Tải bản đầy đủ (.pdf) (74 trang)

Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng chính thức của nông hộ huyện châu thành tỉnh long an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (10.56 MB, 74 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
----------------------------

TRƯƠNG NGUYỄN ANH THOẠI
PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN KHẢ NĂNG TIẾP CẬN TÍNH DỤNG
CHÍNTHỨCCỦANÔNG HỘ HUYỆN
CHÂU THÀNH, TỈNH LONG AN.
Chuyên ngành : Quản lý công
Mã số

: 60.34.04.03

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. ĐINH PHI HỔ

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2016


i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi tên là Trương Nguyễn Anh Thoại, là học viên cao học Quản lý công khoá 2014
của Trường Đại học Kinh tế TPHCM (UEH). Tôi xin cam đoan đề tài luận văn thạc sĩ
‘Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng chính thức của nông
hộ huyện Châu Thành, tỉnh Long An’ là do tôi thực hiện. Các đoạn trích dẫn và số liệu
sử dụng trong luận văn đều được dẫn nguồn và có độ chính xác cao nhất trong phạm vi
hiểu biết của tôi. Luận văn này không nhất thiết phản ánh quan điểm của Trường Đại


học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh./.
TPHCM, ngày
tháng
năm 2016
Tác giả luận văn

Trương Nguyễn Anh Thoại


ii

LỜI CẢM ƠN

Trước hết, tôi xin gửi lời cám ơn chân thành đến thầy Đinh Phi Hổ – Trường Đại học
Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh, người đã giúp tôi phát triển những ý tưởng quan
trọng và hỗ trợ kỹ thuật để tôi hoàn thành đề tài nghiên cứu này.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn đến các thầy, cô Khoa Quản lý nhà nước – Trường
Đại học Kinh tế TPHCM, những người đã trang bị cho tôi nền tảng kiến thức vững
chắc về kinh tế, quản lý và các kỹ năng phân tích, ứng dụng phân tích các vấn đề trong
quản lý công để lựa chọn ra quyết định trong các nhiệm vụ chuyên môn cũng như
trong cuộc sống.
Tôi cũng gửi lời cám ơn chân thành đến các anh, chị, bạn bè và gia đình, những người
đã cùng tôi chia sẽ những kinh nghiệm quý báu và động viên tôi trong suốt quá trình
học tập và nghiên cứu.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song luận văn chắc chắn không tránh khỏi những thiếu
sót và hạn chế. Rất mong nhận được sự chia sẻ, đóng góp ý kiến của quý thầy cô và
các bạn./.

Học viên lớp Cao học Quản lý công 2014
Trương Nguyễn Anh Thoại



iii

TÓM TẮT
Ở các quốc gia có thu nhập thấp, những lựa chọn kinh tế của nông hộ thường bị hạn
chế bởi thị trường tài chính địa phương hoạt động không hiệu quả. Một vấn đề quan
trọng là khả năng các hộ gia đình có thể tiếp cận với các sản phẩm tài chính, đặc biệt
là ở các khu vực chính thức. Ví dụ, việc tiếp cận các khoản vay để đầu tư tăng năng
suất có tiềm năng dẫn đến tăng trưởng kinh tế thông qua giúp đỡ nông dân và các nhà
đầu tư phát triển sản xuất theo quy mô và tạo ra nguồn lợi nhuận cần thiết đưa họ thoát
khỏi đói nghèo.
Việc giúp người dân tiếp cận vốn vay, đặc biệt là nông hộ và hộ dân nghèo thiếu các
tài sản thế chấp thông thường luôn được chính phủ quan tâm. Nghị định 41/2010/NĐCP ngày 12/4/2010 và được điều chỉnh bổ sung thông qua Nghị định 55/2015/NĐ-CP
ngày 09/6/2015 của Chính phủ về các chính sách hỗ trợ tín dụng phát triển nông
nghiệp và nông thôn của Chính phủ là một minh chứng. Việc xem xét các yếu tố ảnh
hưởng đến khả năng tiếp cận vốn của nông hộ có ý nghĩa quan trọng trong việc triển
khai thực hiện thành công các chính sách hỗ trợ các đối tượng nhạy cảm với các chính
sách của xã hội như nông dân và các hộ dân nghèo.
Để phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng của nông hộ trên
địa bàn huyện Châu Thành, tỉnh Long An, tác giả đã khảo sát 150 hộ nông dân không
phân biệt nhóm vay hoặc không vay, đồng thời sử dụng mô hình hồi quy logistic để
ước lượng các tác động giữa các đặc tính của nông hộ đến năng lực vay vốn.
Kết quả ước lượng mô hình logistic cho thấy các yếu tố về đặc điểm của chủ hộ như
giới tính và độ tuổi của chủ hộ cũng có ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng của
hộ gia đình. Nữ có xu hướng tiếp cận vốn tốt hơn nam và độ tuổi chủ hộ càng cao thì
khả năng tiếp cận vốn càng cao. Các yếu tố đất đai và tài sản của chủ hộ càng cao thì
khả năng tiếp cận vốn càng dễ dàng do đảm bảo các yêu cầu thế chấp của các ngân
hàng thương mại. Tuy nhiên, các hộ gia đình có phương án kinh doanh hiệu quả và thu
nhập ổn định thì khả năng được các ngân hàng thương mại cho vay vốn là cao. Điều

này cũng phản ảnh lý thuyết thực tế là phương án nào có khả năng thu hồi vốn càng
cao thì xác suất nhận tài trợ vốn từ các ngân hàng càng cao. Từ kết quả nghiên cứu
thực tế của huyện Châu Thành, tác giả đề xuất một số gợi ý chính sách nhằm nâng cao
khả năng tiếp cận tín dụng chính thức của nông hộ


iv

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN .......................................................................................................................... ii
TÓM TẮT ............................................................................................................................... iii
MỤC LỤC ............................................................................................................................... iv
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .................................................................................................. vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU – HÌNH VẼ ................................................................................ vii
Chương 1. GIỚI THIỆU CHUNG ...................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề ..................................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................................... 3
1.2.1. Mục tiêu tổng quát: ................................................................................................. 3
1.2.2. Mục tiêu chi tiết: ..................................................................................................... 3
1.3. Câu hỏi nghiên cứu ....................................................................................................... 3
1.4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu ............................................................. 3
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................................. 3
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................ 3
1.5. Phương pháp nghiên cứu và quy trình nghiên cứu ....................................................... 4
1.6. Nguồn số liệu ................................................................................................................ 4
1.6.1. Xử lý và phân tích số liệu ....................................................................................... 5
1.7. Kết cấu của luận văn..................................................................................................... 6
Chương 2. TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU ........................ 7
2.1. Tổng quan lý thuyết ...................................................................................................... 7

2.1.1. Khái niệm về tín dụng: ........................................................................................... 7
2.1.2. Đặc trưng và điều kiện của tín dụng: ...................................................................... 7
2.1.3. Thị trường tín dụng và định mức tín dụng ............................................................. 8
2.1.4. Thị trường tín dụng nông thôn ở Việt Nam .......................................................... 12
2.1.5. Yếu tố tác động đến tiếp cận tín dụng hộ gia đình nông thôn Việt Nam ............. 14
2.2. Lược khảo tài liệu và nghiên cứu trước ...................................................................... 15
Chương 3.

GIỚI THIỆU HUYỆN CHÂU THÀNH

VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................................................. 20
3.1. Giới thiệu huyện Châu Thành, tỉnh Long An ............................................................. 20
3.1.1. Tình hình kinh tế huyện Châu Thành ................................................................... 20
3.2. Giới thiệu các chính sách hỗ trợ tín dụng nông nghiệp của Chính phủ...................... 24
3.3. Hiện trạng tiếp cận vốn vay của nông hộ ................................................................... 26
3.3.1. Tổng quan về tín dụng trên địa bàn huyện Châu Thành....................................... 26
3.3.2. Khả năng tiếp cận chính sách hỗ trợ của chính phủ ............................................. 27
3.3.3. Khả năng đáp ứng nhu cầu vay vốn của nông hộ ................................................. 28
3.4. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................ 29


v

3.4.1.
3.4.2.
3.4.3.
3.4.4.
3.4.5.

Mô hình hồi quy Logistic: .................................................................................... 29

Mô hình tiếp cận tín dụng của nông hộ ................................................................ 32
Các giả thuyết nghiên cứu .................................................................................... 33
Phương pháp chọn mẫu ........................................................................................ 33
Đánh giá về số liệu thống kê và thông tin khảo sát nông hộ ................................ 36

Chương 4. PHÂN TÍCH KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...................................................... 38
4.1. Mô tả giá trị của các biến số trong mô hình nghiên cứu ............................................ 38
4.2. Kết quả hồi quy mô hình logistic tiếp cận tín dụng của hộ: ....................................... 42
4.3. Phân tích tác động của các đặc tính của nông hộ lên khả năng tiếp cận vốn ............. 43
Chương 5. KẾT LUẬN & CÁC KHUYẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH ............................... 47
5.1. Kết luận ...................................................................................................................... 47
5.2. Gợi ý chính sách và giải pháp .................................................................................... 48
5.3. Hạn chế mô hình và hướng nghiên cứu tiếp theo ....................................................... 50
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................................... 52
PHỤ LỤC A - HÌNH - ĐỒ THỊ ........................................................................................... 55
PHỤ LỤC B - BẢNG BIỂU - SỐ LIỆU .............................................................................. 56
PHỤ LỤC C - BẢNG HỎI .................................................................................................. 61


vi

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CIEM

Viện Nghiên cứu Quản lý kinh tế Trung ương

DERG

Nhóm nghiên cứu kinh tế phát triển của Đại học Copenhagen


GDP

Tổng sản phẩm quốc nội (Gross Domestic Products)

GRDP

Tổng sản phẩm nội vùng (Gross Regional Domestic Product)

NHNN&PTNT

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

NHCSXH

Ngân hàng chính sách xã hội

NHPTVN

Ngân hàng Phát triển Việt Nam

Nghị định 41

Nghị định số 41/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của Chính phủ
về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông
thôn

Nghị định 55

Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 9/6/2015 của Chính phủ về
về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông

thôn

OR

Odd Ratios – Tỷ số kết quả

UEH

Trường Đại học kinh tế TPHCM

VBP

Ngân hàng Việt Nam vì người nghèo

WB

World Bank – Ngân hàng Thế giới


vii

DANH MỤC BẢNG BIỂU – HÌNH VẼ

BẢNG BIỂU
Bảng 3.1. Doanh số nợ vay và phân loại nợ tại huyện Châu Thành (2010-2014)
Bảng 3.2. Tỷ lệ phân bố hộ và mẫu khảo sát trên địa bàn huyện Châu Thành, Long An
Bảng 4.1. Kết quả hồi quy mô hình Logistic về tiếp cận vốn vay của nông hộ
Bảng 4.2. Kết quả kiểm định tham số OR

HÌNH VẼ - ĐỒ THỊ

Hình 3.1. Tỷ trọng các ngành kinh tế chính của huyện Châu Thành năm 2014
Hình 3.2. Cơ cấu sử dụng đất trên địa bàn huyện Châu Thành (2014)
Hình 3.3. Tình hình giảm hộ nghèo ở các xã, thị trấn huyện Châu Thành 2010 – 2014
Hình 3.4. Tỷ trọng 3 lĩnh vực nông nghiệp chính ở huyện Châu Thành 2014
Hình 3.5. Diện tích và sản lượng trồng lúa và thanh long 2010 – 2014
Hình 3.6. Biến động doanh số nợ vay và phân loại nợ vay 2 ngành nông nghiệp công
nghiệp trên địa bàn huyện Châu Thành giai đoạn 2010 – 2015
Hình 3.7. Ngân hàng hỗ trợ vay vốn cho nông hộ tại huyện Châu Thành
Hình 3.8. Khả năng đáp ứng nhu cầu vay vốn của nông hộ tại huyện Châu Thành
Hình 3.9. Phân bố mẫu khảo sát nông hộ trên địa bàn huyện Châu Thành
Hình 4.1. Đồ thị phân phối tuổi của chủ hộ được khảo sát.
Hình 4.2. Trình độ chủ hộ trong mẫu khảo sát.
Hình 4.3. Phân bố diện tích đất do chủ hộ làm chủ sở hữu trong mẫu khảo sát.
Hình 4.4. Đồ thị phân phối diện tích đất của chủ hộ được khảo sát.
Hình 4.5. Đồ thị phân phối tổng thu nhập của chủ hộ được khảo sát.
Hình 4.6. Đồ thị phân phối tổng thu chi phí của nông hộ được khảo sát.


viii

PHỤ LỤC A
Hình A.1.Vị trí địa lý huyện Châu Thành, tỉnh Long An
PHỤ LỤC B
Bảng B.1. Thống kê số hộ nghèo trên địa bàn các xã huyện Châu Thành (2010-2014)
Bảng B.2. Mô tả biến phụ thuộc TIEPCAN
Bảng B.3. Mô tả thống kê các biến độc lập của mô hình phân tích
Bảng B.4. Kết quả hồi quy logistic
Bảng B.5. Tóm lược các kết quả nghiên cứu về đánh giá mức độ tiếp cận tín dụng
Bảng B.6 Kiểm định sự khác biệt thu nhập giữa nhóm vay và không vay vốn
Bảng B.7 Kiểm định sự khác biệt chi tiêu giữa nhóm vay và không vay vốn

Bảng B.8 Kiểm định sự khác biệt giới tính chủ hộ với nhóm vay và không vay vốn
PHỤ LỤC C
Bảng hỏi. Bảng câu hỏi phỏng vấn nông hộ


1

Chương 1.

GIỚI THIỆU CHUNG

1.1. Đặt vấn đề
Ngành nông nghiệp là ngành giữ tốc độ tăng trưởng ổn định, đảm bảo cân bằng nền
kinh tế Việt Nam dưới tác động hội nhập kinh tế quốc tế trong thời gian qua. Theo số
liệu của Tổng cục Thống kê năm 2014, ngành nông nghiệp chiếm tỷ trọng gần 19%
tổng sản phẩm quốc nội (GDP) và có khoảng 70% số lao động (từ 15 tuổi trở lên) đang
làm việc tại khu vực nông thôn của Việt Nam. Điều này khẳng định vai trò của nông
nghiệp, nông thôn và tiềm năng đóng góp của khu vực này đến sự phát triển kinh tế
bền vững cho Việt Nam trong thời gian đến. Việc đảm bảo ngành nông nghiệp phát
triển bền vững không chỉ giúp ổn định kinh tế mà còn góp phần giải quyết các vấn đề
xã hội và xoá đói giảm nghèo ở nông thôn. Tuy nhiên, để phát triển nông nghiệp và
nông thôn cần phải huy động một lượng vốn rất lớn. Các nguồn vốn này không chỉ đến
từ các chương trình hỗ trợ có mục tiêu của chính phủ và còn các hoạt động tài trợ tài
chính từ các tổ chức tín dụng và doanh nghiệp cho khu vực nông thôn.
Đối với đặc thù nông thôn Việt Nam, phần lớn các nguồn vốn của nông dân chủ yếu là
vốn tự có từ những nguồn tiết kiệm hoặc chỉ huy động từ gia đình. Do vậy, để mở rộng
sản xuất kinh doanh, nông dân cần huy động một lượng vốn lớn từ bên ngoài. Tuy
nhiên, trên thực tế có nhiều trở ngại trong quá trính tiếp cận vốn tín dụng chính thức ở
nông thôn nơi tập trung phần lớn là hộ nghèo của các địa phương ở Việt Nam. Theo số
liệu thống kê của CIEM (2012), năm 2008 có 75% dân số và 90% người nghèo sống ở

các vùng nông thôn ở Việt Nam. Nguồn thu nhập của họ phụ thuộc chủ yếu vào nông
nghiệp và chịu tác động lớn bởi thiên tai dịch bệnh. Điều này chứng tỏ người dân nông
thôn dễ bị tổn thương do những cú sốc xảy ra. Việc cung cấp cho nông dân tiếp cận
các dịch vụ tài chính hiệu quả có thể giúp họ đối phó với các cú sốc và có thể giảm
nghèo (Aliou Diange, 1999). Tuy nhiên, khả năng tiếp cận tín dụng của các hộ dân ở
nông thôn thường bị hạn chế do thị trường tài chính nông thôn chưa phát triển đồng
bộ. Có hai hạn chế chính trong việc tiếp cận vốn của người dân trong khu vực nông
thôn đó là: vấn đề tài sản đảm bảo và khả năng lập phương án sản xuất kinh doanh của
hộ nông dân.


2

Hạn chế từ tài sản thế chấp được xem như là một trong những trở ngại lớn đối với
nông dân trong việc tiếp cận các nguồn vốn từ các ngân hàng thương mại. Theo
Banerjee và Dufflo (2004), các quốc gia đang phát triển, những lựa chọn kinh tế của
hộ gia đình thường bị hạn chế bởi thị trường tài chính ở địa phương hoạt động không
hiệu quả.
Một hạn chế khác của nông dân trong việc tiếp cận các nguồn vốn vay chính thức là
thiếu khả năng lập các phương án sản xuất kinh doanh hiệu quả, làm cơ sở để các tổ
chức tín dụng xem xét cấp vốn. Xây dựng phương án sản xuất kinh doanh cần phải
đảm bảo nhiều tiêu chí như: tư cách pháp lý, địa điểm kinh doanh, khả năng tiêu thụ
sản phẩm của thị trường, khả năng hoàn trả vốn… Với đặc thù nông dân có trình độ
còn hạn chế, thì đây cũng là trở ngại quan trọng để các nông hộ tiếp cận vốn vay từ các
ngân hàng thương mại trên địa bàn.
Để tháo gỡ khó khăn cho nông dân tiếp cận các nguồn vốn vay hỗ trợ phát triển sản
xuất, nhiều chính sách đã được Chính phủ ban hành từ ngay khi bắt đầu thời kỳ Đổi
mới. Đến nay, có 4 văn bản chính gồm: Chỉ thị số 202/CT-HĐBT ngày 28 tháng 6
năm 1991 của Hội đồng Bộ trưởng về việc vay vốn sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp,
ngư nghiệp đến hộ sản xuất; Quyết định số 67/1999/QĐ-TTg ngày 30/3/1999 của Thủ

tướng Chính phủ; Nghị định số 41/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 của Chính phủ và gần
đây nhất là Nghị định 55/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 về chính sách tín dụng phục vụ
phát triển nông nghiệp, nông thôn.
Cũng như các huyện nông thôn khác1 của cả nước, các nông hộ ở huyện Châu Thành,
tỉnh Long An hiện đang phải đối mặt với nhiều khó khăn trong việc tiếp cận vốn phát
triển sản xuất2 mặc dù Nghị định 41 của Chính phủ đã triển khai từ nhiều năm nay.
Nhằm đánh giá hiện trạng tiếp cận tín dụng chính thức của nông thôn qua thời gian
triển khai các quy định hỗ trợ nông dân vay vốn chính thức của chính phủ ở huyện
Châu Thành, tỉnh Long An, tác giả lựa chọn đề tài “Phân tích các nhân tố ảnh hưởng
đến khả năng tiếp cận tín dụng chính thức của nông hộ huyện Châu Thành, tỉnh Long
An”. Kết quả phân tích là cơ sở để nhận định và đánh giá các vấn đề hạn chế trong tiếp

1

“Gõ cửa 6-7 ngân hàng vẫn chưa có vốn”. Tuổi Trẻ Online. />2
“Giấc mơ Mỹ của thanh long Tầm Vu”. Cục Kinh tế hợp tác và Phát triển nông thôn. />

3

cận vốn tín dụng của nông dân, từ đó có một số giải pháp phù hợp nhằm tạo điều kiện
thuận lợi cho nông dân vay vốn mở rộng sản xuất kinh doanh.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu tổng quát:
Phân tích các nhân tố tác động đến khả năng tiếp cận tín dụng chính thức của các hộ
nông dân tại huyện Châu Thành để đề xuất một số chính sách nhằm nâng cao khả năng
tiếp cận tín dụng của nông trên địa bàn huyện, qua đó giúp phát triển nông thôn bền
vững.
1.2.2. Mục tiêu chi tiết:
Các mục tiêu cụ thể gồm:
-


Xác định các vấn đề còn tồn tại trong tiếp cận tín dụng chính thức của nông hộ
trên địa bàn huyện Châu Thành, tỉnh Long An.

-

Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng của nông hộ ở
huyện Châu Thành, tỉnh Long An.

-

Gợi ý một số chính sách nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho nông hộ tiếp cận
nguồn vốn vay chính thức phục vụ đầu tư, mở rộng sản xuất kinh doanh.

1.3. Câu hỏi nghiên cứu
Từ mục tiêu và các giả thuyết nghiên cứu, tác giả tập trung trả lời các câu hỏi như sau:
-

Các yếu tố nào ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng chính thức của nông
hộ ở huyện Châu Thành, tỉnh Long An?

-

Giải pháp nào là phù hợp để tạo điều kiện thuận lợi cho nông hộ ở huyện Châu
Thành tiếp cận vốn vay chính thức để mở rộng sản xuất, kinh doanh?

1.4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là mối quan hệ giữa các đặc điểm của nông hộ ở nông
thôn đối với khả năng tiếp cận tín dụng từ các tổ chức tín dụng chính thức trên địa bàn

huyện.
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về nội dung:
Đánh giá mức độ tác động của các đặc tính của nông hộ trên địa bàn huyện Châu
Thành đối với khả năng tiếp cận tín dụng chính thức trên địa bàn.


4

Phạm vi về không gian:
Đề tài sử dụng số liệu khảo sát, phỏng vấn từ 150 hộ nông dân trên địa bàn huyện
Châu Thành, tỉnh Long An có tiếp cận và không có tiếp cận tín dụng ở chi nhánh các
ngân hàng chính sách và ngân hàng thương mại trên địa bàn huyện.
Phạm vi thời gian:
-

Đối với số liệu sơ cấp: Số liệu được sử dụng từ năm 2010 đến 2014.

-

Đối với dữ liệu thứ cấp: Thực hiện phỏng vấn, điều tra và thu thập thông tin qua
bảng câu hỏi trong năm 2015.

1.5. Phương pháp nghiên cứu và quy trình nghiên cứu
Để đạt được các mục tiêu nghiên cứu đã đề ra, đề tài sử dụng cả 2 phương pháp nghiên
cứu là nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng. Nghiên cứu định tính nhằm
khẳng định các yếu tố có ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng chính thức của
nông hộ thông qua phỏng vấn sâu hộ gia đình, chuyên gia ngân hàng thương mại trên
địa bàn về các vấn đề mà nông hộ đang gặp phải khi tiếp cận các nguồn vốn vay, đặc
biệt là các khoản vay ưu đãi theo các chương trình chính sách. Dựa trên kết quả lược

khảo và thông tin thu thập qua bảng hỏi, phương pháp định lượng được sử dụng để
lượng hoá các tác động các yếu tố lên khả năng tiếp cận tín dụng của nông hộ trên địa
bàn huyện Châu Thành, tỉnh Long An.
Quy trình nghiên cứu dự kiến gồm 5 bước chủ yếu như sau:
1. Xác định vấn đề nghiên cứu dựa trên bối cảnh khó tiếp cận vốn của nông hộ của
cả nước nói chung và huyện Châu Thành, tỉnh Long An nói riêng.
2. Xây dựng mô hình và thang đo dựa trên cơ sở lý thuyết và lược khảo tài liệu từ
các nghiên cứu trước đây có liên quan đến vấn đề tiếp cận tín dụng chính thức
của nông hộ.
3. Thu thập số liệu điều tra, khảo sát thông qua bảng câu hỏi phỏng vấn nông hộ.
4. Phân tích kết quả hồi quy và kiểm định mô hình
5. Đề xuất giải pháp dựa trên kết quả phân tích mô hình hồi quy.
1.6. Nguồn số liệu
a) Số liệu sơ cấp:


5

Số liệu sơ cấp được thu thập thông qua phỏng vấn trực tiếp 150 hộ nông dân trên địa
bàn không phân biệt có hay không có tiếp cận vốn tín dụng tại các tổ chức tín dụng
chính thức tại địa bàn huyện Châu Thành, tỉnh Long An trong năm 2015.
Tác giả thu thập thông tin, số liệu bằng phương pháp phỏng vấn trực tiếp bằng bảng
câu hỏi được thiết kế sẵn (Phụ lục C) các đối tượng là nông hộ dựa trên giới thiệu của
đại diện chính quyền cấp xã để tiếp cận đối tượng được phỏng vấn. Dựa trên thiết kế
sơ bộ bảng câu hỏi phỏng vấn, có tham khảo ý kiến của chuyên gia trong ngành ngân
hàng, tác giả điều tra khảo sát sơ bộ 2 hộ nông dân để nhận dạng những thiếu sót trong
quá trình thiết kế bảng hỏi trước khi triển khai khảo sát đại trà. Sau khi thu hồi phiếu
khảo sát, tác giả rà soát, bổ sung thông tin và loại bỏ những phiếu khảo sát không phù
hợp. Các bảng hỏi có thông tin phù hợp được mã hoá dựa trên các thang đo thích hợp
để làm cơ sở số liệu để phân tích các nội dung có liên quan.

b) Số liệu thứ cấp:
Ngoài các số liệu thống kê tại Chi cục Thống kê huyện Châu Thành và tác giả còn thu
thập các số liệu thứ cấp thông qua các báo cáo chính thực của các cơ quan ban ngành
của huyện như: Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Phòng Tài chính - kế
hoạch, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội và Ngân hàng chính sách xã hội của
huyện. Các tài liệu tham khảo khác được lấy từ Internet, thư viện UEH, Tạp chí kinh
tế phát triển và các tạp chí khác có liên quan cũng được tác giả sử dụng nhằm minh
chứng hoặc làm sáng tỏ các vấn đề phân tích.
1.6.1. Xử lý và phân tích số liệu
Để khai thác số liệu thu thập được, tác giả sử dụng phương pháp thống kê mô tả và các
mô hình định lượng để giải thích mối quan hệ giữa các biến, trong đó:
-

Phương pháp thống kê mô tả: được sử dụng để mô tả đặc điểm kinh tế xã hội
của huyện Châu Thành, các đặc tính chung của nông hộ, các đặc tính của nông
hộ trong mẫu khảo sát, thực trạng tín dụng chính thức và các chỉ số khác có liên
quan đến đề tài, đồng thời mô tả một số mối quan hệ đơn giản giữa các biến để
làm rõ các vấn đề cần phân tích trong đề tài.

-

Đối với mô hình định lượng: Đề tài sử dụng mô hình hồi quy Binary Logistic
để phân tích số liệu, thông tin thu thập được từ kết quả cuộc điều tra, phỏng vấn
150 hộ nông dân trên địa bàn huyện Châu Thành. Việc sử dụng mô hình định


6

lượng này nhằm đánh giá và đo lường mức độ tác động của đặc tính nông hộ
lên khả năng tiếp cận vốn vay chính thức của các hộ nông dân trên địa bàn

huyện. Để đánh giá mức độ thích hợp và năng lực giải thích của các biến trong
mô hình hồi quy, tác giả thực hiện các kiểm định như: kiểm định tương quan
từng phần (kiểm định tham số mô hình), kiểm định mức độ thích hợp và kiểm
định mức độ giải thích của mô hình.
Các biến đưa vào mô hình phân tích định lượng gồm:
-

Biến phụ thuộc: bao gồm các biến đặc tính của chủ hộ (tuổi, giới tính, trình độ
học vấn) và đặc tính sở hữu tài sản của hộ gia đình (diện tích đất sở hữu, tổng
thu nhập, tổng chi tiêu)

-

Biến độc lập: Khả năng (xác suất) tiếp cận vốn vay của nông hộ.

1.7. Kết cấu của luận văn
Chương 1. Giới thiệu chung: Đặt vấn đề; Mục tiêu nghiên cứu; Câu hỏi nghiên cứu;
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu; Phương pháp nghiên cứu; Kết cấu của luận văn
Chương 2. Tổng quan lý thuyết và lược khảo tài liệu gồm: trình bày các khái niệm
về tín dụng, phân biệt tín dụng chính thức và tín dụng phi chính thức, các lý thuyết về
khả năng tiếp cận tín dụng chính thức; các nghiên cứu trong và ngoài nước có liên
quan.
Chương 3. Giới thiệu huyện Châu Thành và Phương pháp nghiên cứu: Khái quát
thực trạng kinh tế xã hội và các hoạt động tín dụng trên địa bàn huyện Châu Thành;
Trình bày các phương pháp nghiên cứu sử dụng mô hình hồi quy Binary Logistic và
ứng dụng trong đánh giá tác động của các nhân tố đặc thù hộ nông dân và đặc thù sở
hữu tài sản lên khả năng tiếp cận tín dụng chính thức tại chi nhánh các ngân hàng trên
địa bàn huyện Châu Thành, tỉnh Long An; Xác định và mô tả các biến trong mô hình;
Mô tả dữ liệu; Xây dựng mô hình.
Chương 4. Kết quả nghiên cứu: Mô tả dữ liệu và phân tích các nhân tố ảnh hưởng

đến khả năng tiếp cận tín dụng của nông hộ trên địa bàn huyện Châu Thành, Long An.
Chương 5. Kết luận và các khuyến nghị chính sách.
Tài liệu tham khảo và các phụ lục có liên quan đến đề tài.


7

Chương 2.

TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU

2.1. Tổng quan lý thuyết
2.1.1. Khái niệm về tín dụng:
Theo Sử Đình Thành (2008), tín dụng là mối quan hệ vay mượn giá trị (hàng hoá, tiền
tệ) giữa người cho vay và người đi vay dựa trên sự tin tưởng (tín nhiệm). Lê Văn Tề
(2009) cũng cho rằng, tín dụng phản ánh mối quan hệ giao dịch giữa một bên chuyển
giao giá trị (thường bằng tiền) sang cho bên kia sử dụng trong một thời gian nhất định
và nhận ngược lại một lượng giá trị lớn hơn theo thời hạn đã thoả thuận. Một cách
tổng quát, ‘tín dụng là một phạm trù kinh tế phản ánh sự chuyển nhượng quyền sử
dụng vốn từ người sở hữu sang người sử dụng trong một thời gian nhất định với một
khoản chi phí nhất định’ (Sử Đình Thành, 2008, tr. 49).
Như vậy, tín dụng ngân hàng là mối quan hệ tín dụng giữa ngân hàng với các chủ thể
khác trong nền kinh tế, trong đó ngân hàng đóng vai trò là người đi huy động vốn để
thực hiện hoạt động cho vay. Lãi suất được xem như là chi phí sử dụng của khoản vay
của khách hàng vay do ngân hàng ấn định trong suốt khoảng thời gian tồn tại của
khoản vay.
Theo P.K.Rao (2003), việc hình thành tín dụng dựa trên sự trao đổi tự nguyện trong
quá trình chuyển nhượng vốn, điều này bao gồm cả việc xử lý và sàng lọc các thông
tin có liên quan đến thực hiện một giao dịch tín dụng. Quan điểm tín dụng của sự
chuyển hoá tiền (credit view of monetary transmission) được dựa trên giả định rằng

các chính sách tiền tệ của Chính phủ tác động đến thời hạn và sự sẵn có của tín dụng
đối với các khoản vay mới cũng như tác động đến lãi suất ngắn hạn (bao gồm cả trực
tiếp và gián tiếp).
2.1.2. Đặc trưng và điều kiện của tín dụng:
Tín dụng là sự giao dịch các giá trị (hàng hoá và tiền tệ) dựa trên sự tín nhiệm của một
tổ chức hay cá nhân nào đó. Theo đó, người cho vay tin tưởng người đi vay sử dụng
vốn hiệu quả, sinh lợi và sau một thời gian có khả năng trả nợ gốc và lãi.
Mặc dù hiện nay, các hình thái quan hệ tín dụng đã phát triển phong phú và đa dạng
nhưng theo Sử Đình Thành (2008) thì chúng vẫn có 3 đặc điểm cơ bản như sau:


8

-

Tín dụng chỉ làm thay đổi quyền sử dụng (tạm thời) chứ không làm thay đổi
quyền sở hữu vốn.

-

Quá trình chuyển giao vốn phải có thời hạn và thời hạn tín dụng dài hay ngắn là
tuỳ thuộc vào thoả thuận giữa các bên tham gia tín dụng.

-

Chủ sở hữu vốn được nhận lại một phần thu nhập dưới dạng lợi tức tín dụng
trong một khoảng thời gian nhất định.

Thiếu một trong ba đặc tính này sẽ không cấu thành mối quan hệ tín dụng. Chẳng hạn
nếu thiếu đặc trưng thứ ba thì sẽ trở thành mối quan hệ mượn, nếu thiếu đặc trưng thứ

hai thì trở thành biếu tặng. Để đảm bảo mối quan hệ tín dụng bền vững, có các điều
kiện cần xem xét như sau:
Đối với bên đi vay:
-

Phải có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm
hành vi dân sự theo quy định của pháp luật.

-

Có mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp

-

Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết, cụ thể: Có vốn tự
có đối ứng thực hiện dự án; Kinh doanh có hiệu quả, có lãi, trường hợp lỗ thì
phải có phương án khả thi khắc phục lỗ đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.
Đối với khách hàng vay vốn đáp ứng nhu cầu đời sống thì phải có nguồn thu ổn
định để trả nợ ngân hàng.

-

Có dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ khả thi và có hiệu
quả, đảm bảo sinh lợi sau một khoảng thời gian nhất định.

Đối với bên cho vay:
-

Thực hiện các quy định về đảm bảo tiền vay theo quy định của Luật các tổ chức
tín dụng và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước.

2.1.3. Thị trường tín dụng và định mức tín dụng

Thị trường tín dụng
Theo Kao (2003), tài trợ cho kinh tế phát triển đã trở nên khả thi khi có một sự di
chuyển vốn lớn hơn và sử dụng nguồn lực hữu hiệu. Những hạn chế liên quan khả
năng tiếp cận đến tín dụng tạo ra các cản ngại trong việc sử dụng vốn tối ưu cho việc
nâng cao tăng trưởng và phát triển kinh tế ở cấp độ quốc gia tiếp nhận tiềm năng.
Định mức Tín dụng


9

Giá cân bằng thị trường của vốn (dựa trên sự cân bằng của cung và cầu vốn) không
hiện hữu trong các thị trường tín dụng. Điều này là do việc tài trợ tín dụng không phải
là một cuộc đấu giá trong một bối cảnh cạnh tranh, và không xuất hiện tại một sự kiện
hay thời điểm tức thời cho việc quyết định những cái chung giữa các nhân tố cung và
cầu. Khái niệm cân bằng thị trường Walras đơn giản là không áp dụng được trong bối
cảnh mà ở đó chúng ta phải xử lý tính liên tục của các yếu tố kinh tế được định nghĩa
theo thời gian; thông tin không đầy đủ có liên quan đến các trạng thái trong tương lai.
Có khá nhiều lý thuyết kể từ thập niên 1970 nói về chủ đề định mức tín dụng. Theo
truyền thống, định mức tín dụng được giả định là xảy ra khi người cho vay cung cấp
các khoản cho vay nhỏ hơn so với những khoản vay mà người đi vay yêu cầu ngay cả
khi người cho vay quyết định mức lãi suất áp dụng (Jaffee và Russell, 1976). Ngay cả
với khái niệm nghiêm ngặt của định mức tín dụng, thì cũng không hợp lý khi kết luận
(như Jaffee và Russell 1976 đã làm) rằng sự độc quyền hoàn toàn của người cho vay
hàm ý rằng không có định mức tín dụng vì các lý do sau:
-

Ngay cả một người cho vay có quyền lực độc quyền hoàn toàn (người có thể
khai thác các mức cho vay nặng lãi hay tạm thời) cũng sẽ không thể duy trì một

khối lượng lớn ở các thị trường và các mức lãi suất cao trong một giai đoạn dài.

-

Các vấn đề thực thi cũng vẫn quá tốn kém.

-

Các nguồn vốn là hữu hạn hay sự khan hiếm tương đối của chúng tạo nên một
minh chứng thuyết phục cho sự hiện hũu của hiện tượng định mức tín dụng.

-

Trong các bối cảnh thị trường tín dụng, vai trò của rủi ro dẫn đến việc áp đặt
các định mức tín dụng liên quan đến các loại người đi vay cụ thể.

Lãi suất của người cho vay được nâng lên có lẽ không tự động dẫn đến sự cải thiện về
lợi nhuận cho người cho vay bởi vì tính nội sinh của việc trả nợ vay là một hàm số của
lãi suất cao. Những lãi suất này có thể dẫn đến sự chọn lựa người đi vay với các hành
vi chấp nhận rủi ro cao hơn và các vấn đề thực hiện việc trả nợ vay bị làm trầm trọng
thêm. Những sự gia tăng trong lãi suất cho vay có thể tạo ra sự gia tăng đáng kể rủi ro
của việc trả nợ vay và các khoản vay xấu bởi một hay nhiều nhân tố sau đây:
-

Chọn lựa bất lợi của người xin vay với tương đối ít sự cam kết đối với việc trả
nợ vay ngay cả khi họ đồng ý bằng các cam kết rõ ràng;

-

Thiên hướng rủi ro quá mức của họ trong việc thực hiện quyết định tài chính;



10

-

Sự kém hiệu quả tài chính hậu nghiệm sau việc vay mượn.

Nếu xét đến việc mô hình hóa kinh tế chính thức thì các mô hình phân tích ban đầu về
định mức tín dụng với thông tin không hoàn hảo và sự bất định được Jaffee và Russell
đề xuất đầu tiên (1976). Tuy nhiên, những mô hình này phản ảnh các đặc trưng có liên
quan khác nhau theo một cách thức đơn giản hóa (và phải thừa nhận là các thị trường
cho vay thực tế rất khác với những thị trường được xem xét trong nghiên cứu của hai
tác giả này). Stiglitz và Weiss (1981) đã cơ cấu các mô hình mà họ cho là tối ưu đối
với người cho vay trong việc định mức tín dụng do các vấn đề của thông tin không
hoàn hảo giữa người cho vay và người đi vay. Trong số các đặc trưng có liên quan của
thị trường cho vay mà đã được khảo sát trong mô hình của họ bao gồm: sự nội sinh
của tính rủi ro của việc trả nợ vay so với lãi suất, và vai trò của chi phí thực thi. Trong
số những đặc trưng quan trọng của việc mô hình hóa cân bằng chính thức về thị trường
tín dụng là các đặc trưng sau:
-

Các tác động khuyến khích/không khuyến khích của lãi suất và chi phí giao
dịch trong việc kiếm được khoản vay;

-

Chi phí thực hiện của việc thu hồi khoản vay theo các khế ước và cơ chế cho
vay khác nhau;


-

Các tác động của những hành động trả nợ vay của người đi vay đối với nhu cầu
tiêu dùng tối thiểu trong các khoảng thời gian khác nhau với thu nhập thay đổi;
đặc trưng này đặc biệt có liên quan đến người đi vay ở cấp độ cá nhân và hộ gia
đình (nơi mà các nhu cầu tiêu dùng căn bản gây trở ngại cho việc thi hành các
nghĩa vụ trả nợ vay, hay các dòng thu nhập ổn định là không phổ biến đối với
hầu hết các hoạt động kinh tế) tại những nước đang phát triển và các thể chế
nông thôn tại những nước này.

Stiglitz và Weiss (1981) đã thu được các kết quả sau đây:
Định lý 1: Khi lãi suất tăng lên, giá trị ngưỡng mà dưới đó thì những người xin vay
tiềm năng không xin vay nữa cũng tăng lên.
Định lý 2: Tiền lãi kỳ vọng của một khoản cho vay của một thể chế cho vay (tiêu biểu
là ngân hàng) là một hàm giảm dần của sự rủi ro của khoản cho vay đó. Kết quả trên
không hoàn toàn tính đến chi phí thông tin nói chung và chi phí giao dịch nói riêng.
Hầu hết các luận cứ mà Stiglitz và Weiss đề nghị đối với lãi suất (tính theo hiện giá


11

hay lãi suất danh nghĩa của chúng) cần được mở rộng để bao hàm cả tổng chi phí của
việc vay mượn trên mỗi đơn vị vốn, và tổng chi phí phải bao gồm cả chi phí giao dịch
tương xứng. Chất lượng của khoản vay từ quan điểm của người cho vay bị ảnh hưởng
bởi không chỉ lãi suất danh nghĩa như đã được các tác giả thừa nhận mà còn bởi tổng
chi phí trực tiếp và gián tiếp có bao gồm cả chi phí giao dịch. Các mệnh đề sau phản
ảnh các bối cảnh thực tế mà bao gồm chi phí giao dịch:
Mệnh đề 1.2. Nhu cầu đối với khoản vay là một hàm số của cả lãi suất danh nghĩa và
chi phí giao dịch mà bao gồm chi phí giao dịch khoản vay tiên nghiệm và hậu nghiệm,
bao gồm cả chi phí rủi ro mà phát sinh từ việc sử dụng vốn.

Mệnh đề 1.3. Danh tiếng, sự tín nhiệm, khoản ký quỹ và các ngoại tác mạng luới tích
cực - tất cả đều đóng góp vào việc giảm đi chi phí giao dịch và gia tăng nhu cầu tín
dụng ở một mức lãi suất cho trước và phạm vi thời gian đã xác định trước cho việc trả
nợ vay. Trong một trong những nghiên cứu sau này tiếp bước công trình nghiên cứu
của Stiglitz và Weiss (1981) mà trong đó lãi suất là công cụ chính sách duy nhất cho
việc vận hành thị trường hay sự hiệu quả của nó, Besanko và Thakor (1987) đề xuất
rằng người cho vay phải cạnh tranh trong một không gian 4 chiều: nhân tố lãi suất, độ
lớn khoản vay, yêu cầu ký quỹ, và xác suất của việc cấp tín dụng. Berger và Udell
(1992) đã thách thức quan điểm rằng định mức tín dụng cân bằng tạo nên một tiến
trình kinh tế quan trọng.
Một nghiên cứu thực nghiệm tại thị trường Mỹ (dựa trên Điều tra của Cục Dự trữ Liên
bang về dữ liệu cho vay của ngân hàng trong giai đoạn 1977-1988) đã dẫn đến các kết
luận sau đây (Berger và Udell, 1992):
-

Lãi suất cho vay thương mại có mối liên hệ chặt chẽ với những thay đổi của lãi
suất thị trường mở, qua đó nói lên vai trò của định mức tín dụng cân bằng;
nhưng sự chặt chẽ này phát xuất từ các khoản cho vay đối với người đi vay có
cam kết (khoảng 50%), những người nhận được khoản vay theo những qui định
trong khế ước;

-

Các khoản cho vay được đảm bảo có lãi suất tương đối thấp hơn một chút so
với các khoản cho vay không được đảm bảo;

-

Số lượng của các khoản cho vay có cam kết mới cũng như các khoản cho vay
không cam kết tăng lên theo lãi suất thị trường mở; và



12

-

Tỷ lệ cam kết của các khoản cho vay mới không tăng lên theo lãi suất thực của
thị trường mở.

Hai đặc trưng sau đặc biệt không nhất quán với hiện tượng định mức tín dụng. Các
phân tích thực nghiệm về hiện tượng định mức tín dụng gợi ý rằng một sự định mức
như vậy có thể không tạo nên một phân khúc lớn của đặc trưng thị trường tín dụng, và
đóng một vai trò kém quan trọng hơn nhiều so với vai trò được dự báo lúc đầu trong
các mô hình lý thuyết đơn giản hóa về thị trường tín dụng.
2.1.4. Thị trường tín dụng nông thôn ở Việt Nam
Thị trường tín dụng nông thôn Việt Nam chia thành 3 loại, bao gồm: thị trường tín
dụng chính thức, bán chính thức và phi chính thức.
Thị trường tín dụng chính thức
Thị trường tín dụng chính thức bao gồm các ngân hàng thương mại, ngân hàng nông
nghiệp, ngân hàng phục vụ người nghèo, các tổ chức tín dụng này đưa nguồn vốn đến
trực tiếp đến tay người dân ở khu vực nông thôn. Trước đây, khu vực chính thức
thường ít quan tâm đến khu vực nông thôn. Vì, (1) họ cho rằng nông hộ và nhất là
người nghèo vay thì có mức độ rủi ro cao, nguồn thu chủ yếu từ hoạt động nông
nghiệp mà đặc trưng hoạt động nông nghiệp có tính rủi ro cao; (2) thị trường tín dụng
nông thôn có chi phí giao dịch cao do địa bàn rộng lớn, mất nhiều chi phí thẩm định,
giá trị khỏan vay thấp... Từ đó, họ áp dụng những tiêu chuẩn chặt chẽ thông qua hệ
thống các thủ tục phức tạp, quy định nghiêm ngặt về thế chấp, nên làm cho những
người có nhu cầu về vốn ở khu vực nông thôn rất khó tiếp cận. Tại Việt Nam, hai ngân
hàng cung cấp tín dụng chủ yếu cho khu vực nông thôn là Ngân hàng nông nghiệp và
Phát triển nông thôn (NHNN&PTNT) và Ngân hàng chính sách xã hội (NHCSXH).

Tuy mới được thành lập từ năm 1988 và 1995, nhưng quy mô và mạng lưới hoạt động
của hai ngân hàng trên đã trải rộng trên khắp địa bàn cả nước.
Các khoản vay ưu đãi của Chính phủ cho hộ nông dân nghèo bắt đầu từ năm 1995
cùng với việc thành lập Quỹ vì người nghèo hoạt động thông qua NHNN&PTNT và
các ngân hàng thương mại nhà nước khác. Sau đó Quỹ này chuyển thành Ngân hàng
Việt Nam vì người nghèo (VBP) do NHNN&PTNT quản lý. VBP được thành lập như
một tổ chức phi lợi nhuận nhằm mục tiêu giảm nghèo thông qua việc cung cấp các
khoản vay không cần thế chấp và cho vay với lãi suất thấp cho người nghèo với mục


13

tiêu đầu tư vào sản xuất nông nghiệp hoặc kinh doanh khác. Đến năm 2001, VBP
thành công trong việc tăng số lượng tiếp cận tín dụng của hộ nghèo và nông dân. Tuy
nhiên, hoạt động của VBP cũng còn nhiều hạn chế do dưới quyền kiểm soát của
NHNN&PTNT nên hạn chế hiệu quả hoạt động, đặc biệt là khả năng giám sát việc sử
dụng vốn vay của hộ gia đình. Một trong những yếu tố quyết định tách rời VBP và
NHNN&PTNT vào thời điểm bấy giờ đó là tính bền vững của các sản phẩm tín dụng
có lãi suất thấp cho một nhóm nguy cơ cao, ngay cả nó hoạt động trên cơ sở phi lợi
nhuận. Trên cơ sở đó, NHCSXH được thành lập vào năm 2003, là ngân hàng duy nhất
cung cấp tín dụng dựa trên cơ sở các chính sách xã hội. Phương thức cho vay chủ yếu
thông qua 4 tổ chức đoàn thể gồm: Hội phụ nữ, Hội nông dân, Hội cựu chiến binh, và
Đoàn thanh niên. Các tổ chức này chịu trách nhiệm thành lập các nhóm tín dụng và tiết
kiệm, thành lập kênh chính để cung cấp vốn, đồng thời chịu trách nhiệm xác nhận các
hộ nghèo, giám sát và khuyến khích người vay sử dụng vốn vay đúng mục đích.
NHCSXH thực hiện việc giải ngân vốn, thu hồi khoản vay và quản lý các quỹ vay
được an toàn.
Một yếu tố quan trọng trong việc thành lập NHCSXH đó là tạo vị thế độc lập cho
NHNN&PTNT được hoạt động như một NHTM. NHNN&PTNT được thành lập từ
năm 1998 đã phát triển và trở thành nguồn tín dụng và tiết kiệm chính ở nông thôn

Việt Nam. Ngoài các chức năng hoạt động như một NHTM khác, NHNN&PTNT còn
hoạt động đặc thù trong lĩnh vực nông thôn thông qua Hội Nông dân trong việc thành
lập và quản lý nhóm tiết kiệm và tín dụng để tăng khả năng tiếp cận tín dụng và nhận
các khoản vay của hộ nông dân.
Thị trường tín dụng phi chính thức
Lĩnh vực thị trường tín dụng phi chính thức đóng vai trò ngày càng quan trọng trong
việc cung cấp các khoản vay nhỏ cho nhóm người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số,
phụ nữ sống ở nông thôn, vùng sâu, vùng xa. Nói cách khác, thị trường tín dụng phi
chính thức dựa trên các chương trình tín dụng vi mô được thực hiện bởi các tổ chức
đoàn thể và hội nông dân ở các địa phương. Các tổ chức này có nguồn vốn riêng,
thường là vốn góp của các thành viên trong nhóm, hội và các nguồn tài trợ khác. Có 5
yếu tố ảnh hưởng đến quyết định cho vay trong nhóm này gồm: vốn, tài sản, điều kiện,


14

đặc điểm, khả năng trả nợ trong đó trọng số lớn nhất là tập trung vào đặc điểm của hộ
vay vốn.
Khi so sánh với các khoản vay chính thức, mặc dù giá trị các khoản vay của tín dụng
bán chính thức nhỏ hơn nhưng đa số đáp ứng được yêu cầu của hộ nông dân và hộ
nghèo. Lãi suất của các khoản vay bán chính thức thường là lãi suất thương mại phù
hợp (Nguyễn Thị Thanh Hương, 2010). Bên cạnh đó, người cho vay tín dụng bán
chính thức có một số lợi thế ở khu vực nông thôn như: (i) ít khi yêu cầu tài sản thế
chấp cho các khoản vay; (ii) các dịch vụ được cung cấp thường xuyên, nhanh chóng và
thuận tiện, (iii) thường xuyên cung cấp những khoản vay và tiết kiệm nhỏ với thời gian
trả nợ linh hoạt (hàng tháng hoặc hàng tuần). Do đó, các dịch vụ tín dụng bán chính
thức khá phù hợp với nông dân (Nguyễn Thị Thanh Hương, 2010).
Như vậy, các loại hình tín dụng hướng đến khu vực nông thôn đều dựa trên các tổ
chức đoàn thể và làng xã. Các yếu tố quyết định cho vay (hoặc khả năng tiếp cận vốn
vay) phụ thuộc chủ yếu vào 5 yếu tố gồm: vốn, tài sản, điều kiện, đặc điểm, chủ hộ và

khả năng trả nợ trong đó trọng số lớn nhất là tập trung vào đặc điểm của hộ vay vốn.
Các yếu tố này là cơ sở để tác giả thiết kế thu thập thông tin và xây dựng mô hình
phân tích ở các bước tiếp theo của đề tài.
2.1.5. Yếu tố tác động đến tiếp cận tín dụng hộ gia đình nông thôn Việt Nam
Đánh giá của nhóm Nghiên cứu Kinh tế phát triển (DERG) của Đại học Copenhagen
(UoC) và Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế trung ương (CIEM) năm 2012 về các yếu
tố tác động đến khả năng tiếp cận tín dụng hộ gia đình nông thôn ở Việt Nam như sau:
Nông dân Việt Nam chủ yếu sống ở mức nghèo và phụ thuộc lớn vào sản xuất nông
nghiệp chịu tác động lớn từ tự nhiên. Do rủi ro sản xuất và chi phí giao dịch cao, các
ngân hàng thương mại có xu hướng từ chối các khoản vay của nông dân. Bên cạnh đó,
tín dụng chính thức thường yêu cầu có tài sản thế chấp là giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, nhà, tài sản cố định (khoảng 70% các khoản vay chính thức). Trong đó, đất
đai (đặc biệt là sổ đỏ) được sử dụng rộng rãi như tài sản thế chấp tại Việt Nam.
Đối với thị trường vốn vay bán chính thức, hầu hết người cho vay bán chính thức thiếu
khung pháp lý rõ ràng cho hoạt động của loại hình tín dụng này. Do đó, các tổ chức tín
dụng bán chính thức không có mối quan hệ với các tổ chức khác hoặc tiếp cận các thị


15

trường tín dụng nước ngoài hoặc huy động tiết kiệm. Chính điều này đã hạn chế những
người cho vay bán chính thức mở rộng hoạt động.
Đối với người nghèo, chế độ quản lý cũng ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng
của họ (Nguyễn Thị Thanh Hương, 2010). Mặc dù, các chính sách nhằm hỗ trợ người
nghèo và phát triển nông thôn, nhiều tổ chức tài chính và tín dụng như NHNN&PTNT
và NHCSXH có xu hướng mở rộng quy mô tín dụng. Tuy nhiên, những người nghèo
nhất chỉ muốn vay với quy mô nhỏ và theo mùa để vượt qua những cú sốc bất ngờ lại
bị từ chối. Hơn nữa, giới tính và độ tuổi tác của chủ hộ cũng có ảnh hưởng đáng kể,
với những chủ hộ già hơn thì ít có nhu cầu tín dụng hơn. Ngoài ra, một trong những
khác biệt như trình độ giáo dục có ảnh hưởng không đáng kể đến nhu cầu tín dụng. Về

mặt lý thuyết, các yếu tố như: kinh tế, hành vi, văn hóa có thể tác động tới khả năng
tham gia thị trường tín dụng của các cá nhân.
Lựa chọn của hộ gia đình nông thôn trong sử dụng tín dụng
Mục đích sử dụng các khoản vay của hộ gia đình đã thay đổi khá nhiều cho cả hai mục
tiêu sản xuất và tiêu dùng. Phần lớn các khoản vay chính thức được sử dụng vào sản
xuất, trong khi các khoản vay cho tiêu dùng (như thực phẩm hoặc y tế) chủ yếu từ các
nguồn phi chính thức. Đối với các khoản vay tiêu dùng, hộ gia đình thường xây nhà ở,
hoặc chữa bệnh, đối phó với bệnh dịch trong sản xuất, thiên tai, hoặc khi hộ gia đình
có các sự kiện lớn như đám cưới, xây nhà (Nguyễn Thị Thanh Hương, 2010).
Tác động của tín dụng đến phúc lợi của hộ gia đình nông thôn Việt Nam
Theo kết quả của Nghiên cứu đánh giá về tín dụng nông thôn Việt Nam được thực
hiện bởi Ngân hàng thế giới (WB), tác động tích cực được ghi nhận cho phát triển kinh
tế như: điều kiện sống của hộ gia đình nông thôn được cải thiện; đầu tư tư nhân được
khuyến khích, năng lực của hệ thống ngân hàng được tăng cường, nhiều khách hàng
có thể tiếp cận tín dụng nông thôn, đặc biệt là tiếp cận thông qua hệ thống chi nhánh
của NHNN&PTNT và tác động tới ngành nông nghiệp (trồng trọt và chăn nuôi), đặc
biệt là ở vùng núi nghèo. Bên cạnh đó, các khoản vay nhỏ được khuyến khích đã có
hiệu quả trong việc tạo việc làm (WB, 2009).
2.2. Lược khảo tài liệu và nghiên cứu trước
Đề tài phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận nguồn vốn vay để phát
triển sản xuất của nông hộ trên địa bàn huyện Châu Thành, tỉnh Long An. Để tìm hiểu


16

các yếu tố nào ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn vay chính thức của nông hộ, cần
thiết phải lược khảo một số tài liệu và các bài báo nghiên cứu trước đó có liên quan.
Phần này tập trung trình bày những nghiên cứu thực nghiệm có liên quan đến đề tài
nghiên cứu (Tham khảo Phụ lục B.1).
Có nhiều cách tiếp cận khi xem xét khả năng tiếp cận vốn của nông hộ, trong khi một

số tác giả cho rằng, khả năng tiếp cận vốn của nông hộ dựa trên số lượng vốn vay
(Quách Thị Khánh Ngọc, 2012) hay hiệu quả sử dụng vốn vay (Bùi Văn Trịnh và cộng
sự, 2014; Binam J, N et. al, 2004), phần lớn các tác giả phân tích khả năng tiếp cận tín
dụng dựa trên khả năng vay được vốn hay không thông qua biến dummy với 2 lựa
chọn: vay được vốn và không vay được vốn (Vương Quốc Duy, 2014; Quach,
Mullineux, 2003; Bashir, 2008; Binam, 2004; Alious Diage, 1999). Mặc dù các biến
phụ thuộc được các tác giả lựa chọn khác nhau nhưng chủ yếu có thể gom thành 2
nhóm: nhóm đặc tính đặc thù của chủ hộ (tuổi, giới tính, trình độ…) và nhóm tài sản
(đất đai, thu nhập, năng suất sản xuất…).
Kết quả của một số nghiên cứu chính về các yếu tố ảnh hưởng đến tiếp cận tín dụng
của nông hộ như sau:
• Khảo sát của Quách Thị Khánh Ngọc (2012) cho rằng lượng vốn vay là cơ sở
đánh giá khả năng tiếp cận vốn của nông hộ và phụ thuộc vào 8 nhân tố chính
gồm: số lần vay tiền, mục tiêu đầu tư, diện tích đất thế chấp, giá trị tài sản, thu
nhập trước khi vay, tuổi chủ hộ, trình độ học vấn và công việc hiện tại. Tác giả
sử dụng mô hình hồi quy đa biến để xem xét ảnh hưởng của 8 yếu tố này đến
lượng vốn vay của hộ nông dân. Kết quả khảo sát 132 hộ nông dân trên địa bàn
huyện Hòn Đất và Tân Hiệp của tỉnh Kiên Giang cho thấy, hầu hết các nhân tố
đều đúng với kỳ vọng nghĩa là số lần vay tiền, mục tiêu đầu tư, diện tích đất thế
chấp, giá trị tài sản, thu nhập trước khi vay, tuổi chủ hộ, trình độ học vấn càng
cao thì khả năng tiếp cận vốn càng cao. Tuy nhiên, vị trí công việc càng cao thì
số vốn vay được càng thấp. Điều này cho thấy, biến phụ thuộc không phản ánh
đúng thực tế là người có công việc ổn định thì khả năng vay vốn càng cao
nhưng nhu cầu vay vốn của họ có thể không cao.
• Tác giả Bùi Văn Trịnh và cộng sự (2014) cho rằng hiệu quả sử dụng vốn vay
mới phản ánh được khả năng tiếp cận vốn vay của nông hộ. Nhóm nghiên cứu


×