Ở miền Nam, do
Phân Viện dược liệu TP.HCM kết hợp với các trạm dược liệu tỉnh thực hiện
từ năm 1980 – 1985 ở hầu hết các tỉnh thành phía nam từ Quảng Nam - Đà
Nẵng trở vào. Gần đây, là việc tái điều tra lại nguồn dược liệu trong cả nước
do Viện dược liệu và Trung tâm Sâm và Dược liệu TP.HCM thực hiện phối
hợp với địa phương tập trung ở các tỉnh miền Trung và Tây Nguyên. Kết quả
ghi nhận được cho đến năm 2005 trong cả nước có tất cả 3.948 loài cây thuốc
thuộc 1.572 chi và 307 họ thực vật vượt qua con số 3.200 loài được ghi nhận
trong Tự điển cây thuốc 6 Việt Nam (Võ Văn Chi, 1997). Trong số đó trên

90% là cây hoang dại và có 144 loài đã được đưa vào «Danh lục Đỏ cây thuốc
Việt Nam năm 2006 » và « Cẩm nang Cây thuốc cần bảo vệ ở Việt Nam »
(Nguyễn Tập, 2006). Điều này cho thấy tiềm năng cây thuốc rất phong phú
mà chúng ta vẫn chưa phát hiện hết trong tự nhiên và việc sử dụng chúng
trong dân gian cũng như từ những nền y học cổ truyền khác của thế giới. Hơn
20 năm qua với những thay đổi lớn về điều kiện kinh tế – xã hội như: chia
tách tỉnh, tốc độ công nghiệp hóa của cả nước, diện tích rừng tự nhiên bị thu
hẹp do nạn khai thác gỗ bừa bãi, phá rừng làm nương rẫy, trồng cây công
nghiệp (Cà phê, Cao su) hoặc xây dựng các công trình dân sự...Ngoài ra, một
nguyên nhân quan trọng khác đã làm cho nguồn cây thuốc ở nước ta nhanh
chóng cạn kiệt là việc phát động khai thác cây thuốc ồ ạt mà không tổ chức
bảo vệ tái sinh tự nhiên. Điều đó đã ảnh hưởng đến sự phân bố tự nhiên, thành
phần các loài cây thuốc giảm mạnh, trữ lượng các cây thuốc ngày càng cạn
kiệt, nhiều loài cây thuốc quí có nguy cơ tuyệt chủng do không được bảo tồn
và khai thác hợp lý. Theo thống kê của ngành Lâm nghiệp, diện tích rừng ở
nước ta từ 14,3 triệu héc ta vào năm 1943, đến năm 1993 chỉ còn khoảng 9,3


6

triệu héc ta (Bộ Lâm nghiệp, 1995). Trong đó, diện tích rừng nguyên sinh còn
lại không tới 1% tổng diện tích lãnh thổ (Averyanov, L. V. et al., 2004). Rừng
bị phá hủy sẽ làm cho toàn bộ tài nguyên rừng ở đó bị mất đi, trong đó có cây
làm thuốc và còn kéo theo nhiều hậu quả khác (Nguyễn Tập, 2007). Trong khi
đó xu hướng trở về với thiên nhiên, tìm kiếm nguồn thuốc mới từ cây cỏ, sử
dụng thuốc từ thảo dược trên thế giới ngày càng tăng. Trước những thực trạng
và diễn biến trên, vào năm 1988 Uỷ ban khoa học & Kỹ thuật nhà nước nay là
Bộ Khoa Học và Công nghệ đã giao cho Viện Dược Liệu là cơ quan đầu mối
tổ chức triển khai công tác bảo tồn nguồn gen và giống cây thuốc Việt Nam.
Ngày 22/3/2005, tại Quyết định số 765/2005/QĐ-BYT, Bộ trưởng Bộ Y tế đã

phê duyệt kế hoạch thực hiện Chính sách quốc gia về Y Dược học cổ truyền
đến năm 2010. Quyết định này có nêu rõ: Bộ Y tế phối hợp với Bộ Nông
nghiệp & Phát triển nông thôn quy hoạch vùng chuyên trồng dược liệu, từng
bước đến 2010 đạt GACP (Thực hành tốt trồng trọt và thu hái dược liệu).
Theo quan điểm chỉ đạo của Ban bí thư TW Đảng về “ Phát triển nền Đông y
Việt Nam và Hội đông y Việt Nam trong tình hình mới” (Chỉ thị 24-CT/TW,
ngày 4/7/2008) cũng đã đề cập: “Phát triển nền đông y Việt Nam theo nguyên
tắc kết hợp chặt chẽ giữa đông y và tây y trên tất cả các khâu: Tổ chức, đào
tạo, kế thừa, nghiên cứu, áp dụng vào phòng bệnh và khám, chữa bệnh, nuôi
trồng dược liệu, bảo tồn các cây, con quý hiếm làm thuốc, sản xuất thuốc; đẩy
mạnh xã hội hóa hoạt động đông y” Theo báo cáo tổng kết công tác dược của
Cục quản lý dược năm 2005 thì ở nước ta hơn 90% nguyên liệu phải nhập
khẩu, chủ yếu là sản xuất các dạng thuốc thông thường. Điều đó cho thấy tình
trạng sản xuất nguyên liệu dược ở Việt Nam còn bất cập. Trong khi « Chiến
lược phát triển ngành Dược giai đoạn đến năm 2010 » (tháng 8/2002) đã nêu
rõ « Mục tiêu phát triển ngành Dược thành một ngành mũi nhọn theo hướng
công nghiệp hóa - hiện đại hóa. Phải từng bước đáp ứng nguồn nguyên liệu


7

làm thuốc bảo đảm sản xuất từ trong nước 60% nhu cầu thuốc phòng bệnh và
chữa bệnh của xã hội ». Cho đến nay Thủ tướng Chính phủ cũng ra hai quyết
định trong năm 2007 về phát triển công nghiệp dược. Đó là Quyết định số
43/2007/QĐ-TTg ngày 29/3/2007 phê duyệt đề án « Phát triển công nghiệp
dược và xây dựng mô hình hệ thống cung ứng thuốc của Việt Nam giai đoạn
2007 – 2015 và tầm nhìn đến năm 2020 », trong đó nêu rõ « Tập trung nghiên
cứu và hiện đại hoá công nghệ chế biến, sản xuất thuốc có nguồn gốc từ dược
liệu ; quy hoạch, xây dựng các vùng nuôi trồng và chế biến dược liệu theo
tiêu chuẩn GACP của WHO để đảm bảo đủ nguyên liệu cho sản xuất thuốc ;

khai thác hợp lý dược liệu tự nhiên, bảo đảm lưu giữ tái sinh và phát triển
nguồn 7 gen dược liệu ; tăng cường đầu tư phát triển các cơ sở chiết xuất hoạt
chất tinh khiết từ dược liệu sản xuất trong nước và xuất khẩu ». Quyết định số
61/2007/QĐ-TTg ngày 07/5/2007 phê duyệt « Chương trình nghiên cứu khoa
học công nghệ trọng điểm quốc gia phát triển công nghiệp hóa dược đến năm
2020 », trong đó cũng nêu rõ mục tiêu « Nghiên cứu khai thác và sử dụng có
hiệu quả các hoạt chất thiên nhiên chiết tách, tổng hợp hoặc bán tổng hợp
được từ các nguồn dược liệu và tài nguyên thiên nhiên quý báu là thế mạnh
của nước ta, phục vụ tốt công nghiệp bào chế một số loại thuốc đặc thù của
Việt Nam, đáp ứng nhu cầu chữa bệnh và xuất khẩu ». Gần đây, theo Thông
báo kết luận của Ban Bí thư tại văn bản số 143-TB TW ngày 27/3/2008.
Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Tấn Dũng đã có ý kiến chỉ đạo: Bộ Y tế
chủ trì, phối hợp với các Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Bộ Tài nguyên và Môi trường và các địa phương liên
quan tổ chức tổng kết, đánh giá kết quả toàn diện 20 năm thực hiện Đề án «
Bảo tồn gen và giống cây thuốc ». Căn cứ kết quả và bài học kinh nghiệm rút
ra sau khi thực hiện Đề án nói trên, xây dựng Đề án « Thành lập Vườn quốc
gia bảo tồn và phát triền cây thuốc Việt Nam » trình Thủ tướng Chính phủ


8

truớc tháng 9/2008 (theo công văn số 2976 /VPCP-KGVX, ngày 13/5/2008).
Tháng 5/2009 Bộ Y tế phối hợp với Bộ KHCN đã tổ chức hội thảo về bảo tồn
nguồn gen và giống cây thuốc ở Tam Đảo – Vĩnh Phú.
Từ những chủ trương của Đảng và Nhà nước về bảo tồn và phát triển
bền vững nguồn tài nguyên dược liệu của nước ta trong quá trình hội nhập
quốc tế. Hiện nay Viện Dược liệu đang đề xuất với Bộ Y tế thí điểm xây dựng
một Vườn quốc gia cây thuốc tại tỉnh Hòa Bình với diện tích 200 ha cách Hà
Nội 73 km. Từ đó có thể mở rộng ra 2 vườn nữa ở miền Trung và miền Nam.

Vì vậy đây là cơ hội cho mỗi vùng miền tham gia tổ chức xây dựng vùng
chuyên canh dược liệu, vườn bảo tồn cây , con làm thuốc của bản địa với quy
mô to nhỏ khác nhau trong hệ thống vườn cây thuốc quốc gia của cả nước.
Tại Tỉnh Phú Thọ năm 2014, UBND tỉnh Phú thọ có ra quyết định 946/QĐUBND về việc phê duyệt các loài cây thuốc cần ưu tiên phát triển.
1.3. Tình hình nghiên cứu tri thức và kinh nghiệm sử dụng cây thuốc của
các dân tộc thiểu số ở Việt Nam.
Các dân tộc thiểu số nói chung, do đời sống gắn liền với khai thác sử
dụng thực vật nên có nhiều kinh nghiệm và tri thức quý trong quá trình chế
biến, sử dụng thực vật; đặc biệt là các kinh nghiệm sử dụng cây thuốc. Tuy
nhiên, các tri thức và kinh nghiệm dân tộc thường được sử dụng và lưu truyền
trong một phạm vi hẹp (dân tộc, dòng họ, gia đình), vì vậy không được phát
huy để phục vụ cho xã hội và có nguy cơ thất thoát rất cao. Nhận thức được
tầm quan trọng này, trong khoảng 10 năm trở lại đây, nghiên cứu cây thuốc
dân tộc được đặc biệt quan tâm tại một số cơ sở của nước ta và đã thu được
nhiều kết quả khả quan.
Kết quả điều tra được ghi nhận từ các kinh nghiệm sử dụng cây thuốc
của cộng đồng dân tộc ở các địa phương trong cả nước. Các nhà khoa học
thuộc Viện Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật trong những năm qua đã có


9

nhiều công trình nghiên cứu về tri thức và kinh nghiệm sử dụng cây thuốc của
các dân tộc thiểu số ở Việt Nam. Đặc biệt là các nghiên cứu về y học cổ
truyền của các dân tộc thiểu số miền núi phía Bắc trong những năm gần đây
như: Điều tra nghiên cứu về tri thức bản địa và kinh nghiệm sử dụng cây
thuốc của đồng bào Thái tại Mai Châu – Hòa Bình của tác giả Nguyễn Tiến
Bân và cộng sự vào năm 2001; Nghiên cứu và ứng dụng thành công tri thức
sử dụng cây Ngấy (Rubus cochinchinesis) của đồng bào dân tộc trong việc
chữa trị u tiền liệt tuyến của tác giả Lưu Đàm Cư và cộng sự (2002). Năm

2001, Nguyễn Thị Phương Thảo và cộng sự đã điều tra đánh giá về tài nguyên
cây thuốc và kinh nghiệm sử dụng các loài thực vật làm thuốc của một số
cộng đồng dân tộc Dao, Tày và Hoa tại Yên Tử - Quảng Ninh và đã thu thập
được 362 loài thực vật làm thuốc. Năm 2005, tác giả và cộng sự thực hiện đề
tài “Nghiên cứu tác động kinh tế - dân sinh của các cộng đồng dân tộc vào tài
nguyên thực vật và ảnh hưởng của nó tới đa dạng sinh học tại Chiềng Yên –
Mộc Châu – Sơn La”. Kết quả đã thống kê được 209 loài cây thuốc do người
Mường sử dụng và 176 cây thuốc được người Dao sử dụng [26].
Nhiều công trình điều tra về thành phần loài và kinh nghiệm sử dụng
cây thuốc của các dân tộc thiểu số ở nước ta đã được tiến hành trong những
năm vừa qua. Nhiều nghiên cứu về cây thuốc đã được phòng Thực vật dân tộc
học thuộc Viện sinh thái và Tài nguyên sinh vật thực hiện với các công đồng
dân tộc thiểu số như: H’ Mông, Dao, Tu Dí, Mường … tại một số tỉnh chủ yếu
ở Tây bắc. Ngoài ra còn nhiều các nghiên cứu của nhiều tác giả như: Nguyễn
Nghĩa Thìn và cộng sự . . . Kết quả của các nghiên cứu trên cho thấy các dân
tộc nước ta có nhiều tri thức quý giá và kinh nghiệm sử dụng cây thuốc độc
đáo để phòng và chữa bệnh.
Nhiều bài thuốc dân tộc có hiệu quả chữa trị cao đã được thu thập và
đưa vào nghiên cứu thực nghiệm. Đồng thời, đã phát hiện nhiều loài cây


10

thuốc mới; đặc biệt là các công dụng mới của nhiều loài cây thuốc. Như vậy,
nghiên cứu cây thuốc truyền thống của các dân tộc thiểu số đã góp phần sử
dụng hiệu quả hơn nguồn tài nguyên cây thuốc ở nước ta.
Cùng với việc điều tra thành phần loài, kinh nghiệm sử dụng cây thuốc
của các cộng đồng thiểu số; nghiên cứu sàng lọc các bài thuốc dân tộc sử
dụng rộng rãi góp phần chăm sóc sức khỏe cộng đồng và phát triển kinh tế xã
hội được chú trọng nghiên cứu trong những năm gần đây. Từ kinh nghiệm

truyền thống của các dân tộc đã có những nghiên cứu và sản xuất thành công
các loại thuốc chữa bệnh cho người dân. Có thể nhận thấy, nghiên cứu cây
thuốc dân tộc không chỉ góp phần sử dụng bền vững nguồn tài nguyên cây
thuốc của đất nước, mà còn là cơ sở để sản xuất các loại dược phẩm mới để
điều trị các bệnh hiểm nghèo. Đây thực sự là hướng nghiên cứu có triển vọng
lớn trong tương lai.
1.4. Tại Vườn quốc gia Xuân Sơn.
Vấn đề điều tra nghiên cứu và phát triển cây thuốc đã được tiến hành từ
rất lâu. Dự án xây dựng Vườn quốc gia Xuân Sơn ( năm 2002 ) đã điều tra
thống kê được 726 loài thực vật, trong đó có hơn 200 loài dược liệu; Dự án
điều tra đánh giá đa dạng sinh học tại Vườn quốc gia Xuân Sơn ( năm 2003)
do Viện sinh thái và Tài nguyên sinh vật thực hiện đã điều tra thống kê được
1217 loài thực vật, trong đó có trên 300 loài dược liệu. Đề tài nghiên cứu bảo
tồn loài cây dược liệu tại Vườn quốc gia Xuân Sơn do Sở y tế tỉnh Phú Thọ
thực hiện năm 2003, đã điều tra thống kê 500 loài, loài dược liệu, tuy nhiên đề
tài mới chỉ thực hiện ở nội dung điều tra, đánh giá tiềm năng cây thuốc và
kiến thức bản địa sử dụng cây thuốc tại vườn quốc gia Xuân Sơn. Quy hoạch
bảo tồn và phát triển bền vững Vườn quốc gia Xuân Sơn giai đoạn 2013 2020, đã điều tra thống kê được 1259 loài thực vật, trong đó có 600 loài dược
liệu. Đề tài nghiên cứu khoa học " Điều tra, thu thập một số loài cây có giá trị


11

kinh tế và có nguy cơ tuyệt chủng để phục vụ cho giáo dục môi trường và bảo
tồn đa dạng sinh học" đã điều tra và thu thập được 300 loài thực vật, trong đó
có trên 100 loài cây làm thuốc.
Đề tài “Nghiên cứu bảo tồn một số loài thực vật quý hiếm tại Vườn
quốc gia Xuân Sơn, tỉnh Phú Thọ” của thạc sỹ Đỗ Văn Tỉnh cũng đã điều tra
đánh giá bảo tồn một số loài cây quí hiếm tại Vườn quốc gia Xuân Sơn, tuy
nhiên đề tài cũng chỉ mới dừng lại ở nội dung điều tra đánh giá một số loài

cây gỗ quí hiếm và mới đưa ra một số giải pháp bảo tồn.


12

Chương 2
MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
2.1.1. Mục tiêu tổng quát:
Cung cấp cơ sở khoa học nhằm bảo tồn và phát triển tài nguyên cây
thuốc tại Vườn quốc gia Xuân Sơn.
2.1.2. Mục tiêu cụ thể:
Đánh giá được tính đa dạng về thành phần loài, công dụng của tài
nguyên cây thuốc tại Vườn quốc gia Xuân Sơn;
Đánh giá được tình hình sử dụng, khai thác và phát triển tài nguyên cây
thuốc tại khu vực nghiên cứu.
Đề xuất được giải pháp bảo tồn và phát triển tài nguyên cây thuốc tại
Vườn quốc gia Xuân Sơn.
2.2. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu.
2.2.1 Đối tượng nghiên cứu:
Các loài cây thuốc trong Vườn quốc gia Xuân Sơn.
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về nội dung: Điều tra, đánh giá lại tài nguyên cây thuốc tại
Vườn quốc gia Xuân Sơn, đề xuất bảo tồn và phát triển một số loài có giá trị.
Phạm vi về không gian: Vườn quốc gia Xuân Sơn, Huyện Tân Sơn,
Tỉnh Phú Thọ.
Phạm vi về thời gian: Đề tài được thực hiện từ tháng 10 năm 2015 đến
tháng 4 năm 2016.
2.3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu:

2.3.1. Nội dung nghiên cứu.
- Điều tra tính đa dạng thành phần loài và công dụng tài nguyên cây
thuốc tại Vườn quốc gia Xuân Sơn.


13

- Đánh giá thực trạng sử dụng, khai thác và phát triển tài nguyên cây
thuốc tại khu vực nghiên cứu.
- Đề xuất giải pháp bảo tồn và phát triển tài nguyên cây thuốc tại Vườn
quốc gia Xuân Sơn.
2.3.2. Phương pháp nghiên cứu.
2.3.2.1. Phương pháp kế thừa số liệu.
- Kế thừa có chọn lọc các kết quả nghiên cứu khoa học, các công trình
nghiên cứu, bài báo, các thông tin có liên quan đến các loài cây thuốc tại
Vườn quốc gia Xuân Sơn..
- Kế thừa các tài liệu về khí tượng, thủy văn, địa hình, thổ nhưỡng, bản
đồ thực vật, điều kiện kinh tế xã hội và các nội dung có liên quan tới vấn đề
nghiên cứu của đề tài tại khu vực nghiên cứu .
2.3.2.2. Điều đánh giá tài nguyên cây thuốc tại Vườn quốc gia Xuân Sơn.
- Điều tra, phúc tra theo tuyến với người cung cấp tin quan trọng, là các
thầy lang và những người am hiểu về cây cỏ làm thuốc sinh sống ở 6 xã là
Xuân Sơn, Đồng Sơn, Xuân Đài, Kim Thượng, Tân Sơn và Lai Đồng. Tổng
số người tham gia trực tiếp đi điều tra thực địa là 6 người ( dân tộc dao 03
người, dân tộc Mường 3 người )
- Tuyến điều tra: Các tuyến được xây dựng dựa trên địa hình và thảm
thực vật tại thực địa, và theo hướng từ trung tâm cộng đồng về phía các phân
khu khu bảo vệ của Vườn quốc gia Xuân Sơn và đỉnh núi cao nhất (núi Voi,
Ten, Cẩn). Tổng cộng có 9 tuyến điều tra, với tổng chiều dài 48,5 km được
thực hiện tại khu vực nghiên cứu, các tuyến đảm bảo đi qua tất cả các dạng

định hình và các trạng thái rừng của Vườn, bao gồm các tuyến sau:
+ Tuyến 1: Xóm Thân đi núi Cẩn, chiều dài: 3 km
+ Tuyến 2: Xóm Cỏi đi núi Cẩn, chiều dài: 4 km
+ Tuyến 3: Xóm Cỏi đi Suối Gà ( Sơn La), chiều dài: 7 km


14

+ Tuyến 4: Núi Ten đi xóm Suối Gà chiều dài: 3,5 km
+ Tuyến 5: Xóm Lấp đi Thác ngọc: chiều dài 4 km
+ Tuyến 6: Xóm Dù đi Núi Ten, chiều dài 5,5 km
+ Tuyến 7: Xóm Lạng đi Nùng Mằng: chiều dài 6,5 km
+ Tuyến 8: Xóm Tân Ong đi thác 9 tầng, chiều dài 7 km
+ Tuyến 9: Xóm Tân ong đi Hạ Bằng, chiều dài: 8 km
Trên các tuyến điều tra chúng tôi đã điều tra dọc 2 bên tuyến với bán kính
mỗi bên 10 m.
Mẫu biểu 01: Biểu điều tra cây thuốc các cây theo tuyến
Tuyến số:……………………………………………………………………
Kiểu rừng chính:……………………………………………………………
Độ cao:……………….Độ dốc:……………….Hướng dốc:………….……
Ngày điều tra:………………..Người điều tra:……………..………………
TT

Tên loài

DK Hvn

Ht

Độ


Sinh

Công

(cm) (m)

(m)

cao

trưởng

dụng

Ghi chú

Mẫu biểu 02: Biểu điều tra cây bụi thảm tươi cây bụi theo tuyến
Tuyến số:……………………………………………………………………
Trạng thái rừng:…………………………………………………………….
Người đo đếm:………………………….Ngày đo đếm:……………………
TT

Tên loài

DK Hvn

Ht

Độ


Sinh

(cm) (m)

(m)

cao

trưởng

Ghi chú


15

- Phng vn v ghi chộp thụng tin: c thc hin dc theo cỏc tuyn.
Cỏc thụng tin c phng vn trc tip vi mi cõy thuc bao gm: Tờn a
phng (ting Mng hay ting Dao), phõn b, b phn dựng, s dng. Cỏc
thụng tin v loi c ghi chộp ti thc a bao gm: Dng sng, ni mc,
thi gian ra hoa, kt qu. Cỏc thụng tin nh lng c ghi chộp bao gm
tờn cõy thuc, tn s xut hin, cỏc bi thuc cha cỏc bnh thụng thng
Mu biu 03: Biu phng vn thụng tin cõy thuc
Ngi c phng vn
a ch:...............
Ngh nghip: .........
Ngy phng vn:..Ngi phng vn..

TT Tờn loi


Tờn a

Cụng

Ni

phng

dng

mc

B

Ra

phn

hoa,

dựng

qu

Ghi chỳ

- Xõy dng b mu tiờu bn cõy thuc v xỏc nh tờn khoa hc: Cỏc
loi quớ him, cú giỏ tr kinh t cao c thu mu. Mi loi thu 3 mu tiờu
bn, x lý theo phng phỏp t hoc x lý khụ
+ X lý t: Mu sau khi thu hỏiv ngâm ngập trong dung dịch có chứa

cồn 96 - 980mol với 50/00 clorua thủy ngân (HgCl2).
Các mẫu khó định vị hãy để trong một tờ báo, các hoa, quả, hạt... rời để
nguyên trong các túi giấy.
Thời gian ngâm từ 10 đến 15 phút, vớt ra kê lên cho ráo rồi đa trở lại kẹp
li. Để khô tự nhiên sau 10 giờ hoặc một ngày thì mang phơi hoặc sấy khô.


×