Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

Nghiên cứu đề xuất quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã vị quang, huyện thông nông, tỉnh cao bằng giai đoạn 2014 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.9 MB, 110 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực, chính xác và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào, mọi sự
giúp đỡ cho việc hoàn thành luận văn này đã được cảm ơn.
Tôi xin cam đoan rằng, các thông tin trích dẫn sử dụng trong luận văn
đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 20 tháng 10 năm 2014
Tác giả

Hoàng Văn Bảo


ii

LỜI CẢM ƠN
Luận văn thạc sĩ khoa học lâm nghiệp “Nghiên cứu đề xuất Quy hoạch
xây dựng Nông thôn mới xã Vị Quang, huyện Thông Nông, tỉnh Cao Bằng
giai đoạn 2014 - 2020” được hoàn thành theo trương trình đào tạo Cao học
khóa 19 tại Trường đại học Lâm nghiệp Việt Nam.
Nhân dịp này tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Ban giám hiệu,
các thầy cô trong phòng đào tạo sau đại học, các thầy cô giáo trực tiếp giảng
dạy đã tạo điều kiện giúp đỡ, động viên tác giả hoàn thành luận văn này. Đặc
biệt tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới TS. Lê Sỹ Việt
những người hướng dẫn khoa học, đã tận tình hướng dẫn tác giả từ khi hình
thành phát triển ý tưởng đến xây dựng đề cương, phương pháp luận, tìm tài
liệu và có những chỉ dẫn khoa học quý báu trong suốt quá trình triển khai
nghiên cứu và hoàn thành đề tài.
Xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, giúp đỡ nhiệt tình, tạo điều kiện
của Ban lãnh đạo, các cán bộ huyện Thông Nông, UBND xã Vị Quang trong


quá trình thực hiện đề tài.
Tác giả xin bày tỏ và gửi lời cảm ơn đến bạn bè, đồng nghiệp và người
thân trong gia đình đã động viên giúp đỡ tác giả hoàn thành bản luận văn này.
Mặc dù đã nỗ lực hết mình, nhưng do trình độ hạn chế về nhiều mặt,
nên luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Tác giả rất
mong nhận được những ý kiến đóng góp và xin chân thành tiếp thu mọi ý
kiến đóng góp đó.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 20 tháng 10 năm 2014
Tác giả

Hoàng Văn Bảo


iii

MỤC LỤC

Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan ...................................................................................................... i
Lời cảm ơn ........................................................................................................ ii
Danh mục các từ viết tắt................................................................................... vi
Danh mục các bảng ......................................................................................... vii
Danh mục các hình ......................................................................................... viii
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
Chương 1. TỔNG QUAN VÀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................ 3
1.1. Cơ sở lý luận ........................................................................................... 3
1.1.1. Một số khái niệm .............................................................................. 3
1.1.2. Mô hình phát triển nông thôn mới ................................................... 5

1.1.3. Những nội dung chủ yếu về xây dựng mô hình NTM ................... 10
1.2. Cơ sở thực tiễn ...................................................................................... 13
1.2.1. Kinh nghiệm và bài học của một số nước trên thế giới về sự phát
triển mô hình nông thôn mới .................................................................... 13
1.2.2. Kinh nghiệm và một số bài học của Việt Nam về việc xây dựng
nông thôn mới........................................................................................... 17
Chương 2. MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU............................................................................................ 25
2.1. Mục tiêu ................................................................................................ 25
2.1.1. Mục tiêu tổng quát.......................................................................... 25
2.1.2. Mục tiêu cụ thể ............................................................................... 25
2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................ 25
2.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................ 25
2.4. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 26
2.4.1. Phương pháp thu thập số liệu ......................................................... 26
2.4.2. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu. ........................................ 27


iv

2.4.3. Phương pháp dự báo:...................................................................... 27
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................... 30
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội ........................................................ 30
3.1.1. Điều kiện tự nhiên .......................................................................... 30
3.1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội ................................................................. 32
3.2 Đánh giá thực trạng của xã theo bộ tiêu chí quốc gia xây dựng nông
thôn mới ....................................................................................................... 38
3.2.1. Đánh giá, so sánh các tiêu chí ........................................................ 38
3.2.2 Tổng hợp đánh giá hiện trạng theo bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn
mới ............................................................................................................ 49

3.2.3 Đánh giá chung................................................................................ 55
3.2.4. Đánh giá hiện trạng sử dụng đất .................................................... 56
3.2.5. Dự báo quy mô dân số, lao động, đất đai ...................................... 60
3.3. Quy hoạch định hướng phát triển không gian xã ................................. 62
3.3.1. Định hướng về cấu trúc phát triển không gian toàn xã .................. 62
3.3.2. Định hướng tổ chức hệ thống khu dân cư ...................................... 62
3.3.3. Định hướng tổ chức hệ thống các công trình công cộng ............... 63
3.3.4. Định hướng tổ chức hệ thống các công trình hạ tầng kỹ thuật ...... 63
3.4. Quy hoạch sử dụng đất ......................................................................... 64
3.4.1. Lập quy hoạch sử dụng đất ............................................................ 64
3.4.2. Phân kỳ sử dụng đất ....................................................................... 73
3.5. Quy hoạch đất sản xuất ......................................................................... 75
3.5.1. Quy hoạch sản xuất nông nghiệp ................................................... 75
3.5.2. Quy hoạch sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ ... 76
3.6. Quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật ................................................... 77
3.6.1. Giao thông ...................................................................................... 77
3.6.2. Thủy lợi .......................................................................................... 78
3.6.3. Về cấp nước .................................................................................... 78
3.6.4. Cấp điện.......................................................................................... 82


v

3.6.5. Về thoát nước thải, xử lý chất thải rắn và nghĩa trang ................... 83
3.7. Quy hoạch hệ thống hạ tầng xã hội ...................................................... 87
3.7.1. Trụ sở UBND xã: ........................................................................... 87
3.7.2. Trường học ..................................................................................... 87
3.7.3. Nhà văn hóa, thể thao ..................................................................... 88
3.7.4. Y tế ................................................................................................. 90
3.7.5. Chợ xã ............................................................................................ 90

3.7.6. Bưu điện xã .................................................................................... 90
3.7.7. Khu di tích lịch sử văn hóa............................................................. 90
3.8. Quy hoạch hệ thống điểm dân cư nông thôn ........................................ 90
3.8.1. Dân cư hiện trạng rải rác ven sườn đồi, đường giao thông ............ 90
3.8.2. Các cụm dân cư .............................................................................. 91
3.9. Kinh tế và các dự án ưu tiên đầu tư ...................................................... 91
3.9.1. Các dự án ưu tiên đầu tư ................................................................ 91
3.9.2. Kinh phí thực hiện dự án ................................................................ 91
3.10. Đánh giá hiệu quả của quy hoạch xây dựng nông thôn mới .............. 92
3.10.1. Hiệu quả về kinh tế....................................................................... 92
3.10.2. Hiệu quả về xã hội ........................................................................ 92
3.10.3. Hiệu quả về môi trường................................................................ 93
3.11. Giải pháp thực hiện phương án........................................................... 93
3.11.1. Tổ chức quản lý ............................................................................ 93
3.11.2 Giải pháp về chính sách ................................................................ 94
3.11.3. Giải pháp về tổ chức thực hiện..................................................... 95
KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................... 97
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu

Viết đầy đủ

BCT


Bộ Công thương

BHY

Bảo hiểm y tế

BNN&PTNT

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

BNV

Bộ Nội vụ

BTCT

Bê tông cốt thép

CNH-HĐH

Công nghiệp hóa – hiện đại hóa

CT-TTg

Chỉ thị Thủ tướng Chính phủ

GD&ĐT

Giáo dục và đào tạo


GTNT

Giao thông nông thôn

GTVT

Giao thông vận tải

HDND

Hội đồng nhân dân

HTX

Hợp tác xã

KT-XH-MT

Kinh tế - xã hội – môi trường

MTTQ

Mặt trận tổ quốc

NN

Nông nghiệp

NTM


Nông thôn mới

PTNT

Phát triển nông thôn



Quyết định

QSDĐ

Quyền sử dụng đất

SX

Sản xuất

SX -KD

Sản xuất – kinh doanh

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam

THCS

Trung học cơ sở


THPT

Trung học phổ thông

TTCN

Tiểu thủ công nghiệp

TW

Trung Ương

UBND

Ủy ban nhân dân

VH-TT-DL

Văn hóa thể thao du lịch


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng

TT

Trang


3.1

Hiện trạng sử dụng các nhóm đất chính

32

3.2

Đánh giá hiện trạng các tiêu chí Nông thôn mới

50

3.3

Hiện trạng sử dụng đất

57

3.4

Hiện trạng và dự báo lao động

61

3.5

Hiện trạng và dự báo sử dụng diện tích đất

61


4.1

Quy hoạch sử dụng đất

65

4.2

Phân kỳ sử dụng đất

73

4.3

Nhu cầu dùng nước

79

4.4

Bảng tổng hợp phụ tải điện

82

4.5

Bảng tính toán lưu lượng nước thải

84



viii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Tên hình

TT

Trang

3.1

Hiện trạng giao thông trên địa bàn xã

35

3.2

Hiện trạng thủy lợi trên địa bàn xã

36

3.3

Hiện trạng sử dụng điện

37

3.4


Hiện trạng cấp nưỚC sinh hoạt

37

3.5

Phân trường Mầm non

40

3.6

Trường trung tâm (chung cả TH, THCS)

41

3.7

Điểm trường TH

41

3.8

Nhà văn hóa xóm

42

3.9


Nhà bia tưởng niệm

43

3.10 Điểm bưu điện VH xã

43

3.11 Nhà ở nông thôn

44

3.12 Trạm y tế xã

46

3.13 Trụ sở UBND xã

87


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Những năm qua, thực hiện các chính sách đổi mới về phát triển kinh tế
xã hội dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam, nông thôn nước ta đã
có nhiều thay đổi và phát triển khá toàn diện. Để phát triển nông thôn đúng
hướng, có cơ sở khoa học và đảm bảo phát triển bền vững, công tác quy
hoạch có vai trò hết sức quan trọng, nó luôn đi trước một bước. Bởi vì, quy
hoạch là tiền đề cho đầu tư phát triển kinh tế xã hội cho tương lai.

Thông Nông là huyện vùng cao, miền núi của tỉnh Cao Bằng, trình độ
nhận thức dân trí thấp và chưa đồng đều, lao động chủ yếu tham gia vào các
hoạt động sản xuất nông nghiệp. Là một trong những huyện nghèo của tỉnh,
được thụ hưởng nhiều chính sách hỗ trợ phát triển của Đảng, Nhà nước như
Nghị quyết 30a của Chính phủ về Giảm nghèo nhanh và bền vững… Từ đó
nông nghiệp, nông dân và nông thôn đã đạt được những thành tựu đáng kể.
Nông nghiệp có bước tăng trưởng khá, cơ cấu cây trồng vật nuôi dần chuyển
dịch theo hướng tích cực, giá trị nông lâm sản ngày càng tăng, kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội từng bước được xây dựng, củng cố, nâng cấp; đời sống vật
chất tinh thần của người dân dần được cải thiện, công tác giảm nghèo thu
được một số kết quả nhất định; hệ thống chính trị cơ sở được tăng cường,
quyền dân chủ được phát huy; an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được
giữ vững.
Tuy nhiên, kiến trúc nông thôn đang phát triển tự phát và chưa có định
hướng quy hoạch, kết cấu hạ tầng, kinh tế xã hội chưa đáp ứng được yêu cầu
sản xuất và đời sống; chất lượng giáo dục, y tế phát triển chưa tương xứng
trước yêu cầu đổi mới. Lao động nông thôn chủ yếu chưa qua đào tạo, nông
dân còn thiếu công ăn việc làm và thu nhập chưa ổn định, tỷ lệ hộ nghèo còn
cao (trên 50%), khoảng cách thu nhập giữa các tầng lớp xã hội có xu hướng
gia tăng.


2

Thực hiện các văn bản chỉ đạo của Trung ương, của tỉnh Cao Bằng về
chương trình xây dựng nông thôn mới theo bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn
của Chính phủ. Năm 2013 huyện đã chỉ đạo công tác Quy hoạch đến 10/10 xã
thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới, trong đó chọn 01 xã để
triển khai toàn diện các nội dung xây dựng làm điểm. Đến cuối năm 2013,
toàn huyện có 08/10 xã thực hiện xong công tác quy hoạch (02 xã sẽ quy

hoạch xong trong năm 2014, trong đó có xã Vị Quang), 06 xã đã xây dựng
xong Đề án và tổ chức triển khai thực hiện các tiêu chí nông thôn mới.
Nhằm góp phần vào công tác quy hoạch phát triển nông thôn mới của
huyện nói chung cũng như xã Vị Quang nói riêng, tôi thực hiện đề tài
“Nghiên cứu đề xuất Quy hoạch xây dựng Nông thôn mới xã Vị Quang,
huyện Thông Nông, tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2014 - 2020”.


3

Chương 1
TỔNG QUAN VÀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Một số khái niệm
1.1.1.1. Khái niệm về nông thôn
Hiện nay, trên thế giới chưa thống nhất định nghĩa về nông thôn. Có
nhiều quan điểm khác nhau, có quan điểm cho rằng chỉ cần dựa vào trình độ
phát triển cơ sở hạ tầng, có quan điểm khác lại cho rằng nên dựa vào chỉ tiêu
trình độ tiếp cận thị trường, phát triển hàng hóa để xác định vùng nông thôn.
Tuy nhiên theo quan điểm nhóm chuyên viên Liên hợp quốc đề cập đến khái
niệm nông thôn - đô thị để so sánh nông thôn và đô thị với nhau. Khái niệm
nông thôn chỉ có tính chất tương đối và luôn biến động theo thời gian, để
phản ánh biến đổi về kinh tế xã hội của mỗi quốc gia trên thế giới. Trong điều
kiện Việt Nam có thể hiểu:
“Nông thôn là vùng sinh sống của tập hợp dân cư, trong đó có nhiều
nông dân. Tập hợp dân cư này tham gia vào các hoạt động kinh tế, văn hóa-xã
hội và môi trường trong một thể chế chính trị nhất định và chịu ảnh hưởng
của các tổ chức khác”.
1.1.1.2. Khái niệm về phát triển nông thôn
Phát triển nông thôn là một phạm trù rộng được nhận thức với rất nhiều

quan điểm khác nhau. Theo Ngân hàng thế giới (1975) đã đưa ra định nghĩa:
“Phát triển nông thôn là một chiến lược nhằm cải thiện các điều kiện
sống kinh tế và xã hội của một nhóm người cụ thể - người nghèo ở vùng nông
thôn. Nó giúp những người nghèo nhất trong những người dân sống ở các
vùng nông thôn được hưởng lợi ích từ sự phát triển”.
Khái niệm phát triển nông thôn mang tính toàn diện, đảm bảo tính bền
vững về môi trường, kinh tế, xã hội. Vì vậy, trong điều kiện của Việt Nam,


4

được tổng kết từ các chiến lược kinh tế xã hội của Chính phủ, thuật ngữ này
được hiểu:
“Phát triển nông thôn là một quá trình cải thiện có chủ ý một cách bền
vững về kinh tế, xã hội, văn hóa và môi trường, nhằm nâng cao chất lượng
cuộc sống của người dân nông thôn và có sự hỗ trợ tích cực của nhà nước và
các tổ chức khác”.
1.1.1.3. Khái niệm về nông thôn mới
Xây dựng nông thôn mới là biểu hiện cụ thể của phát triển nông thôn,
nhằm tạo ra một nông thôn có kinh tế phát triển cao hơn, có đời sống về vật
chất, văn hóa và tinh thần tốt, có bộ mặt nông thôn hiện đại.
Theo quan điểm chung của các nhà nghiên cứu về mô hình nông thôn
mới, thì nông thôn mới là những kiểu mẫu cộng đồng theo tiêu chí mới, tiếp
thu những thành tựu khoa học kỹ thuật hiện đại mà vẫn giữ được nét đặc trưng,
tinh hoa văn hóa của người Việt Nam. Nhìn chung, mô hình làng nông thôn
mới theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa, hợp tác hóa và dân chủ hóa.
1.1.1.4. Khái niệm về quy hoạch phát triển nông thôn
Phát triển nông thôn là vấn đề phức tạp và rộng lớn, nó liên quan đến
nhiều ngành khoa học tự nhiên, khoa học kỹ thuật, khoa học xã hội và nhân
văn. Mục đích của phát triển nông thôn là phát triển đời sống con người với

đầy đủ các phạm trù của nó. Phát triển nông thôn toàn diện phải đề cập đến tất
cả các mặt kinh tế, văn hoá, xã hội, giáo dục, y tế, an ninh quốc phòng... Sự
phát triển của mỗi vùng, mỗi địa phương nằm trong tổng thể phát triển chung
của các vùng và của cả nước.Vì vậy “Quy hoạch phát triển nông thôn là quy
hoạch tổng thể, nó bao gồm tổng hợp nhiều nội dung hoạt động trong các lĩnh
vực kinh tế, văn hoá xã hội và môi trường liên quan đến vấn đề phát triển con
người trong các cộng đồng nông thôn theo các tiêu chẩn của phát triển bền vững”.


5

Quy hoạch phát triển nông thôn được coi là quy hoạch tổng thể trên
vùng không gian sống của mọi sinh vật bao gồm loài người, động vật, thực
vật. Mục tiêu của quy hoạch là đáp ứng sự tăng trưởng liên tục mức sống của
con người và phát triển bền vững. Do đó đi đôi với việc phát triển kinh tế, văn
hoá xã hội là vấn đề bảo vệ môi trường, bảo vệ sự đa dạng sinh học, giữ gìn
cảnh quan thiên nhiên, bảo vệ và tái tạo tài nguyên để phục vụ cho lợi ích lâu
dài của các thế hệ mai sau.
1.1.2. Mô hình phát triển nông thôn mới
1.1.2.1. Quan điểm về mô hình nông thôn mới
Những năm gần đây, mô hình nông thôn mới (NTM) không còn là tên
gọi mới mẻ đối với nước ta, mô hình phát triển nông thôn đã góp phần quan
trọng trong việc phát triển và cải thiện nông thôn nước ta. Việc xây dựng mô
hình phát triển nông thôn mới là một quá trình chuyển đổi căn bản chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội nông thôn Việt Nam từ hướng chủ yếu là tự cung, tự
cấp sang hướng đáp ứng theo nhu cầu thị trường. Đồng thời, đảm bảo sự tham
gia tối đa của người dân vào quá trình phát triển theo quan điểm dân biết, dân
bàn, dân đóng góp, dân kiểm tra, dân quản lý thành quả và dân hưởng lợi.
Đây là cơ sở để phát huy nội lực, hướng vào phát triển bền vững.
Mô hình nông thôn mới là tập hợp các hoạt động nhằm cụ thể hóa các

chương trình phát triển nông thôn; mô hình nhằm bố trí sử dụng các nguồn tài
chính, lao động, phương tiện, vật tư thiết bị để tạo ra các sản phẩm hay dịch
vụ trong một thời gian xác định và thỏa nãm các mục tiêu về kinh tế, xã hội
và môi trường cho sự phát triển bền vững ở nông thôn.
Đây là quan điểm có tính khái quát và có tính mạch lạc về mô hình phát
triển nông thôn mới. Như vậy, mô hình phát triển nông thôn mới có đặc điểm
chung nhất là gắn với nông nghiệp, nông thôn, nông dân.


6

1.1.2.2. Một số đặc trưng cơ bản của mô hình NTM
Một là, đối tượng của mô hình nông thôn mới là làng - xã. Làng - xã
thực sự là một cộng đồng, chịu sự quản lý của nhà nước, tuy nhiên Nhà nước
không can thiệp sâu vào đời sống nông thôn, mà trên tinh thần tôn trọng tính
tự quản của người dân thông qua hương ước, lệ làng (không trái với Pháp luật
của Nhà nước).
Hai là, đáp ứng yêu cầu sản xuất hàng hóa, đô thị hóa, chuẩn bị những
điều kiện vật chất và tinh thần giúp nông dân làm ăn sinh sống và trở nên
thịnh vượng ngay trên mảnh đất mà họ gắn bó lâu đời. Trước hết, tạo mọi
điều kiện cho người dân có thể làm giàu trên chính quê hương của mình, hay
nói cách khác là “ly nông bất ly hương”.
Ba là, nông dân biết khai thác hợp lý và nuôi dưỡng các nguồn lực,
tăng trưởng kinh tế cao và bền vững, môi trường tự nhiên được giữ gìn,
khai thác tốt tiềm năng du lịch, khôi phục ngành nghề truyền thống, ngành
nghề tiểu thủ công nghiệp.
Bốn là, dân chủ nông thôn được mở rộng và đi vào thực chất. Các chủ
thể nông thôn (Lao động nông thôn, chủ trang trại, hộ nông dân, các tổ chức
phi chính phủ, Nhà nước, tư nhân…) tham gia tích cực trong mọi quá trình ra
quyết định về chính sách phát triển nông thôn; thông tin minh bạch, thông

suốt và hiệu quả giữa các tác nhân có liên quan; phân phối công bằng. Người
nông dân thực sự “được tự do và tự quyết định trên luống cày, thửa ruộng của
mình” lựa chon phương án sản xuất, kinh doanh làm giàu cho mình, cho quê
hương theo đúng chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của
nhà nước.
Năm là, nông dân, nông thôn có văn hóa, trí tuệ được nâng lên, sức lao
động được giải phóng, nhân dân tích cực tham gia vào quá trình đổi mới. Đó
chính là sức mạnh nội sinh của làng - xã trong công cuộc xây dựng nông thôn


7

mới. Các tiêu chí này đang trở thành mục tiêu, yêu cầu trong hoạch định
chính sách về mô hình nông thôn mới ở nước ta trong giai đoạn hiện nay [12].
1.1.2.3. Vai trò mô hình NTM trong phát triển kinh tế xã hội
* Về kinh tế: Nông thôn có nền sản xuất hàng hóa mở, hướng đến thị
trường, giao lưu và hội nhập. Để đạt được điều đó, cơ sở vật chất của nông
thôn phải hiện đại, tạo điều kiện thuận lợi cho mở rộng sản xuất, giao lưu
buôn bán, chăm sóc sức khỏe cộng đồng
- Thúc đẩy nông nghiệp, nông thôn phát triển nhanh, kích thích mọi
người tham gia sản xuất hàng hóa, hạn chế rủi ro cho nông dân.
- Phát triển các hình thức sở hữu đa dạng, trong đó chú ý xây dựng mới
các HTX theo mô hình kinh doanh đa ngành. Hỗ trợ các HTX ứng dụng tiến
độ khoa học - công nghệ phù hợp với các phương án sản xuất, kinh doanh
phát triển ngành nghề ở nông thôn.
- Sản xuất hàng hóa với chất lượng sản phẩm mang nét độc đáo, đặc sắc
của từng vùng, địa phương.
* Về chính trị: Phát huy dân chủ với tinh thần tôn trọng pháp luật, gắn
lệ làng, hương ước với pháp luật để điều chỉnh hành vi con người, đảm bảo
tính pháp lý, phát huy tính tự chủ làng xã.

* Về văn hóa - xã hội: Xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư, giúp
nhau xóa đói giảm nghèo, vươn lên làm giàu chính đáng.
* Về con người: Xây dựng nhân vật trọng tâm của mô hình nông thôn
mới, đó là người nông dân sản xuất hàng hóa khá giả, giàu có; là người nông dân
kết tinh các tư cách: công dân của làng, người con của các dòng họ, gia đình.
* Về môi trường: Môi trường sinh thái phải được bảo tồn xây dựng và
củng cố. Bảo vệ rừng, chống ô nhiễm nguồn nước, môi trường không khí và
chất thải từ các khu công nghiệp để nông thôn phát triển bền vững.


8

Các nội dung trên trong cấu trúc vai trò mô hình nông thôn mới có mối
liên hệ chặt chẽ với nhau [8]. Nhà nước đóng vai trò chỉ đạo, tổ chức điều
hành quá trình hoạch định và thực thi chính sách. Trên tinh thần đó, các
chính sách kinh tế - xã hội ra đời tạo hiệu ứng tổng hợp [12].
1.1.2.4. Điều kiện cần có để xây dựng nông thôn mới theo quyết định của Thủ
tướng Chính phủ
Ngày 16/4/2009, Thủ tướng Chính phủ đã ra quyết định số 491 ban
hành Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới. Bộ tiêu chí đã đưa ra các chỉ
tiêu toàn diện về quy hoạch, hạ tầng, kinh tế, tổ chức sản xuất, văn hóa, xã
hội, môi trường và hệ thống chính trị. Phải coi đây là cuộc vận động toàn
diện, đưa xây dựng nông thôn mới thành quyết tâm chính trị của cả hệ thống
chính trị và các tầng lớp nhân dân [13].
Mục tiêu cuối cùng của xây dựng nông thôn mới là nâng cao toàn diện
đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, vì vậy nông dân chính là chủ thể
của nông thôn mới. Có ý kiến cho rằng xây dựng nông thôn mới sẽ cần phải có
nguồn vốn đầu tư rất lớn từ nhà nước. Trước tiên, phải xác định đây không phải
là dự án để chờ đầu tư mà đây là một chương trình phát triển tổng hợp về kinh
tế, văn hóa, chính trị, xã hội và cần hiểu rõ vai trò của nhân dân, của cộng đồng

là chủ thể xây dựng nông thôn mới tại địa bàn, lấy nội lực là căn bản.
1.1.2.5. Quan điểm của quy hoạch xây dựng nông thôn mới
Quy hoạch xây dựng nông thôn mới phải phù hợp với quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, từng vùng và quy hoạch phát
triển ngành, gắn liền với định hướng phát triển hệ thống đô thị, các vùng kinh
tế và phù hợp với Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới ; phải xác định cụ
thể định hướng phát triển đặc trưng của từng khu vực nông thôn ; giải quyết
tốt mối quan hệ giữa xây dựng trước mắt với phát triển lâu dài, giữa cải tạo
với xây dựng mới ; phù hợp với sự phát triển về kinh tế của địa phương và thu
nhập thực tế của người dân.


9

Quy hoạch xây dựng nông thôn mới phải có sự tham gia của người dân,
cộng đồng dân cư, từ ý tưởng quy hoạch đến huy động nguồn vốn, tổ chức
thực hiện và quản lý xây dựng.
Quy hoạch xây dựng nông thôn mới phải đảm bảo tính đồng bộ, phù
hợp với nguồn vốn đầu tư và điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương; định
hướng, giải pháp, đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật, xã hội, môi trường
điểm dân cư, hạn chế tối đa những ảnh hưởng do thiên tai gây ra.
Quy hoạch xây dựng nông thôn mới phải đảm bảo hiện đại, văn minh
nhưng vẫn giữ gìn bảo tồn di sản và phát huy các giá trị văn hóa, bản sắc văn
hóa, phong tục tập quán của từng vùng, miền, từng dân tộc.
1.1.2.6. Nguyên tắc và yêu cầu của quy hoạch xây dựng nông thôn mới
Các nội dung, hoạt động của Chương trình xây dựng NTM phải hướng
tới mục tiêu thực hiện 19 tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới
ban hành tại Quyết định số 491/QĐ-UBND ngày 16 tháng 4 năm 2009 của
Thủ tướng Chính phủ [13].
Xây dựng nông thôn mới theo phương châm phát huy vai trò chủ thể

của cộng đồng dân cư địa phương là chính, Nhà nước đóng vai trò định
hướng, ban hành các tiêu chí, quy chuẩn, chính sách, cơ chế hỗ trợ, đào tạo
cán bộ và hướng dẫn thực hiện. Các hoạt động cụ thể do chính cộng đồng
người dân ở thôn, xã bàn bạc dân chủ để quyết định và tổ chức thực hiện.
Kế thừa và lồng ghép chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình hỗ trợ
có mục tiêu, các chương trình, dự án khác đang triển khai trên địa bàn nông thôn.
Thực hiện Chương trình xây dựng NTM phải gắn với kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội của địa phương, có quy hoạch và cơ chế đảm bảo thực
hiện các quy hoạch xây dựng NTM đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Công khai, minh bạch về quản lý, sử dụng các nguồn lực; tăng cường
phân cấp, trao quyền cho cấp xã quản lý và tổ chức thực hiện các công trình,
dự án của Chương trình xây dựng NTM; phát huy vai trò làm chủ của người
dân và cộng đồng, thực hiện dân chủ cơ sở trong quá trình lập kế hoạch, tổ
chức thực hiện và giám sát, đánh giá.0


10

Xây dựng NTM là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội;
cấp ủy đảng, chính quyền đóng vai trò chỉ đạo, điều hành quá trình xây dựng
quy hoạch, đề án, kế hoạch và tổ chức thực hiện. Mặt trận Tổ quốc và các tổ
chức chính trị, xã hội vận động mọi tầng lớp nhân dân phát huy vai trò chủ
thể trong xây dựng NTM.
Tuân thủ các quy định pháp lý có liên quan về bảo vệ các công trình kỹ
thuật, công trình quốc phòng, di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh và
bảo vệ môi trường.
Các hoạt động trong Quy hoạch phù hợp với đặc điểm của địa phương về :
+ Điều kiện tự nhiên: Địa hình, địa chất, thủy văn, đất đai, nguồn nước, môi
trường, khí hậu, tài nguyên, cảnh quan.
+ Kinh tế : Hiện trạng và tiềm năng phát triển.

+ Xã hội : Dân số, phong tục, tập quán, tín ngưỡng...
Đảm bảo việc xây dựng mới, cải tạo các điểm dân cư nông thôn đạt các yêu
cầu của Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới, đảm bảo phát triển bền vững.
Đảm bảo các điều kiện an toàn, vệ sinh môi trường. Bảo vệ cảnh quan
và các di tích lịch sử, văn hóa; giữ gìn và phát triển bản sắc văn hóa dân tộc;
đảm bảo các yêu cầu về quốc phòng và an ninh.
Sử dụng hợp lý vốn đầu tư, đất đai và tài nguyên.
Toàn diện, tổng hợp và phối hợp hài hòa giữa các lĩnh vực hoạt động
đảm bảo tăng trưởng kinh tế nhanh tiến bộ xã hội và bảo vệ môi trường.
1.1.3. Những nội dung chủ yếu về xây dựng mô hình NTM
1.1.3.1. Phát triển kinh tế
Sản xuất phát triển, nhất là sản xuất hàng hóa là điều kiện cơ bản để
phát triển kinh tế của cộng đồng mỗi địa phương. Kinh tế có phát triển thì
những yếu tố xã hội mới có cơ hội phát triển theo và đây là động lực chính
cho những tiến bộ xã hội được thực hiện.


11

Trong các nội dung xây dựng nông thôn mới thì nội dung phát triển
sản xuất hàng hóa từ đó làm tăng thu nhập của người dân là quan trọng nhất.
Tuy vậy, không phải bất cứ địa phương nào cũng có điều kiện để sản xuất
hàng hóa. Nói một cách cụ thể, những địa phương đã phát triển ngành nghề
thì đẩy mạnh hơn nữa các ngành nghề là biện pháp để nâng cao sản xuất hàng
hóa; địa phương nào có điều kiện phát triển trang trại là cần phải đẩy mạnh
các hoạt động sản xuất hàng hóa quy mô trang trại, để tạo cơ sở cho phát triển
nông thôn và xây dựng nông thôn mới.
1.1.3.2. Phát triển cơ sở hạ tầng và bộ mặt nông thôn
Một trong những sự cần thiết cho một địa phương xây dựng nông thôn
mới là có một bộ mặt nông thôn đổi mới, trong đó xây dựng cơ sở hạ tầng là

yếu tố thiết yếu. Cơ sở hạ tầng không những là nhân tố đảm bảo thúc đẩy sản
xuất và phát triển kinh tế, mà còn nâng cao đời sống của người dân. Đối với
cơ sở hạ tầng, đường giao thông, hệ thống thủy lợi, các công trình chăm sóc y
tế, trường học, công trình văn hóa… được xếp thứ tự là các hạng mục ưu tiên
cần được phát triển để đáp ứng yêu cầu thiết yếu của đời sống và sản xuất.
Những công trình phát triển cơ sở hạ tầng, trực tiếp ảnh hưởng đến sản
xuất (hệ thống thủy lợi, đường nội đồng, hệ thống chuồng trại…) thường
được quan tâm và đầu tư thích đáng để nhanh chóng đẩy mạnh sản xuất và tạo
ra các động lực cho phát triển các cơ sở hạ tầng khác phục vụ cho phát triển
kinh tế và đời sống. Xây dựng nông thôn mới không chỉ tập trung vào sản
xuất hàng hóa, mà còn đảm bảo các vấn đề an sinh xã hội khác, trong đó có
các công trình y tế, giáo dục, văn hóa cũng cần được ưu tiên phát triển.
1.1.3.3. Phát triển văn hóa và nâng cao dân trí
Việc nâng cao dân trí, phát triển văn hóa sẽ là một trong những động
lực để giải phóng sức lao động, kích thích sáng tạo, đẩy mạnh sản xuất cho
chính họ và cho cộng đồng dân cư nông thôn, trong công cuộc phát triển nông


12

nghiệp, nông thôn nói chung và xây dựng nông thôn mới nói riêng. Người
nông dân có kinh tế ổn định, có trình độ văn hóa, có lối sống văn minh hiện đại
là mẫu người nông dân mới trong nông thôn đổi mới, không những là mục tiêu
trước mắt mà là mục tiêu lâu dài của công cuộc phát triển nông thôn ở nước ta.
Để thực hiện được yêu cầu này, việc xây dựng các cơ sở văn hóa xã hội
tốt hơn, khang trang hơn… chỉ là một trong nhiều yếu tố mang tính hình thức.
Cần có những nội dung thiết thực, trong việc xây dựng con người có trình độ
văn hóa chuyên môn lại vừa có văn hóa là một nhiệm vụ hết sức nặng nề và
có tính lâu dài. Trong xây dựng nông thôn mới, không chỉ tạo ra các nhà văn
hóa, các công trình phúc lợi công cộng mà điều cốt yếu là phải xây dựng các

phong trào hoạt động văn hóa, thể thao, phát triển dân trí có tính thiết thực và
được cả cộng đồng tham gia. Do đó, xây dựng các hạ tầng văn hóa xã hội
luôn luôn phải đi đôi với những nội dung của những hoạt động này.
1.1.3.4. Đảm bảo dân chủ thực chất ở nông thôn
Sự tham gia của người dân, của cộng đồng trong xây dựng nông thôn
mới là một trong những yếu tố cơ bản, để nâng cao tính dân chủ ở nông thôn
và từ đó mở rộng hơn nữa vấn đề dân chủ ở nông thôn trong nhiều lĩnh vực
khác kể cả những vấn đề về kinh tế, chính trị, xã hội. Từ đó cộng đồng dân cư
sẽ được tham gia vào mọi quá trình ra quyết định cũng như thực hiện các
quyết sách của các cấp chính quyền ở địa phương mà mục tiêu cuối cùng
cũng là để dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
1.1.3.5. Phát triển nguồn nhân lực
Trong quá trình thực hiện công nghiệp hóa - hiện đại hóa nông nghiệp
nông thôn, yêu cầu cấp thiết là nâng cao dân trí, đào tạo nguồn nhân lực, tạo
ra sản phẩm có chất lượng và khả năng cạnh tranh tốt hơn. Người nông dân
giờ đây đang tự vươn lên, nắm bắt thị trường, chuyển đổi mục đích, phương
pháp canh tác để làm giàu trên mảnh đất của mình. Để nông dân có thể làm


13

được như vậy, Nhà nước cần đầu tư và giúp đỡ nhiều hơn, cụ thể hơn cho
nông dân đặc biệt là vấn đề nâng cao trình độ các mặt về sản xuất, thị trường,
quản lý… Trong xây dựng nông thôn mới, công tác khuyến nông, khuyến
lâm, khuyến ngư, khuyến công, khuyến thương cần được đẩy mạnh thông qua
các chương trình phát triển nông, lâm, ngư nghiệp và ngành nghề.
1.1.3.6. Bảo vệ môi trường và tài nguyên
Kinh tế phát triển cao là điều kiện thiết yếu để phát triển nông thôn,
song điều đó không có nghĩa là phát triển kinh tế với bất cứ giá nào. Trong
phát triển kinh tế, việc giữ gìn, bảo vệ môi trường và khai thác tài nguyên hợp

lý cũng là một trong những nội dung đảm bảo cho cuộc sống tốt đẹp, hơn nữa
nếu có điều kiện có thể kết hợp hài hòa giữa bảo vệ môi trường với phát triển
các cảnh quan thiên nhiên ở khu vực nông thôn, còn có thể tạo điều kiện lớn
cho mục tiêu khai thác tiềm năng du lịch sinh thái. Về lâu dài, nông thôn phải
đúng là nơi có cảnh quan và môi trường thực sự lý tưởng cho cuộc sống và là
lá phổi xanh trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Kinh nghiệm và bài học của một số nước trên thế giới về sự phát
triển mô hình nông thôn mới
1.2.1.1. Mô hình “Làng mới” ở Hàn Quốc [16]
Hàn quốc vào những năm 1960 vẫn là một nước chậm phát triển, nông
nghiệp là hoạt động chính với khoảng 2/3 dân số sống ở khu vực nông thôn.
Những suy nghĩ mang tính thụ động và ỷ lại ở phần đông nông dân cần được
thay đổi; do vậy, các chính sách mới khơi dậy được niềm tin và tình tích cực đối
với việc phát triển nông thôn, khơi dậy tính độc lập, hăng say lao động của đội
ngũ nông dân ở khu vực nông thôn.
Mục tiêu chính của chính sách mới là làm cho người dân có niềm tin và
trở nên tích cực đối với sự nghiệp phát triển nông thôn, làm việc chăn chỉ,
cần cù sáng tạo và mang tính cộng đồng. Tổng thống hàn Quốc phát biểu:


14

Nếu chúng ta có thể tạo ra hay khai thác được tinh thần chăm chỉ, tự
vượt khó khăn và hợp tác tiềm ẩn trong mỗi thành viên sống trong khu vực
nông thôn, tôi tin tưởng rằng tất cả các làng xã nông thôn sẽ trở thành nơi
thịnh vượng để sống. Chúng ta có thể gọi là phương hướng hành động của
mô hình Saemaul Undong đó là lời tuyên ngôn của phong trào làng mới.
Như vậy, phong trào làng mới nhấn mạnh đến yếu tố quan trọng nhất,
tạo động lực cho phát triển là “phát triển tinh thần của người nông dân”, lấy

kích thích vật chất nhỏ để kích thích tinh thần và qua đó phát huy nội lực tiềm
tàng to lớn của nông dân.
* Một số hoạt động của mô hình “Làng mới” trong việc nâng cao vai
trò của người dân trong việc tham gia xây dựng mô hình.
- Phối hợp chặt chẽ giữa các bộ, tổ chức từ cơ sở đến trung ương
- Đội ngũ lãnh đạo thôn làm nòng cốt cho chương trình phát triển
- Đào tạo cán bộ các cấp theo các mô hình, gắn cả nước với phong
trào phát triển nông thôn.
Để giảm khoảng cách giữa dân thường và quan chức Chính phủ, cần có sự
gắn bó thực sự giữa cán bộ nhà nước với nhân dân. Các quan chức Trung ương
được đưa về và sống cùng với nông dân, lãnh đạo các cấp chính quyền sống với
lãnh đạo nông dân.
- Phát huy dân chủ, đưa nông dân tham gia vào quá trình ra quyết định
Nông dân đều tự ra quyết định lựa chọn thứ tự ưu tiên cho mỗi hoạt
động, trong đó hoạt động nào được tiến hành trước và hoạt động nào được
tiến hành sau; họ tự chịu trách nhiệm trong việc lựa chọn, thực thi và quản lý,
giám sát công trình.
- Tạo ra một không khí thi đua, tinh thần hăng hái trong làng, xã.
- Nhà nước và nhân dân cùng làm.
Nhà nước hỗ trợ vật tư, nhân dân đóng góp công, của; sự giúp đỡ và hỗ
trợ của nhà nước được giảm dần khi quy mô của địa phương và sự tham gia


15

của dân gia tăng. Nông dân chủ động trong vấn đề ra quyết định thứ tự ưu
tiên, họ tự quyết định các loại thiết kế, chỉ đạo thi công, xây lắp, nghiệm thu,
và giám sát công trình.
- Một số kết quả đạt được từ phong trào“Làng mới”
Bộ mặt nông thôn thay đổi một cách nhanh chóng, sau 08 năm các dự

án phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn cơ bản được hoàn thành. Trong vòng 20
năm, rừng đã che được phủ khắp nước và trong vòng 6 năm, thu nhập bình
quân các nông hộ gấp 3 lần, tính thương mại trong sản xuất nông nghiệp tăng;
việc xây dựng cơ sở vật chất, đường làng nhà xưởng, hệ thống cung cấp nước,
điện, chuyển giao khoa học công nghệ, tích lũy vốn, đào tạo nhân lực, bảo vệ
môi trường, tạo quỹ tiết kiệm trong gia đình,…Phong trào Saemaul là một mô
hình phát triển nông thôn, cho phép hạn chế tối đa thời gian chuyển hóa nông
thôn truyền thống thành một nông thôn hiện đại.
Cái được lớn nhất là những người nông dân nghèo đói bắt đầu trở nên
tự tin hơn, khu vực nông thôn trở thành xã hội năng động, có khả năng tích
lũy, tự đầu tư và nhờ đó mà có khả năng tự phát triển.
Đầu tư phát triển nông thôn là quá trình lâu dài và tốn kém, để tìm ra
biện pháp phát triển rút ngắn được khoảng cách thời gian, đồng thời hạn chế
nguồn kinh phí hạn hẹp thì mô hình phong trào “Làng mới Saemaul” là một
trong số những mô hình phát triển nông thôn cần được nghiên cứu và áp dụng
một cách có chọn lọc, phù hợp với tình hình thực tế tại nước ta.
1.2.1.2. Kinh nghiệm phát triển nông thôn Trung Quốc - Xí nghiệp Hương
Trấn [10]
Trong lĩnh vực nông thôn ở Trung Quốc đã hình thành Xí nghiệp
Hương Trấn từ năm 1950, trên cơ sở các xí nghiệp, đội sản xuất của công xã
nhân dân trước đây. Kể từ cuối những năm 1970, Chính phủ Trung Quốc đã
đề ra nhiều chính sách để phát triển Xí nghiệp Hương Trấn. Đầu năm 1997,


16

toàn quốc có khoảng 20 triệu xí nghiệp Hương Trấn, với số lao động là 130
triệu người: trong đó, xí nghiệp do tập thể quản lý là 1,5 triệu với 60 triệu lao
động 30.000 xí nghiệp Hương Trấn hợp tác, liên doanh với nước ngoài, ngoài
ra là các loại xí nghiệp khác do tư nhân hoặc tư nhân liên doanh, liên kết.

Sau hơn 20 năm tăng trưởng, các doanh nghiệp nông thôn đã làm thay
đổi toàn cảnh kinh tế khu vực nông thôn; trở thành lực lượng chính đứng sau sự
tăng trưởng bền vững chung của Trung Quốc trong việc tạo ra sự bình đẳng
hơn về phân phối thu nhập trong nội bộ tỉnh có được là nhờ bản chất nhỏ bé
mang tính địa phương và sử dụng nhiều lao động của các doanh nghiệp này.
Như vậy, có thể nói rằng, Xí nghiệp Hương Trấn là mô hình đặc biệt
của Trung Quốc và nó đã được nhân rộng ra nhiều vùng ở nông thôn, tạo nên
sức mạnh kinh tế to lớn, giải quyết những vấn đề xã hội gay cấn và mang ý
nghĩa kinh tế xã hội sâu sắc. Xí nghiệp Hương Trấn đã tạo cho nông dân chủ
động trong thu nhập, ổn định đời sống vật chất và tinh thần cho nông dân có
thể tham khảo và tổ chức áp dụng tại Việt Nam.
1.2.1.3. Kinh nghiệm của Thái Lan về doanh nghiệp hóa nông nghiệp
Thái Lan đã lựa chọn chiến lược xuất khẩu nông sản từ năm 1977
Chiến lược đó, đặt mục tiêu làm cho những nông sản có ưu thế của Thái Lan
với tính cách một nước nhiệt đới có thể chiếm lĩnh được thị trường Thế Giới
bằng chính sản phẩm nông nghiệp đã qua chế biến. Công nghiệp chế biến
được lựa chọn là khâu đột phá để thực hiện chiến lược ấy. Từ quan điểm đó,
họ đã xúc tiến các hoạt động [11].
- Tổ chức đó như cách của Thái Lan (có lẽ cũng là bước đầu tiên trong
số các nước đang phát triển) là đi theo công thức 4 nhà: Nhà nước + nhà
doanh nghiệp + nhà ngân hàng + nhà nông. Kết quả cuối cùng là Thái Lan có
được một hệ thống các doanh nghiệp chuyên kinh doanh nông nghiệp và hệ
thống các vùng kinh tế nông nghiệp chuyên môn hóa có quy mô hợp lý. Lúc đầu,


17

Thái Lan làm mô hình này trong chăn nuôi, sau phát triển sang mô hình trồng
trọt như gạo và đặc biệt là hoa quả nhiệt đới, hiện nay Thái Lan đang là nước
đứng đầu thế giới về xuất khẩu gạo. Đến năm 1998 Thái Lan đã có 14 loại nông

sản phẩm xuất khẩu trên thế giới được thực hiện chủ yếu vào sự liên kết này.
Việt Nam, trong những năm gần đây cũng lấy ý tưởng liên kết 4 nhà
như mô hình Thái Lan nhưng thay nhà ngân hàng bằng nhà khoa học. Sự liên
kết này hiện nay vẫn được Đảng, Nhà nước quan tâm chỉ đạo thực hiện tại các
khu vực nông thôn và đã đạt được nhiều kết quả tốt.
1.2.2. Kinh nghiệm và một số bài học của Việt Nam về việc xây dựng nông
thôn mới
Phát triển nông nghiệp Việt Nam đã trải qua nhiều mô hình, mỗi mô
hình luôn gắn liền với giai đoạn phát triển của đất nước.
1.2.2.1. Phát triển nông thôn giai đoạn từ năm 1954 đến năm 1957 – Mô hình
chuyển giao ruộng đất cho hộ nông dân
Mô hình phát triển nông thôn nổi bật giai đoạn này là giao ruộng đất về
tay người nông dân, với mục tiêu người cày có ruộng. Nhà nước thực hiện
chính sách cải cách ruộng đất và triển khai công tác khuyến nông. Nhờ vậy,
kinh tế hộ nông dân phát triển, hàng triệu người hăng hái sản xuất, nông
nghiệp sau 3 năm khôi phục kinh tế đã đạt được mức tăng trưởng khá cao. Có
thể xem đây là thời kỳ “hoàng kim” của nông nghiệp nông thôn Việt Nam kể
từ sau năm 1939 [8].
1.2.2.2. Kinh nghiệm một số mô hình nông thôn phát triển khá theo hướng
công nghiệp hóa, hiện đại hóa, hợp tác hóa, dân chủ hóa [8]
Trước những đòi hỏi của thực tế phát triển nông thôn, trong thời gian
qua, Ban kinh tế Trung ương cùng với Bộ Nông nghiệp và PTNT đã ban hành
Đề cương 185/KTTW-BNN về chương trình “Phát triển nông thôn mới cấp
xã”, các bộ, ngành và địa phương đã triển khai xây dựng mô hình “ Phát triển


×