Tải bản đầy đủ (.pdf) (71 trang)

Nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái và kỹ thuật nhân nuôi đon (atherurus macrourus linnaeus, 1758)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.72 MB, 71 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
--------------------

PHÙNG TIẾN LÂM

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC, SINH THÁI VÀ KỸ THUẬT
NHÂN NUÔI ĐON (Atherurus macrourus Linnaeus,1758)

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

Hà Nội, 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
--------------------

PHÙNG TIẾN LÂM

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC, SINH THÁI VÀ KỸ THUẬT
NHÂN NUÔI ĐON (Atherurus macrourus Linnaeus,1758)

Chuyên ngành: Quản lý tài nguyên rừng
Mã số: 60.62.02.11



LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. VŨ TIẾN THỊNH

Hà Nội, 2013


i

LỜI CẢM ƠN
Đề tài được thực hiện tại Vườn Quốc gia Cúc Phương và Trung tâm
Nghiên cứu cứu hộ và Phát triển động vật hoang dã, Viện Sinh thái rừng và
Môi trường, Trường Đại học Lâm nghiệp từ tháng 6/2012 đến tháng 03/2013.
Sau một thời gian nghiên cứu, đến nay đề tài đã hoàn thành. Nhân dịp hoàn
thành luận văn, tác giả xin gửi lời cảm ơn tới Ban Giám hiệu Trường Đại học
Lâm nghiệp, Ban chủ nhiệm Khoa Đào tạo Sau đại học, các thầy cô giáo
trong Khoa Quản lý tài nguyên rừng và Môi trường cũng như Ban lãnh đạo và
các cán bộ nhân viên Vườn Quốc Gia Cúc Phương và Viện Sinh thái rừng và
Môi trường đã tạo điều kiện và giúp đỡ tác giả thực hiện đề tài.
Đặc biệt tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS.Vũ Tiến Thịnh,
người đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ tác giả về chuyên môn và
thời gian trong suốt quá trình khảo sát và hoàn thiện luận văn.
Cuối cùng tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến tất cả bạn bè,
người thân và đồng nghiệp đã giúp đỡ tác giả cả về vật chất lẫn tinh thần
trong quá trình thực hiện đề tài. Đó là nguồn cổ vũ lớn lao đối với tác giả.
Mặc dù đã nỗ lực làm việc, nhưng do thời gian thực hiện đề tài còn nhiều
hạn chế, khối lượng nghiên cứu lớn nên đề tài không tránh khỏi những thiếu sót
nhất định. Tác giả rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến xây dựng của các nhà

khoa học, bạn bè, đồng nghiệp để bản luận văn được hoàn thiện hơn.
Tôi xin cam đoan mọi số liệu trong luận văn là hoàn toàn trung thực
không sao chép của bất kỳ tác giả nào.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, Ngày 10 tháng 03 năm 2013
Tác giả

Phùng Tiến Lâm


ii

MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
LỜi cảm ơn ......................................................................................................... i
Mục lục .............................................................................................................. ii
Danh mục các bảng biểu ................................................................................... v
Danh mục các hình ........................................................................................... vi
Danh mục các chữ viết tắt ............................................................................... vii
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
Chương 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ....................................... 3
1.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ........................................................... 3
1.2. Ở Việt Nam ............................................................................................. 4
1.2.1. Các nghiên cứu chăn nuôi động vật hoang dã ở việt Nam .............. 4
1.2.2. Tình hình nhân nuôi sinh sản động vật hoang dã ở nước ta ............ 5
Chương 2. MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU............................................................................................ 10
2.1. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................. 10
2.1.1. Mục tiêu tổng quát.......................................................................... 10

2.1.2. Mục tiêu cụ thể ............................................................................... 10
2.2. Đối tượng, địa điểm và phạm vi nghiên cứu ........................................ 10
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu ..................................................................... 10
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................ 10
2.2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu .................................................. 10
2.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................ 10
2.4. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 11
2.4.1. Phương pháp tiếp cận chung .......................................................... 11


iii

2.4.2. Nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái của Đon trong điều kiện
hoang dã ................................................................................................... 11
2.4.3. Nuôi thí nghiệm Đon trong điều kiện nhân tạo .............................. 13
2.4.4. Xác định Thành phần thức ăn và khẩu phần ăn của Đon ............... 15
2.4.5. Tập tính hoạt động của Đon trong điều kiện nuôi nhốt ................. 17
2.4.6. Theo dõi khả năng sinh trưởng và sinh sản của Đon ..................... 19
2.4.7. Một số bệnh thường gặp ở Đon và cách phòng trị bệnh ................ 19
2.4.8. Xử lý số liệu ................................................................................... 21
Chương 3. ĐẶC ĐIỂM KHU VỰC NGHIÊN CỨU...................................... 22
3.1. Vườn Quốc gia Cúc Phương................................................................. 22
3.1.1. Vị trí địa lý ..................................................................................... 22
3.1.2. Địa hình .......................................................................................... 22
3.1.3. Địa chất và thổ nhưỡng .................................................................. 22
3.1.4. Khí hậu, thủy văn ........................................................................... 24
3.1.5. Hệ thực vật ..................................................................................... 25
3.2. Trung tâm Nghiên cứu cứu hộ và Phát triển động vật hoang dã .......... 26
3.2.1. Vị trí địa lý ..................................................................................... 26
3.2.2. Khí hậu thủy văn ............................................................................ 26

3.2.3. Một số thông tin về Trung tâm Nghiên cứu cứu hộ và Phát triển
động vật hoang dã .................................................................................... 27
Chương 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................ 28
4.1. Đặc điểm sinh học, sinh thái của Đon trong điều kiện hoang dã ......... 28
4.1.1. Đặc điểm hình thái ......................................................................... 28
4.1.2. Đặc điểm về phân bố và nơi sống của Đon .................................... 29
4.1.3. Thức ăn của Đon ............................................................................ 31
4.1.4. Đặc điểm sinh sản của Đon ............................................................ 32
4.1.5. Tập tính hoạt động của Đon ........................................................... 33


iv

4.2. Nghiên cứu nhu cầu dinh dưỡng và khẩu phần ăn của Đon ................. 34
4.2.1. Thành phần thức ăn của Đon trong điều kiện nuôi nhốt ................ 34
4.2.2. Xác định các loại thức ăn ưa thích của Đon................................... 37
4.2.3. Nhu cầu thức ăn của Đon trong điều kiện nuôi nhốt ..................... 39
4.3. Tập tính hoạt động của Đon trong điều kiện nuôi nhốt ........................ 41
4.3.1. Phân phối thời gian cho các hoạt động của Đon ............................ 41
4.3.2. Hoạt động của Đon theo chu kỳ ngày đêm .................................... 44
4.4. Nghiên cứu khả năng sinh trưởng của Đon trong điều kiện nuôi nhốt 46
4.5. Nghiên cứu đặc điểm sinh sản và kỹ thuật tạo giống Đon ................... 49
4.5.1. Phân biệt giới tính .......................................................................... 49
4.5.2. Chuẩn bị hang tổ cho Đon sinh sản ................................................ 49
4.5.3. Khả năng sinh sản của Đon trong điều kiện nuôi nhốt .................. 50
4.6. Phòng và chữa bệnh cho Đon ............................................................... 51
4.6.1. Một số bệnh thường gặp ................................................................. 51
4.6.2. Phòng bệnh cho Đon ...................................................................... 52
4.7. Chăm sóc Đon....................................................................................... 53
4.7.1. Vệ sinh chuông trại ........................................................................ 53

4.7.2. Cung cấp thức ăn cho Đon ............................................................. 54
4.7.3. Theo dõi Đon thường xuyên .......................................................... 54
KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................... 55
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


v

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Tên bảng

TT

Trang

2.1 Mô tả sinh cảnh bắt gặp hay dấu hiệu loài Đon

13

2.2 Số lượng loài, số lượng và đặc điểm hang tổ loài Đon

13

2.3 Thử nghiệm các loại thức ăn cho Đon

15

2.4 Thử nghiệm các loại thức ăn cho Đon


16

2.5 Thử nghiệm lượng thức ăn cần thiết cung cấp cho Đon

17

2.6 Theo dõi tập tính hoạt động của Đon

18

2.7 Cân trọng lượng Đon định kỳ

19

2.8 Các biểu hiện bất thường của Đon ở chuồng nuôi

20

2.9 Kết quả điều trị bệnh cho Đon

21

4.1 Thành phần thức ăn của Đon ngoài tự nhiên

31

4.2 Danh mục một số loại thức ăn Đon

35


4.3 Danh mục các loại thức ăn ưa thích của Đon

38

4.4

4.5

Tổng hợp kết quả thử nghiệm khẩu phần ăn trong 26 ngày của
02 cá thể Đon (D001 và D002)
Thống kê các hoạt động của 02 cá thể Đon trong chuồng nuôi
theo ngày quan sát

40

42

4.6 Thông tin ban đầu về tám cá thể Đon

47

4.7 Sinh trưởng của 08 cá thể Đon được theo dõi từ tháng 8/012

48


vi

DANH MỤC CÁC HÌNH
TT


Tên hình

2.1

Mô hình chuồng Đon nuôi sinh sản

14

4.1

Đon (Atherurus macrourus Linnaeus, 1758)

28

4.2

Các khu vực núi đá vôi là sinh cảnh phân bố chủ yếu của Đon

29

4.3

Sinh cảnh sống của Đon ngoài tự nhiên

29

4.4

Hang Đon ngoài tự nhiên


30

4.5

Quả cây rừng - loại thức ăn ưa thích của Đon

32

4.6

So sánh hoạt động giữa cá thể đực và cái trong ngày

43

4.7

Mức độ tăng trưởng bình quân của 08 cá thể Đon qua các tháng

47

4.8

Cá thể cái

49

4.9

Cá thể đực


49

4.10 Hang Đon xây dựng trong chuồng nuôi
4.11

Đon bị trầy xước ở tai trái

Trang

50
52


vii

CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu
CHXHCN

Nội dung
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa

CITES

Công ước về buôn bán động vật hoang dã quốc tế

ĐVHD

Động vật hoang dã


ĐHLN

Đại học Lâm nghiệp

IUCN

Tổ chức bảo tồn thiên nhiên thế giới

KBT

Khu bảo tồn

KBTTN

Khu bảo tồn thiên nhiên

KH

Khoa học

MV

Mẫu vật



Nghị định

NXB


Nhà xuất bản

PV:

phỏng vấn



Quyết định

QS

Quan sát

SC

Sinh cảnh

SĐVN

Sách đỏ Việt Nam

STT

Số thứ tự

TT

Thứ tự


TL

Tài liệu

TTNCCH&PTDVHD
VQG
UBND

Trung tâm nghiên cứu cứu hộ và Phát triển động vật
hoang dã
Vườn Quốc gia
Ủy ban nhân dân


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Tài nguyên động vật rừng nước ta rất phong phú và đa dạng. Các nguồn
thông tin gần đây đã thống kê ở Việt Nam có 322 loài thú (Nguyễn Xuân
Đặng và Lê Xuân Cảnh, 2009)[6], 887 loài chim (Nguyễn Lân Hùng Sơn và
Nguyễn Thanh Vân, 2011)[25], 369 loài bò sát và 176 loài ếch nhái (Nguyễn
Văn Sáng, Hồ Thu Cúc và Nguyễn Quảng Trường, 2009) [23]. Không những
vậy, giới động vật nước ta có tính đặc hữu cao với hơn 100 loài và phân loài
chim; 78 loài và phân loài thú. Có rất nhiều loài động vật có giá trị kinh tế và
nhiều loài có ý nghĩa lớn về bảo tồn như Voi, Bò rừng, Bò tót, Hổ, Báo...
Cùng với các tài nguyên khác, động vật rừng nước ta trong những năm qua đã
góp phần quan trọng cho sự phát triển kinh tế của đất nước và cũng là cơ sở
quan trọng cho bảo vệ môi trường sinh thái và phát triển bền vững.
Tuy nhiên, các hoạt động thiếu ý thức của con người đã làm cho nguồn

tài nguyên động vật suy giảm nghiêm trọng. Có đến 94 loài thú, 76 loài chim,
40 loài bò sát và 14 loài ếch nhái được liệt kê trong Sách đỏ Việt Nam 2007
(Bộ Khoa học và Công nghệ, 2007)[1] với các mức độ đe dọa khác nhau.
Trong số đó, có nhiều loài đang đứng trước nguy cơ bị tuyệt chủng.
Trước nhu cầu của xã hội, nghề nuôi động vật hoang dã nổi lên như
một hướng đi mới nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trường về các sản phẩm từ
động vật, đồng thời giảm áp lực săn bắt động vật từ tự nhiên, góp phần bảo
tồn đa dạng sinh học. Ngoài ra, nghề chăn nuôi động vật đem lại hiệu quả
kinh tế cao cho người chăn nuôi, góp phần xóa đói giảm nghèo.
Thực tế cho thấy, nghề gây nuôi sinh sản động vật hoang dã xuất hiện
từ nhiều thế kỷ trước nhưng chỉ trong những thập niên gần đây mới phát triển
mạnh. Hiện nay hoạt động nhân nuôi động vật hoang dã xuất hiện và phát
triển hầu hết các tỉnh trong cả nước đặc biệt là vùng đồng bằng Sông Hồng,
vùng trung du bán sơn địa Bắc Trung bộ và Tây Nguyên và vùng đồng bằng


2

Sông Cửu Long (Nguyễn Xuân Đặng và Phạm Nhật, 2005) [20]. Các loài
động vật hoang dã được nuôi có thể kể đến là: Nhím, Lợn rừng, Gấu, Cá sấu,
Rắn, Hươu... Tuy nhiên, số lượng loài cũng như các trang trại chăn nuôi chưa
nhiều, còn manh mún, nhỏ lẻ chưa đáp ứng được nhu cầu thị trường ngày
càng tăng về các loại lâm đặc sản. Bên cạnh đó, thị trường luôn tìm kiếm
những loại đặc sản mới có chất lượng đáp ứng thị yếu của những đối tượng
có nhu cầu sử dụng.
Đon (Atherurus macrourus Linnaeus, 1758) là một loại động vật
hoang dã có chất lượng thịt thơm ngon, kích thước cơ thể trung bình đạt 3-4
kg đang là đối tượng ưa thích trên thị trường. Không những vậy, Đon dễ chăn
nuôi, ít bệnh tật hứa hẹn mở ra một đối tượng chăn nuôi mới mang lại hiệu
quả kinh tế cao, phù hợp với điều kiện sản xuất của các hộ gia đình.

Các thông tin mà chúng tôi ghi nhận được cho thấy Đon đang được
nuôi thử nghiệm ở một số địa phương như: TP Hồ Chí Minh, Đăk Lắc,
Hà Nội … Tuy nhiên chưa có tài liệu nào hướng dẫn chi tiết kỹ thuật chăn
nuôi Đon thương phẩm và sinh sản, những tài liệu về đặc điểm sinh học, sinh
thái của loài còn nhiều hạn chế. Đây là những tồn tại mà thực tế đặt ra và cần
được giải quyết. Vì vậy, nghiên cứu được kỹ thuật chăn nuôi Đon là công việc
cần thiết vào lúc này có ý nghĩa thực tiễn lớn không chỉ trong công tác chăn
nuôi mà còn trong công tác cứu hộ, bảo tồn loài. Xuất phát từ cơ sở đó, tôi
tiến hành thực hiện đề tài nghiên cứu: "Nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh
thái và biện pháp kỹ thuật nhân nuôi Đon (Atherurus macrourus Linnaeus,
1758) " nhằm bổ xung các thông tin về đặc điểm sinh học, sinh thái của loài
cũng như góp phần cung cấp tư liệu nằm hoàn thiện kỹ thuật chăn nuôi Đon
thương phẩm.


3

Chương 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước
Từ xa xưa, loài người không chỉ khai thác các loài động vật từ thiên
nhiên hoang dã, mà còn biết nuôi dưỡng, thuần hóa chúng nhằm chủ động tạo
ra nguồn sản phẩm động vật đa dạng, phong phú và chất lượng cao, đáp ứng
nhu cầu ngày càng tăng của xã hội.
Theo các tài liệu lịch sử, loài người đã biết bắt các loài động vật hoang
dã, thuần dưỡng chúng từ 4-5 nghìn năm trước công nguyên, đến nay chúng
ta có một tập đoàn các loài vật nuôi rất đa dạng với hàng ngàn loài và giống
gia súc, gia cầm, thủy sản, động vật cảnh...Ngày nay, do nhu cầu ngày càng
tăng về các sản phẩm có nguồn gốc từ rừng của xã hội, con người ngày càng
tăng cường nhân nuôi, thuần dưỡng các loài động vật hoang dã.

Chăn nuôi động vật hoang dã không những mang lại hiệu quả kinh tế
cao mà nó còn là giải pháp quan trọng nhằm bảo tồn hoặc cứu nguy các
nguồn gen đang có nguy cơ bị tuyệt chủng. Theo Conway (1998), hiện nay tại
các Vườn động vật trên thế giới đang nuôi khoảng 500.000 động vật có xương
sống ở cạn, đại diện cho 3000 loài chim, thú, bò sát, ếch nhái. Mục đích của
phần lớn các Vườn động vật hiện nay là gây nuôi các quần thể động vật quý
hiếm, đang có nguy cơ bị tuyệt chủng, phục vụ tham quan giải trí và bảo tồn
đa dạng sinh học. Việc nghiên cứu trong các Vườn động vật cũng đang được
chú trọng. Các nhà khoa học đang cố gắng tìm giải pháp tối ưu để nhân giống,
phát triển số lượng. Tuy nhiên về kỹ thuật nhân nuôi, đặc điểm sinh thái và
tập tính cũng như việc thả chúng về môi trường tự nhiên có nhiều vấn đề đặt
ra cho công tác nhân nuôi cần phải giải quyết.
Trung Quốc, Ấn Độ và Thái Lan là những quốc gia có nghề nhân nuôi
động vật hoang dã rất phát triển. Tuy nhiên những nghiên cứu của nước ngoài


4

về kỹ thuật chăn nuôi rất ít. Một số công trình có thể kể đến như: Từ Phổ Hữu
(2001), đã trình bày các đặc điểm hình thái, sinh học và kỹ thuật chăn nuôi
(chuồng trại, thức ăn, chăm sóc, bệnh tật và cách phòng tránh…) cho 10 loài
rắn độc kinh tế; Vương Kiến Bình (2002), trong Sổ tay nuôi hiệu quả cao các
loài rắn đã trình bày những yêu cầu kỹ thuật nuôi rắn đạt hiệu quả kinh tế
cao. Một tác giả người Trung Quốc nữa có thể kể đến là Cao Dực (2002)
trong cuốn Kỹ thuật thực hành nuôi dưỡng động vật kinh tế đã trình bày
những yêu cầu kỹ thuật cơ bản chăn nuôi nhiều loài thú, chim, bò sát, ếch
nhái, bọ cạp, cua, giun đất v.v.v.
Ngoài ra, còn có nhiều tác giả khác như: Lena C. Larson et al (2001) đã
biên tập từ nhiều báo cáo khoa học, kinh nghiệm cá nhân về biện pháp kỹ
thuật chăn nuôi, thức ăn, khẩu phần ăn, điều kiện chuồng trại, tập tính hoạt

động... của các loài Cu li trong tài liệu “Hướng dẫn kỹ thuật nuôi các loài Cu
li Châu Á”.
Đon là loài phân bố rộng, bao gồm Đông Nam Á, Nam Trung Quốc
(Wilson 1993; Francis 2008). Tại nhiều quốc gia kể trên Đon được thu bắt
trong tự nhiên đã được sử dụng làm thực phẩm từ lâu. Tuy nhiên việc nhân
nuôi loài thú này trong điều kiện nuôi nhốt vẫn còn nhiều hạn chế. Loài Đon
Châu Phi (Atherurus africanus) cũng đã được nhân nuôi thành công và góp
phần đáp ứng nhu cầu thị trường (Joli, 1998) [14].
1.2. Ở Việt Nam
1.2.1. Các nghiên cứu chăn nuôi động vật hoang dã ở việt Nam
Ở nước ta nghề chăn nuôi động vật hoang dã đang ngày càng trở thành
một nghề kinh doanh có hiệu quả kinh tế cao. Một số loài động vật hoang dã
được nuôi phổ biến là: Hươu sao, Gấu, các loài Khỉ, Nhím, các loài Cầy,
Trăn, các loài Rắn độc, Ba ba, Cá sấu, v.v.v. Tuy nghề chăn nuôi động vật
hoang dã đã hình thành từ lâu nhưng cho đến nay vẫn còn nhiều yếu kém, quy


5

mô sản xuất nhỏ. Tài liệu chuyên khảo và các công trình nghiên cứu về kỹ
thuật nhân nuôi động vật hoang dã ở nước ta còn tương đối ít.
Một trong những công trình nghiên cứu sớm nhất về động vật hoang dã
có giá trị kinh tế được xuất bản vào năm 1975 (Đặng Huy Huỳnh và cộng sự,
1975) [12]. Trong tài liệu này, các tác giả đã giới thiệu về hình thái, phân bố,
nơi sống, tập tính, thức ăn, đặc điểm sinh sản của các loài động vật hoang dã
có giá trị kinh tế cao của tỉnh Hòa Bình như Hươu sao, Nai, Khỉ vàng, Khỉ
cộc, Cầy vòi mốc, Cầy vòi hương, v.v.v. Tuy nhiên, đây mới chỉ là tài liệu sơ
bộ, có tính chất tổng hợp từ các quan sát ngoài thiên nhiên. Phạm Nhật và
Nguyễn Xuân Đặng (2000) [19] đã giới thiệu sơ bộ cách nuôi một số loài
động vật có giá trị kinh tế cao.

Nhiều loài động vật hoang dã đã trở thành đối tượng chăn nuôi phổ
biến, đáp ứng nhu cầu về thực phẩm, dược liệu, da lông, làm cảnh, v.v.v của
xã hội. Ví dụ nổi bật nhất là loài Ba ba trơn, Ếch đồng (Ngô Trọng Lư, 2009;
Nguyễn Duy Khoát và Phạm Viết Thắng, 1992) và các loài thuộc nhóm Rắn.
Cùng trong họ Hystricidae, ở Việt Nam loài Nhím đã được nghiên cứu
và nhân nuôi với quy mô rộng lớn, mang lại thu nhập cao cho người nông
dân. Tuy nhiên, Đon là loài chưa được quan tâm nghiên cứu. Ở một số địa
phương loài Đon cũng được chăn nuôi tự phát nhưng không mang lại hiệu
quả kinh tế do thiếu kiến thức về kỹ thuật chăn nuôi (Đỗ Quang Huy, Lưu
Quang Vinh, 2005) [9].
1.2.2. Tình hình nhân nuôi sinh sản động vật hoang dã ở nước ta
Nghề nhân nuôi sinh sản động vật hoang dã ở Việt Nam đã xuất hiện từ
lâu và đạt được những thành công quan trọng như nuôi Hươu sao, Nai, Khỉ
vàng, Trăn, Rắn, Ba ba, Ếch đồng, Cá sấu…Trong những thập niên gần đây,
hoạt động gây nuôi sinh sản động vật hoang dã ở Việt Nam cũng gặp phải


6

không ít những khó khăn về cơ chế quản lý, kinh phí đầu tư, kỹ thuật nuôi và
thị trường tiêu thụ sản phẩm.
1.2.2.1. Loài, số lượng nuôi và mục đích nuôi
Theo thống kê của Cục Kiểm lâm, hiện nay trên cả nước có khoảng trên
50 loài động vật hoang dã được nuôi. Tính đến năm 2003, cả nước có khoảng
316 trại nuôi và 1.658 hộ gây nuôi động vật hoang dã. Chắc chắn, con số
thống kê trên chưa phản ánh hết thực tế nhân nuôi động vật hoang dã ở Việt
Nam hiện nay.
Vùng Đông Nam Bộ có số lượng loài động vật gây nuôi lớn nhất với
trên 1,2 triệu cá thể, trong đó chủ yếu là Ba ba (1 triệu cá thể), Kỳ tôm, Tắc
kè, Liu điu…với khoảng 200.000 cá thể. Vùng đồng bằng Sông Hồng có hơn

800.000 động vật hoang dã nuôi, chủ yếu là Rắn, Rùa, Ba ba. Vùng đồng
bằng Sông Cửu Long với tổng số trên 37.000 cá thể chủ yếu là các loài Cá
sấu, Ba ba, Trăn. Vùng Tây Nguyên có gần 3000 cá thể, chủ yếu là Ba ba, Cá
sấu, Hươu, Nai. Vùng Đông Bắc và Tây Bắc số động vật hoang dã nuôi
không đáng kể (Phạm Nhật và Nguyễn Xuân Đặng, 2005) [20].
Hầu hết các loài động vật được gây nuôi nhằm mục đích kinh doanh,
chỉ một số ít phục vụ nhu cầu tham quan, du lịch, bảo tồn.
1.2.2.2. Phương thức nuôi
Hầu hết các động vật gây nuôi tại các trại và các hộ gia đình đều theo
phương thức nuôi nhốt trên đất thổ cư đối với các loài Trăn, Rắn, Ba ba,
Hươu, Nai, Gấu, Khỉ, Chồn, Kỳ đà…Hình thức chăn nuôi trong các hộ gia
đình chủ yếu dựa vào chăn nuôi quảng canh hoặc bán thâm canh do vốn đầu
tư cho cơ sở hạ tầng, vật tư, con giống,...thấp dẫn đến khối lượng hàng hóa
sản xuất nhỏ lẻ, tỷ lệ rủi ro cao, chất lượng sản phẩm thấp không đồng đều.
Tuy nhiên hình thức này đã lợi dụng được nguồn lao động nhàn rỗi, đặc biệt ở
vùng nông thôn.


7

Đối với các trạm gây nuôi sinh sản thuộc các công ty, doanh
nghiệp,..phương thức nuôi nhốt quy mô trang trại là phổ biến. Đối với các trại
vệ tinh của các công ty, doanh nghiệp này, các công ty sẽ cung cấp một phần
vốn đầu tư nhất định cho cơ sở hạ tầng, giống, thức ăn và các dịch vụ thú y,
kỹ thuật,…cho các trại, đồng thời thu mua, tiêu thụ toàn bộ sản phẩm từ các
trại vệ tinh này (Phạm Nhật và Nguyễn Xuân Đặng, 2005) [20].
1.2.2.3. Chuồng trại
Chuồng nuôi động vật hoang dã khác nhau theo loài, theo tình trạng
kinh tế của người nuôi và tập quán địa phương nhưng phần lớn là chưa đạt
yêu cầu kỹ thuật.

Đối với các loài động vật nguy hiểm như rắn, trăn,..chỉ một số ít hộ có
diện tích rộng, các khu nuôi, khu ấp trứng mới được đặt cách xa khu gia đình
ở trong khi phần lớn các hộ do diện tích chật hẹp, xây dựng khu nuôi ngay
trong khu ở của gia đình, do vậy khó đảm bảo được an toàn cho người và vật
nuôi đồng thời gây ô nhiễm môi trường do thức ăn của các loài này hầu hết là
thịt động vật, lại được lưu trữ trong chuồng hàng tuần trong khi các điều kiện
vệ sinh chuồng trại, xử lý ô nhiễm,…tại các trại này hầu như chưa được chú
trọng đúng mức.
Nhìn chung các mô hình gây nuôi sinh sản tại các hộ gia đình phần lớn
các hệ thống chuồng trại, cơ sở hạ tầng phục vụ cho chăn nuôi mang tính tận
dụng do thiếu vốn đầu tư, thiếu hiểu biết về điều kiện nuôi dưỡng các loài
động vật hoang dã, không đảm bảo an toàn cho người và vật nuôi. Vì vậy,
hơn 90% số chuồng nuôi chưa đáp ứng được cho chăn nuôi thâm canh (Đỗ
Kim Chung và cs., 2003) [3].
1.2.2.4. Thức ăn chăn nuôi động vật hoang dã
Việc khai thác nguồn thức ăn đóng vai trò quyết định tính bền vững của
hoạt động chăn nuôi cũng như ảnh hưởng đến môi trường xung quanh. Thức


8

ăn nuôi động vật hoang dã khác nhau theo từng loài nuôi, lứa tuổi và mục
đích nuôi.
Điều đáng chú ý là nguồn thức ăn cho hầu hết các loài động vật hoang
dã nuôi đều chủ yếu được khai thác từ thiên nhiên. Điều này vừa không chủ
động được nguồn thức ăn cho chăn nuôi vừa đe dọa các loài sinh vật có ích
khác như cóc, ếch nhái, chim, giun đất,..gây mất cân bằng sinh thái, tăng sâu
bệnh hại phá hoại mùa màng. Vì vậy, để đảm bảo cho sự phát triển bền vững
với quy mô lớn hơn của các loài cần nghiên cứu thành phần thức ăn của các
loài, xây dựng quy trình sản xuất thức ăn công nghiệp cho các loài gây nuôi

để thay thế các loài thức ăn tự nhiên (Phạm Nhật và Nguyễn Xuân Đặng,
2005) [20].
1.2.2.5. Nguồn giống
Một trong những điều kiện để gây nuôi sinh sản theo luật Việt Nam
cũng như theo Công ước CITES là cơ sở gây nuôi phải chứng minh được khả
năng đã sản xuất được thế hệ thứ hai trở đi trong môi trường nuôi nhốt hoặc
áp dụng một phương pháp đã được chứng minh là sản xuất được thế hệ F2.
Đa số các loài động vật hoang dã được nuôi phổ biến hiện nay như Lợn
rừng, Hươu, Nai, Hoẵng, Cầy, Chồn, Khỉ, các loài chim như Gà rừng, Công,
các loài bò sát như Trăn, Rắn, Cá sấu, Nhông, Ba ba, Ếch đồng…đều là
những loài mắn đẻ, dễ nuôi trong điều kiện nuôi nhốt vì vậy, có khả năng tự
gây tạo được con giống để phát triển chăn nuôi. Tuy nhiên, nhiều cơ sở nhân
nuôi hiện nay vẫn khai thác toàn bộ hoặc một phần con giống từ thiên nhiên
gây tổn thất cho các quần thể tự nhiên. Một số loài hiện nay chưa nuôi sinh
sản được (Gấu, một số loài Cầy, Chồn,…) nên nguồn giống là từ thiên nhiên
(Đặng Huy Huỳnh và cộng sự, 1975) [12].


9

Đon được nhân nuôi tại TTNCCH&PTDVHD cũng được cứu hộ từ tự
nhiên. Do vậy, chuồng trại và các biện pháp chăm sóc sẽ được thiết kế gần
giống với môi trường tự nhiên của loài.
1.2.2.6. Dịch vụ thú y
Hiện nay, ngoài một số ít trang trại lớn của các công ty, doanh nghiệp
còn hầu hết hoạt động gây nuôi sinh sản động vật hoang dã ở nước ta còn
mang tính tự phát, chưa phổ biến. Công tác thú y, phòng chống bệnh dịch cho
các loài này chưa phát triển ở hầu khắp các tỉnh trong cả nước. Việc phòng
chống dịch bệnh dựa vào kinh nghiệm của người nuôi, thiếu các cán bộ
chuyên môn kỹ thuật, thiếu trang thiết bị, thuốc thú y phục vụ chăm sóc ngăn

ngừa bệnh dịch cho vật nuôi ở cả 03 cấp xã, huyện và tỉnh. Vì vậy, cần có các
nghiên cứu cho các loài gây nuôi. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ khuyến nông,
cán bộ thú y cơ sở về đặc điểm và biện pháp phòng, trị bệnh cho các loài gây
nuôi, tuyên truyền về các bệnh của động vật nuôi hoang dã gây nuôi, mối
nguy hại của chúng sang người và động vật nuôi khác.
Đối với loài Đon, đến nay chưa có nghiên cứu nào về các loại bệnh mà
Đon mắc phải. Vì vậy, các biểu hiện bệnh, biện pháp phòng và điều trị bệnh
dựa chủ yếu vào đặc điểm của loài Nhím (có cùng họ với Đon). Theo đó, các
giải pháp phòng bệnh hướng tới công tác vệ sinh sạch sẽ chuồng trại và cung
cấp đầy đủ thức ăn và dưỡng chất cho Đon.


10

Chương 2
MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
2.1.1. Mục tiêu tổng quát
Góp phần phát triển nghề chăn nuôi động vật hoang dã ở Việt Nam
nhằm nâng cao thu nhập của người dân và bảo tồn đa dạng sinh học.
2.1.2. Mục tiêu cụ thể
- Bổ xung các thông tin về đặc điểm sinh học, sinh thái và tập tính của
loài Đon.
- Góp phần hoàn thiện kỹ thuật nhân nuôi loài Đon.
2.2. Đối tượng, địa điểm và phạm vi nghiên cứu
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu
Loài Đon (Atherurus macrourus Linnaeus, 1758).
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái, tập tính và

một số kỹ thuật nhân nuôi Đon (Atherurus macrourus Linnaeus, 1758).
2.2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
- Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 06 năm 2012 đến tháng 3 năm 2013.
- Địa điểm nghiên cứu: Đề tài được thực hiện tại hai địa điểm.
+ Nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái của Đon trong điều kiện
hoang dã được thực hiện tại VQG Cúc Phương, tỉnh Ninh Bình.
+ Các nội dung khác của đề tài được thực hiện tại Trung tâm Nghiên
cứu cứu hộ và Phát triển động vật hoang dã thuộc Viện Sinh thái rừng và Môi
trường, Trường Đại học Lâm nghiệp.
2.3. Nội dung nghiên cứu
Để thực hiện các mục tiêu đề ra, đề tài nghiên cứu các nội dung sau:
1. Nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái của Đon trong điều kiện
hoang dã.


11

2. Nghiên cứu nhu cầu dinh dưỡng và khẩu phần ăn của Đon.
3. Nghiên cứu tập tính hoạt động của Đon trong điều kiện nuôi nhốt.
4. Nghiên cứu khả năng sinh trưởng của Đon.
5. Nghiên cứu đặc điểm sinh sản và kỹ thuật tạo giống Đon.
6. Nghiên cứu các biện pháp chăm sóc Đon.
7. Kỹ thuật phòng và chữa trị một số bệnh thường gặp trong quá trình
nhân nuôi Đon.
2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp tiếp cận chung
Phương pháp tiếp cận hệ thống (tự nhiên – kinh tế - xã hội): Loài Đon là
một thực thể của hệ thống tự nhiên. Để chăn nuôi thành công, người chăn
nuôi bắt buộc phải nắm được đặc điểm sinh học, sinh thái và tập tính của
chúng. Đon là một loài động vật hoang dã chưa được thuần hóa, vì vậy điều

kiện này càng trở nên quan trọng. Trong quá trình nghiên cứu, các thông tin
về đặc điểm sinh học, sinh thái và tập tính của loài sẽ được sử dụng để đưa ra
các biện pháp nhân nuôi phù hợp. Chuồng trại chăn nuôi sẽ được thiết kế gần
giống với điều kiện sinh sống tự nhiên của loài.
Việc chăn nuôi động vật hoang dã nói riêng và Đon nói chung mang
yếu tố kinh tế và xã hội. Sự phát triển của các mô hình sản xuất đều phụ thuộc
vào hiệu quả kinh tế - xã hội mang lại cho người chăn nuôi và cộng đồng. Vì
vậy đề tài sẽ hướng đến mục tiêu góp phần xây dựng kỹ thuật nuôi có hiệu
quả kinh tế cao, đem lại nguồn lợi lớn nhất cho người chăn nuôi và sản phẩm
tốt cho người tiêu dùng.
2.4.2. Nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái của Đon trong điều kiện
hoang dã
2.4.2.1. Phương pháp kế thừa tài liệu
Thu thập các tài liệu liên quan đến nội dung và đối tượng nghiên cứu từ
nhiều nguồn thông tin khác nhau như sách báo, giáo trình, tạp chí, các tài liệu
khoa học đã công bố, mạng internet…Từ các tài liệu này, những thông tin
hữu ích và quan trọng sẽ được kế thừa có chọn lọc để phục vụ những nội dung


12

nghiên cứu của đề tài như đặc điểm sinh học, sinh thái và sinh sản của loài;
các loại bệnh thường gặp, v.v.v.
2.4.2.2. Phỏng vấn bán định hướng
Phỏng vấn bán định hướng nhằm cung cấp thêm thông tin về đối tượng
nghiên cứu như thời gian bắt gặp, sinh cảnh bắt gặp, thức ăn, số lượng đàn, số
con/đàn, tình trạng quần thể… Những thông tin này nhiều khi không được ghi
nhận được hết trong quá trình điều tra thực địa do hạn chế về mặt thời gian và
đối tượng điều tra là loài rất hiếm. Các đối tượng được phỏng vấn bao gồm:
Cán bộ (Cán bộ quản lý, Kiểm lâm củaVQG Cúc Phương; cán bộ chính quyền

các địa phương khu vực nghiên cứu…), thợ săn, những người dân có nhiều
kinh nghiệm trong khu vực.
Các câu hỏi được sử dụng trong quá trình phỏng vấn được chuẩn bị
trước trong bảng phỏng vấn với hình thức ngắn ngọn, dễ hiểu. Ngoài ra hình
ảnh liên quan đến đối tượng nghiên cứu cũng có thể được sử dụng trong quá
trình điều tra để có thể kiểm chứng một cách chắc chắn các thông tin thu thập
được qua phỏng vấn.
2.4.2.3. Điều tra thực địa
2.4.2.3.1. Điều tra theo tuyến

Tại khu vực nghiên cứu chúng tôi tiến hành lập 8 tuyến điều tra (4
tuyến/khu vực). Đây là những tuyến có chiều dài và đặc điểm địa hình khác
nhau đi quan các dạng sinh cảnh có thể bắt gặp loài Đon sinh sống.
Trên mỗi tuyến điều tra, người điều tra sẽ đi dọc tuyến để ghi nhận các
sinh cảnh bắt gặp loài Đon hay dấu hiện của loài Đon: hang, thức ăn, nơi
kiếm ăn…Khi bắt gặp tiến hành mô tả sinh cảnh. Kết quả ghi vào bảng 2.1.


13

Bảng 2.1: Mô tả sinh cảnh bắt gặp hay dấu hiệu loài Đon
TT Dạng sinh cảnh

Đặc điểm
trạng thái rừng

Vị trí

Độ cao Thông tin
khác


1
2

2.4.2.3.2. Điều tra theo ô tiêu chuẩn (OTC)

Trên các tuyến điều tra, lập các OTC tại các sinh cảnh bắt gặp loài Đon.
Diện tích mỗi OTC là 1000m2. Trong mỗi OTC, thống kê số lượng và mô tả
các hang tổ của Đon (cấu trúc hang, đặc điểm, số cửa hang…) và số lượng
loài (nếu có). Kết quả ghi vào bảng 2.2.
Bảng 2.2: Số lượng loài, số lượng và đặc điểm hang tổ loài Đon
TT

Số lượng

Số lượng

ÔTC

cá thể

hang, tổ

Đặc điểm hang tổ

Thông tin khác

1
2


Ngoài ra, điều tra trên OTC cũng xác định được các loại thức ăn của
Đon. Ngoài các dấu vết để lại trên các loại thức ăn thì việc nghiên cứu, xác
định thức ăn mà Đon để lại trong tổ cũng góp phần cung cấp những thông tin
quan trọng về thành phần thức ăn của Đon trong điều kiện tự nhiên. Người
điều tra cũng tiến hành theo dõi từ xa hang ổ của Đon để phát hiện các tập
tính di chuyển và kiếm ăn.
2.4.3. Nuôi thí nghiệm Đon trong điều kiện nhân tạo
Tám cá thể Đon (4 đực, 4 cái) được nuôi và theo dõi trong điều kiện
nhân tạo tại Trung tâm Nghiên cứu cứu hộ và Phát triển động vật hoang dã,


14

Trường Đại học Lâm nghiệp. Số liệu thu thập được từ việc theo dõi các cá thể
Đon này sẽ được sử dụng cho các nội dung nghiên cứu liên quan đến đặc
điểm của loài trong điều kiện nuôi nhốt.
Cấu trúc chuồng nuôi: do Đon có nguồn gốc từ tự nhiên nên chuồng
trại được thiết kế gần giống với môi trường tự nhiên của loài. Chuồng nuôi
được thiết kế có diện tích rộng x dài x cao tương ứng là 2m x 3m x 3m.
Khung chuồng nuôi được làm bằng sắt, xung quanh chuồng quây lưới sắt có
đường kính mắt lưới 4cm. Bên trong chuồng nuôi đặt các cây gỗ, hộp gỗ để
cho Đon leo trèo và ẩn náu. Nền chuồng được lát bằng bê tông dày 8- 10cm,
nền cao ráo, thoát nước tốt. Đối với chuồng nuôi sinh sản xây các ổ đẻ có
chiều dài x rộng x cao: 0,5 x 0,4 x 0,3m. Ổ đẻ được xây bằng đá có một cửa đi
vào và một cửa thông lên cao nhằm thuận lợi cho vệ sinh cho người chăm sóc.
Lỗ thông lên được đậy bằng một tấm bê tông rắn chắc và chỉ mở ra khi quét
rửa ổ đẻ. Ổ đẻ được đặt ở góc trong của chuồng hạn chế tiếp xúc và ít ánh
sáng (xem hình 2.1).

Hình 2.1: Mô hình chuồng Đon nuôi sinh sản



15

Trong điều kiện nuôi nhốt, đặc điểm sinh học sinh thái của loài được
tổng hợp chủ yếu từ quá trình quan sát thực tế vào các thời điểm khác nhau
trong ngày. Ngoài ra, những đặc điểm đó còn được thu thập qua việc phỏng
vấn các cán bộ có kinh nghiệm tại Trung tâm và chủ các cơ sở chăn nuôi.
Phương pháp nghiên cứu tương ứng với từng nội dung nghiên cứu của đề tài.
2.4.4. Xác định Thành phần thức ăn và khẩu phần ăn của Đon
Thức ăn là nhân tố quan trọng có tính chất quyết định đến sự tồn tại,
sinh trưởng, phát triển của động vật. Thành phần và chế độ thức ăn của mỗi
loài rất khác nhau. Vì vậy cần nghiên cứu tìm ra những loại thức ăn phù hợp,
ưa thích, tỷ lệ các thành phần thức ăn và khẩu phần thức ăn hàng ngày cần
thiết cho từng cá thể Đon đảm bảo khả năng sinh trưởng, phát triển tốt và
mang lại hiệu quả kinh tế cho người chăn nuôi.
2.4.4.1. Thành phần thức ăn của Đon
Để xác định thành phần thức ăn của Đon, đề tài thử nghiệm đưa vào
chuồng nuôi nhiều loại thức ăn khác nhau. Cân trọng lượng rau, củ quả… đưa
vào và lượng dư thừa để xác định loại thức ăn mà Đon sử dụng. Khối lượng
rau, củ quả…giảm so với ban đầu và có dấu hiệu ăn được kết luận là loại thức
ăn mà Đon đã sử dụng làm thức ăn. Kết quả thử nghiệm được ghi chép theo
bảng 2.3.
Bảng 2.3: Thử nghiệm các loại thức ăn cho Đon
STT

Ngày

Loại


Trọng lượng

Trọng lượng

thức ăn

ban đầu (g)

dư thừa (g)

Kết luận

Ghi
chú

1
2
Để khẳng định các loại rau, củ quả mà Đon đã ăn, đề tài tiến hành thử
nghiệm lặp lại nhiều lần, những loại thức ăn bị giảm trọng lượng được xác
định Đon đã ăn và xây dựng danh mục các loại thức ăn của Đon.


16

2.4.4.2. Các loại thức ăn ưa thích của Đon
Trên cơ sở xác định thành phần thức ăn của Đon, đề tài tiến hành đưa
vào chuồng nuôi đồng loạt nhiều loại thức ăn khác nhau. Xác định trọng
lượng thức ăn đưa vào ngày hôm trước và lượng thức ăn dư thừa ngày hôm
sau. Các thông tin thử nghiệm thức ăn được ghi theo bảng 2.4.
Bảng 2.4: Thử nghiệm các loại thức ăn cho Đon


STT

Ngày

Loại
thức ăn

Trọng

Trọng

lượng

lượng dư

ban đầu

thừa

Thứ tự thức ăn Đon Tỉ lệ ăn
lựa chọn

(%)

1
2
Kết quả lựa chọn loại thức ăn ưa thích dựa trên tiêu chí loại thức ăn mà
Đon ăn đầu tiên và khối lượng thức ăn giảm nhiều nhất.
2.4.4.3. Khẩu phần ăn của Đon

Để xác định khẩu phần ăn cần thiết cho Đon, chúng tôi tiến hành nhốt
riêng 2 cá thể Đon khỏe mạnh, có kích thước điển hình cho cả chuồng nuôi
được kí hiệu: D01 và D02. Trên cơ sở các loại thức ăn ưa thích của Đon, đề
tài tiến hành thử nghiệm 5 loại thức ăn: Ngô, bí đỏ, cải bắp, xu hào và rau
muống. Thời gian thử nghiệm được bố trí làm 3 đợt, mỗi đợt kéo dài 1 tuần:
+ Đợt 1: Tiến hành từ ngày 10/8/2012 đến ngày16/8/2012.
+ Đợt 2: Tiến hành từ ngày 18/9/2012 đến ngày 24/10/2012.
+ Đợt 3: Tiến hành từ ngày 27/11/2012 đến ngày 03/12/2012.
Cách tiến hành: Đưa thử nghiệm khởi đầu 100 gram mỗi loại thức ăn
gồm: Rau, củ (quả), Ngô. Quan sát lượng thức ăn dư thừa của từng loại vào
ngày hôm sau. Nếu lượng thức ăn nào dư thừa, giữ nguyên khối lượng đưa
vào thử nghiệm của ngày hôm trước và tăng lượng thức ăn loại khác lên.


×