Tải bản đầy đủ (.pdf) (43 trang)

Giới thiệu chung về tổng công ty hàng hải việt nam p1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (532.65 KB, 43 trang )

-3-

Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Thạc sĩ Nguyễn Thu Thuỷ

CHƯƠNG I
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ
TỔNG CÔNG TY HÀNG HẢI VIỆT NAM
----***---1.1.

QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA TỔNG CÔNG
TY HÀNG HẢI VIỆT NAM
Tổng công ty Hàng hải Việt Nam (VINALINES) là Tổng công ty nhà nước được
thành lập và hoạt động từ ngày 1/1/1996 theo Quyết định số 250/TTg ngày
29/4/1995 của Thủ tướng Chính phủ trên cơ sở sắp xếp lại các đơn vị: vận tải
biển, bốc xếp, sửa chữa tàu biển, dịch vụ hàng hải thuộc Cục Hàng hải Việt Nam
và Bộ Giao thông vận tải quản lý và hoạt động theo Điều lệ của Tổng công ty
Hàng hải Việt Nam do Chính phủ phê chuẩn tại Nghị định số 79/CP ngày
22/11/1995.
Mục đích thành lập Tổng công ty Hàng hải Việt Nam theo mô hình Tổng công
ty 91 là nhằm tăng cường tích tụ, tập trung vốn, phân công chuyên môn hóa, hợp
tác sản xuất và nâng cao hiệu quả kinh doanh của các đơn vị thành viên cũng như
của toàn Tổng công ty.
Vào thời điểm thành lập, Tổng công ty Hàng hải Việt Nam có 22 doanh nghiệp
nhà nước hoạt động độc lập và 09 doanh nghiệp liên doanh, 02 công ty cổ phần,
sở hữu 50 tàu với tổng trọng tải là 396.291 DWT và có 18456 lao động.
Ngày 29/9/2006, Thủ tướng có Quyết định số 216/2006/QĐ-TTg phê duyệt Đề
án chuyển đổi Tổng công ty Hàng hải Việt Nam sang tổ chức hoạt động theo mô
hình công ty mẹ - công ty con và Quyết định số 217/2006/QĐ-TTg thành lập
công ty mẹ - Tổng công ty Hàng hải Việt Nam. Ngày 12/12/2007, Thủ tướng


Chính phủ đã có Quyết định số 192/2007/QĐ-TTg phê duyệt Điều lệ tổ chức và
hoạt động của Công ty mẹ - Tổng công ty Hàng hải Việt Nam.

Sinh viên:Phan Thu Hương

Lớp: Quản trị lớp quản trị kinh doanh tổng hợp 47B


-4-

Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Thạc sĩ Nguyễn Thu Thuỷ

Cho đến nay, sau hơn 10 năm hoạt động, Vinalines đã chứng tỏ năng lực quản lý
và kinh doanh có hiệu quả mặc dù còn gặp nhiều khó khăn do các cuộc khủng
hoảng, suy thoái kinh tế và những biến động liên tục của thị trường hàng hải. Tuy
nhiên, với những kế hoạch đang được triển khai về cải tạo và phát triển cảng biển,
đầu tư mở rộng đội tàu, nâng cao chất lượng hệ thống dịch vụ, Tổng công ty Hàng
hải Việt Nam đang tự tin và lạc quan hướng về phía trước.
Tên gọi đầy đủ bằng tiếng Việt:
TỔNG CÔNG TY HÀNG HẢI VIỆT NAM
Tên giao dịch quốc tế bằng tiếng Anh:
VIETNAM NATIONAL SHIPPING LINES
Tên viết tắt bằng tiếng Anh:
VINALINES
Trụ sở chính

: Số 1 Đào Duy Anh - Đống Đa – Hà Nội


Điện thoại : (84 – 4) 5770825 ~ 30
Fax

: (84 – 4) 5770850/60

Email

: ;

Website

: http:// www.vinalines.com.vn

Logo của Tổng công ty Hàng hải Việt Nam

Vốn điều lệ tại thời điểm 31/12/2008 vào khoảng 6.900.000.000.000 đồng
Theo giấy chứng nhận kinh doanh do Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội
cấp, ngành nghề kinh doanh của Tổng công ty bao gồm:
-

Kinh doanh vận tải biển;

-

Khai thác cảng, sửa chữa tàu biển, đại lý môi giới cung ứng dịch vụ hàng hải;

Sinh viên:Phan Thu Hương

Lớp: Quản trị lớp quản trị kinh doanh tổng hợp 47B



Chuyên đề tốt nghiệp

-

-5-

GVHD: Thạc sĩ Nguyễn Thu Thuỷ

Xuất nhập khẩu phương tiện, vật tư thiết bị chuyên ngành hàng hải, cung ứng
lao động hàng hải cho các tổ chức trong và ngoài nước;

-

Kinh doanh vận tải đường thủy, đường bộ;

-

Sản xuất, mua bán, cho thuê phương tiện và thiết bị vận tải, bốc xếp chuyên
ngành, phá dỡ phương tiện vận tải, bốc xếp cũ;

-

Xây dựng, lắp đặt trang thiết bị và hoàn thiện các công trình chuyên ngành;

-

Kinh doanh khách sạn, nhà hàng;

-


Dịch vụ vui chơi, giải trí;

-

Nhập khẩu nguyên, nhiên vật liệu phục vụ cho ngành;

-

Đại lý giao nhận, bán buôn, bán lẻ hàng hóa, kinh doanh cửa hàng miễn thuế,
cung ứng tàu biển;

-

Gia công chế biến hàng xuất nhập khẩu;

-

Các hoạt động phụ trợ cho vận tải;

-

Kinh doanh kho ngoại quan, thông tin chuyên ngành;

-

Kinh doanh dịch vụ du lịch;

-


Cho thuê nhà phục vụ các mục đích kinh doanh (kiốt, trung tâm thương mại);

-

Vận tải đa phương thức;

-

Đại lý giao nhận, bán buôn, bán lẻ hàng hóa - chất đốt;

-

Kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô;

-

Tổ chức nạo vét lòng sông, lòng hồ theo hợp đồng;

-

Dịch vụ lai dắt tàu sông, tàu biển, các hoạt động hỗ trợ hoạt động đường thủy;

-

Tổ chức dịch vụ đại lý vận tải, bốc xếp các loại hàng hóa siêu trường, siêu
trọng hàng hóa thông thường, thiết bị máy móc, container bằng các phương
tiện đường thủy, đường bộ trong và ngoài nước;

-


Giao nhận, vận chuyển hàng hóa xuất nhập khẩu từ các cửa khẩu về kho tàng;

-

Thay mặt chủ hàng hoàn thành thủ tục hải quan;

-

Dịch vụ đưa đón thuyền viên;

-

Dịch vụ cung ứng vật tư, nhiên liệu, thực phẩm, nước ngọt;

Sinh viên:Phan Thu Hương

Lớp: Quản trị lớp quản trị kinh doanh tổng hợp 47B


Chuyên đề tốt nghiệp

-

-6-

GVHD: Thạc sĩ Nguyễn Thu Thuỷ

Xuất khẩu lao động đào tạo giáo dục định hướng nghề nghiệp cho người đi
làm việc ở nước ngoài; mua bán hàng hóa phục vụ người lao động đi xuất
khẩu lao động bằng ngoại tệ hợp pháp;


-

Sữa chữa tàu biển;

-

San lấp mặt bằng, cơ sở hạ tầng;

-

Kinh doanh kho, bãi; kinh doanh dịch vụ logistics;

-

Gia công, chế biến hàng xuất khẩu;

-

Kinh doanh nhập khẩu xăng dầu; Vận tải nhiên liệu; Tổ chức đại lý bán lẻ,
cung ứng xăng dầu;

-

Kinh doanh xuất nhập khẩu vật liệu xây dựng;

-

Kinh doanh bất động sản và hạ tầng giao thông;


-

Kinh doanh du lịch lữ hành nội địa và quốc tế; Các hoạt động hỗ trợ cho vận
tải: đường sắt, đường bộ, đường thủy, đường không, đường ống; Dịch vụ đại
lý bán vé máy bay; Kinh doanh mua bán rượu, thuốc lá;

-

1.2.

Các lĩnh vực khác mà pháp luật không cấm.

CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA TỔNG CÔNG TY HÀNG HẢI VIỆT NAM
Bộ máy quản trị của Tổng công ty Hàng hải Việt Nam bao gồm:
-

Hội đồng quản trị

-

Ban kiểm soát

-

Tổng Giám đốc

-

4 Phó Tổng giám đốc và Kế toán trưởng


-

Bộ máy giúp việc: văn phòng và các ban chức năng tham mưu

-

Các chi nhánh tại Tp Hải Phòng, Tp Hồ Chí Minh, Tp Cần Thơ

-

Các văn phòng đại diện nước ngoài sẽ được thiết lập tại các thị trường xuất
khẩu lớn như Nhật Bản, Mỹ, EU… khi hội đủ các điều kiện cần thiết.

-

Các đơn vị phụ thuộc:
+ Công ty vận tải biển Vinalines

Sinh viên:Phan Thu Hương

Lớp: Quản trị lớp quản trị kinh doanh tổng hợp 47B


Chuyên đề tốt nghiệp

-7-

GVHD: Thạc sĩ Nguyễn Thu Thuỷ

Biểu số 1.1

Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Tổng công ty Hàng hải Việt Nam

Sinh viên:Phan Thu Hương

Lớp: Quản trị lớp quản trị kinh doanh tổng hợp 47B


Chuyên đề tốt nghiệp

-8-

GVHD: Thạc sĩ Nguyễn Thu Thuỷ

+ Công ty Hàng hải Vinalines Nha Trang
+ Công ty Hàng hải Vinalines Cần Thơ
+ Công ty Tư vấn Hàng hải
+ Cảng Khuyến Lương
+ Cảng Cần Thơ
+ Công ty Xuất khẩu lao động hàng hải
+ Công ty Thương mại xăng dầu đường biển
+ Trung tâm Nghiên cứu chiến lược phát triển
-

Các đơn vị sự nghiệp:
+ Ban quản lý dự án Hàng hải I
+ Cảng Cái Cui

-

Các công ty con:

+ Công ty Nhà nước hạch toán độc lập: 3 doanh nghiệp
+ Công ty TNHH một thành viên: 4 doanh nghiệp
+ Công ty cổ phần: 14 doanh nghiệp
+ Công ty liên doanh với nước ngoài: 4 doanh nghiệp

-

Các công ty liên kết: 31 doanh nghiệp

1.2.1. Hội đồng quản trị
Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý cao nhất, thực hiện chức năng đại diện trực
tiếp chủ sở hữu nhà nước tại Tổng công ty Hàng hải Việt Nam, chịu trách nhiệm
trước Thủ tướng Chính phủ, trước pháp luật về sự phát triển của Tổng công ty
Hàng hải Việt Nam theo định hướng, mục tiêu, chiến lược đã được Nhà nước xác
định. Hội đồng quản trị có tối đa 7 thành viên.
Hội đồng quản trị gồm Chủ tịch Hội đồng quản trị và các thành viên khác do Thủ
tướng Chính phủ quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, thay thế, khen thưởng, kỷ
luật và quyết định mức lương. Thành viên Hội đồng quản trị hoạt động theo chế
độ chuyên trách hoặc bán chuyên trách, nhiệm kì không quá 5 năm và tiêu chuẩn
thành viên Hội đồng quản trị theo quy định của Nhà nước.
Sinh viên:Phan Thu Hương

Lớp: Quản trị lớp quản trị kinh doanh tổng hợp 47B


Chuyên đề tốt nghiệp

-9-

GVHD: Thạc sĩ Nguyễn Thu Thuỷ


1.2.2. Ban Kiểm soát
Ban kiểm soát do Hội đồng quản trị thành lập. Trưởng ban kiểm soát là thành
viên Hội đồng quản trị; tiêu chuẩn thành viên Ban kiểm soát, chế độ hoạt động,
nhiệm vụ, quyền hạn của Ban kiểm soát theo quy định của pháp luật và theo Điều
lệ tổ chức và hoạt động của Tổng công ty Hàng hải Việt Nam. Ban kiểm soát có
tối đa 5 thành viên.
1.2.3. Tổng giám đốc
Tổng giám đốc là thành viên Hội đồng quản trị do Hội đồng quản trị tuyển chọn,
bổ nhiệm, miễn nhiệm hoặc kí hợp đồng, chấm dứt hợp đồng sau khi được Thủ
tướng Chính phủ chấp nhận. Tổng giám đốc là người đại diện theo pháp luật của
Tổng công ty Hàng hải Việt Nam.
1.2.4. Các Phó Tổng giám đốc và Kế toán trưởng
-

Phó Tổng giám đốc: Tổng công ty Hàng hải Việt Nam có 4 Phó Tổng giám

đốc giúp Tổng giám đốc điều hành điều hành một hoặc một số lĩnh vực của
Tổng công ty. Các Phó Tổng giám đốc do Hội đồng quản trị bổ nhiệm, miễn
nhiệm hoặc kí hợp đồng, chấm dứt hợp đồng, quyết định mức lương theo đề
nghị của Tổng giám đốc. Số lượng các Phó Tổng giám đốc có thể thay đổi phù
hợp với tình hình sản xuất kinh doanh sau khi được Hội đồng quản trị phê
duyệt theo quyết định của Tổng giám đốc.
-

Kế toán trưởng: do Hội đồng quản trị quyết định tuyển chọn, bổ nhiệm, miễn

nhiệm hoặc kí hợp đồng, chấm dứt hợp đồng, quyết định mức lương theo đề nghị
của Tổng giám đốc.
1.2.5. Các ban chuyên môn, nghiệp vụ

Văn phòng và các ban chuyên môn, nghiệp vụ của Tổng công ty Hàng hải Việt
Nam có chức năng tham mưu, giúp việc cho Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc
trong quản lý, điều hành công việc theo lĩnh vực.
-

Ban Kinh doanh Đối ngoại: giám sát đồng thời xử lý những quan hệ đối ngoại

chung, chủ trì việc nghiên cứu, đề xuất, tổ chức thực hiện các công việc được
Sinh viên:Phan Thu Hương

Lớp: Quản trị lớp quản trị kinh doanh tổng hợp 47B


Chuyên đề tốt nghiệp

- 10 -

GVHD: Thạc sĩ Nguyễn Thu Thuỷ

giao bao gồm: bảo đảm chiến lược phát triển thị trường vận tải hàng hóa bằng
đường biển và mở rộng thị trường theo mục tiêu phát triển của Tổng công ty.
-

Ban Kế hoạch Đầu tư: phụ trách chung công tác kế hoạch và tổng hợp tham

mưu cho lãnh đạo Tổng công ty trong các công tác về quản lý hoạt động đầu tư,
trực tiếp hoàn thiện các thủ tục với các dự án kinh doanh tập trung của Tổng
công ty; tổng hợp các chỉ tiêu về sản lượng, tài chính, lao động tiền lương của
các doanh nghiệp thành viên để hình thành các kế hoạch toàn diện, trình các cơ
quan quản lí nhà nước phê duyệt, giao kế hoạch về vận tải, bốc dỡ và sản xuất

kinh doanh hàng năm.
-

Ban Tổ chức tiền lương: tham mưu, giúp việc cho Hội đồng Quản trị và Tổng

giám đốc về công tác cán bộ, lao động, tiền lương, tổ chức Tổng công ty, các
doanh nghiệp thành viên; sửa đổi, bổ sung Điều lệ, quy chế, ngành nghề của
doanh nghiệp thành viên.
-

Ban Tài chính - Kế toán: tổ chức bộ máy và công tác kế toán tại Tổng công

ty. Nghiên cứu và tổng hợp kiến nghị của đơn vị thành viên để đề xuất kiến nghị
về chế độ chính sách tài chính - kế toán cho phù hợp với pháp luật hiện hành
cũng như đặc điểm của ngành.
-

Ban Khoa học kỹ thuật: tham mưu, đề xuất với Hội đồng quản trị và Tổng giám

đốc về các chủ trương nghiên cứu và áp dụng công nghệ cho Tổng công ty.
-

Ban Đóng mới tàu biển: giúp việc cho lãnh đạo Tổng công ty trong việc giám

sát, quản lý hoạt động đóng mới tàu ở cả trong và ngoài nước của Tổng công ty
và phối hợp với các phòng ban có liên quan để tiến hành các công tác thanh
quyết toán các dự án đóng mới tàu của Tổng công ty.
-

Ban kiểm toán nội bộ: tham mưu cho Hội đồng quản trị Tổng công ty, Hội


đồng xử lý công nợ và Tổng giám đốc trong việc xử lý công nợ tồn đọng theo
quy định hiện hành của Nhà nước.
-

Ban pháp chế: nghiên cứu, đề xuất, tổ chức thực hiện các công việc được

giao, gồm công tác pháp chế và an toàn hàng hải, đảm bảo thực thi các chế độ
Sinh viên:Phan Thu Hương

Lớp: Quản trị lớp quản trị kinh doanh tổng hợp 47B


Chuyên đề tốt nghiệp

- 11 -

GVHD: Thạc sĩ Nguyễn Thu Thuỷ

chính sách, pháp luật Việt Nam, các quy định về Luật hàng hải quốc tế, các điều
ước quốc tế mà Việt Nam đã đăng kí hoặc tham gia trong hoạt động vận tải biển
và hoạt động sản xuất khác trong Tổng công ty.
-

Văn phòng: chủ trì việc nghiên cứu, đề xuất và tổ chức thực hiện các công

việc được giao, quản trị hành chính trong Tổng công ty bao gồm các hoạt
động liên quan tới công tác tuyên truyền, thi đua, khen thưởng, kỷ luật, bảo
hiểm, y tế…
-


Ban Thanh tra

-

Ban Thi đua Tuyên truyền Khen thưởng

-

Ban Quản lý các doanh nghiệp có vốn góp

-

Ban Quản lý khai thác tàu biển

-

Trung tâm nghiên cứu chiến lược phát triển

-

PMU Marina

1.2.6. Các công ty con
Các công ty con là doanh nghiệp do công ty mẹ - Tổng công ty Hàng hải Việt
Nam đầu tư 100% vốn điều lệ hoặc do công ty mẹ giữ cổ phần, vốn góp chi
phối, được tổ chức dưới hình thức công ty TNHH một thành viên hayhai thành
viên trở lên, công ty cổ phần, công ty liên doanh, công ty ở nước ngoài phù hợp
với Điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty mẹ.
Công ty con có tư cách pháp nhân, tài sản, tên gọi, con dấu và hạch toán độc lập.

Các công ty con độc lập với nhau về pháp lý nhưng được liên kết với nhau về
thực hiện định hướng phát triển của công ty mẹ.
1.2.7. Các công ty liên kết
Các công ty có vốn góp dưới mức chi phối của công ty mẹ, tổ chức dưới hình
thức công ty TNHH hai thành viên trở lên, công ty cổ phần, công ty liên doanh
với nước ngoài, công ty ở nước ngoài.
Công ty liên kết có tư cách pháp nhân, tài sản, tên gọi, con dấu và hạch toán
độc lập.
Sinh viên:Phan Thu Hương

Lớp: Quản trị lớp quản trị kinh doanh tổng hợp 47B


- 12 -

Chuyên đề tốt nghiệp

1.3.

GVHD: Thạc sĩ Nguyễn Thu Thuỷ

NHỮNG KẾT QUẢ CHỦ YẾU TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA TỔNG
CÔNG TY HÀNG HẢI VIỆT NAM

1.3.1. Kết quả đạt được về sản xuất kinh doanh
1.3.1.1. Chỉ tiêu về sản xuất kinh doanh


Sản lượng vận tải: trong giai đoạn 2002-2008, sản lượng vận tải đạt mức tăng
trưởng bình quân hơn 10%/ năm, riêng giai đoạn 2006-2008 đạt mức tăng trưởng

bình quân 15%/năm và đạt 31 triệu tấn năm 2008 bằng 65% so với chỉ tiêu kế
hoạch năm 2010.
Biểu số 1.2: Tổng sản lượng vận tải giai đoạn 2002 – 2008 (triệu tấn)
32
28
24
20
16
12
8
4
0
2002

2003

2004

Vận tải nước ngoài

2005

Vận tải trong nước

2006

2007

2008


Tổng sản lượng vận tải

(Số liệu xem chi tiết bảng số 1.7)


Sản lượng hàng thông qua cảng: trong giai đoạn 2002-2008, sản lượng hàng
thông qua cảng đạt mức tăng trưởng bình quân 12%/ năm, đến năm 2008 con số
này đạt 51,6 triệu tấn bằng chỉ tiêu kế hoạch năm 2010.

Sinh viên:Phan Thu Hương

Lớp: Quản trị lớp quản trị kinh doanh tổng hợp 47B


- 13 -

Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Thạc sĩ Nguyễn Thu Thuỷ

Biểu số 1.3: Tổng sản lượng hàng thông qua cảng giai đoạn 2002 – 2008 (triệu tấn)

48
40
32
24
16
8
0
2002


2003

2004

Lượng hàng nội địa

2005

2006

Lượng hàng XNK

2007

2008

Tổng sản lượng

(Số liệu xem chi tiết bảng số 1.7)
1.3.1.2. Chỉ tiêu về tài chính


Doanh thu: giai đoạn 2002-2005 đạt mức tăng trưởng bình quân khoảng
18%/năm nhưng đến giai đoạn 2006-2008 đạt mức tăng trưởng bình quân 34%/
năm, năm 2008 đạt 20.945 tỷ đồng.
Biểu số 1.4: Tổng doanh thu giai đoạn 2002 – 2008 (tỷ đồng)
22,000
20,000
18,000

16,000
14,000
12,000
10,000
8,000
6,000
4,000
2,000
0
2002

2003

Doanh thu khối DNNN

2004

2005

2006

Doanh thu khối DNLD, DNCP

2007

2008

Tổng doanh thu

(Số liệu chi tiết xem bảng số 1.7)

Sinh viên:Phan Thu Hương

Lớp: Quản trị lớp quản trị kinh doanh tổng hợp 47B


- 14 -

Chuyên đề tốt nghiệp



GVHD: Thạc sĩ Nguyễn Thu Thuỷ

Lợi nhuận: giai đoạn 2002-2005 đạt mức tăng trưởng bình quân khoảng 21%/năm,
còn giai đoạn 2006-2008 lên tới 67%/năm, đến năm 2008 đạt 1.600 tỷ đồng.
Biểu số 1.5: Tổng lợi nhuận giai đoạn 2002 – 2008 (tỷ đồng)
1,800
1,600
1,400
1,200
1,000
800
600
400
200
0
2002

2003


2004

Doanh thu khối DNNN

2005

2006

Doanh thu khối DNLD, DNCP

2007

2008

Tổng doanh thu

(Số liệu chi tiết xem bảng số 1.7)


Nộp ngân sách nhà nước: năm 2008 đạt 1.112 tỷ đồng.
Biểu số 1.6: Nộp ngân sách NN giai đoạn 2002 – 2008 (tỷ đồng)
1,200
1,000
800
600
400
200
0
2002


2003

2004

Doanh thu khối DNNN

2005

2006

Doanh thu khối DNLD, DNCP

2007

2008

Tổng doanh thu

(Số liệu chi tiết xem bảng số 1.7)
Sinh viên:Phan Thu Hương

Lớp: Quản trị lớp quản trị kinh doanh tổng hợp 47B


- 15 -

Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Thạc sĩ Nguyễn Thu Thuỷ


Bảng số 1.7: Kết quả sản xuất kinh doanh giai đoạn 2002 – 2008
Chỉ tiêu
1

2

3

4

5

2003

2004

2005

2006

2007

2008

Tấn 16,982,802

17,854,465

20,494,922


21,477,462

23,125,142

24,900,000

31,000,000

- Vận tải nước ngoài

13,376,431

15,297,541

18,297,030

19,239,100

19,716,810

21,900,000

25,473,118

- Vận tải trong nước

3,606,371

2,556,924


2,197,892

2,238,362

3,408,332

3,000,000

5,526,882

TTQ 31,608,302

32,829,477

35,263,712

38,060,878

41,476,730

45,200,000

51,600,000

- Hàng XNK

21,389,516

22,834,202


23,115,972

25,261,779

27,280,728

30,959,000

36,800,549

- Hàng nội địa

10,218,786

9,995,275

12,147,740

12,799,099

14,196,002

14,241,000

14,799,451

6,295,279

6,733,822


9,014,729

10,586,362

11,240,725

14,641,212

20,945,000

- DT khối DNNN

3,962,963

4,133,749

5,607,846

6,941,213

7,317,884

4,934,536

- DT khối LD, CP

2,332,316

2,600,073


3,406,883

3,645,149

3,922,841

9,706,676

371,790

422,203

680,781

617,488

537,634

860,817

- DT khối DNNN

140,413

164,326

324,933

299,783


228,442

117,226

- DT khối LD, CP

231,377

257,877

355,848

317,705

309,192

743,591

551,960

441,211

503,135

638,789

498,316

777,490


- DT khối DNNN

430,985

264,640

252,723

420,535

290,798

370,995

- DT khối LD, CP

120,975

176,571

250,412

218,254

207,518

406,495

Tổng SL vận tải


SL hàng thông qua cảng

Tổng doanh thu

Tổng lợi nhuận

Nộp ngân sách NN

ĐVT

TRĐ

TRĐ

TRĐ

2002

1,600,000

1,112,000

(Nguồn: Tổng công ty Hàng hải Việt Nam)
Sinh viên:Phan Thu Hương

Lớp: Quản trị lớp quản trị kinh doanh tổng hợp 47B


Chuyên đề tốt nghiệp


- 16 -

GVHD: Thạc sĩ Nguyễn Thu Thuỷ

1.3.2. Về đầu tư
1.3.2.1. Đầu tư phát triển năng lực vận tải biển
Trong giai đoạn vừa qua, Tổng công ty không ngừng đẩy mạnh đầu tư để nâng
cao năng lực vận tải biến nhằm đẩy mạnh vị thế và tăng cường năng lực cạnh
tranh của Tổng công ty trên thị trường vận tải hàng hóa trong và ngoài nước. Về
mặt đầu tư đội tàu, tính đến cuối năm 2008, tổng trọng tải đội tàu đạt trên 2,5
triệu DWT, gần đạt mức trọng tải theo mục tiêu Tổng công ty đã đề ra tới năm
2010 là 2,6 triệu DWT.
Về đầu tư và xây dựng cơ sở hạ tầng, Tổng công ty tiếp tục đẩy mạnh xây dựng
các cảng biển. Tính đến ngày 31/12/2007, tổng số mét cầu do Tổng công ty và
các công ty con quản lý là 8.063m. Năng suất khai thác cầu bến tăng từ 2.911T/m
cầu năm 2003 lên 3.125T/m cầu năm 2005 (không tính lượng hàng thông qua tại
các bến phao). Trong giai đoạn tiếp theo, Tổng công ty sẽ tiếp tục tập trung vào
các dự án cảng biển trọng điểm quốc gia như: Cảng trung chuyển quốc tế Vân
Phong tại tỉnh Khánh Hòa, Cảng cửa ngõ quốc tế Hải Phòng đồng thời tích cực
triển khai các dự án khác nhằm góp phần tạo ra cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển
vận tải biển trong và ngoài nước.
1.3.2.2. Các dự án khác
Trong giai đoạn vừa qua, Tổng công ty Hàng hải Việt Nam đã hoàn thành một số
dự án đầu tư không những làm thay đổi bộ mặt của Tổng công ty mà còn góp
phần nâng cao doanh thu, lợi nhuận. Cụ thể:
-

Dự án Trung tâm Thông tin Thương mại Hàng hải Quốc tế Hà Nội (Ocean

Park) cao 19 tầng và 02 tầng hầm đã đưa vào hoạt động từ 10/2004, tỷ lệ khai thác

đạt gần 100% (bao gồm cả cho thuê và sử dụng làm văn phòng Tổng công ty).
-

Dự án Trung tâm phát triển nhân lực hàng hải Đông Nam Á liên doanh giữa tập

đoàn STC Group (Hà Lan) với Vinalines, đầu tư xây dựng trung tâm huấn luyện
thuyền viên tại quận An Hải (Hải Phòng). Tổng mức đầu tư của dự án lên tới 12 triệu
Euro, vốn điều lệ vào khoảng 8 triệu Euro. Giấp phép đầu tư được cấp vào 3/2005.
Sinh viên:Phan Thu Hương

Lớp: Quản trị lớp quản trị kinh doanh tổng hợp 47B


- 17 -

Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Thạc sĩ Nguyễn Thu Thuỷ

1.3.3. Về bảo toàn và phát triển vốn Nhà nước
Bảng số 1.8: Vốn nhà nước qua các giai đoạn (tỷ đồng)
Thành lập 31/12/2000
Vốn

1.496

2.256

31/12/2005


31/12/2006

31/12/2007

31/12/2008

3.300

4.130

-

6.900

( Nguồn: Tổng công ty Hàng hải Việt Nam)
Như vậy so với thời điểm mới thành lập thì đến hết năm 2008 vốn Nhà nước của
Tổng công ty Hàng hải Việt Nam đã tăng lên khoảng 4,6 lần. Điều này cho thấy
Tổng công ty đã tổ chức kinh doanh có hiệu quả, bảo toàn và phát triển được vốn
Nhà nước được giao.
1.3.4. Về thực hiện các nhiệm vụ xã hội
Ngoài các kết quả đạt được về kinh tế như đóng góp đáng kể cho ngân sách nhà
nước góp phần quan trọng ổn định và phát triển kinh tế - xã hội, Tổng công ty
Hàng hải Việt Nam cũng tham gia tích cực vào các hoạt động xã hội như: đóng
góp vào chương trình xóa đói giảm nghèo chung của cả nước, hỗ trợ xây dựng
một số công trình nhà ở, trường học cho các địa phương đói nghèo, tài trợ cho
chương trình kiên cố hóa trường học
1.3.5. Đa dạng hóa ngành nghề
Trong thời gian vừa qua, Tổng công ty đã nghiên cứu, thực hiện mở rộng và
đa dạng hóa ngành nghề kinh doanh nhằm phát huy tối đa tiềm năng, lợi thế
sẵn có, tận dụng được các cơ hội kinh doanh, hỗ trợ cho các ngành kinh doanh

chính của Tổng công ty, đồng thời từ đó tạo tiền đề cho việc hình thành Tập
đoàn Hàng hải sau này.
Một số dự án đã được nghiên cứu, triển khai như: Nhà máy sửa chữa tàu biển
tại các tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, Quảng Ninh và Hải Phòng, các khu công
nghiệp, trung tâm dịch vụ hậu cần sau cảng, logistics tại các tỉnh Vĩnh Phúc,
Quảng Ninh, Hải Phòng, Thành phố Hồ Chí Minh, Bà Rịa - Vũng Tàu và
Lào Cai.
Sinh viên:Phan Thu Hương

Lớp: Quản trị lớp quản trị kinh doanh tổng hợp 47B


Chuyên đề tốt nghiệp

- 18 -

GVHD: Thạc sĩ Nguyễn Thu Thuỷ

1.3.6. Về công tác đào tạo và ứng dụng khoa học kỹ thuật
Tổng công ty đã đào tạo, cập nhật kiến thức để chuyển đổi bằng cấp cho sỹ quan,
thuyền viên theo Công ước STCW 78/95.
Triển khai thực hiện Bộ luật quản lý an toàn (ISM code) cho các công ty vận tải
cũng như các tàu hoạt động trên tuyến nước ngoài, Bộ luật quốc tế về an ninh
cho tàu và cảng biển (ISPS), tổ chức thực hiện hệ thống quản lý chất lượng theo
tiêu chuẩn ISO.

1.4.

MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KỸ THUẬT ẢNH HƯỞNG TỚI
CÔNG TÁC ĐÀO TẠO SỸ QUAN, THUYỀN VIÊN TẠI TỔNG

CÔNG TY HÀNG HẢI VIỆT NAM

1.4.1. Thị trường lao động ngành hàng hải
Thị trường lao động ngành hàng hải một trong những nhân tố tác động trực tiếp tới
hoạt động đào tạo sỹ quan, thuyền viên tại Tổng công ty Hàng hải Việt Nam. Một
thị trường lao động dồi dào, có chất lượng cao sẽ là điều kiện thuận lợi cho việc đào
tạo đạt kết quả tốt và ngược lại, nếu một thị trường khan hiếm và chất lượng thấp sẽ
tạo ra những khó khăn, bất lợi đặc biệt là công tác đào tạo sẽ phải chịu áp lực rất lớn.
Hiện nay, lao động ngành hàng hải mà cụ thể là đội ngũ sỹ quan, thuyền viên có
một số nét nổi bật như sau:


Về số lượng: hiện nay, theo thống kê của Cục Hàng hải Việt Nam (Ban Đăng
ký Tàu biển và Thuyền viên) tổng số thuyền viên của nước ta có khoảng hơn
38.000 người (bao gồm tất cả các chức danh trên tàu) chỉ đáp ứng được
khoảng 80% nhu cầu về sỹ quan thuyền viên cho đội tàu biển Việt Nam ( đó là
chưa tính tới nhu cầu về xuất khẩu thuyền viên). Với tốc độ phát triển và hội
nhập như hiện nay của ngành hàng hải, Cục Hàng hải Việt Nam dự tính số
lượng sỹ quan hàng hải thiếu hụt vào năm 2010 sẽ lên tới 800 người và nếu
tính cả số sỹ quan tham gia vào thị trường xuất khẩu thì con số này có thể sẽ
lên tới hơn 1.000 người.

Sinh viên:Phan Thu Hương

Lớp: Quản trị lớp quản trị kinh doanh tổng hợp 47B


Chuyên đề tốt nghiệp




- 19 -

GVHD: Thạc sĩ Nguyễn Thu Thuỷ

Về phân bố số lượng thuyền viên cả nước theo vùng miền: theo số liệu thống kê
của Cục Hàng hải năm 2005, phân bố số lượng thuyền viên cả nước theo vùng
miền có sự chênh lệch rõ rệt, trong khi miền Bắc tập trung nhiều nhất với
61,3%, miền Nam là 33,2% thì ở miền Trung chỉ có. Sự phân bố không đồng
đều này sẽ gây áp lực cho công tác tuyển dụng và đào tạo với các công ty vận
tải biển nhất là các công ty ở khu vực miền Trung.



Về chất lượng: dù sỹ quan, thuyền viên Việt Nam được đánh giá là tiếp thu
nhanh, ham học hỏi, cần cù, chịu khó và được đào tạo cơ bản với khoảng 90%
sỹ quan Việt Nam có trình độ đại học và cao đẳng, đội ngũ thủy thủ thợ máy
phần lớn (88%) được đào tạo từ các trường trung cấp, công nhân kỹ thuật, cá
biệt có 12 % có trình độ cao đẳng thậm chí có trình độ đại học (số liệu điều tra,
nghiên cứu của trường Đại học Hàng hải Việt Nam) tuy nhiên so với mặt bằng
sỹ quan, thuyền viên thế giới thì sỹ quan, thuyền viên của ta vẫn bị đánh giá là
thua sút rất nhiều. Cụ thể:
+ Về mặt kiến thức chuyên môn: không nhiều sỹ quan, thuyền viên của Việt
Nam có kiến thức rộng và thường xuyên cập nhật các thông tin mới về các
trang thiết bị hàng hải cũng như các quy định, quy ước về hàng hải trên thế
giới. Điều này một phần là do chương trình đào tạo sỹ quan, thuyền viên của ta
đã cũ, thiếu tính đổi mới. Mặt khác, với những sỹ quan thuyền viên có kinh
nghiệm và giỏi về chuyên môn thì tuổi đời của họ cũng cao, sức khỏe yếu và
kém năng động còn những sỹ quan, thuyền viên trẻ thì tuy sức khỏe tốt, năng
động nhưng lại thiếu kinh nghiệm, kiến thức và kỹ năng chưa phong phú.

+ Về ngoại ngữ: trình độ ngoại ngữ của sỹ quan, thuyền viên chưa giỏi và cũng chưa
đồng đều. Nếu tính tất cả các chức danh trên tàu thì số lượng sỹ quan, thuyền viên
có thể giao tiếp thành thạo ngoại ngữ cho công việc còn ở mức thấp.
+ Về ý thức kỷ luật: một số ít thuyền viên có thái độ, tác phong làm việc thiếu
nhiệt tình, còn ỷ lại. Họ chưa ý thức được quan niệm “đi làm thuê”, chưa quen
với khái niệm làm thuê, hội nhập quốc tế...

Sinh viên:Phan Thu Hương

Lớp: Quản trị lớp quản trị kinh doanh tổng hợp 47B


Chuyên đề tốt nghiệp

- 20 -

GVHD: Thạc sĩ Nguyễn Thu Thuỷ

Như vậy, sự thiếu hụt về số lượng và yếu kém về chất lượng của lực lượng lao
động sỹ quan, thuyền viên Việt Nam đang và sẽ là một áp lực rất lớn đối với
công tác đào tạo của các doanh nghiệp ngành hàng hải trong đó bao gồm cả
Tổng công ty Hàng hải Việt Nam.
1.4.2. Quá trình hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới
Quá trình hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới luôn tạo ra những tác
động trực tiếp, những cơ hội cũng như thách thức đối với mỗi doanh nghiệp. Cơ
hội đó là sự mở rộng thị trường để phát triển; sự tranh thủ về nguồn vốn, kỹ
thuật, công nghệ tiên tiến; sự học hỏi những kinh nghiệm về tổ chức, quản lý...
và thách thức đó là sự cạnh tranh và sự hơn hẳn về nguồn lực của các doanh
nghiệp thuộc các nước phát triển. Chỉ có cách chủ động nắm bắt những cơ hội
và vượt qua những thách thức, các doanh nghiệp mới hội nhập có hiệu quả, từ

đó tạo ra thế đứng vững chắc trên thị trường quốc tế và tránh được những đối
xử không công bằng.
Với ngành hàng hải, dù là một ngành được đánh giá là có tính quốc tế cao nhưng
quá trình hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới vẫn có những tác động nhất
định đến ngành này. Cụ thể, là khi Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại thế
giới (WTO) Việt Nam đã cam kết “không hạn chế” ở phương thức cung cấp dịch
vụ qua biên giới đối với vận tải hàng hóa quốc tế (nghĩa là nhà cung cấp dịch vụ
vận tải biển nước ngoài được quyền thực hiện việc vận chuyển hàng hóa xuất nhập
khẩu của Việt Nam mà không có bất cứ rào cản nào). Điều này đồng nghĩa với
việc cánh cửa của ngành hàng hải đã “mở toang” và cạnh tranh trong ngành này
thời kì hậu WTO sẽ là một cuộc cạnh tranh gay gắt không chỉ trên các tuyến vận
chuyển quốc tế mà còn trên cả các tuyến nội địa với sự tham gia ngày càng nhiều
của các đại gia hàng hải nước ngoài. Để đối phó lại với sự cạnh tranh này đòi hỏi
Tổng công ty Hàng hải Việt Nam phải có những chiến lược kinh doanh hợp lý,
khai thác được hết những điểm mạnh của mình và phải có sự chuẩn bị kỹ lưỡng về
các nguồn lực bao gồm cả nhân lực và vật lực. Đối với đội ngũ sỹ quan, thuyền
Sinh viên:Phan Thu Hương

Lớp: Quản trị lớp quản trị kinh doanh tổng hợp 47B


Chuyên đề tốt nghiệp

- 21 -

GVHD: Thạc sĩ Nguyễn Thu Thuỷ

viên được coi là một trong những nguồn nhân lực đóng vai trò then chốt trong
chiến lược phát triển, Tổng công ty cần hoàn thiện và đẩy mạnh hơn nữa các
chương trình đào tạo về cả chuyên môn và ngoại ngữ. Mặt khác, cũng cần trang bị

đầy đủ những kiến thức về luật pháp và các chuẩn mực quốc tế cho sỹ quan,
thuyền viên để tránh những sai sót, vi phạm đáng tiếc có thể xảy ra làm chậm chễ
tiến độ vận chuyển hàng hóa và ảnh hưởng đến uy tín của Tổng công ty. Bên cạnh
đó sau khi gia nhập WTO, hoạt động xuất khẩu thuyền viên của Tổng công ty
Hàng hải Việt Nam ra nước ngoài mà chủ yếu là các nước châu Á và một vài nước
châu Âu sẽ dễ dàng và thuận lợi hơn rất nhiều. Sau khi trở về, đây sẽ là đội ngũ có
kinh nghiệm và chuyên môn cao phục vụ cho Tổng công ty và góp phần giảm bớt
khoảng cách giữa đội ngũ sỹ quan, thuyền viên của Tổng công ty so với đội ngũ sỹ
quan, thuyền viên của các hãng tàu lớn trên thế giới.
Như vậy, hội nhập khu vực và quốc tế với đội ngũ sỹ quan, thuyền viên của Tổng
công ty Hàng hải Việt Nam là một thách thức những cũng đồng thời là cơ hội để
họ học hỏi, tự hoàn thiện trình độ chuyên môn cũng như các kĩ năng khác cho
bản thân để phục vụ cho sự phát triển của ngành hàng hải nói chung và Tổng
công ty Hàng hải Việt Nam nói riêng.
1.4.3. Sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong cùng ngành
Trong môi trường kinh doanh ngày nay luôn có sự biến đổi và cạnh tranh khốc
liệt. Các doanh nghiệp hiện ganh đua nhau không những chỉ về sản phẩm, dịch
vụ, khách hàng mà họ còn ganh đua nhau cả về nguồn nhân lực đặc biệt cuộc
cạnh tranh sẽ càng mạnh mẽ hơn giữa các doanh nghiệp hoạt động trong cùng
một ngành.
Trong ngành hàng hải, kể từ sau khi Việt Nam gia nhập WTO, đối thủ cạnh
tranh trong ngành của Tổng công ty Hàng hải Việt Nam ngày càng nhiều bao
gồm cả các đại gia vận tải biển nước ngoài và các hãng vận tải trong nước.


Đối thủ cạnh tranh là các hãng vận tải nước ngoài: hiện nay những đối thủ cạnh
tranh lớn nhất của Tổng công ty Hàng hải Việt Nam là các doanh nghiệp vận tải

Sinh viên:Phan Thu Hương


Lớp: Quản trị lớp quản trị kinh doanh tổng hợp 47B


Chuyên đề tốt nghiệp

- 22 -

GVHD: Thạc sĩ Nguyễn Thu Thuỷ

biển nước ngoài và mức độ cạnh tranh thì đang ngày càng trở nên gay gắt. Trên
thực tế ngay cả với thị trường vận tải hàng hóa trong nước thì đến hơn 70% thị
phần là do các hãng nước ngoài chi phối. Tổng công ty Hàng hải Việt Nam chỉ
nắm giữ khoảng 18 đến 20% thị phần và luôn đau đầu trong cuộc chiến giành thị
phần với các hãng nước ngoài. Tuy nhiên, nếu thẳng thắn mà xét thì năng lực
cạnh tranh của đội tàu biển cũng như chất lượng dịch vụ của các hãng nước ngoài
thậm chí ngay cả với các hãng sẽ cạnh tranh trực tiếp ngay ở thị trường trong
nước như Maersk Lines, NYK, P&O cũng mạnh hơn rất nhiều so với Tổng
công ty Hàng hải Việt Nam. Đội tàu của họ trẻ, chuyên dụng, được đầu tư kĩ
càng, nhiều kinh nghiệm, có uy tín lâu năm, đội ngũ sỹ quan, thuyền viên có
trình độ chuyên môn và bên cạnh đó, họ luôn chú ý nâng cao chất lượng dịch
vụ vận tải biển và từ lâu họ đã ý thức được việc đầu tư vào các phương thức
vận tải mới như vận tải container – một phương thức vận tải đang phát triển
mạnh mẽ trên toàn thế giới, đặc biệt là tại Châu Á mà trọng điểm là khu vực
Đông Nam Á. Riêng tại Việt Nam, sản lượng container qua các cảng biển Việt
Nam được dự báo là sẽ tăng rõ rệt trong những năm tới trong khi cho tính đến
tháng 6/2008 toàn Tổng công ty Hàng hải Việt Nam chỉ mới có 15 chiếc tàu
container với tổng trọng tải 158 ngàn DWT.


Đối thủ cạnh tranh là các hãng vận tải trong nước: nếu xét chung giữa các hãng

vận tải hàng hóa bằng đường biển trong nước thì phần lớn thị phần thuộc về
Tổng công ty Hàng hải Việt Nam và các doanh nghiệp thành viên vì trên thực tế,
Tổng công ty Hàng hải Việt Nam chiếm đến 60% trọng tải đội tàu biển quốc gia
và có ưu thế hơn hẳn về uy tín, kinh nghiệm cũng như chất lượng dịch vụ. Các
công ty khác là đối thủ cạnh tranh của Tổng công ty quy mô chủ yếu là vừa và
nhỏ, một số công ty làm nhiệm vụ trung gian nhận hàng và thuê vận chuyển. Tuy
nhiên, Tổng công ty vẫn cần quan tâm đến những đối thủ cạnh tranh trong nước
vì với những chiến lược rõ ràng và sự am hiểu thị trường, họ hoàn toàn có thể đe
dọa vị thế của Tổng công ty trong giai đoạn sắp tới.

Sinh viên:Phan Thu Hương

Lớp: Quản trị lớp quản trị kinh doanh tổng hợp 47B


Chuyên đề tốt nghiệp

- 23 -

GVHD: Thạc sĩ Nguyễn Thu Thuỷ

Những cạnh tranh với các hãng vận tải biển trong và ngoài nước buộc Tổng
công ty Hàng hải Việt Nam phải có sự chuẩn bị về mọi mặt bao gồm cả chuẩn
bị về mặt nhân lực thông qua việc đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
để ứng phó.
Mặt khác, bên cạnh những cạnh tranh về thị phần, khách hàng... thì về mặt nhân
sự, những đối thủ cạnh tranh luôn tìm cũng mọi cách để thu hút, kéo chân
những sỹ quan, thuyền viên có kinh nghiệm, có năng lực, tay nghề giỏi của
Tổng công ty đồng thời cũng tìm cách đón đầu những người có triển vọng. Việc
này gây sức ép rất lớn lên công tác đào tạo sỹ quan, thuyền viên. Để đối phó lại

với vấn đề này, bên cạnh việc có những chính sách đãi ngộ tốt với sỹ quan,
thuyền viên, Tổng công ty cần đẩy nhanh việc đào tạo đội ngũ thay thế kế cận
để giảm tới mức tối đa những tổn thất do tình trạng một số sỹ quan, thuyền viên
bỏ việc.
1.4.4. Đặc điểm công việc của sỹ quan, thuyền viên
Lao động sỹ quan, thuyền viên thuộc nhóm lao động đặc thù, công việc phức tạp
với một số đặc điểm sau:
-

Do môi trường lao động chịu ảnh hưởng của sóng gió, bão tố và rủi ro hàng

hải nên đối với sỹ quan, thuyền viên những đòi hỏi về sức khỏe và ý thức kỷ luật
lao động là rất cao. Cũng chính vì tính chất công việc vất vả và đòi hỏi cao nên
có rất nhiều sỹ quan, thuyền viên có trình độ chuyên môn, thâm niên và tay nghề
không xác định gắn bó lâu dài với nghề. Nhiều thuyền viên có tư tưởng sau khi
có được một khoản tiền nhất họ sẽ bỏ nghề đi biển lên làm việc trên bờ hoặc
chuyển sang một nghề khác.
-

Sỹ quan, thuyền viên cần phải có trình độ kỹ thuật nghiệp vụ và ngoại ngữ để

đáp ứng các yêu cầu về vận hành máy móc thiết bị, đảm bảo an toàn hàng hải và
có khả năng chạy trên các tuyến quốc tế. Điều này buộc họ phải được đào tạo từ
trước cũng như được đào tạo bổ sung, tự học hỏi và trau dồi kiến thức trong quá
trình làm việc.
Sinh viên:Phan Thu Hương

Lớp: Quản trị lớp quản trị kinh doanh tổng hợp 47B



Chuyên đề tốt nghiệp

-

- 24 -

GVHD: Thạc sĩ Nguyễn Thu Thuỷ

Sỹ quan, thuyền viên cũng cùng một lúc phải chịu sự điều chỉnh của nhiều hệ

thống luật pháp, phải đối mặt với những nguy cơ về mặt pháp lý, bị bóc lột sức
lao động, phân biệt đối xử... do đó cần phải đào tạo để sỹ quan, thuyền viên nắm
chắc hệ thống luật pháp, tiêu chuẩn, chuẩn mực về lĩnh vực hàng hải cũng như
những lĩnh vực liên quan. Thêm vào đó, các quy định về an toàn và phòng ngừa ô
nhiễm môi trường của các điều ước quốc tế thì thay đổi quá nhanh chóng đòi hỏi
chủ tàu phải đổi mới trang thiết bị phù hợp nên buộc phải đào tạo lại, đào tạo mới
sỹ quan, thuyền viên.
-

Nghề thuyền viên đòi hỏi thời gian đào tạo dài, thời gian trung bình để đào

tạo thuỷ thủ trực ca là 3 năm, sỹ quan mức vận hành là 7 năm, sỹ quan mức quản
lý (đại phó, máy hai) là 10 năm và để trở thành thuyền trưởng, máy trưởng thì
phải mất từ 12 đến 14 năm.
Với một vài đặc điểm trên có thể thấy rằng sỹ quan, thuyền viên là lực lượng
lao động phải thường xuyên được đào tạo để cập nhật những cái mới từ đó họ
mới có được năng suất và chất lượng làm việc cao nhất. Hơn nữa, để đào tạo
được sỹ quan, thuyền viên không phải là việc đơn giản, có thể thực hiện trong
thời gian ngắn do đó bên cạnh việc đào tạo mới, đối với những người đã được
đào tạo mà có đủ phẩm chất, năng lực, Tổng công ty Hàng hải Việt Nam cần

phải tiếp tục tạo điều kiện cho họ tham gia các khóa đào tạo để thi nâng bậc.
Làm được như vậy, Tổng công ty mới có đủ đội ngũ sỹ quan, thuyền viên đặc
biệt là sỹ quan, thuyền viên giữ các chức vụ quan trọng như thuyền trưởng,
thuyền phó, máy trưởng... cho chiến lược phát triển trong hiện tại và tương lai
của mình.
1.4.5. Đặc điểm các trường đào tạo hàng hải ở Việt Nam


Nội dung chương trình đào tạo: hiện nay nội dung chương trình đào tạo sỹ
quan, thuyền viên ở Việt Nam được đánh giá là khá cơ bản, đạt trình độ
chuyên sâu, đáp ứng được các yêu cầu tối thiểu của Công ước STCW 95
CODE được IMO đánh giá “đầy đủ và hiệu quả” tuy nhiên vẫn còn nhiều tồn

Sinh viên:Phan Thu Hương

Lớp: Quản trị lớp quản trị kinh doanh tổng hợp 47B


Chuyên đề tốt nghiệp

- 25 -

GVHD: Thạc sĩ Nguyễn Thu Thuỷ

tại và bất cập như chưa áp dụng hệ thống quản lý chất lượng trong đào tạo –
huấn luyện hàng hải, chưa chịu tách biệt giữa kiến thức, kỹ năng đào tạo với
phần kiến thức kỹ năng huấn luyện để tránh trùng lặp, phần lý thuyết quá nặng
trong khi phần thực hành chưa được đưa vào đề cương huấn luyện một cách
tương ứng, những kiến thức hiện địa đang phổ biến ở ngoài thực tế chưa được
cập nhật một cách đầy đủ, chưa tập trung vào lĩnh vực quan trọng. Về ngoại

ngữ, phương pháp giảng dạy không phù hợp chỉ tập trung dạy ngữ pháp không
chú ý đến ngoại ngữ. Mặt khác, về đánh giá học viên cuối khóa vẫn theo cách
làm cũ, nghĩa là các thành viên ban giám khảo chỉ đưa ra những câu hỏi để thí
sinh trả lời. Như vậy, mói chỉ đánh giá được sự hiểu biết của họ còn về kỹ
năng, hay nói cách khác là khả năng vận dụng kiến thức vào thực tế thì chưa
kiểm tra được.


Về đội ngũ giáo viên: hiện nay, về số lượng, số lượng giáo viên ngành hàng
hải còn thiếu, chưa đáp ứng theo tỷ lệ quy định của Nhà nước là 1/25 và tiến
tới năm 2010 phải đạt tỷ lệ nhỏ hơn 1/20 trong khi ở Trung Quốc, tỷ lệ này từ
năm 1997 đã đạt 1:8,4. Về chất lượng, đội ngũ giáo viên ở các trường hàng
hải hầu như đều có bằng cấp chuyên môn, nhiều người có bằng Thuyền
trưởng, Máy trưởng hạng I, bằng sỹ quan quản lý. Tuổi đời của đội ngũ này
còn tương đối trẻ, trình độ tiến sỹ có bình quân tuổi đời là 42,6, trình độ thạc
sỹ là 34,8. Tuy nhiên, kiến thức truyền đạt và phương pháp giảng dạy vẫn còn
chậm đổi mới, đi theo lối mòn, phần lớn hiện nay chỉ truyền đạt lý thuyết theo
phương pháp truyền khẩu “thầy nói trò nghe” thụ động. Thu nhập của giáo
viên còn thấp và đó chính là lý do họ không có chi phí để đầu tư vào cập nhật
thông tin phục vụ giảng dạy và không thể toàn tâm toàn ý cho công việc giảng
dạy mà phải làm thêm công việc bên ngoài, ảnh hưởng đến chất lượng giảng
dạy và cả chất lượng học viên cả về chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp.



Về cơ sở, trang thiết bị giảng dạy: cơ bản các cơ sở đào tạo sỹ quan, thuyền
viên đã đáp ứng được nhu cầu tối thiểu về chủng loại cơ sở vật chất và thiết bị

Sinh viên:Phan Thu Hương


Lớp: Quản trị lớp quản trị kinh doanh tổng hợp 47B


Chuyên đề tốt nghiệp

- 26 -

GVHD: Thạc sĩ Nguyễn Thu Thuỷ

phục vụ công tác đào tạo như phòng học, phòng thực hành, một số thiết bị mô
phỏng, thư viện, tài liệu học tập nhưng phần lớn phòng học thì không phải
phòng học chuyên ngành, trang thiết bị thí nghiệm thì nghèo nàn lạc hậu, các
phòng mô phỏng không đủ về số lượng để thực hiện công tác huấn luyện và
thư viện thì chưa đáp ứng được yêu cầu của học viên với số đầu sách hạn chế,
ít sách nước ngoài. Hiện nay chỉ có trường Đại học Hàng hải là đầu tư thư
viện điện tử tương đối hiện đại.


Về nguồn tài chính: sự đầu tư kinh phí cho các trường đào tạo hàng hải là quá
thấp nếu so với chuẩn chung của các nước trong khu vực, chẳng hạn như
Trường Đại học Hàng hải Đại Liên (Trung Quốc) có số sinh viên và ngành
nghề đào tạo gần giống Trường đại học Hàng hải Việt Nam với GDP lớn hơn
khoảng 2,5 lần so với chúng ta nhưng đầu tư của họ gấp 20 lần chúng ta. Với
sự đầu tư thấp thật khó để cho các cơ sở đào tạo ra đội ngũ sỹ quan, thuyền
viên đạt trình độ khu vực và quốc tế.
Như vậy, hiện nay với một thực trạng các cơ sở đào tạo sỹ quan, thuyền viên
còn quá nhiều bất cập, việc đào tạo sỹ quan, thuyền viên của Tổng công ty
hàng hải Việt Nam gặp rất nhiều khó khăn, nhất là việc làm sao lựa chọn được
những giáo viên và những cơ sở đào tạo để hoạt động đào tạo có thể diễn ra
tốt đẹp và đạt hiệu quả cao nhất.


1.4.6. Thực trạng và nhu cầu cầu đầu tư phát triển đội tàu của Tổng công ty
1.4.6.1. Thực trạng đội tàu


Đánh giá theo số lượng và trọng tải đội tàu:
Tính đến hết ngày 31/12/2008, đội tàu của Tổng công ty Hàng hải Việt Nam có
145 chiếc, với trọng tải vào khoảng 2,5 triệu DWT chiếm 60% trọng tải đội tàu
quốc gia , tuổi tàu bình quân là 16,2. Như vậy, số lượng tàu đã tăng đáng kể kể
cả so với số tàu tính đến cuối năm trước đó – năm 2007 là 134 chiếc. Trong đó,
tàu hàng khô: 117 chiếc, tổng trọng tải 1.903.669 DWT, chiếm 76,15% trọng tải
đội tàu; tàu container: 18 chiếc, tổng trọng tải 170.429 DWT, chiếm 6,78% trọng

Sinh viên:Phan Thu Hương

Lớp: Quản trị lớp quản trị kinh doanh tổng hợp 47B


- 27 -

Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Thạc sĩ Nguyễn Thu Thuỷ

tải đội tàu; tàu chở dầu và các loại tàu khác: 10 chiếc với tổng trọng tải 425.902
DWT, chiếm 17,07% trọng tải đội tàu.
Trên thực tế, số lượng và trọng tải đội tàu của Tổng công ty Hàng hải Việt Nam
tăng liên tục trong thời gian trở lại đây và mức tăng này vào khoảng 12%/năm về
số lượng và 14,9%/năm về trọng tải, trong đó chủ yếu là tăng về số lượng của các
loại tàu chuyên dụng như tàu hàng khô (tăng khoảng 17%/năm về số lượng), tàu

container (khoảng 13% về số lượng) và tàu chở dầu (khoảng xấp xỉ 5%). Về
trọng tải, nếu như năm 1995 tổng trọng tải đội tàu chỉ mới có 1,2 triệu DWT thì
đến năm 2007 tổng trọng tải là hơn 2 triệu DWT và đến năm 2008 là 2,5 triệu
DWT, tức là tăng lên hơn 2 lần so với năm 1995.
Bảng số 1.9: Tình hình phân bố trọng tải đội tàu
Loại tàu

Số lượng

Tỷ lệ (%)

Dưới 5.000 DWT

4

2,75%

Từ 5.000 đến 10.000 DWT

58

40%

Từ 10.000 đến 15.000 DWT

27

18,62%

Từ 15.000 đến 20.000 DWT


8

8,25%

Trên 20.000 DWT

48

30,38%

Tổng

145

100%

(Nguồn: Tổng công ty Hàng hải Việt Nam)
Sự phát triển đội tàu của Tổng công ty có thể xem là một sự nỗ lực trong việc
giành thị trường vận tải biển nhưng nếu xét theo nhu cầu vận tải hàng hóa
bằng đường biển hiện nay đội tàu thì vẫn chưa thể đáp ứng tốt. So với đội tàu
của các quốc gia trong khu vực, trọng tải đội tàu còn thấp. Có thể lấy ví dụ
như đội tàu của công ty MISC (lớn nhất Malaysia) vào năm 2006 họ có 109
chiếc tàu nhưng trọng tải lên tới 8,3 triệu tấn hay đội tàu của công ty
Yangming (lớn thứ hai Đài Loan) với trọng tải 3,4 triệu tấn. Trong thời gian
qua, nền kinh tế nước ta ở trên đà phát triển ổn định với tỷ lệ tăng trưởng cao,

Sinh viên:Phan Thu Hương

Lớp: Quản trị lớp quản trị kinh doanh tổng hợp 47B



×