Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thị trấn xuân mai, chương mỹ, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.53 MB, 108 trang )

i

LỜI CÁM ƠN
Để thực hiện và hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được sự quan tâm giúp
đỡ tận tình, sự đóng góp quý báu của nhiều cá nhân và tập thể.
Trước tiên, tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới Ban giám hiệu, Khoa sau đa ̣i
ho ̣c trường Đa ̣i Ho ̣c Lâm Nghiê ̣p, đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi học tập, nghiên
cứu và hoàn thành luận văn.
Đặc biệt tôi bày tỏ sự biết ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Phúc Tho ̣ đã tận tình
hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Thị trấn Xuân Mai, Chương mỹ, thành phố Hà Nô ̣i,cùng chính quyền, ban, ngành,
các bà con nông dân, các thành phần lao động trên địa bàn huyện đã tạo mọi điều
kiện thuận lợi cung cấp số liệu, tài liệu giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp, đã
quan tâm động viên, giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện nghiên cứu đề tài.
Tôi xin cam đoan rằng: Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này
là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một đề tài nghiên cứu nào.
Tôi cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được ghi rõ nguồn
gốc.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 30 tháng 9 năm 2013
Tác giả
Trương Thi Bi
̣ n
̀ h Minh


ii


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa

Lời cảm ơn ......................................................................................................... i
Mục lục

.......................................................................................................... ii

Danh mục các từ viết tắt................................................................................... iv
Danh mục các bảng ........................................................................................... v
Danh mục các hình ..................................................................................................... vi

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ...................... 4
1.1. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu ..................................................... 4
1.1.1. Lý luận chung về tín dụng ngân hàng ............................................. 4
1.1.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng ....................................................... 6
1.1.3. Chất lượng tín dụng Ngân hàng ...................................................... 7
1.2. Cơ sở thực tiễn của vấn đề nghiên cứu ................................................ 21
1.2.1. Tình hình chất lượng tín dụng ở một số nước trên thế giới .......... 21
1.2.2. Khái quát thực trạng hệ thống NHTM Việt Nam và tiến trình đổi
mới, cơ cấu lại hệ thống NHTM Việt Nam ............................................ 23
1.3.Tổng quan các công trình nghiên cứu ở Việt Nam liên quan đến đề tài27
Chương 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 29
2.1. Khái quát về chi nhánh NHNN&PT Xuân Mai, Chương Mỹ, Hà Nội 29
2.1.1. Khái quát lịch sử phát triển của chi nhánh .................................... 29
2.1.2. Khái quát về tổ chức bộ máy, nhân sự của chi nhánh .................. 30
2.1.3. Khái quát về kết quả kinh doanh những năm gần đây của chi
nhánh ....................................................................................................... 33

2.2. Khái quát về điạ bàn hoă ̣t đô ̣ng của ngân hàng Ngân hàng NN và
PTNN chi nhánh Xuân mai ......................................................................... 33
2.2.1. Điều kiện tự nhiên, dân số ............................................................ 33
2.2.2. Cơ cấu và tốc độ phát triển kinh tế ............................................... 34


iii

2.2.3. Định hướng phát triển các ngành kinh tế huyê ̣n chương Mỹ, thành
phố Hà Nội .............................................................................................. 35
2.2.6. Những cơ hội và thách thức đối với NHNo&PTNT trong điều kiện
hội nhập kinh tế quốc tế .......................................................................... 39
2.3. Phương pháp nghiên cứu...................................................................... 42
2.3.1. Chọn điểm nghiên cứu .................................................................. 42
2.3.2. Thu thập số liệu ............................................................................. 42
2.3.3. Xử lý số liệu .................................................................................. 43
2.3.4. Phương pháp phân tích số liệu ...................................................... 44
2.3.5. Hê ̣ thố ng chỉ tiêu ........................................................................... 44
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................ 49
3.1. Tình hình hoạt động của NHNo&PTNT Thị trấn Xuân Mai, Chương
Mỹ, Tp. Hà Nội ........................................................................................... 49
3.1.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Thị trấn Xuân
Mai, Chương mỹ, Tp. Hà Nội ................................................................. 49
3.1.2. Thực trạng chất lượng TD của chi nhánh NHNo&PTNT Thị trấn
Xuân Mai, Chương mỹ, Hà Nội .............................................................. 62
3.1.3. Đánh giá chung về chất lượng hoạt động tín dụng của chi nhánh
NHNo&PTNT Thị trấn Xuân Mai, Chương mỹ, Tp. Hà Nội ................ 76
3.2. Định hướng và giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại chi nhánh
NHN0 & PTNT thị trấn Xuân Mai .............................................................. 84
3.2.1. Đinh

̣ hướng ................................................................................... 84
3.2.2. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đã được thực hiện tại chi
nhánh NHNo & PTNT Thị trấn Xuân Mai, Chương mỹ, Tp. Hà Nội... 85
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................... 95
1. Kết luận ................................................................................................... 95
2. Kiến nghị ................................................................................................. 97
TÀI LIỆU THAM KHẢO


iv

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT

Viết tắt

Viết đầy đủ

1

CB

Cán bô ̣

2

CN

Công nghiê ̣p


3



Hơ ̣p đồ ng

4

HTX

Hơ ̣p tác xã

5

KH

Khách hàng

6

NHTM

Ngân hàng thương ma ̣i

7

NHNN

Ngân hàng Nhà nước


8

NH

9

NHNO&PTNT

10

NQD

11

QL

12

TCTD

13

TC

14

TPKT

Thành phầ n kinh tế


15

TTCN

Tiể u thủ công nghiê ̣p

16

TMDV

Thương ma ̣i dich
̣ vu ̣

Ngân hàng
Ngân hàng nông nghiê ̣p và Phát triể n Nông thôn
Ngoài quố c doanh
Quản lý
Tổ chức tín du ̣ng
Tài chiń h


v

DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên hình

TT

Trang


1.1

Tổn thất tài chính tại một số nước trên thế giới

21

1.2

Danh sách các NH lớn ở Mỹ và châu Âu bị phá sản và gặp khó khăn

23

về tài chính
1.3

Tỷ lệ nợ xấ u trên tổng dư nợ của các ngân hàng

25

2.1

Tình hình hoa ̣t đô ̣ng kinh doanh trong những năm gầ n đây của Chi

33

nhánh NHNo&PTNT Xuân Mai
2.2

Hoạt động cung cấp tín dụng của các tổ chức tín dụng


34

2.3

Tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế

37

2.4

Mẫu điều tra

43

3.1

Nguồn vốn huy động của NHNo&PTNT Thi ̣trấ n Xuân Mai, Chương

50

Mỹ, Hà Nội.
3.2

Biến động huy động vốn của NHNo & PTNT Thi ̣trấ n Xuân mai,

51

Chương My,̃ Hà nô ̣i
3.3


Tình hình dư nợ cho vay

54

3.4

Biến động dư nợ cho vay

55

3.5

Kết quả hoạt động kinh doanh qua các năm

61

3.6

Kết quả trả lời phỏng vấn về mức lãi suất cho vay trong 03 năm

63

2010 – 2012
3.7

Kết quả trả lời phỏng vấn sự đánh giá về thời gian giải quyết cho

63

vay năm 2012

3.8

Kết quả trả lời phỏng vấn về thời gian xem xét hồ sơ giải quyết cho

64

vay năm 2012
3.9

Kết quả điều tra đánh giá của khách hàng về một số nội dung

65

liên quan đến hoạt động cho vay của NH trong 03 năm 2010 – 2012
3.10 Kết quả sản xuất và thu nhập của khách hàng vay vốn

66


vi

3.11 Tốc độ tăng trưởng dư nợ giai đoạn 2010 – 2012

68

3.12 Tình hình nợ quá hạn giai đoạn 2010 – 2012

70

3.13 Tình hình nợ xấu giai đoạn 2010 – 2012


70

3.14 Nợ có khả năng mất vốn so với tổng số nợ xấu giai đoạn 2010- 2012 .............................
71
3.15 Tình hình trích lập dự phòng rủi ro giai đoạn 2010 – 2012

72

3.16 Tình hình xử lý rủi ro và thu nợ xử lý rủi ro giai đoạn 2010- 2012

72

3.17 Tình hình lợi nhuận và thu lãi từ hoạt động cho vay

73

3.18 Thị phần dư nợ của NHNo&PTNT Xuân Mai, Chương My,̃ Hà Nô ̣i

73

3.19 Một số chỉ tiêu về tình hình phát triển KT - XH Thị trấn Xuân Mai,

76

Chương mỹ, Hà Nội
3.20 Thị phần dư nợ của NHNo&PTNT Xuân Mai, Chương My,̃ Hà Nô ̣i

78


3.21 Tỷ trọng dư nợ cho vay đối với các thành phần kinh tế qua các năm

83

3.22 Trình độ CB NHNo Thị trấn Xuân Mai, Chương Mỹ, Tp. Hà Nội qua

85

các năm 2010 – 2012


vii

DANH MỤC CÁC HÌNH

TT

Tên hình

Trang

1.1

Tỷ lệ nợ xấu tăng vọt trong 2 năm gần đây

25

1.2

Tỷ lệ nợ xấu của một số ngân hàng tại thời điểm cuối năm 2012


26

2.1

Sơ đồ tổ chức hoạt động của chi nhánh NHNo&PTNT Xuân Mai

32

3.1

Biểu đồ tình hình huy động và dư nợ cho vay qua các năm

52

3.2

Biểu đồ tình hình huy động vốn qua các năm

52

3.3

Biểu đồ dư nợ qua các năm theo thời hạn cho vay

53

3.4

Biểu đồ cơ cấu dư nợ theo thời hạn cho vay qua các năm


56

3.5

Biểu đồ dư nợ theo thành phần kinh tế

57

3.6

Biểu đồ dư nợ theo ngành kinh tế

58

3.7

Biểu đồ tình hình nợ xấu qua các năm

59


1

MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Hoạt động kinh doanh của ngân hàng luôn đứng trước nguy cơ rủi ro rất cao
và tín dụng là một trong những lĩnh vực có nhiều rủi ro nhất. P.Volker, cựu Chủ tịch
Cục dự trữ liên bang Mỹ (FED) cho rằng “Nếu ngân hàng không có những khoản
nợ xấu thì đó không phải là hoạt động kinh doanh”[23]. Điều đó cho thấy rủi ro tín

dụng luôn tồn tại và nợ xấu là một thực tế hiển nhiên ở bất cứ ngân hàng nào, kể cả
các ngân hàng hàng đầu thế giới bởi có những rủi ro nằm ngoài tầm kiểm soát của
con người.
Đối với các ngân hàng thương mại Việt Nam, hoạt động tín dụng đang là lĩnh
vực chủ đạo, chiếm tỷ trọng từ 80-95% doanh thu nên việc bảo đảm chất lượng tín
dụng càng có ý nghĩa quyết định đến sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Những
rủi ro đó khi phát sinh sẽ không chỉ ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của mỗi
ngân hàng mà còn ảnh hưởng dây chuyền tới sự ổn định và phát triển của cả hệ
thống ngân hàng và cả nền kinh tế.
Sự khác biệt cơ bản của các ngân hàng có năng lực quản trị tín dụng là khả
năng khống chế nợ xấu ở một tỷ lệ có thể chấp nhận được nhờ xây dựng một mô
hình quản trị hiệu quả, phù hợp với môi trường hoạt động để hạn chế được những
rủi ro tín dụng mang tính chủ quan, xuất phát từ yếu tố con người và những rủi ro
tín dụng khác có thể kiểm soát được.
Trong thời gian qua, Ngân hàng nhà nước Việt Nam và các Tổ chức tín dụng
đều hết sức quan tâm đến chất lượng tín dụng, điều này được thể hiện rõ qua các
văn bản chỉ đạo nghiệp vụ về nâng cao chất lượng tín dụng, về công tác thanh tra
của Ngân hàng nhà nước (NHNN), về công tác tự kiểm tra kiểm soát của các tổ
chức tín dụng (TCTD). Nhờ đó tỷ lệ nợ xấu của toàn ngành đã được giảm xuống
qua các năm, từ 19,2- 26,6% trong những năm 1999 – 2001 giảm xuống còn 3,18 –
1,53% trong các năm 2010- 2012, tuy nhiên chất lượng tín dụng vẫn còn tiềm ẩn
nhiều rủi ro.
Cũng trong tình trạng đó, chất lượng tín dụng của chi nhánh NHNo&PTNT
Thị trấn Xuân Mai, Chương mỹ, thành phố Hà Nội trong thời gian qua tuy đã được


2

nâng lên đáng kể nhưng vẫn còn nhiều tồn tại cần khắc phục như: cơ cấu nguồn vốn,
dư nợ chưa hợp lý; tỷ lệ nợ xấu tuy vẫn nằm trong phạm vi cho phép của ngành (dưới

5%) nhưng thực tế qua công tác thanh tra, kiểm tra cho thấy những số liệu đó chưa thực
sự phản ảnh đúng thực trạng chất lượng tín dụng tại chi nhánh; hiệu quả sử dụng vốn
chưa cao, chưa chấp hành nghiêm túc chế độ tín dụng… bên cạnh đó, đối tượng khách
hàng chủ yếu của NHNo&PTNT Thị trấn Xuân Mai, Chương mỹ, thành phố Hà Nội là
các hộ sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn - thường phải chịu rủi ro rất lớn
từ các nguyên nhân bất khả kháng như thiên tai, dịch bệnh… qua đó tác động trực tiếp
đến chất lượng tín dụng ngân hàng.
Vấn đề đặt ra cần phải giải quyết là: Đánh giá đúng thực trạng chất lượng tín
dụng của chi nhánh NHNo&PTNT Thị trấn Xuân Mai, Chương mỹ, thành phố Hà Nội
một cách khoa học, nguyên nhân nào dẫn đến thực trạng đó? cần có giải pháp gì để
nâng cao chất lượng tín dụng trong thời gian tới?
Xuất phát từ thực tiễn và để trả lời các câu hỏi trên, chúng tôi lựa chọn đề tài
nghiên cứu:
“Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại chi nhánh Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Thị trấn Xuân Mai, Chương Mỹ, thành phố Hà
Nội”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng chất lượng tín dụng của chi nhánh NHNN&PTNT Xuân
Mai, Chương Mỹ, Hà Nội, trên cơ sở đó đề ra các biện pháp nhằm nâng cao chất
lượng tín dụng của chi nhánh trong thời gian tới.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa lý luận và thực tiễn về tín dụng, chất lượng tín
dụng .
- Đánh giá thực trạng chất lượng tín dụng của chi nhánh NHNN&PTNT Xuân
Mai, Chương Mỹ, Hà Nội.


3


- Đề xuất định hướng và một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng
tại chi nhánh NHNN&PTNT Xuân Mai, Chương Mỹ, Hà Nội.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoa ̣t động tín dụng, chất lượng tín dụng tại chi
nhánh NHNN&PTNN Xuân Mai, Chương Mỹ, Hà Nội.
1.4. Phạm vi nghiên cứu
1.4.1. Phạm vi nội dung
Đề tài tập trung nghiên cứu chất lượng tín dụng, những thành tựu đạt được trong
việc cung ứng tín dụng cho phát triển kinh tế - xã hội; phân tích các yếu tố ảnh hưởng
và đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng của chi nhánh NHNo & PTNT
Thị trấn Xuân Mai, Chương Mỹ, thành phố Hà Nô ̣i.
1.4.2. Phạm vi thời gian
Chúng tôi sử dụng các thông tin, số liệu trong các năm từ 2010 - 2012 và
điều tra, phỏng vấn trực tiếp trong năm 2012; định hướng giải pháp nâng cao chất
lượng đến năm 2015.
1.4.3 Phạm vi không gian
Chất lượng tín dụng của chi nhánh NHNN & PTNT Xuân Mai, Chương Mỹ,
Hà Nội trong phạm vi Xuân Mai, Chương Mỹ, Hà Nội.


4

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Lý luận chung về tín dụng ngân hàng
1.1.1.1. Khái niệm, đặc trưng của tín dụng ngân hàng
a/ Khái niệm tín dụng ngân hàng
Tín dụng ra đời cùng với sự xuất hiện của tiền tệ và là một thuật ngữ phổ
biến trong nền kinh tế cũng như trong đời sống xã hội. Tín dụng (Credit) xuất phát

từ chữ la tinh là Credo (tin tưởng, tín nhiệm). Trong thực tế cuộc sống thuật ngữ tín
dụng được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau.
Theo ngôn từ dân gian Việt Nam: tín dụng là quan hệ vay mượn.
Theo tài liệu [8] thì: “Tín dụng là một phạm trù kinh tế thể hiện mối quan hệ
giữa người cho vay và người vay. Trong quan hệ này, người cho vay có nhiệm vụ
chuyển giao quyền sử dụng tiền hoặc hàng hoá cho vay trong một thời gian nhất
định. Người đi vay, khi tới thời hạn trả nợ có nghĩa vụ hoàn trả số tiền hoặc giá trị
hàng hoá đã vay, có hoặc không kèm theo một khoản lãi”.
Theo tài liệu [11] thì: “Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá
trị (dưới hình thức tiền tệ hoặc hiện vật) từ người sở hữu sang người sử dụng để sau
một thời gian nhất định thu hồi về một lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu”.
Theo tài liệu [15] thì: “Tín dụng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng
hoá) giữa bên cho vay (ngân hàng và các định chế tài chính khác) và bên đi vay (cá
nhân, doanh nghiệp và các chủ thể khác), trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản
cho bên đi vay sử dụng trong một thời hạn nhất định theo thoả thuận, bên đi vay có
trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến han thanh
toán”.
Theo Luật các Tổ chức tín dụng [17]: Cấp tín dụng là việc Tổ chức tín dụng
thoả thuận để khách hàng sử dụng một khoản tiền với nguyên tắc có hoàn trả bằng


5

các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bảo lãnh ngân hàng và các
nghiệp vụ khác.
b/ Đặc trưng tín dụng ngân hàng
Từ các khái niệm trên ta thấy một quan hệ tín dụng phải thỏa mãn các đặc
trưng sau [11]:
Thứ nhất, là quan hệ chuyển nhượng mang tính chất tạm thời. Đối tượng của
sự chuyển nhượng có thể là tiền tệ hoặc là hàng hóa dưới hình thức kéo dài thời

gian thanh toán trong quan hệ mua bán hàng hóa. Tính chất tạm thời của sự chuyển
nhượng đề cập đến thời gian sử dụng lượng giá trị đó. Nó là kết quả của sự thỏa
thuận giữa các đối tác tham gia quá trình chuyển nhượng để đảm bảo sự phù hợp
giữa thời gian nhàn rỗi và thời gian cần sử dụng lượng giá trị đó. Sự thiếu phù hợp
của thời gian chuyển nhượng có thể ảnh hưởng đến quyền lợi tài chính và hoạt động
kinh doanh của cả hai bên và dẫn đến nguy cơ phá huỷ quan hệ tín dụng. Thực chất
trong quan hệ tín dụng chỉ có sự chuyển nhượng quyền sử dụng lượng giá trị tạm
thời nhàn rỗi trong một khoảng thời gian nhất định mà không có sự thay đổi quyền
sở hữu đối với lượng giá trị đó.
Thứ hai, tính hoàn trả. Lượng vốn được chuyển nhượng phải được hoàn trả
đúng hạn cả về thời gian và cả về giá trị bao gồm hai bộ phận: gốc và lãi. Phần lãi
đảm bảo cho lượng giá trị hoàn lại lớn hơn lượng giá trị ban đầu. Sự chênh lệch này
là giá trả cho quyền sử dụng vốn tạm thời. Nói cách khác, nó là giá trả cho sự hy
sinh quyền sử dụng vốn hiện tại của người sở hữu vì thế nó phải đủ hấp dẫn để
người sở hữu có thể sẵn sàng hy sinh quyền sử dụng nó.
Thứ ba, quan hệ tín dụng dựa trên cơ sở sự tin tưởng giữa người đi vay và
người cho vay. Có thể nói đây là điều kiện tiên quyết để thành lập quan hệ tín dụng.
Người cho vay tin tưởng rằng vốn sẽ được hoàn trả đầy đủ khi đến hạn. Người đi vay
cũng tin tưởng vào khả năng phát huy hiệu quả của vốn vay. Sự gặp gỡ giữa người đi
vay và người cho vay về điểm này sẽ là điều kiện hình thành quan hệ tín dụng. Cơ sở
của sự tin tưởng này có thể do uy tín của người đi vay, do giá trị tài sản thế chấp và
do sự bảo lãnh của người thứ ba.


6

1.1.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng
a/ Tín dụng góp phần thúc đẩy quá trình tái sản xuất xã hội
+ Vai trò quan trọng nhất của tín dụng là cung ứng vốn một cách kịp thời cho
các nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của các chủ thể kinh tế trong xã hội. Nhờ đó mà

các chủ thể này có thể đẩy nhanh tốc độ sản xuất cũng như tốc độ tiêu thụ sản phẩm.
+ Một hệ thống các hình thức tín dụng đa dạng không những thoả mãn nhu
cầu đa dạng về vốn của nền kinh tế mà còn làm cho sự tiếp cận các nguồn vốn tín
dụng trở nên dễ dàng, tiết kiệm chi phí giao dịch và giảm bớt các chi phí nguồn vốn
cho các chủ thể kinh doanh.
+ Việc mở rộng và nâng cao hiệu quả các hình thức tín dụng sẽ tạo sự chủ
động cho các doanh nghiệp trong việc thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh khi
nó không phải phụ thuộc quá nhiều vào nguồn vốn tự có của bản thân. Điều này
giúp cho các nhà sản xuất tích cực tìm kiếm cơ hội đầu tư mới và nâng cao năng lực
sản xuất của xã hội.
+ Các nguồn vốn tín dụng được cung ứng luôn kèm theo các điều kiện tín
dụng để hạn chế rủi ro đạo đức và rủi ro lựa chọn đối nghịch buộc những người đi
vay phải quan tâm thực sự đến hiệu quả sử dụng vốn để đảm bảo mối quan hệ lâu
dài với các tổ chức cung ứng tín dụng.
b/ Tín dụng là kênh chuyển tải tác động của nhà nước đến các mục tiêu vĩ

+ Các mục tiêu vĩ mô của nền kinh tế bao gồm ổn định giá cả, tăng trưởng
kinh tế và tạo công ăn việc làm. Việc đảm bảo đạt được mục tiêu kinh tế vĩ mô hài
hoà phụ thuộc một phần vào khối lượng và cơ cấu tín dụng xét cả về mặt thời hạn
cũng như đối tượng tín dụng. Vấn đề này, đến lượt nó, lại phụ thuộc vào các điều
kiện tín dụng như lãi suất, điều kiện vay, yêu cầu thế chấp, bảo lãnh và chủ trương
mở rộng tín dụng được quy định trong chính sách tín dụng trong từng thời kỳ. Như
vậy thông qua việc thay đổi và điều chỉnh các điều kiện tín dụng, nhà nước có thể
thay đổi quy mô tín dụng hoặc chuyển hướng vận động của nguồn vốn tín dụng,
nhờ đó mà ảnh hưởng đến tổng cầu của nền kinh tế cả về quy mô cũng như kết cấu.


7

Sự thay đổi của tổng cầu dưới tác động của chính sách tín dụng sẽ tác động ngược

lại tới tổng cung và các điều kiện sản xuất khác. Điểm cân bằng cuối cùng giữa tổng
cung và tổng cầu dưới tác động của chính sách tín dụng sẽ cho phép đạt được các
mục tiêu vĩ mô cần thiết.
c/ Tín dụng là công cụ thực hiện các chính sách xã hội
Các chính sách xã hội, về mặt bản chất được đáp ứng bằng nguồn tài trợ
không hoàn lại từ ngân sách nhà nước. Song phương thức tài trợ không hoàn lại
thường bị hạn chế về quy mô và thiếu hiệu quả. Để khắc phục hạn chế này, phương
thức tài trợ không hoàn lại có xu hướng bị thay thế bởi phương thức tài trợ có hoàn
lại của tín dụng nhằm duy trì nguồn cung cấp tài chính và có điều kiện mở rộng quy
mô tín dụng chính sách. Chẳng hạn việc tài trợ vốn cho người nghèo ngày nay được
thực hiện phổ biến bằng tín dụng đối với người nghèo với lãi suất thấp. Thông qua
phương thức tài trợ này, các mục tiêu chính sách được đáp ứng một cách chủ động
và hiệu quả hơn. Khi các đối tượng chính sách buộc phải quan tâm đến hiệu quả sử
dụng vốn để đảm bảo hoàn trả đúng thời hạn thì kỹ năng lao động của họ cũng sẽ
được cải thiện từng bước. Đây là sự đảm bảo chắc chắn cho sự ổn định tài chính của
các đối tượng chính sách và từng bước có thể làm cho họ tồn tại độc lập với nguồn
vốn tài trợ. Đó chính là mục đích của việc sử dụng phương thức tài trợ các mục tiêu
chính sách bằng con đường tín dụng [7].
1.1.3. Chất lượng tín dụng Ngân hàng
1.1.3.1. Khái niệm chất lượng tín dụng
Chất lượng sản phẩm, dịch vụ là một phạm trù rất rộng và phức tạp, phản
ánh tổng hợp các nội dung kỹ thuật, kinh tế và xã hội. Do tính phức tạp của nó nên
hiện nay có rất nhiều các quan niệm khác nhau về chất lượng sản phẩm. Mỗi khái
niệm đều có những cơ sở khoa học và nhằm giải quyết những mục tiêu, nhiệm vụ
nhất định trong thực tế. Đứng trên các góc độ khác nhau và tuỳ theo mục tiêu,
nhiệm vụ sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp có thể đưa ra những quan niệm về
chất lượng xuất phát từ người sản xuất, người tiêu dùng, từ sản phẩm hay từ đòi hỏi
của thị trường.



8

Quan điểm siêu việt cho rằng chất lượng là sự tuyệt vời và hoàn hảo nhất của
sản phẩm. Khi nói đến sản phẩm có chất lượng, ví dụ nói về ô tô người ta nghĩ ngay
tới những chiếc xe nổi tiếng của các hãng như Roll Roice, ToyoTa...
Quan điểm xuất phát từ sản phẩm cho rằng chất lượng sản phẩm được phản
ánh bởi các thuộc tính đặc trưng của sản phẩm đó. Chẳng hạn: Chất lượng sản phẩm
là tập hợp của những tính chất của sản phẩm chế định tính thích hợp của sản phẩm để
thoả mãn những nhu cầu xác định phù hợp với công dụng của nó, hoặc : Chất lượng
là một hệ thống đặc trưng nội tại của sản phẩm được xác định bằng những thông số
có thể đo được hoặc so sánh được, những thông số này lấy ngay trong sản phẩm đó
hoặc giá trị sử dụng của nó. Quan niệm này đã đồng nghĩa chất lượng sản phẩm với
số lượng các thuộc tính hữu ích của sản phẩm. Tuy nhiên, sản phẩm có thể có nhiều
thuộc tính hữu ích nhưng không được người tiêu dùng đánh giá cao.
Theo quan niệm của các nhà sản xuất thì chất lượng là sự hoàn hảo và phù
hợp của một sản phẩm với một tập hợp các yêu cầu hoặc tiêu chuẩn, quy cách đã
được xác định trước.
Trong nền kinh tế thị trường, người ta đưa ra rất nhiều quan niệm khác nhau
về chất lượng sản phẩm. Những khái niệm chất lượng này xuất phát và gắn bó chặt
chẽ với các yếu tố cơ bản của thị trường như nhu cầu, cạnh tranh, giá cả,...Theo hiệp
hội tiêu chuẩn Pháp thì chất lượng là năng lực của một sản phẩm hoặc một dịch vụ
nhằm thoả mãn những nhu cầu của người sử dụng [11]. Còn theo Philip Crosby một chuyên gia hàng đầu của Mỹ về quản lý chất lượng thì “Chất lượng là sự phù
hợp với yêu cầu”. Theo ông này, yêu cầu ở đây là yêu cầu của người tiêu dùng và
người sản xuất. Còn theo tổ chức Quốc tế về tiêu chuẩn hoá (ISO) trong bộ tiêu
chuẩn ISO đã đưa ra định nghĩa chất lượng sản phẩm như sau: “Chất lượng là tổng
thể các chỉ tiêu, những đặc trưng của nó, thể hiện được sự thoả mãn nhu cầu trong
những biểu hiện tiêu dùng xác định, phù hợp với công dụng của sản phẩm mà người
tiêu dùng mong muốn”.
Trên cơ sở các quan niệm về chất lượng như trên ta có thể hiểu chất lượng
tín dụng ngân hàng như sau: Chất lượng tín dụng ngân hàng là sự đáp ứng một



9

cách tốt nhất yêu cầu của khách hàng trong quan hệ tín dụng, đảm bảo an toàn hay
hạn chế rủi ro về vốn, tăng lợi nhuận của ngân hàng, phù hợp và phục vụ sự phát
triển kinh tế xã hội .
Xét trên góc độ hoạt động kinh doanh của ngân hàng thì chất lượng tín dụng
là khoản tín dụng được đảm bảo an toàn, sử dụng đúng mục đích, phù hợp với chính
sách tín dụng của ngân hàng, hoàn trả gốc và lãi đúng thời hạn, đem lại lợi nhuận cao
cho ngân hàng, tăng khả năng cạnh tranh của ngân hàng trên thị trường, làm lành
mạnh các quan hệ kinh tế, phục vụ tăng trưởng và phát triển của ngân hàng.
Xét trên góc độ lợi ích của khách hàng thì khoản tín dụng có chất lượng là
khoản tín dụng phù hợp với mục đích sử dụng của khách hàng với lãi suất và kỳ hạn
hợp lý, thủ tục tín dụng đơn giản, thuận tiện, thu hút được nhiều khách hàng nhưng
vẫn đảm bảo được nguyên tắc tín dụng.
Đối với nền kinh tế, khoản tín dụng có chất lượng phải hỗ trợ cho hoạt động
kinh doanh, tiêu dùng hợp pháp, góp phần phục vụ sản xuất, lưu thông hàng hóa,
giải quyết công ăn việc làm, xây dựng các cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội, khai thác
khả năng tiềm tàng trong nền kinh tế, thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung vốn cho
sản xuất, giải quyết tốt mối quan hệ giữa tăng trưởng tín dụng và tăng trưởng kinh
tế.
Từ các quan niệm trên các góc độ khác nhau ta có thể rút ra một số kết luận
về chất lượng tín dụng là:
- Chất lượng tín dụng là một khái niệm vừa cụ thể (thể hiện qua các chỉ tiêu
có thể tính toán được như kết quả kinh doanh, tỷ lệ nợ xấu...) vừa trừu tượng (thể
hiện qua khả năng thu hút khách hàng, tác động đến nền kinh tế...) Chất lượng tín
dụng chịu sự ảnh hưởng của các nhân tố chủ quan (khả năng quản trị điều hành,
trình độ cán bộ, phẩm chất đạo đức cán bộ...) và khách quan (thiên tai hạn hán, sự
thay đổi của môi trường bên ngoài,..). Quan điểm chỉ đạo điều hành nền kinh tế của

các cấp lãnh đạo, môi trường pháp lý... đều ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng.


10

- Chất lượng tín dụng là một chỉ tiêu tổng hợp, nó phản ánh mức độ thích
nghi của NHTM và sự thay đổi của môi trường bên ngoài, nó thể hiện sức mạnh của
một ngân hàng trong quá trình cạnh tranh để tồn tại.
- Chất lượng tín dụng được xác định qua nhiều yếu tố: Thu hút được nhiều
khánh hàng tốt, thủ tục đơn giản thuận tiện, lợi nhuận cao, tỷ lệ nợ xấu thấp ...
- Để có chất lượng tín dụng cao, cần phản có các biện pháp quản lý chất
lượng đồng bộ, đây là cách quản lý mới, nó không chỉ nhằm đảm bảo chất lượng tín
dụng mà còn nhằm thoã mãn ngày càng đầy đủ hơn, tốt hơn các yêu cầu hợp lý của
khách hàng. Để làm được điều đó, mỗi thành viên trong một tố chức ngân hàng phải
hiểu và thực hiện tốt quy trình quản lý tín dụng.
Như vậy: Chất lượng tín dụng là một phạm trù rộng lớn, là một chỉ tiêu tổng
hợp. Chất lượng tín dụng và hiệu quả tín dụng là hai chỉ tiêu quan trọng của NHTM.
Hai chỉ tiêu này có điểm giống nhau đều là các chỉ tiêu phản ánh lợi ích vốn tín
dụng mang lại cho khách hàng, ngân hàng và nền kinh tế. Nhưng chúng cũng có sự
khác nhau: hiệu quả tín dụng mang tính cụ thể và tính toán được, là chỉ tiêu số
lượng so sánh các lợi ích thu được với các chi phí đã bỏ ra trong quá trình hoạt động
tín dụng. Còn chỉ tiêu chất lượng tín dụng là chỉ tiêu chất lượng của hiệu quả tín
dụng, thông qua hiệu quả tín dụng để đánh giá chất lượng tín dụng. Chất lượng tín
dụng còn được thể hiện thông qua cơ cấu đầu tư, khả năng thu hút khách hàng, độ
tín nhiệm của khách hàng đối với ngân hàng, khả năng cạnh tranh trên thị trường và
đáp ứng các yêu cầu của nền kinh tế. Chất lượng tín dụng và hiệu quả tín dụng có
mối quan hệ mật thiết với nhau, tỷ lệ thuận với nhau, từ sự thay đổi của hiệu quả tín
dụng sẽ dẫn đến sự thay đổi về chất lượng tín dụng. Vì vậy cần phải quan tâm nâng
cao hiệu quả tín dụng.
1.1.3.2. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng tín dụng ngân hàng

a/ Chất lượng tín dụng có ý nghĩa quyết định đối với sự tồn tại và phát triển
của các Ngân hàng thương mại.
- Chất lượng tín dụng làm tăng khả năng cung cấp dịch vụ của các NHTM do
thu hút được nhiều khách hàng bởi chất lượng và các hình thức của sản phẩm, dịch


11

vụ, tạo ra một hình ảnh tốt về biểu tượng và uy tín của ngân hàng và sự trung thành
của khách hàng.
- Chất lượng tín dụng gia tăng khả năng sinh lợi của các sản phẩm dịch vụ
ngân hàng do giảm được sự chậm trễ, giảm chi phí nghiệp vụ, chi phí quản lý, các
chi phí thiệt hại do không thu hồi được vốn đã cho vay .
- Chất lượng tín dụng tăng khả năng tài chính của ngân hàng, tạo thế mạnh
cho ngân hàng trong cạnh tranh.
- Chất lượng tín dụng tạo điều kiện cho sự tồn tại lâu dài, vững chắc của
ngân hàng bởi vì chất lượng tín dụng cho phép ngân hàng có những khách hàng
truyền thống trung thành, tạo ra nguồn lợi ổn định.
- Chất lượng tín dụng tạo uy tín cho ngân hàng, củng cố và phát triển các mối
quan hệ xã hội.
- Chất lượng tín dụng tốt là cơ sở để tăng thu nhập, cải thiện đời sống và ổn
định việc làm cho người lao động.
Với những ưu thế trên, việc củng cố và nâng cao chất lượng tín dụng của các
NHTM là sự cần thiết khách quan vì sự tồn tại và phát triển lâu dài của các NHTM
và cũng chính vì vậy, chất lượng tín dụng phải luôn được cải thiện và nâng cao.
b/ Chất lượng tín dụng ảnh hưởng lớn đến sự phát triển kinh tế - xã hội
Sản sinh từ nền sản xuất hàng hoá, tín dụng đã góp phần đáng kể trong quá
trình thúc đẩy tích tụ và tập trung vốn để thúc đẩy tiến trình phát triển của xã hội.
Lịch sử đã chứng minh điều đó thông qua sự ra đời và phát triển của xã hội loại
người qua các hình thái kinh tế - xã hội.

Ngày nay, trong điều kiện nền kinh tế thị trường, cùng với sự phát triển của
sản xuất và lưu thông hàng hoá, tín dụng ngày càng phát triển nhằm cung cấp thêm
các phương tiện giao dịch để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của xã hội. Trong
điều kiện đó, chất lượng tín dụng ngày càng được quan tâm, bởi vì:
- Đảm bảo chất lượng tín dụng là điều kiện để ngân hàng làm tốt vai trò
trung tâm thanh toán: Khi chất lượng tín dụng được đảm bảo sẽ tăng vòng quay vốn


12

tín dụng, tạo điều kiện tiết kiệm tiền trong lưu thông, góp phần củng cố sức mua của
đồng tiền.
- Chất lượng tín dụng tạo điều kiện cho ngân hàng làm tốt chức năng trung
gian tín dụng trong nền kinh tế: là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư, giữa sản xuất và
tiêu dùng, tín dụng góp phần điều hoà vốn trong nền kinh tế. Tăng cường chất
lượng tín dụng sẽ giảm thiểu lượng tiền thừa trong lưu thông. Điều đó không chỉ
giải quyết mối quan hệ cung cầu về vốn trong nền kinh tế mà còn tạo điểu kiện để
mở rộng phạm vi thanh toán không dùng tiền mặt, từ đó tiết kiệm chi phí lưu thông
cho xã hội, góp phần điều hoà ổn định lưu thông tiền tệ, thực hiện tốt mục tiêu của
chính sách tiền tệ quốc gia.
- Chất lượng tín dụng góp phần ổn định tiền tệ, kiềm chế lạm phát, thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế: Điều này xuất phát từ nghiệp vụ tín dụng của ngân hàng thương
mại có quan hệ chặt chẽ với lượng tiền mặt trong lưu thông.Thông qua vay chuyển
khoản, thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt, các NHTM có khả năng mở rộng
tiền ghi sổ gấp nhiều lần so với số tiền thực có. Xét về bản chất kinh tế, số tiền này
bắt nguồn từ điều “kỳ diệu” của hệ thống ngân hàng (thường gọi là “khả năng tạo
tiền”), chúng do “cơ sở” tạo ra nhưng khi đi vào lưu thông chúng đều có “quyền”
thanh toán và chi trả như các phương tiện khác để rồi cuối cùng với xu hướng chung
chúng sẽ được chuyển thành phương tiện có tính “lỏng” nhất là tiền mặt. Chính vì
vậy, tín dụng còn là nguyên nhân gây ra lạm phát. Đảm bảo chất lượng tín dụng sẽ

tạo điều kiện cho các NHTM cung cấp tổng phương tiện thanh toán phù hợp với yêu
cầu của nền kinh tế, tạo khả năng giảm bớt lượng tiền không cần thiết trong lưu
thông, góp phần kiềm chế lạm phát, ổn định sức mua của đồng tiền, thúc đẩy nền
kinh tế phát triển.
- Tín dụng là công cụ để thực hiện chủ trương của Đảng, Nhà nước về phát
triển kinh tế xã hội theo từng ngành, từng vùng. Từ việc thông qua sự phân tích,
đánh giá khả năng phát triển của đối tượng đầu tư để có những quyết định đầu tư
đúng đắn nhằm khai thác khả năng tiềm tàng về tài nguyên, lao động, nguồn vốn...
để tăng cường năng lực sản xuất, cung cấp ngày càng nhiều sản phẩm cho xã hội,


13

giải quyết công ăn việc làm, tăng thu nhập cho người lao động. Chất lượng tín dụng
được nâng cao sẽ góp phần tăng hiệu quả sản xuất xã hội, đảm bảo sự phát triển cân
đối giữa các ngành, các vùng trong nước, ổn định và phát triển cân đối nền kinh tế.
- Chất lượng tín dụng góp phần lành mạnh hoá quan hệ tín dụng, ổn định
chính trị xã hội: Hoạt động tín dụng được mở rộng với các thủ tục đơn giản hoá,
thuận tiện nhưng vẫn tuân thủ các nguyên tắc tín dụng sẽ góp phần cho vay đúng
các đối tượng cần thiết, giảm dần và đi đến xoá bỏ được nạn cho vay nặng lãi hiện
đang khá phổ biến ở nhiều nơi, đặc biệt là các vùng nông thôn xa xôi hẻo lánh.
Để có chất lượng tín dụng tốt, ngoài sự nỗ lực của bản thân các NHTM, đòi
hỏi nền kinh tế phải ổn định và phải có một cơ chế phù hợp về chính sách, chế độ,
sự phối hợp nhịp nhàng có hiệu quả giữa các cấp, các ngành... tạo môi trường thuận
lợi cho hoạt động tín dụng.
Tín dụng có mối quan hệ mật thiết với nền kinh tế - xã hội. Thiết lập một cơ
chế chính sách tín dụng đồng bộ, có hiệu quả sẽ tác động tích cực đến mọi mặt của
nền kinh tế - xã hội, điều đó cũng thể hiện chất lượng hoạt động tín dụng trong nền
kinh tế.
1.1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng ngân hàng

Chúng ta biết rằng chất lượng hoạt động tín dụng có ý nghĩa rất lớn đối với sự tồn
tại và phát triển của các NHTM và của toàn xã hội. Để quản lý chất lượng tín dụng đồng
bộ, đòi hỏi phải hiểu rõ tác động của các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng.
Có rất nhiều nhân tố tác động đến chất lượng tín dụng ngân hàng, nhưng gộp
chung lại có thể phân thành 4 nhóm nhân tố chính sau:
+ Nhân tố pháp lý;
+ Nhân tố kinh tế;
+ Nhóm nhân tố thuộc về ngân hàng;
+ Nhóm nhân tố thuộc về khách hàng.
a/ Nhóm nhân tố thuộc về môi trường pháp lý
Môi trường pháp lý được hiểu là một hệ thống luật và văn bản pháp quy liên
quan đến hoạt động của ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng.


14

Trong nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà nước, pháp luật có vai
trò quan trọng, là một hàng rào pháp lý tạo ra một môi trường kinh doanh bình đẳng
thuận lợi, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các chủ thể kinh tế, nhà nước, cá nhân
công dân, bắt buộc các chủ thể phải tuân theo.
Nhân tố pháp lý ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng, đó là sự đồng bộ thống
nhất của hệ thống pháp luật, ý thức tôn trọng chấp hành nghiêm chỉnh những quy
định của pháp luật và cơ chế đảm bảo cho sự tuân thủ pháp luật một cách nghiêm
minh triệt để.
Quan hệ tín dụng phải được pháp luật thừa nhận, pháp luật quy định cơ chế
hoạt động tín dụng, tạo ra những điều kiện thuận lợi cho hoạt động tín dụng lành
mạnh, phát huy vai trò đối với sự phát triển kinh tế xã hội, đồng thời duy trì hoạt
động tín dụng được ổn định, bảo vệ quyền và lợi ích của các bên tham gia quan hệ
tín dụng. Những quy định của pháp luật về tín dụng phải phù hợp với điều kiện và
trình độ phát triển kinh tế xã hội, trên cơ sở đó kính thích hoạt động tín dụng có

hiệu quả hơn.
Hiện nay, hệ thống văn bản pháp luật chưa đồng bộ, gây khó khăn cho ngân
hàng khi ký kết thực hiện hợp đồng tín dụng. Luật ngân hàng còn nhiều sơ hở, chưa
đồng bộ với các văn bản luật khác. Điều này ảnh hưởng đến việc quản lý chất lượng
tín dụng của ngân hàng.
Sự thay đổi chủ trương chính sách của nhà nước cũng gây ảnh hưởng đến
hoạt động kinh doanh, khả năng trả nợ của khách hàng. Cơ cấu kinh tế, các chính
sách về thuế, xuất nhập khẩu... thay đổi, gây xáo trộn ảnh hưởng đến hoạt động kinh
doanh, kế hoạch lợi nhuận của khách hàng, dẫn đến phát sinh nợ quá hạn, nợ khó
đòi, chất lượng tín dụng giảm sút.
b/ Nhóm nhân tố thuộc về môi trường kinh tế
Về phương diện tổng thể, nền kinh tế ổn định sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho
hoạt động tín dụng ngân hàng phát triển.
Nền kinh tế ổn định làm cho hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng
được tiến hành một cách bình thường, không bị ảnh hưởng bởi các yếu tố lạm phát,


15

khủng hoảng vv...Trong trường hợp này thì chất lượng tín dụng phụ thuộc chủ yếu
vào khả năng quản lý chất lượng tín dụng của bản thân các NHTM.
Tuy nhiên trên thực tế, để xã hội tồn tại và phát triển, đòi hỏi nền kinh tế
phải có sự tăng trưởng. Với mục tiêu tăng trưởng kinh tế, nhiều nước đã sử dụng
mức lạm phát vừa phải để tăng trưởng tín dụng, kích thích đầu tư. Giới hạn của mở
rộng quy mô tín dụng có ảnh hưởng lớn đến chất lượng tín dụng: nếu mở rộng quá
giới hạn cho phép sẽ làm cho giá cả hàng hoá tăng lên, lạm phát xảy ra ở mức độ
cao, nền kinh tế bị biến dạng, các NHTM sẽ phải chịu thiệt hại lớn do chất lượng tín
dụng bị giảm thấp. Ngoài ra, chính sách và luật lệ điều tiết về ưu tiên, ưu đãi hay
hạn chế sự phát triển của một ngành, một lĩnh vực ...để hạn chế tác động tiêu cực
như ô nhiễm môi trường, đảm bảo sự phát triển cân đối trong nền kinh tế cũng ảnh

hưởng đến chất lượng tín dụng.
Nguồn vốn nước ngoài cũng có ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng: Phần lớn
các nước kém phát triển hoặc đang phát triển đều tìm mọi cách khai thác, huy động
nguồn vốn từ nước ngoài (FDI, ODA, kiều hối...) để đầu tư. Việc tăng lên của
nguồn vốn từ nước ngoài sẽ làm tăng tổng cầu trong nền kinh tế trong khi tổng cung
không tăng hoặc tăng theo không kịp sẽ làm mất cân đối giữa tổng cung và tổng cầu
trong nền kinh tế gây nguy cơ lạm phát. Mặt khác, do hệ thống ngân hàng chưa phát
triển, năng lực quản trị điều hành hoạt động ngân hàng còn hạn chế, tình trạng “đô
la hoá” chưa kiểm soát được, luồng tiền từ nước ngoài chảy vào trong nước trở
thành phương tiện thanh toán, gây sức ép lạm phát. Như vậy nếu không có sự quản
lý tốt, chặt chẽ đối với nguồn vốn từ nước ngoài thì sẽ gây nguy cơ lạm phát và tác
động xấu đến hoạt động tín dụng của các NHTM trong nước.
Chu kỳ phát triển kinh tế có tác động không nhỏ đến hoạt động tín dụng. Khi
nền kinh tế bước vào giai đoạn trì trệ, sản xuất kinh doanh bị thu hẹp thì hoạt động
tín dụng sẽ gặp khó khăn trên các phương diện: Nhu cầu vốn tín dụng giảm, quy mô
tín dụng bị thu hẹp, vốn tín dụng đã cho vay kém phát huy hiệu quả - việc trả nợ
đúng hạn cho ngân hàng sẽ khó khăn. Ngược lại, khi nền kinh tế đi vào giai đoạn
phát triển và hưng thịnh, sản xuất kinh doanh được mở rộng, nhu cầu vốn tín dụng
tăng lên, khách hàng làm ăn thuận lợi, rủi ro tín dụng ở mức độ thấp.


16

Mức độ phù hợp giữa lãi suất ngân hàng với mức lợi nhuận bình quân của
nền kinh tế cũng ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng. Theo Mác: “lợi tức chỉ là một
phần của lợi nhuận mà nhà tư bản công nghiệp phải trả cho nhà tư bản kinh doanh
tiền tệ mà giới hạn tối đa của lợi tức là bản thân lợi nhuận [30]. Do vậy, với mức lãi
suất cao hơn mức lợi nhuận bình quân của nền kinh tế , nhiều khách hàng vay vốn
sẽ không có khả năng trả nợ - điều này sẽ ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh của
khách hàng nói riêng và tới toàn bộ nền kinh tế nói chung. Hoạt động tín dụng ngân

hàng lúc này không còn là đòn bẩy để thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển và
chất lượng tín dụng cũng bị giảm sút.
c/ Nhóm nhân tố thuộc về phía ngân hàng
Đây là những nhân tố thuộc về bản thân, nội tại ngân hàng liên quan đến sự
phát triển của ngân hàng trên tất cả các mặt ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng,
gồm: chính sách, công tác tổ chức, trình độ lao động, quy trình nghiệp vụ, kiểm tra
kiểm soát và trang thiết bị phục vụ hoạt động.
Chính sách tín dụng
Chính sách tín dụng là nền tảng của hoạt động tín dụng, có ý nghĩa quyết
định đến sự thành công hay thất bại của một ngân hàng. Một chính sách tín dụng
đúng đắn sẽ tạo điều kiện thu hút nhiều khách hàng, mở rộng tín dụng, mang lại lợi
nhuận cao cho ngân hàng và ngược lại chính sách tín dụng đưa ra không đúng,
không phù hợp thực tiễn sẽ kìm hãm sự phát triển ngân hàng cũng như ảnh hưởng
đến sự tồn tại của ngân hàng. Bất cứ NHTM nào muốn mở rộng và nâng cao được
chất lượng tín dụng đều phải có chính sách tín dụng rõ ràng, phù hợp với điều kiện
của ngân hàng mình.
Ngoài những quy định chung mang tính nguyên tắc, mỗi ngân hàng cần có
những quy định riêng đối với khách hàng. Tuỳ theo lợi thế của mình và từng loại
hình khách hàng mà có những quy định cụ thể phù hợp và thường các quy định cụ
thể này của các ngân hàng là không giống nhau. Chính các khách hàng sẽ chọn các
ngân hàng mà theo họ sẽ đáp ứng được các nhu cầu cảu mình một cách tốt nhất.
Tuy nhiên các quy định cụ thể này không phải là sự nới lỏng các điều kiện vay vốn,
bỏ qua các bước trong quy trình tín dụng để lôi kéo khách hàng , vì như vậy sẽ dẫn
đến những hậu quả xấu khó lường mà chính sách tín dụng này vẫn phải đảm bảo


17

đúng quy chế, bảo đảm các điều kiện về an toàn tín dụng - có như vậy, ngân hàng
vừa mở rộng tín dụng, vừa bảo đảm chất lượng tín dụng.

Công tác tổ chức của ngân hàng
Tổ chức của ngân hàng được sắp xếp một cách khoa học, đảm bảo sự phối
hợp chặt chẽ, nhịp nhàng giữa các cán bộ, nhân viên, các phòng ban trong ngân
hàng, giữa các ngân hàng với nhau trong toàn hệ thống cũng như với các cơ quan
khác liên quan sẽ tạo điều kiện đáp ứng kịp thời yêu cầu của khác hàng, theo dõi
quản lý chặt chẽ sát sao các mặt hoạt động của ngân hàng, từ đó nâng cao hiệu quả
tín dụng.
Chất lượng đội ngũ cán bộ nhân viên ngân hàng
Con người là yếu tố quan trọng nhất trong mọi hoạt động. Chất lượng đội
ngũ cán bộ, nhân viên ngân hàng là yêu cầu hàng đầu đối với mỗi ngân hàng, nó
ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng hoạt động và khả năng tạo lợi nhuận của ngân
hàng. Xã hội càng phát triển, các quan hệ kinh tế càng phức tạp, tính cạnh tranh
càng gay gắt đòi hỏi chất lượng nhân sự ngày càng cao để có thể đối phó kịp thời,
có hiệu quả với các tình huống xảy ra. Đội ngũ cán bộ ngân hàng có chuyên môn
nghiệp vụ giỏi, có đạo đức là điều kiện tiền đề để ngân hàng tồn tại và phát triển.
Nếu chất lượng con người tốt, khả năng họ thực hiện nhiệm vụ tốt sẽ cao (thu hút
khách hàng, thẩm định dự án, đánh giá tài sản thế chấp, quản lý giám sát tiền vay,
xử lý thu hồi nợ, xử lý các tình huống phát sinh trong quan hệ tín dụng...), giúp cho
ngân hàng có thể ngăn ngừa, hoặc giảm nhẹ thiệt hại đối với những sai phạm có thể
xảy ra trong các mặt hoạt động nói chung và lĩnh vực tín dụng nói riêng.
Quy trình tín dụng
Quy trình tín dụng là tổng hợp các nguyên tắc, quy định của ngân hàng trong
việc cấp tín dụng. Trong đó xây dựng các bước đi cụ thể theo một trình tự nhất định
kể từ khi chuẩn bị hồ sơ đề nghị cấp tín dụng cho đến khi chấm dứt quan hệ tín
dụng. Đây là một quá trình bao gồm nhiều giai đoạn mang tính chất liên hoàn, theo
một trật tự nhất định, đồng thời có quan hệ chặt chẽ và gắn bó với nhau.
Chất lượng tín dụng có đảm bảo hay không tuỳ thuộc vào việc lập ra một quy
trình tín dụng có hợp lý hay không và việc có thực hiện tốt hay không các bước



18

trong quy trình cũng như sự phối hợp chặt chẽ nhịp nhàng giữa các bước trong quy
trình tín dụng.
Quy trình tín dụng tổng quát gồm 05 giai đoạn chính [7].
(1) Lập hồ sơ đề nghị cấp tín dụng: Tiếp xúc, phổ biến và hướng dẫn lập hồ
sơ cho khách hàng; hoàn thành bộ hồ sơ để chuyển sang bộ phận phân tích.
(2) Phân tích tín dụng: Tổ chức thẩm định và phân tích các mặt tài chính, phi
tài chính do các cá nhân hoặc bộ phận thẩm định thực hiện; báo cáo kết quả thẩm định để
chuyển sang bộ phận có thẩm quyền và quyết định cho vay.
(3) Quyết định tín dụng: Quyết định cho vay hoặc từ chối cho vay. Tiến
hành các thủ tục pháp lý như ký hợp đồng tín dụng, các hợp đồng khác.
(4) Giải ngân: chuyển tiền cho khách hàng (tiền mặt, chuyển vào tài
khoản , chuyển cho đơn vị cung cấp).
(5) Giám sát và thanh lý tín dụng: Phân tích hoạt động, báo cáo tài chính,
kiểm tra cơ sở của khách hàng; tái xét và xếp hạng; thanh lý tín dụng.
Việc xây dựng các quy trình tín dụng hợp lý sẽ góp phần nâng cao hiệu quả
của hoạt động quản trị nhằm giảm thiểu rủi ro và nâng cao doanh lợi. Về khía cạnh
quản trị, việc xây dựng quy trình tín dụng hợp lý sẽ có các tác dụng sau:
+ Quy trình tín dụng làm cơ sở cho việc xây dựng một mô hình tổ chức thích
hợp tại ngân hàng. Trong đó nhiệm vụ của các phòng ban, bộ phận chức năng được
xác định rõ ràng các công việc liên quan đến hoạt động cho vay từ đó làm cơ sở cho
phân công trách nhiệm ở từng vị trí. Hơn nữa với mục tiêu này công tác quản trị nhân
sự tại ngân hàng sẽ được điều chỉnh kịp thời cho hợp lý và có hiệu quả nhất.
+ Dựa vào quy trình tín dụng, ngân hàng sẽ thiết lập các thủ tục hành chính
sao cho phù hợp với những quy định của Luật pháp và đảm bảo mục tiêu an toàn
trong kinh doanh. Thiết kế các thủ tục cho vay phải thích ứng với từng nhóm khách
hàng, từng loại cho vay cũng như kỹ thuật tín dụng nhằm cung cấp đầy đủ các thông
tin cần thiết, nhưng không gây phiền hà cho khách hàng cũng như tiết kiệm thời
gian cho cả hai bên.

+ Bên cạnh đó, có thể nói quy trình tín dụng là một văn bản bắt buộc thực
hiện trong nội bộ một ngân hàng. Nhờ đó các nhân viên ngân hàng biết được trách
nhiệm phải thực hiện ở vị trí của mình, mối quan hệ với những đồng nghiệp khác


×