Tải bản đầy đủ (.pdf) (63 trang)

Nghiên cứu ứng dụng một số bài tập chuyên môn nhằm nâng cao kỹ năng tính toán cho nữ đội tuyển cờ vua trường trung học phổ thông lương tài bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (892.17 KB, 63 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC THỂ CHẤT

ĐINH THỊ VÂN OANH

NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG MỘT SỐ
BÀI TẬP CHUYÊN MÔN NHẰM NÂNG
CAO KỸ NĂNG TÍNH TOÁN CHO NỮ
ĐỘI TUYỂN CỜ VUA TRƢỜNG
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
LƢƠNG TÀI - BẮC NINH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

HÀ NỘI - 2017


TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC THỂ CHẤT

ĐINH THỊ VÂN OANH

NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG MỘT SỐ
BÀI TẬP CHUYÊN MÔN NHẰM
NÂNG CAO KỸ NĂNG TÍNH TOÁN
CHO NỮ ĐỘI TUYỂN CỜ VUA
TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
LƢƠNG TÀI - BẮC NINH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Ngành học : Giáo dục Thể Chất
Cán bộ hƣớng dẫn



TS. Hà Minh Dịu
HÀ NỘI - 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tên tôi là: Đinh Thị Vân Oanh
Sinh viên K39 khoa GDTC, trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2.
Tôi xin cam đoan đề tài này là của riêng tôi, chƣa đƣợc bảo vệ trƣớc
một Hội đồng khoa học nào. Toàn bộ những vấn đề đƣa ra bàn luận, nghiên
cứu đều mang tính thời sự, cấp thiết và đúng với thực tế khách quan của
trƣờng THPT Lƣơng Tài - Bắc Ninh.
Hà Nội, ngày.....tháng.....năm 2017
Sinh viên

Đinh Thị Vân Oanh


DANH MỤC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
ĐC

: Đối chứng

GD-ĐT

: Giáo dục và Đào tạo

GV

: Giáo viên


HLV

: Huấn luyện viên

LVĐ

: Lƣợng vận động

NXB

: Nhà xuất bản

STT

: Số thứ tự

TDTT

: Thể dục thể thao

THPT

: Trung học phổ thông

TN

: Thực nghiệm

VĐV


: Vận động viên


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................... 4
1.1. Đặc điểm tâm - sinh lý của lứa tuổi THPT ................................................ 4
1.1.1. Đặc điểm tâm lí của học sinh THPT ................................................... 4
1.1.2. Đặc điểm sinh lí của học sinh THPT ................................................... 5
1.2. Đặc điểm tâm - sinh lý trong môn Cờ vua ................................................. 6
1.2.1. Đặc điểm tâm lý trong môn Cờ vua .................................................... 6
1.2.2. Đặc điểm sinh lý trong môn Cờ vua .................................................... 9
1.3. Quá trình hình thành kỹ năng trong Cờ Vua ............................................ 11
1.4. Cơ sở lí luận về năng lực tính toán của VĐV Cờ Vua............................. 12
1.4.1. Nguyên tắc tính toán .......................................................................... 13
1.4.2. Các dạng thức tính toán ..................................................................... 13
1.4.3. Phƣơng pháp, phƣơng tiện phát triển năng lực tính toán của VĐV Cờ
Vua ............................................................................................................... 17
1.4.4. Phƣơng pháp kiểm tra, đánh giá năng lực tính toán của VĐV Cờ Vua
...................................................................................................................... 24
CHƢƠNG 2. NHIỆM VỤ - PHƢƠNG PHÁP - TỔ CHỨC NGHIÊN
CỨU ................................................................................................................ 29
2.1. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................... 29
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................................... 29
2.2.1. Phƣơng pháp tổng hợp và phân tích tài liệu ...................................... 29
2.2.2. Phƣơng pháp phỏng vấn mạn đàm .................................................... 29
2.2.3. Phƣơng pháp quan sát sƣ phạm ......................................................... 29
2.2.4. Phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm. ................................................. 30
2.2.5. Phƣơng pháp kiểm tra sƣ phạm. ........................................................ 30

2.2.6. Phƣơng pháp toán học thống kê. ....................................................... 30
2.3. Tổ chức nghiên cứu .................................................................................. 31


2.3.1. Thời gian nghiên cứu ......................................................................... 31
2.3.2. Đối tƣợng nghiên cứu ........................................................................ 32
2.3.3. Địa điểm nghiên cứu .......................................................................... 32
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................... 33
3.1. Đánh giá thực trạng phong trào tập luyện cờ vua và kỹ năng tính toán của
nữ đội tuyển cờ vua trƣờng trung học phổ thông Lƣơng Tài - Bắc Ninh ....... 33
3.1.1. Thực trạng chƣơng trình môn học GDTC trƣờng THPT Lƣơng Tài Bắc Ninh ...................................................................................................... 33
3.1.2. Thực trạng đội ngũ giáo viên TDTT trƣờng THPT Lƣơng Tài - Bắc
Ninh ............................................................................................................. 34
3.1.3. Thực trạng cơ sở vật chất phục vụ cho công tác GDTC ................... 34
3.1.4. Thực trạng năng lực tính toán của nữ đội tuyển Cờ Vua .................. 35
3.1.5. Lựa chọn bài tập hình thành kỹ năng tính toán cho nữ đội tuyển Cờ
Vua ............................................................................................................... 37
3.2. Ứng dụng và đánh giá hiệu quả các bài tập hình thành kỹ năng tính toán
cho nữ đội tuyển Cờ Vua trƣờng THPT Lƣơng Tài - Bắc Ninh ..................... 38
3.2.1. Nghiên cứu lựa chọn test đánh giá năng lực tính toán cho nữ đội
tuyển Cờ Vua ............................................................................................... 38
3.2.2. Tổ chức thực nghiệm sƣ phạm .......................................................... 42
3.2.3. Kết quả và phân tích kết quả thực nghiệm sƣ phạm.......................... 43
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 47
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 49
PHỤ LỤC


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. kết quả của những thí nghiệm về chức năng hệ tuần hoàn…..11

Bảng 1.2. Các chỉ tiêu khối lƣợng và cƣờng độ của lƣợng vận động trong
tập luyện và thi đấu cờ vua (theo A. Côtôv - 1982). ....................................... 18
Bảng 3.1. Thực trạng về việc mắc sai lầm trong tính toán của nữ đội tuyển
Cờ Vua. (n=20) ........................................................................................... 36
Bảng 3.2: Kết quả phỏng vấn lựa chọn bài tập nhằm hình thành năng lực
tính toán cho nữ đội tuyển Cờ Vua. (n=20) ................................................ 37
Bảng 3.3. Kết quả phỏng vấn lựa chọn các test đánh giá năng lực tính toán
cho nữ vận động viên trƣờng THPT Lƣơng Tài - Bắc Ninh (n=25). ......... 40
Bảng 3.4. Tính thông báo và độ tin cậy của các test trên đối tƣợng nghiên
cứu (n=15). .................................................................................................. 41
Bảng 3.5. Kết quả và so sánh kết quả kiểm tra trƣớc TN của 2 nhóm ĐC và
TN................................................................................................................ 43
Bảng 3.6 . Kết quả và so sánh kết quả kiểm tra giữa TN ......................... 444
của nhóm ĐC và TN. .................................................................................. 44
Bảng 3.7. So sánh kết quả kiểm tra kết thúc TN của 2 nhóm ĐC và thực
TN................................................................................................................ 45
Bảng 3.8. Kết quả điều tra về các sai lầm trong tính toán của nữ đội tuyển
Cờ Vua trƣờng THPT Lƣơng Tài - Bắc Ninh (n=20 ván). ......................... 46


1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong thời kì hội nhập và phát triển của nền kinh tế, xã hội, TDTT là
một phƣơng tiện có hiệu quả để nâng cao sức khỏe cho nhân dân, đặc biệt là
thế hệ trẻ, góp phần tích cực bồi dƣỡng nhân lực cho con ngƣời, đáp ứng yêu
cầu lao động và sẵn sàng bảo vệ tổ quốc trong điều kiện đẩy mạnh công
nghiệp hóa hiện đại hóa đất nƣớc. Do đó phải đào tạo con ngƣời Việt Nam
phát triển cân đối toàn diện, có đạo đức - sức khỏe - thẩm mĩ và khả năng lao
động. Tập luyện TDTT là góp phần vào việc đẩy mạnh sản xuất, phát triển
kinh tế, xây dựng đất nƣớc và bảo vệ tổ quốc. TDTT còn đƣợc coi là sứ giả

của hòa bình, là cầu nối giữa dân tộc trên thế giới, mở rộng quan hệ ngoại
giao thúc đẩy kinh tế phát triển nâng cao vị thế quốc gia. TDTT là một bộ
phận của văn hóa mỗi dân tộc, cũng nhƣ của nền văn minh nhân loại. Trình
độ phát triển TDTT là một trong những tiêu chí đánh giá trình độ văn hóa,
năng lực sáng tạo của mỗi dân tộc, là phƣơng tiện để giao lƣa văn hóa xã hội
nói chung, văn hóa thể chất nói riêng và quan hệ của nƣớc ta với quốc tế.
Trong những năm gần đây nền thể thao nƣớc ta đang dần khẳng định
đƣợc vị thế của mình trong tầm Châu lục cũng nhƣ trên Thế giới. TDTT nƣớc
nhà đã giành nhiều thành tích vang dội trên đấu trƣờng khu vực và thế giới.
Nhƣ bơi lội có Ánh Viên lọt top 10 VĐV xuất sắc nhất thế giới, hay thành
tích đạt HCV của xạ thủ Hoàng Xuân Vinh tại Olympic Rio 2016, hay Việt
Nam xếp thứ 41/173 nƣớc thành viên Liên đoàn cờ vua thế giới (theo bảng
xếp hạng của Liên đoàn cờ vua thế giới tháng 2/2016)….
Cờ vua là môn thể thao có lịch sử phát triển lâu đời, ra đời vào khoảng
thế kỷ VI sau công nguyên tại Ấn Độ. Tuy nhiên cờ vua là môn thể thao còn
non trẻ, mới du nhập vào Việt Nam từ giữa thế kỷ XX song cờ vua Việt Nam
đã và đang chiếm vị trí quan trọng trong khu vực. Đạt đƣợc nhiều thành tích


2
cao tại các giải Châu Á, Thế giới... giành đƣợc rất nhiều huy chƣơng nhƣ: đại
kiện tƣớng Nguyễn Anh Dũng đoạt 3HCV Tại SEA Game 2005 (Philippines),
đại kiện tƣớng Nguyễn Ngọc Trƣờng Sơn với thành tích HCV giải Châu Á và
Thế giới lứa tuổi dƣới 10 năm 2000. Vì vậy, cờ vua đƣợc xác định là một
trong những môn thể thao trọng điểm, đƣợc đầu tƣ và phát triển của nghành
TDTT Việt Nam.
Vận động viên cờ vua Việt Nam để có trình độ cao và đạt đƣợc thành
tích tốt chịu sự ảnh hƣởng và chi phối của rất nhiều yếu tố: Kỹ năng tính toán,
tƣ duy lôgic, độ nhanh nhạy về thế trận... các yếu tố này đóng vai trò rất quan
trọng trong việc xác định thành tích thể thao của môn cờ vua.

Bắc Ninh là một tỉnh có phong trào TDTT khá phát triển, qua quan sát
thực tế, các em học sinh trƣờng THPT Lƣơng Tài - Bắc Ninh có sự yêu thích,
hứng thú với môn cờ vua, tuy nhiên do thiếu sự chỉ bảo, hƣớng dẫn cũng nhƣ
hạn chế về phƣơng pháp tập luyện dẫn đến các em chƣa có cơ hội tìm hiểu,
học hỏi sâu hơn, nâng cao trình độ về môn cờ vua, thành tích thi đấu tại các
giải cũng còn hạn chế, phần lớn mặt hạn chế của các em là kỹ năng tính toán,
mà kỹ năng tính toán là một trong những yếu tố cơ bản tạo cơ sở cho việc xây
dựng kế hoạch chơi cờ vua.
Xuất phát từ những lý do nêu trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
"Nghiên cứu ứng dụng một số bài tập chuyên môn nhằm nâng cao
kỹ năng tính toán cho nữ đội tuyển cờ vua trường trung học phổ thông
Lương Tài - Bắc Ninh”
Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở phân tích thực trạng khả năng tính toán của nữ đội tuyển cờ
vua trƣờng trung học phổ thông Lƣơng Tài - Bắc Ninh chúng tôi tiến hành
nghiên cứu một số bài tập chuyên môn nhằm nâng cao kỹ năng tính toán cho
nữ đội tuyển cờ vua góp phần nâng cao trình độ và thành tích thi đấu.


3
Giả thuyết khoa học
Nếu việc ứng dụng các bài tập chuyên môn phù hợp và có hiệu quả trên
đối tƣợng nghiên cứu sẽ góp phần nâng cao trình độ tập luyện và thi đấu cờ
vua Trƣờng THPT Lƣơng Tài - Bắc Ninh.


4
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Đặc điểm tâm - sinh lý của lứa tuổi THPT

Lứa tuổi này cơ thể các em đã phát triển tƣơng đối hoàn chỉnh. Tuy
nhiên, các bộ phận cơ thể vẫn tiếp tục phát triển nhƣng tốc độ chậm dần, chức
năng sinh lí tƣơng đối ổn định, khả năng hoạt động thể lực của hệ thống cơ
quan cũng đƣợc cao hơn. Sự phát triển cơ thể của cả nam và nữ có sự khác
biệt rất lớn do những đặc điểm sinh lí khác nhau. Do vậy, quá trình GDTC
cho học sinh lứa tuổi này chúng ta cần căn cứ vào đặc điểm tâm sinh lí lứa
tuổi và giới tính của các em.
1.1.1. Đặc điểm tâm lí của học sinh THPT
Ở lứa tuổi này các em thích tỏ ra mình là ngƣời lớn, muốn đƣợc mọi
ngƣời tôn trọng, tỏ ra là ngƣời hiểu biết, có khả năng phân tích tổng hợp, các
em có sự hiếu động, tinh nghịch. Các em có nhiều hoài bão nhƣng lại thiếu
kinh nghiệm trong cuộc sống.
Tuổi này chủ yếu hình thành thế giới quan, tự ý thức, hình thành ý
thức, hình thành tính cách và hƣớng về tƣơng lai. Đó cũng là tuổi lãng mạn
mơ ƣớc độc đáo và mong chờ cho cuộc sống tốt đẹp hơn.
Về hứng thú: Các em đã có thái độ tự giác tích cực trong học tập xuất
phát từ động cơ học đúng đắn và lựa chọn nghề nghiệp sau này. Song hứng
thú học tập do nhiều động cơ khác nhau, đua với bạn bè, tự ái, hiếu thắng…
cho nên khi giảng dạy giáo viên cần giúp các em xây dựng động cơ đúng đắn
để các em có đƣợc hứng thú học tập các môn học nói chung và môn GDTC
nói riêng.
Về tình cảm: Các em đã biểu lộ rõ hơn về tình cảm của bản thân với
ngôi trƣờng mình gắn bó, với các thầy cô giáo đã dạy các em. Vì vậy, việc


5
giáo viên gây đƣợc thiện cảm và sự tôn trọng của các em là một trong những
thành công giúp giáo viên có nhiều thuận lợi trong quá trình giảng dạy, thúc
đẩy các em tự giác, tích cực trong học tập.
Về trí nhớ: Các em ở tuổi này hầu nhƣ không tồn tại việc ghi nhớ máy

móc, do các em đã biết cách ghi nhớ có hệ thống, đảm bảo tính logic chặt chẽ
và lĩnh hội đƣợc bản chất, vấn đề cần học tập. Vậy nên, khi giảng dạy GDTC
giáo viên có thể sử dụng phƣơng pháp trực quan kết hợp với giảng giải, phân
tích chi tiết kĩ thuật động tác và vai trò, ý nghĩa cũng nhƣ cách sử dụng
phƣơng tiện, phƣơng pháp để các em có thể tự tập một cách độc lập trong thời
gian nhàn dỗi.
Các phẩm chất ý chí đã rõ ràng và mạnh mẽ hơn so với lứa tuổi trƣớc
đó. Các em có thể tiếp thu đƣợc những bài tập khó và đòi hỏi cách khắc phục
khó khăn lớn trong tập luyện.
1.1.2. Đặc điểm sinh lí của học sinh THPT
 Hệ thần kinh
Đặc điểm lứa tuổi này hệ thần kinh tiếp tục đƣợc phát triển và đi đến
hoàn thiện, kỹ năng tƣ duy, phân tích, tổng hợp và trừu tƣợng đƣợc phát triển
tạo điều kiện cho việc hình thành nhanh chóng phản xạ có điều kiện. Do hoạt
động mạnh của tuyến giáp, tuyến sinh dục, tuyến yên làm cho tính hƣng phấn
của hệ thần kinh chiếm ƣu thế, giữa hƣng phấn và ức chế chƣa cân bằng làm
ảnh hƣởng đến hoạt động thể lực. Do vậy trong quá trình huấn luyện, giáo
viên, huấn luyện viên (HLV) cần sử dụng bài tập thích hợp và thƣờng xuyên
quan sát phản ứng cơ thể ngƣời tập để có biện pháp giải quyết kịp thời.
 Hệ vận động: (Hệ cơ xƣơng)
- Hệ xƣơng
Lứa tuổi này hệ xƣơng bắt đầu giảm tốc độ phát triển. Mỗi năm nam
cao thêm 1 - 3cm; nữ cao thêm 0,5 - 1cm, cột sống đã ổn định hình dáng. Vì


6
vậy, có thể sử dụng một cách rộng rãi các bài tập với khối lƣợng tăng dần để
giúp VĐV thích nghi một cách từ từ.
- Hệ cơ
Lứa tuổi này các tổ chức cơ phát triển muộn hơn xƣơng nên cơ vẫn

tƣơng đối yếu, các cơ lớn phát triển tƣơng đối nhanh, các cơ nhỏ phát triển
chậm hơn. Các cơ co phát triển nhanh hơn các cơ duỗi.
 Hệ tuần hoàn
Hệ tuần hoàn đã phát triển và hoàn thiện. Buồng tim phát triển tƣơng
đối hoàn chỉnh. Mạch đập của nữ 70-80 lần/phút; của nam 75 - 85 lần/phút.
Nhƣng vận động mạch, huyết áp hồi phục tƣơng đối nhanh chóng. Vì vậy, ở
lứa tuổi này có thể tập những bài tập sức bền, những bài tập có khối lƣợng và
cƣờng độ vận động tƣơng đối lớn nhƣng phải thận trọng và thƣờng xuyên
kiểm tra theo dõi tình trạng sức khỏe của các VĐV.
 Hệ hô hấp
Hệ hô hấp đã phát triển và tƣơng đối hoàn thiện. Vòng ngực trung bình
của nam 67 - 72cm. Dung lƣợng phổi tăng lên nhanh chóng lúc 16-18 tuổi là
3-4 lít, tần số hô hấp gần giống với ngƣời lớn. Tuy nhiên, các cơ hô hấp vẫn
còn yếu nên sức co dãn của lồng ngực ít chủ yếu là co dãn của cơ hoành. Vì
vậy, trong tập luyện cần thở sâu, tập trung chú ý thở bằng ngực và bụng.
1.2. Đặc điểm tâm - sinh lý trong môn Cờ vua
1.2.1. Đặc điểm tâm lý trong môn Cờ vua
Cờ vua là môn thể thao trí lực có đặc trƣng là ít đòi hỏi về các tố chất
thể lực, song lại có yêu cầu cao về sự bền bỉ, mƣu trí, thông minh óc sáng tạo
của ngƣời chơi. Tập luyện và thi đấu Cờ vua giúp cho phát triển hài hòa các
phẩm chất tâm lý của mỗi cá nhân.
Trong quá trình học tập, tập luyện Cờ vua, khả năng tƣ duy logic và tự
giác đƣợc phát triển, trí nhớ linh hoạt hơn, bền vững hơn và dung lƣợng ghi


7
nhớ lớn hơn, khả năng tập trung chú ý đƣợc phát triển và hoàn thiện. Cờ vua
giúp đẩy mạnh việc tập trung suy nghĩ, khả năng lựa chọn quyết định, góp
phần tạo nên lý trí, tính quyết đoán và ổn định về cảm xúc. Một điều quan
trọng là Cờ vua giáo dục con ngƣời thái độ tự phê.

Cờ vua là một môn thể thao trí lực, lƣợng vận động trong Cờ vua chủ
yếu là lƣợng vận động tâm lý, tác động trực tiếp vào quá trình tƣ duy của
ngƣời tập. Là một môn thể thao, song không giống với đại đa số các môn thể
thao khác, Cờ vua không đòi hỏi sự hoạt động cơ bắp mạnh mẽ. Có thể gọi
Cờ vua (theo một cách hình tƣợng) là một môn thể thao bất động. Bởi vì,
trong suốt quá trình hoạt động sáng tạo, thi đấu, VĐV Cờ vua dùng phần lớn
thời gian ngồi sau bàn cờ, nghĩa là đƣa tới một nếp sống ít hoạt động. Với đặc
điểm Cờ vua là môn thể thao trí tuệ, lƣợng vân động trong Cờ vua là lƣợng
vận động tâm lý, tác động trực tiếp vào quá trình tƣ duy của ngƣời tập nên cần
phải chú ý đến tính chất đặc biệt này. Bởi vì, trong các môn thể thao khác
(đặc biệt trong thời kỳ tiến hành thi đấu), sự căng thẳng về cảm xúc thƣờng
đƣợc kết hợp với việc tăng cƣờng hoạt động cơ bắp. Điều này có ý nghĩa quan
trọng vì tăng cƣờng hoạt động cơ bắp sẽ bảo vệ cơ thể khỏi ảnh hƣởng không
có lợi của hệ thần kinh và hệ tim mạch. Cờ vua là một dạng hoạt động thể
thao có sự căng thẳng về cảm xúc thần kinh cao độ, dẫn tới một số trƣờng hợp
có thể gây ảnh hƣởng không tốt đến tình trạng sức khỏe. Trƣớc đây, có một số
quan niệm cho rằng, trên cơ sở tính toán đến những tác động nguy hại của sự
căng thẳng về cảm xúc, có thể xây dựng đƣợc những biện pháp, thậm chí
trong một vài trƣờng hợp có thể dùng cả các chất dƣợc liệu, để nhanh chóng
làm giảm đi những căng thẳng đó trong thời gian thi đấu. Song không nên coi
đó là chuẩn mực, vì bản thân những căng thẳng cảm xúc đó lại là chính những
điều kiện cần thiết cho quá trình tƣ duy sáng tạo của VĐV Cờ vua. Hơn nữa,
việc không có khả năng duy trì và chịu đựng những sự căng thẳng cảm xúc ở


8
mức độ cao lại là một trong những nguyên nhân làm giảm đi khả năng chơi
của VĐV nghĩa là làm mất đi trạng thái sung sức thể thao của VĐV Cờ vua.
Vì vậy, việc định mức áp dụng lƣợng vận động phù hợp đối với từng
VĐV trong tập luyện và thi đấu Cờ vua là một vấn đề hết sức quan trọng đối

với việc đạt đƣợc thành tích cao trong thi đấu.
Lƣợng vận động tâm lý trong Cờ vua chính là sự căng thẳng về cảm
xúc và thần kinh do mật độ, độ khó của bài tập cờ, tình huống cũng nhƣ thời
gian thực hiện bài tập, tình huống đó. Các tác nhân tâm lý (cƣờng độ cảm xúc,
sự căng thẳng về lý trí…) có tác động mạnh thì làm tăng cƣờng hoặc làm
giảm sút khả năng chức phận của cơ thể. Theo giáo sƣ P.Kunat lƣợng vận
động tâm lý là một quá trình bao gồm ba bƣớc [1]:
Bước 1: Đạt yêu cầu cơ bản của bài tập, tuy vẫn còn sai sót trong việc
thực hiện cũng nhƣ trong các phản xạ. Ở đây có sự căng thẳng lớn về mặt cảm
xúc và lý trí đƣợc điều khiển đƣợc các năng lực cần thiết trong môn thể thao
chuyên sâu nhằm giải quyết tốt nhiệm vụ tập luyện.
Bước 2: Không có sai sót trong việc thực hiện các bài tập. Bắt đầu điều
khiển đƣợc chi tiết hành động trong khi thực hiện bài tập. Giảm sự căng thẳng
về cảm xúc và lý trí.
Bước 3: Thiết lập đƣợc sự thích nghi của cơ thể đối với lƣợng vận động
tâm lý.
Lƣợng vận động tâm lý trong Cờ vua nằm trong mối quan hệ biện
chứng với sức bền tâm lý. Sức bền tâm lý của VĐV Cờ vua là khả năng hệ
thống tâm thể của VĐV có thể chịu đƣợc lƣợng vận động cao trong tập luyện
và thi đấu, duy trì đƣợc sự cân bằng cần thiết trong hệ thống đó.
Sức bền tâm lý trong Cờ vua phụ thuộc vào:
- Trạng thái tâm lý trƣớc vận động
- Loại hình thần kinh của VĐV


9
- Động cơ thi đấu của VĐV
- Các tác nhân ảnh hƣởng xấu tới trạng thái tâm lý của VĐV trong
hoàn cảnh cụ thể.
Mức độ căng thẳng tâm lý trong hoạt động tập luyện và thi đấu của

VĐV Cờ vua đƣợc xác định bằng:
- Trạng thái cảm xúc của VĐV: trạng thái này có rất nhiều nguyên
nhân bên trong cũng nhƣ bên ngoài điển hình nhƣ: trình độ chuyên môn của
VĐV, trình độ của đối phƣơng, mục đích tập luyện và thi đấu…
- Đặc tính kỹ thuật, chiến thuật của các bài tập, tính chất hoạt động của
cơ quan phân tích, mức độ tƣ duy chiến thuật, đặc điểm của sự tập trung chú
ý, điều khiển hoạt động có đối kháng…
- Độ lớn sự nỗ lực ý chí của VĐV
Những yếu tố nói trên ảnh hƣởng tới mức căng thẳng tâm lý và có thể
chiếm ƣu thế trong khi xác định lƣợng vận động. Sự căng thẳng tâm lý cao
nhất đƣợc biểu hiện trong các cuộc đấu quan trọng.
1.2.2. Đặc điểm sinh lý trong môn Cờ vua
Vấn đề giá trị sinh lý của ván đấu Cờ vua luôn luôn thu hút sự quan
tâm lớn và đầy thú vị. Bởi lẽ, kết quả của các ván đấu không chỉ có giá trị
thuần túy thể thao (thua, thắng, hòa) và giá trị về chất lƣợng ván đấu, mà quan
trọng chính là giá trị tâm - sinh lý mà các ván đấu đó đem lại. Thiếu giá trị
này, sẽ rất khó khăn trong việc chuẩn hóa lƣợng vận động trong thi đấu, trong
việc dự báo thành tích các VĐV Cờ vua.
Trong những năm 1980-1987, tại khoa Cờ vua trƣờng Đại học
Matxcơva đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu quá tình quyết định
trong điều kiện stress với thời gian hạn hẹp (Model Cờ vua)”. Kết quả nghiên
cứu đề tài này với kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học khác đã chỉ ra
rằng, với lƣợng vận động thi đấu lớn và không quen thuộc sẽ dẫn tới mệt mỏi


10
tƣơng đối nhanh và hiệu quả là một số VĐV Cờ vua xuất hiện các “khoảng
tối” trong việc nhìn nhận các thế cờ. Nghĩa là việc định vị đƣợc trong trí nhớ
chỉ một phần nào đó của bàn cờ, nơi diễn ra các sự kiện quan trọng hơn cả.
Trong quá trình thử nghiệm đã sử dụng tổ hợp các phƣơng pháp về tâm

- sinh lý bao gồm: ghi điện tâm đồ, xác định huyết áp tối đa và huyết áp tối
thiểu, xác định tần số hô hấp và tần số mạch đập.
Những kết quả thu đƣợc từ điện não đồ trong quá trình thử nghiệm đã
chứng tỏ rằng: Sự biến đổi hoạt lực điện sinh vật của não trong quá trình thực
hiện ván đấu cho phép đánh giá về độ khó của nhiệm vụ mà nữ VĐV Cờ vua
phải giải quyết. Khi chơi trong giai đoạn khai cuộc, với các phƣơng án quen
thuộc, việc lựa chọn nƣớc đi dƣờng nhƣ là tự động, không hề có khó khăn thì
giá trị sinh lý của ván đấu là không cao. Trong giai đoạn trung cuộc và tàn
cuộc, khi mà phần lớn các ván đấu đƣợc xác định bởi sự tính toán căng thẳng
thì giá trị sinh lý của ván đấu đạt kết quả cao nhất. Cùng qua các thử nghiệm
cho thấy, giá trị sinh lý của ván đấu còn đạt mức cao nhất trong những tình
thế thiếu thời gian (xêinốt), trong những tình thế sau khi thực hiện nƣớc đi
không chính xác, hoặc sau những nƣớc đi bất ngờ của đối phƣơng.
Đồng thời với những thay đổi trên điện não đồ, khi thực hiện lƣợng vận
động thi đấu đã làm tăng dần số mạch đập và huyết áp. Những biến đổi đó thể
hiện ở phần lớn các nữ VĐV, trong một mức độ vừa phải. Những thử nghiệm
trong điều kiện hạn hẹp thời gian ở các đối tƣợng nghiên cứu cho thấy, sự
tăng có tính quy luật của cả tần số hô hấp và tần số mạch đập, chúng đƣợc
đánh giá nhƣ “Stress phản ứng chuẩn” đối với lƣợng vận động về cảm xúc.
Kết quả của những thí nghiệm về chức năng hệ tuần hoàn đƣợc trình bày ở
bảng sau:


11
Bảng 1.1: Kết quả của những thí nghiệm về chức năng hệ tuần hoàn
TT

Đẳng
cấp


Trƣớc ván đấu
Mạch

Sau 2 ván đấu

Sau 9-10 ván đấu

HA

Mạch

HA

Mạch

HA

(1/phút) (mmHg) (1/phút) (mmHg)

(1/phút)

(mmHg)

(1/phút)

(mmHg)

114

140/80


156

140/80

150

160/110

120

150/100

66

110/70

72

110/60

88

140/60

92

130/80

86


140/80

HA

Mạch

Sau 5-6 ván đấu

1.

DBKT

94

115/75

114

120/70

2.

DBKT

83

140/90

108


3.

KT

70

105/55

60

4.

DBKT

78

120/75

64

75

5.

DBKT

80

115/70


78

96

6.

DBKT

80

120/65

80

7.

DBKT

84

130/80

100

100

150/80

104


140/90

8.

DBKT

68

120/75

80

82

130/90

90

135/80

9.

DBKT

80

115/60

86


120/70

78

88

130/80

10.

DBKT

82

95/55

120

120/70

116

120

130/70

11.

DBKT


90

120/70

88

90

98

120/75

12.

CL

104

110/60

120

128

120

125/70

120/70


130/70

130/85

92

Đây là những đặc điểm tâm - sinh lý cơ bản trong hoạt động tập luyện và
thi đấu Cờ vua. HLV và nữ VĐV Cờ vua không chỉ là nắm vững những đặc
điểm này mà điều quan trọng hơn là việc áp dụng những hiểu biết này vào trong
quá trình đào tạo, tự đào tạo nhằm đạt đƣợc trạng thái sung sức thể thao trong cờ
vua, cũng nhƣ thành tích cao nhất của bản thân trong quá trình huấn luyện VĐV.
1.3. Quá trình hình thành kỹ năng trong Cờ Vua
Trên cơ sở của quy luật các quá trình thu nhận P. Ia. Ganperin đã đƣa
ra quy luật nhận thức. đây là cơ sở tâm lý mang tính phƣơng pháp luận trong
công tác giảng dạy - huấn luyện môn Cờ vua.
Quá trình nhận thức là một chuỗi lôgic gồm 5 giai đoạn, sự phát triển
của quá trình này diễn ra theo hình xoáy trôn ốc:


12
+ Giai đoạn 1: Tác động mang tính vật lý cụ thể (có ý nghĩa từ quan
điểm sƣ phạm) cần đƣợc thực hiện cách đúng đắn việc thực hiện đúng (qua sự
thực hiện của ngƣời học) đƣợc đảm bảo bởi sự cân nhắc kỹ lƣỡng việc phân tích
logic của tác động và những điểm trọng tâm của tác động đó. Trong những
trƣờng hợp đơn giản sự đúng đắn đó là rõ ràng xong trong những trƣờng hợp
phức tạp cần phải có sự phân tích chuyên biệt. Cần lƣu ý rằng nếu ở giai đoạn
này việc để tồn tại các sai lầm dù nhỏ thì sau này khó mà sửa chữa đƣợc.
+ Giai đoạn 2: Sự thực hiện tác động vật lý đƣợc kèm theo việc mô tả
bằng lời các thao tác cần thực hiện, cũng nhƣ ở giai đoạn trên cần phải thận

trọng mô tả một cách chính xác bằng lời, sự tạo ra sai sót đặc biệt là sự mô tả
bằng lời không chính xác đối với một tác động này hay tác động khác sẽ ảnh
hƣởng đến độ chuẩn xác của tác động đƣợc hình thành trong trí não và điều
đó làm giảm tốc độ hình thành chung của nó.
+ Giai đoạn 3: Trộn lẫn tác động đƣợc thực hiện bằng tác động có
hình ảnh với lời nói để lƣu giữ đƣợc hình ảnh theo quy luật, cần sử dụng các
điều kiện tác động trực quan hay những cách tƣởng tƣợng thay thế, thực chất
của giai đoạn này là ở chỗ đình chỉ tác động đựơc thực hiện về phƣơng diện
vật lý và bắt đầu xây dựng mối liên hệ hình ảnh và ngôn ngữ, trong một vài
trƣờng hợp giai đoạn này cần loại bỏ những điều kiện trực quan và yêu cầu
lƣu giữ chung trong hình ảnh theo cách riêng.
+ Giai đoạn 4: Thể hiện tác động bằng lời với sự giảm dần vai trò của
hình ảnh về thực chất ở đây bắt đầu bằng sự hạn chế và sau đó dừng hẳn
những tác động hình tƣợng và chuyển sang thuần túy về ngôn ngữ.
+ Giai đoạn 5: Giai đoạn này loại bỏ việc nói ra bằng lời, đầu tiên nó
đƣợc giảm dần nhƣ nói thầm một mình. Sau đó trở thành không cần hành
động đã hoàn toàn đƣợc sự tác động hóa và đƣợc thực hiện thầm trong trí não.
1.4. Cơ sở lí luận về năng lực tính toán của VĐV Cờ Vua


13
1.4.1. Nguyên tắc tính toán
Thông thƣờng trong mỗi ván đấu, các tình huống nảy sinh đều là kết
quả của việc tính toán các thế biến và lựa chọn nƣớc đi trên cơ sở tính toán
của các đấu thủ để dẫn tới tình thế đó. Một nguyên tắc cơ bản mà các VĐV
Cờ vua phải tuân thủ trong quá trình tính toán các thế biến là nguyên tắc
"nhánh cây". Việc sử dụng nguyên tắc này phải tuân thủ các quy tắc sau:
- Phân tích - đánh giá thế cờ (dựa vào các nhân tố của thế trận và các
nguyên tắc phân tích - đánh giá).
- Xác định đầy đủ các nước cờ dự bị của thế cờ, và sắp xếp chúng theo

một trình tự thống nhất, quy định trước (ví dụ: Hậu, Xe, Tượng Mã, Tốt...
hoặc cánh Vua, cánh Hậu, trung tâm).
- Tính toán từ nước đầu tới nước đi cuối cùng của mỗi thế biến và
không quay lại nữa. Sau đó kết luận cho các thế biến đó.
- Tổng hợp các kết luận, chọn hướng và nước đi, tính lại một lần nữa
thế biến lựa chọn và quyết định sử dụng.
1.4.2. Các dạng thức tính toán
Tính toán trong Cờ vua thể hiện thông qua ba dạng thức: Nhánh đơn,
nhánh đa và nhánh phức.
a. Nhánh đơn.
Dùng để tính toán cho những biến thế
ngắn, không phức tạp, chỉ gồm từ 2 đến 3
nƣớc cờ dự bị.
Ví dụ: Tình huống xuất hiện trong ván
đấu giữa Pêtrôxian - Kureitric. 1976 (sơ đồ
1.1 - hình 1.1).

Hình 1


14
Sau 15 nƣớc đi, ván cờ xuất hiện tình huống nhƣ trên, Trắng đạt đƣợc
sự chiến thắng nhờ tính toán chính xác một đòn phối hợp không phức tạp: 16.
M:e4 H:e4 17. Td3 Hb4 + 18. H:b4 M:b4 19. T:h7+ Vh8 20. Tb1+ ! Vh8
21. Xc4 a5 (nếu 21... Mc6 22. Th7+ Vh8 23. Tc2+ ! Vg8 24. Xch4 g6 25.
Xh8+ Vg7 26. X1h7+ Vf6 27. X:f8) 22. thế cờ7+ Vh8 23. Tf5+ ! Vg8 24.
Xch4 g6 (24... f6 25. Tg6!) 25. Xh8+ Vg7 26. X1h7+ Vf6 27. X:f8 gf 28.
Xhh8. và Đen đầu hàng.

16. M:e4


21
..

.M

.a5

c6

..
21

SƠ ĐỒ 1.1. SƠ ĐỒ TÍNH TOÁN THEO CÔNG THỨC NHÁNH ĐƠN
b. Nhánh đa.
Dùng để tính toán cho những thế cờ tƣơng đối rõ ràng, song có thể nảy
sinh nhiều biến thế với số lƣợng nƣớc cờ dự bị cần tính tƣơng đối ít.
Ví dụ: Tình huống trong ván đấu giữa Svexicốp - Kuretrích (sơ đồ 1.2 hình 1.2).
Sau 11 nƣớc đi ván đấu đã xuất hiện tình
huống này, sau diễn biến 12. ba Mc3 13. Hc2.
xuất hiện 4 phƣơng án:
I.

13... M:e2+ 14. Vh1 Ta6 15. Hb2

với ƣu thế thuộc về Trắng.
II.

13... M:d1 H:d1 14. H:d1 với ƣu


thế thuộc về Trắng.

Hình 1.2


15
III.

13... T:e2 14. Xd2 Trắng ƣu thế.

IV.

13... Ta6 14. Hb3 M:e2 15. Vh1 Xc3 16. Ha4 M:c1 17. M:b5 thế

13...T:a6

13...T:e2
12.ba

13...V:d1

13...M:e2

cờ không rõ ràng, với thế trận phức tạp.

SƠ ĐỒ 1.2. SƠ ĐỒ TÍNH TOÁN THEO CÔNG THỨC NHÁNH ĐA.
c. Nhánh phức
Là dạng thức dùng để tính toán trong những trƣờng hợp thế cờ căng
thẳng, phức tạp, số lƣợng quân trên bàn cờ nhiều, thƣờng là vào thời điểm
cuối giai đoạn khai cuộc và đầu giai đoạn trung.

Ví dụ: Tình huống trong ván đấu giữa Capenlô - Côtốv, Manta - 1976
(sơ đồ 1.3 - hình 3).
Nhìn vào thế cờ chúng ta thấy, Trắng có
thể ăn hơn chất bằng 1. X:f6 V:f6 và 2. H:e8...
Tuy nhiên sau nƣớc đi này, liệu Trắng có dẫn
đƣợc tới một thế cờ có ƣu thế cho mình hay
không, đòi hỏi chúng ta phải tính toán ký lƣỡng
các phƣơng án có thể nảy sinh.
Hình 1.3


16
Sau 1. Xf6 Vf6 2. He8 bc 3. Hf8 + các phƣơng án cần tính là: I.3...
Vg5 và II.3... Hf7.
I.3... Vg5 4. h4 + , và các thế biến nảy sinh cần phải tính toán là:
a/.4... Vh4
b/. Vg4
c/. Vh5
a/.4... Vh4 5. Hh6 + Vg4 6. Md3 Hf7 7. Hh3 + Vg5 8. He3 + Vh5 9.
Mc5 + dc 10. bc 
.
b/.4... Vg4 5. Hf6 h6 6. Md3. và Trắng chiếu hết trong những nƣớc đi
tới.
c/.4... Vh5 5. Hf6 h6 6. Md3 bc 7. g4 + ! Vg4 8. Hf2 + Vf5 9. Hf3 +
Vh4 10. Hg4 #.
II.3... Hf7! 4. Hd6 + Vg7. đến đây nảy sinh 2 phƣơng án sau:
a/.5. Hc5 + cb 6. Hc2 Hf4 !  + .
b/.5. He5 + Hf6 6. Hf6 Vf6 và bây giờ Trắng lại có 2 khả năng chơi
tiếp theo nhƣ sau:
b1/.7. bc Xc3 8. Me2 Xe2 9. Mg3 Ve5  + .

b2/.7. e5 + Ve5 8. Md3 + Vd4 !  + .
Qua việc sử dụng công thức tính toán cho thấy, việc Trắng bắt hơn chất
sau nƣớc đi 1. Xf6 đã dẫn tới một thế cờ mà Đen chiếm ƣu thế.


17
24

...X

c6

bc

...
24

21..
.M

...X

M
1...

d3

2

a6

22

...

M

1. T:f6

16
...V

.T
22..

Tb1
14...

1
14...Hd
13

d7

5

18...a

:c3

c1


b2

SƠ ĐỒ 1.3. SƠ ĐỒ TÍNH TOÁN THEO CÔNG THỨC NHÁNH PHỨC
1.4.3. Phương pháp, phương tiện phát triển năng lực tính toán của
VĐV Cờ Vua
1.5.3.1. Lượng vận động trong tập luyện và thi đấu Cờ Vua
Trong tập luyện Cờ Vua lƣợng vận động tác động vào VĐV dƣới dạng
những bài tập có nội dung, tính chất và hình thức thực hiện khác nhau. Các
bài tập trong tập luyện Cờ Vua đƣợc chia thành 3 nhóm: Nhóm bài tập bổ trợ,
nhóm bài tập chuyên môn và nhóm bài tập thi đấu.
- Nhóm bài tập bổ trợ: Bao gồm các bài tập thể chất (ở các môn thể
thao khác). Các bài tập nhằm phát triển thể lực (sử dụng bài tập thể chất thuần
tuý), các bài tập "chuyển tốt" trong quá trình phát triển các phát triển năng lực
chuyên môn (Cờ Nhảy, Cờ Vây, Cờ Tƣớng... ), các tác động xã hội nhằm phát
triển và hình thành nhân cách nhƣ: Thăm quan, du lịch, hoặc tác động của các
môn khoa học khác nhằm phát triển các năng lực tâm lý, sinh lý...
- Nhóm bài tập chuyên môn: Bao gồm các bài tập nghiên cứu, các bài
tập hình thành và phát triển năng lực chuyên môn.


18
- Nhóm bài tập thi đấu: Bao gồm các ván đấu theo quy trình thi đấu (có
thời gian hạn định, kiểm tra nƣớc đi... ) đƣợc thực hiện trong các điều kiện
khác nhau.
Chỉ tiêu khối lƣợng và cƣờng độ của lƣợng vận động trong tập luyện và
thi đấu Cờ Vua đƣợc cụ thể hóa thông qua bảng 1.1 (A. Côtôv - 1982).
Bảng 1.2. Các chỉ tiêu khối lượng và cường độ của lượng vận động trong
tập luyện và thi đấu cờ vua (theo A. Côtôv - 1982).
Chỉ tiêu xác định khối lƣợng


Chỉ tiêu xác định cƣờng độ vận động

vận động

Tâm lý

- Tổng thời gian tác động - Trình độ đối phƣơng.
(thời gian tác động bài tập).

Sinh lý
- Tần số mạch đập.

- Thời gian hạn định (lần/phút).

- Tổng số bài tập (số lƣợng cho mỗi nhiệm vụ cần - Huyết áp.
bài tập, số lƣợng ván đấu).

giải quyết.

(mmHg)

- Thời gian thực hiện bài tập

- Số lƣợng nƣớc cờ dự

- Cơ chế huy động và

(ván đấu hạn định thời gian,


bị cho một tình huống.

duy trì hoạt động của

hoặc hạn định số lƣợng nƣớc - Độ sâu của biến thế. - hệ thần kinh.
đi trên một đơn vị thời gian). Độ khó của nhiệm vụ
cần giải quyết.

(Sự biến đổi của điện
não đồ).

Sự tác động của lƣợng vận động tập luyện và thi đấu đến VĐV Cờ Vua
đƣợc thể hiện thông qua sơ đồ 1.4. (theo A. Cotôv và cộng sự - 1982).
Lƣợng vận động tác động
thông qua yêu cầu bài tập .

Biểu hiện bằng phản xạ đáp ứng với tình huống và khả
năng tự điều khiển quá trình tƣ duy của VĐV.

Về mặt sinh lý: Tạo nên sự thay đổi các
thông số sinh lý của các cơ quan nội
tạng (cả xu hƣớng tích cực và tiêu cực).

Về mặt tâm lý: Tạo nên sự căng thẳng
về thần kinh, cảm xúc và ý trí.

Mệt mỏi.
(Stress)



×