Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Nghiên cứu điều chỉnh sản lượng rừng trồng làm cơ sở lập kế hoạch quản lý rừng theo tiêu chuẩn của hội đồng quản trị rừng thế giới tại công ty lâm nghiệp hòa bình, tỉnh hòa bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.19 MB, 107 trang )

i

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chương trình đào tạo Cao học khoá 19 tại trường Đại học
Lâm nghiệp, được sự đồng ý của thầy giáo hướng dẫn và khoa Sau Đại học - trường
Đại học Lâm nghiệp, tôi thực hiện đề tài thạc sĩ khoa học Lâm nghiệp:
“Nghiên cứu điều chỉnh sản lượng rừng trồng làm cơ sở lập Kế hoạch quản lý
rừng theo tiêu chuẩn của Hội đồng quản trị rừng thế giới tại Công ty Lâm
nghiệp Hòa Bình, tỉnh Hòa Bình”
Trong suốt quá trình thực hiện đề tài - luận văn ngoài sự nỗ lực của bản thân,
tôi đã nhận được sự hướng dẫn tận tình của PGS.TS. Vũ Nhâm, cùng sự giúp đỡ
của tập thể cán bộ, nhân viên của Công ty Lâm nghiệp Hòa Bình, tỉnh Hòa Bình.
Nhân dịp này cho phép tôi bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS Vũ Nhâm
đã hướng dẫn, chỉ bảo, truyền đạt kinh nghiệm quý báu và giúp đỡ tôi hoàn thành đề
tài - luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo bộ môn Điều tra – Quy hoạch
rừng, khoa Lâm học, khoa Sau đại học trường Đại học Lâm nghiệp, Công ty lâm
nghiệp Hoà Bình cùng gia đình, bạn bè đã giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập tài
liệu và thực hiện đề tài.
Tuy đã có nhiều cố gắng nhưng đề tài không thể tránh khỏi những thiếu sót.
Tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến quý báu của các Thầy cô, các nhà khoa
học và các bạn đồng nghiệp.
Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả
nêu trong đề tài là trung thực.
Hà nội, tháng 04 năm 2013
Tác giả
Nguyễn Văn Hiếu


ii


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cảm ơn .................................................................................................................. i
Mục lục ....................................................................................................................... ii
Danh mục các từ viết tắt..............................................................................................v
Danh mục các bảng, biểu .......................................................................................... vi
Danh mục các hình .................................................................................................. viii
ĐẶT VẤN ĐỀ.............................................................................................................1
Chương 1.TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .........................................2
1.1. Trên thế giới .....................................................................................................2
1.1.1. Điều chỉnh sản lượng ....................................................................................2
1.1.2. Kế hoạch quản lý rừng .............................................................................4
1.1.3. Phương pháp kinh doanh rừng theo cấp tuổi............................................5
1.1.4. Quản lý rừng bền vững .............................................................................7
1.2. Ở Việt Nam ......................................................................................................9
1.2.1. Điều chỉnh sản lượng rừng .......................................................................9
1.2.2. Kế hoạch quản lý rừng ...........................................................................10
1.2.3. Quản lý rừng bền vững ...........................................................................12
1.3. Thảo luận .......................................................................................................18
Chương 2. ĐIỀU KIỆN CƠ BẢN CỦA CÔNG TY LÂM NGHIỆP HÒA BÌNH ..20
2.1. Vị trí địa lý .....................................................................................................20
2.2. Điều kiện tự nhiên..........................................................................................20
2.2.1. Địa hình và địa mạo................................................................................20
2.2.2. Khí hậu, sông hồ .....................................................................................20
2.2.3. Thổ nhưỡng, trên toàn khu vực có 3 nhóm đất chính ............................21
2.2.4. Nhận xét về điều kiện tự nhiên ...............................................................21
2.3. Điều kiện KT-XH ..........................................................................................22
2.4. Tình hình quản lý rừng của Công ty trong 5 năm gần đây ............................24



iii

2.4.1. Tài nguyên đất đai ..................................................................................24
2.4.2. Tài nguyên thực vật và động vật rừng ....................................................27
2.4.3. Tình hình quản lý rừng ...........................................................................30
2.4.4. Hiện trạng về tài chính của đơn vị..........................................................39
2.4.5. Những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức trong quản lý rừng
của Công ty .......................................................................................................40
Chương 3. MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, GIỚI HẠN, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............................................................................41
3.1. Mục tiêu nghiên cứu. .....................................................................................41
3.2. Đối tượng, giới hạn và phạm vi nghiên cứu ..................................................41
3.3. Nội dung nghiên cứu......................................................................................42
3.4. Phương pháp nghiên cứu ...............................................................................42
3.4.1. Thu thập số liệu: Thực hiện theo 3 kênh ................................................42
3.4.2. Lập Kế hoạch quản lý rừng cho Công ty................................................53
Chương 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ......................................60
4.1. Phúc tra năng suất và điều chỉnh sản lượng rừng trồng Keo tai tượng của
Công ty về trạng thái cân bằng, ổn định ...............................................................60
4.1.1. Phúc tra năng suất rừng trồng Keo tai tượng .........................................60
4.1.2. Điều chỉnh sản lượng rừng trồng Keo tai tượng ....................................60
4.2. Đánh giá tác động môi trường, bảo tồn đa dạng sinh học và tác động xã hội ...69
4.2.1. Tác động môi trường, bảo tồn đa dạng sinh học ....................................69
4.2.2. Đánh giá tác động xã hội ........................................................................74
4.3. Kế hoạch QLR cho lâm trường Lương Sơn, Kỳ Sơn và Tu Lý.....................77
4.3.1. Xác định mục tiêu QLR cho 3 lâm trường .............................................77
4.3.2. Quy hoạch sử dụng đất của 3 lâm trường...............................................78
4.3.3. Quy hoạch diện tích rừng trồng cung cấp nguyên liệu của 3 lâm trường .....79
4.3.4. Kế hoạch QLR cho 3 Lâm trường ..........................................................79

4.4. Kế hoạch vốn đầu tư một chu kỳ kinh doanh (2014 - 2020) .........................93


iv

4.5. Dự tính hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường sau khi thực hiện Kế hoạch
quản lý rừng ..........................................................................................................93
4.5.1. Hiệu quả kinh tế .....................................................................................93
4.5.2. Hiệu quả xã hội ........................................................................................94
4.5.3. Hiệu quả môi trường ..............................................................................94
KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KHUYẾN NGHỊ .........................................................95
1. Kết luận .............................................................................................................95
2. Tồn tại ...............................................................................................................96
3. Khuyến nghị ......................................................................................................97
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT

Viết đầy đủ

Viết tắt

1

BHXH


Bảo hiểm xã hội

2

CBD

Công ước đa dạng sinh học

3

CCR

Chứng chỉ rừng

4

CITES

Công ước buôn bán động thực vật quý hiếm

5

CoC

Chuỗi hành trình sản phẩm

6

CTLN


Công ty lâm nghiệp

7

ĐDSH

Đa dạng sinh học

8

FAO

Tổ chức nông lương thế giới

9

FSC(HĐQTRTG)

Hội đồng quản trị rừng thế giới

10

GTZ

Tổ chức hợp tác kỹ thuật Đức

11

ITTO


Tổ chức gỗ nhiệt đới

12

KHQLR

Kế hoạch quản lý rừng

13

KHQLRBV

Kế hoạch quản lý rừng bền vững

KTXH

Kinh tế xã hội

14

LCTT

Lỗi chưa tuân thủ

15

NN&PTNT

Nông nghiệp và phát triển nông thôn


16

NWG

Tổ Công tác Quốc gia về chứng chỉ FSC ở Việt Nam

17

NXB

Nhà xuất bản

18

ÔTC

Ô tiêu chuẩn

19

PCCCR

Phòng cháy chữa cháy rừng

20

PTBV

Phát triển bền vững


21

QLRBV

Quản lý rừng bền vững

22

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

23

TNR

Tài nguyên rừng

24

WTO

Tổ chức thương mại thế giới

25

WWF

Quỹ quốc tế về bảo vệ thiên nhiên


26

YCKP

Yêu cầu khắc phục


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng

TT

Trang

2.1

Diện tích đất đai thống kê theo các Lâm trường

24

2.2

Diện tích đất đai thống kê theo 3 loại rừng

24

2.3


Diện tích đất đai thực tại do Công ty quản lý

25

2.4

Diện tích đất đai quản lý để sản xuất, kinh doanh lâm nghiệp

25

2.5

Hiện trạng sử dụng đất của Công ty

26

2.6

Danh sách các loài thực vật bị đe dọa, nguy cấp

27

2.7

Danh sách các loài động vật bị đe dọa, nguy cấp

28

2.8


Quản lý các trạng thái rừng tự nhiên

30

2.9

Kết quả trồng rừng sản xuất từ 2006 – 2012

33

2.10

Kết quả trồng rừng phòng hộ từ 2006 – 2012

34

2.11

Kết quả sản xuất cây giống của công ty giai đoạn 2008 - 2012

34

2.12

Sản lượng gỗ khai thác giai đoạn 2009 – 2012

35

2.13


Hiện trạng và chất lượng đường Lâm nghiệp của Công ty

36

2.14

Diện tích đất của các Lâm trường và thuộc địa giới hành chính
các xã

37

2.15

Tổng hợp vị trí, trình độ lao động của Công ty

38

2.16

Tài chính của đơn vị 03 năm gần đây (2010 - 2012)

39

4.1

Phúc tra năng suất rừng trồng Keo tai tượng

60


4.2

Kết quả tính tỷ lệ hiệu chỉnh M trong Biểu sản lượng rừng

61

4.3

Thống kê diện tích và trữ lượng rừng trồng Keo tai tượng

62

4.4

Thống kê diện tích rừng trồng thực tại và diện tích rừng trồng
phân bố cân bằng theo tuổi.

63

4.5

Thuyết minh điều chỉnh sản lượng rừng tính theo diện tích

63

4.6

Thuyết minh điều chỉnh sản lượng rừng tính theo diện tích

65


4.7

Thuyết minh điều chỉnh sản lượng rừng tính theo diện tích

67

4.8

Biểu tổng hợp các lỗi chưa tuân thủ về tác động môi trường

70


vii

4.9

Biểu tổng hợp các lỗi chưa tuân thủ về tác động xã hội

75

4.10

Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020

78

4.11


Diện tích rừng trồng cung cấp nguyên liệu

79

4.12

Sản lượng rừng trồng cung cấp nguyên liệu trong chu kỳ (2014 - 2020) 80

4.13

Diện tích trồng rừng cung cấp nguyên liệu trong chu kỳ (2014 – 2020) 81

4.14

Diện tích chăm sóc rừng trồng trong chu kỳ 2014 - 2020

82

4.15

Phân bố các trạm quản lý bảo vệ rừng

83

4.16

Bảng kê thuốc phòng trừ sâu bệnh hại

84


4.17

Kế hoạch chi phí xây dựng các công trình sản xuất

86

4.18

Kế hoạch ủng hộ các hoạt động phúc lợi của địa phương

86

4.19

Kế hoạch nhân lực và dự kiến trả lương giai đoạn 2014 - 2020

89

4.20

Hiệu quả kinh tế kinh doanh cho 1ha rừng trồng Keo tai tượng

93


viii

DANH MỤC CÁC HÌNH
TT


Tên hình

Trang

2.1

Sơ đồ tổ chức bộ máy của Công ty

37

4.1

Mô hình điều chỉnh sản lượng rừng tính theo diện tích

64

4.2

Mô hình điều chỉnh sản lượng rừng tính theo diện tích

66

4.3

Mô hình điều chỉnh sản lượng rừng tính theo diện tích

68


1


ĐẶT VẤN ĐỀ
Để các hoạt động quản lý rừng được hợp lý, chặt chẽ thì các chủ rừng đều
phải tiến hành lập kế hoạch quản lý rừng cho đơn vị mình hướng theo các tiêu
chuẩn quản lý rừng của Hội đồng quản trị rừng thế giới. Trong các kế hoạch quản lý
rừng thì kế hoạch khai thác rừng chiếm vị trí then chốt, không những ảnh hưởng
đến các kế hoạch khác như vận chuyển lâm sản, trồng rừng, chăm sóc rừng…mà
còn quyết định đến thành bại của công tác quản lý rừng.
Để kế hoạch khai thác rừng được ổn định, thì lượng khai thác rừng hàng năm
cũng phải ổn định trên cơ sở rừng có thể cung cấp một sản lượng ổn định và cân
bằng. Trong bối cảnh thực tế các chủ rừng không chủ động được đất và vốn trồng
rừng thì diện tích rừng trồng hàng năm không bằng nhau, dẫn đến diện tích khai
thác khác nhau và sản lượng rừng tất nhiên cũng không bằng nhau. Chính vì vậy,
vấn đề điều chỉnh sản lượng rừng đã trở thành vấn đề trung tâm trong kế hoạch khai
thác rừng của các chủ rừng.
Công ty lâm nghiệp Hòa Bình thuộc Tổng Công ty lâm nghiệp Việt Nam là
doanh nghiệp của Nhà nước. Thực hiện Chương trình quản lý rừng bền vững của
Tổng Công ty lâm nghiệp Việt Nam, Công ty đang trong tiến trình đánh giá các
hoạt động quản lý rừng của đơn vị mình, tìm ra các khiếm khuyết trong quản lý để
lập kế hoạch khắc phục tiến tới xin cấp Chứng chỉ rừng. Cũng trong bối cảnh như
các doanh nghiệp lâm nghiệp khác, do không chủ động được đất đai và vốn nên
diện tích trồng rừng hàng năm không bằng nhau dẫn đến diện tích và khối lượng
khai thác hàng năm cũng không thống nhất, kéo theo diện tích trồng rừng, chăm sóc
rừng, cung cấp giống, kế hoạch nhân lực, kế hoạch vốn và kế hoạch cung cấp gỗ
luôn thay đổi, rất trở ngại cho việc lập được kế hoạch quản lý rừng ổn định, bền
vững để thực hiện các tiêu chuẩn quản lý rừng của Hội đồng quản trị rừng thế giới.
Vì vậy, việc tiến hành thực hiện đề tài “Nghiên cứu điều chỉnh sản lượng rừng
trồng làm cơ sở lập Kế hoạch quản lý rừng theo tiêu chuẩn của Hội đồng quản trị
rừng thế giới tại Công ty Lâm nghiệp Hòa Bình, tỉnh Hòa Bình” là cấp thiết.



2

Chương 1
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Trên thế giới
1.1.1. Điều chỉnh sản lượng
1) Giới thiệu chung:
- Khai thác rừng không chỉ đơn thuần là lấy sản phẩm để cung cấp cho nền
kinh tế quốc dân và tiêu dùng của nhân dân mà còn phục vụ cho việc duy trì và phát
triển vốn rừng một cách ổn định, lâu dài và liên tục; đồng thời khai thác cũng phải
luôn chú ý đến việc cải thiện tình hình rừng đáp ứng cho yêu cầu toàn diện và tổng
hợp của rừng đối với xã hội như phòng hộ, môi trường, duy trì hệ sinh thái,... Mỗi
phương thức khai thác khác nhau với cường độ, thời gian và địa điểm khai thác
khác nhau đều đưa đến một hình ảnh về rừng khác nhau. Rừng sẽ có kết cấu hợp lý
và vốn rừng ổn định nếu như phương pháp điều chỉnh sản lượng được xác định phù
hợp và việc bố trí địa điểm, thời gian khai thác có chú ý đến việc điều chỉnh kết cấu
(cấp tuổi, cấp kính, cấp số cây, tổ thành,...) của rừng và các yêu cầu khác mà rừng
phải phát huy. Ngược lại, nếu khai thác chỉ nhằm vào việc lấy gỗ và lâm sản, bất
luận rừng nghèo hay giàu, kết cấu hợp lý hay không và không quan tâm đến các yêu
cầu khác đối với rừng thì kết quả sẽ làm cho rừng ngày càng một kiệt quệ dần, kết
cấu rừng ngày một xấu đi và đến một lúc nào đó nguyên tắc lợi dụng rừng lâu dài
liên tục sẽ không thực hiện được, kéo theo nhiều hậu quả rất nghiêm trọng.
- Xuất phát từ nhận thức như vậy vấn đề điều chỉnh sản lượng hay phương
pháp tính toán lượng khai thác từ lâu đã trở thành một nội dung trung tâm nhất, cơ
bản nhất trong lịch sử phát triển của kế hoạch quản lý rừng. Tuỳ theo cách nhìn
nhận khác nhau và mục tiêu của việc khai thác rừng khác nhau (khai thác chính hay
khai thác trung gian, khai thác nặng về lấy lâm sản hay xuất phát từ yêu cầu kinh
doanh, điều chỉnh kết cấu không gian và thời gian,...) mà có nhiều phương pháp
điều chỉnh sản lượng khác nhau.

- Nếu xét theo tiến trình lịch sử thì các phương pháp điều chỉnh sản lượng đã
đi từ đơn giản đến phức tạp và từ không hoàn thiện đến hoàn thiện .


3

Tùy theo sự hiểu biết về rừng và các quy luật của nó khác nhau mà các
phương pháp điều chỉnh sản lượng cũng được xây dựng trên những quan điểm khác
nhau và dựa trên những cơ sở lý luận khác nhau. Và lẽ dĩ nhiên là phương pháp điều
chỉnh sản lượng khác nhau sẽ dẫn đến một hình ảnh về rừng sau đó khác nhau. Kết
cấu rừng hiện tại là sự phản ánh chính xác của các phương pháp điều chỉnh sản
lượng đã áp dụng từ trước đến nay. Cũng như vậy, nếu hôm nay ta tác động vào
rừng bằng một phương pháp điều chỉnh nào đó thì trong tương lai ta sẽ thu được
một trạng thái kết cấu rừng như ý đồ của ta hiện nay nếu như trong quá trình đó
không xảy ra những tác động có tính chất đột biến.
2) Các phương pháp điều chỉnh sản lượng rừng:
Hệ thống phương pháp điều chỉnh sản lượng được nhiều tác giả trên thế giới
trình bày với cách chọn lọc và ứng dụng khác nhau phù hợp với điều kiện và hoàn
cảnh của từng nước.
a) Những phương pháp không lấy việc ổn định sản lượng làm nguyên tắc chủ
đạo, gồm:
- Phương pháp quy nạp: lấy hiện trạng rừng làm cơ sở chính cho việc tính
lượng khai thác.
- Phương pháp diễn giải: lấy yêu cầu tính lượng khai thác làm cơ sở.
b) Những phương pháp dựa trên nguyên tắc chủ đạo là ổn định sản lượng, gồm:
- Phương pháp quy nạp: xuất phát từ quan điểm tìm ra 1 trạng thái tiêu chuẩn
(lý tưởng) thông qua các biện pháp điều chế mà đại biểu là phương pháp kiểm tra
của Biolley.
- Phương pháp diễn giải: xuất phát từ quan điểm ấn định trạng thái chuẩn để
tiếp cận dần.

3) Tóm tắt hệ thống phương pháp điều chỉnh sản lượng
Với mục tiêu đảm bảo ổn định sản lượng rừng một cách tuyệt đối đã đưa ra
mô hình rừng tiêu chuẩn với những điều kiện rất nghiêm ngặt. Đó là:
- Lượng tăng trưởng trên tất cả diện tích là tiêu chuẩn.


4

- Phân bố cấp tuổi phải tiêu chuẩn, nghĩa là có đủ các cấp tuổi với diện tích
đồng đều nhau trong một luân kỳ.
- Trữ lượng tiêu chuẩn.
- Nếu những điều kiện trên được thỏa mãn thì hàng năm có thể khai thác ra
một lượng như nhau (lượng khai thác tiêu chuẩn).
1.1.2. Kế hoạch quản lý rừng
- Trong Kế hoạch quản lý rừng thể hiện được các nội dung cơ bản sau:
+ Những mục tiêu của kế hoạch quản lý rừng
+ Mô tả những tài nguyên được quản lý, những hạn chế về môi trường, hiện
trạng sở hữu và sử dụng đất, điều kiện kinh tế xã hội, và tình hình vùng xung quanh
+ Mô tả hệ quản lý lâm sinh hoặc những hệ khác trên cơ sở sinh thái của khu
rừng và thu thập thông tin thông qua điều tra tài nguyên.
+ Cơ sở của việc định mức khai thác rừng hàng năm và việc chọn loài.
+ Các nội dung quan sát về sinh trưởng và động thái của rừng.
+ Sự an toàn môi trường trên cơ sở những đánh giá về môi trường.
+ Những kế hoạch bảo vệ các loài nguy cấp, quý hiếm.
+ Những bản đồ mô tả tài nguyên rừng kể cả rừng bảo vệ (phòng hộ, đặc
dụng), những hoạt động quản lý trong kế hoạch và sở hữu đất.
+ Mô tả và biện luận về kỹ thuật khai thác và những thiết bị sử dụng.
- Những tiêu chí và chỉ số cần đạt được trong kế hoạch quản lý rừng
+ Kế hoạch quản lý rừng sẽ được định kỳ điều chỉnh nhằm kết hợp các kết
quả giám sát hoặc các thông tin khoa học kỹ thuật mới, cũng như đáp ứng những

thay đổi về môi trường và kinh tế - xã hội.
+ Kế hoạch 5 năm và hàng năm được điều chỉnh và có các giải pháp khắc
phục những yếu kém đã được phát hiện qua các cuộc khảo sát, áp dụng các tiến bộ
kỹ thuật mới và sự thay đổi của môi trường kinh tế - xã hội.
+ Lưu giữ các báo cáo đánh giá hiệu quả thực hiện kế hoạch hàng năm và 5
năm của đơn vị cũng như kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa phương.


5

+ Thường xuyên áp dụng những công nghệ mới, thích hợp có liên quan đến
quản lý kinh doanh rừng. Có danh mục những công nghệ mới được áp dụng.
+ Hệ thống cơ sở dữ liệu và cung cấp thông tin được vận hành tốt và thường
xuyên được cập nhật, nâng cấp.
+ Công nhân lâm nghiệp được đào tạo và giám sát thích hợp để đảm bảo
thực hiện thành công kế hoạch quản lý.
+ Tất cả công nhân và người lao động thường xuyên được đào tạo và đào tạo
lại theo định kỳ phù hợp với nhu cầu sử dụng của đơn vị. Có kế hoạch đào tạo tập
huấn và lưu giữ tài liệu về danh mục lớp, số người được đào tạo, tập huấn.
+ Chủ rừng tổ chức giám sát thường xuyên công việc của công nhân và
người lao động. Có hệ thống giám sát, có quy định cụ thể trách nhiệm giám sát của
tổ chức, cá nhân.
+ Trong khi giữ bí mật thông tin, những người quản lý phải thông báo rộng
rãi bản tóm tắt những điểm cơ bản của kế hoạch quản lý.
1.1.3. Phương pháp kinh doanh rừng theo cấp tuổi
Phương pháp kinh doang rừng theo cấp tuổi thường được áp dụng trong lập
kế hoạch quản lý rừng trồng. Phương pháp cấp tuổi được xây dựng trên cơ sở so
sánh giữa tỷ lệ cấp tuổi thực tế với tỷ lệ cần đạt tới (tiêu chuẩn). Tỷ lệ cấp tuổi được
biểu thị bằng sự phân bố diện tích theo cấp tuổi.
Ví dụ: Một khu rừng có diện tích 2000 ha với tuổi khai thác chính là 100

năm với kết cấu diện tích theo cấp tuổi như sau:
- Cấp tuổi I

1 - 20

600 ha

- Cấp tuổi II

21 - 40

500 ha

- Cấp tuổi III

41 - 60

300 ha

- Cấp tuổi IV

61 - 80

250 ha

- Cấp tuổi V

81 - 100

300 ha


- Cấp tuổi VI

(>100)

50 ha


6

- Diện tích mỗi cấp tuổi đạt tới theo mô hình tiêu chuẩn của loại hình trên là
2000 ha: 5 (cấp tuổi) = 400 ha. So sánh kết cấu diện tích theo các cấp tuổi của loại
hình trên với trạng thái chuẩn cần đạt ta được bảng sau đây:
Cấp tuổi

I

Số năm (từ... đến)

1/20

Phân bố chuẩn (ha)
Phân bố cấp tuổi thực (ha)

III

IV

21/40


41/60

61/80

81/100

400

400

400

400

400

600

500

300

250

300

50

+100


-100

-150

-100

+50

Chênh lệch giữa cấp tuổi +200

II

V

VI
>100

thực so với chuẩn
Trong ví dụ trên cho thấy diện tích ở các cấp tuổi III đến V thấp trong khi đó
diện tích ở cấp tuổi I và II lại cao hơn so với trạng thái chuẩn. Trong loại hình còn
có 1 phần ở cấp tuổi VI trên tuổi khai thác chính nhưng diện tích này cũng không bù
lại được phần thiếu hụt ở cấp tuổi IV đến V.
Nếu hạ thấp tuổi khai thác chính xuống 80 năm hoặc nâng tuổi khai thác
chính lên 120 năm thì kết quả so sánh giữa phân bố thực tế với phân bố tiêu chuẩn
như sau:
Cấp tuổi

I

II


III

IV

V

VI

600

500

300

250

300

50

500

500

500

500

Phân bố tiêu chuẩn

với U=120 năm

334

333

333

334

333

333

Chênh lệch trong trường
hợp U=80 năm

+100

0

-200

-250

+300

+50

Chênh lệch trong trường

hợp U=120 năm

+266

+167

-33

-84

-33

-283

Phân bố thực tế (ha)
Phân bố tiêu chuẩn
với U=80 năm


7

Trong trường hợp tuổi khai thác chính bằng 80 mặc dù diện tích cấp tuổi VI
ít nhưng vẫn xuất hiện tích luỹ trữ lượng rừng già ở cấp tuổi V và VI với diện tích
350 ha. Sự thiếu hụt diện tích ở cấp tuổi III lại tăng gấp đôi so với trường hợp tuổi
khai thác chính bằng 100. Phần dư thừa diện tích ở cấp tuổi I được giảm đi và cấp
tuổi II không còn xuất hiện. Nếu xác định tuổi khai thác chính bằng 80 thì khả năng
đạt tới kết cấu tiêu chuẩn sớm hơn so với tuổi khai thác chính 100 và đặc biệt so với
trường hợp U=120 năm. Trường hợp tuổi khai thác chính là 120 năm thì lượng thiếu
hụt ở cấp tuổi VI quá lớn đến mức trong vòng 10 năm tới phải đình chỉ khai thác.
Sự so sánh trên cho thấy rằng khi một loại hình kinh doanh rừng ở cấp tuổi

lớn chiếm tỷ lệ ít thì việc nâng tuổi khai thác chính lên là một điều phi lý.
1.1.4. Quản lý rừng bền vững
- Quản lý rừng bền vững và các tổ chức quản lý rừng bền vững
Nỗ lực đầu tiên trong quản lý rừng bền vững được thực hiện là thành lập hệ
thống rừng trang trại tại Hoa Kỳ (ATFS) năm 1941, là một chương trình của Trung
tâm rừng hộ gia đình của Tổ chức Lâm nghiệp Hoa Kỳ, được cam kết duy trì các
khu rừng, khu vực đầu nguồn và nơi cư trú phù hợp thông qua năng lực của đơn vị
quản lý tư nhân. ATFS đã xây dựng các hướng dẫn và các tiêu chuẩn cho các chủ sở
hữu để đáp ứng nhu cầu trở thành trang trại có rừng được chứng nhận. Theo các tiêu
chuẩn và hướng dẫn này, các chủ sở hữu tư nhân phải xây dựng kế hoạch quản lý
dựa trên các tiêu chuẩn môi trường chặt chẽ và phải thông qua xét duyệt của cán bộ
lâm nghiệp tình nguyện của ATFS 5 năm một lần. ATFS đã công nhận 24 triệu mẫu
Anh đất rừng thuộc sở hữu tư nhân và 90473 chủ sở hữu rừng từ nhân, những người
cam kết quản lý tốt rừng của mình, tại 46 bang.
Tiếp đó là Hội đồng Quản trị rừng (FSC) được thành lập năm 1993, bởi một
nhóm gồm 130 thành viên khác nhau từ 25 quốc gia, bao gồm đại diện của các cơ
quan môi trường, các thương gia, các cộng đồng dân bản xứ, ngành công nghiệp và
các cơ quan cấp chứng chỉ. Nhiệm vụ của FSC là thúc đẩy việc quản lý rừng trên
thế giới một cách hợp lý về mặt môi trường, có ích về mặt xã hội và có thể thực
hiện được về mặt kinh tế. FSC đã đẩy mạnh việc áp dụng những Nguyên tắc và


8

Tiêu chí về Quản lý rừng đối với tất cả các loại rừng trên Thế giới thông qua một
chương trình ủy nhiệm tình nguyện cho các cơ quan cấp chứng chỉ. Cùng với sự ra
đời của FSC, một loạt các tổ chức khác cũng được thành lập: PAN-EUROPEAN
cho rừng tự nhiên toàn châu Âu (Helsinki); CIFOR (Trung tâm nghiên cứu lâm
nghiệp quốc tế) cho rừng tự nhiên nói chung; ITTO (tổ chức quốc tế về gỗ nhiệt
đới) cho rừng tự nhiên nhiệt đới... Cộng đồng quốc tế đã tổ chức nhiều hội nghị, đề

xuất và cam kết nhiều công ước bảo vệ và phát triển rừng: Chiến lược bảo tồn quốc
tế (1980); Hội nghị của Liên hợp quốc về môi trường và phát triển (UNCED,
Riodejaneiro, 1992); Công ước buôn bán động thực vật quý hiếm (CITES); Công
ước đa dạng sinh học (CBD)... Nhiều định nghĩa QLRBV được đưa ra, tuy nhiên
hai định nghĩa phổ biến và được công nhận rộng rãi nhất là của ITTO và trong tiến
trình Hensinki.
Theo ITTO: “Quản lý rừng bền vững là quá trình quản lý những lâm phần ổn
định nhằm đạt được một hoặc nhiều mục tiêu quản lý đề ra một cách rõ ràng như
đảm bảo sản xuất liên tục những sản phẩm và dịch vụ rừng mong muốn mà không
làm giảm đáng kể những giá trị di truyền và năng suất tương lai của rừng và không
gây ra những tác động không mong muốn đối với môi trường tự nhiên và xã hội”.
Các định nghĩa trên đều tập trung vào các vấn đề chính là: quản lý rừng ổn
định bằng các biện pháp phù hợp nhằm đạt các mục tiêu đề ra, bảo đảm bền vững
về kinh tế, môi trường và xã hội. Các yếu tố của QLRBV là: (i) Có khuôn khổ chính
sách và pháp lý; (ii) Sản xuất lâm sản bền vững; (iii) Bảo vệ được môi trường; (iv)
Đảm bảo lợi ích con người; (v) Đối với rừng trồng, có các cân nhắc áp dụng cụ thể
phù hợp.
Trên thế giới đã có các bộ tiêu chuẩn quản lý bền vững cấp quốc gia (Canada,
Malaysia, Indonexia...) và cấp quốc tế của tiến trình Helsinki, tiến trình Montreal.
FSC và ITTO đã có bộ tiêu chuẩn của quản lý rừng được vận dụng rất rộng rãi để
đánh giá quản lý rừng ở nhiều nước.
Tuy nhiên, theo bản báo cáo của ITTO đã thừa nhận FSC “Gần như là
chương trình duy nhất về gắn nhãn hiệu và ủy quyền đối với lâm phẩm trên toàn thế


9

giới”. Số lượng ít ỏi các cơ quan được cấp chứng chỉ rừng do FSC ủy quyền trước
đây đã là một hạn chế trong việc phát triển vấn đề cấp chứng chỉ gỗ, và ngày này đã
được FSC khắc phục hiệu quả bằng việc gia tăng ủy quyền cho các tổ chức cấp

chứng chỉ rừng. Hiện nay có 18 tổ chức độc lập được FSC ủy quyền cấp chứng chỉ
FSC, thời hạn chứng chỉ mỗi lần cấp có hiệu lực 5 năm và luôn kiểm tra chất lượng.
Tiêu chuẩn quản lý rừng bền vững của FSC có 10 nguyên tắc, 56 tiêu chí. Các tiêu
chí vẫn luôn được xem xét, cân nhắc để chỉnh sửa thông qua đề đạt của các thành
viên FSC.
Hội đồng PEFC (Chương trình chứng nhận các tổ chức chứng chỉ rừng) là
một tổ chức độc lập, phi lợi nhuận, phi chính phủ, được thành lập năm 1999, hoạt
động thúc đẩy quản lý rừng bền vững thông qua việc chứng nhận độc lập bởi bên
thứ ba. PEFC đưa ra cơ chế đảm bảo với những người thu mua sản phẩm gỗ và giấy
rằng họ đang xúc tiến công tác quản lý rừng bền vững. PEFC là chương trình quy
mô toàn cầu về đánh giá và công nhận lẫn nhau của các tổ chức chứng chỉ rừng
quốc gia đã được phát triển trong quá trình có các bên tham gia.
1.2. Ở Việt Nam
1.2.1. Điều chỉnh sản lượng rừng
Các phương pháp tính lượng khai thác hàng năm làm cơ sở luận chứng điều
chỉnh sản lượng rừng.
1) Áp dụng cho rừng trồng thuần loài, đều tuổi có:
- Phương pháp dựa vào tăng trưởng rừng
- Phương pháp dựa vào độ thành thục của rừng
- Phương pháp dựa vào tuổi rừng
- Phương pháp dựa vào tình trạng rừng
- Phương pháp dựa vào lượng vận chuyển
2) Áp dụng cho rừng hỗn loài, khác tuổi, có:
- Phương pháp dựa vào tăng trưởng rừng
- Phương pháp dựa vào năm hồi quy
- Phương pháp dựa vào năm hồi quy và định kỳ chặt


10


1.2.2. Kế hoạch quản lý rừng
Kế hoạch quản lý rừng thuộc Tiêu chuẩn 7 trong 10 tiêu chuẩn quản lý rừng
bền vững của Hội đồng quản trị rừng thế giới (FSC). Để quản lý rừng bền vững yêu
cầu chủ rừng phải xây dựng kế hoạch quản lý rừng và kế hoạch phải thể hiện được
những nội dung chính sau:
- Xác định được những mục tiêu của quản lý rừng của chủ rừng, trên cơ sở
nghiên cứu, đánh giá các điều kiện cơ bản; đánh giá tình hình quản lý rừng trong 5
năm trước đây; đánh giá được những tác động về môi trường, xã hội, bảo tồn đa
dạng sinh học và dự báo được nhu cầu lâm sản, nhu cầu cải thiện môi trường, tạo
công ăn việc làm trong tương lai.
- Căn cứ vào mục tiêu quản lý đã xác định, tiến hành quy hoạch sử dụng đất;
phân bổ đất đai cho phát triển các loại rừng trong địa bàn quản lý của chủ rừng.
- Tiến hành lập kế hoạch quản lý rừng, bao gồm:
+ Kế hoạch khai thác rừng ổn định
+ Kế hoạch trồng rừng và chăm sóc, nuôi dưỡng rừng
+ Kế hoạch sản xuất cây con
+ Kế hoạch bảo vệ rừng
+ Kế hoạch sản xuất kinh doanh kết hợp
+ Kế hoạch giảm thiểu tác động môi trường
+ Kế hoạch giảm thiểu tác động xã hội
+ Kế hoạch bảo tồn đa dạng sinh học và các khu rừng có giá trị bảo tồn cao
+ Kế hoạch xây dựng cơ sở hạ tầng
+ Kế hoạch nhân lực và tổ chức nhân lực
+ Kế hoạch vốn và huy động vốn
+ Cuối cùng cần dự tính được hiệu quả kinh tế, hiệu quả môi trường và hiệu
quả xã hội sau khi thực hiện kế hoạch.
Ngoài ra cần xây dựng được bản đồ số hóa hiện trạng rừng và bản đồ quản lý
rừng diễn đạt được cả 2 mặt: Không gian và thời gian các hoạt động quản lý rừng.



11

Bản kế hoạch được xây dựng cho một chu kỳ quản lý rừng (Từ thời điểm
trồng đến khai thác rừng đối với rừng trồng sản xuất). Đối với rừng tự nhiên sản
xuất kế hoạch quản lý rừng cần xây dựng tổng quát cho cả năm hồi quy và lập kế
hoạch cụ thể cho một thời gian giãn cách giữa 2 lần khai thác trên cùng một địa
điểm (năm hồi quy bao gồm nhiều thời gian giãn cách giữa 2 lần khai thác).
Khi chuyển đổi các phương thức quản lý thông thường sang phương thức
quản lý rừng bền vững đòi hỏi sẽ phải thay đổi một loạt khuôn khổ chính sách ở cấp
trung ương; thái độ, quan điểm và sự đồng thuận của các sơ sở sản xuất kinh doanh
lâm nghiệp và ngay cả người dân địa phương. Tính phức tạp không chỉ thể hiện trên
khía cạnh chính sách, công nghệ mà còn về sinh thái, kinh tế, xã hội, đặc biệt là
nhận thức về chứng chỉ rừng. Việc xác định các tiêu chuẩn quản lý rừng bền vững
cho mỗi hệ sinh thái của Việt Nam gặp khó khăn do tính đa dạng phức tạp của nó.
Các lợi ích từ quản lý và bảo vệ rừng chưa hấp dẫn người dân sống trong vùng rừng
nên sự tham gia của họ còn rất hạn chế. Nguồn vốn cho các hoạt động còn thiếu,
thiếu cả cơ chế đảm bảo tham gia của các đối tượng hữu quan vào quản lý rừng. Chi
phí để đạt tiêu chuẩn chứng chỉ rừng lại quá cao, cao hơn so với giá bán gỗ đã được
cấp chứng chỉ.
Nhưng cần nhìn vào lợi ích trong tương lai, quản lý rừng bền vững là xu thế
tất yếu đối với đơn vị kinh doanh lâm nghiệp. Kinh nghiệm của Công ty TNHH
rừng trồng Quy Nhơn cho thấy việc được chứng nhận FSC, khi có chứng nhận FSC
thì việc kinh doanh của ho ̣ đã có thêm nhiề u thuận lợi, đă ̣c biê ̣t là được khách hàng
chú ý nhiều hơn. Chứng chỉ rừng không chỉ làm thay đổi giá trị của hàng hoá đem
lợi ích đến không chỉ cho doanh nghiệp chế biến lâm sản mà cả những đơn vị trồng
rừng cũng được hưởng nhiều quyền lợi khi có được chứng nhận này. Những khó
khăn trở ngại nêu trên trở thành những thách thức đối với các nhà lâm nghiệp trong
quá trình chuyển đổi quản lý rừng theo hướng bền vững mà trong đó nghiên cứu để
tìm tòi một phương pháp lập kế hoạch quản lý rừng bền vững là bước ban đầu rất
quan trọng.



12

1.2.3. Quản lý rừng bền vững
Tháng 2/1998, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cùng 3 tổ chức quốc
tế phát động một phong trào QLRBV và CCR rộng rãi trong cả nước, thông qua hội
thảo quốc gia ngày 10-12/02/1998 tại Thành phố Hồ Chí Minh. Tổ Công tác Quốc
gia về chứng chỉ FSC ở Việt Nam (NWG) đã được thành lập gồm 12 thành viên
thực hiện chương trình hành động, đồng thời xây dựng tổ chức để hoạt động lâu dài
trong hệ thống thành viên của FSC nhằm thúc đẩy tiến trình QLRBV và CCR tại
Việt Nam. Ban đầu NWG trực thuộc Cục lâm nghiệp thuộc Bộ nông nghiệp và Phát
triển nông thôn. Từ năm 2001, theo quy chế của FSC, NWG trở thành một tổ chức
độc lập, phi chính phủ, phi lợi nhuận thuộc Hội khoa học kỹ thuật Việt Nam (nay là
Viện Quản lý rừng bền vững và Chứng chỉ rừng).
Các hoạt động chủ yếu của NWG là:
- Dựa trên cơ sở 10 tiêu chuẩn và 56 tiêu chí của FSC, hoàn thành dự thảo
tiêu chuẩn quốc gia với 160 chỉ số phản ánh các đặc thù của Việt Nam, song vẫn
đảm bảo các tiêu chuẩn chất lượng của FSC. Đây là dự thảo lần 9 đã lấy ý kiến
nhiều chủ rừng, các cơ quan tổ chức liên quan, đã hai lần mời chuyên gia FSC sang
dự hội thảo góp ý. Đang chờ ý kiến FSC thẩm định.
- Tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức cho chủ rừng, các bên liên
quan và cộng đồng dân cư sống trong rừng, gần rừng.
- Nâng cao năng lực quản lý cho chủ rừng, năng lực hoạt động cho chuyên
gia Viện QLRBV và cán bộ lâm nghiệp.
- Đánh giá chất lượng quản lý rừng khu rừng.
- Tổ chức mạng lưới các mô hình QLRBV tự nguyện.
Năm 2001, Chiến lược lâm nghiệp quốc gia (NFS) giai đoạn 2001 - 2010 đã
xác định quản lý và phát triển rừng theo hướng bền vững là hướng đi chủ chốt. Vào
đầu năm 2007, Chiến lược phát triển Lâm nghiệp giai đoạn 2006 - 2020 đã được

ban hành, trong đó quy định theo hướng phát triển rừng quốc gia với năm chương
trình lớn. Một lần nữa QLRBV là một trong ba chương trình trọng điểm của chiến


13

lược với mục tiêu 30% (8,4 triệu ha) diện tích rừng trồng sản xuất đến năm 2020
được cấp chứng chỉ.
Như vậy, các vấn đề về QLRBV là một yếu tố chủ chốt trong các chính sách,
chiến lược và kế hoạch hành động của Việt Nam. Điều này được thể hiện trong các
văn bản pháp quy dưới đây:
+ Luật Đất đai, năm 2003 quy định: Việc sử dụng đất phải tôn trọng các
nguyên tắc sau đây: Tiết kiệm, có hiệu quả, bảo vệ môi trường và không làm tổn hại
đến lợi ích chính đáng của người sử dụng đất xung quanh (Điều 11).
+ Luật Bảo vệ và phát triển rừng, năm 2004: Điều 9 đã quy định các hoạt
động để đảm bảo QLRBV: Các hoạt động bảo vệ và phát triển rừng phải đảm bảo
PTBV về kinh tế, xã hội, môi trường, quốc phòng, an ninh; phù hợp với chiến lược
phát triển KTXH, chiến lược phát triển lâm nghiệp; đúng quy hoạch, kế hoạch bảo
vệ và phát triển rừng của cả nước và địa phương; tuân theo quy chế quản lý rừng do
Thủ tướng Chính phủ quy định.
+ Luật Bảo vệ môi trường, năm 2000: Trong Chương IV: Bảo tồn và sử dụng
hợp lý tài nguyên thiên nhiên, có 7 điều (từ Điều 28 đến Điều 34) đã đưa ra những
quy định liên quan tới QLRBV thuộc các lĩnh vực: điều tra, đánh giá, lập quy hoạch
sử dụng tài nguyên thiên nhiên; bảo vệ thiên nhiên; bảo vệ đa dạng sinh học; bảo vệ
và phát triển cảnh quan thiên nhiên; bảo vệ môi trường trong khảo sát, thăm dò,
khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên; phát triển năng lượng sạch.
+ Quyết định số 18/2007/QĐ-TTg ngày 05/02/2007 của Thủ tướng chính
phủ đã phê duyệt Chiến lược phát triển Lâm nghiệp giai đoạn 2006 - 2020, có một
Chương trình ưu tiên phát triển được đặt lên hàng đầu là “Chương trình quản lý và
phát triển rừng bền vững” với mục tiêu “đến năm 2020, thiết lập, quản lý, bảo vệ,

phát triển và sử dụng bền vững 16,24 triệu hecta đất quy hoạch cho Lâm nghiệp...”.
Đây là một mục tiêu đầy tham vọng và để đạt được mục tiêu này cần thiết phải xác
lập được những định hướng mới trong phát triển nguồn lực trong QLRBV thông
qua các chương trình đào tạo, hợp tác và nghiên cứu 5 chương trình trọng điểm của
Chiến lược là:


14

(1) Quản lý và phát triển rừng bền vững (QLRBV).
(2) Bảo vệ rừng, bảo tồn ĐDSH và phát triển dịch vụ môi trường.
(3) Chế biến thương mại lâm sản.
(4) Nghiên cứu, giáo dục đào tạo và khuyến lâm.
(5) Đổi mới thể chế chính sách, kế hoạch, giám sát ngành.
- Một số hoạt động QLRBV:
+ Tuyên truyền tập huấn đào tạo về QLRBV do NWG thực hiện với sự hỗ
trợ Quỹ rừng nhiệt đới (TFT), Dự án cải cách hành chính của GTZ, WWG Đông
Dương tại các hội nghị, hội thảo quốc gia, vùng, tỉnh.
+ Xây dựng kế hoạch chiến lược và các hoạt động QLRBV thể hiện trong
Chiến lược phát triển lâm nghiệp giai đoạn 2000 - 2010.
+ Xây dựng lộ trình thực hiện QLRBV theo hai giai đoạn 2006 - 2010 và sau
năm 2010.
+ Xây dựng các điều kiện QLRBV và CCR với các hoạt động trong giai
đoạn 2006 - 2010 gồm: tiếp tục dự án 661; rà soát và quy hoạch lại 3 loại rừng; quy
hoạch sử dụng đất vĩ mô.
Dựa trên thực tiễn, NWG tiến hành các khảo sát nhằm xem xét tính khả thi
của bộ tiêu chuẩn quốc gia đang dự thảo, đồng thời đánh giá trình độ quản lý của
các đơn vị. Hiện nay một số chương trình dự án về CCR đã và đang được thực hiện:
+ Dự án điều tra xây dựng kế hoạch QLRBV tại huyện Kon-Plong (Kontum)
2000 - 2002 do JICA tài trợ.

+ Dự án hỗ trợ lâm trường Hà Nừng, Lâm trường Sơ pai (Gia Lai) do WWF
Đông Dương tài trợ.
+ Chương trình lâm nghiệp của GTZ, hợp phần QLRBV đang hỗ trợ 5 lâm
trường quốc doanh quản lý rừng tự nhiên là Ma-Drak và Nam Nung (Đắc Lắk) đã
mở rộng ra 3 lâm trường khác tại Quảng Bình, Ninh Thuận, Yên Bái từ 2007-2009.
+ Kế hoạch hỗ trợ CCR và tiếp thị của TFT tại Việt Nam không công bố
thành một chương trình mà chỉ hỗ trợ từng phần, cho từng đơn vị quản lý rừng
như tại Lâm trường Trường Sơn (Long Đại, Quảng Bình), Công ty Lâm nghiệp và


15

dịch vụ Hương sơn (Hà Tĩnh), hành lang vùng đệm 2 VQG Kông Ka Kinh và
Kông Cha Răng.
+ Tổ chức QLRBV và CCR theo nhóm hộ gia đình thuộc dự án trồng rừng
WB3 tại 4 tỉnh miền Trung, từ năm 2008.
Theo Nguyễn Ngọc Lung, chứng chỉ rừng là hệ quả cuối cùng của Quản lý
rừng bền vững, vì nếu Quản lý rừng chưa đạt được các tiêu chuẩn bền vững thì
không có Chứng chỉ rừng. Trong điều kiện ở Việt Nam khi diện tích đất chưa ổn
định, độ che phủ chưa đủ, chất lượng và năng suất rừng còn thấp so với tiềm năng,
quy hoạch sử dụng đất lâm nghiệp chưa đủ tầm nhìn nên luôn phải điều chỉnh. Vì
vậy trong chương trình quản lý rừng bền vững cần thiết kế thêm một giai đoạn là
“xây dựng các điều kiện cần và đủ” để tiến hành quản lý bền vững hai đối tượng
rừng tự nhiên và rừng trồng. Phải song song vừa xây dựng điều kiện, vừa tiến hành
quản lý rừng bền vững theo các tiêu chí tiên tiến quốc tế lại phù hợp với pháp luật
và truyền thống quốc gia.
Theo Lê Khắc Côi, chứng chỉ rừng là thách thức và cơ hội cho ngành Lâm
nghiệp Việt Nam khi Việt Nam là một trong những nước xuất khẩu nội thất quan
trọng trên thị trường thế giới và ngành chế biến gỗ Việt Nam trở thành một nhà
nhập khẩu lớn gỗ được chứng nhận từ bên ngoài. Tiếp theo do trữ lượng và diện

tích rừng của các đơn vị quản lý rừng không cao, chi phí chứng nhận cho từng đơn
vị m3 gỗ hay ha rừng thường ở mức cao vượt quá khả năng của các đơn vị quản lý
rừng. Tất cả những lý do trên khiến cho quá trình chứng nhận khiến cho quá trình
chứng nhận của các đơn vị quản lý rừng khó khả thi về mặt kinh tế.
Ngoài ra, tại Việt Nam đã có rất nhiều những nghiên cứu về các hoạt động
quản lý rừng bền vững áp dụng cho các vùng khác nhau và trên những đối tượng
quản lý khác nhau, và cũng đạt được những kết quả đáng quan tâm. Ví dụ nghiên
cứu về “Sự tham gia của người dân trong quản lý rừng bền vững: Trường hợp quản
lý rừng bền vững dựa vào cộng đồng tại tỉnh Bắc Kạn” của Nguyễn Bá Ngãi, báo
cáo tại Hội thảo quốc gia về Quản lý rừng bền vững, diễn ra tháng 3/2009 tại trường


16

Đại học Lâm nghiệp, tác giả đã đưa ra được một số kinh nghiệm và thực tiễn tốt
trong quản lý rừng bền vững dựa vào cộng đồng tại tỉnh Bắc Kạn.
Các nghiên cứu về xác định và xây dựng mô hình cấu trúc rừng ổn định được
Cục Lâm nghiệp, thuộc Bộ Nông nghiệp và PTNT tiến hành trong chương trình
“Dự án thí điểm lâm nghiệp cộng đồng 2006 - 2007”. Theo công văn số 815/CVQLR ngày 12 tháng 6 năm 2007 của Cục Lâm nghiệp hướng dẫn xây dựng mô hình
rừng mong muốn cho rừng gỗ tự nhiên của cộng đồng.
Nguyễn Văn Điển và cộng sự đã có những nghiên cứu và đề xuất một số mô
hình cấu trúc rừng hợp lý cho rừng nứa xen tre gỗ và rừng phòng hộ đầu nguồn tại
tỉnh Hòa Bình.
Trên thực tiễn hiện đã có một công ty điều chỉnh các hoạt động sản xuất kinh
doanh lâm nghiệp của mình phù hợp với yêu cầu của các tiêu chí trong quản lý rừng
bền vững và đã được cấp chứng chỉ rừng đó là Công ty trách nhiệm hữu hạn trồng
rừng Quy Nhơn, bên cạnh đó Tổng công ty Giấy Việt Nam cũng đang trong quá
trình hoàn thiện các hoạt động quản lý rừng theo tiêu chuẩn của FSC để tiến tới
được cấp chứng chỉ rừng.
Năm 2008, Viện Quản lý rừng bền vững và Chứng chỉ rừng cũng thực hiện

đánh giá rừng độc lập về quản lý rừng trồng của mô hình chứng chỉ rừng “theo
nhóm” của huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái. Ở đây, các hộ trồng rừng cùng góp
chung diện tích rừng trồng hợp thành Chi hội trồng rừng Yên Bái và xin cấp CCR.
Qua đánh giá, kết quả cho thấy: các hộ trồng rừng thuộc Chi hội đã đáp ứng được
các tiêu chuẩn QLRBV của Việt Nam ở các mức độ khác nhau. Các khiếm khuyết
trong quản lý rừng có thể khắc phục được, tuy nhiên một số tiêu chí và chỉ số trong
quản lý chưa phù hợp, nên việc sử dụng nó để đánh giá còn có chênh lệch.
Trong những năm 2008 - 2010, Viện Quản lý rừng bền vững và CCR đã hỗ
trợ Tổng Công ty Giấy Bãi Bằng Việt Nam đánh giá QLRBV cho 11 công ty lâm
nghiệp để tiến tới được FSC chứng chỉ rừng theo nhóm. Đến năm 2010, FSC đã ủy
quyền cho Smartwood bước đầu tiến hành đánh giá rừng, chuỗi hành trình sản
phẩm (FM/CoC) cho 02 công ty lâm nghiệp: CTLN Đoan Hùng và Xuân Đài thuộc


17

Tổng Công ty giấy Việt Nam, sau đó kết nạp dần các công ty khác thực hiện CCR
theo nhóm. Theo thông báo ban đầu của Smartwood, hai CTLN Đoan Hùng và
Xuân Đài về cơ bản đã đáp ứng được 10 tiêu chuẩn QLRBV và 09 yêu cầu của
quản lý chuỗi hành trình sản phẩm và sắp tới được FSC cấp chứng chỉ rừng.
Để lấy được chứng chỉ FSC cần một quá trình lâu dài. Việc kiểm soát gỗ của
FSC được coi là một giải pháp để hộ trợ các chủ rừng, đặc biệt là CTLN, các đơn vị
sản xuất kinh doanh nhỏ đạt được một phần kết quả của quá trình cấp chứng chỉ
trong thời gian ngắn. Đối chiếu với tình hình thực tiễn của Việt Nam, chủ rừng cần
thực hiện 9 yêu cầu để được xem xét cấp chứng chỉ CoC:
1) Các quy định về duy trì riêng rẽ gỗ tròn có chứng chỉ FSC
2) Quy định về ghi chép, theo dõi khối lượng gỗ có FSC và bán hàng
3) Quy định về viết hóa đơn xuất gỗ FSC
4) Các thông tin trên hóa đơn
5) Nhân viên phụ trách quản lý và bán gỗ FSC

6) Biểu mẫu sử dụng theo dõi và bán gỗ FSC
7) Các quy định về duy trì chứng từ liên quan đến CCR
8) Các tài liệu cần lưu trữ
9) Tập huấn
Tính đến ngày 14/5/2010, số doanh nghiệp Việt Nam được cấp chứng chỉ
theo các dạng khác nhau tăng dần (cả nước đã có 205 doanh nghiệp). Điều này đã
chứng tỏ rằng các doanh nghiệp đã nhận thức được tầm quan trọng của CCR và
đang chủ động thích ứng với những đạo luật mới về xuất khẩu gỗ vào thị trường Mỹ
và EU.
Kế hoạch quản lý rừng bao gồm nhiều nội dung nhưng vấn đề quản lý khai
thác giữ vai trò quan trọng nhất. Tiêu chuẩn 7 yêu cầu chủ rừng phải xây dựng
KHQLR và kế hoạch phải thể hiện được những nội dung chính sau:
+ Những mục tiêu của KHQLR.
+ Mô tả những tài nguyên được quản lý, những hạn chế về môi trường, hiện
trạng sở hữu sử dụng đất, điều kiện KTXH và tình hình vùng xung quanh.


×