Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Nghiên cứu kỹ thuật trồng và tái sinh chồi cây bời lời đỏ (litsea glutinosa) tại một số huyện thuộc tỉnh gia lai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.05 MB, 96 trang )

i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu
và kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực, chưa từng được công
bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Người cam đoan

Nguyễn Thị Tâm


ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chương trình đào tạo Thạc sĩ chuyên ngành lâm học tại
trường Đại học Lâm nghiệp Việt Nam, tôi xin chân thành cảm ơn đến:
ThS. Nguyễn Thị Chuyền (Trung tâm Nghiên cứu Lâm sản ngoài gỗ)
đã tạo điều kiện cho tôi kế thừa PPNC trong nội dung một số kỹ thuật tái sinh
và nuôi dưỡng chồi Bời lời của đề tài “Nghiên cứu chọn giống & kỹ thuật gây
trồng cây Sơn huyết & Bời lời cho vùng Nam Trung Bộ & Tây Nguyên” của
Viện Khoa học Lâm Nghiệp Việt Nam giai đoạn 2012 – 2016.
Quý thầy cô giáo trường Đại học Lâm nghiệp Việt Nam, Khoa Lâm
học, Phòng Đào tạo Sau đại học, Ban giám hiệu nhà trường đã tận tình giảng
dạy và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian khoá học.
Ban Lãnh đạo và các CBCNVC của Sở Nông nghiệp & PTNT tỉnh Gia
Lai, Phòng Nông nghiệp & PTNT huyện Chư Păh, Đăk Đoa, Trung tâm Lâm
nghiệp nhiệt đới và Ban quản lý rừng phòng hộ Bắc Biển Hồ.
Các cán bộ tại UBND các xã trên địa bàn các huyện Chư Păh, Đăk
Đoa. Cảm ơn các hộ nông dân có mô hình trồng Bời lời đỏ, các đại lý thu mua
Bời lời đã tham gia cung cấp thông tin, cùng thu thập số liệu hiện trường.
Đặc biệt, tôi xin trân trọng cảm ơn PGS.TS. Phạm Xuân Hoàn đã dành
nhiều thời gian quý báu, tận tình hướng dẫn tôi trong suốt thời gian thực tập
và hoàn thành luận văn này.


Cám ơn gia đình và những người thân, bạn bè đã giúp đỡ về mọi mặt để
tôi hoàn thành được khoá học này.
Hà Nội, tháng 10 năm 2015
Học viên

Nguyễn Thị Tâm


iii

MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình
Danh mục các biểu đồ
MỞ ĐẦU..…………………………………………………………………….1
Chương 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ........................................ …2
1.1. Trên thế giới ............................................................................................... ……2
1.2. Ở Việt Nam ................................................................................................... ….3
1.2.1. Nghiên cứu về cây Bời lời đỏ .................................................................. …..3
1.2.2. Nghiên cứu về tái sinh chồi, tái sinh chồi gốc …........................................12
1.3. Thảo luận ........................................................................................................ ..21
Chương 2. MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. . .23
2.1. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................ ……23
2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .......................................................... ……23
2.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................. …..23

2.3.1. Tổng kết, đánh giá các biện pháp kỹ thuật nhân giống, gây trồng, khai thác
Bời lời đã và đang áp dụng tại địa phương ..................................................... …..23
2.3.2. Nghiên cứu một số kỹ thuật tái sinh và nuôi dưỡng chồi Bời lời ........ …..23
2.3.3. Đánh giá sinh trưởng của Bời lời trong các mô hình kinh doanh tại địa
phương ............................................................................................................ …….23
2.3.4. Nghiên cứu bổ sung hướng dẫn kỹ thuật trồng Bời lời đỏ.................... ….24
2.4. Phương pháp nghiên cứu......................................................................... ……24


iv
2.4.1. Phương pháp kế thừa các tài liệu có liên quan ................................... ……24
2.4.2. Phương pháp điều tra chi tiết ................................................................. …..24
2.4.3. Phương pháp xử lý số liệu........................................................................ …29
Chương 3. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN
CỨU ................................................................................................................. ……31
3.1. Điều kiện tự nhiên.................................................................................... ……31
3.1.1. Vị trí địa lý .............................................................................................. …..31
3.1.2. Đặc điểm địa hình ................................................................................. ……32
3.1.3. Khí hậu – thủy văn................................................................................ ……32
3.1.4. Tài nguyên thiên nhiên ............................................................................ ….32
3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội .......................................................................... …..33
3.2.1. Kinh tế ..................................................................................................... …..33
3.2.2. Dân số ....................................................................................................... ….34
3.2.3. Văn hóa – du lịch ..................................................................................... ….35
3.2.4. Giao thông ............................................................................................... …..35
3.3. Nhận xét, đánh giá chung .......................................................................... …..35
3.3.1. Thuận lợi ............................................................................................... ……35
3.3.2. Khó khăn ............................................................................................... ……36
Chương 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN............................ ….37
4.1. Tổng kết, đánh giá các biện pháp kỹ thuật nhân giống, gây trồng, khai thác

Bời lời đã và đang áp dụng tại địa phương ..................................................... …..37
4.1.1. Kỹ thuật nhân giống ............................................................................. ……37
4.1.2. Kỹ thuật gây trồng .................................................................................. …..40
4.1.3. Kỹ thuật khai thác ................................................................................... …..43
4.1.4. Năng suất và giá bán vỏ khô .................................................................. …..43
4.2. Nghiên cứu một số kỹ thuật tái sinh và nuôi dưỡng chồi Bời lời ........... …..46
4.2.1. Nghiên cứu ảnh hưởng của kỹ thuật chặt khai thác tới sinh trưởng chồi ..46


v
4.2.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của chế độ chăm sóc đến sinh trưởng chồi ...... ....57
4.2.3. Đề xuất kỹ thuật tái sinh và nuôi dưỡng rừng chồi Bời lời đỏ .............. ....63
4.3. Đánh giá sinh trưởng của Bời lời trong các mô hình kinh doanh tại địa
phương ............................................................................................................... …..63
4.3.1. Đánh giá một số kỹ thuật khai thác lần đầu để tái sinh chồi................... ...63
4.3.2. Đánh giá sinh trưởng của Bời lời trong mô hình kinh doanh rừng chồi ....65
4.3.3. Đánh giá sinh trưởng của cây Bời lời trồng từ hạt ........................ ….........67
4.3.4. So sánh sinh trưởng của cây chồi có tuổi chồi tương đương với tuổi cây
trồng từ hạt......................................................................................................... …..70
4.4. Nghiên cứu bổ sung hướng dẫn kỹ thuật trồng Bời lời đỏ.................... …....71
4.4.1. Những quy định chung ............................................................................... ..71
4.4.2. Điều kiện gây trồng .......................................................................... ……....72
4.4.3. Trồng rừng ............................................................................................. …...72
4.4.4. Chăm sóc rừng trồng ............................................................................ …....74
4.4.5. Bảo vệ rừng .....................................................……………………………75
4.4.6. Khai thác ................................................................................................. …..75
4.4.7. Một số kỹ thuật tái sinh và nuôi dưỡng chồi Bời lời ......................... …….76
KẾT LUẬN, TỒN TẠI, KHUYẾN NGHỊ.................. …………….………......78
TÀI LIỆU THAM KHẢO



vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Nguyên nghĩa

D1.3 (cm)

Đường kính ngang ngực (cm)

D00 (cm)

Đường kính gốc (cm)

D gốc chặt (cm)

Đường kính gốc chặt (cm)

ΔD1.3 (cm/năm)

Tăng trưởng đường kính ngang ngực (cm/năm)

H gốc chặt (cm)

Chiều cao gốc chặt (cm)

Hvn (m)

Chiều cao vút ngọn (m)


ΔHvn (m/năm)

Tăng trưởng chiều cao vút ngọn (m/năm)

OTC

Ô tiêu chuẩn

TB

Trung bình


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu bảng

Tên bảng

Trang

4.1

Kỹ thuật gây trồng cây Bời lời đỏ

40

4.2


Kỹ thuật khai thác cây Bời lời đỏ

43

4.3

Ảnh hưởng của phương thức chặt đến sinh trưởng

48

cây chồi 13 tháng tuổi
4.4

Ảnh hưởng của chiều cao gốc chặt đến sinh trưởng

51

cây chồi 13 tháng tuổi
4.5

Ảnh hưởng số chồi để lại/gốc đến sinh trưởng cây

53

chồi 13 tháng tuổi
4.6

Ảnh hưởng của tuổi cây lúc khai thác đến sinh

55


trưởng cây chồi 13 tháng tuổi
4.7

Ảnh hưởng của chế độ chăm sóc đến sinh trưởng

59

chồi cây chồi 20 tháng tuổi
4.8

Đường kính gốc chặt và chiều cao gốc chặt của cây Bời

64

lời
4.9

Sinh trưởng, tăng trưởng của cây tái sinh chồi Bời lời

66

4.10

Sinh trưởng, tăng trưởng của cây Bời lời trồng từ hạt

68

4.11


So sánh sinh trưởng của cây chồi có tuổi chồi tương

70

đương với tuổi cây trồng từ hạt


viii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Số hiệu

Tên hình vẽ

hình vẽ

Trang

1.1

Cây Bời lời đỏ

3

3.1

Sơ đồ vị trí khu vực nghiên cứu

31

4.1


Một số hình ảnh về kỹ thuật nhân giống

39

4.2

Một số hình ảnh về kỹ thuật khai thác

45

4.3

Ảnh hưởng của phương thức khai thác chọn (a) và khai

47

thác trắng (b) đến sinh trưởng của cây chồi 13 tháng tuổi
4.4

Ảnh hưởng của chiều cao gốc chặt 10 cm (a) và 5 cm (b)

50

đến sinh trưởng của cây chồi 13 tháng tuổi
4.5

Ảnh hưởng của chế độ chăm sóc đến sinh trưởng của cây

58


chồi 20 tháng tuổi
4.6

Kỹ thuật khai thác để tái sinh chồi

64

4.7

Cây tái sinh chồi Bời lời

65

4.8

Cây Bời lời trồng từ hạt

69


ix
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Số hiệu

Tên biểu đồ

Trang

Ảnh hưởng của phương thức chặt chọn (a) và chặt trắng


49

biểu đồ
4.1

(b) đến chất lượng cây tái sinh chồi Bời lời 13 tháng tuổi
4.2

Ảnh hưởng của chiều cao gốc chặt là 10 cm (a) và 5 cm

51

(b) đến chất lượng cây tái sinh chồi Bời lời 13 tháng tuổi
4.3

Ảnh hưởng của số chồi/gốc là 2 chồi/gốc (a) và 3 chồi/gốc

54

(b) đến chất lượng cây tái sinh chồi Bời lời 13 tháng tuổi
4.4

Ảnh hưởng của tuổi cây lúc khai thác là 4 tuổi (a), 5 tuổi

56

(b) và 6 tuổi (c) đến chất lượng cây tái sinh chồi Bời lời
13 tháng tuổi
4.5


Ảnh hưởng của chế độ chăm sóc đến sinh trưởng chiều

60

cao vút ngọn (Hvn) của cây chồi Bời lời đỏ 20 tháng tuổi
4.6

Ảnh hưởng của chế độ chăm sóc đến sinh trưởng đường

61

kính gốc (D00) của cây chồi Bời lời đỏ 20 tháng tuổi
4.7

Ảnh hưởng của chế độ chăm sóc đến chất lượng cây tái

62

sinh chồi Bời lời đỏ 20 tháng tuổi ở các công thức: bón
0,3 kg NPK/gốc (a), bón 0,2 kg NPK/gốc (b), bón 0,1 kg
NPK/gốc (c) và không bón (d)
4.8

Sinh trưởng D1.3 (a) và Hvn (b) cây chồi Bời lời đỏ

67

4.9


Sinh trưởng D1.3 (a) và Hvn (b) cây Bời lời đỏ trồng từ hạt

69

4.10

So sánh sinh trưởng D1.3 (a) và Hvn (b) cây tái sinh chồi

71

với cây trồng từ hạt


1
MỞ ĐẦU
Bời lời đỏ (Litsea glutinosa) là một trong những loài cây đã và đang
được trồng khá phổ biến ở nhiều địa phương thuộc tỉnh Gia Lai. Qua nghiên
cứu và đánh giá cho thấy đây là loài cây đa tác dụng, có kỹ thuật trồng đơn
giản, chu kỳ sinh trưởng và phát triển nhanh, sản phẩm có giá bán cao trên thị
trường và có thể bán ở bất kỳ độ tuổi nào, bất cứ lúc nào trong năm. Hiện nay
trên thị trường trong nước, ngoài giá trị kinh tế chủ yếu là thu hoạch vỏ người
ta còn tận dụng cả cành nhỏ, lá để làm bột nhang. Gỗ làm giàn giáo, làm vật
liệu xây dựng dân dụng, làm nguyên liệu cho nhà máy giấy. Trồng Bời lời sau
5 - 7 năm là có thể thu hoạch từ 5 - 10 kg vỏ/cây tuỳ theo điều kiện sinh
trưởng của nơi trồng. Sau khi thu hoạch cây có thể tái sinh chồi nhiều lần mà
không cần gây trồng lại.
Trước kia, Bời lời đỏ được khai thác trong rừng tự nhiên, ngày nay Bời
lời được coi là cây “làm giàu” của người dân địa phương và được trồng dưới
nhiều dạng quy mô vườn hộ, vườn rừng ở nhiều huyện trên địa bàn tỉnh Gia
Lai. Việc trồng cây Bời lời đỏ ở Gia Lai có nhiều thuận lợi: sẵn nguồn giống,

phù hợp với điều kiện đất đai tại chỗ, gần gũi với tập quán canh tác của đồng
bào các dân tộc. Tuy nhiên, nó chỉ được trồng tại những nơi mà Cà phê, Cao
su không trồng được.
Đã có nghiên cứu biện pháp kỹ thuật trồng rừng Bời lời, song hầu hết
các tác giả chưa quan tâm tới nuôi dưỡng tái sinh chồi ở các luân kỳ sau,
nghiên cứu và áp dụng các biện pháp kỹ thuật lâm sinh trong nuôi dưỡng tái
sinh chồi để tăng năng suất và hiệu quả rừng trồng cũng chưa được quan tâm.
Như vậy, vấn đề đặt ra là phải nghiên cứu kỹ thuật tái sinh chồi sau
khai thác để góp phần tăng năng suất và hiệu quả trồng rừng kinh tế.
Để khắc phục những vấn đề tồn tại trên, đề tài: “Nghiên cứu kỹ thuật
trồng và tái sinh chồi cây Bời lời đỏ (Litsea glutinosa) tại một số huyện
thuộc tỉnh Gia Lai” đã được thực hiện.


2
Chương 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Trên thế giới
Bời lời được nghiên cứu trong đề tài là Bời lời đỏ hay còn gọi là Bời
lời nhớt (Litsea glutinosa) thuộc họ Long não (Lauraceae).
Những nghiên cứu về cây Bời lời đỏ trên thế giới còn rất ít, chủ yếu chỉ
tập trung vào nghiên cứu giá trị dược liệu được lấy từ vỏ cây, cụ thể:
Tại Ấn Độ các nhà khoa học: Radhkrishman, Ramasany và Arfins
(1989) đã tách được chất sufoof-e musummin từ vỏ cây Bời lời dùng làm dược
liệu trong y học. Vỏ Bời lời còn được sử dụng như là một chất giảm đau: áp lên
vết thương, lở loét để tạo điều kiện thuận lợi chữa vết thương. Lá được dùng
chữa nôn mửa và tiêu chảy, nước ép từ lá có thể chữa bệnh đau mắt,… (theo
Bảo Huy, 2009) [28].
Ở Indonesia bằng phương pháp quang phổ, Rizan Helmi và Zamri Adel
(1989) đã chiết xuất từ cành, rễ và vỏ cây các chất 2,9 Dihydroxy; 1,10

Dimethoxyaporhine; 6 Methoxyphenanthrene 9% và một vài chất khác được
sử dụng trong y học (theo Bảo Huy, 2009) [28].
Tại hội nghị Quốc tế về y học dân tộc và những cây thuốc họp tại
Indonesia (1990) đã xác nhận từ cây Bời lời đỏ có thể chiết suất một số hóa
chất dùng trong y dược (theo Bảo Huy, 2009) [28].
Tại Bangalore, các tác giả Somashekhar, Manju Sharma (2002) đã tổng
kết, mô tả thực vật và phân loại những bộ phận dùng để làm thuốc và sản xuất
biệt dược của những loài cây trong khu vực. Trong đó, đã xác nhận bộ phận
dùng để làm thuốc và sản xuất ra biệt dược của cây Bời lời đỏ là thân và vỏ
thân [47].
Năm 2009 tại Ấn Độ, các tác giả S.P.Singh và Dipti Singh đã công bố
những nghiên cứu về việc tìm nguồn nguyên liệu sinh học, đặc tính của các


3
loại dầu sinh học từ những nguồn thực vật khác nhau như là nguồn nguyên
liệu thay thế và mô tả đặc tính nguyên liệu dầu sinh học của cây Bời lời đỏ
được chế biến từ hạt cây [48].
Tháng 9 năm 2011, Yun-Song Wang ở Đại học Vân Nam, Côn Minh,
Trung Quốc đã công bố và mô tả cấu trúc hóa học về những chiết suất biệt
dược mới từ cây Bời lời có tác dụng trong việc chữa bệnh [49].
Năm 2009 tại Ấn Độ, các tác giả S.P.Singh và Dipti Singh đã công bố
những nghiên cứu về việc tìm nguồn nguyên liệu sinh học, đặc tính của các
loại dầu sinh học từ những nguồn thực vật khác nhau như là nguồn nguyên
liệu thay thế cũng đã mô tả đặc tính nguyên liệu dầu sinh học của cây Bời lời
đỏ được chế biến từ hạt cây Bời lời (theo Mai Minh Tuấn, 2011) [43].
Các thông tin trên cho phép khẳng định một cách chắc chắn về giá trị
kinh tế của cây Bời lời đỏ nhất là trong lĩnh vực y dược.
1.2. Ở Việt Nam
1.2.1. Nghiên cứu về cây Bời lời đỏ

1.2.1.1. Đặc điểm hình thái
Bời lời đỏ là cây gỗ trung bình hay gỗ lớn, thường xanh, cao 25 – 35
m, đường kính có thể đạt tới 40 – 60 cm. Thân tròn thẳng, tán hình trứng hẹp,
cành nhỏ và ít, gốc có bạnh vè nhỏ và thấp. Vỏ thân màu xám trắng đến nâu
xám, phía ngoài có nhiều biểu bì không nổi rõ, thịt vỏ màu vàng nhạt, dày 8 –
10 mm, có mùi thơm. Cành khi non hơi xanh, sau chuyển sang nâu nhạt,
nhẵn.
Lá đơn mọc cách, phiến lá dai, có mùi thơm nhẹ, hình mác dài 12 – 15
cm, rộng 3 - 3,5 cm, đầu lá hơi nhọn, gốc hình nêm, hai mặt nhẵn, mặt trên
màu xanh bóng, mặt dưới xanh nhạt, có 7 - 10 đôi gân bên, cuống lá mảnh,
dài 7 – 15 mm.


4
Cụm hoa hình chùy, dài bằng
hoặc vượt chiều dài của lá, gốc trục
hoa có lông. Hoa lưỡng tính màu
vàng nhạt, bao hoa 6 thùy bằng nhau
hình trái xoan thuôn, ngoài có phủ
lông ngắn. Nhị 9 xếp thành 3 vòng, 6
nhị ngoài không tuyến, bao phấn 4 ô,
3 nhị trong có 2 tuyến ở gốc, nhị lép
3. Nhụy có bầu hình cầu, nhẵn, vòi
dài, núm hình cầu hay hình gần cầu.
Quả hình cầu, đường kính 10 20 mm, có bao hoa tồn tại và hơi xòe
ra. Khi non có màu xanh lục, chín
quả màu tím đen, ngoài có phủ lớp

Hình 1.1. Cây Bời lời đỏ


phấn trắng. Vỏ quả mềm có chứa dịch màu vàng, mang 1 hạt, cuống quả màu
đỏ nhạt [21].
1.2.1.2. Đặc điểm sinh thái, kỹ thuật gây trồng
(1). Đặc điểm sinh thái
Bời lời đỏ phân bố cả ở rừng nguyên sinh và thứ sinh. Trong rừng
nguyên sinh thường mọc cùng các loài Sến, Vù hương, Dẻ đỏ,… Trong rừng
thứ sinh thường mọc cùng Trám, Ràng ràng, Vạng trứng, Lim xẹt,…
Bời lời đỏ là cây ưa sáng, thường mọc nơi đất có tầng dày, nhiều mùn
và thoát nước. Bời lời có khả năng tái sinh hạt, chồi mạnh.
Ở Việt Nam loài cây này gặp ở Lào Cai, Sơn La, Hà Giang, Yên Bái,
Lạng Sơn, Thái Nguyên, Quảng Ninh, Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Phú
Yên, Khánh Hòa, Gia Lai, Đắc Lắc, Kon Tum, Đồng Nai, Phú Quốc,…
Mùa hoa tháng 5 - 6, mùa quả tháng 10 - 11. Cây cho nhiều quả và hạt.


5
Bời lời đỏ phù hợp với những khu vực có các điều kiện sau: lượng mưa
hàng năm 2.000 – 3.000 mm. Nhiệt độ bình quân hàng năm 23 - 250C, nhiệt
độ tối thấp không dưới 12 - 160C...
Có thể trồng Bời lời đỏ ở nhiều loại đất khác nhau (trừ đất cát, đất ngập
úng và đất trơ sỏi đá). Đất trồng Bời lời phải là đất có thành phần cơ giới từ
thịt nhẹ đến thịt trung bình, tầng đất dày trên 50 cm, đất ẩm và thoát nước, ở
độ cao 200 – 500 m so với mặt nước biển, độ dốc < 30% [21].
(2). Kỹ thuật gây trồng
+ Phương thức trồng: cũng như nhiều loài cây bản địa khác. Bời lời đỏ
có thể trồng theo các phương thức sau đây:
- Trồng theo băng: đối tượng là các rừng thứ sinh nghèo kiệt, còn cây
gỗ rải rác, rừng non mới phục hồi, có chiều cao tán rừng > 6 m. Băng chặt 10
– 20 m, băng chừa 15 – 20 m, tùy theo chiều cao của tán rừng.
- Trồng theo rạch: đối tượng trồng là các thảm cây bụi còn tốt, cao trên

4 m, dễ điều chỉnh tán. Kích thước rạch là 4 m, chừa 4 m. Có thể trồng hỗn
giao với các loài cây lá rộng bản địa khác.
- Trồng theo đám: trồng thuần loại trên các ô trống trong rừng. Các ô
này có diện tích < 1 ha.
+ Mật độ trồng: từ 600 - 1.000 cây/ha tùy theo từng phương thức trồng
thuần loài hay hỗn giao. Nếu trồng theo băng cự ly trồng là 4 x 4 m. Nếu
trồng theo rạch: đảm bảo mật độ không quá 625 cây/ha (cự ly 6 x 2,5 m, rạch
rộng 4 m chia làm 2 m). Nếu trồng theo đám thì mật độ trồng không quá 833
cây/ha (3 x 4 m).
+ Thời vụ trồng: vào đầu mùa mưa (khoảng tháng 6 – 7 ở các tỉnh Tây
Nguyên). Các tỉnh phía Bắc có thể trồng vào vụ Xuân [21].
1.2.1.3. Giá trị sử dụng
(1). Giá trị các sản phẩm


6
Quả Bời lời đỏ chứa dầu béo đông đặc ở nhiệt độ thường, thành phần
chủ yếu là laurin và olêin có thể dùng làm sáp và chế biến xà phòng.
Hạt Bời lời đỏ là thức ăn ưa thích của nhiều loài chim.
Vỏ cây ngoài có màu trắng xám, vỏ trong vàng nhạt, dày 8 – 10 cm, vỏ
là sản phẩm thu hoạch chính của cây Bời lời đỏ.
Nước ngâm vỏ Bời lời bào thành từng mảng mỏng có thể dùng bôi đầu
cho bóng tóc và vỏ cây còn được dùng làm nguyên liệu sản xuất keo dán.
Vỏ cây Bời lời đỏ dùng làm hương thắp trong các ngày lễ Tết, được thị
trường trong và ngoài nước ưa chuộng, ngoài ra vỏ còn được dùng làm chất
phụ gia bê tông trong công nghiệp xây dựng. Đây là sản phẩm chủ yếu và có
giá trị cao của cây Bời lời đỏ.
Sau khi trồng 3 năm là có thể khai thác vỏ, song càng để lâu càng tốt và
thu hoạch vỏ sẽ được nhiều hơn; số lượng cũng như chất lượng tinh dầu trong
vỏ sẽ cao, do đó giá bán cao hơn và giá trị sử dụng của nó cũng cao hơn.

Gỗ có lõi màu hồng nhạt, giác màu trắng, khá cứng (tỷ trọng 0,87), ít bị
mối mọt, dùng trong công nghiệp đóng đồ gia dụng, nguyên liệu cho sản xuất
giấy, xây dựng, trụ mỏ…
Lá cây Bời lời đỏ được dùng để chữa thiên đầu thống và làm thức ăn
cho gia súc.
Dầu Bời lời đỏ dùng làm sáp, chế xà phòng.
Như vậy, Bời lời đỏ là một trong những cây lâm sản ngoài gỗ có giá trị
khá cao so với các loại lâm sản khác, cao hơn gấp nhiều lần so với Chai cục,
nhựa Thông, Lồ ô…[21]
(2). Năng suất
Bời lời đỏ là cây bản địa, đa mục đích, mọc nhanh, lượng sinh trưởng
hàng năm đạt 1 - 1,5 cm về đường kính và 80 – 100 cm về chiều cao.


7
Đây là loài được lựa chọn làm nhóm cây bản địa để gây trồng và làm
giàu rừng cho các tỉnh vùng Tây Nguyên, Đông Nam bộ và Tây Bắc, Bắc
Trung bộ trong chương trình trồng mới 5 triệu ha rừng.
Tại khu vực Gia Lai và Kon Tum, cây trồng 7 năm tuổi có thể đạt
đường kính 15 cm, có thể khai thác được từ 13 – 15 kg vỏ khô tương đương
với 39 – 45 kg vỏ tươi/cây. Nếu trồng với mật độ 800 cây/ha thì sau 7 năm có
thể khai thác trên khoảng 10 tấn vỏ khô/ha. Nếu sau khai thác tiếp tục chăm
sóc gây chồi thì có thể khai thác vỏ luân kỳ 2 [21].
Từ xa xưa, Bời lời đỏ đã được người dân vào rừng khai thác, xay vỏ
làm chất keo dính trộn bột làm nhang. Các gia đình giàu có thường dùng bột
Bời lời đỏ trộn với vôi, mật mía để xây nhà, xây tường bao. Ngày nay, cây
Bời lời đỏ được dùng với rất nhiều mục đích như: vỏ, lá được bán cho các
thương lái (làm bột nhang, công nghệ keo...), gỗ (thân và cành) được dùng
làm gỗ sợi ép, làm giàn giáo, làm vỏ bút chì và các đồ gia dụng...
Các công trình nghiên cứu về cây Bời lời đỏ ở nước ta được thể hiện

như sau:
Năm 1967, Đỗ Tất Lợi khi nghiên cứu về cây Bời lời đã mô tả hình thái
và nêu tác dụng của loài cây này một cách tương đối tỷ mỉ và đầy đủ về giá trị
sử dụng: “…tất cả các bộ phận của cây, nhiều nhất là vỏ thân có chứa một
chất nhầy (keo) và một ít tinh dầu nên người ta dùng vào công nghệ keo dán
trong kỹ thuật làm giấy, phụ gia bê tông, làm hương nén. Vỏ giã nát đắp lên
nơi sưng, bỏng, vết thương, vỏ còn dùng sắc nước uống chữa bệnh đường
ruột, lỵ… Nước ngâm vỏ Bời lời dùng bôi đầu làm cho tóc mượt. Dầu Bời lời
dùng làm sáp chế xà phòng. Gỗ Bời lời làm giấy, đóng đồ gia dụng, làm nhà
tạm…” [32].
Tổng cục Lâm nghiệp (1971) đã nêu qua về đặc điểm hình thái, phân
bố địa lý - sinh thái và giá trị kinh tế của cây Bời lời nhớt [45].


8
Lê Khả Kế (1971) đã mô tả và nêu một số công dụng của cây Bời lời
đỏ như vỏ có tác dụng làm dịu đau, chữa bệnh; quả chứa 45% chất béo dạng
sáp gồm hầu hết là laurin và olêin dùng làm nến, điều chế xà phòng; gỗ dùng
làm giấy, lá làm thức ăn cho Trâu, Bò [29].
Theo Võ Văn Chi, Dương Đức Tiến (1978), cây Bời lời nhớt có vỏ và
gỗ chứa nhựa dính, lá có mùi hắc; vỏ rễ có thể dùng làm thuốc, hạt cho một
chất mỡ dùng để làm nến, làm xà phòng [10].
Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam (1984) cũng đã đề cập đến loài
Bời lời đỏ nhưng cũng chỉ dừng lại ở mức độ mô tả và giới thiệu.
Nguyễn Hiền (1991) đã giới thiệu một số nét cơ bản về kỹ thuật gieo
ươm và trồng rừng Bời lời đỏ. Song những đặc điểm sinh thái học của loài
cây này thì hầu như tác giả chưa đề cập tới [23].
Năm 1993, theo Trần Đình Lý và cộng sự thì tinh dầu của cây Bời lời
nhớt dùng để chữa tả, lỵ, sưng vú, sưng bắp chuối và gân bắp [34].
Trong tạp chí Lâm nghiệp tháng 7 năm 1994 có bài viết của Nguyễn Bá

Chất đã đề cập đến một số vấn đề kỹ thuật trồng Bời lời nhưng chỉ dừng lại ở
mức độ khái quát và mang tính chất định tính [8].
Theo Lê Văn Minh (1996), Bời lời đỏ là loại cây đa mục đích. Vỏ Bời
lời chứa tinh dầu thơm, được chiết tinh dầu dùng trong y học, làm hương
thơm, nguyên liệu làm keo dán công nghiệp, sơn; ngoài ra nó còn được dùng
làm nhang đốt trong tín ngưỡng tôn giáo của người dân. Gỗ Bời lời có màu
nâu vàng, cứng không mối mọt, có thể sử dụng đóng đồ dùng, làm nguyên
liệu giấy hoặc làm gỗ củi. Lá có thể làm thức ăn cho gia súc... [35].
Năm 1997, Lê Thị Lý đã xác định được một số đặc điểm sinh học: mô tả
thân, cành, lá, rễ, hoa, mùa và chu kỳ ra hoa, khả năng nẩy mầm, kỹ thuật gieo
ươm, dự tính sản lượng vỏ trên mô hình trồng thuần và trồng xen với Cà phê.
Tuy nhiên, các dự tính sản lượng vỏ mới chỉ là tạm tính trên cơ sở giải tích một


9
số cây cụ thể mà chưa đưa ra được các ước lượng trên cơ sở hàm tương quan
về mối quan hệ giữa sản lượng vỏ với tuổi cây, mật độ trồng [33].
Phạm Hoàng Hộ (1999) có giới thiệu sơ qua về cây Bời lời nhớt [27].
Lê Mộng Chân và Lê Thị Huyên (2000) [7] cũng đã nêu qua về đặc
điểm nhận biết cây Bời lời đỏ.
Trần Văn Con (2001) [11] trong báo cáo khoa học của Viện Khoa học
Lâm nghiệp Việt Nam đã đề xuất trồng Bời lời đỏ trên các dạng lập địa chính:
đất đỏ nâu dưới trảng cây bụi, bằng phẳng tương đối ẩm và đất đỏ nâu dưới
trảng cây bụi, cao nguyên bằng phẳng, khô nóng. Trồng theo phương thức
hỗn giao hay nông lâm kết hợp. Trồng hỗn giao theo hàng hoặc theo đám, cự
ly hàng cách hàng 3 m và cây cách cây 3 m.
Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam – Cơ quan hợp tác quốc tế Nhật
Bản (2002) đã mô tả một số đặc điểm hình thái, sinh thái, công dụng, đánh giá
trồng rừng cũng như đã đưa ra một số khuyến nghị về cây Bời lời nhớt [46].
Đỗ Huy Bích và cộng sự (2003) đã nêu về công dụng của Bời lời nhớt:

vỏ rễ, vỏ thân Bời lời nhớt sắc uống chữa bệnh ruột, tiêu chảy, lỵ, viêm tuyến
nước bọt, viêm tuyến vú. Lớp bên trong của vỏ giã nát đắp tại chỗ là thuốc
làm dịu da, chữa bong gân, sưng bầm tím, đau khớp. Lá được coi là một thuốc
giải co thắt, chữa nhức đầu, thiên đầu thống [4].
Nguyễn Ngọc Bình (2004) Bời lời đỏ được xếp vào danh mục các loài
cây sử dụng trong các chương trình trồng cây gây rừng ở Việt Nam [5].
Chu Thị Thơm, Phan Thị Lài, Nguyễn Văn Tố (2006) đã nêu rất chi tiết
về giá trị của cây Bời lời đỏ. Gỗ dùng để đóng đồ gia dụng, làm bột giấy, củi
đun. Tất cả các bộ phận của cây, nhiều nhất là vỏ có chứa chất nhầy dùng làm
chất dịch trong công nghệ làm giấy và hương nén. Hạt chứa 45% chất dầu
béo, dùng làm sáp, bôi bóng tóc, chế xà phòng, thắp sáng. Vỏ là sản phẩm
ngoài gỗ có giá trị nhất vì vỏ là nguồn dược liệu quan trọng dùng đắp chữa


10
vết thương, sưng, bỏng hoặc sắc uống chữa ỉa chảy, kiết lỵ, thiên đầu thống.
Một cây Bời lời đỏ trồng 8 - 10 tuổi trung bình có thể cho 50 – 80 kg vỏ tươi,
giá bán thường được 7.000 – 10.000 đồng/1kg vỏ khô [41].
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2006) đã ban hành Quy trình
kỹ thuật trồng Bời lời đỏ, trong đó quy định nguyên tắc, nội dung và yêu cầu
kỹ thuật trồng Bời lời đỏ để lấy vỏ từ khâu xác định điều kiện gây trồng, tạo
cây con, trồng, chăm sóc đến bảo vệ, nuôi dưỡng, khai thác và sơ chế với chu
kỳ kinh doanh từ 8 - 10 năm [3].
Năm 2007, Cục Lâm nghiệp đã ban hành bản hướng dẫn kỹ thuật trồng
rừng cây Bời lời đỏ. Bản hướng dẫn quy định những nội dung, yêu cầu và kỹ
thuật trồng rừng Bời lời đỏ, bao gồm các khâu từ xác định điều kiện gây
trồng, giống, tạo cây con, trồng rừng, chăm sóc, nuôi dưỡng và bảo vệ rừng
để kinh doanh gỗ và khai thác vỏ, chu kỳ 7 - 30 năm. Hướng dẫn này áp dụng
cho Ban quản lý dự án “Khôi phục rừng và quản lý rừng bền vững tại các tỉnh
Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định và Phú Yên – KFW6” tại tất cả các cấp

để áp dụng, quản lý và giám sát [12].
Theo Cục Lâm nghiệp (2007) thì giá thành/1 cây giống (kể cả lãi) là
974 đồng. Trồng thuần loài với mật độ là 1.667 cây/ha (3 x 2 m) thì tổng vốn
đầu tư cho nhóm lập địa B là: 5.788.750 đồng/ha và tổng vốn đầu tư cho
nhóm lập địa C, D2 là: 6.397.205 đồng/ha [13].
Trần Văn Đức (2007) khi nghiên cứu tập quán canh tác của đồng bào
Băhnar làm cơ sở xây dựng các biện pháp phát triển lâm nghiệp xã hội. Tác
giả đã trồng thử nghiệm 3 ha Bời lời đỏ ở xã Ayun, huyện Mang Yang, tỉnh
Gia Lai. Trong những năm đầu trồng xen Gừng, củ Tím... (khi cây chưa khép
tán) để tăng hiệu quả sử dụng đất, tăng thu nhập và cải thiện sinh kế cho
người dân. Mô hình cũng góp phần hạn chế tập tục đốt nương làm rẫy của
người dân địa phương [18].


11
Theo Bảo Huy (2009) cho thấy đối với chu kỳ 2 và 3 cần để lại 2 – 3
chồi/gốc, Bời lời đỏ sẽ có hiệu quả cao nhất về sinh khối và lượng hấp thụ CO2,
trong đó khả năng hấp thu CO2 tối ưu từ 3 - 84 tấn, tăng theo tuổi của mô hình.
Mô hình này đã khắc phục được nhược điểm của canh tác cây Sắn độc canh
trên đất nương rẫy. Cây Sắn trồng độc canh chỉ qua 3 - 4 năm đã làm đất bạc
màu và không thể tiếp tục canh tác. Với sự đóng góp của cây Bời lời đỏ đã tạo
nên việc sử dụng đất khá bền vững, nông dân có thể kinh doanh dài ngày và có
thu nhập ổn định. Bên cạnh giá trị về kinh tế và ổn định về đất đai, mô hình với
cây Bời lời đỏ được kinh doanh theo nhiều chu kỳ đã giúp cho việc hấp thụ và
lưu giữ một lượng carbon khá lớn, như vậy nó còn có ý nghĩa làm giảm khí gây
hiệu ứng nhà kính, bảo vệ môi trường sinh thái [28].
Võ Đại Hải (2010) cho rằng nên trồng Bời lời với các mật độ: 660
cây/ha (5 x 3 m); 1.000 cây/ha (5 x 2 m); 1.660 cây/ha (3 x 2 m) hoặc 2.500
cây/ha (2 x 2 m) tùy theo phương thức trồng. Có thể trồng thuần loài theo
băng hay hỗn loài theo hàng hoặc băng với Cà phê, Điều,... Tốt nhất nên trồng

phân tán theo băng 2 - 3 hàng ven đường quanh nhà hay theo đám xen với cây
ăn quả trong vườn nhà [19].
Phạm Đức Tuấn, Nguyễn Quang Dương, Nhữ Văn Kỳ (2010) đã đưa
cây Bời lời đỏ vào danh mục các loài cây trồng lấy lâm sản ngoài gỗ, các tác
giả đã nêu khái quát về đặc điểm sinh học (hình thái, sinh thái), điều kiện gây
trồng, giống và tạo cây con, trồng rừng, chăm sóc và bảo vệ rừng, tỉa thưa,
khai thác và bảo quản sản phẩm [44].
Năm 2011, tác giả Mai Minh Tuấn đã nghiên cứu đánh giá sinh trưởng
Bời lời đỏ và hiệu quả kinh tế mang lại từ việc trồng Bời lời theo ba phương
thức trồng ở các địa phương khác nhau của tỉnh Gia Lai. Đó là: Bời lời xen
Sắn, Bời lời xen Cà phê và trồng rừng thuần loài Bời lời [43].
Trần Thị Thúy Hằng (2011) [22] thực hiện đề tài cấp cơ sở đã điều tra
khảo sát quần thể rừng trồng và cây trồng phân tán Bời lời tại một số điểm


12
thuộc 5 tỉnh vùng Tây Nguyên, tác giả đã chọn được 60 cây trội dự tuyển Bời
lời có vỏ dày. Sử dụng phương pháp đo độ dày vỏ cây ở độ cao cây 1,3 m, đề
tài đã điều tra chọn cây trội dự tuyển Bời lời có sinh trưởng tốt, không bị sâu
bệnh hại, thân thẳng, tán đều và vỏ dày.
Lê Thị Diên và cộng sự (2012), ngoài việc mô tả, nêu ra các đặc điểm
sinh học, kỹ thuật tạo cây con, kỹ thuật trồng, chăm sóc rừng và thu hoạch
rừng Bời lời đỏ, các tác giả còn nêu ra một cách khá tỉ mỉ về các bài thuốc
chữa bệnh dùng nguyên liệu từ lá hoặc từ vỏ cây Bời lời.
Hiện tại 1 ha Bời lời đỏ trồng ở Tây Nguyên đến thời điểm thu hoạch
cho thu nhập khoảng 130 đến 150 triệu đồng: 1 kg vỏ Bời lời đỏ khô bán
được bình quân 20.000 đồng, giá 1 m3 gỗ Bời lời đỏ khoảng 1.500.000 đồng.
Thân cây Bời lời đỏ đường kính trên 20 cm, cao 8 m có giá từ 800.000 đồng
đến 1.200.000 đồng/cây. Vì thế, những năm gần đây ở Gia Lai đã có phong
trào trồng cây Bời lời đỏ trên vườn hộ, vườn rừng rất phát triển.

Hiện nay, toàn tỉnh Gia Lai đã có trên 10.000 ha Bời lời đỏ chủ yếu là ở
quy mô vườn hộ, điển hình nhất là huyện Chư Păh đã trồng khoảng 1.350 ha,
huyện Đăk Đoa đã trồng khoảng 1.342 ha. Các huyện vùng Tây Trường Sơn
như Mang Yang, Ia Grai cũng gây trồng loài cây này và sinh trưởng của Bời
lời ở đây khá tốt.
1.2.2. Nghiên cứu về tái sinh chồi, tái sinh chồi gốc
1.2.2.1. Nghiên cứu tái sinh chồi
Khác với tái sinh hạt, tái sinh chồi diễn ra bằng con đường sinh sản vô
tính – một cây mới là một bộ phận của cây mẹ được tách ra. Hậu thế nhận
được bằng con đường chồi được gọi là cây chồi, lúc còn nhỏ được gọi là cây
tái sinh chồi. Trong lâm học, sinh sản vô tính và tái sinh chồi ở nhiều loài cây
gỗ lớn thường ít có ý nghĩa. Ngược lại, tái sinh chồi có thể chỉ có ý nghĩa đối
với rừng giống, rừng gỗ nhỏ. Hiện nay, nước ta có không ít rừng tái sinh nhân


13
tác được hình thành bằng con đường chồi. Vì thế, vấn đề tái sinh chồi và kinh
doanh rừng chồi cũng thu hút sự chú ý to lớn của các nhà lâm học.
Để kinh doanh rừng chồi có hiệu quả, nhà lâm học nhất thiết phải quan
tâm đến đặc điểm sinh học của loài cây, nhất là khả năng sinh sản bằng chồi
và các yếu tố sinh thái chủ đạo ảnh hưởng đến khả năng tái sinh chồi của
chúng. Trong tự nhiên, tái sinh vô tính của các loài cây gỗ có thể xảy ra qua
các con đường: chồi gốc, chồi thân, chồi rễ, chồi cành… Trong đó, chồi gốc
hình thành hoặc từ các chồi ngủ (chồi dự phòng) phân bố trên thân hoặc từ
chồi phụ (xuất hiện ở lớp tượng tầng tiếp giáp giữa vỏ và gỗ). Trong lâm học
ngoài 2 kiểu tái sinh chồi gốc và tái sinh chồi thân thì các kiểu tái sinh chồi
khác ít có ý nghĩa [40].
Trên thực tế có rất nhiều các công trình nghiên cứu về mật độ cây tái
sinh có nguồn gốc từ chồi nói chung. Thể hiện ở một số công trình như sau:
Năm 2003, Nguyễn Ngọc Thanh cho biết số lượng cây có nguồn gốc tái

sinh từ chồi là 2.960 cây/ha, chiếm tỷ lệ 51,39% lớn hơn có nguồn gốc tái
sinh từ hạt là 2.800 cây/ha, chiếm tỷ lệ 48,61%. Điều này chứng tỏ rằng, ở
trạng thái rừng này đã bị khai thác quá mức nên số cây mẹ để lại gieo giống
rất ít, hơn nữa những cây mẹ còn lại chủ yếu là những cây có phẩm chất gieo
giống kém, năng lực ra hoa kém. Ngoài ra, do quá trình chăm sóc nuôi dưỡng
rừng một số cây tái sinh đã bị phát, cho nên tỷ lệ tái sinh chồi cao [39].
Theo Nguyễn Công Hoan (2008) [24] thì trạng thái thảm thực vật tái
sinh sau nương rẫy có nguồn gốc từ hạt chiếm 85,49%, từ chồi chiếm 14,51%.
Trạng thái thảm thực vật tái sinh sau khai thác kiệt có nguồn gốc từ hạt chiếm
82,35%, từ chồi chiếm 17,65%. Như vậy, nguồn gốc cây tái sinh chủ yếu ở
hai trạng thái thảm thực vật là tái sinh hạt, chỉ một phần nhỏ có nguồn gốc từ
chồi. Đặc điểm này thuận lợi cho việc hình thành tầng rừng chính trong tương


14
lai. Vì trong cùng một loài, cây mọc từ hạt có đời sống dài hơn cây chồi, khả
năng chống chịu với điều kiện bất lợi của ngoại cảnh tốt hơn cây tái sinh chồi.
Nguyễn Thị Thu Trang (2009) khi nghiên cứu về cây Dẻ gai Ấn Độ
(Castanopsis indica A.D.C) đã kết luận: số lượng và tỷ lệ cây tái sinh theo
nguồn gốc ở rừng Dẻ gai Ấn Độ thay đổi theo từng địa điểm, không tuân theo
quy luật, tỷ lệ tái sinh hạt và chồi gần như nhau. Số cây có nguồn gốc tái sinh
từ chồi biến động từ 4.161 – 4.857 cây/ha, nhìn chung đều nhỏ hơn so với số
cây có nguồn gốc tái sinh từ hạt biến động từ 4.381 - 5.393 cây/ha, điều này
chứng tỏ rằng Dẻ gai Ấn Độ có khả năng tái sinh hạt tương đối tốt [42].
Theo tác giả Phạm Thị Nga (2009) [36] khi nghiên cứu về cây Lim xẹt
thì số cây có nguồn gốc tái sinh từ chồi biến động từ 5.188 - 9.270 cây/ha
(chiếm 60,79 - 68,99%), nhìn chung đều lớn hơn so với số cây có nguồn gốc
tái sinh từ hạt biến động từ 3.208 - 4.479 cây/ha (chiếm 38,21 - 41,75%).
Điều đó chứng tỏ, đây là rừng thứ sinh phục hồi, có nguồn gốc tái sinh bằng
chồi là chủ yếu.

Năm 2010, Lê Thị Diên và cộng sự cho thấy số lượng cây tái sinh Re
hương điều tra được ở mỗi trạng thái rất ít, chỉ có tổng số 7 cây trên 40 ô dạng
bản có diện tích mỗi ô 25 m2. Trong tổng số 7 cây Re hương tái sinh điều tra
được có 4 cây có nguồn gốc từ chồi và 3 cây có nguồn gốc từ hạt. Tuy nhiên,
trên thực tế số lượng chồi cây Re hương từ một gốc cây mẹ rất nhiều, điều
này chứng tỏ năng lực tái sinh chồi của loài này rất mạnh. Hầu hết các cây Re
hương điều tra được có phẩm chất tốt, chỉ có 1 cây từ hạt có phẩm chất trung
bình [14].
Theo Ngô Văn Cầm, Nguyễn Toàn Thắng, Nguyễn Bá Văn (2012) [6]
thì Dẻ anh là loài cây có khả năng tái sinh tự nhiên chồi và hạt tốt. Trong lâm
phần thì 75% số OTC nghiên cứu (9/12) có tỷ lệ cây tái sinh có nguồn gốc hạt
lớn hơn tỷ lệ cây tái sinh nguồn gốc từ chồi và chúng không tuân theo quy


15
luật nhất định mà thay đổi theo địa điểm nghiên cứu. Tỷ lệ cây tái sinh chồi
biến động từ 37,7 - 54,2%, trong khi đó tỷ lệ tái sinh hạt biến động từ 45,8 62,3%, điều này chứng tỏ rằng các loài trong địa điểm nghiên cứu có khả
năng tái sinh hạt tốt hơn. Đối với loài Dẻ anh cũng tương tự, đa số các địa
điểm nghiên cứu có tỷ lệ cây tái sinh hạt cao hơn tái sinh chồi (chiếm 72,7%).
Hơn nữa, có sự chênh lệch lớn giữa tỷ lệ cây tái sinh có nguồn gốc từ hạt và
chồi. Tỷ lệ cây tái sinh có nguồn gốc từ chồi biến động từ 36,4 - 80%, trong
khi đó cây tái sinh có nguồn gốc từ hạt chiếm tỷ lệ từ 20 - 63,6%.
Võ Đại Hải (2010) [20] cho thấy Vối thuốc là loài cây bản địa, gỗ lớn,
đa tác dụng, có khả năng tái sinh tự nhiên từ chồi và hạt rất tốt. Tỷ lệ tái sinh
của Vối thuốc trung bình ở các trạng thái rừng là 60 - 69% (đối với tái sinh
bằng hạt), là 30 - 40% (đối với tái sinh chồi). Bên cạnh cây Vối thuốc, tác giả
cũng thấy đề cập đến cây Bời lời, tuy nhiên, mật độ phân bố của cây Bời lời
cũng như tỷ lệ nguồn gốc của cây tái sinh Bời lời có biến động rất lớn. Tại
khu vực Tân Sơn - Lục Ngạn thì trạng thái IIa có 500 cây/ha, tỷ lệ nguồn gốc
chồi chiếm 91%, trạng thái IIb có 1.458 cây/ha, tỷ lệ nguồn gốc chồi chiếm

36%; Tại khu vực Lục Sơn - Lục Nam thì trạng thái IIa có 250 cây/ha, tỷ lệ
nguồn gốc chồi chiếm 42%, trạng thái IIb không thấy Bời lời xuất hiện.
Nguyễn Văn Sơn (2014) [38] đã kết luận: mật độ tái sinh hiện tại của
các loài cây trong tổ thành là 3.066 cây/ha, có độ che phủ bình quân là
31,14%. Trong đó: Sến mật: 1.839 cây (cả tái sinh chồi và tái sinh hạt), chiếm
61,74%; Lim xanh: 973 cây (chủ yếu tái sinh chồi), chiếm 31,73%; Dẻ: 158
cây (cả tái sinh chồi và tái sinh hạt), chiếm 5,15%; các loài cây còn lại: 42 cây
(cả tái sinh chồi và tái sinh hạt), chiếm 5,15%. Khả năng tái sinh của các loài
cây trong quần thụ là tương đối tốt.
Tóm lại: các công trình nghiên cứu về mật độ cây tái sinh có nguồn gốc
từ chồi rất nhiều, tuy nhiên chưa phân biệt rõ chồi gốc, chồi thân hay các loại


16
chồi khác, chưa có nghiên cứu nào về kỹ thuật nuôi dưỡng tái sinh chồi để
kinh doanh rừng chồi có hiệu quả cao, trong đó có cây Bời lời đỏ.
1.2.2.2. Nghiên cứu tái sinh chồi gốc
Đa số các loài cây gỗ ở rừng mưa đều có khả năng tái sinh chồi gốc từ
các chồi ngủ (như Bạch đàn, Dầu song nàng, Dầu cát, Dầu trà beng, Dầu
đồng...) và từ chồi phụ (như Bằng lăng, Phượng vĩ...). Cho đến nay, ở nước ta
chưa có tài liệu thống kê chính xác về các loài cây tái sinh chồi và khả năng
hình thành chồi của chúng. Đây là một tài liệu quan trọng vì nó cho phép thấy
được khả năng kinh doanh rừng chồi có hiệu quả. Về mặt kỹ thuật chúng ta
cần phân biệt rõ ý nghĩa của chồi gốc và chồi thân. Chồi gốc là các chồi phát
sinh trên các gốc cây mẹ bị đổ gãy do gió, do khai thác, do cháy rừng,... Khả
năng phát sinh chồi gốc và mức sinh trưởng của chúng phụ thuộc vào kích
thước hay tuổi của gốc chặt.
Căn cứ vào đặc điểm của gốc chặt trong quan hệ với sinh trưởng của
chồi, có thể phân biệt hai trường hợp sau đây: Một là, các gốc chặt tiếp tục
lớn lên cùng với sự tăng trưởng của cây chồi. Ở trường hợp này các cây chồi

sinh trưởng và phát triển tốt, hình thành quần thụ chồi năng suất cao tương tự
như quần thụ hạt hoặc đôi khi cao hơn. Tuy nhiên, gốc chặt chỉ lớn lên khi
chúng nằm trong giới hạn tuổi nhất định. Điều đó phụ thuộc vào loài cây và
điều kiện thực vật rừng. Đây là trường hợp có ý nghĩa lớn trong lâm học, đặc
biệt trong kinh doanh rừng đồn điền và tạo lập rừng giống để lấy hạt và lấy
vật liệu sinh dưỡng. Hai là, kích thước gốc chặt hầu như không lớn lên được
chút nào, còn cây chồi có thể sinh trưởng tốt hoặc xấu. Điều đó tùy thuộc vào
loài cây và lập địa. Trong trường hợp cây chồi sinh trưởng kém, người ta
không sử dụng chúng để tạo lập vườn chồi lấy gỗ, nhưng có thể sử dụng
chúng để tạo rừng phòng hộ đồng ruộng, rừng chống cát bay, rừng sản xuất và
lấy vỏ cây nhằm đáp ứng nguyên liệu cho các ngành mỹ phẩm, y học...


×