Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Nghiên cứu giải pháp nâng cao hiệu quả của công tác quản lý tài nguyên rừng tại KBTTN pù hu tỉnh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.96 MB, 106 trang )

i

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ
công trình nghiên cứu nào khác.
Các mô hình thí nghiệm trồng rừng được kế thừa từ đề tài nghiên cứu khoa
học và công nghệ cấp Nhà nước “Nghiên cứu đề xuất giải pháp nâng cao hiệu

quả của công tác quản lý tài nguyên rừng tại KBTTN Pù Hu – tỉnh Thanh
Hóa”.tác giả là cộng tác viên của đề tài và đã được sự đồng ý, cho phép sử dụng số
liệu của chủ nhiệm, cơ quan chủ trì đề tài .
Nếu nội dung nghiên cứu của tôi trùng lặp với bất kỳ công trình nghiên cứu
nào đã công bố, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm và tuân thủ kết luận đánh giá
luận văn của Hội đồng khoa học.
Hà Nội, ngày 09 tháng 6 năm 2016
Người cam đoan

Nguyễn Thị Hồng


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn, tôi đã nhận được sự
quan tâm, giúp đỡ của Phòng đào tạo sau đại học cũng như của thầy giáo, cô
giáo Trường Đại học Lâm Nghiệp, cán bộ KBT TN Pù Hu, huyện Quan Hóa,


Tỉnh Thanh Hóa.
Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn tới cô giáo PGS.TS. Bế Minh
Châu người hướng dẫn khoa học, đã trực tiếp hướng dẫn, tận tình giúp đỡ tôi
trong quá trình hoàn thiện luận văn
Tôi xin cảm ơn đến các cán bộ KBT TN Pù Hu đã tạo mọi điều kiện
cho tôi trong quá trình thu thập số liệu ngoại nghiệp. Cuối cùng tôi xin chân
thành cảm ơn các đồng nghiệp, bạn bè và người thân trong gia đình đã giúp
đỡ, động viên tôi trong suốt thời gian học tập và hoàn thành luận văn.
Trong khuôn khổ thời gian và kinh nghiệm còn hạn chế đề tài không
thể tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của
các thầy giáo, cô giáo, các nhà khoa học cùng bạn bè đồng nghiệp để luận văn
được hoàn thiện hơn.
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này
là trung thực và chưa được ai công bố trong các tài liệu khác

Hà Nội, ngày 09 tháng 6 năm 2016
Tác giả

Nguyễn Thị Hồng


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................ ii
MỤC LỤC .................................................................................................... iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................ vi
DANH MỤC BẢNG .................................................................................... vii
DANH MỤC HÌNH .................................................................................... viii

ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................... 1
Phần 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ........................................... 3
1.1. Trên thế giới ................................................................................................. 3
1.1.1. Cơ sở lý luận .......................................................................................... 3
1.1.2. Những nghiên cứu liên quan đến đề tài .................................................. 4
1.2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu ở Việt Nam .................................................... 6
1.2.1. Cơ sở lý luận .......................................................................................... 6
1.2.2. Một số nghiên cứu liên quan .................................................................. 8
1.2.3. Hiện trạng tài nguyên rừng ở Việt Nam............................................... 10
1.2.4. Cơ chế, chính sách về quản lý bảo vệ rừng ........................................... 11
1.2.5. Tình hình vi phạm pháp luật trong quản lý tài nguyên rừng.................. 12

Phần 2 MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..... 15
2.1. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................... 15
2.1.1. Mục tiêu chung .................................................................................... 15
2.1.2. Mục tiêu cụ thể .................................................................................... 15
2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................... 15
2.2.1. Nghiên cứu đặc điểm tài nguyên rừng tại KBT .................................... 15
2.2.2. Nghiên cứu thực trạng công tác quản lý bảo vệ rừng tại KBT .............. 15
2.2.3. Nghiên cứu đánh giá những nhân tố ảnh hưởng tới công tác quản lý tài
nguyên rừng tại vùng đệm KBT ..................................................................... 16
2.2.4. Nghiên cứu đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản
lý bảo vệ rừng tại Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Hu .......................................... 16
2.3. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................. 16
2.4. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................... 16


iv

2.4.1. Phạm vi về nội dung............................................................................. 16

2.4.2. Phạm vi về không gian ......................................................................... 17
2.5. Phương pháp nghiên cứu............................................................................. 17
2.5.1. Phương pháp chọn địa điểm nghiên cứu ............................................... 17
2.5.2. Phương pháp xác định đối tượng điều tra ............................................. 17
2.5.3. Phương pháp thu thập thông tin............................................................ 19
2.5.4. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu ................................................ 20

Phần 3 ĐIỀU KIỆN CƠ BẢN VỀ TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI .......... 22
TẠI KHU VỰC NGHIÊN CỨU .................................................................. 22
3.1. Phân tích, đánh giá điều kiện tự nhiên ......................................................... 22
3.1.1 Vị trí địa lý............................................................................................ 22
3.1.2. Đặc điểm địa hình ................................................................................ 22
3.1.3. Khí hậu ................................................................................................ 23
3.1.4. Thủy văn .............................................................................................. 24
3.1.5. Đặc điểm đất đai .................................................................................. 24
3.1.6. Đặc điểm cơ bản tài nguyên rừng ......................................................... 26
3.2. Đánh giá về chất lượng, quy mô, cơ cấu dân số và lao động........................ 28
3.2.1. Dân số, dân tộc và lao động ................................................................. 28
3.2.2 Đặc điểm phân bố và đời sống dân cư. .................................................. 29
3.2.3. Văn hóa – xã hội .................................................................................. 30
3.2.4. Tập quán sinh hoạt và sản xuất............................................................. 30
3.3. Đánh giá về điều kiện kinh tế - xã hội ......................................................... 33
3.3.1. Giao thông ........................................................................................... 33
3.3.2. Thuỷ lợi ............................................................................................... 33
3.3.3. Nước sạch ............................................................................................ 34
3.3.4. Giáo dục .............................................................................................. 34
3.4. Đánh giá chung ........................................................................................... 35
3.4.1. Những thuận lợi ................................................................................... 35
3.4.2. Những khó khăn................................................................................... 36
3.4.3. Những thách thức ................................................................................. 37


Phần 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................... 38
4.1. Đánh giá thực trạng tài nguyên rừng tại Khu bảo tồn .................................. 38


v

4.1.1. Hiện trạng sử dụng đất và tài nguyên rừng ........................................... 38
4.1.2. Đặc điểm hệ thực vật rừng ................................................................... 45
4.1.4. Đánh giá chung về mức độ đa dạng sinh học Khu BTTN Pù Hu .......... 48
4.2. Thực trạng công tác quản lý bảo vệ rừng..................................................... 49
4.2.1. Tổ chức và quản lý ............................................................................... 49
4.2.2. Tình hình vi phạm pháp luật về quản lý TNR trên địa bàn.................... 52
4.2.3. Sự phối hợp giữa Khu BTTN Pù Hu với chính quyền địa phương ........ 54
4.3. Đánh giá những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng tới công tác quản lý tài nguyên
rừng tại vùng đệm KBT ..................................................................................... 58
4.3.1. Ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên ........................................................ 58
4.3.2. Ảnh hưởng của điều kiện kinh tế đến quản lý tài nguyên rừng ............. 60
4.3.3. Ảnh hưởng của yếu tố xã hội đến quản lý tài nguyên rừng ................... 62
4.3.4. Ảnh hưởng của một số chính sách liên quan đến quản lý TNR ............. 63
4.3.5. Phân tích Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức đối với công tác
quản lý rừng tại Khu BTTN Pù Hu ................................................................ 64
4.4. Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý bảo vệ rừng tại Khu bảo
tồn thiên nhiên Pù Hu ........................................................................................ 67
4.4.1. Giải pháp về xã hội .............................................................................. 67
4.4.2. Giải pháp về cơ sở hạ tầng, trang thiết bị.............................................. 67
4.4.3. Giải pháp tuyên truyền công tác quản lý bảo vệ rừng ........................... 67
4.4.4. Giải pháp về tổ chức lực lượng ............................................................ 68
4.4.5. Giải pháp về khoa học – công nghệ, kỹ thuật ....................................... 68
4.4.6. Giải pháp về kinh tế ............................................................................. 70

4.4.7. Giải pháp về chính sách ....................................................................... 73

Phần 5 KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ ................................................................ 75
5.1. Kết luận ...................................................................................................... 75
5.2. Tồn tại ........................................................................................................ 77
5.3. Kiến nghị .................................................................................................... 77

TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


vi

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

BQL

Ban quản lý

BVNN

Bảo vệ nghiêm ngặt

CBCC

Cán bộ công chức

DVHC

Dịch vụ hành chính


KBTTN

Khu bảo tồn thiên nhiên

KBT

Khu bảo tồn

LSNG

Lâm sản ngoài gỗ

NLKH

Nông lâm kết hợp

PHST

Phục hồi sinh thái

PTNT

Phát triển nông thôn

TNR

Tài nguyên rừng

UBND


Ủy ban nhân dân

VQG

Vườn quốc gia


vii

DANH MỤC BẢNG

Bảng 4.1. Diện tích các loại đất rừng............................................................ 38
Bảng 4.2: So sánh các loài động vật tại các khu rừng ở tỉnh Thanh Hóa ....... 48
Bảng 4.3: Hiện trạng biên chế Khu BTTN Pù Hu ......................................... 49
Bảng 4.4: Hiện trạng chất lượng đội ngũ CBCC Khu BTTN Pù Hu ............. 51
Bảng 4.5: Tổng hợp mức độ vi phạm tại Khu BTTN Pù Hu trong năm 2014
và 2015......................................................................................................... 52
Bảng 4.6: Diện tích các loại cây nông nghiệp chủ yếu ở 3 xã ....................... 60
Bảng 4.7: Số lượng vật nuôi ở 3 xã .............................................................. 61


viii

DANH MỤC HÌNH

Hình 4.1. Biểu đồ thể hiện diện tích các loại rừng ........................................ 40
Hình 4.2. Diện tích các loại rừng ở 03 xã điều tra........................................ 41
Hình 4.3. Bản đồ thảm thực vật Khu BTTN Pù Hu ...................................... 44
Hình 4.4: Hiện trạng hệ thống tổ chức Khu BTTN Pù Hu ............................ 49

Hình 4.5: Diện tích các loại cây nông nghiệp chủ yếu ở 3 xã........................ 60
Hình 4.6: Biểu đồ thể hiện số lượng vật nuôi ở 3 xã ..................................... 62


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Rừng nước ta ngày càng suy giảm về diện tích và chất lượng, tỉ lệ che
phủ thực vật dưới ngưỡng cho phép về mặt sinh thái, ¾ diện tích đất đai của
nước ta (so vớidiện tích dất tự nhiên) là đồi núi, khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa
nên rừng rất quan trọng trong việc cân bằng sinh thái. Tính đến 31/12/2014
toàn quốc có tổng diện tích rừng là 13.796.506 ha; bao gồm: Rừng tự nhiên
10.100.186 ha và rừng trồng 3.696.320 ha. Độ che phủ đạt 40,43%; phân theo
loài cây: Cây rừng đạt 39,02% và cây cao su, đặc sản đạt 1,40% (Theo quyết
định số 3135/QD-BNN-TCLN ngày 6/8/2015.
Hiện nay, nạn phá rừng ở nước ta đã đến mức báo động, phá rừng theo
cách đơn giản nhất để làm nương rẫy, phá rừng để kiếm khoáng sản, phá rừng
lấy gỗ… và vô vàn những kiểu tiếp tay vi phạm pháp luật khác đang hủy hoại
lá phổi xanh của đất nước.
Khu Bảo tồn thiên nhiên (KBTTN) Pù Hu có tổng diện tích tự nhiên
27.502 ha, trong đó có hơn 23.149 ha rừng đặc dụng cần được bảo vệ nghiêm
ngặt và còn nhiều loài quý hiếm như Chó sói, Gấu ngựa, Báo hoa mai, Bò
tót,...Trong số các loài động vật này, có tới hơn 30 loài đã được ghi vào sách
Đỏ Việt Nam và Thế giới. Bên cạnh đó, những khu rừng nguyên sinh ở Pù Hu
còn có nhiều loại cây gỗ quý như: Lát hoa, Sến mật, Vàng tâm, Trầm hương,
Trường mật, Song mật,…cho thấy đây là khu vực có giá trị cao về tính đa
dạng sinh học, đặc biệt là về gen của các loài động thực vật quý hiếm. Ngoài
ra, Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Hu còn có chức năng điều tiết nguồn nước cho
Nhà máy thủy điện Trung Sơn đang được xây dựng trên địa bàn xã Trung
Sơn, huyện Quan Hóa.

Vùng đệm KBTTN Pù Hu, tỉnh Thanh Hóa đa số là đồng bào dân tộc
Thái, Mường, H’mông sống tập trung với tập quán đốt nương làm rẫy, chăn
thả gia súc tự do, gây ảnh hưởng trược tiếp đến tài nguyên rừng. Bên cạnh đó
việc di dân tự do từ các khu vực khác đến địa bàn đã mang lại khó khăn cho


2

việc sắp xếp dân cư ổn định. Sự phức tạp này dẫn đến việc quản lý rừng ở
vùng lõi lẫn vùng đệm KBT gặp nhiều khó khăn, diện tích và chất lượng rừng
đang trong nguy cơ bị suy giảm nghiêm trọng. Thực trạng này nếu không
được ngăn chặn sẽ càng làm tăng thêm nghi ngờ về khả năng tồn tại của hệ
thống rừng đặc dụng trong tương lai cũng như hiệu quả của các nguồn lực đầu
tư to lớn dành cho rừng đặc dụng.
Ngoài ra, việc khai thác gỗ, củi và các lâm sản ngoài gỗ khác phục vụ
cho nhu cầu làm nhà và sử dụng trong gia đình của người dân tộc sống quanh
rừng đang gây nên áp lực khá lớn lên tài nguyên rừng. Đặc biệt việc khai thác
gỗ làm nhà đã là văn hóa của người Thái, Mường và chỉ có thể kiểm soát ở
một mức độ nhất định chứ không thể ngăn cấm hoàn toàn.
Cộng đồng địa phương mặc dù đã có những thay đổi khá tiến bộ trong
canh tác nông lâm nghiệp nhưng vẫn còn những hạn chế nhất định trong quá
trình này gây ảnh hưởng đến diện tích cũng như chất lượng rừng. Chẳng hạn
việc phát vén nương vào diện tích của rừng; việc canh tác trên đất dốc không
bền vững khiến hiện tượng xói mòn, rửa trôi hay thậm trí là làm mất đất canh
tác do sạt lở vẫn còn xảy ra khi gặp các điều kiện thời tiết bất thường, đặc biệt
trong bối cảnh của biến đổi khí hậu hiện nay. Hơn thế nữa, thời gian nắng
nóng kéo dài kết hợp với việc đốt nương của người dân đang là nguy cơ tiềm
ẩn và là nguyên nhân của những vụ cháy rừng hiện nay.
Mặc dù không thể phủ nhận vai trò và ý nghĩa của Thủy điện trung sơn
về kinh tế và đời sống cho người dân, tuy nhiên sẽ có những xáo trộn trong

kết cấu cộng đồng của những bản bị tác động, đồng thời sẽ gây ra một số tác
động không hề nhỏ liên quan đến tổ chức trong cộng đồng về các mặt văn
hóa, đời sống khi phải di chuyển đến một nơi tái định cư mới. Khi mà trước
đây những hoạt động cộng đồng đều gắn liền với rừng hay có thể nói rằng
những văn hóa đó có nguồn gốc từ việc sống và sinh hoạt liên quan đến rừng.
Nay một số cộng đồng được di cư đến một nơi ở mới, nơi mà họ thiếu đất


3

canh tác hoặc các khu rừng không thuộc về họ, từ đó sẽ giảm sự tham, trách
nhiệm của người dân trong các công tác quản lý bảo vệ rừng. Về mặt đa dạng
sinh học, có thể có những trường hợp xây dựng thủy điện trung sơn sẽ làm
ảnh hưởng hoặc mất sinh cảnh sống của một số loài và việc ôi nhiễm không
khí và tiếng ồn trong quá trình xây dựng sẽ xua đuổi các loại động vật trong
rừng gần đó.
Do vậy, để bảo vệ những giá trị tài nguyên rừng trong vùng lõi Khu
BTTN Pù Hu, cần phải có những nghiên cứu đề xuất các giải pháp quản lý
bảo vệ rừng bền vững nhằm khôi phục nguồn tài nguyên rừng và nâng cao đời
sống kinh tế cho người dân sống trong vùng đệm.
Để góp phần tìm ra những giải pháp quản lý tài nguyên rừng ở vùng
đệm KBTTN Pù Hu, tôi tiến hành đề tài: “Nghiên cứu đề xuất giải pháp
nâng cao hiệu quả của công tác quản lý tài nguyên rừng tại KBTTN Pù
Hu – tỉnh Thanh Hóa”.


3

Phần 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Trên thế giới
1.1.1. Cơ sở lý luận
Đối với tất cả các quốc gia trên thế giới, tài nguyên rừng đóng vai trò
quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển.Cuộc sống của đại đa số người dân
đều phụ thuộc vào tài nguyên rừng. Đặc biệt là những người dân sống ở miền
núi, có đời sống phụ thuộc chủ yếu vào các nguồn thu từ các loại lâm sản.
Môi trường sống của đại bộ phận dân cư ở miền xuôi cũng như miền ngược
đều dựa vào sự tồn tại của tài nguyên rừng. Thế nhưng, những cố gắng tăng
cường kiểm soát tài chính đối với các khu rừng quốc gia thường chỉ làm tăng
thêm mâu thuẫn giữa các bên và chỉ gây thêm tổn hại đến hệ sinh thái, hơn là
bảo tồn và sử dụng bền vững các hệ sinh thái đó.
Nhân dân một số nước trên thế giới đã lên tiếng đòi hỏi các ngành công
nghiệp chấm dứt tình trạng khai thác tài nguyên rừng. Từ Surinam đến
Solomo, Ấn Độ, Nêpan, Indonexia, Philippin, Zimbabuwe, Panama, Mỹ,
Canada, và nhiều dân tộc khác, mối quan tâm đối với nạn phá rừng đã thúc
đẩy các cộng đồng tổ chức các cuộc biểu tình quần chúng, chặn các con
đường chở gỗ, kêu gọi chính phủ ban hành các hệ thống pháp luật ngăn chặn
nạn phá rừng.
Quản lý rừng bền vững đề cập đến 2 khía cạnh quan trọng là xây dựng,
bảo vệ và sử dụng các nguồn tài nguyên rừng phục vụ cho các nhu cầu của
con người phải được diễn ra một cách thường xuyên, liên tục và ổn định qua
các thế hệ.
Quản lý và sử dụng rừng bền vững bao gồm các quy trình công nghệ,
chính sách và hoạt động, nhằm hội nhập những nguyên lý kinh tế và xã hội
mới với các mối quan tâm về môi trường sao cho có thể đồng thời:


4

- Giảm mức độ nguy cơ cho sản xuất

- Duy trì và nâng cao sự phục vụ sản xuất
- Có thể đứng vững được kinh tế
- Có thể chấp nhận được về mặt xã hội
- Không gây ô nhiễm môi trường
Nói cách khác, loại hình sử dụng tài nguyên rừng có thể được coi là bền
vững nếu như cách sử dụng có tính cân đối về mặt xã hội, có cơ sở về mặt
môi trường, được chấp nhận về mặt chính trị, có tính khả thi về mặt kỹ thuật
và phù hợp về mặt kinh tế.
1.1.2. Những nghiên cứu liên quan đến đề tài
Ở Philippines, chiến lược Quốc gia về bảo tồn đa dạng sinh học nêu rõ
rằng: “Điều chủ chốt dẫn đến thắng lợi cho bảo tồn đa dạng sinh học là phải
đảm bảo rằng các cộng đồng địa phương, những người bị ảnh hưởng nhiều
nhất bởi mọi quyết định về chính sách liên quan đến môi trường, sẽ tham gia
vào quá trình lập kế hoạch và quản lý đối với bảo tồn đa dạng sinh học”.
Ở Indonexia, kế hoạch hành động đa dạng sinh học ghi nhận rằng:
“Việc tăng cường sự tham gia của công chúng, đặc biệt là cộng đồng sinh
sống bên trong và phụ thuộc vào các vùng có tính đa dạng sinh học cao, là
mục tiêu chính của kế hoạch hành động, là điều kiện tiên quyết đối với việc
thực hiện kế hoạch.
Bink Man W. (1988) trong nghiên cứu của mình thực hiện tại làng Ban
Pong, tỉnh S.Risaket, Thái Lan chỉ ra rằng các tầng lớp nghèo phải phụ thuộc
vào rừng được chăn thả gia súc và thu hái tài nguyên lâm sản như: củi đun và
hoa quả trong rừng. Tuy nhiên, đây là một minh họa rất cần thiết của người
dân địa phương tham gia vào việc lập kế hoạch và thiết kế các dự án phát
triển (FAO, 1996).


5

Colfer.C.J.P (1980) trong tác phẩm “Thay đổi và NLKH bản địa” tại

Đông Kalimamtan. Qua mô tả việc đi thu hái lâm sản phụ, tác giả đã nhận
định rằng những sản vật đó được coi như là những mặt hàng không phải trả
tiền, ai cũng có thể thu lượm được. Thế nhưng những quyền đó không được
quy định cụ thể, nó đã trở thành một thông lệ, trong đó có cả việc dùng gỗ
làm nhà, có lúc dùng để biện hộ cho việc thu hoạch gỗ và bán.
Năm 1986, trong tác phẩm “Lâm nghiệp xã hội và hành động của cộng
đồng” các tác giả Dorji, D.C. Chavada, B. Thinley và Wangchuks cho rằng:
Rừng chủ yếu là nguồn cung cấp gỗ xây dựng và làm hàng rào, cung cấp một
phần lớn những yêu cầu về thức ăn gia súc, lợi tức, công ăn việc làm và đóng
vai trò quan trọng trong việc bảo vệ đất và nước vùng đất dốc (FAO, 1996)
Ở Nêpan, đã có một số mô hình thành công về chương trình bảo tồn đa
dạng sinh học theo hướng toàn cầu. Tuy nhiên, do sự ảnh hưởng của cuộc
xung đột vũ trang trong gần một thập kỷ đã tác động xấu đến bảo tồn đa dạng
sinh học. Chính vì vậy, một số nghiên cứu về đánh giá tác động của những
hoạt động này đến bảo tồn đa dạng sinh học tại VQG Bardia và vùng đệm
phía tây Nêpan đã được thực hiện.Nghiên cứu đã khẳng định, 73% người dân
địa phương sống trong khu vực phụ thuộc vào nông nghiệp, nguồn chất đốt và
thức ăn.
Ở Ấn Độ, diện tích đất lâm nghiệp đứng thứ hai sau diện tích đất nông
nghiệp và là nơi ước tính có 275 triệu người dân địa phương ở các vùng nông
thôn phụ thuộc vào rừng (ít nhất là một phần sinh kế của họ). Một nghiên cứu
về lâm nghiệp cộng đồng bên ngoài khu rừng đặc dụng đã chỉ ra rằng các khu
rừng không chỉ cung cấp tiềm năng to lớn để xóa đói giảm nghèo và tăng
trưởng kinh tế nông thôn ở Ấn Độ mà vẫn hỗ trợ tốt được mục tiêu quan trọng
là bảo tồn.
Trước đây, dựa trên mô hình của Hoa Kỳ, phương thức quản lý của
nhiều VQG và KBT chủ yếu bao gồm việc ngăn cấm người dân địa phương


6


xâm nhập vào KBT và khai thác tài nguyên rừng. Phương thức này gọi là biện
pháp “Rào và phạt”.Tại các nước Đông Nam Châu Á phương thức này tỏ ra
không thích hợp vì để duy trì sự đa dạng sinh học thì người dân địa phương bị
mất quyền tiếp cận với nguồn tài nguyên rừng, trong khi sự phụ thuộc của họ
vào TNR là rất lớn.
Các nghiên cứu trên thế giới được liệt kê trên đây mới chỉ có những phân
tích định tính về sự phụ thuộc của các cộng đồng dân cư vào tài nguyên và
khẳng định cần thiết phải có sự tham gia của người dân vào hoạt động bảo tồn
TNR. Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu định lượng xác định những tác động của
cộng đồng vào TNR và đưa ra các giải pháp quản lý rừng theo hướng bền vững.
[30].
1.2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu ở Việt Nam
1.2.1. Cơ sở lý luận
Trong những năm qua do dân số tăng nhanh, nhu cầu xã hội ngày càng
cao, nạn khai thác gỗ ồ ạt của lâm tặc, khai thác không đúng quy trình, chỉ
chú trọng khai thác mà không chú ý đến tái tạo và nuôi dưỡng rừng, chuyển
đổi mục đích sử dụng đất làmcho diện tích và chất lượng rừng ngày càng bị
giảm sút, làm suy giảm tính đa dạng sinh học của hệ sinh thái rừng. Trước
tình hình đó Chính phủ đã ban hành nhiều văn bản và luật có liên quan đến
sản xuất lâm nghiệp:
- Luật Đất đai 2003
- Luật bảo vệ và phát triển rừng 2004
- Nghị định số 18-HĐBT ngày 17/1/1992 của Hội đồng Bộ trưởng về
việc quy địn danh mục thực vật rừng, động vật rừng quý hiếm và chế độ quản,
bảo vệ.


7


- Nghị định 163/1999/NĐ-CP ngày 16/11/1999 của Chính phủ về việc
giao đất, cho thuê đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sử dụng
ổn định, lâu dài vào mục đích lâm nghiệp.
- Quyết định số 186/2006/QĐ-TTg, ngày 14/8/2006 của Thủ tướng
chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý rừng; Thông tư số 99/2006/Q ĐBNN ngày 6/11/2006 của Bộ trưởng Bộ nông nghiệp và PTNT về việc hướng
dẫn thực hiện về một số điều của Quy chế quản lý rừng.
- Đề án giao rừng, cho thuê rừng giai đoạn 2007 – 2010
- Nghị định số 23/2006/N Đ-CP ngày 3/3/2006 của Chính phủ về thi
hành Luật Bảo vệ và phát triển rừng.
- Quyết định số 2730/Q Đ/BNN-KL ngày 5/8/2008 của Bộ trưởng Bộ
nông nghiệp và PTNT về việc phê duyệt Đề án về chương trình đầu tư xây
dựng và hoàn thiện cơ sở hạ tầng hệ thống rừng đặc dụng Việt Nam giai đoạn
2008 – 2020.
- Luật Đa dạng sinh học năm 2008
- Đề án hỗ trợ người dân vùng cao canh tác nông lâm nghiệp bền vững
trên đất nương rẫy giai đoạn 2008 – 2012.
- Quan niệm về công tác bảo tồn trước hết phải xuất phát từ các quy
định mang tính pháp lý. Đó là các điều khoản được ghi trong Luật Bảo vệ và
phát triển rừng ban hành ngày 12/8/1991; Luật Bảo vệ và phát triển rừng sửa
đổi ban hành ngày 3/12/2004; Quyết định số 08/2001/Q Đ-TTg ban hành
ngày 11/1/2001 đã đề cập đến việc Ban quản lý các khu bảo vệ được xây
dựng các quy định về phạm vi sử dụng rừng đối với người dân địa phương
sinh sống trong các KBT; Quyết định 186/2006/Q Đ-TTg ngày 14/8/2006 về
việc ban hành Quy chế quản lý rừng.
- Nghị định số 117/2010/NDD-CP ngày 24/12/2010 của Thủ tướng
Chính phủ về tổ chức và quản lý hệ thống rừng đặc dụng.


8


- Nghị định số 157/2013/NĐ-CP ngày 11/11/2013 của Thủ tướng chính
phủ về quy định xử phạt vi phạm hành chính về quản lý rừng, phát triển rừng,
bảo vệ rừng và quản lý lâm sản.
1.2.2. Một số nghiên cứu liên quan
Trong nhiều năm qua đã có rất nhiều nhà khoa học quan tâm tới việc
nâng cao hiệu quả của các Khu BTTN và VQG theo quan điểm bảo tồn và
phát triển. Đó là làm sao dung hòa mối quan hệ giữa bảo tồn tài nguyên thiên
nhiên và phát triển kinh tế xã hội của người dân địa phương.
Theo Donovan D., Rambo A.T., Fox J., Lê Trọng Cúc, Trần Đức Viên
(1997), đã đề cập đến các sản phẩm từ rừng và sức ép của người dân địa
phương vào rừng. Tác giả đã chỉ ra rằng: Diện tích rừng già ở miền núi phía
Bắc Việt Nam đã giảm sút nghiêm trọng do việc khai thác gỗ, củi và các lâm
sản khác như: Tre, nứa, nấm, cây dược liệu, động vật hoang dã và được xem
như là nguồn sinh kế chủ yếu của người dân miền núi.
D.A. Gilmour và Nguyễn Văn Sản (1999), đã thực hiện một số nghiên
cứu về quản lý vùng đệm tại các VQG: Ba Vì, Bạch Mã và Cát Tiên. Kết quả
nghiên cứu đã phản ánh khá rõ nét thực trạng vùng đệm ở Việt Nam như:
Tình hình KTXH, tình trạng bảo tồn tại các VQG và cùng đệm, hoạt động
phát triển trong các vùng đệm, tôt chức, thể chế cho quản lý vùng đệm… Các
kết luận đưa ra mới dừng lại ở tầm vĩ mô như nguyên tắc, phương hướng
chung, chưa cụ thể hóa làm cái gì và làm như thế nào.
Kết quả nghiên cứu của Trần Ngọc Lân (1999), Đỗ Anh Tuân (2001)
được thực hiện tại KBTTN Pù Mát đã đưa ra một số kết luận rằng: (i) Các
nông hộ trong vùng đệm Pù Mát có sự gắn bó chặt chẽ với rừng, nguồn thu
nhập từ khai thác lâm sản và canh tác nương rấy đóng vai trò quan trọng trong
tổng thu nhập của mỗi nông hộ. Hiện nay, các nông hộ đang có sự chuyển đổi
về sinh kế, song mới chỉ có rất ít các hộ có hiểu biết và có vốn đầu tư; (ii) Hầu
hết người dân địa phương vẫn còn sử dụng TNR một cách bất hợp pháp. Tại



9

thời điểm nghiên cứu, 34% tổng thu nhập hàng năm của một HGĐ trong vùng
đệm và 62% tổng thu nhập của một HGĐ trong vùng bảo vệ nghiêm ngặt là từ
rừng. Việc thành lập KBTTN (năm 1997) đã làm giảm 30% - 71,4% diện tích
đất và khoảng 50% thu nhập từ rừng của người dân địa phương; (iii) Mặc dù
đã có một vài chương trình hỗ trợ được thực hiện tại KBTTN Pù Mát, song
chúng chưa bù đắp được những mất mát do việc thành lập KBTTN gây ra.
Nguyễn Thị Phương (2003) khi “Nghiên cứu tác động của cộng đồng
địa phương vùng đệm đến tài nguyên rừng VQG Ba Vì – Hà Tây” đã vận
dụng phần mềm SPSS trong việc tổng hợp và xử lý số liệu về hình thức tác
động và các nguyên nhân tác động và chỉ ra rằng: Cộng đồng ở đây sống chủ
yếu bằng nghề nông nhưng diện tích đất nông nghiệp rất ít và năng suất lúa
thấp. Vì vậy, để giải quyết nhu cầu cuộc sống hàng ngày họ tác động tới tài
nguyên rừng dưới nhiều hình thức như: sử dụng đất rừng để sản xuất hàng
hóa, khai thác sản phẩm với mục đích tiêu dùng, chăn thả gia súc… trong đó
hình thức sử dụng đất rừng để sản xuất hàng hóa cho tỷ trọng thu nhập cao
nhất trong cơ cấu thu nhập của cộng đồng (36,4%). Tuy nhiên, đề tài chưa
đánh giá được mức độ tác động tới tài nguyên rừng của các dân tộc và các
nhóm hộ khác nhau.
Hoàng Quốc Xạ (2005) đã có sự kết hợp tốt giữa phân tích định tính và
định lượng trong việc xác định các hình thức tác động và nguyên nhân tác
động khi nghiên cứu tác động của cộng đồng địa phương đến tài nguyên rừng
tại vùng đệm VQG Xuân Sơn tỉnh Phú Thọ. Các giải pháp được tác giả đưa ra
tuy bao hàm nhiều lĩnh vực song chưa dựa trên các yếu tố đã được phân tích
cụ thể tại khu vực nghiên cứu và chưa thể hiện được tính khả thi của các giải
pháp đưa ra.
Ngô Ngọc Tuyên (2007) đã lượng hóa nhằm thể hiện sinh động ảnh
hưởng của các yếu tố sản xuất đến tổng thu nhập của hộ gia đình cũng như
mối quan hệ giữa tổng thu nhập với các nhân tố thông qua việc thực hiện các



10

nghiên cứu tác động của người dân địa phương đêna TNR tại KBTTN Na
Hang, Tuyên Quang. Tác giả đã lựa chọn 4 dân tộc chính trong khu vực, mỗi
dân tộc 30 HGĐ để phỏng vấn nhưng chưa chỉ ra cho người đọc cách thức và
nguyên tắc chọn mẫu. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, để giải quyết nhu cầu
cuộc sống hàng ngày người dân đã tác động tới TNR dưới nhiều hình thức
song “Sử dụng tài nguyên rừng” là hình thức có tác động bất lợi nhất, các dân
tộc khác nhau thì mức độ tác động cũng khác nhau. Nghiên cứu đã sử dụng
hàm Cobb-Douglas để phân tích ảnh hưởng của các yếu tố đến thu nhập của
HGĐ, tuy nhiên phân tích mới dừng lại ở 3 yếu tố nguồn lực mà chưa phân
tích đến các yếu tố hiệu quả [30].
1.2.3. Hiện trạng tài nguyên rừng ở Việt Nam
Theo số liệu theo dõi diễn biến rừng năm 2014 được công bố tại Quyết
định số 3135/QĐ-BNN-TCLN ngày 06/8/2015 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, hiện trạng rừng trong cả nước và khu vực như sau:
- Toàn quốc: Tổng diện tích rừng và cây lâu năm (có tán che như rừng)
trong cả nước là: 13.796.056ha, giảm 157.948ha so với năm 2013. trong đó:
rừng đặc dụng: 2.085.132ha, chiếm 15,1%; rừng phòng hộ: 4.564.537ha,
chiếm 33,1%%; rừng sản xuất: 6.751.923ha, chiếm 48,9%; rừng ngoài quy
hoạch 3 loại rừng: 394.914ha, chiếm 2,9%. Độ che phủ bình quân cả nước là
39,02% [11].
Về giao đất lâm nghiệp và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm
nghiệp: Đã thực hiện giao đất lâm nghiệp cho các tổ chức, hộ gia đình, nhóm hộ
gia đình, UBND xã quản lý là 1.936.091 ha (trong đó: Giao cho tổ chức 343.680
ha; hộ gia đình 979.326 ha; cộng đồng 163.278 ha, UBND xã quản lý 64.401ha),
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp cho các tổ chức, hộ gia đình,
cộng đồng với 1.424.963 ha.

Thống kê về diện tích rừng trên đây cho thấy, độ che phủ rừng toàn
quốc 5 năm qua (2009-2014) tăng bình quân gần 0,5% mỗi năm, kết quả này


11

là cố gắng rất lớn trong công tác quản lý bảo vệ, phát triển rừng của Việt
Nam, trong khi độ che phủ rừng các nước trong khu vực đang suy giảm.
[6,7,8,9,10].
(Chi tiết phụ lục 1)
1.2.4. Cơ chế, chính sách về quản lý bảo vệ rừng
Chính sách về quyền hưởng lợi của chủ rừng và người nhận khoán bảo
vệ rừng theo Quyết định 178/2001/QĐ-TTg ngày 12/11/ 2001 của Thủ tướng
Chính phủ bước đầu kích thích chủ rừng và người nhận khoán đầu tư bảo vệ
và phát triển rừng cần tổng kết thực tiễn để sớm sửa đổi, bổ sung cho phù hợp
với thực tiễn.
Việc đổi mới tổ chức và cơ chế quản lý lâm trường quốc doanh đã được
triển khai thực hiện theo tinh thần Nghị quyết 28 của Bộ Chính trị và Quyết
định số 187/1999/QĐ-TTg, Nghị định số 200/2004/NĐ–CP. Tuy còn những
khó khăn và vướng mắc về cơ chế hoạt động, nhưng về cơ bản các lâm trường
sau khi được sắp xếp lại đã được định hướng rõ nét hơn về cơ chế tổ chức và
hoạt động sản xuất kinh doanh, nhiều lâm trường đã điều chỉnh giảm về quy
mô diện tích (theo kiểu bao chiếm đất, sử dụng hiệu quả thấp) để dành quỹ
đất lâm nghiệp giao cho các tổ chức, cá nhân khác quản lý bảo vệ tốt hơn.
Các biện pháp quản lý rừng cộng đồng được thực hiện, trong đó việc hỗ
trợ và hướng dẫn gần 40.000 cộng đồng dân cư thôn, bản xây dựng và thực
hiện quy chế bảo vệ rừng đã góp phần quan trọng nhằm nâng cao nhận thức,
phát huy tính tự quản và sự cố kết của cộng đồng trong bảo vệ rừng.
Thực hiện Quyết định số 245/1998/QĐ-TTg ngày 25/11/ 1998 của Thủ
tướng Chính phủ quy định trách nhiệm quản lý nhà nước của các cấp về rừng

và đất lâm nghiệp. Uỷ ban nhân dân các tỉnh đã và đang tổ chức rà soát chiến
lược phát triển lâm nghiệp, chỉ đạo Uỷ ban nhân dân cấp huyện, xã thực hiện
các biện pháp tăng cường trách nhiệm quản lý, bảo vệ rừng và đất lâm nghiệp
trên địa bàn, tổ chức theo dõi diễn biến rừng và đất lâm nghiệp. Nhìn chung,


12

trong thời gian qua các cấp chính quyền địa phương đã nâng cao vai trò trách
nhiệm trong bảo vệ rừng, tuy nhiên ở một số địa phương, nhất là chính quyền
cơ sở vẫn chưa coi trọng, quan tâm đúng mức đến công tác này, rừng vẫn tiếp
tục bị phá, bị cháy...
Lực lượng kiểm lâm được đổi mới theo định hướng kiểm lâm phải bám
rừng, bám dân, gắn với chính quyền cơ sở, đẩy mạnh tuyên truyền vận động
nhân dân, huy động sức mạnh của toàn xã hội cho sự nghiệp bảo vệ rừng.
Thời gian qua Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã ban hành nhiều văn
bản quy định tăng cường đào tạo nghiệp vụ và rèn luyện phẩm chất chính trị
đối với lực lượng kiểm lâm. Tổ chức đưa trên 4.000 công chức kiểm lâm về
phụ trách địa bàn cấp xã để giúp chính quyền cơ sở nắm vững tình hình tài
nguyên rừng và thực hiện các biện pháp bảo vệ rừng tại gốc. Việc tuyển dụng
được thực hiện theo quy trình chặt chẽ hơn. Đối với những cán bộ kiểm lâm
có vi phạm, dấu hiệu thoái hóa biến chất, kiên quyết xử lý kỷ luật, đưa ra khỏi
ngành. Kiểm lâm đang từng bước nhận được sự tin tưởng, ủng hộ của nhân
dân, của chính quyền các cấp trong cuộc đấu tranh bảo vệ rừng.
1.2.5. Tình hình vi phạm pháp luật trong quản lý tài nguyên rừng
Trong công tác quản lý tài nguyên rừng việc bảo vệ rừng luôn phải đối
mặt với những áp lực, đó là những nguyên nhân gây mất rừng:
Theo thống kê báo cáo từ Chi cục Kiểm lâm các tỉnh trong khu vực,
dến 25/10/2015, trên địa bàn đã phát hiện 4.828 vụ vi phạm các quy định của
Nhà nước về quản lý bảo vệ rừng, giảm 919 vụ (giảm tương đương 19%) so với

cùng kỳ năm 2014.
Các hành vi vi phạm các quy định của Nhà nước về quản lý bảo vệ rừng,
quản lý lâm sản tập trung ở các lĩnh vực như:
- Hành vi phá rừng trái pháp luật 654 vụ giảm 268 vụ so với cùng kỳ năm
2014. Diện tích rừng bị phá 266,57 ha tăng 48,39 ha so với cùng kỳ năm 2014;


13

- Hành vi khai thác lâm sản trái phép 282 vụ, giảm 45 vụ so với cùng kỳ
năm 2014.
- Hành vi mua, bán, vận chuyển lâm sản trái phép 2.284 vụ, giảm 362 vụ so
với cùng kỳ năm 2014.
- Hành vi vi phạm các quy định về phòng cháy, chữa cháy rừng 315 vụ,
trong đó 278 vụ cháy rừngg, diện tích rừng bị thiệt hại là 591,75 ha; tăng 51 vụ
và giảm 204,05 ha diện tích thiệt hại so với cùng kỳ năm 2014.
Tổng số vụ vi phạm đã xử lý: 4.443 vụ, đạt 92%, trong đó xử phạt vi phạm
hành chính 4.392 vụ, xử lý hình sự 51 vụ.
Đánh giá chung:
Những năm qua công tác bảo vệ rừng đã đạt được nhiều thành tựu quan
trọng, nhận thức về rừng được nâng cao, quan điểm đổi mới xã hội hóa về
lâm nghiệp đã được triển khai thực hiện có hiệu quả; hệ thống pháp luật về
bảo vệ và phát triển rừng ngày càng hoàn thiện; chế độ chính sách lâm
nghiệp, nhất là chính sách về đa dạng hóa các thành phần kinh tế trong lâm
nghiệp, giao đất, giao rừng, khoán bảo vệ rừng và quyền hưởng lợi từ rừng
được ban hành và bước đầu đi vào cuộc sống. Nhà nước đã tăng cường đầu tư
thông qua nhiều chương trình, dự án đã tác động tích cực vào bảo vệ rừng.
Vai trò trách nhiệm quản lý Nhà nước về rừng của các ngành và chính quyền
các cấp được nâng cao hơn, các tổ chức xã hội đã có những nỗ lực tham gia
vào công tác bảo vệ và phát triển rừng...

Nhiều biện pháp cương quyết như tổ chức các đợt truy quét lâm tặc,
giải tỏa các tụ điểm phá rừng trái phép, ngăn chặn chuyển đổi mục đích sử
dụng đất lâm nghiệp ngoài quy hoạch, xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực
bảo vệ và phát triển rừng được thực hiện quyết liệt hơn. Nhờ đó tình hình vi
phạm các quy định của Nhà nước về bảo vệ và phát triển rừng, tình trạng phá


14

rừng trên quy mô lớn được kiềm chế, giảm thiệt hại so với những năm 1990.
Nhiều mô hình bảo vệ và phát triển rừng đã hình thành ở các địa phương, góp
phần quan trọng vào việc khôi phục lại diện tích rừng, phát triển kinh tế xã
hội và cải thiện chất lượng môi trường ở địa phương.
Mặc dù trong thời gian qua đã có những nỗ lực không ngừng của các
ngành các cấp trong lĩnh vực bảo vệ và phát triển rừng, nhưng nhìn chung kết
quả đạt được chưa toàn diện, chuyển biến chưa căn bản, thiếu vững chắc.
Tình trạng phá rừng, khai thác, sử dụng đất lâm nghiệp trái phép vẫn diễn ra ở
nhiều nơi, đặc biệt ở các địa phương còn nhiều rừng tự nhiên, khu vực Bắc
Trung Bộ, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ. Nhiều băng nhóm phá rừng chuyên
nghiệp, đường dây buôn bán lâm sản trái phép chưa được theo dõi, phát hiện
và bóc gỡ kịp thời. Nhiều điểm nóng về phá rừng nghiêm trọng, kéo dài chưa
được giải quyết triệt để.
Tóm lại, để quản lý hiệu quả rừng đặc dụng cần tổng hợp các biện pháp
về kinh tế - xã hội, kỹ thuật và cơ chế chính sách của nhà nước. Nhấn mạnh
vào việc lôi cuốn người dân hay cộng đồng dân cư địa phương để quản lý
rừng. Việc phát huy năng lực của người dân địa phương để quản lý rừng xem
như là một bí quyết thành công của các chương trình bảo tồn, tất nhiên không
thể thiếu vai trò hỗ trợ, thúc đẩy của các cơ quan, tổ chức có liên quan. Lâu
nay Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Hu đã và đang thực hiện tốt công tác quản lý
bảo vệ rừng, tuy nhiên, chưa có một nghiên cứu cụ thể nào về việc nâng cao

hiệu quả quản lý bảo vệ rừng. Vì vậy, việc thực hiện nghiên cứu đề xuất các
giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý bảo vệ rừng tại KBTTN Pù Hu là cần
thiết để lôi kéo người dân và các bên liên quan khác cùng tham gia vào công
tác quản lý, bảo vệ rừng.


15

Phần 2
MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
2.1.1. Mục tiêu chung
Góp phần nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý bảo vệ tài nguyên
rừng hiện có, bảo vệ môi trường, nâng cao cuộc sống của người dân sống tại
vùng đệm Khu BTTN Pù Hu, huyện Quan Hóa, tỉnh Thanh Hóa.
2.1.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá được thực trạng công tác quản lý bảo vệ rừng tại KBT Pù Hu
- Đề xuất các giải pháp trong công tác quản lý bảo vệ rừng phù hợp với
khu vực
2.2. Nội dung nghiên cứu
2.2.1. Nghiên cứu đặc điểm tài nguyên rừng tại KBT
- Phân bố, diện tích rừng
- Các trạng thái rừng
- Trữ lượng, chất lượng rừng
2.2.2. Nghiên cứu thực trạng công tác quản lý bảo vệ rừng tại KBT
- Tổ chức công tác bảo vệ rừng
- Sự phối hợp của người dân trong công tác quản lý bảo vệ rừng
- Tình hình vi phạm pháp luật về quản lý tài nguyên rừng tại KBT trong
những năm gần đây
- Các chương trình, dự án đã và đang triển khai tại KBT



16

2.2.3. Nghiên cứu đánh giá những nhân tố ảnh hưởng tới công tác quản lý
tài nguyên rừng tại vùng đệm KBT
- Ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên: Khí hậu, vị trí địa lý, địa hình, đất
đai….đến quản lý tài nguyên rừng
- Ảnh hưởng của điều kiện kinh tế đến quản lý tài nguyên rừng
- Ảnh hưởng của xã hội: phong tục, tập quán, kiến thức bản địa
- Ảnh hưởng của một số chính sách do nhà nước ban hành đến quản lý
tài nguyên rừng vùng đệm.
2.2.4. Nghiên cứu đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác
quản lý bảo vệ rừng tại Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Hu
Trên cơ sở hiện trang và tình hình quản lý bảo vệ rừng ở vùng đệm
KBT nghiên cứu đề xuất một số giải pháp sau:
- Giải pháp về cơ chế chính sách
- Giải pháp về kỹ thuật, công nghệ
- Giải pháp về kinh tế - xã hội
2.3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các khu rừng, diện tích rừng đặc
dụng; Chính quyền địa phương các cấp và cộng đồng người dân sống tại vùng
đệm Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Hu, huyện Quan Hóa, tỉnh Thanh Hóa.
2.4. Phạm vi nghiên cứu
2.4.1. Phạm vi về nội dung
Đề tài chỉ tập trung vào nghiên cứu thực trạng công tác quản lý bảo vệ
rừng và đề xuất một số các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý tài nguyên
rừng ở vùng đệm Khu BTTN Pù Hu, huyện Quan Hóa, tỉnh Thanh Hóa.



×