Tải bản đầy đủ (.pdf) (127 trang)

Nghiên cứu một số đặc điểm cấu trúc và tái sinh rừng phục hồi sau nương rẫy tại huyện lục nam, tỉnh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.63 MB, 127 trang )

i
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ tận tình
chu đáo của các thầy giáo hướng dẫn khoa học Trường Đại Lâm nghiệp Xuân Mai –
Chương Mỹ - Hà Nội, Phòng Nông nghiệp và PTNT huyện Lục Nam; Uỷ ban nhân
dân xã Trường Sơn, Lục Sơn huyện Lục Nam các phòng, ban ngành có liên quan và
các bạn đồng nghiệp.
Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới thầy giáo TS. Bùi
Thế Đồi đã tận tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn này. Tôi xin
chân thành cảm ơn tới: Khoa Sau đại học Trường Đại học Lâm nghiệp Xuân Mai Hà Nội; Cán bộ nhân dân xã Trường Sơn, Lục Sơn, Phòng Thống kê, Phòng Nông
nghiệp và phát triển nông thôn huyện Lục Nam; các thầy, cô giáo và các bạn đồng
nghiệp đã giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Do thời gian và trình độ còn hạn chế, nên luận văn không tránh khỏi những
thiếu sót, rất mong được sự nhận xét, đóng góp ý kiến của các nhà khoa học, các
thầy, cô giáo và các bạn đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn
Hà Nội, tháng 4 năm 2013
Tác giả

Nguyễn Văn Bắc


ii
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... i
MỤC LỤC ........................................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................ v
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................ vii
DANH MỤC CÁC HÌNH .............................................................................. ix


ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1
Chương 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.................................... 3
1.1. Trên thế giới.......................................................................................... 3
1.1.1. Nghiên cứu về cấu trúc rừng......................................................... 3
1.1.2. Nghiên cứu về tái sinh rừng .......................................................... 6
1.2. Ở Việt Nam ........................................................................................... 9
1.2.1. Nghiên cứu cấu trúc rừng ............................................................. 9
1.2.2. Nghiên cứu về tái sinh rừng ........................................................ 11
1.2.3. Một số nghiên cứu về rừng phục hồi sau nương rẫy ở Việt Nam. .......14
Chương 2. MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHÁP NGHIÊN CỨU .....................19
2.1. Mục tiêu nghiên cứu........................................................................... 19
2.1.1. Về lý luận ...................................................................................... 19
2.1.2. Về thực tiễn................................................................................... 19
2.2. Phạm vi và giới hạn của đề tài .......................................................... 19
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu .................................................................. 19
2.2.2. Giới hạn vấn đề nghiên cứu ........................................................ 19
2.3. Nội dung nghiên cứu .......................................................................... 20
2.3.1. Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc tầng cây cao của rừng phục hồi
sau nương rẫy ở các giai đoạn tuổi khác nhau. ................................... 20


iii
2.3.2. Nghiên cứu đặc điểm tái sinh tự nhiên của các trạng thái rừng phục
hồi. ........................................................................................................... 20
2.3.3. Đề xuất một số biện pháp kỹ thuật lâm sinh cho các trạng thái
rừng phục hồi sau nương rẫy. ............................................................... 20
2.4. Phương pháp nghiên cứu................................................................... 20
2.4.1. Quan điểm phương pháp luận .................................................... 20
2.4.2. Phương pháp thu thập số liệu ..................................................... 23
Chương 3. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI KHU VỰC

NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 32
3.1. Điều kiện tự nhiên .............................................................................. 32
3.1.1. Vị trí địa lý .................................................................................... 32
3.1.2. Địa hình địa thế ........................................................................... 32
3.1.3. Khí hậu, thủy văn ........................................................................ 33
3.1.4. Địa chất, đất đai .......................................................................... 34
3.1.5. Thảm thực vật rừng ..................................................................... 35
3.1.6. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên ........................................ 35
3.2. Đặc điểm kinh tế xã hội ..................................................................... 36
Chương 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 39
4.1. Đặc điểm cấu trúc của tầng cây cao ................................................. 39
4.1.1. Cấu trúc tổ thành và mật độ........................................................ 39
4.1.2. Dạng sống của thực vật rừng. ..................................................... 47
4.1.3. Cấu trúc tầng thứ và độ tàn che tầng cây gỗ của các trạng thái
rừng. ........................................................................................................ 48
4.1.4. Phân bố số cây theo đường kính (N/D1.3) ................................... 50
4.1.5. Phân bố số cây theo chiều cao (N/Hvn) ..................................... 55
4.2. Đặc điểm tái sinh tự nhiên ở các giai đoạn phục hồi rừng ............. 60
4.2.1. Đặc điểm cấu trúc tổ thành cây tái sinh ..................................... 60


iv
4.2.2. Đặc điểm cấu trúc mật độ và tỷ lệ cây tái sinh triển vọng .......... 63
4.2.3. Chất lượng và nguồn gốc cây tái sinh......................................... 67
4.2.4. Phân bố cây tái sinh theo cấp chiều cao ..................................... 70
4.2.5. Phân bố cây tái sinh trên mặt phẳng nằm ngang....................... 73
4.2.6. Một số nhân tố ảnh hưởng đến tái sinh phục hồi rừng sau
nương rẫy................................................................................................ 75
4.3. Đặc điểm đất rừng qua các giai đoạn phục hồi rừng ..................... 85
4.4. Đề xuất một số biện pháp kỹ thuật lâm sinh cho các trạng thái

rừng phục hồi sau nương rẫy. .................................................................. 86
KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................ 89
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu

Viết đầy đủ

Bs

Ba soi



Bồ đề

Bu

Bứa

Cha

Chẩn

Ch


Chẹo

Hdc

Chiều cao dưới cành

Hvn

Chiều cao vút ngọn

Co

Côm

D1.3

Đường kính ngang ngực

Dt

Đường kính tán

Gi

Giẻ gai

Kn

Kháo nước


Kv

Kháo vàng

Lx

Lim xanh

Lk

Loài khác



Mán đỉa

N

Mật độ (cây/ha)

Mc

Máu chó

M

Mít rừng

Nc


Nanh chuột

NR

Nương rẫy

ÔTC

Ô dạng bản

ÔDB

Ô tiêu chuẩn

R

Ràng ràng mít

Sa

Sai


vi
Su

Sung rừng

Th


Thành ngạnh

Tt

Thẩu tấu

Tm

Thừng mực

Trt

Trâm tía

Trt

Trâm trắng

Tra

Trẩu

V

Vạng

LS

Xã Lục Sơn


TRS

Xã Trường Sơn

Xt

Xoan ta


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng

TT

Trang

2.1

Ký hiệu độ nhiều của thực bì theo Drude

25

3.1

Số lượng loài thực vật rừng khu vực nghiên cứu

35

4.1


4.2

4.3

4.4

Tổ thành và mật độ rừng phục hồi giai đoạn 7 năm ở xã
Trường Sơn
Tổ thành và mật độ rừng phục hồi giai đoạn 10 năm ở xã
Trường Sơn
Tổ thành và mật độ rừng phục hồi giai đoạn 15 năm ở xã
Trường Sơn
Tổ thành và mật độ rừng phục hồi giai đoạn 7 năm ở xã Lục
Sơn

40

41

42

43

4.5

Tổ thành và mật độ rừng phục hồi giai đoạn 10 năm ở xã Lục Sơn

44


4.6

Tổ thành và mật độ rừng phục hồi giai đoạn 15 năm ở xã Lục Sơn

45

4.7

Dạng sống của thực vật tại huyện Lục Nam tỉnh Bắc Giang

47

4.8

4.9

4.10

Mô phỏng và kiểm tra giả thuyết về luật phân bố N/D1.3 các
trạng thái rừng xã Trường Sơn
Mô phỏng và kiểm tra giả thuyết về luật phân bố N/D1.3 ở xã Lục
Sơn
Mô phỏng và kiểm tra giả thuyết về luật phân bố N/Hvn ở xã
Trường Sơn

51

53

56


4.11 Mô phỏng và kiểm tra giả thuyết luật phân bố N/Hvn ở xã Lục Sơn

58

4.12 Tổ thành tái sinh rừng phục hồi ở xã Trường Sơn

60

4.13 Tổ thành tái sinh rừng phục hồi sau nương rẫy ở xã Lục Sơn

62

4.14 Mật độ tái sinh rừng phục hồi sau nương rẫy ở xã Trường Sơn

64

4.15 Mật độ tái sinh rừng phục hồi sau nương rẫy ở xã Lục Sơn

66


viii

4.16

Chất lượng và nguồn gốc cây tái sinh ở xã Trường Sơn huyện
Lục Nam

68


4.17 Chất lượng và nguồn gốc cây tái sinh ở xã Lục Sơn huyện Lục Nam

69

4.18 Tổng hợp mật độ cây tái sinh theo cấp chiều cao ở xã Trường Sơn.

70

Tổng hợp mật độ cây tái sinh theo cấp chiều cao ở xã Lục
Sơn.

72

Phân bố cây theo mặt phẳng nằm ngang ở xã Trường Sơn

73

Phân bố cây theo mặt phẳng nằm ngang ở xã Lục Sơn

74

Ảnh hưởng của độ tàn che đến tái sinh tự nhiên ở xã Trường Sơn

76

Ảnh hưởng của độ tàn che đến tái sinh tự nhiên ở xã Lục Sơn

77


Ảnh hưởng của cây bụi, thảm tươi đến tái sinh tự nhiên ở xã
Trường Sơn
Ảnh hưởng của cây bụi, thảm tươi đến tái sinh tự nhiên ở xã
Lục Sơn
Ảnh hưởng của địa hình đến tái sinh tự nhiên ở xã Trường
Sơn

78

79

81

Ảnh hưởng của địa hình đến tái sinh tự nhiên ở xã Lục Sơn

82

Hình thái phẫu diện đất đặc trưng ở các giai đoạn phục hồi rừng

85


ix
DANH MỤC CÁC HÌNH
TT

Tên bảng

Trang


4.1

Phân bố N/D1.3 rừng phục hồi giai đoạn 7 năm ở xã Trường Sơn

51

4.2

Phân bố N/D1.3 rừng phục hồi giai đoạn 10 năm ở xã Trường Sơn

52

4.3

Phân bố N/D1.3 rừng phục hồi giai đoạn 15 năm ở xã Trường
Sơn

52

4.4

Phân bố N/D1.3 rừng phục hồi giai đoạn 7 năm ở xã Lục Sơn

54

4.5

Phân bố N/D1.3 rừng phục hồi giai đoạn 10 năm ở xã Lục Sơn

54


4.6

Phân bố N/D1.3 rừng phục hồi giai đoạn 15 năm ở xã Lục Sơn

55

4.7

Phân bố N/Hvn rừng phục hồi giai đoạn 7 năm ở xã Trường Sơn

57

4.8

Phân bố N/Hvn rừng phục hồi giai đoạn 10 năm ở xã Trường Sơn

57

4.9

Phân bố N/Hvn rừng phục hồi giai đoạn 15 năm ở xã Trường Sơn

57

4.10 Phân bố N/Hvn rừng phục hồi giai đoạn 7 năm ở xã Lục Sơn

59

4.11 Phân bố N/Hvn rừng phục hồi giai đoạn 10 năm ở xã Lục Sơn


59

4.12 Phân bố N/Hvn rừng phục hồi giai đoạn 15 năm ở xã Lục Sơn

59

4.13 Phân bố cây tái sinh theo cấp chiều cao ở xã Trường Sơn

71

4.14 Phân bố cây tái sinh theo cấp chiều cao ở xã Lục Sơn

72


1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Rừng là tài nguyên có khả năng tái tạo quý giá, rừng không những là cơ
sở của sự phát triển kinh tế mà còn giữ chức năng sinh thái cực kỳ quan trọng.
Song nó là một hệ sinh thái phức tạp bao gồm nhiều thành phần với các quy
luật sắp xếp khác nhau trong không gian và thời gian. Sự cân bằng và ổn định
của rừng được duy trì bởi nhiều yếu tố mà con người hiểu biết còn rất hạn
chế. Rừng tự nhiên ở nước ta hiện nay hầu hết đều là rừng thứ sinh ở những
mức độ thoái hoá khác nhau. Nguyên nhân chủ yếu là do con người khai thác
lạm dụng, đốt nương làm rẫy.
Tổng diện tích tự nhiên của tỉnh Bắc Giang là 382.000 ha, diện tích đất
có rừng là 143.944 ha, trong đó rừng phục hồi sau nương rẫy là 48.750 ha
(Lục Nam là 23.954 ha), với độ che phủ chung của cả tỉnh là 35,6% đất tự
nhiên. Nhìn chung rừng tự nhiên vẫn ở tình trạng suy thoái, còn xa mức ổn

định và chưa đạt hiệu quả bảo vệ môi trường. Trong thời gian qua, công tác
quản lý bảo vệ rừng kém hiệu quả làm cho rừng giảm sút nhanh chóng cả về
số lượng và chất lượng. Những tác động này đã ảnh hưởng lớn đến khả năng
tồn tại của rừng, làm xáo trộn các quy luật cấu trúc và tái sinh tự nhiên của
rừng, diễn thế rừng đi theo chiều hướng tiêu cực, đất đai bị thoái hoá, rừng có
sức sản xuất thấp và kém ổn định, tuy nhiên việc khôi phục nó không dễ dàng
và nhanh chóng được.
Thực trạng suy giảm nhanh chóng cả số lượng và chất lượng của rừng
tự nhiên đặt ra cho người làm công tác lâm nghiệp một nhiệm vụ cấp bách là
khôi phục và phát triển rừng, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao về gỗ, củi và
bảo vệ môi trường sống của con người. Trong quản lý rừng, tác động lâm sinh
là biện pháp kỹ thuật then chốt để cải thiện và làm cho rừng có cấu trúc phù
hợp nhất với mục đích quản lý, nhằm đáp ứng được các yêu cầu đặt ra cho
từng loại hình kinh doanh rừng. Thực tiễn đã chứng minh rằng các giải pháp


2
nhằm phục hồi rừng, quản lý rừng bền vững chỉ có thể giải quyết thoả đáng
một khi có sự hiểu biết đầy đủ về bản chất quy luật sống của hệ sinh thái
rừng. Do đó nghiên cứu cấu trúc rừng được xem là cơ sở quan trọng nhất,
giúp các nhà lâm nghiệp có thể chủ động trong việc xác lập các kế hoạch và
biện pháp kỹ thuật tác động chính xác vào rừng, góp phần quản lý và kinh
doanh rừng bền vững.
Ở nước ta, các công trình nghiên cứu về cấu trúc rừng chủ yếu tập trung
vào đối tượng là rừng trồng, rừng tự nhiên tái sinh trong điều kiện thuận lợi,
các công trình nghiên cứu về cấu trúc và tái sinh của thảm thực vật rừng trong
điều kiện rừng tự nhiên phục hồi sau nương rẫy còn ít. Hơn nữa cấu trúc rừng
còn liên quan đến hiện trạng sử dụng đất, điều kiện tự nhiên, nguồn tài
nguyên rừng. Vì vậy các giải pháp kỹ thuật lâm sinh nhằm phục hồi rừng trên
đất bỏ hoá sau nương rẫy còn thiếu cơ sở khoa học. Đặc biệt ở huyện Lục

Nam, Tỉnh Bắc Giang, một trong những khu vực miền núi trước đây có nhiều
nương rẫy song chưa có đề tài nào nghiên cứu một cách có hệ thống về cấu
trúc và tái sinh rừng phục hồi sau nương rẫy. Xuất phát từ những vấn đề của
thực tiễn tôi thực hiện đề tài: "Nghiên cứu một số đặc điểm cấu trúc và tái
sinh rừng phục hồi sau nương rẫy tại huyện Lục Nam tỉnh Bắc Giang”.


3
Chương 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Trên thế giới
1.1.1. Nghiên cứu về cấu trúc rừng
Cấu trúc rừng là một khái niệm dùng để chỉ quy luật sắp xếp tổ hợp của
các thành phần cấu tạo nên quần xã thực vật rừng theo không gian và thời gian
(Phùng Ngọc Lan, 1986) [16]. Cấu trúc rừng bao gồm cấu trúc sinh thái, cấu trúc
hình thái và cấu trúc tuổi.
- Về cơ sở sinh thái của cấu trúc rừng:
Rừng tự nhiên là một hệ sinh thái cực kỳ phức tạp bao gồm nhiều thành
phần với các qui luật sắp xếp khác nhau trong không gian và thời gian. Trong
nghiên cứu cấu trúc rừng người ta chia thành ba dạng cấu trúc là cấu trúc sinh
thái, cấu trúc không gian và cấu trúc thời gian. Cấu trúc của lớp thảm thực vật là
kết quả của quá trình chọn lọc tự nhiên, là sản phẩm của quá trình đấu tranh sinh
tồn giữa thực vật với thực vật và giữa thực vật với hoàn cảnh sống. Trên quan
điểm sinh thái thì cấu trúc rừng chính là hình thức bên ngoài phản ánh nội dung
bên trong của hệ sinh thái rừng.
Các nghiên cứu về cấu trúc sinh thái của rừng mưa nhiệt đới đã được
Richards P.W (1933 - 1934), Baur. G (1962), Odum (1971)... tiến hành. Các
nghiên cứu này thường nêu lên quan điểm, khái niệm và mô tả định tính về tổ
thành, dạng sống và tầng phiến của rừng.
Baur (1962) [1] đã nghiên cứu các vấn đề về cơ sở sinh thái học nói chung

và về cơ sở sinh thái học trong kinh doanh rừng mưa nói riêng, trong đó đã đi
sâu nghiên cứu các nhân tố cấu trúc rừng, các kiểu xử lý về mặt lâm sinh áp
dụng cho rừng mưa tự nhiên. Từ đó tác giả đã đưa ra những tổng kết hết sức


4
phong phú về các nguyên lý tác động xử lý lâm sinh nhằm đem lại rừng cơ bản
là đều tuổi, rừng không đều tuổi và các phương thức xử lý cải thiện rừng mưa.
- Về mô tả hình thái cấu trúc rừng:
Hiện tượng thành tầng là một trong những đặc trưng cơ bản về cấu trúc
hình thái của quần thể thực vật và là cơ sở để tạo nên cấu trúc tầng thứ. Phương
pháp vẽ biểu đồ mặt cắt đứng của rừng do David và P.W. Risa (1933 - 1934) đề
xướng và sử dụng lần đầu tiên ở Guyan đến nay vẫn là phương pháp có hiệu quả
để nghiên cứu cấu trúc tầng của rừng. Tuy nhiên phương pháp này có nhược
điểm là chỉ minh hoạ được cách sắp xếp theo hướng thẳng đứng của các loài cây
gỗ trong một diện tích có hạn.
Phương pháp biểu đồ trắc diện do David và Richards (1933 - 1934) đề
xuất trong khi phân loại và mô tả rừng nhiệt đới phức tạp về thành phần loài và
cấu trúc thảm thực vật theo chiều nằm ngang và chiều thẳng đứng.
Richards P.W (1952) [41] đã phân biệt tổ thành thực vật của rừng mưa
thành hai loại rừng mưa hỗn hợp có tổ thành loài cây phức tạp và rừng mưa đơn
ưu có tổ thành loài cây đơn giản, trong những lập địa đặc biệt thì rừng mưa đơn
ưu chỉ bao gồm một vài loài cây. Cũng theo tác giả này thì rừng mưa thường có
nhiều tầng (thường có 3 tầng, trừ tầng cây bụi và tầng cây thân cỏ). Trong rừng
mưa nhiệt đới, ngoài cây gỗ lớn, cây bụi và các loài thân cỏ còn có nhiều loài
cây leo đủ hình dáng và kích thước, cùng nhiều thực vật phụ sinh trên thân hoặc
cành cây.
Hiện nay, nhiều hệ thống phân loại thảm thực vật rừng đã dựa vào các đặc
trưng như cấu trúc và dạng sống, độ ưu thế, kết cấu hệ thực vật hoặc năng xuất
thảm thực vật. Trong các phương pháp phân loại rừng dựa theo cấu trúc và dạng

sống của thảm thực vật, phương pháp dựa vào hình thái bên ngoài của thảm thực
vật được sử dụng nhiều nhất.


5
Việc phân cấp cây rừng cho rừng hỗn loài nhiệt đới tự nhiên là một vấn đề
phức tạp, cho đến nay vẫn chưa có tác giả nào đưa ra được phương án phân cấp
cây rừng cho rừng nhiệt đới tự nhiên mà được chấp nhận rộng rãi. Richards
(1952) [41] phân rừng ở Nigeria thành 6 tầng dựa vào chiều cao cây rừng.
Như vậy, hầu hết các tác giả khi nghiên cứu về tầng thứ thường đưa ra
những nhận xét mang tính định tính, việc phân chia tầng thứ theo chiều cao
mang tính cơ giới nên chưa phản ánh được sự phân tầng phức tạp của rừng tự
nhiên nhiệt đới.
- Nghiên cứu định lượng cấu trúc rừng:
Việc nghiên cứu cấu trúc rừng đã có từ lâu và được chuyển dần từ mô tả
định tính sang định lượng với sự hỗ trợ của thống kê toán học và tin học, trong đó
việc mô hình hoá cấu trúc rừng, xác lập mối quan hệ giữa các nhân tố cấu trúc
rừng đã được nhiều tác giả nghiên cứu có kết quả. Vấn đề về cấu trúc không gian
và thời gian của rừng được các tác giả tập trung nghiên cứu nhiều nhất. Có thể kể
đến một số tác giả tiêu biểu như: Rollet B (1971), Brung (1970), Loeth et al
(1967)... rất nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu cấu trúc không gian và thời gian
của rừng theo hướng định lượng và dùng các mô hình toán để mô phỏng các qui
luật cấu trúc (dẫn theo Trần Văn Con, 2001). Rollet. B (1971) đã mô tả mối quan
hệ giữa chiều cao và đường kính bằng các hàm hồi qui, phân bố đường kính bằng
các dạng phân bố xác suất. Nhiều tác giả còn sử dụng hàm Weibull để mô hình
hoá cấu trúc đường kính loài thông theo mô hình của Schumarcher và Coil (Belly,
1973). Bên cạnh đó các dạng hàm Meyer, Hyperbol, hàm mũ, Pearson, Poisson,...
cũng được nhiều tác giả sử dụng để mô hình hoá cấu trúc rừng.
Tóm lại, trên thế giới, các công trình nghiên cứu về đặc điểm cấu trúc
rừng nói chung và rừng nhiệt đới nói riêng rất phong phú, đa dạng, có nhiều

công trình nghiên cứu công phu và đã đem lại hiệu quả cao trong kinh doanh


6
rừng. Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu về đặc điểm cấu trúc rừng tự nhiên
phục hồi sau nương rẫy còn rất ít.
1.1.2. Nghiên cứu về tái sinh rừng
Theo quan điểm của các nhà nghiên cứu thì hiệu quả tái sinh rừng được xác
định bởi mật độ, tổ thành loài cây, cấu trúc tuổi, chất lượng cây con, đặc điểm phân
bố. Sự tương đồng hay khác biệt giữa tổ thành lớp cây tái sinh và tầng cây gỗ lớn đã
được nhiều nhà khoa học quan tâm. Do tính chất phức tạp về tổ thành loài cây,
trong đó chỉ có một số loài có giá trị nên trong thực tiễn, người ta chỉ khảo sát
những loài cây có ý nghĩa nhất định.
Quá trình tái sinh tự nhiên ở rừng nhiệt đới vô cùng phức tạp và còn ít
được nghiên cứu. Phần lớn tài liệu nghiên cứu về tái sinh tự nhiên của rừng mưa
thường chỉ tập trung vào một số loài cây có giá trị kinh tế dưới điều kiện rừng đã
ít nhiều bị biến đổi. Van steenis (1956) [42] đã nghiên cứu hai đặc điểm tái sinh
phổ biến của rừng mưa nhiệt đới là tái sinh phân tán liên tục của các loài cây
chịu bóng và tái sinh vệt của các loài cây ưa sáng.
Vấn đề tái sinh rừng nhiệt đới được thảo luận nhiều nhất là hiệu quả các
cách thức sử lý lâm sinh liên quan đến tái sinh của các loài cây mục đích ở các
kiểu rừng. Từ đó các nhà lâm sinh học đã xây dựng thành công nhiều phương
thức chặt tái sinh.
Nghiên cứu tái sinh ở rừng nhiệt đới Châu Phi, A.Obrevin đã khái quát hoá
các hiện tượng tái sinh ở rừng nhiệt đới Châu Phi để đúc kết nên lý luận bức khảm
tái sinh, nhưng phần lý giải các hiện tượng đó còn bị hạn chế. Vì vậy lý luận của
ông còn ít sức thuyết phục, chưa giúp ích cho thực tiễn sản xuất các biện pháp kỹ
thuật điều khiển tái sinh rừng theo những mục tiêu kinh doanh đã đề ra.
Tuy nhiên, những kết quả quan sát của Davit và P.W Risa (1933), Bơt
(1946), Sun (1960), Role (1969), Phùng Ngọc Lan (1986) [16] ở rừng nhiệt đới

Nam Mỹ lại khác hẳn với nhận định của A.Obrevin. Đó là hiện tượng tái sinh tại


7
chỗ và liên tục của các loài cây và tổ thành loài cây có khả năng giữ nguyên
không đổi trong một thời gian dài.
Về phương pháp điều tra tái sinh tự nhiên, nhiều tác giả đã sử dụng
cách lấy mẫu ô vuông theo hệ thống của Lowdermilk (1927) [38], với diện
tích ô đo đếm thông thường từ 1 đến 4 m2. Diện tích ô đo đếm nhỏ nên thuận
lợi trong điều tra nhưng số lượng ô phải đủ lớn mới phản ánh trung thực tình
hình tái sinh rừng.
Các công trình nghiên cứu về phân bố tái sinh tự nhiên rừng nhiệt đới
đáng chú ý là công trình nghiên cứu của Richards, P.W (1952), Bernard Rollet
(1974), tổng kết các kết quả nghiên cứu về phân bố số cây tái sinh tự nhiên đã
nhận xét: trong các ô có kích thước nhỏ (1 x 1m, 1 x 1.5m) cây tái sinh tự nhiên
có dạng phân bố cụm, một số ít có phân bố Poisson. Ở Châu Phi trên cơ sở các
số liệu thu thập Tayloer (1954), Barnard (1955) xác định số lượng cây tái sinh
trong rừng nhiệt đới thiếu hụt cần thiết phải bổ sung bằng trồng rừng nhân tạo.
Ngược lại, các tác giả nghiên cứu về tái sinh tự nhiên rừng nhiệt đới Châu Á
như Budowski (1956), Bava (1954), Atinot (1965) lại nhận định dưới tán rừng
nhiệt đới nhìn chung có đủ số lượng cây tái sinh có giá trị kinh tế, do vậy các
biện pháp lâm sinh đề ra cần thiết để bảo vệ và phát triển cây tái sinh có sẵn dưới
tán rừng (dẫn theo Nguyễn Duy Chuyên, 1995) [9].
Đối với rừng nhiệt đới thì các nhân tố sinh thái như nhân tố ánh sáng
(thông qua độ tàn che của rừng), độ ẩm của đất, kết cấu quần thụ, cây bụi,
thảm tươi là những nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình tái sinh rừng,
cho đến nay đã có nhiều công trình nghiên cứu, đề cập đến vấn đề này.
Baur G.N. (1962) [1] cho rằng, sự thiếu hụt ánh sáng ảnh hưởng đến phát
triển của cây con còn đối với sự nảy mầm và phát triển của cây mầm, ảnh
hưởng này thường không rõ ràng và thảm cỏ, cây bụi có ảnh hưởng đến

sinh trưởng của cây tái sinh. Ở những quần thụ kín tán, thảm cỏ và cây bụi


8
kém phát triển nhưng chúng vẫn có ảnh hưởng đến cây tái sinh. Nhìn chung
ở rừng nhiệt đới, tổ thành và mật độ cây tái sinh thường khá lớn. Nhưng số
lượng loài cây có giá trị kinh tế thường không nhiều và được chú ý hơn,
còn các loài cây có giá trị kinh tế thấp thường ít được nghiên cứu, đặc biệt
là đối với tái sinh ở các trạng thái rừng phục hồi sau nương rẫy.
H. Lamprecht (1989) [39] căn cứ vào nhu cầu ánh sáng của các loài cây
trong suốt quá trình sống để phân chia cây rừng nhiệt đới thành nhóm cây ưa
sáng, nhóm cây bán chịu bóng và nhóm cây chịu bóng. Kết cấu của quần thụ lâm
phần có ảnh hưởng đến tái sinh rừng. I.D.Yurkevich (1960) đã chứng minh độ
tàn che tối ưu cho sự phát triển bình thường của đa số các loài cây gỗ là 0,6 - 0,7.
Như vậy, các công trình nghiên cứu được đề cập ở trên đã phần nào làm
sáng tỏ việc đặc điểm tái sinh tự nhiên ở rừng nhiệt đới. Đó là cơ sở để xây dựng
các phương thức lâm sinh hợp lý.
Tái sinh tự nhiên của thảm thực vật sau nương rẫy được một số tác giả
nghiên cứu. Saldarriaga (1991) nghiên cứu tại rừng nhiệt đới ở Colombia và
Venezuela nhận xét: Sau khi bỏ hoá số lượng loài thực vật tăng dần từ ban đầu
đến rừng thành thục. Thành phần của các loài cây trưởng thành phụ thuộc vào tỷ
lệ các loài nguyên thuỷ mà nó được sống sót từ thời gian đầu của quá trình tái
sinh, thời gian phục hồi khác nhau phụ thuộc vào mức độ, tần số canh tác của khu
vực đó. Kết quả nghiên cứu của các tác giả Lambert et al (1989), Warner (1991),
Rouw (1991) đều cho thấy quá trình diễn thế sau nương rẫy như sau: đầu tiên
đám nương rẫy được các loài cỏ xâm chiếm, nhưng sau một năm loài cây gỗ tiên
phong được gieo giống từ vùng lân cận hỗ trợ cho việc hình thành quần thụ các
loài cây gỗ, tạo ra tiểu hoàn cảnh thích hợp cho việc sinh trưởng của cây con.
Những loài cây gỗ tiên phong chết đi sau 5-10 năm và được thay thế dần bằng các
loài cây rừng mọc chậm, ước tính cần phải mất hàng trăm năm thì nương rẫy cũ

mới chuyển thành loại hình rừng gần với dạng nguyên sinh ban đầu.


9
Tóm lại, kết quả nghiên cứu tái sinh tự nhiên của thảm thực vật rừng trên
thế giới cho chúng ta những hiểu biết các phương pháp nghiên cứu, quy luật tái
sinh tự nhiên ở một số nơi. Đặc biệt, sự vận dụng các hiểu biết về quy luật tái
sinh để xây dựng các biện pháp kỹ thuật lâm sinh nhằm quản lý tài nguyên rừng
bền vững.
1.2. Ở Việt Nam
1.2.1. Nghiên cứu cấu trúc rừng
Trong vòng vài chục năm qua, nghiên cứu về cấu trúc rừng là một trong
những nội dung quan trọng nhằm đề xuất các giải pháp kỹ thuật phù hợp. Thái
Văn Trừng (1978), Trần Ngũ Phương (1970) cũng đã nghiên cứu cấu trúc sinh
thái để làm căn cứ phân loại thảm thực vật rừng Việt Nam.
Trần Ngũ Phương (1970) [18] đã chỉ ra những đặc điểm cấu trúc của các
thảm thực vật rừng miền Bắc Việt Nam trên cơ sở kết quả điều tra tổng quát về
tình hình rừng miền Bắc Việt Nam từ 1961 đến 1965. Nhân tố cấu trúc đầu tiên
được nghiên cứu là tổ thành và thông qua đó một số quy luật phát triển của các
hệ sinh thái rừng được phát hiện và ứng dụng vào thực tiễn sản xuất.
Khi nghiên cứu kiểu rừng kín thường xanh mưa ẩm nhiệt đới ở nước ta
Thái Văn Trừng (1963, 1970, 1978) [35] đã đưa ra mô hình cấu trúc tầng như:
tầng vượt tán (A1), tầng ưu thế sinh thái (A2), tầng dưới tán (A3), tầng cây bụi (B)
và tầng cỏ quyết (C). Thái Văn Trừng đã vận dụng và cải tiến, bổ sung phương
pháp biểu đồ mặt cắt đứng của Davit - Risa để nghiên cứu cấu trúc rừng Việt
Nam, trong đó tầng cây bụi và thảm tươi được vẽ phóng đại với tỷ lệ nhỏ hơn và
có ghi ký hiệu thành phần loài cây của quần thể đối với những đặc trưng sinh
thái và vật hậu cùng biểu đồ khí hậu, vị trí địa lý, địa hình. Bên cạnh đó, tác giả
này còn dựa vào 4 tiêu chuẩn để phân chia kiểu thảm thực vật rừng Việt Nam,
đó là dạng sống ưu thế của những thực vật trong tầng cây lập quần, độ tàn che

của tầng ưu thế sinh thái, hình thái sinh thái của nó và trạng mùa của tán lá. Với


10
những quan điểm trên Thái Văn Trừng đã phân chia thảm thực vật rừng Việt
nam thành 14 kiểu. Như vậy, các nhân tố cấu trúc rừng được vận dụng triệt để
trong phân loại rừng theo quan điểm sinh thái phát sinh quần thể.
Từ những kết quả nghiên cứu của các tác giả đi trước, Vũ Đình Phương
(2001) [19] đã nhận định, việc xác định tầng thứ của rừng lá rộng thường xanh là
hoàn toàn hợp lý và cần thiết, nhưng chỉ trong trường hợp rừng có sự phân tầng
rõ rệt có nghĩa là khi rừng đã phát triển ổn định mới sử dụng phương pháp định
lượng để xác định giới hạn của các tầng cây.
Vũ Đình Phương, Đào Công Khanh [19] thử nghiệm phương pháp nghiên
cứu một số quy luật cấu trúc, sinh trưởng phục vụ điều chế rừng lá rộng, hỗn loại
thường xanh ở Kon Hà Nừng- Gia Lai cho rằng đa số loài cây có cấu trúc đường
kính và chiều cao giống với cấu trúc tương ứng của lâm phần, đồng thời cấu trúc
của loài cũng có những biến động.
Về nghiên cứu định lượng cấu trúc rừng thì việc mô hình hoá cấu trúc
đường kính D1.3 được nhiều người quan tâm nghiên cứu và biểu diễn chúng theo
các dạng hàm phân bố xác suất khác nhau, nổi bật là các công trình của các tác
giả sau: Nguyễn Hải Tuất (1982) [29] đã sử dụng hàm phân bố giảm, phân bố
khoảng cách để biểu diễn cấu trúc rừng thứ sinh và áp dụng quá trình Poisson
vào nghiên cứu cấu trúc quần thể rừng.
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu về cấu trúc rừng gần đây thường
thiên về việc mô hình hoá các quy luật kết cấu lâm phần và việc đề xuất các biện
pháp kỹ thuật tác động vào rừng thường ít đề cập đến các yếu tố sinh thái nên
chưa thực sự đáp ứng mục tiêu kinh doanh rừng ổn định lâu dài. Muốn đề xuất
được các biện pháp kỹ thuật lâm sinh chính xác, đòi hỏi phải nghiên cứu cấu trúc
rừng một cách đầy đủ và phải đứng trên quan điểm tổng hợp về sinh thái học,
lâm học và sản lượng.



11
1.2.2. Nghiên cứu về tái sinh rừng
Rừng nhiệt đới Việt Nam mang những đặc điểm tái sinh của rừng nhiệt
đới nói chung, nhưng do phần lớn là rừng thứ sinh bị tác động của con người nên
những quy luật tái sinh đã bị xáo trộn nhiều. Đã có nhiều công trình nghiên cứu
về tái sinh rừng nhưng tổng kết thành qui luật tái sinh cho từng loại rừng thì còn
rất ít. Một số kết quả nghiên cứu về tái sinh thường được đề cập trong các công
trình nghiên cứu về thảm thực vật, trong các báo cáo khoa học và một phần công
bố trên các tạp chí.
Trong thời gian từ năm 1962 đến năm 1969, Viện Điều tra - Quy hoạch
rừng đã điều tra tái sinh tự nhiên theo các "loại hình thực vật ưu thế" rừng thứ
sinh ở Yên Bái (1965), Hà Tĩnh (1966), Quảng Bình (1969) và Lạng Sơn (1969).
Đáng chú ý là kết quả điều tra tái sinh tự nhiên ở vùng sông Hiếu (1962-1964)
bằng phương pháp đo đếm điển hình. Từ kết quả điều tra tái sinh, dựa vào mật
độ cây tái sinh, Vũ Đình Huề (1969) [14] đã phân chia khả năng tái sinh rừng
thành 5 cấp, rất tốt, tốt, trung bình, xấu và rất xấu. Nhìn chung nghiên cứu này
mới chỉ chú trọng đến số lượng mà chưa đề cập đến chất lượng cây tái sinh.
Cũng từ kết quả điều tra trên, Vũ Đình Huề đã tổng kết và rút ra nhận xét, tái
sinh tự nhiên rừng miền Bắc Việt Nam mang những đặc điểm tái sinh của rừng
nhiệt đới. Dưới tán rừng nguyên sinh, tổ thành loài cây tái sinh tương tự như
tầng cây gỗ; dưới tán rừng thứ sinh tồn tại nhiều loài cây gỗ mềm kém giá trị và
hiện tượng tái sinh theo đám được thể hiện rõ nét tạo nên sự phân bố số cây
không đồng đều trên mặt đất rừng. Với những kết quả đó, tác giả đã xây dựng
biểu đánh giá tái sinh áp dụng cho các đối tượng rừng lá rộng, miền Bắc nước ta.
Nguyễn Vạn Thường (1991) [32] đã tổng kết và đưa ra kết luận về tình
hình tái sinh tự nhiên ở một số khu rừng miền Bắc Việt Nam như sau: Hiện
tượng tái sinh dưới tán rừng của những loài cây gỗ đã tiếp diễn liên tục, không



12
mang tính chu kỳ. Sự phân bố cây tái sinh rất không đồng đều, số cây mạ chiếm
ưu thế rõ rệt so với số cây ở cấp tuổi khác.
Khi bàn về vấn đề đảm bảo tái sinh trong khai thác rừng, Phùng Ngọc Lan
(1984) [16] đã nêu kết quả tra dặm hạt Lim xanh dưới tán rừng ở lâm trường
Hữu Lũng, Lạng Sơn. Ngay từ giai đoạn nảy mầm, bọ xít là nhân tố gây ảnh
hưởng đáng kể đến tỷ lệ nảy mầm.
Thái Văn Trừng (1978) [35] khi nghiên cứu về thảm thực vật rừng Việt
Nam, đã kết luận: ánh sáng là nhân tố sinh thái khống chế và điều khiển quá
trình tái sinh tự nhiên trong thảm thực vật rừng. Nếu các điều kiện khác của môi
trường như đất rừng, nhiệt độ, độ ẩm dưới tán rừng chưa thay đổi thì tổ hợp các
loài cây tái sinh không có những biến đổi lớn và cũng không diễn thế một cách
tuần hoàn trong không gian và theo thời gian mà diễn thế theo những phương
thức tái sinh có qui luật nhân quả giữa sinh vật và môi trường.
Mối quan hệ giữa cấu trúc rừng với lớp cây tái sinh trong rừng hỗn loài
cũng đã được đề cập trong công trình nghiên cứu của Nguyễn Văn Trương. Theo
tác giả, cần phải thay đổi cách khai thác rừng cho hợp lý vừa cung cấp được gỗ,
vừa nuôi dưỡng và tái sinh được rừng. Muốn đảm bảo cho rừng phát triển liên
tục trong điều kiện quy luật đào thải tự nhiên hoạt động thì rõ ràng là lớp cây
dưới phải nhiều hơn lớp cây kế tiếp nó ở phía trên. Điều kiện này không thực
hiện được trong rừng tự nhiên ổn định mà chỉ có trong rừng chuẩn có hiện tượng
tái sinh liên tục đã được sự điều tiết khéo léo của con người.
Vũ Tiến Hinh (1991) [13] nghiên cứu đặc điểm quá trình tái sinh của rừng
tự nhiên ở Hữu Lũng (Lạng Sơn) và vùng Ba Chẽ (Quảng Ninh) đã nhận xét: hệ
số tổ thành tính theo % số cây của tầng tái sinh và tầng cây cao có liên hệ chặt chẽ.
Đa phần các loài có hệ số tổ thành tầng cây cao càng lớn thì hệ số tổ thành tầng tái
sinh cũng vậy.



13
Hiện tượng tái sinh lỗ trống ở rừng thứ sinh Hương Sơn, Hà Tĩnh đã được
Phạm Đình Tam (1987) [24] làm sáng tỏ. Theo tác giả, số lượng cây tái sinh xuất
hiện khá nhiều dưới các lỗ trống khác nhau. Lỗ trống càng lớn, cây tái sinh càng
nhiều và hơn hẳn những nơi kín tán. Từ đó tác giả đề xuất phương thức khai thác
chọn, tái sinh tự nhiên cho đối tượng rừng khu vực này.
Trong một công trình nghiên cứu về cấu trúc, tăng trưởng trữ lượng và tái
sinh tự nhiên rừng thường xanh lá rộng hỗn loài ở ba vùng kinh tế (Sông Hiếu,
Yên Bái và Lạng Sơn), Nguyễn Duy Chuyên (1988) [9] đã khái quát đặc điểm
phân bố của nhiều loài cây có giá trị kinh doanh và biểu diễn bằng các hàm lý
thuyết. Từ đó làm cơ sở định hướng các giải pháp lâm sinh cho các vùng sản
xuất nguyên liệu.
Nghiên cứu về tái sinh tự nhiên trong rừng chặt chọn ở Lâm trường
Hương Sơn - Hà Tĩnh, Trần Xuân Thiệp (1995) [31] đã định lượng các cây tái
sinh tự nhiên trong các trạng thái rừng khác nhau. Theo tác giả, rừng thứ sinh có
số lượng cây tái sinh lớn hơn rừng nguyên sinh. Tác giả còn thống kê các cây tái
sinh theo 6 cấp chiều cao, cây tái sinh triển vọng có chiều cao >1,5m.
Đánh giá vai trò tái sinh và phục hồi rừng tự nhiên ở các vùng miền Bắc,
Trần Xuân Thiệp [31] nghiên cứu tập trung vào sự biến đổi về lượng, chất lượng
của tái sinh tự nhiên và rừng phục hồi. Qua đó, tác giả kết luận: Rừng phục hồi
vùng Đông Bắc chiếm trên 30% diện tích rừng hiện có, lớn nhất so với các vùng
khác. Khả năng phục hồi hình thành các rừng vườn, trang trại rừng đang phát
triển ở các tỉnh trong vùng. Rừng Tây Bắc phần lớn diện tích rừng phục hồi sau
nương rẫy, diễn thế rừng ở nhiều vùng xuất hiện nhóm cây ưa sáng chịu hạn
hoặc rụng lá, kích thước nhỏ và nhỡ là chủ yếu và nhóm cây lá kim rất khó tái
sinh phục hồi trở lại do thiếu lớp cây mẹ...
Trần Ngũ Phương (1970) [18] khi nghiên cứu về kiểu rừng nhiệt đới mưa
mùa lá rộng thường xanh đã có nhận xét: “Rừng tự nhiên dưới tác động của con



14
người khai thác hoặc làm nương rẫy, lặp đi lặp lại nhiều lần thì kết quả cuối cùng
là sự hình thành đất trống, đồi núi trọc. Nếu chúng ta để thảm thực vật hoang dã tự
nó phát triển lại thì sau một thời gian dài trảng cây bụi, trảng cỏ sẽ chuyển dần lên
những dạng thực bì cao hơn thông qua quá trình tái sinh tự nhiên và cuối cùng
rừng khí hậu sẽ có thể phục hồi dưới dạng gần giống rừng khí hậu ban đầu”.
Thực tế cho thấy, với điều kiện nước ta hiện nay, nhiều khu vực vẫn phải
trông cậy vào tái sinh tự nhiên còn tái sinh nhân tạo mới chỉ được triển khai trên
quy mô hạn chế. Vì vậy, những nghiên cứu đầy đủ về tái sinh tự nhiên cho từng
đối tượng rừng cụ thể là hết sức cần thiết nếu muốn đề xuất biện pháp kỹ thuật
chính xác.
1.2.3. Một số nghiên cứu về rừng phục hồi sau nương rẫy ở Việt Nam.
Canh tác nương rẫy là hoạt động canh tác truyền thống của nhiều dân
tộc sống ở miền núi nước ta, hiện nay nó vẫn đang tồn tại, nhưng đã có nhiều
thay đổi so với trước đây. Ở nước ta, tài liệu nghiên cứu về canh tác nương
rẫy còn rất ít, tuy nhiên có thể kể đến một số công trình như:
Viện Khoa học Lâm nghiệp (2001) [36] xây dựng chuyên đề về canh
tác nương rẫy. Chuyên đề đã giới thiệu các công trình nghiên cứu về đánh giá
hiện trạng canh tác nương rẫy ở Tây Nguyên (1998-1999) (Đỗ Đình Sâm và
cộng sự), canh tác nương rẫy của một số dân tộc thiểu số ở Tây Nguyên (Võ
Đại Hải, Trần Văn Con, Nguyễn Xuân Quát và cộng sự), kết quả nghiên cứu
xây dựng mô hình canh tác nương rẫy theo hướng sử dụng đất bền vững ở
Tây Bắc (Ngô Đình Quế và cộng sự). Các tác giả đã phân tích khá sâu sắc về
tập quán canh tác nương rẫy ở Tây Nguyên và các chính sách, giải pháp sử
dụng hợp lý đất rừng. Giới thiệu kết quả bước đầu khảo nghiệm 4 mô hình sử
dụng cây họ đậu để làm tăng độ che phủ, phục hồi nhanh độ phì đất bỏ hoá và
làm tăng năng suất cây trồng nông nghiệp.


15

Lê Trọng Cúc và Phạm Hồng Ban (1996) [8] nghiên cứu động thái
thảm thực vật rừng sau nương rẫy ở huyện Con Cuông, tỉnh Nghệ An chọn
đối tượng là rừng tái sinh tự nhiên sau nương rẫy 1 năm, 2 năm, 4 năm, đã
khẳng định trên cả ba khu rừng tái sinh tự nhiên sau nương rẫy từ 1 đến 4 năm
có tổ thành các lớp tái sinh tự nhiên khá phong phú. Ngoài ra do ảnh hưởng
của canh tác nương rẫy nên một số loài gặp ở chân đồi nhiều hơn và càng lên
cao càng có xu hướng giảm dần. Từ khi nương rẫy bắt đầu bỏ hoá, quá trình
phục hồi tự nhiên của thảm thực vật khi đạt tới một thời gian thành thục,
thành phần loài và số lượng cây gỗ trên một đơn vị điện tích nhất định có xu
hướng giảm dần, đơn giản hoá để tái ổn định. Tuy nhiên khả năng tái sinh của
các loài sau nương rẫy rất chậm, đó là một trong những nguyên nhân dẫn đến
sự suy thái thảm thực vật rừng ở tỉnh Nghệ An. Ngoài ra tác giả còn đưa ra
một số kiến nghị nhằm hạn chế việc phát nương làm rẫy của đồng bào các dân
tộc miền núi.
Lâm Phúc Cố (1994) [6] nghiên cứu diễn thế rừng thứ sinh sau nương
rẫy ở Púng Luông, Mù Cang Chải, tỉnh Yên Bái đã phân chia thành 5 giai
đoạn và kết luận: diễn thế thứ sinh sau nương rẫy theo hướng đi lên tiến tới
rừng cao đỉnh. Tổ thành loài tăng dần theo các thời gian phát triển từ 4 loài
(dưới 5 năm) tăng dần lên 5 loài (trên 25 năm). Rừng phục hồi có một tầng
cây gỗ giao tán ở thời gian 10 tuổi và đạt độ tàn che 0,4.
Lê Đồng Tấn (1993-1999) [25, 26, 27] nghiên cứu quá trình phục hồi tự
nhiên một số quần xã thực vật sau nương rẫy tại Sơn La theo phương pháp kết
hợp điều tra ô tiêu chuẩn 400m2 cho các đối tượng là thảm thực vật phục hồi
sau nương rẫy và theo dõi ô định vị 2000m2. Tác giả kết luận: mật độ cây tái
sinh giảm dần từ chân đồi lên đỉnh đồi. Tổ hợp loài cây ưu thế trên ba vị trí
địa hình và 3 cấp độ dốc là giống nhau. Sự khác nhau chính là hệ số tổ thành
các loài trong tổ hợp đó.


16

Qua điều tra đánh giá thực trạng canh tác nương rẫy các tỉnh Tây
Nguyên Đỗ Đình Sâm, Phạm Đình Tam, Nguyễn Trọng Khôi (2000) [22]
nhận thấy rằng: sau khi bỏ hoá 1 năm thảm thực vật đã phục hồi đạt độ che
phủ trên 50% và sau 8 năm nếu không có tác động đốt phá thì độ che phủ đạt
85% có nơi 95%. Đặc biệt là một số dạng rẫy trồng đậu xanh có thời gian đất
nghỉ 1 năm là 8-9 tháng thì cây cỏ phục hồi cũng đạt độ che phủ 40%. Sau khi
bỏ hoá từ 3 năm trở lên cây tái sinh mục đích đạt 1500 cây/ha. Độ tàn che của
những cây gỗ tái sinh cao trên 3m, đạt từ 0,2 ở đối tượng bỏ hoá 3 - 5 năm,
đạt 0,3 ở đối tượng bỏ hoá trên 5 năm và đạt 0,4 ở đối tượng bỏ hoá trên 8
năm. Như vậy ở dạng bỏ hoá trên 5 năm đã có khả năng đạt được mức độ
rừng thưa và nếu có biện pháp bảo vệ thì độ tàn che có thể càng tăng lên.
Đặng Kim Vui (2002) [37] khi nghiên cứu cấu trúc rừng phục hồi sau
nương rẫy ở huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên với đối tượng là rừng phục
hồi tự nhiên ở các giai đoạn tuổi khác nhau, đã nghiên cứu về cấu trúc tổ
thành loài, cấu trúc dạng sống, cấu trúc hình thái, mật độ, độ phủ,... của các
trạng thái rừng và kết luận: Tổng số loài cây của hệ sinh thái rừng phục hồi
giảm dần khi giai đoạn tuổi tăng lên, đồng thời số loài cây gỗ tăng dần, số loài
cây cỏ, cây bụi giảm nhanh. Theo quá trình phục hồi, trạng thái rừng có sự
thay đổi về tầng thứ và thành phần thực vật ở các tầng, ở giai đoạn cuối của
quá trình phục hồi (từ 10 - 15 tuổi) rừng có cấu trúc 5 tầng rõ rệt. Trên cơ sở
đó tác giả đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả phục hồi rừng sau
nương rẫy.
Tìm hiểu đặc điểm quá trình tái sinh, diễn thế tự nhiên của thảm thực
vật cây gỗ trên đất bỏ hoá sau canh tác nương rẫy ở Bắc Kạn. Tác giả Phạm
Ngọc Thường (2003) [34] cho rằng: Tổ thành cây gỗ phụ thuộc vào mức độ
thoái hoá đất. Phân bố số cây tái sinh theo cấp chiều cao có dạng một đỉnh, từ
giai đoạn II (3-6 năm), đến giai đoạn V (12-15 năm) được mô tả bởi phân bố
Weibull. Phân bố số cây theo mặt phẳng ngang dưới 7 năm là phân bố cụm, từ



×