Tải bản đầy đủ (.pdf) (133 trang)

Nghiên cứu giải pháp phát triển mô hình tăng thu nhập dựa vào rừng tại một số tỉnh miền núi phía bắc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.52 MB, 133 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu của Luận văn này là
trung thực và chưa từng được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, tháng 5 năm 2016
Tác giả Luận văn

Đặng Quang Thuyên


ii

LỜI CẢM ƠN
Sự thành công của Luận văn này không những là sự nỗ lực nghiên cứu của bản
thân mà còn là sản phẩm của quá trình hợp tác, giúp đỡ và tạo điều kiện của các cơ quan,
tổ chức và các cá nhân có liên quan.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến BGH nhà trường, các thầy cô giáo
Khoa Quản lý TNR, Phòng Đào tạo sau đại học Trường Đại học Lâm nghiệp và các thầy
cô giáo khác đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ cho tôi hoàn thành Bản Luận văn này.
Đặc biệt nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến TS. Nguyễn
Nghĩa Biên, người thầy đã trực tiếp hướng dẫn, dìu dắt và chỉ bảo những kiến thức về
chuyên môn thiết thực và những chỉ dẫn khoa học quý báu.
Tôi xin chân thành cảm ơn các đồng chí Lãnh đạo UBND các xã Mẫu Sơn
(huyện Lộc Bình, Tỉnh Lạng Sơn), xã Lâm Thượng (huyện Lục Yên, Tỉnh Yên
Bái), xã Mường Do (huyện Phù Yên, tỉnh Sơn La), Sở Nông nghiệp Lạng Sơn, Chi
cục Lâm nghiệp Yên Bái, Chi cục Lâm nghiệp Sơn La đã cung cấp đầy đủ các
thông tin, tư liệu cần thiết, tạo mọi điều kiện và đóng góp những ý kiến quý báu cho


tôi trong quá trình thực hiện đề tài này. Đặc biệt là các hộ dân ở các bản Nooc Mò
(xã Mẫu Sơn), bản Nậm Chấn (xã Lâm Thượng) và bản Kiểng (xã Mường Do) đã
dành thời gian để tham gia phỏng vấn phục vụ quá trình đánh giá và nghiên cứu. Sự
đóng góp này là hết sức quan trọng đối với một nghiên cứu tiếp cận có sự tham gia
trong quá trình quản lý tài nguyên rừng.
Cuối cùng tôi vô cùng biết ơn sự quan tâm đặc biệt của gia đình, bạn bè, đồng
nghiệp đã động viên, khích lệ và giúp đỡ tôi về mặt tinh thần, vật chất trong suốt thời
gian dài học tập và nghiên cứu thực hiện Luận văn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 5 năm 2016
Tác giả

Đặng Quang Thuyên


iii

MỤC LỤC
Trang

Trang phụ bìa
LỜI CAM ĐOAN............................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................... ii
MỤC LỤC ....................................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT................................................................................. v
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................................... vi
DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................................... vii
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................................. 1
Chương 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ......................................................... 5
1.1. Cơ sở lý luận và thực tiễn liên quan thu nhập dựa vào rừng ........................................ 5

1.1.1.Khái niệm và định nghĩa ........................................................................................... 5
1.1.2. Phân loại thu nhập dựa vào rừng ............................................................................ 10
1.1.3.Chính sách và các khuôn khổ pháp lý liên quan đến bảo tồn và phát triển mô hình
tăng thu nhập dựa vào rừng hay lâm sản ngoài gỗ ............................................................ 12
1.2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu ................................................................................... 15
1.2.1. Nghiên cứu phát triển mô hình tăng thu nhập dựa vào rừng hay lâm sản ngoài gỗ tại
Việt Nam......................................................................................................................... 15
1.2.2. Nghiên cứu về mô hình tăng thu nhập dựa vào rừng hay lâm sản ngoài gỗ trên thế
giới .................................................................................................................................. 23
Chương 2 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................ 30
2.1. Đặc điểm cơ bản của các khu vực nghiên cứu và các cây trồng mô hình tăng thu nhập
dựa vào rừng ................................................................................................................... 30
2.1.1. Xã Mẫu Sơn, huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn ........................................................ 30
2.1.2. Xã Lâm Thượng, huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái ..................................................... 34
2.1.3. Xã Mường Do, huyện Phù Yên, tỉnh Sơn La .......................................................... 37
2.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................... 40
2.2.1. Phương pháp chọn mẫu nghiên cứu ....................................................................... 40
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................................. 42
2.2.3. Phương pháp xử lý, đánh giá và phân tích số liệu ................................................... 46


iv

Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................................ 54
3.1. Thực trạng rừng và đất lâm nghiệp của các xã có mô hình tăng thu nhập dựa vào rừng
........................................................................................................................................ 54
3.1.1. Thực trạng rừng và đất lâm nghiệp xã Mẫu Sơn ..................................................... 54
3.1.2. Thực trạng rừng và đất lâm nghiệp xã Lâm Thượng ............................................... 57
3.1.3. Thực trạng rừng và đất lâm nghiệp xã Mường Do .................................................. 59
3.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển MHTTNDVR trên địa bàn các xã................... 62

3.2.1. Thông tin chung về các thôn tham gia thực hiện MHTTNDVR .............................. 62
3.2.2. Những thuận lợi, khó khăn trong việc phát triển mô hình tăng thu nhập dựa vào rừng
........................................................................................................................................ 66
3.3. Đánh giá tổng hợp hiệu quả của MHTTNDVR ......................................................... 72
3.3.1. Kết quả kiểm chứng ............................................................................................... 72
3.3.2. Kết quả đánh giá hiệu quả tổng hợp của MHTTNDVR .......................................... 72
3.4. Một số bài học kinh nghiệm từ việc phát triển MHTTNDVR .................................... 82
3.5. Các giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả của MHTTNDVR ..................................... 86
3.5.1.Giải pháp quy hoạch vùng phát triển LSNG ............................................................ 86
3.5.2. Giải pháp về chính sách ......................................................................................... 87
3.5.3. Nghiên cứu thị trường tiêu thụ của các sản phẩm ................................................... 87
3.5.4. Giải pháp khoa học, kỹ thuật.................................................................................. 88
3.5.5. Giải pháp về tuyên truyền và tập huấn kỹ thuật ...................................................... 89
3.5.6. Giải pháp về tổ chức quản lý và giám sát mô hình.................................................. 90
3.5.7. Giải pháp nhân rộng mô hình ................................................................................. 91
KẾT LUẬN..................................................................................................................... 94
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


v

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Nguyên nghĩa

MHTTNDVR Mô hình tăng thu nhập dựa vào rừng
LSNG


Lâm sản ngoài gỗ

LNCĐ

Lâm nghiệp cộng đồng

TNR
GĐGR

Tài nguyên rừng
Giao đất giao rừng

KfW

Ngân hàng Tái thiết Đức

GTZ

Tổ chức hợp tác kỹ thuật của Đức

CFM2

Dự án tăng cường lâm nghiệp cộng đồng tại Việt Nam
Giảm phát thải khí nhà kính thông qua nỗ lực hạn chế mất rừng

REDD+

và suy thoái rừng, quản lý bền vững tài nguyên rừng, bảo tồn và
nâng cao trữ lượng các bon rừng


QLBVR

Quản lý bảo vệ rừng

BVPTR

Bảo vệ phát triển rừng

KfW7
KfW6

Dự án Phát triển Lâm nghiệp ở Hòa Bình và Sơn La
Dự án phục hồi và quản lý rừng bền vững ở Quảng Nam, Quảng
Ngãi, Bình Định và Phú Yên


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
TT
2.1
2.2

Tên bảng
Kết quả lựa chọn xã nghiên cứu
Dung lượng mẫu điều tra theo các thôn thực hiện Mô hình tăng
thu nhập dựa vào rừng

Trang

41
42

2.3

Chỉ tiêu và tiêu chí phục vụ đánh giá hiệu quả mô hình

44

2.4

Lượng hóa mức điểm cho các chỉ tiêu và tiêu chí

49

3.1

Dân số và số khẩu phân theo thành phần dân tộc

62

3.2

Số hộ và tỷ lệ thu nhập của các hộ dân trong các thôn/bản

63

3.3

Thông tin về diện tích, mật độ và số cây trồng ở các

MHTTNDVR

64

3.4

Tổng hợp các kết quả đánh giá hiệu quả MHTTNDVR

73

3.5

Tình hình tổ chức bảo vệ rừng tại các thôn/bản

81


vii

DANH MỤC CÁC HÌNH
TT
2.1
2.2
2.3

Tên hình
Bản đồ hiện trạng rừng năm 2015 xã Mẫu Sơn – huyện Lộc Bình –
tỉnh Lạng Sơn
Bản đồ hiện trạng rừng năm 2015 xã Lâm Thượng – huyện Lục Yên
– tỉnh Yên Bái

Bản đồ hiện trạng rừng năm 2015 xã Mường Do – huyện Phù Yên –
tỉnh Sơn La

Trang
32
35
39

3.1

Biểu đồ tỷ lệ diện tích rừng và đất lâm nghiệp phân theo chức năng

54

3.2

Biểu đồ tỷ lệ diện tích hiện trạng đất lâm nghiệp

54

3.3

Bản đồ ảnh hiện trạng rừng năm 2015 xã Mẫu Sơn – huyện Lộc Bình
– tỉnh Lạng Sơn

56

3.4

Biểu đồ tỷ lệ diện tích rừng và đất lâm nghiệp phân theo chức năng


57

3.5

Biểu đồ tỷ lệ diện tích hiện trạng đất lâm nghiệp

57

3.6

Bản đồ ảnh hiện trạng rừng năm 2015 xã Lâm Thượng – huyện Lục
Yên – tỉnh Yên Bái

58

3.7

Biểu đồ tỷ lệ diện tích rừng và đất lâm nghiệp phân theo chức năng

59

3.8

Tỷ lệ diện tích hiện trạng đất lâm nghiệp

59

3.9
3.10

3.11
3.12
3.13

Bản đồ ảnh hiện trạng rừng năm 2015 xã mường do – huyện Phù
Yên – tỉnh Sơn La
Sơ đồ vị trí mô hình tăng thu nhập tại các tỉnh trên ảnh vệ tinh
Google Earth
Một số vị trị mô hình Chanh rừng ở thôn Nooc Mò, xã Mẫu Sơn,
Lộc Bình, Lạng Sơn
Một số vị trí mô hình cây Mây Nếp, thôn Nậm Chắn, Lâm Thượng,
Lục Yên, Yên Bái
Một số vị trí Mô hình Giổi ăn hạt Bản Kiểng, Mường Do, Phù Yên,
Sơn La

60
62
64
65
65


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Lâm sản ngoài gỗ đóng một vai trò quan trọng trong sinh kế của người nghèo
ở nông thôn, là nguồn lương tực, thuốc men, vật liệu xây dựng, và thu nhập. Thống
kê cho thấy rằng hơn 60 triệu người dân sống hoàn toàn dựa vào rừng ở các khu vực
châu Mỹ Latinh, Tây Phi và Đông Nam Á, cộng với khoảng 400-500 triệu dân sống
phụ thuộc trực tiếp vào sản phẩm từ thiên nhiên. Tiếp cận với TNR giúp các hộ

nông thôn đa dạng hóa sinh kế của học và giảm khả năng hứng chịu rủi ro. Thu
nhập từ lâm sản thường rất quan trọng vì nó bổ sung vào thu nhập khác. Rất nhiều
hộ gia đình có thêm thu nhập từ việc bán lâm sản, thường khi việc sản xuất nông
nghiệp không đủ trang trải cho cuộc sống. thu nhập từ lâm sản thường được dùng để
mua hạt giống, thuê lao động làm việc canh tác, hoặc tạo nguồn vốn cho các hoạt
động buôn bán khác. Đối với các hộ nghèo nhất, LSNG có thể đóng vai trò vô cùng
quan trọng vừa là nguồn lương thực thực phẩm, vừa là nguồn thu nhập [8].
Trong thời gian qua nhà nước có nhiều chính sách phát triển kinh tế xã hội,
có liên quan đến phát triển lâm nghiệp như: Chương trình 327, Dự án 661, Chương
trình 135, Chương trình 134, Nghị quyết 30a, Chương trình Khuyến Nông Lâm
quốc gia … với mục tiêu xóa đói giảm nghèo nhanh và bền vững cho miền núi,
thông qua nhiều phương pháp tiếp cận chuyển giao khoa học kỹ thuật khác nhau,
trong đó có nhiều mô hình khuyến lâm. Bên cạnh những chương trình, dự án của
nhà nước, các dự án tài trợ nước ngoài cũng đã hỗ trợ triển khai thực hiện các
MHTTNDVR như Dự án KFW 6, 7 hoặc các dự án do GIZ, Cộng đồng Châu Âu
(EU) tài trợ tại Nghệ An… Tuy nhiên, phần lớn các chương trình dự án về hỗ trợ
MHTTNDVR chưa có các đánh giá kết quả của mô hình tăng thu nhập hoặc có cũng
rất nhỏ lẻ và thiếu toàn diện.
Dự án “Tăng cường LNCĐ tại Việt Nam”được triển khai thực hiện từ tháng
6 năm 2012 đến tháng 12 năm 2013 là pha tiếp theo của Dự án “Thí điểm về
LNCĐ” (CFM1) giai đoạn 2006-2009. Dự án CFM2 được thực hiện trên địa bàn 9
tỉnh gồm Điện Biên, Sơn La, Lạng Sơn, Cao Bằng, Yên Bái, Nghệ An, Quảng Trị,
Thừa Thiên Huế và Đắc Nông [3].Một trong các hoạt động của dự án CFM2 đã thực


2

hiện là MHTTNDVR. Trong đó có 4 loại MHTTNDVR đã được phát triển gồm có các
loài Lâm sản ngoài gỗ (LSNG) như cây Trám đen (Canarium tramdenum Dai &
Yakovl.) ở tỉnh Cao Bằng và cây Chanh Rừng (tên khác Sơn Quất) (Fortunella hindsii

(Champ)Swingle) ở tỉnh Lạng Sơn; Mây Nếp (Calamus tetradactylus Hance.) (tỉnh
Yên Bái); Giổi ăn hạt (Michelia tonkinensis A.Chev.) (tỉnh Sơn La). Mục tiêu chính
của hoạt động này nhằm (i) hỗ trợ cải thiện sinh kế cho người dân sống gần rừng nơi tỷ
lệ nghèo đói trong các cộng đồng tham gia dự án CFM2 chiếm 30,3% và (ii) thu hút sự
tích cực tham gia của cộng đồng trong việc bảo vệ và phát triển rừng,góp phần thực
hiện Chiến lược quốc lâm nghiệp giai đoạn 2006-2020[7].
Sau nhiều năm thực hiện MHTTNDVR song vấn chưa có các công trình điều
tra nghiên cứu đầy đủ, có tính hệ thống cung cấp cho các nhà quản lý có những
thông tin đầy đủ, khách quan về thực trạng và giải pháp phát triển MHTTNDVR
phù hợp cho các địa phương. Xuất phát từ những yêu cầu thực tiễn này, tôi đã tiến
hành đề tài “Nghiên cứu giải pháp phát triển mô hình tăng thu nhập dựa vào
rừng tại một số tỉnh miền núi phía Bắc”. Đề tài có các ý nghĩa như sau:
Về khoa học
Kết quả của đề tài làm cơ sở cho một số nghiên cứu sâu hơn các
MHTTNDVR.
Đề tài góp phần làm rõ các yếu tố có ảnh hưởng quan trọng tới hiệu quả thực
hiện các MHTTNDVR, cũng như cung cấp các luận cứ cho việc xây dựng các giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả của mô hình tăng thu nhập ở Việt Nam.
Về thực tiễn
Đề tài cung cấp những dẫn liệu về các hoạt động phát triển MHTTNDVR ở 3
góc độ kinh tế,môi trường và xã hội.
Những giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện MHTTNDVR do đề tài đề xuất
là tài liệu tham khảo cho các nhà hoạch định chính sách trong việc sửa đổi, bổ sung,
hoàn thiện hệ thống các văn bản pháp quy liên quan đến quản lý sử dụng LSNG
theo hướng bền vững ở Việt Nam.


3

1. Mục tiêu nghiên cứu

1) Mục tiêu tổng quát: Cung cấp cơ sở khoa học và thực tiễn về tăng thu nhập dựa
vào rừng góp phần nâng cao đời sống của người dân sống gần rừng theo hướng quản lý
rừng bền vững;
2) Mục tiêu cụ thể:
- Đánh giá được thực trạng phát triển MHTTNDVR, xác định ảnh hướng của
các điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội đến các mô hình;
-Đánh giá được hiệu quả phát triển MHTTNDVR tại địa bàn nghiên cứu để
phân tích và đưa ra những khuyến cáo về việc phát triển MHTTNDVR;
-Đề xuất được các giải pháp phát triển và nhân rộngMHTTNDVR.
2.Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu về các vấn đề liên quan đến MHTTNDVRtại
03 cộng đồng thôn/bản đã được CFM2 hỗ trợ thực hiện.
- Phạm vi nghiên cứu
+ Về nội dung: Phân tích, xác định vai trò của việc phát triển MHTTNDVR
đối với công tác quản lý bảo vệ TNR, cụ thể MHTTNDVR với các loài cây lâm sản
ngoài gỗ (LSNG) gồm cây Chanh rừng (tên khác Sơn Quất) (Fortunella hindsii
(Champ)Swingle); Mây Nếp (Calamus tetradactylus Hance.); Giổi Ăn Hạt (Michelia
tonkinensis A.Chev.). Với mô hình tăng thu nhập dựa vào rừng ở đây thực chất là
mô hình cho thu nhập dựa vào cây LSNG, nên việc phân tích, luận giải trong luận
văn tập trung vào các vấn đề liên quan đến LSNG.
+ Về không gian
Triển khai thực hiện trên các tỉnh Lạng Sơn, Yên Bái và Sơn La, chi tiết đối với
các mô hình trong biểudưới đây:


4

Biểutên mô hình tăng thu nhập dự kiến được đánh giá tại các tỉnh,
huyện, xã và thôn bản

TT Tên mô hình

Thôn



Huyện

Tỉnh

1.

Chanh Rừng

Nooc Mò

Mẫu Sơn

Lộc Bình

Lạng Sơn

2.

Mây Nếp

Nâm Chấn

Lâm Thượng


Lục Yên

Yên Bái

3.

Giổi Ăn Hạt

Kiểng

Mường Do

Phù Yên

Sơn La

Các mô hình tăng thu nhập được lựa chọn trên phân bố tại các thôn/bản có tỷ
lệ nghèo đói cao, điều kiện tự nhiên không thuận tiện, gần 100% đồng bào dân tộc.
+ Về thời gian: Khảo sát và thu nhập số liệu phân tích từ 2012 đến 2015
3.Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu ảnh hướng của các điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội đến
MHTTNDVR;
- Thực trạng rừng và đất lâm nghiệp của các xã có mô hình tăng thu nhập
dựa vào rừng;
- Đánh giá tổng hợp hiệu quả của các MHTTNDVR để phân tích và đưa ra
những khuyến cáo về việc phát triển MHTTNDVR;
- Đề xuất các giải pháp phát triển MHTTNDVR.
4. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung luận văn được kết cấu như sau:
Chương I: Tổng quan vấn đề nghiên cứu

Chương II: Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu
Chương III: Kết quả nghiên cứu và thảo luận


5

Chương 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.Cơ sở lý luận và thực tiễnliên quan thu nhập dựa vào rừng
1.1.1.Khái niệm và định nghĩa
*Thu nhập hộ gia đình nông thôn
Thu nhập biểu thị bằng một lượng giá trị hoặc hiện vật mà con người lao
động nhận được bằng lao động của mình.
Như vậy, với nền kinh tế quốc dân, thu nhập là tổng giá trị sản lượng hàng
hóa và dịch vụ cuối cùng được tạo ra trong một đơn vị thời gian. Với chủ doanh
nghiệp tư nhân, thu nhập là lợi nhuận ròng mà họ có được sau mỗi chu kỳ sản xuất
kinh doanh. Với người công nhân, thu nhập của họ chính là tiền lương, tiền công
mà họ nhận được.
Trong cơ chế thị trường, hoạt động sản xuất kinh doanh của nông hộ diễn ra
rất đa dạng, ngoài sản xuất nông nghiệp hộ còn tham gia vào các ngành nghề khác
như công nghiệp nông thôn, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ, xây dựng và nghề rừng.
Chính vì thu nhập của hộ nông dân bao gồm toàn bộ những kết quả của các ngành
trồng trọt, chăn nuôi, dịch vụ và một số ngành nghề khác như sửa chữa, sản xuất
nguyên vật liệu, chết biến nông sản... mang lại[20].
*Thu nhập dựa vào rừng
Cho đến nay, chưa có định nghĩa nào về thu nhập dựa vào rừng. Tuy nhiên,
có thể hiểu thu nhập dựa vào rừng là những thu nhập được mang lại thông qua các
hoạt động liên quan đến rừng.
Thu nhập này gồm khai thác các sản phẩm từ rừng như gỗ, lâm sản ngoài gỗ,
và các sản phẩm mang lại gián tiếp từ chăn thả gia súc, rừngcủi...

Theo FAO nhận định có sáu phương thức sử dụng nguồn rừng có tiềm năng
giúp cho quá trình giảm nghèo. Đó là: (1) Chuyển đổi rừng sang sản xuất nông
nghiệp (bao gồm cả hoạt động canh tác nương rẫy và chăn thả gia súc trên đất
rừng), (2) Gỗ (khai thác gỗ từ rừng trồng, rừng tự nhiên trong phạm vi rừng sản
xuất của địa phương), (3) Các lâm sản ngoài gỗ (bao gồm LSNG thu hái rừng rừng


6

tự nhiên, rừng trồng trong phạm vi rừng phòng hộ, rừng sản xuất của địa phương),
(4) Dịch vụ môi trường, (5) Việc làm (tạo việc làm từ các hoạt động lâm nghiệp
như: trồng rừng, khai thác rừng, công nhân trong các cơ sở, xưởng chế biến, các
công ty lâm nghiệp,...) và (6) Các lợi ích gián tiếp [9].
Đối với các khái niệm về 'dựa vào rừng’còn tồn tại nhiều vấn đề. Mặc dù
nó có thể đề cập một cách lỏng lẻo đển bất kỳ người dân sống dựa vào các sản
phẩm rừng phục vụ sinh kế của họ, như là một mức độ nào 'phụ thuộc vào rừng, sử
dụng lỏng lẻo này làm lu mờ sự phân biệt cơ bản giữa các loại khác nhau của các
mối quan hệ[25].
* Lâm sản ngoài gỗ
Khái niệm: Ở Việt Nam, trong thời gian dài, lâm sản được chia thành hai
loại: Lâm sản chính (những sản phẩm gỗ), và lâm sản phụ, (những sản phẩm không
phải gỗ như mây tre, cây thuốc, dầu nhựa…). Từ năm 1961, lâm sản phụ được thay
bằng từ “đặc sản sản rừng” (ĐSR) và từ cuối thế kỷ XX, cả hai từ trên được thay thế
bằng một thuật ngữ: Lâm sản ngoài gỗ (LSNG).
Định nghĩa: Hiện nay trên thế giới có nhiều định nghĩa khác nhau về LSNG
nhưng thông dụng hơn cả là định nghĩa do Hội đồng Lâm nghiệp Tổ chức Nông
Lương Liên hợp quốc (FAO) thông qua năm 1999: “LSNG (Non timber forest
product-NTFP, hoặc Non wood forest products-NWFP) bao gồm những sản phẩm
có nguồn ngốc sinh vật, khác gỗ, được khai thác từ rừng, đất có rừng và từ cây gỗ ở
ngoài rừng” [20].

LSNG bao gồm "tất cả các sản phẩm sinh vật (trừ gỗ công nghiệp, gỗ làm
dăm, gỗ làm bột giấy) có thể lấy ra từ hệ sinh thái tự nhiên, rừng trồng được dùng
trong gia đình, mua bán, hoặc có ý nghĩa tôn giáo, văn hóa hoặc xã hội. Việc sử
dụng hệ sinh thái cho mục đích giải trí, bảo tồn thiên nhiên, quản lý vùng đệm....
thuộc về lĩnh vực phục vụ của rừng" (Wickens, 1991).
LSNG là tất cả các vật liệu sinh học ngoài gỗ, được khai thác từ rừng tự
nhiên phục vụ cho mục đích của con người. Bao gồm các sản phẩm là động vật
sống, nguyên liệu thô và củi, song mây, tre nứa, gỗ nhỏ và sợi (W.W.F, 1989).


7

"nhiều loại cây rừng cho các sản phẩm tự nhiên ngoài gỗ đó là cây cho đặc
sản. Các sản phẩm tự nhiên đó có thể được sử dụng trực tiếp như một số loại cây
cho thuốc, cây cho quả hoặc làm thức ăn cho gia súc nhưng phần lớn phải qua gia
công chế biến như cây cho nguyên liệu, giấy sợi, cây cho cao su, cho dầu...." (Lê
Mộng Chân, 1993)
Các nhà khoa học đã đưa ra những khái niệm khác nhau về LSNG. Theo
Jenne.H. de Beer (1992) “LSNG được hiểu là toàn bộ động vật, thực vật và những
sản phẩm khác ngoài gỗ của rừng được con người khai thác và sử dụng”. Năm
1994, trong hội nghị các chuyên gia LSNG của các nước vùng Châu Á- Thái Bình
Dương họp tại Bangkok, Thái Lan đã thông qua khái niệm về LSNG như sau:
"LSNG bao gồm tất cả các sản phẩm cụ thể, có thể tái tạo, ngoài gỗ, củi và than.
LSNG được khai thác từ rừng, đất rừng hoặc từ các cây thân gỗ. Vì vậy, các sản
phẩm như cát, đá, nước, du lịch sinh thái không phải là các LSNG". Để có một khái
niệm chung và thống nhất, hội nghị do tổ chức Nông lương thế giới tổ chức vào
tháng 6/1999 đã đưa ra khái niệm về LSNG như sau: "LSNG bao gồm những sản
phẩm có nguồn gốc sinh vật, khác gỗ, được khai thác từ rừng, đất có rừng và các
cây thân gỗ" .
Sau nhiều năm nghiên cứu về LSNG Jenne.H. de Beer (2000) đã bổ sung khái

niệm LSNG. Theo ông " LSNG bao gồm các nguyên liệu có nguồn gốc sinh vật, không
phải là gỗ, được khai thác từ rừng để phục vụ con người. Chúng bao gồm thực phẩm,
thuốc, gia vị, tinh dầu, nhựa, nhựa mủ, ta nanh, thuốc nhuộm, cây cảnh, động vật hoang
dã (động vật sống hay các sản phẩm của chúng), củi và các nguyên liệu thô như tre,
nứa, mây, song, gỗ nhỏ và sợi". Theo khái niệm này của Jenne.H. de Beer là đơn giản,
dễ sử dụng nhưng khác với hầu hết các khái niệm trước đây là ông đã đưa củi vào
nhóm LSNG [21].
Tóm lại, LSNG là các sản phẩm có nguồn gốc từ rừng, không kể gỗ, cũng như
những dịch vụ từ rừng mà người dân có thể sử dụng được, hay đem các sản phẩm từ
rừng ra để trao đổi hàng hóa mua bán mang lại thu nhập kinh tế cho người dân.


8

Trước đây, người ta coi gỗ là sản phẩm chính của rừng, còn các lâm sản khác
như song, mây, dầu, nhựa, sợi, lương thực, thực phẩm, dược liệu v.v... do có khối
lượng nhỏ lại ít được khai thác, nên thường coi là sản phẩm phụ của rừng. Người ta
gọi chúng là lâm sản phụ (minor forest products) hoặc đặc sản rừng (special forest
products). Trong những thập kỷ gần đây, rừng bị tàn phá mạnh, gỗ trở nên hiếm và
sử dụng ít dần, nhiều nguyên liệu khác như kim loại và các chất tổng hợp dần dần
thay thế gỗ trong công nghiệp và các ngành khác. Trong khi đó các "Lâm sản phụ"
được sử dụng ngày càng nhiều hơn và với những chức năng đa dạng hơn. Một số
nghiên cứu gần đây đã cho thấy nếu được quản lý tốt thì nguồn lợi từ “Lâm sản
phụ” hoàn toàn không nhỏ, đôi khi còn lớn hơn cả gỗ. Vì vậy, để khẳng định vai trò
của các "Lâm sản phụ" người ta đã sử dụng một thuật ngữ mới thay cho nó là
"LSNG" ("Non- timber forest products" hay "Non-wood forest products").
*Quản lý rừng bền vững
Khái niệm phát triển bền vững được đưa ra năm 1980 ấn phẩm “Chiến lược
Bảo tồn Thế giới”với nội dung rất đơn giản: "Sự phát triển của nhân loại không thể
chỉ chú trọng tới phát triển kinh tế mà còn phải tôn trọng những nhu cầu tất yếu của

xã hội và sự tác động đến môi trường sinh thái học" nhưng cũng đủ để mọi người
nhận thức rõ ràng thế nào là phát triển bền vững. Từ đó các khái niệm về quản lý
rừng bền vững lần lượt ra đời.
Hội nghị Helsinki (1994) đã tuyên bố khái niệm về quản lý rừng vững của
ITTO năm 1990:
“ Quản lý rừng bền vững là quá trình quản lý những diện tích rừng cố định
nhằm đạt được mục tiêu là đảm bảo sản xuất liên tục những sản phẩm và dịch vụ
rừng mong muốn mà không làm giảm đáng để các giá trị di truyền và năng suất
tương lai của rừng, không gây ra những tác động tiêu cực đối với môi trường vật lý
và xã hội”(ITTO, 1990).
“Quản lý rừng bền vững là sự quản lý rừng và đất rừng một cách hợp lý để
duy trì tính đa dạng sinh học, năng suất, khả năng tái sinh, sức sống của rừng, đồng
thời duy trì tiềm năng thực hiện các chức năng kinh tế, xã hội của chúng trong hiện
tại cũng như trong tương lai, ở cấp địa phương, quốc gia, toàn cầu và không gây ra
những tác hại đối với các hệ sinh thái khác” ( Helsinki, 1994)[10].


9

Thuật ngữ “Phát triển bền vững” xuất hiện lần đầu tiên vào năm 1980 trong
ấn phẩm Chiến lược bảo tồn Thế giới (công bố bởi Hiệp hội Bảo tồn Thiên nhiên và
Tài nguyên Thiên nhiên Quốc tế - IUCN) với nội dung rất đơn giản: "Sự phát triển
của nhân loại không thể chỉ chú trọng tới phát triển kinh tế mà còn phải tôn trọng
những nhu cầu tất yếu của xã hội và sự tác động đến môi trường sinh thái học".
Phát triển bền vững không chỉ là sự phát triển trên các mặt kinh tế xã hội
(KTXH) mà còn phải đặc biệt chú trọng đến các nguồn tài nguyên thiên nhiên và
môi trường. Trong đó tài nguyên rừng - nguồn tài nguyên có tác động to lớn với đời
sống con người - cần được áp dụng các giải pháp để quản lý tốt nhằm cung cấp ổn
định và lâu dài các lợi ích cho con người[10].
Theo ITTO: “Quản lý rừng bền vững là quá trình quản lý những lâm phận ổn

định nhằm đạt được một hoặc nhiều mục tiêu quản lý đề ra một cách rõ ràng như
đảm bảo sản xuất liên tục những sản phẩm và dịch vụ rừng mong muốn mà không
làm giảm đáng kể những giá trị di truyền và năng suất tương lai của rừng và không
gây ra những tác động không mong muốn đối với môi trường tự nhiên và xã hội”.
Theo tiến trình Hensinki: “Quản lý rừng bền vững là sự quản lý rừng và đất
rừng theo cách thức và mức độ phù hợp để duy trì tính đa dạng sinh học, năng suất,
khả năng tái sinh, sức sống của rừng trong quá trình thực hiện và trong tương lai,
các chức năng sinh thái, kinh tế và xã hội của rừng ở cấp địa phương, cấp quốc gia
và toàn cầu và không gây ra những tác hại đối với hệ sinh thái khác”.
Các định nghĩa trên đều tập trung vào các vấn đề chính là: quản lý rừng ổn
định bằng các biện pháp phù hợp nhằm đạt các mục tiêu đề ra, bảo đảm bền vững
về kinh tế, môi trường và xã hội. Các yếu tố của QLRBV gồm khuôn khổ chính
sách và pháp lý; Sản xuất lâm sản bền vững; Bảo vệ được môi trường; Đảm bảo lợi
ích con người; Đối với rừng trồng, có các cân nhắc áp dụng cụ thể phù hợp[10].
Tổng hợp một số khái niệm trên cho thấy, hiện tại hầu như chưa có một khái
niệm hay định nghĩa về “MHTTNDVR”, đây thực chất là hoạt động phát triển
LSNG dựa trên hoạt động bảo vệ và phát triển rừng. Chính vì vậy trong phần tổng
quan các vấn đề tiếp theo sẽ tập trung đề cập các vấn đền liên quan đến LSNG.


10

1.1.2.Phân loạithu nhập dựa vào rừng
Theo Byron và Arnold (1997) đã trình bày một bài phê bình cơ bản về việc
sử dụng các thuật ngữ 'dựa vào rừng/phụ thuộc rừng', cho rằng nó là hữu ích hơn để
trình bày một cách phân loại các loại khác nhau của người sử dụng. Các tác giả đã
tạo lập một sự khác biệt quan trọng giữa những người dựa vào việc sử dụng rừng và
không có sự luận chuyển/thay thế, và những người sử dụng sản phẩm từ rừng hoặc
tham gia vào các hoạt động kinh tế liên quan đến rừng, nhưng làm như vậy là một
vấn đề của sự lựa chọn. Nghiên cứu đã tập trung vào những người ít hoặc nhiều trực

tiếp phụ thuộc vào rừng cho mục đích sinh kế. Theo đó, cụ thể xác định ba loại phổ
biến về các mối quan hệ giữa còn người và rừng:
- Những người sống bên trong rừng, thường sống như săn bắn hái lượm
hoặc nương rẫy, và những người phụ thuộc rất nhiều vào rừng cho sinh kế của họ
chủ yếu trên cơ sở sinh hoạt phí. Người dân ở thể loại này thường là người dân bản
địa hoặc những người từ các nhóm dân tộc thiểu số. Họ đang có, do đó, thường là
nằm ngoài vấn đề chính trị và kinh tế.
- Những người sống gần rừng, thường liên quan đến nông nghiệp bên
ngoài rừng, người thường xuyên sử dụng lâm sản (gỗ, củi, thức ăn bụi cây, cây
thuốc vv) một phần cho mục đích sinh kế của riêng mình và một phần để tạo thu
nhập. Đối với những người có liên quan đến nông nghiệp, bổ sung chất dinh dưỡng
từ các khu rừng thường có quan trọng đối với năng suất. Bổ sung như vậy có thể
được ở dạng mùn có nguồn gốc từ trong rừng. Một nguồn bổ sung dinh dưỡng là
chăn thả rừng của gia súc trong đó chuyển đổi các chất dinh dưỡng từ sinh khối
rừng thành phân bón.
- Những người tham gia vào các hoạt động thương mại như đặt bẫy, thu
khoáng sản hoặc các ngành công nghiệp rừng như khai thác gỗ. Những người như
vậy có thể có một phầntrộn lẫn giữa sinh hoạt phí và các khoản tiền mặt. Những đối
tượng này khác với hai loại đầu tiên là trong thực tế họ phụ thuộc vào thu nhập từ
lao động dựa vào rừng hơn là việc sử dụng sinh hoạt trực tiếp các sản phẩm rừng.
Tuy nhiên, điều quan trọng cần lưu ý loại tương tác giữa con người và rừng có thể


11

tồn tại ngay cả trong bối cảnh thành tiền cao: ví dụ, các cộng đồng nông thôn nhỏ ở
các nước công nghiệp cao như Australia có thể được gần như hoàn toàn phụ thuộc
vào tiền lương từ khai thác thương mại(Peace 1996, describes such a community in
south eastern Australia.)[25]
Thu nhập dựa vào rừng gồm chủ yếu 02 loại chính là thu nhập từ cây gỗ và thu

nhập từ LSNG. Trong đó, phân loại về LSNG có nhiều hệ thống phân loại khác nhau.
Mặc dù tồn tại nhiều hệ thống phân loại LSNG nhưng theo hệ thống phân
loại mới nhất dự án LSNG pha II có thể phân theo 06 nhóm tổng hợp dựa vào công
dụng và của các LSNG cụ thể như sau:
(1) Sản phẩm có sợi: tre nứa, song mây, các loại cây thân lá có sợi và cỏ.
(2) Thực phẩm:
- Những sản phẩm có nguồn gốc thực vật như: thân, chồi non, rễ, lá, hoa,
quả, hạt, các loại gia vị, hạt có dầu, nấm… có thể dùng làm thực phẩm.
- Những sản phẩm có nguồn gốc động vật như: mật ong, thịt thú rừng, cá, tổ
yến, trứng chim, các loại côn trùng ăn được.
(3) Dược liệu, chất thơm và cây có chất độc.
(4) Những sản phẩm chiết xuất như: các loại nhựa, tannin, chất màu, dầu béo
và tinh dầu,…
(5) Động vật và những sản phẩm từ động vật không dùng làm thực phẩm như các
loài thú rừng, chim, công trùng sống, da, sừng, ngà, xương, cánh kiến đỏ.
(6) Những sản phẩm khác như: cây cảnh, lá để gói, vv...
Cách phân loại này chỉ mang tính tương đối vì công dụng của lâm sản luôn
có sự thay đổi, một số sản phẩm có thể phân vào nhiều nhóm khác nhau tùy nơi, tùy
lúc, không cố định, và biến đổi theo địa phương [8].
Như vậy các loài cây mô hình ở đây thuộc các nhóm (1) sản phẩm có sơi
(cây Mây nếp); (2) loại thực phẩm, cụ thể gia vị (Hạt giổi) và thực phẩm ăn (quả
Chanh rừng); (3) dược liệu: quả Chanh rừng chữa ho.


12

1.1.3.Chính sách và các khuôn khổ pháp lý liên quan đến bảo tồn và phát triển
mô hình tăng thu nhập dựa vào rừng hay lâm sản ngoài gỗ
Chính sách rừng bao gồm cả việc sản xuất các sản phẩm từ rừng không phải
gỗ. Ở nhiều quốc gia chính sách lâm nghiệp ngăn cản hoặc ngăn cản người dân sử

dụng đất rừng để sản xuất các sản phẩm phi gỗ. Những người bị ảnh hưởng thường
là người dân địa phương thực hiện/điều hành các doanh nghiệp quy mô nhỏ để sản
xuất lương thực và các mặt hàng có giá trị tại địa phương có thể được bán để lấy
tiền mặt. Ưu tiên phát triển các sản phẩm như vậy thông qua chính sách lâm nghiệp
quốc gia sẽ mang lại lợi ích lớn cho người dân địa phương.
Sự phối hợp nông lâm nghiệp tại địa phương có thể được xây dựng trong
các khu rừng quốc gia cho phép để tạo mây, tre, gỗ nhiên liệu, thuốc đông y, hoa
quả, mật ong và các loại thực phẩm khác của rừng. Điều này sẽ được thực hiện bằng
cách đặt ra một khu vực trong rừng cho môi trường sống của động vật hoang dã
hoặc trồng cây tại địa phương có giá trị, hoặc bằng cách trồng các loại cây trồng
như vậy giữa hàng cây trong các khu vừng trồng của chính phủ [27].
Rừng đảm bảo cho con người môi trường sống an toàn, đồng thời cũng trực tiếp
cung cấp cho con người các sản phẩm gỗ, LSNG và dịch vụ môi trường. LSNG là một
dạng sản phẩm, song nó là một bộ phận nhỏ hơn trong tổng thể các sản phẩm mà rừng
cung cấp. Vì vậy, hành lang pháp lý để bảo tồn và phát triển LSNG là hành lang chung
cho phát triển rừng, đất rừng, sản phẩm rừng, xã hội nghề rừng… mà không có một
quy luật hay nghị định chuyên về LSNG. Tuy vậy, hành lang này là sự quan tâm của
Nhà nước đủ để tổ chức thực hiện tốt chiến lược phát triển lâu dài LSNG.
Ở nước ta, chính sách được phát triển trên nền tảng 02 luật chính: (1) luật đất
đai năm 2003 thay thế luật đất đai năm 1993 và Luật Bảo vệ và phát triển rừng năm
2004 thay thế Luật năm 1991 quy định rừng được phân theo mục đích sử dụng chủ
yếu thành 3 loại: rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất. Theo quy định của 2
luật này, vùng nguyên liệu lâm sản, trong đó có LSNG được hình thành trên vùng
đất, vùng rừng quy hoạch cho mục đích xây dựng rừng sản xuất, rừng phòng hộ (tuy
nhiên LSNG chủ yếu phát triển trên đất rừng sản xuất)…


13

Văn bản pháp luật có tác động mạnh đến việc hình thành vùng nguyên liệu

lâm sản trong đó có LSNG là Quyết định 661/QĐ-TTg ngày 29/7/1998 của Thủ
tướng Chính phủ về Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng (gọi tắt là Quyết định 661).
Văn bản này quy định đến năm 2010, trong phạm vi toàn quốc, trồng mới khoảng 2
triệu ha rừng sản xuất bằng cây lâm nghiệp; thực hiện bảo vệ diện tích rừng tự
nhiên hiện có, khuyến khích khoanh nuôi xúc tiến tái sinh rừng có trồng bổ sung
cây lâm nghiệp hoặc trồng bổ sung các loại cây công nghiệp lâu năm, cây ăn quả,
cây đặc sản trên đất rừng phòng hộ, rừng sản xuất; coi khoanh nuôi xúc tiến tái sinh
tự nhiên là một trong những giải pháp quan trọng để phục hồi rừng, trong đó có các
loài LSNG [8].
Luật khuyến khích đầu tư trong nước (1998) và các văn bản hướng dẫn thi
hành luật này có hiệu lực cuối cùng đến ngày 1/7/2006 quy định, trồng rừng nguyên
liệu nói chung, trong đó có trồng cây LSNG, chế biến lâm sản, các ngành nghề sản
xuất hàng thủ công mỹ nghệ truyền thống (mây tre trúc mỹ nghệ…) được xếp vào
Danh mục A-Lĩnh vực ngành nghề cần khuyến khích được ưu đãi đầu tư; các địa
phương miền núi, vùng có điều kiện kinh tế-xã hội khó khăn (thuộc danh mục B),
vùng có điều kiện kinh tế-xã hội đặc biệt khó khăn (danh mục C) cũng được ưu đãi
đầu tư.
Như vậy theo quy định của luật, hoạt động tạo rừng nguyên liệu LSNG được
hưởng chính sách ưu đãi như sau:
- Được miễn giảm tiền sử dụng đất trong trường hợp được giao đất có thu
tiền sử dụng đất, như được giảm 50% tiền sử dụng đất; được giảm 75% hoặc được
miễn nộp thuế tiền sử dụng đất để trồng rừng nguyên liệu LSNG ở vùng có điều
kiện kinh tế-xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn.
- Được miễn tiền thuê đất từ 3 năm đến 6 năm, kể từ khi ký hợp đồng thuê
đất; trong trường hợp thuê đất để trồng rừng nguyên liệu LSNG ở vùng có điều kiện
kinh tế - xã hội khó khăn được miễn tiền thuê đất từ 11 năm đến 15 năm; được miễn
tiền thuê đất trong suốt thời gian thực hiện dự án trồng rừng ở vùng có điều kiện
kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn.



14

Hiện nay, phần lớn các hoạt động tạo rừng nguyên liệu LSNG được tiến
hành ở vùng knh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn, nên xét cả hai tiêu chí
thì các hoạt động tạo rừng nguyên liệu LSNG đều thỏa mãn cả điều kiện ưu đãi về
ngành nghề và ưu đãi về địa bàn.
Đối với khai thác LSNG: Trước tiên đề cập đến Quyết định 40/2005/QĐBNN ngày 07/07/2005 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về Quy chế khai thác gỗ và
lâm sản khác (Gọi tắt là Quyết định 40) quy định khai thác LSNG. Cụ thể: Quyết
định 186/2006/QĐ-TTCP quy định được phép khai thác LSNG trong rừng phòng hộ
là rừng tự nhiên hoặc rừng trồng (trừ các loại cấm) và không phải làm thủ tục xin
phép khai thác.
Khai thác thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm, được quy định tại
Nghị định số 32/2006/NĐ-CP ngày 30/3/2006 của Chính phủ về quản lý thực vật rừng,
động vật rừng, quý hiếm [8].
Chính sách khai thác sử dụng lâm sản và LSNG được thực hiện theo Nghị
định số 23/2006/NĐ-CP về thi hành Luật Bảo vệ và phát triển rừng và Quyết định
số 186/2006/QĐ-TTg ngày 14/8/ 2006 về việc ban hành Quy chế quản lý rừng,
Thông tư số 35/2011/TT-BNNPTNT ngày 20/5/2011. Trên cơ sở các văn bản trên,
Chính phủ, Bộ NN&PTNT và các địa phương đã phối hợp với các ngành liên quan
lập kế hoạch, hướng dẫn và tổ chức thực hiện chính sách khai thác, sử dụng lâm sản
và LSNG không chỉ ở rừng sản xuất mà cả ở rừng phòng hộ đạt hiệu quả cao, đáp
ứng nhu cầu cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến, tiêu dùng trong nước
và xuất khẩu. Từ đó, mang lại thu nhập kinh tế cho người sản xuất, góp phần xóa
đói, giảm nghèo, ổn định xã hội, bảo vệ môi trường sinh thái [10].
Hệ thống chính sách về bảo tồn và phát triển LSNG thực hiện theo Quyết định
số 100/2007/QĐ-TTg ngày 6/7/2007; Quyết định số 661/QĐ-TTg ngày 29 tháng 7
năm 1998, Quyết định số 57/QĐ-TTg ngày 9/1/2012 của Thủ tướng
Chính phủ; Quyết định số 2366 QĐ/BNN-LN ngày 17/8/2006; Quyết định số
2242/QĐ-BNN-LN ngày 7/8/2007 của Bộ trưởng Bộ NN&PTNT. Hệ thống chính
sách này ra đời với mục tiêu đến năm 2020, LSNG trở thành một phần ngành sản



15

xuất trong lâm nghiệp, đạt được một số chỉ tiêu: giá trị sản xuất LSNG chiếm trên
20% trong giá trị sản xuất lâm nghiệp; giá trị xuất khẩu tăng bình quân 10-15%, đến
năm 2020 đạt 700-800 triệu USD/năm (bằng 30-40% giá trị xuất khẩu gỗ); thu hút
1,5 triệu lao động nông thôn miền núi vào việc thu hái, sản xuất, kinh doanh LSNG;
thu nhập từ LSNG chiếm 15-20% trong kinh tế hộ gia đình nông thôn miền núi; Bảo
tồn các loài LSNG có giá trị kinh tế và khoa học, hạn chế suy thoái tài nguyên; nâng
cao năng lực, nhận thức của người dân và cộng đồng về bảo tồn và phát triển LSNG.
Để đạt được mục tiêu này, trong những năm qua từ cấp Trung ương đến địa phương
đã có nhiều chính sách thúc đẩy đặc biệt là một số chính sách lồng ghép khuyến
khích phát triển LSNG trong các Dự án phát triển kinh tế xã hội ở địa phương,…
Bằng sự nỗ lực của các cấp chính quyền địa phương và người dân, do đó diện tích
trồng LSNG ngày càng gia tăng riêng diện tích rừng trồng một số loài LSNG giá trị
cao như Quế, Hồi, Thảo quả, Sa nhân đã lên tới khoảng 200.000 ha. Chính sách
khuyến khích phát triển LSNG đã nâng cao nhận thức cho các cấp, các ngành về tầm
quan trọng, vai trò, vị trí của việc gây trồng phát triển lâm sản và LSNG và đã được
ủng hộ mạnh mẽ [11].
1.2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
1.2.1.Nghiên cứu phát triển mô hình tăng thu nhập dựa vào rừng hay lâm sản
ngoài gỗ tại Việt Nam
Nghiên cứu LSNG được bắt đầu từ khi Pháp thiết lập được chính quyền thực
dân ở Đông Dương. Họ đã áp dụng vào nghề rừng ở Đông Dương phương thức
quản lý Châu Âu và tiến hành nghiên cứu khoa học kỹ thuật. Kết quả những chuyến
khảo sát nghiên cứu TNR do A.Chevalier được đúc kết trong tài liệu: “Những ghi
chép về những sản phẩm chủ yếu của Đông Dương” và trong các tài liệu khoa học
như “Gỗ Đông Dương” của A.Chevalier; “Các sản vật của Đông Dương” do
Lecomte (1907-1952) chủ biên; “Rừng ở Đông Dương” của Gubier H., 1941 và

nhiều tại liệu khác.
Công tác nghiên cứu Khoa học kỹ thuật về rừng nói chung và LSNG nói
riêng chỉ được tổ chức lại từ sau khi Kháng chiến chống Pháp thành công (1954).


16

Trong Bộ Nông – Lâm và trường Đại học Nông lâm (từ năm 1958 đổi thành Học
viện Nông lâm và từ năm 1962 đổi thành Trường Đại học Nông nghiệp) đã có
những nghiên cứu chỉ đạo sản xuất, trong đó có LSNG như “Lâm sản phụ” (Lê Văn
Giai, 1956), “Trích nhựa thông” (Đào xuân Mai, 1958) vv… Từ khi thành lập Tổng
cục Lâm nghiệp 1961, Lâm sản phụ được đổi tên thành Đặc sản rừng và Phòng Đặc
sản rừng được thành lập. Dưới sự lãnh đạo của Phòng Đặc sản có một tổ nghiên cứu
đặc sản rừng và lần đầu tiên có một số đề tài đã được tiến hành như nghiên cứu gây
trồng cánh kiến đỏ, cánh kiến trắng, cây thuốc, công nghệ chế biến cánh kiến đỏ
không tùng hương… Phòng cũng chỉ đạo xây dựng xưởng chế biến nhựa thông ở
Nghệ An, gia công cánh kiến đỏ tại Hà Đông[8].
- Về vai trò và giá trị LSNG đối với thu nhập của người dân/hộ gia đình
LSNG có vai trò và giá trị to lớn trong đời sống người dân vùng núi của nước
ta. Để khẳng định vai trò và giá trị của LSNG, một số công trình nghiên cứu đã
được thực hiện ở nước ta.
Khi nghiên cứu về LSNG ở nước ta, các công trình nghiên cứu đều khẳng
định: LSNG chính là một yếu tố cho phát triển kinh tế xã hội miền núi. LSNG đã là
nguồn cung cấp các thực phẩm, thuốc chữa bệnh phục vụ cho cuộc sống của người
dân ở nông thôn miền núi. Trong quá trình sử dụng, giá trị của LSNG được phát
hiện ngày càng nhiều, vai trò của LSNG đối với phát triển kinh tế xã hội miền núi
ngày càng lớn.
Năm 1999, khi nghiên cứu ở Vườn quốc gia Ba Vì, D.A Glimour và Nguyễn
Văn Sản (1999) kết luận: LSNG là nguồn thu nhập quan trọng đối với cuộc sống của
người dân nông thôn. Tác giả cho rằng một trong những nguyên nhân mất rừng, làm

suy thoái đa dạng sinh học có nguồn gốc từ đời sống khó khăn của người dân, LSNG
bị sử dụng không hợp lý, cạn kiệt. Một trong những giải pháp có hiệu quả để giải
quyết vấn đề đời sống khó khăn của người dân mà vẫn bảo tồn và phát triển rừng bền
vững ở nước ta là phát triển tài nguyên LSNG. Năm 2001, trong quá trình thực hiện
dự án "Sử dụng bền vững LSNG " tại vùng đệm Khu bảo tồn thiên nhiên Kẻ Gỗ và
vùng đệm Vườn Quốc gia Ba Bể các nhà nghiên cứu kết luận rằng: phát triển LSNG
là một trong những hướng đi đem lại hiệu quả kinh tế cao, đáp ứng mục tiêu nâng cao


17

chất lượng sống cho người dân, từ đó xoá đói giảm nghèo và phát triển kinh tế xã hội
trong khu vực (Lê Thạc Cán và các cộng tác viên, 2001 [20]).
Ngoài những đóng góp vào thu nhập nhằm cải thiện cuộc sống của người dân
miền núi, LSNG còn được đánh giá là một yếu tố góp phần bảo tồn rừng và phát
triển bền vững ở miền núi nhiệt đới. Nhiều loài LSNG có nguồn gốc từ các dây leo,
cây bụi, cây thảo, cây ký sinh hay phụ sinh sống dưới tán rừng, nên việc khai thác
chúng một cách hợp lý sẽ không làm phá vỡ cấu trúc của rừng. Do đó rừng kinh
doanh LSNG vẫn duy trì được vai trò bảo vệ môi trường và đa dạng sinh học.
Trong công trình nghiên cứu "Giá trị và sử dụng LSNG ở 2 tỉnh Cao Bằng,
Bắc Kạn" (2001) của Phan Văn Thắng và các cộng sự cho thấy giá trị sử dụng của
LSNG đối với người dân rất lớn. 90% số hộ dân sống dựa vào rừng. Sản phẩm khai
thác chủ yếu hiện nay là gỗ và LSNG như măng, tre, trúc, hồi, giẻ,..và cây dược
liệu. Thu nhập từ LSNG trong mỗi hộ gia đình đứng thứ 2 trong cơ cấu thu nhập
của hộ gia đình và chiếm trung bình khoảng 22% tổng thu nhập kinh tế [21].
Trong công trình nghiên cứu về “Các hệ thống quản lý rừng vùng cao Việt
Nam: Triển vọng kinh tế, xã hội và môi trường” (1999) của Nguyễn Nghĩa Biên cho
thấy: (1) rừng được bảo vệ tốt khi có đủ lương thực cho nhu cầu của người dân địa
phương. Một điều thấy rõ ràng rằng chi phí (hay chi phí cơ hội) để sản xuất lương
thực ở trong rừng cao hơn nhiều so với ở vùng xuôi. (2) Không có bằng chứng về

mối quan hệ giữa mức độ phá rừng và thu nhập hộ gia đình bởi vì trong tất cả các
điểm nghiên cứu có thu nhập từ nông nghiệp (sản xuất thực phẩm và chăn nuôi) góp
phần lớn trong tổng thu nhập hộ gia đình, trong khi thu nhập từ lâm nghiệp là không
đáng kể. Điều đó không có nghĩa là người ta không còn phụ thuộc vào rừng, nhưng
người dân không dự đoán được sự đảm bảo về sinh kế của họ.Việc sản xuất nông
nghiệp thực sự phu thuộc vào điều kiện khí hậu và môi trường. Thiếu lượng thực có
thể biến người dân địa phương vào khai thác rừng để chống đói [2].
Theo nghiên cứu về “Lâm nghiệp, Giảm nghèo và Sinh kế nông thôn ở Việt
Nam” (2005) của Đinh Đức Thuận cho thấy: (1) Chính sách lâm nghiệp chưa rõ
ràng đối với người dân; (2) Người nghèo ít nhận được các lợi ích từ khuyến lâm và


18

nghiên cứu, thu nhập từ lâm sản ngoài gỗ ngày càng giảm; (3) Giao đất lâm nghiệp
chưa giúp được những người phụ thuộc vào rừng vượt được nghèo; thủ tục hành
chính phức tạp đối với việc tiếp cận và lưu thông các sản phẩm từ rừng [22].
Nhìn chung các công trình nghiên cứu đều khẳng định vai trò to lớn của
LSNG trong quá trình phát triển kinh tế xã hội miền núi cũng như góp phần vào
công tác bảo vệ, bảo tồn và phát triển. Nó đã làm thay đổi nhận thức về tầm quan
trọng của LSNG trong thời kỳ hiện nay, là cơ sở để đề xuất hướng đi mới trong quá
trình phát triển kinh tế xã hội miền núi và bảo tồn.
- Tính đa dạng về LSNG
Với vai trò quan trọng của LSNG trong thời đại hiện nay, việc làm trước tiên
để phát triển chúng là cần nghiên cứu xác định và phân loại được toàn bộ LSNG,
sau đó tập trung nghiên cứu một số loại LSNG có thế mạnh ở nước ta. Các kết quả
nghiên cứu cho thấy LSNG ở Việt Nam rất phong phú đa dạng.
Từ năm 1996 - 2000, khi nghiên cứu về LSNG, một số nhà khoa học tại Trung
tâm nghiên cứu Lâm đặc sản đã xác định được danh lục các loài LSNG, trong đó có
khoảng 40 loài tre nứa, 40 loài song mây, 60 loài cây có chứa ta nanh, 260 loài cho

dầu và nhựa, 160 loài chứa tinh dầu, 70 loài chứa chất thơm và hàng trăm loài làm
thức ăn (Trung tâm nghiên cứu Lâm đặc sản, 2000[6]).
- Về kiến thức bản địa
Do gắn bó với rừng từ lâu đời nên người dân Việt Nam, đặc biệt người dân
miền núi đã có những kiến thức bản địa rất phong phú về gieo trồng, thu hái, chế
biến và sử dụng các loài LSNG.
Về gieo trồng: Rất nhiều loài LSNG đã được đưa vào trồng trọt trên qui mô
lớn như: quế, hồi, thảo quả, thông nhựa, tre luồng, mây nếp… Gần đây do yêu cầu
phát triển của ngành rất nhiều loài LSNG tiếp tục được đưa vào gieo trồng như: dó
trầm, thạch đen, tre mai, tre diễn, song mật, rau sắng, ba kích…
Về thu hái: Người dân địa phương nắm rất rõ vùng thu hái LSNG, thời gian
và kỹ thuật khai thác để đảm bảo cây có khả năng tái sinh.
Chế biến, bảo quản: Người dân có rất nhiều kinh nghiệm trong chế biến và
bảo quản tại chỗ các cây thuốc nam, các loài cây cho thuốc nhuộm, làm măng chua,
măng ngâm, măng khô…


×