Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

Nghiên cứu khả năng tiếp cận tín dụng chính thức của hộ nông dân huyện điện biên, tỉnh điện biên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 97 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

MAI HƯƠNG

NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG TIẾP CẬN
VỐN TÍN DỤNG CHÍNH THỨC CỦA HỘ NÔNG DÂN
HUYỆN ĐIỆN BIÊN - TỈNH ĐIỆN BIÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

THÁI NGUYÊN - 2016


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

MAI HƯƠNG

NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG TIẾP CẬN
VỐN TÍN DỤNG CHÍNH THỨC CỦA HỘ NÔNG DÂN
HUYỆN ĐIỆN BIÊN - TỈNH ĐIỆN BIÊN
Chuyên ngành: Phát triển nông thôn
Mã số: 60-62-01-16

LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Minh Thọ

THÁI NGUYÊN - 2016



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

MAI HƯƠNG

NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG TIẾP CẬN
VỐN TÍN DỤNG CHÍNH THỨC CỦA HỘ NÔNG DÂN
HUYỆN ĐIỆN BIÊN - TỈNH ĐIỆN BIÊN
Chuyên ngành: Phát triển nông thôn
Mã số: 60-62-01-16

LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Minh Thọ

THÁI NGUYÊN - 2016


ii
LỜI CẢM ƠN
Trước hết với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi
lời cảm ơn đến TS. Nguyễn Thị Minh Thọ - Người trực tiếp hướng dẫn và
giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cô giáo trong Khoa Kinh tế
và Phát triển nông thôn, các Thầy Cô thuộc phòng Đào tạo trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên đã trực tiếp giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt
quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin cảm ơn UBND huyện Điện Biên; UBND các xã: Thạch An,
Thạch Xương, Nà Nhạn và các hộ gia đình ở 3 xã trên đã cung cấp số liệu

thực tế và thông tin cần thiết để tôi hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn đồng nghiệp, bạn bè, cùng toàn
thể gia đình, người thân đã động viên tôi trong thời gian học tập và nghiên
cứu đề tài.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên,tháng 10 năm 2016
Tác giả luận văn

Mai Hương


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................. ii
MỤC LỤC ..................................................................................................... iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU............................................................................ vii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ ................................................................... viii
MỞ ĐẦU........................................................................................................ 1

1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................. 2
3. Ý nghĩa của đề tài ...................................................................................... 3
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 4

1.1. Cơ sở lý luận của đề tài .......................................................................... 4
1.1.1. Khái quát về tín dụng, tín dụng nông thôn và hệ thống tín dụng
nông thôn ............................................................................................. 4
1.1.2. Phân loại tín dụng và vai trò của tín dụng .......................................... 7

1.1.3. Bản chất, chức năng và hình thức tín dụng ......................................... 9
1.1.4. Vai trò của vốn tín dụng đối với kinh tế hộ nông dân và cấu trúc
hệ thống tín dụng chính thống ở nông thôn ...................................... 10
1.1.5. Nâng cao khả năng tiếp cận vốn và các yếu tố tác động đến khả
năng tiếp cận vốn tín dụng chính thống của hộ nông dân ................ 12
1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài ..................................................................... 15
1.2.1. Tín dụng trong nông nghiệp nông thôn ở một số nước trên thế giới ........ 15
1.2.2. Tín dụng chính thống trong nông nghiệp nông thôn và nâng cao
khả năng tiếp cận vốn tín dụng của hộ nông dân ở Việt Nam .......... 17
Chương 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.................... 21

2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................ 21
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu........................................................................ 21
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 21


iv
2.2. Thời gian tiến hành .............................................................................. 21
2.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................ 21
2.3.1. Nghiên cứu đặc điểm của địa bàn và của các hộ nông dân điều tra . 21
2.3.2. Nghiên cứu thực trạng hoạt động của các tổ chức tín dụng chính
thống trên địa bàn vùng nghiên cứu .................................................. 21
2.3.3. Thực trạng tiếp cận nguồn vốn tín dụng chính thống của các hộ
nông dân trên địa bàn điều tra ........................................................... 21
2.3.4. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới khả năng tiếp cận vốn tín
dụng chính thống của hộ nông trên trên địa bàn huyện Điện Biên .. 22
2.3.5. Nghiên cứu và đưa ra các giải pháp nâng cao khả năng tiếp cận
vốn tín dụng chính thống của các hộ nông dân trên địa bàn huyện
Điện Biên .......................................................................................... 22
2.4. Phương pháp nghiên cứu...................................................................... 22

2.4.1. Phương pháp chọn địa điểm nghiên cứu ........................................... 22
2.4.2. Phương pháp thu thập số liệu ............................................................ 22
2.4.3. Xử lý số liệu ...................................................................................... 24
2.4.4. Phương pháp phân tích ...................................................................... 24
2.4.5. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ...................................................... 24
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................... 26

3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ............................................................... 26
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................. 26
3.1.2. Đặc điểm KT - XH ............................................................................ 27
3.2. Thực trạng hoạt động của các tổ chức tín dụng chính thống trên địa
bàn huyện Điện Biên ......................................................................... 28
3.2.1. Đặc điểm của hệ thống tín dụng chính thống trên địa bàn huyện
Điện Biên .......................................................................................... 28
3.2.2. Tình hình huy động vốn của các tổ chức tín dụng chính thống ........ 30
3.2.3.Tình hình cho vay vốn của các tổ chức tín dụng chính thống ........... 32


v
3.2.4. Tình hình dư nợ của các tổ chức tín dụng chính thống..................... 41
3.3. Thực trạng tiếp cận vốn tín dụng chính thống của các hộ nông dân
trên địa bàn huyện Điện Biên............................................................ 44
3.3.1. Mối quan hệ giữa các tổ chức tín dụng chính thống với hộ nông
dân Điện Biên.................................................................................... 44
3.3.2. Thực trạng khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng chính thống
của các hộ nông dân tại huyện Điện Biên ......................................... 45
3.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn tín dụng chính
thống của hộ nông dân trên địa bàn huyện Điện Biên ...................... 56
3.4.1. Nhóm nhân tố đặc điểm của hộ nông dân ......................................... 56
3.4.2. Nhóm nhân tố thuộc các tổ chức tín dụng ........................................ 58

3.4.3. Nhóm nhân tố chính sách Nhà nước ................................................. 61
3.5. Giải pháp nâng cao khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng chính
thống của hộ nông dân trên địa bàn huyện Điện Biên ...................... 62
3.5.1. Đánh giá chung về khả năng tiếp cận nguồn tín dụng chính thức
của nông hộ huyện Điện Biên tỉnh Điện Biên .................................. 62
3.5.2.Định hướng phát triển tín dụng huyện Điện Biên đến năm 2020 ...... 63
3.5.3. Giải pháp nâng cao khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng chính
thống của hộ nông dân trên địa bàn huyện Điện Biên ...................... 67
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 75
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................... 78
PHỤ LỤC .................................................................................................... 80


vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ĐTN

: Đoàn thanh niên

HCCB

: Hội cựu chiến binh

HND

: Hôi Nông dân

HPN

: Hội Phụ nữ


HTX

: Hợp tác xã

NHCSXH

: Ngân hàng chính sách xã hội

NN&PTNT

: Nông nghiệp và phát triển nông thôn

NNNT

: Nông nghiệp nông thôn

PTNT

: Phát triển nông thông

PTTH

: Phổ thông trung học

QTDND

: Quỹ tín dụng nhân dân

TCTD


: Tổ chức tín dụng

TDCT

: Tín dụng chính thống

THCS

: Trung học cơ sở

UBND

: Ủy ban Nhân dân


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của tôi. Các số
liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa từng
được dùng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn
đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ
rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên,tháng 10 năm 2016
Tác giả luận văn

Mai Hương



viii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Biểu đồ 3.1: Tình hình dư nợ của các tổ chức tín dụng (triệu đồng) .......... 43
Biểu đồ 3.2: Biểu đồ tỷ lệ dư nợ phân theo tổ chức (%)............................. 43
Biểu đồ 3.3: Cơ cấu trình độ văn hóa của nông hộ trên địa bàn huyện ...... 46
Biểu đồ 3.4: Cơ cấu về sự hiểu biết biết của hộ nông dân đối với thông
tin về các tổ chức tín dụng chính thống .................................. 51
Sơ đồ 3.1: Mối quan hệ giữa các tổ chức TDCT với hộ nông dân ............. 44


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong công cuộc phát triển kinh tế của nước ta, nông nghiệp, nông dân,
nông thôn luôn chiếm vị trí hết sức quan trọng. Vì lẽ đó trong nhiều năm qua
Đảng và Nhà nước luôn luôn xác định phát triển nông nghiệp và không ngừng
nâng cao đời sống nông dân là nhiệm vụ có tính chiến lược hàng đầu. Tuy nhiên,
nhìn vào thực tiễn, để tạo động lực phát triển toàn diện nông nghiệp nông thôn,
chúng ta còn rất nhiều việc phải làm. Trong đó, vấn đề đáp ứng tín dụng là mấu
chốt quan trọng, là nền tảng cho các động lực phát triển nông nghiệp nông thôn
của nước nhà.Trong nông nghiệp, vốn là yếu tố đầu vào không thể thiếu và là
yếu tố quyết định trong việc sản xuất kinh doanh, nông hộ luôn rất cần vốn để
mua vật tư nông nghiệp, giống,… Trong bối cảnh nước ta hiện nay, thu nhập của
nông hộ còn thấp nên thường không đủ tích lũy để tái đầu tư, còn vốn đầu tư từ
ngân sách thì bị hạn chế. Do đó, nguồn vốn đi vay từ các tổ chức tín dụng đóng
vai trò hết sức quan trọng đối với quá trình sản xuất kinh doanh của nông hộ.
Trong những năm gần đây, tín dụng Việt Nam đặc biệt là tín dụng chính thức
cho nông nghiệp dã có những bước phát triển đáng kể về quy mô, nguồn vốn,
đối tượng vay vốn… Đạt được những thành công đó là nhờ có hệ thống ngân
hàng cùng các tổ chức tín dụng như: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông

thôn (Agribank), Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) và các Quỹ tín dụng
nhân dân (QTDND)… đã tạo thành kênh huy động vốn cho vay tại chỗ đưa
nguồn vốn đến những hộ nông dân có nhu cầu từ đó có cơ hội vươn lên phát
triển sản xuất, thoát nghèo và làm giàu. Đã có nhiều công trình nghiên cứu của
các tác giả trong và ngoài nước về khả năng tiếp cận tín dụng của nông hộ, song
nội dung này chưa được nghiên cứu tại một huyện miền núi như huyện Điện
Biên của tỉnh Điện Biên.
Huyện Điện Biên của tỉnh Điện Biên là một huyện thuần nông, có trên
90% dân số làm nông nghiệp nên việc cung cấp nguồn vốn tín dụng để phát triển
sản xuất nông nghiệp là rất cần thiết. Trong thời gian qua, hoạt động tín dụng


2
nông thôn tại huyện đã đóng một vai trò rất quan trọng trong việc phát triển sản
xuất nông nghiệp, tạo bước đột phá cho quá trình chuyển dịch cơ cấu nông
nghiệp, nông thôn của huyện, giúp các hộ nông dân mở rộng sản xuất, cải thiện
thu nhập, nang cao chất lượng cuộc sống. Tuy nhiên, vẫn tồn tại nhiều người dân
ở đây vẫn chưa chưa tiếp cận được nguồn tín dụng của các tố chức này, có thể
nói việc tiếp cận nguồn vốn vay tại ngân hàng vẫn còn không ít khó khăn do thủ
tục đôi khi còn rườm rà, thời gian giải ngân lâu và lãi suất còn cao là vấn đề
khiến nhiều hộ càng khó tiếp cận các nguồn vốn, bên cạnh đó còn có những
vướng mắc thuộc về chính bản thân các hộ như việc vay vốn nhưng không biết
làm cách nào để sinh lời đống vốn được vay dẫn tới việc các hộ rơi vào tình
trạng không có khả năng trả nợ được ngân hàng sau khi được vay vốn trong khi
ngân hàng lại khó giải quyết cho các hộ vay tiếp nếu chưa trả được nợ và thực tế
xảy ra các hộ cần vay lại càng khó vay. Vì vậy với mục tiêu tìm hiểu thực trạng
hoạt động tiếp cận vốn vay của hộ nông dân huyện Điện Biên và tìm ra các yếu
tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng của hộ nông dân để có những giải
pháp giúp họ rễ ràng tiếp cận nguồn vốn vay của ngân hàng tôi chọn đề tài
"Nghiên cứu khả năng tiếp cận tín dụng chính thức của hộ nông dân huyện

Điện Biên, tỉnh Điện Biên” để nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu
+Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về tín dụng và tiếp cận
vốn tín dụng của hộ nông dân.
+ Đánh giá thực trạng tiếp cận vốn tín dụng chính thức của hộ nông dân
huyện Điện Biên.
+ Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn tín dụng của
hộ nông dân trên địa bàn nghiên cứu.
+ Đề xuất một số giải pháp được đề xuất nhằm giúp cho nông hộ nâng
cao khả năng tiếp cận tín dụng và hiệu quả sử dụng vốn vay nhằm nâng cao thu
nhập cho hộ nông dân vay vốn.


3
3. Ý nghĩa của đề tài
Đề tài chỉ ra mối quan hệ giữa hộ nông dân với các tổ chức tín dụng trong
hệ thống tín dụng chính thức, từ đó cho thấy sự khác biết về khả năng tiếp cận
vốn tín dụng chính thức giữa các nhóm đối tượng vay vốn tại huyện Điện Biên.
Đề tài có thể là cơ sở để có những giải pháp nhằm nâng cao năng lực tiếp cận
nguồn vốn tín dụng chính thức của các hộ nông dân, đồng thời đảm bảo duy trì
hoạt động bền vững của các tổ chức tín dụng và nhằm góp phần nâng cao đời
sống kinh tế các hộ nông dân huyện Điện Biên.


4
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài
1.1.1. Khái quát về tín dụng, tín dụng nông thôn và hệ thống tín dụng nông thôn
1.1.1.1. Một số khái niệm về tín dụng

Tín dụng là "phạm trù kinh tế thể hiện mối quan hệ giữa người cho vay và
người đi vay, trong quan hệ này người cho vay có nhiệm vụ chuyển giao quyền
sử dụng tiền hoặc hàng hoá cho người đi vay trong thời gian nhất định, khi tới
thời hạn trả nợ người đi vay có nghĩa vụ hoàn trả số tiền hoặc hàng hoá cho
người cho vay kèm theo một khoản lãi"[5].
Theo từ điển thuật ngữ tài chính thì: “Tín dụng là một phạm trù kinh tế tồn
tại trong các phương thức sản xuất hàng hóa khác nhau và được biểu hiện như sự
vay mượn trong thời hạn nào đó”. Khái niệm vay mượn bao gồm sự hoàn trả.
Chính sự hoàn trả là đặc trưng thuộc bản chất của tín dụng, là dấu ấn phân biệt
phạm trù tín dụng với các phạm trù cấp tài chính khác [1].
Theo nghĩa nguyên thủy, tín dụng (credit) là sự tin tưởng, tín nhiệm mà
cho vay mượn các loại vật tư, hàng hóa, tiền tệ. Như vậy, tín dụng không chỉ là
sự vay mượn thông thường mà là sự vay mượn với một mức tín nhiệm nhất định;
Tức là khi thực hiện quyền cho vay, người cho vay tin vào khả năng trả nợ của
người đi vay. Hiểu theo nghĩa rộng, tín dụng là một loại quan hệ xã hội biểu hiện
mối liên hệ kinh tế, trước hết là dựa trên cơ sở niềm tin.
Tín dụng tồn tại và hoạt động là yếu tố khách quan và cần thiết cho sự phát
triển mạnh mẽ, với các mối quan hệ cung cầu về tiền vốn như một đòi hỏi cần
thiết khách quan của nền kinh tế. Tín dụng là một hiện tượng kinh tế nảy sinh
trong điều kiện sản xuất hàng hóa. Sự ra đời và phát triển của tín dụng không chỉ
nhằm thỏa mãn nhu cầu điều hòa vốn trong xã hội mà còn là một động lực thúc
đẩy tăng trưởng phát triển kinh tế đất nước.


5
1.1.1.2. Khái niệm tín dụng nông thôn
* Khái niệm
Tín dụng nông thôn là bất cứ loại chương trình tiết kiệm và cho vay, nhằm
mục đích tác động đến một số cư dân nông thôn. Tùy theo tính chất của tín dụng
nông thôn, kế hoạch tín dụng có thể tập trung vào việc cung tín dụng, đảm bảo

mua sắm trang thiết bị mới, nâng cao năng suất cây trồng, vật nuôi, đổi mới hoặc
cải thiện cuộc sống của người dân nông thôn [3].
Trước kia, tín dụng nông thôn thường được hiểu là sự cung cấp tín dụng ưu
đãi. Hiện nay theo xu thế phát triển chung, khái niệm tín dụng nông thôn gắn liền
với các chính sách tín dụng cho khu vực nông thôn nhằm mục tiêu xóa đói giảm
nghèo và phát triển khu vực nông thôn.
Ở nhiều nước, tín dụng nông thôn được mở rộng dưới sự bảo trợ của
chương trình chính phủ. Thông thường, các chương trình này tập trung vào việc
tăng cường các nổ lực của nông nghiệp trong nước cũng như một phương tiện
nhằm củng cố nền kinh tế. Với tài trợ của chính phủ, nông dân và chủ trang trại
thường xuyên có được nguồn vốn để duy trì sản xuất của họ, sau đó hoàn trả
khoản vay khi vật nuôi và cây trồng được bán. Tín dụng được mở rộng như một
phương tiện của việc giữ cân bằng giữa nhập khẩu và xuất khẩu, bằng cách đảm
bảo một phần trăm nhất định của cây trồng và các sản phẩm nông nghiệp khác
được sản xuất trong nước ( />* Các thành tố chính trong tín dụng nông thôn
Hộ gia đình là đối tác vay vốn Có rất nhiều quan điểm khác nhau về khái
niệm hộ, song có điểm chung cơ bản là các thành viên trong một hộ cùng nhau
quyết định quá trình tổ chức và quản lý sản xuất, cũng như phân phối sản phẩm
làm ra. Vì vậy có thể khẳng định rằng: gia đình chỉ là một loại hình của hộ,
nhưng gia đình là cơ sở hình thành nên mô hình mở rộng. Ở Việt Nam hiện nay,
các quan điểm đều thừa nhận vai trò to lớn của kinh tế hộ trong quá trình phát
triển kinh tế, đặc biệt vai trò của kinh tế hộ nông dân trong nông nghiệp và phát
triển nông thôn. “Nông hộ là tế bào kinh tế xã hội, là hình thức tổ chức kinh tế


6
cơ sở của nông nghiệp, nông thôn. Các thành viên trong nông hộ gắn bó với
nhau chặt chẽ trước tiên bằng quan hệ hôn nhân và dòng máu, dựa trên cơ sở
huyết thống, ngoài ra còn do truyền thống qua nhiều đời, do phong tục tập quán,
tâm lý đạo đức, gia đình, dòng họ. Về kinh tế, các thành viên trong nông hộ gắn

bó với nhau trên các mặt quan hệ sở hữu, quan hệ quản lý và quan hệ phân phối,
mà cốt lõi của nó là quan hệ lợi ích kinh tế”.
Ở Việt Nam, hộ nông dân được hiểu là một gia đình có tên trong bảng kê
khai hộ khẩu riêng, gồm một người làm chủ hộ và những người cùng sống trong
hộ gia đình ấy. Về mặt kinh tế, hộ gia đình có mối quan hệ gắn bó, không phân
biệt về mặt tài sản, những người sống trong một hộ gia đình có nghĩa vụ và trách
nhiệm đối với sự phát triển kinh tế. Nghĩa là mỗi thành viên phải có nghĩa vụ
đóng góp công sức vào quá trình xây dựng và phát triển kinh tế của hộ và có
trách nhiệm đối với kết quả sản xuất thu được. Phần lớn các thành viên trong gia
đình nông dân làm tất cả các công việc (trồng trọt, chăn nuôi, nghề phụ), dưới sự
điều khiển của chủ hộ (cha hoặc mẹ). Có một số hộ nông dân giàu, có tài sản
lớn, có thể thuê thêm lao động thời vụ, nhưng nhìn chung các thành viên trong
gia đình là lực lượng lao động chủ yếu của hộ nông dân.
Cơ chế tín dụng

- Lãi suất: Là giá cả của khoản cho vay, được biểu hiện bằng tỷ lệ % giữa
giá trị lãi của khoản vay và khoản vay trong một thời gian nhất định.
- Thủ tục cho vay: Là một tập hợp các bước, các công việc cần thiết nhất
định phải tiến hành giữa người đi vay và người cho vay để thực hiện hoàn thành
theo một trình tự một nghiệp vụ tín dụng.
- Thời hạn cho vay: Là một khoảng thời gian được tính từ khi khách hàng
bắt đầu nhận tiền vay cho đến thời điểm trả hết nợ gốc và lãi tiền vay đã được
thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng giữa tổ chức tín dụng và khách hàng.
Thời hạn cho vay bao gồm:
+ Cho vay ngắn hạn: Đối với khách hàng vay vốn ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu
cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống, được xác định phù hợp với chu
kỳ sản xuất, kinh doanh và khả năng trả nợ của khách hàng tối đa đến 12 tháng.


ii

LỜI CẢM ƠN
Trước hết với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi
lời cảm ơn đến TS. Nguyễn Thị Minh Thọ - Người trực tiếp hướng dẫn và
giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cô giáo trong Khoa Kinh tế
và Phát triển nông thôn, các Thầy Cô thuộc phòng Đào tạo trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên đã trực tiếp giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt
quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin cảm ơn UBND huyện Điện Biên; UBND các xã: Thạch An,
Thạch Xương, Nà Nhạn và các hộ gia đình ở 3 xã trên đã cung cấp số liệu
thực tế và thông tin cần thiết để tôi hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn đồng nghiệp, bạn bè, cùng toàn
thể gia đình, người thân đã động viên tôi trong thời gian học tập và nghiên
cứu đề tài.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên,tháng 10 năm 2016
Tác giả luận văn

Mai Hương


8
- Tín dụng không chính thức: Là các tổ chức tín dụng năm ngoài các đối
tượng chính thức nói trên, hoạt động của nó không chịu sự quản lý và kiểm soát
của các cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động tín dụng hưng vẫn có nguyên tắc
nhất định giữa những người đi vay và người cho vay để tránh rủi ro.
+ Các giai đoạn của một nghiệp vụ tín dụng:
- Giai đoạn cấp tín dụng: Là giai đoạn mà bên cho vay chuyển giá trị tín
dụng cho bên đi vay.
- Giai đoạn ưu đãi: Là giai đoạn bên đi vay được sử dụng toàn bộ giá trị

vốn vay như tài sản của mình.
- Giai đoạn hoàn trả: Là giai đoạn vốn gốc và tiền mặt được hoàn trả cho
bên cho vay [13].
* Vai trò tín dụng
- Tăng cường tính linh hoạt của nền kinh tế
- Tiết kiệm chi phí lưu thông và tăng tốc độ chu chuyển vốn
- Với tư cách là công cụ tập trung vốn và tích lũy, tín dụng góp phần giảm hệ
số tiền nhàn rỗi, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, góp phần tăng vòng quay của vốn,
tiết kiệm tiền mặt trong lưu thông và góp phần khắc phục lạm phát tiền tệ.
- Tín dụng góp phần cung cấp khối lượng vốn cho các doanh nghiệp, từ
đó tăng quy mô sản xuất kinh doanh, đổi mới thiết bị, áp dụng tiến bộ khoa học
kỹ thuật và công nghệ mới, nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm,
tạo khả năng và khuyến khích đầu tư vào các công trình lớn, các ngành, các lĩnh
vực, có ý nghĩa quan trọng đối với quốc tế dân sinh, thức đẩy lực lượng sản xuất
phát triển.
- Tín dụng góp phần thức đẩy quá trình mở rộng mối quan hệ giao lưu tiền
tệ giữa nước ta và các nước khác trên thế giới và trong khu vực.
- Tín dụng góp phần vào việc hình thành, điều chỉnh và chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa theo hướng xã hội chủ nghĩa.
- Tín dụng tạm thời hỗ trợ vốn tiêu dùng cho cư dân cải thiện đời
sống [13].


9
1.1.3. Bản chất, chức năng và hình thức tín dụng
1.1.3.1. Bản chất tín dụng
Tín dụng rất phong phú và đa dạng về hình thức và bản chất của tín dụng,
được thể hiện ở các phương diện sau:
+ Thứ nhất, người sở hữu tiền hoặc hàng hoá chuyển giao cho người khác
sử dụng trong một thời gian nhất định.

+ Thứ hai, sau khi nhận được vốn tín dụng, người đi vay được quyền sử
dụng để thoả mãn một hay một số mục đích nhất định.
+ Thứ ba, đến thời hạn do hai bên thoả thuận, người vay hoàn trả lại cho
người cho vay một giá trị lớn hơn vốn vay ban đầu. Phần tăng thêm này được gọi
là tiền lãi.
Bản chất của tín dụng dù được diễn đạt bằng nhiều cách, nhưng đều đề cập
đến mối quan hệ, một bên là người cho vay và một bên là người đi vay. Trong mối
quan hệ này nó được ràng buộc bởi cơ chế tín dụng, chính sách lãi suất và pháp luật
hiện hành. Sự hoàn trả là đặc trung thuộc về bản chất vận động của tín dụng, là dấu
ấn phân biệt phạm trù tín dụng với các phạm trù kinh tế khác [13].
1.1.3.2. Chức năng của hệ thống tín dụng
Hệ thống tín dụng có các chức năng quan trọng trong đó có ba chức năng
cơ bản sau:
- Thứ nhất: Chức năng phân phối lại tài sản dưới hình thức vốn tiền tệ của
người tạm thời chưa dùng đến chuyển cho người tạm thời cần sử dụng.
Đó là chuyển nhượng quyền sử dụng vốn. Việc luân chuyển vốn tiền tề
này xuất phát từ lợi ích của cả hai bên, được thực hiện một cách tự nguyện theo
thoả thuận xuất phát từ chức năng của tài chính về phân phối của cải bằng tiền,
chức năng bảo đảm vốn và thúc đẩy vận động liên tục tiền vốn.
Các tổ chức, cá nhân có vốn tiền tệ tạm thời chưa dùng đến không muốn
vốn đó nằm im, không sinh lời nên đã nhượng cho tổ chức cá nhân khác thiếu
vốn cần sử dụng tạo ra hiệu quả kinh tế xã hội.
Nhà nước, ngân hàng đã sử dụng chức năng này của tín dụng để thu hút
vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế. Các tổ chức, cá nhân thừa vốn và thiếu vốn được


10
thực hiện thông qua tín dụng, vừa khắc phục được tình trạng thừa thiếu vốn, vừa
phát huy hiệu quả sử dụng vốn.
Chức năng phân phối của tín dụng được thực hiện thông qua hai con

đường: Phân phối trực tiếp chuyển từ người cho vay sang người vay, không qua
trung gian và phân phối gián tiếp là sự phân phối qua người trung gian, môi giới
tức là qua trung gian tài chính.
- Thứ hai: Chức năng tạo vốn tiền tệ của tín dụng.
Những nguồn vốn nhàn rỗi được huy động từ các tổ chức và nhân dân
hình thành nguồn vốn lớn của các tổ chức tín dụng rồi từ đó cung ứng cho các
doanh nghiệp sản xuất, dịch vụ và các tổ chức tín dụng khác. Chức năng này
thúc đẩy thị trường vốn ngắn hạn và dài hạn ngày càng sôi động và mở rộng.
- Thứ ba: Chức năng kiểm tra của tín dụng.
Vốn tiền tệ cho vay không làm thay đổi quyền sở hữu của người cho vay
có vốn cho vay. Người cho vay vốn luôn tính tới sự bảo toàn vốn gốc và còn
phải có tiền lời, tức là phát triển được số vốn đã có, chống mọi sự rủi ro mất vốn.
Chính vì vậy mà họ phải kiểm tra sử dụng vốn của người vay.
Tín dụng với ba chức năng cơ bản này thực sự là một công cụ quan trọng
việc phân phối và quản lý các hoạt động kinh tế đất nước [13].
1.1.4. Vai trò của vốn tín dụng đối với kinh tế hộ nông dân và cấu trúc hệ
thống tín dụng chính thống ở nông thôn
a) Đặc điểm của kinh tế hộ nông dân -sản xuất nông nghiệp
Nông nghiệp là một ngành kinh tế có những đặc điểm khác với những
ngành khác. Để đầu tư phát triển kinh tế hộ nông dân đòi hỏi phải có chính sách
phù hợp với sản xuất nông nghiệp.
Chu kỳ sản xuất cây trồng vật nuôi khá dài và phức tạp, độ rủi ro cao so
với ngành sản xuất khác. Tùy thuộc vào từng loại chu kỳ sản xuất dài ngắn khác
nhau mà yêu cầu vốn cũng khác nhau. Vì vậy, chính sách đầu tư và cung cấp vốn
phải phù hợp với từng loại cây trồng vật nuôi theo đặc tính của nó.


11
b) Vai trò của vốn tín dụng đối với kinh tế hộ nông dân
Trong phát triển kinh tế đất nước nói chung và phát triển kinh tế hộ nông

dân nói riêng, vốn đóng một vai trò không thể thiếu được. Vốn là một trong
những yếu tố đầu vào quan trọng nhất của bất cứ ngành sản xuất nào. Cuộc điều
tra kinh tế xã hội do nhiều tổ chức khác nhau tiến hành đều cho một kết quả
chung là đa số hộ ở nông thôn có nhu cầu vay vốn cho sản xuất kinh doanh.
“Thiếu vốn là nguyên nhân hàng đầu cản trở sự mở rộng các hoạt động sản xuất
kinh doanh, tạo việc làm và tăng thu nhập ở nông thôn”.
Đối với khu vực nông thôn trong nền kinh tế thị trường hiện nay vai trò
của tín dụng đã thay đổi về bản chất so với kinh tế tập trung trước kia. Tín dụng
trong thời kỳ bao cấp được xem như công cụ cấp phát thay ngân sách. Còn trong
nền kinh tế thị trường: tín dụng là tập trung huy động nhiều nguồn vốn, gắn liền
với sử dụng vốn có hiệu quả để đầu tư phát triển kinh tế, tạo điều kiện tích lũy
vốn cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Tín dụng thực sự là đòn bẩy kinh tế kích
thích các ngành kinh tế mũi nhọn phát triển cũng như mở rộng thương mại dịch
vụ ở cả thành thị và nông thôn.Do đó vốn tín dụng có vai trò quan trọng trong
quá trình phát triển kinh tế nông thôn và được thể hiện như:
- Góp phần thúc đẩy hình thành thị trường tín dụng nông thôn
- Vốn tín dụng đã góp phần thúc đẩy nhanh quá trình tích tụ và tập trung
vốn tư liệu sản xuất, khoa học công nghệ để phát triển kinh tế nông thôn.
- Vốn tín dụng đã góp phần tận dụng khai thác mọi tiềm năng về đất đai,
lao động và tài nguyên thiên nhiên.
- Vốn tín dụng đã góp phần xây dựng kết cấu hạ tầng, tạo điều kiện cho
nông dân tiếp thu công nghệ mới vào sản xuất kinh doanh.
- Vốn tín dụng tạo điều kiện phát triển ngành nghề truyền thống, ngành
nghề mới, góp phần giải quyết việc làm cho người lao động trong nông thôn.
- Vốn tín dụng giúp cho người dân không ngừng nâng cao trình độ sản
xuất, tăng cường hoạch toán kinh tế đồng thời tạo tâm lý tiết kiệm tiêu dùng.
- Vốn tín dụng nông thôn góp phần đảm bảo hiệu quả xã hội, nâng cao
cuộc sống tinh thần vật chất cho người nông dân.



iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................. ii
MỤC LỤC ..................................................................................................... iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU............................................................................ vii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ ................................................................... viii
MỞ ĐẦU........................................................................................................ 1

1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................. 2
3. Ý nghĩa của đề tài ...................................................................................... 3
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 4

1.1. Cơ sở lý luận của đề tài .......................................................................... 4
1.1.1. Khái quát về tín dụng, tín dụng nông thôn và hệ thống tín dụng
nông thôn ............................................................................................. 4
1.1.2. Phân loại tín dụng và vai trò của tín dụng .......................................... 7
1.1.3. Bản chất, chức năng và hình thức tín dụng ......................................... 9
1.1.4. Vai trò của vốn tín dụng đối với kinh tế hộ nông dân và cấu trúc
hệ thống tín dụng chính thống ở nông thôn ...................................... 10
1.1.5. Nâng cao khả năng tiếp cận vốn và các yếu tố tác động đến khả
năng tiếp cận vốn tín dụng chính thống của hộ nông dân ................ 12
1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài ..................................................................... 15
1.2.1. Tín dụng trong nông nghiệp nông thôn ở một số nước trên thế giới ........ 15
1.2.2. Tín dụng chính thống trong nông nghiệp nông thôn và nâng cao
khả năng tiếp cận vốn tín dụng của hộ nông dân ở Việt Nam .......... 17
Chương 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.................... 21


2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................ 21
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu........................................................................ 21
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 21


13
- Hạn chế tín dụng: Một hộ nông dân bị hạn chế tín dụng nếu không có
năng lực tiếp cận tín dụng hay không thể vay được số lượng như hộ yêu cầu.
Nâng cao khả năng tiếp cận vốn tín dụng chính thống của các hộ nông
dân được hiểu theo nghĩa ở các mức độ khác nhau:
+ Hộ nông dân được nghe, tìm hiểu về các dịch vụ tín dụng chính thống.
+ Hộ nông dân đã được nghe, được tìm hiểu về các dịch vụ tín dụng và họ
đã có nhu cầu muốn được vay vốn tại các tổ chức này. Họ đã bước đầu làm đơn
xin được vay vốn tại các tổ chức này.
+ Hộ nông dân đã được biết và hiểu đầy đủ về quyền lợi của mình khi
được vay vốn từ các tổ chức tín dụng chính thống này và họ đã làm thủ tục vay
vốn và đã được vay.
+ Hộ nông dân thường xuyên vay vốn từ các tổ chức tín dụng chính thống [4].
1.1.5.2. Các lý thuyết về tiếp cận vốn tín dụng
+ Lý thuyết tiếp cận truyền thống.
Lý thuyết về cách tiếp cận truyền thống lập luận rằng cơ chế giá cả hay lãi
suất vẫn có chức năng vốn có của thị trường tín dụng. Lãi suất thấp sẽ khuyến
khích nông dân vay mượn, tích cực áp dụng kỹ thuật mới để đạt được sản lượng
và thu nhập cao. Lãi suất cao sẽ ngăn cản nông dân vay mượn. Trên cơ sở lập
luận đó, lý thuyết này đề xuất sự can thiệp cao của chính phủ ở thị trường tín
dụng bằng sự duy trì chính sách lãi suất thấp và trợ cấp tín dụng cho nông dân.
Tuy nhiên, trong thực tế cơ chế giá cả hay lãi suất không hoạt động hoàn hảo nên
xác định trần lãi suất đã làm chệch hướng tín dụng về phía những người vay lớn
và làm giảm huy động tiết kiệm cũng như quỹ cho vay. Thực tế này cho thấy lãi
suất không phải là yếu tố quyết định tiếp cận tín dụng.

+ Lý thuyết tiếp cận hạn chế tài chính
Lý thuyết về cách tiếp cận hạn chế tài chính lập luận rằng thị trường tài
chính là không hoàn hảo, lãi suất thấp ở khu vực chính thống đã làm lệch tín
dụng bị giới hạn về phía những người vay lớn hay những người có địa vị kinh tế
xã hội. Những người cho vay có thể tập trung vào một số khoản cho vay lớn hơn


14
vào những người vay nhỏ vì có thể tối thiểu hoá chi phí quản lý của họ. Địa vị
chính trị xã hội của người vay sẽ ảnh hưởng tới uy tín của họ nên những người
này sẽ dễ dàng tiếp cận tín dụng hơn.
+ Lý thuyết tiếp cận kinh tế học các định chế mới
Cũng như cách tiếp cận hạn chế tài chính, cách tiếp cận kinh tế học các định
chế mới giả định thị trường tín dụng là không hoàn hảo. Nhưng lý thuyết này lập luận
rằng phân phối tín dụng theo cơ chế phi giá cả không chỉ là kết quả của sự can thiệp
của Chính phủ mà còn từ cách hành xử của người cho vay và người đi vay trong môi
trường không cân xứng thông tin ở thị trường tín dụng. Thông tin không cân xứng
gắn liền với vấn đề lựa chọn đối nghịch và rủi ro đạo đức.
Tóm lại, phương pháp này chỉ ra rằng nắm giữ đất đai, tình trạng nhà cửa,
tài sản, trình độ văn hoá và nghề nghiệp chính của chủ hộ có thể ảnh hưởng tới
năng lực tiếp cận tín dụng của hộ. Bên cạnh các đặc tính có thể quan sát được,
tính rủi ro có thể liên quan chủ yếu tới đặc tính không thể quan sát được, tính rủi
ro có thể liên quan chủ yếu tới những đặc tính không thể quan sát được của hộ
như kỹ năng canh tác, sự nhạy bén với những thách thức và chất lượng của đất
đai, do đó tiếp cận tín dụng của hộ cũng có thể bị ảnh hưởng bởi những đặc tính
không thể quan sát được [4].
1.1.5.3. Các yếu tố tác động đến khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng chính
thống của hộ nông dân.
Nông dân Việt Nam chủ yếu sống ở mức nghèo và phụ thuộc lớn vào sản
xuất nông nghiệp vốn bị ảnh hưởng nhiều nhất từ thiên nhiên. Do rủi ro trong

quá trình sản xuất và chi phí giao dịch cao, các ngân hàng thương mại có xu
hướng từ chối các khoản vay của hộ nông dân. Bên cạnh đó, tín dụng chính
thống thường có yêu cầu tài sản thế chấp là giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
nhà, tài sản cố định (khoảng 70% các khoản vay chính thống) (Mikkel Barslund
và Finn Tarp, 2008). Trong đó, đất đai (đặc biệt là sổ đỏ) được sử dụng rộng rãi
như là tài sản thế chấp tại Việt Nam.


15
Hơn nữa, hầu hết người cho vay bán chính thống thiếu khung pháp lý rõ
ràng cho hoạt động của họ. Vì vậy, họ không có mối quan hệ với các tổ chức
khác hoặc tiếp cận các thị trường tín dụng ngước ngoài hoặc huy động tiết kiệm
cộng đồng. Kết quả là, nó đã hạn chế những người cho vay bán chính thống mở
rộng hoạt động.
Đối với người nghèo, chế độ quản lý cũng ảnh hưởng đến khả năng tiếp
cận tín dụng của họ. Mặc dù, các Chính sách nhằm hỗ trợ người nghèo và phát
triển nông thôn, nhiều tổ chức tài chính và tín dụng như Agribank và NHCSXH
có xu hướng mở rộng quy mô tín dụng. Tuy nhiên, những người nghèo nhất chỉ
muốn vay với quy mô nhỏ và theo mùa để vượt qua những cú sốc bất ngờ lại bị
từ chối. Hơn nữa, giới tính và độ tuổi của chủ hộ cũng có ảnh hưởng đáng kể,
với những chủ hộ già hơn thì ít có nhu cầu tín dụng hơn [8] .
Ngoài ra, một trong những khác biệt như trình độ giáo dục có ảnh hưởng
không đáng kể đến nhu cầu tín dụng. Về mặt lý thuyết, các yếu tố như: Kinh tế,
hành vi, văn hóa có thể ảnh hưởng đến khả năng tham gia tín dụng của các cá
nhân [8].
1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài
1.2.1. Tín dụng trong nông nghiệp nông thôn ở một số nước trên thế giới
* Tín dụng nông nghiệp nông thôn ở Nhật Bản
Nhật Bản được coi là một trong những nước thành công trong hoạt động
tín dụng nông nghiệp và nông thôn. Ngay sau chiến tranh thế giới thứ hai, chính

phủ Nhật Bản đã khuyến khích mạnh phát triển nông nghiệp bằng việc thành lập
ngân hàng cầm đồ, thế nợ bất động sản và những ngân hàng nông - công nghiệp
địa phương. Sau đó các tổ chức này được thay thế bằng các tổ chức tài chính
nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản (AFFFC), cung cấp tiền cho nông nghiệp
với số lượng lớn, lãi suất thấp và dài hạn để đầu tư cho việc hình thành vốn cố
định trong hộ nông dân và các trang trại nông nghiệp chủ yếu thông qua các
HTX nông nghiệp [9].


×