BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
MAI HỮU PHÚC
NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT
XÃ TRUNG LÝ, HUYỆN MƯỜNG LÁT, TỈNH THANH HOÁ
GIAI ĐOẠN 2013 - 2020
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP
HÀ NỘI, NĂM 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
MAI HỮU PHÚC
NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT
XÃ TRUNG LÝ, HUYỆN MƯỜNG LÁT, TỈNH THANH HOÁ
GIAI ĐOẠN 2013 - 2020
Chuyên ngành: Lâm học
Mã số: 60.62.02.01
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN TRỌNG BÌNH
HÀ NỘI, 2013
i
LỜI CẢM ƠN
Đề tài Luận văn "Nghiên cứu đề xuất quy hoạch sử dụng đất xã Trung Lý, huyện
Mường Lát, tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2013 - 2020" đã hoàn thành. Trước hết tôi xin
bày tỏ lòng biết ơn Trường Đại học Lâm nghiệp, quý thầy giáo, cô giáo trong và ngoài
trường đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn tôi trong quá trình học tập và thực tập làm luận
văn tốt nghiệp.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy TS Nguyễn Trọng Bình –
Trưởng khoa Lâm học, Trường Đại học Lâm nghiệp đã giúp tôi định hướng đề tài
nghiên cứu và tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài
này.
Trân trọng cảm ơn UBND huyện Mường Lát, các phòng ban huyện Mường
Lát, UBND xã Trung Lý, Ban quản lý Khu BTTN Pù Hu và các cơ quan, đơn vị
trong huyện Mường Lát, tỉnh Thanh Hoá đã giúp đỡ trong quá trình điều tra và cung
cấp số liệu tạo điều kiện thuận lợi cho tôi thực hiện đề tài.
Trân trọng cảm ơn tập thể lãnh đạo Chi cục Kiểm lâm tỉnh Thanh Hóa, tập thể
lãnh đạo Đoàn chỉ đạo phát triển KT - XH huyện Mường Lát đã tạo điều kiện bố trí về
thời gian và công việc để tôi có điều kiện tổ chức thực hiện đề tài. Chân thành cảm ơn
bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã động viên, giúp đỡ tôi rất nhiều cả về vật chất và
tinh thần trong quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Mặc dù đã rất cố gắng, nhưng do quỹ thời gian, trình độ có hạn nên không
thể tránh khỏi những khiếm khuyết. Tôi kính mong nhận được các ý kiến đóng góp
bổ sung của, quý thầy cô giáo, các nhà khoa học, các bạn đồng nghiệp để bản luận
văn này được hoàn chỉnh hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 20 tháng 02 năm 2013
NGƯỜI THỰC HIỆN
Mai Hữu Phúc
ii
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cảm ơn .................................................................................................................. i
Mục lục ....................................................................................................................... ii
Danh mục các từ viết tắt ............................................................................................ iv
Danh mục các bảng .....................................................................................................v
Danh mục các hình .................................................................................................... vi
ĐẶT VẤN ĐỀ.............................................................................................................1
Chương 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .................................................3
1.1. Nhận thức chung về QHSDĐ ..........................................................................3
1.2. Trên thế giới .....................................................................................................4
1.2.1. Những nghiên cứu liên quan đến cơ sở khoa học của QHSDĐ cấp vi mô ..... 4
1.2.2. Những nghiên cứu liên quan đến sử dụng đất cấp vi mô có sự tham gia
của người dân .....................................................................................................5
1.3. Quy hoạch sử dụng đất ở Việt nam .................................................................7
1.3.1. Một số nghiên cứu về cơ sở thực tiễn của QHSDĐ .................................7
1.3.2. Một số nghiên cứu đánh giá ban đầu về việc vận dụng phương pháp
QHSDĐ vào thực tiễn ở Việt Nam ...................................................................10
1.3.3. Đánh giá ban đầu về vấn đề nghiên cứu ở Việt Nam .............................13
Chương 2. MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU...............................................................................................15
2.1. Mục tiêu nghiên cứu ......................................................................................15
2.1.1. Mục tiêu tổng quát ..................................................................................15
2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................15
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu .............................................................................15
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................15
2.3. Nội dung nghiên cứu......................................................................................15
2.4. Phương pháp nghiên cứu ...............................................................................16
2.4.1. Phương pháp thu thập số liệu .................................................................16
2.4.2. Phương pháp điều tra chuyên đề ............................................................18
2.4.3. Phương pháp tổng hợp và phân tích tài liệu ...........................................20
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ......................................25
iii
3.1. Cơ sở khoa học của quy hoạch sử dụng đất xã Trung Lý..............................25
3.1.1. Cơ sở khoa học của quy hoạch sử dụng đất…………………………...25
3.1.2. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội của xã Trung Lý…………………...42
3.1.3. Tình hình quản lý, sử dụng đất qua các thời kỳ xã Trung Lý .................56
3.1.4. Dự báo nhu cầu sử dụng đất của các ngành, các lĩnh vực xã Trung Lý
đến năm 2020 ........................................................................................................71
3.2. Quy hoạch sử dụng đất xã Trung Lý, giai đoạn 2013 - 2020 ........................78
3.2.1. Những căn cứ và nguyên tắc quy hoạch, lập kế hoạch sử dụng đất .......78
3.2.2. Quan điểm khai thác sử dụng đất ...........................................................79
3.2.3. Mục tiêu sử dụng đất trong kỳ quy hoạch ..............................................80
3.2.4. Tiêu chí quy hoạch và nhu cầu sử dụng các loại đất ..............................82
3.2.5. Quy hoạch từng loại đất .........................................................................86
3.2.6. Kế hoạch sử dụng các loại đất xã Trung Lý theo từng giai đoạn ...........96
3.2.7. Xác định nhu cầu đầu tư và hiệu quả của quy hoạch ...........................103
3.2.8. Các giải pháp thực hiện quy hoạch.......................................................107
3.2.9. Tổ chức thực hiện quy hoạch ...............................................................112
KẾT LUẬN TỒN TẠI VÀ KHUYẾN NGHỊ ........................................................114
1. Kết luận ...........................................................................................................114
2. Tồn tại .............................................................................................................115
3. Khuyến nghị ....................................................................................................116
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt
BQL
Viết đầy đủ
Ban quản lý
BTTN
Bảo tồn thiên nhiên
ĐDSH
Đa dạng sinh học
GTSX
Giá trị sản xuất
FAO
QHSDĐ
Food and Agriculture OrganiZation (tổ chức Lương Nông liên
hiệp quốc)
Quy hoạch sử dụng đất
GĐLN
Giao đất lâm nghiệp
BĐHT
Bản đồ hiện trạng
BĐQH
Bản đồ quy hoạch
TTCN
Tiểu thủ công nghiệp
SXNN
Sản xuất Nông nghiệp
SXLN
Sản xuất Lâm nghiệp
NPV
Là giá trị hiện tại của thu nhập ròng
BCR
Tỷ lệ thu nhập so với chi phí
IRR
Tỷ lệ hoàn vốn nội bộ
Là việc phân tích các thế mạnh, điểm yếu, những cơ hội, thách thức
SWOT
đối với một tổ chức. Đây là một công cụ trong lập kế hoạch chiến
lược cho tổ chức.
VAC
Vườn ao chuồng
PRA
Đánh giá nhanh nông thôn có sự tham gia của người dân
Đất NTTS Đất nuôi trồng thủy sản
Giá SS 94
Giá cố định 94
KT-XH
Kinh tế - xã hội
HH
UBND
Hàng hoá
Uỷ ban nhân dân
v
DANH MỤC CÁC BẢNG
TT
3.1
3.2
3.3
3.4
3.5
3.6
3.7
3.8
3.9
3.10
3.11
3.12
3.13
3.14
3.15
3.16
3.17
3.18
3.19
3.20
3.21
3.22
3.23
3.24
3.25
3.26
3.27
3.28
3.29
Tên bảng
Hiện trạng sử dụng đất xã Trung Lý giai đoạn 2005 - 2012
Hiện trạng rừng và đất lâm nghiệp theo chủ quản lý
Hiện trạng tài nguyên rừng xã Trung Lý đến năm 2012
Diện tích và trữ lượng rừng tự nhiên xã Trung Lý đến năm 2012
Chuyển dịch cơ cấu GTSX (theo giá HH) giai đoạn 2005-2012
Các chỉ tiêu sản xuất chính một số cây trồng hàng năm
Diễn biến quy mô đàn gia súc, gia cầm, vật nuôi qua các năm
2005, 2009, 2012
Hiện trạng hệ thống đường giao thông xã Trung Lý
Hiện trạng hệ thống công trình thủy lợi xã Trung Lý
Hiện trạng hệ thống điện xã Trung Lý
Tổng hợp hạ tầng cơ sở xã Trung Lý đến năm 2012
Lịch thời vụ xã Trung Lý huyện Mường Lát.
Tổng hợp hiệu quả kinh tế một số giống lúa 1ha/1 năm
Tổng hợp hiệu quả kinh tế một số giống hoa màu 1ha/1 năm
Tổng hợp hiệu quả kinh tế một số cây lâm nghiệp chính (tính cho 1
ha/7năm)
Tổng hợp kết quả lựa chọn cây trồng lâm nghiệp xã Trung Lý
Tổng hợp kết quả lựa chọn cây ăn quả, cây công nghiệp
Tổng hợp kết quả lựa chọn cây Lúa, cây hoa màu xã Trung Lý
Tổng hợp kết quả lựa chọn vật nuôi xã Trung Lý
Bảng phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức
Phân tích nhu cầu lương thực xã Trung Lý
Quy hoạch phân bổ sử dụng đất xã Trung Lý đến năm 2020
Phân bổ sử dụng đất sản xuất nông nghiệp xã đến năm 2020
Tổng hợp quy hoạch phân bổ sử dụng đất lâm nghiệp
Quy hoạch đất phi nông nghiệp xã Trung Lý đến năm 2020
Quy hoạch phân bổ đất chuyên dùng xã Trung Lý đến năm 2020
So sánh diện tích, cơ cấu đất đai trước và sau khi quy hoạch
Phân kỳ sử dụng đất xã Trung Lý
Tổng hợp nhu cầu vốn và hiệu quả sản xuất nông lâm nghiệp trong
chu kỳ sản xuất (8 năm)
Trang
34
40
41
41
45
46
48
49
50
50
52
61
63
64
65
66
67
68
69
71
73
85
86
88
90
91
94
98
105
vi
DANH MỤC CÁC HÌNH
Tên hình
TT
3.1 Sơ đồ quy hoạch sử dụng đất theo FAO
3.2
Mô tả lát cắt sử dụng đất xã Trung Lý, huyện Mường Lát, tỉnh
Thanh Hoá
Trang
28
60
3.3 Biểu đồ cơ cấu kinh tế sau quy hoạch xã Trung Lý
81
3.4 Biểu đồ biến động cơ cấu đất đai trước và sau quy hoạch
95
3.5 Sơ đồ chu chuyển đất đai trước và sau quy hoạch
96
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt không gì có
thể thay thế được, là môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng
các công trình cơ sở hạ tầng, kinh tế, văn hoá, xã hội và an ninh quốc phòng. Sử
dụng tài nguyên đất đai một cách hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả là một trong những vấn
đề được các nước cũng như Việt Nam đặc biệt quan tâm hiện nay. Đất đai bao gồm các
yếu tố tự nhiên và chịu sự tác động của các yếu tố kinh tế, tâm lý xã hội và ý thức sử
dụng đất của mỗi con người, mỗi địa phương, vùng, miền và từng quốc gia. Đất đai có
giới hạn về không gian nhưng vô hạn về thời gian sử dụng nếu như chúng ta biết khai
thác hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả và bền vững.
Trong những năm vừa qua, cùng với sự đổi mới chung của đất nước, nông
nghiệp, nông thôn nước ta đã và đang đạt được những thành tựu quan trọng, đời sống
của nông dân ngày càng được cải thiện, bộ mặt nông thôn đã có nhiều khởi sắc. Trong
Nghị quyết Đại hội X của Đảng cũng đã xác định “Thực hiện chương trình xây dựng
nông thôn mới. Xây dựng các làng, xã, thôn bản có cuộc sống no đủ, văn minh, môi
trường lành mạnh”. Để thực hiện tốt theo Nghị quyết của Đảng đòi hỏi cả hệ thống
chính trị phải cùng vào cuộc; từng bước cụ thể hoá Nghị quyết của Đảng vào các quy
hoạch, kế hoạch, chương trình dự án làm cơ sở để triển khai thực hiện hiệu quả, đặc
biệt cấp cơ sở, cấp trực tiếp triển khai thực hiện.
Trong thực tế, quy hoạch sử dụng đất các cấp là cơ sở để chính quyền tổ chức
quản lý, sử dụng đất đai hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả và bền vững. Xác định tầm quan
trọng của vấn đề này, đồng thời để cụ thể hoá Luật đất đai và các luật có liên quan,
Chính phủ và các Bộ, ngành đã kịp thời ban hành nhiều văn bản pháp lý làm cơ sở để
các cấp, tiến hành quy hoạch sử dụng đất như: Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/
8/2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất,
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; Thông tư số 19/2009/TT-BTNMT ngày 02/11/2009
của Bộ Tài nguyên và Môi trường qui định chi tiết về lập, điều chỉnh và thẩm định quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất và nhiều văn bản phát lý khác có liên quan.
2
Trung lý là xã vùng cao biên giới, nằm về phía Đông Nam của huyện Mường
Lát, tỉnh Thanh Hoá. Toàn xã có 16 bản với tổng số 5.493 nhân khẩu. Tổng diện tích tự
nhiên là 19.790,11 ha (chiếm 24,2% diện tích tự nhiên của huyện). Trong đó, diện tích
đất nông nghiệp là 18.527,13 ha. Nhân dân trong xã sống chủ yếu bằng nghề nông, lâm
nghiệp; do vậy, việc sử dụng đất hợp lý, hiệu quả có ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống
và phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội của nhân dân. Bên cạnh đó, thương mại dịch vụ
và tiểu thủ công nghiệp đang từng bước phát triển mạnh, do có lợi thế về giao thông
đường bộ (Quốc lộ 520) và đường thuỷ (Sông Mã), nên nhu cầu sử dụng đất của các
ngành cũng tăng mạnh. Trước tình hình đó, công tác quản lý, sử dụng đất đai phải
được quy hoạch hoá, làm cơ sở pháp lý để phân bổ đất đai cho các nhu cầu phát
triển của xã, đảm bảo phát triển hài hoà giữa các lĩnh vực kinh tế - văn hoá - xã hội an ninh - quốc phòng và cảnh quan môi trường trên địa bàn xã.
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, việc nghiên cứu đề xuất quy hoạch sử
dụng đất hợp lý, có cơ sở khoa học cho xã Trung Lý sẽ góp phần quan trọng trong
việc quản lý chặt chẽ tài nguyên đất, tạo điều kiện thuận lợi cho nhân dân, các
ngành, các đơn vị, các bản tập trung mở rộng sản xuất, đẩy mạnh phát triển kinh tế xã hội; xoá đói, giảm nghèo nhanh, bền vững tại xã biên giới đặc biệt khó khăn của
tỉnh Thanh Hoá. Với những lý do nêu trên và yêu cầu của một Luận văn tốt nghiệp
cao học tại Trường Đại học Lâm nghiệp, tôi chọn đề tài: “Nghiên cứu đề xuất quy
hoạch sử dụng đất xã Trung Lý, huyện Mường Lát, tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn
2013 - 2020“. Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở để chính quyền và nhân dân xã
Trung Lý, huyện Mường Lát, tỉnh Thanh Hoá tổ chức quản lý và sử dụng đất khoa
học, có hiệu quả hơn trong thời gian tới.
3
Chương 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Nhận thức chung về QHSDĐ
QHSDĐ có vai trò và chức năng vô cùng quan trọng, nó tạo ra những điều
kiện cần thiết để tổ chức quản lý, sử dụng đất có hiệu quả cao, bền vững. QHSDĐ
là một hoạt động định hướng nhằm sắp xếp, bố trí sử dụng đất một cách hợp lý vào
thời điểm hiện tại và phù hợp với mục tiêu trong tương lai. QHSDĐ là tiền đề vững
chắc cho bất kỳ giải pháp nào nhằm phát huy đồng thời những tiềm năng to lớn, đa
dạng và các điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội khác. QHSDĐ là tiến hành phân
chia, sắp xếp hợp lý về mặt không gian và bố trí cân đối các hạng mục sản xuất kinh
doanh theo các cấp quản lý sản xuất khác nhau, làm cơ sở cho việc lập kế hoạch sản
xuất kinh doanh, đáp ứng nhu cầu về mặt Nông lâm sản cho nền kinh tế địa phương
và Quốc dân. Đặc biệt trong sản xuất Nông - lâm nghiệp QHSDĐ có nhiệm vụ quy
hoạch sử dụng các loại đất Nông - lâm nghiệp, các phương pháp thâm canh trong
Nông - lâm nghiệp, nâng cao hiệu quả sử dụng đất và các giải pháp bảo vệ đất
chống xói mòn, bảo vệ rừng và môi trường sinh thái.
QHSDĐ là một bộ phận cấu thành của quy hoạch tổng thể phát triển nông
thôn. Do đó, công tác QHSDĐ cần có sự phối hợp chặt chẽ, lồng ghép với quy
hoạch phát triển nông thôn mới nhằm tránh sự chồng chéo, hạn chế lẫn nhau giữa
các ngành, các lĩnh vực. Thực chất của công tác quy hoạch là tổ chức về không gian
và thời gian phát triển cho một ngành hoặc một lĩnh vực sản xuất trong từng giai
đoạn cụ thể.
Vấn đề QHSDĐ có ý nghĩa rất quan trọng đối với nền kinh tế xã hội. Nếu
QHSDĐ hợp lý thì nền kinh tế xã hội sẽ phát triển bền vững, trong điều kiện ngược
lại thì sự phát triển của nền kinh tế xã hội sẽ gặp những cản trở, khó khăn. Ngày
nay, trong điều kiện nhu cầu của xã hội về đất canh tác, đất xây dựng cơ sở hạ
tầng,… ngày càng cao thì vấn đề QHSDĐ một cách bền vững càng trở nên quan
trọng và cấp thiết hơn bao giờ hết.
4
1.2. Trên thế giới
1.2.1. Những nghiên cứu liên quan đến cơ sở khoa học của QHSDĐ cấp vi mô
Khoa học về đất đai đã trải qua hơn một trăm năm nghiên cứu và phát triển,
những thành tựu nghiên cứu về phân loại đất và xây dựng bản đồ đất đã được sử dụng
làm cơ sở quan trọng cho việc tăng năng suất và sử dụng đất đai một cách hiệu quả.
Sự phát triển của QHSDĐ gắn liền với sự phát triển kinh tế Tư bản chủ
nghĩa. Từ thế kỷ thứ XIX, khi nền kinh tế Tư bản chủ nghĩa bắt đầu phát triển với
tốc độ mạnh do ngành công nghiệp và giao thông vận tải phát triển, nên nhu cầu
khối lượng gỗ ngày càng tăng. Sản xuất gỗ đã tách khỏi nền kinh tế địa phương của
chế độ phong kiến và bước vào thời đại kinh tế hàng hoá Tư bản chủ nghĩa. Chính
hệ thống hoàn chỉnh về lý luận QHSDĐ đã được hình thành trong hoàn cảnh như
vậy và đã được đề cập đến, được thực hiện một cách triệt để, nghiêm túc, nhằm thoả
mãn nhu cầu của thực tế khách quan xã hội loài người. Thời kỳ này đã có những
công trình nghiên cứu về QHSDĐ, phần lớn các công trình nghiên cứu này đều xuất
phát tại Mỹ [58].
Tại Mỹ, năm 1929 bang Wiscosin đã ra đạo luật sử dụng đất đai trong đó có
quy định nguyên tắc sử dụng đất Lâm nghiệp, tiếp theo là xây dựng kế hoạch sử
dụng đất đầu tiên cho vùng Oneide của Wiscosin, kế hoạch này đã xác định các diện
tích cho sử dụng Lâm nghiệp, Nông nghiệp và nghỉ ngơi giải trí [36]. Năm 1966
Hội đất học và Hội nông dân học Mỹ cho ra đời chuyên khảo về hướng dẫn điều tra
đất, đánh giá khả năng của đất và ứng dụng QHSDĐ. Tại Đức tác giả Haber năm
1972 đã xuất bản tài liệu “Khái niệm về sử dụng đất khác nhau, đây được coi là lý
thuyết sinh thái về quy hoạch sử dụng đất dựa trên quan điểm về mối quan hệ hợp
lý giữa tính đa dạng của hệ sinh thái cũng như sự ổn định của chúng với năng suất
và khả năng điều chỉnh. Từ năm 1967 Hội đồng Nông nghiệp Châu Âu đã phối hợp
với tổ chức FAO tổ chức nhiều hội nghị về phát triển nông thôn và QHSDĐ [58].
Các hội nghị này khẳng định rằng quy hoạch vùng nông thôn trong đó quy hoạch
các ngành sản xuất như Nông nghiệp, Lâm nghiệp, chăn nuôi, chế biến nhỏ,… cũng
như quy hoạch cơ sở hạ tầng, đặc biệt là giao thông phải dựa trên cơ sở quy hoạch
5
đất đai. Năm 1971 và 1975 các chuyên gia tư vấn họp tại Rome (Italia) và Geneve
(Thuỵ sỹ) để thảo luận về phương pháp luận quy hoạch nông thôn. Nội dung các
cuộc thảo luận đã đề cập đến các phương pháp cùng tham gia trong quy hoạch cấp
vi mô [17].
Những kết quả phân tích hệ thống canh tác tại Châu á, châu Phi và Nam Mỹ
đã xác nhận rằng phân tích hệ thống canh tác là một công cụ quy hoạch, lập kế
hoạch sử dụng đất cấp địa phương. Năm 1990, Luning đã nghiên cứu kết hợp đánh
giá đất đai với phân tích hệ thống canh tác cho QHSDĐ [59].
Trong nghiên cứu các hệ thống canh tác, Robert Chamers (1985) đã đưa ra
các cách tiếp cận sau [36], [22], [23]: (1) Tiếp cận Sondeo của Peter Hildeband (Hilđebran, 1981); (2) tiếp cận “Nông thôn - trở lại - về nông thôn” của Robert
Rhoades - (Rhoades, 1982); (3) cách sử dụng cụm kiến nghị của L.W. Harrington
(Harrington, 1984); (4) cách tiếp cận theo tài liệu của Robert Chamberrs: “Nghiên
cứu nông nghiệp cho nông dân nghèo”; (5) cách tiếp cận “chuẩn đoán và thiết kế”
của ICRAF (Rainree) và (6) Chương trình nông nghiệp quốc tế - bản phân tích theo
vùng các hệ canh tác của trường Đại học Cornel (Garrett và đồng tác giả, 1987).
Trên đây là những nghiên cứu, những tài liệu liên quan đến vấn đề sử dụng
đất đai, hệ thống canh tác và hệ thống cây trồng, hệ thống sử dụng đất cùng phương
pháp tiếp cận nông thôn mới trên thế giới đã được nghiên cứu và áp dụng ở nhiều
quốc gia, có thể xem là cơ sở lý luận và thực tiễn để vận dụng trong quy hoạch sử
dụng đất vi mô.
1.2.2. Những nghiên cứu liên quan đến sử dụng đất cấp vi mô có sự tham gia
của người dân
Vấn đề quy hoạch sử dụng đất có sự tham gia của người dân đã được nhiều
nhà khoa học trên thế giới, trong nước nghiên cứu và công bố kết quả.
Về QHSDĐ có sự tham gia của người dân được đề cập khá đầy đủ và toàn
diện trong tài liệu hội thảo VFC-TV Dresden, 1998 của Dr. Habil Holm Uibrig
Associate selection concerus for Vietnam. Tác giả đã đề cập tới [57]: (1) Quy hoạch
6
rừng; (2) Những nhận xét về phát triển nông thôn; (3) QHSD Đ; (4) Phân cấp hạng
đất; (5) Phương pháp tiếp cận mới trong QHSDĐ.
Cũng trong chương trình hội thảo quốc tế tại Việt Nam (1998) - Tài liệu hội
thảo về QHSDĐ của FAO đã đề cập một cách khá chi tiết khái niệm về sự tham gia
và đề xuất các chiến lược QHSDĐ và giao đất cấp làng bản [60].
Vấn đề lập kế hoạch sử dụng và quản lý tài nguyên đất cũng được các nhà
khoa học và các quốc gia đặc biệt quan tâm. Năm 1990 tổ chức FAO đã xuất bản
cuốn Phát triển hệ thống canh tác (Farming system development) [20]. Trong đó đã
khái quát phương pháp tiếp cận nông thôn trước đây là phương pháp tiếp cận một
chiều (từ trên xuống), không phát huy được tiềm năng nông trại và cộng đồng nông
thôn. Qua nghiên cứu và thực tiễn ấn phẩm đã đưa ra phương pháp tiếp cận mới phương pháp tiếp cận có sự tham gia của người dân, nhằm phát triển các hệ thống
trang trại và cộng đồng nông thôn trên cơ sở bền vững. Về sau, những nghiên cứu
về quy hoạch và quản lý rừng cộng đồng ở Nepal đã chứng tỏ ưu thế của cách tiếp
cận mới, đó là cách tiếp cận lấy người dân làm trung tâm trong công tác xây dựng
và thực hiện kế hoạch phát triển của cộng đồng.
Dựa trên những kết quả thực tiễn ở Ấn độ. Giai đoạn từ năm 1970 đến đầu
năm 1980, ở nhiều Quốc gia trên thế giới, các phương pháp điều tra, đánh giá
truyền thống dần được thay thế bằng các phương pháp điều tra đánh giá có sự tham
gia của người dân (PRA) và đánh giá nhanh nông thôn (RRA). Phương pháp này
nhanh chóng thể hiện được ưu thế và hiệu quả nổi trội của nó trong việc điều tra,
đánh giá, lập kế hoạch, QHSDĐ nói chung và đất Nông Lâm nghiệp nói riêng [58].
Ngày nay, PRA và RRA đã dần dần được hoàn thiện và thể hiện được vai trò
không thể thiếu trong mọi hoạt động lập kế hoạch, QHSDĐ.
Việt Nam, có thể áp dụng những thành tựu nghiên cứu về QHSDĐ trên thế
giới, nhưng phải thực hiện một cách linh hoạt cho phù hợp với hoàn cảnh cụ thể đối
với từng cộng đồng nông thôn. QHSDĐ phải dựa trên nền tảng, kết hợp với quy
hoạch xây dựng nông thôn mới ở từng địa phương. Trong đó, cần thực hiện quy
hoạch từ trên xuống bằng các định hướng chiến lược, đồng thời ưu tiên nhu cầu và
7
phạm vi của cộng đồng thông qua quy hoạch phát triển - xây dựng kế hoạch cấp
thôn bản.
- Hệ thống canh tác trên đất dốc, quan điểm sử dụng đất bền vững là những
giải pháp quan trọng và là cơ sở cho QHSDĐ cấp vi mô.
1.3. Quy hoạch sử dụng đất ở Việt nam
1.3.1. Một số nghiên cứu về cơ sở thực tiễn của QHSDĐ
- Ở Việt nam, từ thế kỷ 15 Lê Quý Đôn đã tổng kết kinh nghiệm của mình về
canh tác nông nghiệp trong “Vân đài loại ngữ” Ông đã khuyên nông dân áp dụng
luân canh với cây họ đậu để tăng năng suất lúa trong sản xuất nông nghiệp.
- Trong thời kỳ Pháp thuộc, các công trình nghiên cứu đánh giá và QHSDĐ
đã được các nhà khoa học Pháp nghiên cứu phát triển với quy mô rộng lớn.
- Giai đoạn 1955 - 1975, công tác điều tra phân loại đất đai đã được tổng hợp
một cách có hệ thống trong phạm vi toàn miền Bắc. Nhưng đến sau năm 1975 các
số liệu nghiên cứu về phân loại đất mới được thống nhất. Xung quanh chủ đề phân
loại đất đã có nhiều công trình khác nhau triển khai thực hiện trên các vùng sinh
thái (Ngô Nhật Tiến, 1986; Đỗ Đình Sâm, 1994...). Tuy nhiên, những công trình
nghiên cứu trên chỉ mới dừng lại ở mức độ nghiên cứu cơ bản, thiếu biện pháp đề
xuất cần thiết cho việc sử dụng đất, công tác điều tra phân loại đã không gắn liền
với công tác sử dụng đất. Những thành tựu về nghiên cứu đất đai trong giai đoạn
trên là cơ sở quan trọng góp phần vào việc bảo vệ, cải tạo, quản lý và sử dụng đất
đai một cách có hiệu quả trên toàn Quốc. Tuy nhiên, ở nước ta vấn đề QHSDĐ cấp
vi mô có sự tham gia của người dân mới được nghiên cứu ứng dụng trong những
năm gần đây. Cấp vi mô thực chất đã được đề cập tới trong nhiều công trình nghiên
cứu ở các mức độ khác nhau; tuy vậy, cho đến nay những nghiên cứu trên vẫn còn
hết sức tản mạn và chưa có sự phân tích tổng hợp thành cơ sở lý luận để có thể áp
dụng vào thực tiễn.
- Công trình “Sử dụng đất tổng hợp và bền vững” của tác giả Nguyễn Xuân
Quát (1996) [29] đã phân tích tình hình sử dụng đất đai cũng như mô hình sử dụng
đất tổng hợp bền vững, mô hình khoanh nuôi và phục hồi rừng ở Việt Nam. Đồng
8
thời đề xuất tập đoàn cây trồng thích hợp cho các mô hình sử dụng đất tổng hợp bền
vững.
- Tài liệu về ''Đất rừng Việt Nam'' [8], Tác giả Nguyễn Ngọc Bình đã đưa ra
những quan điểm nghiên cứu và phân loại đất rừng trên cơ sở những đặc điểm cơ
bản của đất rừng Việt Nam.
- Về luân canh, tăng vụ, trồng xen, trồng gối vụ để sử dụng hợp lý đất đai đã
được nhiều tác giả như: Phạm Văn Chiểu 1964; Lê Trọng Cúc 1971; Bùi Huy Đáp
1977; Nguyễn Ngọc Bình 1987; Vũ Tuyên Hoàng 1987; Bùi Quang Toản 1991 đề
cập tới nhằm mục đích lựa chọn hệ thống cây trồng phù hợp trên đất dốc vùng đồi
núi phía Bắc Việt Nam [56].
- Năm 1996, công trình QHSDĐ Nông nghiệp ổn định ở vùng trung du và miền
núi nước ta đã được tác giả Bùi Quang Toản đề xuất sử dụng đất Nông nghiệp vùng đồi
núi và trung du [31]. Hà Quang Khải, Đặng Văn Phụ (1997) trong chương trình tập
huấn hỗ trợ Lâm nghiệp xã hội của trường Đại học Lâm nghiệp đã đưa ra khái niệm về
hệ thống sử dụng đất và đề xuất một số hệ thống và kỹ thuật sử dụng đất bễn vững
trong điều kiện Việt Nam [23].
- Nghiên cứu hệ thống canh tác ở nước ta được đẩy mạnh hơn từ sau khi đất
nước thống nhất, Tổng cục địa chính [38] đã tiến hành quy hoạch đất 3 lần vào các
năm 1978, 1985 và 1995. Căn cứ vào điều kiện đất đai, ngành Lâm nghiệp đã phân
chia đất đai toàn quốc thành 7 vùng sinh thái khác nhau.
- Vấn đề hệ thống chính sách và những quy định về quản lý và sử dụng đất
đai, cũng như hệ thống quản lý sử dụng đất các cấp được đề cập khá đầy đủ và chi
tiết trong báo cáo tóm tắt khảo sát đợt 1 về LNXH, nhóm luật và chính sách 1998
của trường Đại học Lâm nghiệp [39]; Tài liệu tập huấn “Những quy định và chính
sách quản lý sử dụng đất” của Trần Thanh Bình (1997) [9]; Tài liệu tập huấn “Các
chính sách có liên quan đến phát triển kinh tế trang trại” của Trường Đại học lâm
nghiệp (1997) [40].
- Về việc sử dụng đất gắn với việc bảo vệ độ phì nhiêu của đất và môi trường
ở vùng trung du miền núi phía Bắc Việt Nam, Lê Vĩ (1996) đã nêu ra [53]: (1) Tiềm
9
năng đất vùng trung du, (2) Hiện trạng đất vùng trung du và (3) Các kiến nghị về sử
dụng đất bền vững.
- Qua nghiên cứu hệ thống Nông nghiệp tại khu vực đồng bằng Sông Hồng,
Đào Thế Tuấn (1998) đã phát hiện được nhiều tồn tại, nguyên nhân của nó và đã đề
xuất các mục tiêu và giải pháp khắc phục [34].
- Trên cơ sở tổng hợp các luận điểm về các công trình nghiên cứu trong và
ngoài nước các tác giả Trần Văn Diễn, Phạm Tiến Dũng, Phạm Chí Thành và Phạm
Đức Viên (1993) đã xây dựng giáo trình hệ thống nông nghiệp. Ngoài phần hệ
thống hoá nông nghiệp, các tác giả đã đề xuất chiến lược phát triển, dự kiến cấu trúc
và thứ bậc hệ thống nông nghiệp, công trình hỗ trợ đắc lực cho công tác nông
nghiệp trên các phương diện về lý luận và thực tiễn [35].
- Về định hướng QHSDĐ cho cả nước đến năm 2000, năm 1994 Tổng cục
Địa chính xây dựng định hướng QHSDĐ trên quy mô cả nước giai đoạn 1995 2000 [38]. Trong đó việc lập kế hoạch giao đất nông nghiệp, lâm nghiệp có rừng để
sử dụng vào mục đích khác cũng được đề cập tới. Báo cáo đánh giá tổng quát hiện
trạng sử dụng đất và định hướng phát triển đến năm 2000 làm căn cứ để các các
ngành, các địa phương thống nhất triển khai công tác quy hoạch và lập kế hoạch sử
dụng đất [38]. Chương trình tập huấn dự án hỗ trợ LNXH năm 1997 của trường Đại
học Lâm nghiệp đã đề cập đến các phương pháp tiếp cận có sự tham gia của người
dân. Các tác giả: Lý Văn Trọng, Nguyễn Bá Ngãi, Nguyễn Nghĩa Biên và Trần
Ngọc Bình (1997) đã phối hợp với các chuyên gia trong và ngoài nước biên soạn
[36] tài liệu với những vấn đề chính như sau: (1) Các khái niệm và phương pháp
tiếp cận trong quá trình tham gia; (2) Các công cụ của phương pháp đánh giá nông
thôn có sự tham gia của người dân; (3) Tổ chức quá trình đánh giá nông thôn và (4)
Thực hành tổng hợp.
- Để làm cơ sở cho chiến lược sử dụng đất hợp lý có hiệu quả theo quan điểm
sinh thái và phát triển lâu bền, trong luận án Phó tiến sỹ khoa học nông nghiệp,
Nguyễn Huy Phồn (1997) [42], đã tiến hành đánh giá các loại hình đất chủ yếu
trong Nông - lâm nghiệp góp phần định hướng sử dụng đất vùng trung tâm của
10
miền núi Bắc bộ Việt Nam. Trên cơ sở đánh giá một cách tương đối có hệ thống về
đất đai và hiện trạng sử dụng đất Nông - lâm nghiệp vùng trung tâm miền núi Bắc
bộ, tác giả đã xây dựng bản đồ thích nghi sử dụng đất tỷ lệ 1/250.000, đối với một
số loại hình sử dụng đất bền vững phục vụ các mục tiêu kinh tế và môi trường cho
toàn vùng.
- Tài liệu tập huấn về QHSDĐ và GĐLN có sự tham gia của người dân tác
giả Trần Hữu Viên (1997) [54]. Trên cơ sở kết hợp giữa phương pháp QHSDĐ
trong nước và phương pháp QHSDĐ của một số dự án quốc tế đang áp dụng tại một
số vùng có dự án ở Việt Nam. Trong đó, tác giả đã nêu lên khái niệm, nguyên tắc
chỉ đạo, QHSDĐ và giao đất có sự tham gia của người dân.
- Trong tài liệu hướng dẫn công tác QHSDĐ và GĐLN có sự tham gia của
người dân, Đoàn Diễm (1997) [18] đã tập trung vào các chủ đề sau: (1) Phương
pháp QHSDĐ và GĐLN ở Việt Nam; (2) Phương pháp quy hoạch sử dụng đất và
giao đất lâm nghiệp của dự án GCP/VIE/024/ITA; (3) Những tồn tại của QHSDĐ
và GĐLN ở Việt Nam và Quốc tế; (4) Kiến nghị phương pháp đơn giản về QHSDĐ
và GĐLN có sự tham gia của người dân.
- Năm 1999, Trần Hữu Viên và Lê Sỹ Việt [55] đã nêu rõ: xã là đơn vị quản
lý hành chính nhỏ nhất, là đơn vị quản lý và tổ chức sản xuất Lâm nghiệp trong các
thành phần kinh tế tập thể và tư nhân. Công tác quy hoạch cần giải quyết những nội
dung sản xuất, các giải pháp kinh tế, kỹ thuật và xã hội thật chi tiết và cụ thể.
Những tài liệu nghiên cứu trên là cơ sở quan trọng để tiến hành QHSDĐ và
giao đất theo phương pháp người dân cùng tham gia ở nước ta.
1.3.2. Một số nghiên cứu đánh giá ban đầu về việc vận dụng phương pháp
QHSDĐ vào thực tiễn ở Việt Nam
- Nghiên cứu và thử nghiệm đầu tiên về QHSDĐ và GĐLN cấp xã trong
những năm gần đây được tiến hành với quy mô rộng rãi. Những nghiên cứu đầu tiên
được tiến hành tại các xã như: Xã Tử Nê, huyện Tân Lạc; xã Hang Kia, Pà Cò
huyện Mai Châu, tỉnh Hoà Bình vào năm 1993, do Dự án đổi mới chiến lược phát
triển lâm nghiệp thực hiện [33]. Qua đó, dự án đã tổng hợp những bài học kinh
11
nghiệm cho thấy công tác QHSDĐ được coi là một nội dung chính cần được thực
hiện trước khi giao đất trên cơ sở tôn trọng tập quán làm nương rẫy cố định, lấy xã
làm đơn vị để lập kế hoạch và giao đất, có sự tham gia tích cực của người dân, Già
làng, Trưởng bản và chính quyền cấp xã. Cần phải có kế hoạch sử dụng đất chi tiết,
tránh được các mâu thuẫn của cộng đồng phát sinh sau khi quy hoạch.
- Trong chương trình phát triển Nông thôn miền núi Việt Nam - Thuỷ Điển
giai đoạn 1996 - 2001 trên phạm vi 5 tỉnh: Lào Cai, Yên Bái, Hà Giang, Tuyên
Quang và Phú Thọ, Dự án đã tiến hành thử nghiệm trong công tác quy hoạch phát
triển nông lâm nghiệp cấp xã trên cơ sở kế hoạch phát triển cấp thôn bản và hộ gia
đình. Theo Bùi Đình Toái [32] và Nguyễn Hải Nam [27] năm 1998, tỉnh Lào Cai đã
xây dựng mô hình sử dụng PRA để tiến hành QHSDĐ; tỉnh Hà Giang đã xây dựng
quy hoạch và lập kế hoạch sử dụng đất 3 cấp đó là xã, thôn và hộ gia đình. Đến năm
1998 trên toàn vùng dự án có 78 thôn bản được QHSDĐ theo phương pháp có
người dân tham gia. Công tác QHSDĐ trong giai đoạn này đã căn cứ vào nhu cầu
và nguyện vọng của người sử dụng đất với cách tiếp cận từ dưới lên tạo ra kế hoạch
có tính khả thi cao hơn. Tuy nhiên, trong khi tiến hành QHSDĐ ở đây chưa tạo ra
sự gắn kết chặt chẽ giữa chủ trương của Nhà nước với nhu cầu nguyện vọng của
nhân dân địa phương. Vấn đề đặt ra ở đây là phải tìm ra một phương pháp quy
hoạch tại địa phương với sự kết hợp hài hoà giữa ưu tiên của chính phủ và nhu cầu
sử dụng đất của cộng đồng dân cư.
- Năm 1996, tác giả Vũ Văn Mễ và Desloges đã thử nghiệm phương pháp
QHSDĐ có sự tham gia của người dân tại Quảng Ninh [25] đã đề xuất các nguyên
tắc và các bước cơ bản khi QHSDĐ trong đó cấp xã đóng vai trò phát triển trong
phương pháp quy hoạch. Khi thử nghiệm phương pháp này cho các tỉnh Thừa Thiên
Huế, Gia Lai và Sa Đéc tác giả đã cho rằng QHSDĐ cấp xã phải dựa trên tình trạng
sử dụng đất hiện tại, tiềm năng sản xuất của đất, các quy định của Nhà nước và nhu
cầu nghĩa vụ của nhân dân. Xem xét mọi vấn đề liên quan đến đất đai và sử dụng tài
nguyên cho thấy cách tiếp cận tổng hợp và toàn diện này phù hợp và xu thế chung
của thế giới hiện nay về áp dụng các phương pháp quy hoạch tổng hợp [26].
12
- Năm 1996, Qua tổng kết các kinh nghiệm nhiều nơi Cục kiểm lâm soạn
thảo và xuất bản tài liệu hướng dẫn “Nội dung, biện pháp và trình tự tiến hành giao
đất lâm nghiệp trên địa bàn xã” [16]. Đây là tài liệu sửa đổi lần thứ 2 có nhiều bổ
sung vào tài liệu năm 1994, đã đáp ứng phần nào về những hướng dẫn cơ bản về nội
dung và nguyên tắc. Những yêu cầu về chuyên môn và phương pháp trong tài liệu
hướng dẫn này còn mang nhiều phương pháp điều tra truyền thống, phù hợp với
điều tra rừng trước đây. Bản hướng dẫn này cần hoàn thiện theo hướng dừng lại ở
những nguyên tắc và phương pháp cơ bản, không nên có bản hướng dẫn chi tiết cụ
thể dẫn đến ngộ nhận rằng quy hoạch lâm nông nghiệp cấp địa phương theo một
chu trình cứng.
- Chương trình hợp tác Việt - Đức về phát triển lâm nghiệp xã hội Sông Đà
[1] ở các tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam, đã nghiên cứu và thử nghiệm phương
pháp QHSDĐ và GĐLN tại 2 xã thuộc 2 huyện Yên Châu tỉnh Sơn La và huyện
Tủa Chùa tỉnh Lai Châu (nay là tỉnh Điện Biên). Trên cơ sở hướng dẫn trực tiếp của
Chi cục kiểm lâm, với cách làm 6 bước lấy cấp thôn bản làm đơn vị quy hoạch và
GĐLN để áp dụng cách tiếp cận LNXH đối với cộng đồng dân tộc vùng cao. Sự
khác biệt ở đây với chương trình khác là lấy cấp thôn bản làm đơn vị quy hoạch phù
hợp với đặc thù vùng cao, phù hợp với kết quả nghiên cứu xã hội và cộng đồng của
Donovan và nhiều người khác, năm 1997 [56] ở các tỉnh miền núi phía Bắc Việt
Nam
- Kết quả nghiên cứu “Đề tài tiến sĩ khoa học Nông nghiệp” của Nguyễn Bá
Ngãi [28] cùng với nhóm tư vấn của dự án khu vực Lâm nghiệp Việt nam - ADB đã
nghiên cứu và thử nghiệm phương pháp quy hoạch và xây dựng tiểu dự án cấp xã.
Mục tiêu là đưa ra một phương pháp quy hoạch Lâm - nông nghiệp cấp xã có sự
tham gia của người dân.
- Trong giai đoạn những năm đầu thập niên 90 của thế kỷ trước, vấn đề
QHSDĐ Nông - lâm nghiệp được nhiều tác giả nghiên cứu và đề cập tới. ví dụ như
Reichenberg, (1992) cho rằng ở Việt Nam chưa có QHSDĐ cấp vi mô, được xây
dựng trên cơ sở xem xét các khía cạnh của tất cả các ngành trong tương lai.
13
- Trong dự án phát triển nông thôn ở các tỉnh Cao Bằng, Bắc cạn trước đây
đã thực hiện các hoạt động QHSDĐ Nông - lâm nghiệp, tăng cường kỹ năng trong
Nông lâm kết hợp cho 41 bản, với 1.155 người tham gia, đã tiến hành quản lý trồng
trọt và lập kế hoạch phát triển thôn bản, đồng thời phát triển được 612 mô hình ở
Bắc Can và 89 mô hình ở Cao Bằng.
- Trong những năm trước đây, các chương trình và dự án Nông lâm nghiệp
như dự án PAM, Việt - Đức (KWF) triển khai tại các tỉnh: Lạng Sơn, Bắc Giang,
Thanh Hoá, Quảng Ninh... do GTZ tài trợ cũng đã sử dụng triệt để phương pháp
đánh giá nông thôn có sự tham gia người dân. Về mặt lý luận, một số đề tài nghiên
cứu của Đinh Văn Đề [19], Nguyễn Hữu Tân [30], Nguyễn Bá Ngãi [28], Nguyễn
Phúc Cường [17], Trần Thanh Huyền [21] ... đã tiến hành ở một số địa phương, có
những đánh giá và kết quả có ý nghĩa thực thực tiễn nhất định đối với quy hoạch sử
dụng đất nông - lâm nghiệp nói riêng và quy hoạch sử dụng đất nói chung có sự
tham gia của người dân.
1.3.3. Đánh giá ban đầu về vấn đề nghiên cứu ở Việt Nam
Đánh giá, phân tích các nghiên cứu và thử nghiệm về QHSDĐ ở Việt Nam
có thể rút ra một số kết luận sau:
- Hiện tại ở Việt Nam đã có những nghiên cứu, thử nghiệm liên quan đến
QHSDĐ cấp vi mô, nhưng những thử nghiệm này còn nhiều hạn chế, mới chỉ
nghiên cứu chủ yếu đối tượng đất phục vụ cho sản xuất mà chưa chỉ ra được vai trò
quan trọng của môi trường sinh thái.
- Phương pháp QHSDĐ còn nhiều hạn chế và thiếu sự thống nhất, mỗi dự án
sử dụng một phương pháp riêng.
- Phương pháp QHSDĐ có sự tham gia của người dân, đã được áp dụng ở
một số địa phương, tuy đã đạt được một số thành công nhưng chưa tổng kết xác
định đối tượng cụ thể tham gia nên chưa xây dựng được phương pháp chung nhất
cho QHSDĐ.
- Thiếu sự phối kết hợp giữa các ngành kinh tế trong việc xây dựng phương
án QHSDĐ dẫn tới việc lúng túng, chồng chéo trong sử dụng đất ở nhiều địa
14
phương, nhiều bản quy hoạch phải liên tục bổ sung cập nhật, nên việc chỉ đạo và
quản lý gặp nhiều khó khăn.
- Phương pháp quy hoạch dựa trên thuộc tính của đất đai, ít xét đến tiềm
năng đất đai, nhu cầu và khả năng của cộng đồng. Công tác quy hoạch thường dựa
vào ý kiến chủ quan của các nhà quy hoạch, thiếu sự đóng góp và tham gia ý kiến
của người dân. Chính vì vậy không khai thác được kinh nghiệm của người dân địa
phương dẫn đến tính khả thi chưa cao.
- Trong công tác QHSDĐ còn thiếu các nghiên cứu cơ bản hỗ trợ cho từng
địa phương cụ thể, một số vấn đề cần tiến hành nghiên cứu trước như đánh giá tiềm
năng đất đai, nghiên cứu chiến lược thị trường tiêu thụ Lâm nông sản, nghiên cứu
tập đoàn cây trồng… dẫn tới tính khả thi của phương án QHSDĐ không cao.
Phương pháp quy hoạch có sự tham gia của người dân đang được chú ý và thí điểm
ở một số nơi. Những kết quả đưa ra tuy đạt được một số thành công nhưng chưa
được tổng kết, hiệu quả của quy hoạch chưa được khẳng định.
Khắc phục những hạn chế trên, đề tài đi sâu nghiên cứu những vấn đề cơ bản
như: phương pháp tiếp cận có sự tham gia của người dân trong QHSDĐ, phương
pháp đánh giá đất đai, phân tích hệ thống canh tác, lựa chọn cơ cấu tập đoàn cây
trồng và tiến hành QHSDĐ trên địa bàn một cách khoa học, bền vững.
15
Chương 2
MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
2.1.1. Mục tiêu tổng quát
Đề xuất quy hoạch sử dụng đất xã Trung Lý, huyện Mường Lát, tỉnh Thanh
Hoá làm cơ sở cho chính quyền và nhân dân xã Trung Lý quản lý, sử dụng đất tiết
kiệm, hiệu quả, bền vững, góp phần xoá đói giảm nghèo, xây dựng nông thôn mới
theo chủ trương chung của Đảng và Nhà nước.
2.1.2. Mục tiêu cụ thể
- Bổ sung cơ sở khoa học cho quy hoạch, sử dụng các loại đất xã Trung Lý,
huyện Mường Lát, tỉnh Thanh Hoá.
- Xác định nhu cầu sử dụng đất của các ngành, các lĩnh vực và hệ thống các
biện pháp kinh tế, kỹ thuật, pháp chế của Nhà nước về tổ chức quản lý, sử dụng đất
đai khoa học, hiệu quả đối với xã Trung Lý.
- Phân bổ quỹ đất hợp lý để sử dụng đạt hiệu quả cao, tạo điều kiện bảo vệ đất
đai, bảo vệ rừng, bảo vệ môi trường sinh thái góp phần xoá đói, giảm nghèo bền vững tại
xã Trung Lý, huyện Mường Lát, tỉnh Thanh Hoá.
2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu
- Điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội của xã;
- Hiện trạng quản lý, sử dụng đất;
- Nhu cầu sử dụng đất của các ngành và lĩnh vực;
- Các chính sách, pháp luật liên quan đến Quy hoạch sử dụng đất.
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu
Xã Trung Lý, huyện Mường Lát, tỉnh Thanh Hóa.
2.3. Nội dung nghiên cứu
Nhằm thực hiện các mục tiêu trên, đề tài tập trung nghiên cứu các nội dung sau:
16
2.3.1. Nghiên cứu cơ sở khoa học cho quy hoạch sử dụng đất xã Trung Lý
- Nghiên cứu cơ sở khoa học của quy hoạch sửa dụng đất;
- Điều tra, phân tích đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội của xã Trung Lý;
- Nghiên cứu đánh giá tình hình sử dụng đất qua các thời kỳ tại xã Trung Lý;
- Nghiên cứu đánh giá tiềm năng và nhu cầu sử dụng đất của các ngành, các
lĩnh vực xã Trung Lý;
2.3.2. Đề xuất quy hoạch sử dụng đất xã Trung Lý, huyện Mường Lát, tỉnh
Thanh Hoá, giai đoạn 2013 - 2020
2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp thu thập số liệu
2.4.1.1. Kế thừa tài liệu có sẵn
- Các báo cáo kết quả hoạt động sản xuất lâm - nông nghiệp của xã Trung
Lý, huyện Mường Lát, tỉnh Thanh Hoá.
- Tình hình sản xuất lâm - nông nghiệp của xã từ năm 2000 đến 2012.
- Bản đồ hiện trạng, bản đồ phân bố sử dụng đất, bản đồ giao đất lâm nghiệp
của xã tỷ lệ 1:10.000.
- Số liệu về thời tiết, khí hậu thu thập tại trạm khí tượng thuỷ văn của địa
phương.
- Thông tin thị trường tiêu thụ sản phẩm trong địa bàn xã và khu vực giáp
ranh từ năm 2000 đến 2012.
- Các số liệu thống kê về đất đai, cơ sở hạ tầng, kết quả sản xuất lâm - nông
nghiệp, thị trường giá cả... được thu thập tại phòng Thống kê, phòng Nông nghiệp
và PTNT huyện Mường Lát, BQL khu BTTN Pù Hu, xã Trung Lý.
- Các tài liệu có liên quan: Quy hoạch phát triển nông lâm nghiệp, quy hoạch
sử dụng đất, quy hoạch tổng thể của tỉnh, rà soát, bổ sung quy hoạch nông nghiệp
nông thôn của tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020, các loại bản đồ sử dụng đất, giao đất
lâm nghiệp, phương pháp quy hoạch sử dụng đất đã và đang áp dụng tại tỉnh Thanh
Hóa.
- Phương pháp phân 3 loại rừng và phân cấp phòng hộ.
17
- Chủ trương, đường lối chính sách đối với hoạt động sử dụng đất, hoạt động
sản xuất lâm - nông nghiệp theo các vùng kinh tế của tỉnh.
Áp dung quy phạm của ngành, các hướng dẫn kỹ thuật công tác quy hoạch
sử dụng đất và quy hoạch phát triển lâm nông nghiệp do các tổ chức, chương trình,
dự án trong và ngoài nước áp dụng vào Việt Nam.
2.4.1.2. Phương pháp điều tra nhanh nông thôn
Phỏng vấn và tiếp xúc lãnh đạo các ban, ngành liên quan tại tỉnh, huyện, xã,
thôn và hộ nông dân. Sử dụng công cụ này để thu thập những thông tin cơ bản, xác
định sơ bộ các vấn đề để xây dựng đề cương nghiên cứu và phương pháp thu thập
số liệu. Kết quả được ghi vào mẫu biểu: Điều tra phỏng vấn hộ gia đình trong phần
phụ lục.
2.4.1.3. Phương pháp tiếp cận có sự tham gia của người dân
Phương pháp tiếp cận có sự tham gia của người dân là phương pháp có khả
năng khuyến khích, hỗ trợ mọi khả năng hiện có của cộng đồng để họ xác định
chính xác yêu cầu của họ, đề ra các mục tiêu rồi kiểm tra và đánh giá chúng.
Các phương pháp đánh giá nông thôn đã và đang được áp dụng ở Việt Nam,
chủ yếu là phương pháp đánh giá nông thôn có người dân tham gia (PRA) và
phương pháp đánh giá nhanh nông thôn (RRA).
- Sử dụng công cụ phân tích xu hướng cho các cây trồng chính trong thôn.
- Sử dụng công cụ vẽ sơ đồ hiện trạng thôn, bản có sự tham gia của người
dân và thảo luận trên sơ đồ;
- Đi lát cắt (công cụ điều tra tuyến) để đánh giá hiện trang sử dụng đất và
phân tích hệ thống canh tác;
- Sử dụng phương pháp phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức
(SWOT ) để đánh giá hiện trạng sử dụng đất;
- Họp thôn để trình bày kết quả, thảo luận và củng cố thông tin.