Tải bản đầy đủ (.pdf) (135 trang)

Vai trò của thanh niên trong phát triển nông nghiệp nông thôn trên địa bàn huyện cẩm khê, tỉnh phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.25 MB, 135 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
----------------------------

PHÙNG THỊ HỒNG CHUYÊN

VAI TRÒ CỦA THANH NIÊN TRONG PHÁT TRIỂN
NÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN CẨM KHÊ, TỈNH PHÚ THỌ

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

Hà Nội, 2013


BỘ GIÁO
GIÁO DỤC
DỤC VÀ
VÀ ĐÀO
ĐÀO TẠO
TẠO
BỘ NÔNG
NÔNG NGHIỆP
NGHIỆP VÀ
VÀ PTNT
PTNT
BỘ
BỘ
TRƯỜNG ĐẠI
ĐẠI HỌC


HỌC LÂM
LÂM NGHIỆP
NGHIỆP
TRƯỜNG
-------------------------------------------------------

TRẦN
PHÙNG
THỊNGỌC
HỒNGOANH
CHUYÊN

VAI
TRÒ
NIÊN TRONG
PHÁT
TRIỂN
MỘT
SỐCỦA
GIẢITHANH
PHÁP NÂNG
CAO CHẤT
LƯỢNG
NÔNG
NGHIỆP
THÔN
TRÊN
ĐỊA THÔN
BÀN
ĐÀO

TẠO
NGHỀ NÔNG
CHO LAO
ĐỘNG
NÔNG
HUYỆN
KHÊ,
TỈNHPHỐ
PHÚHÀ
THỌ
QUẬN
HÀCẨM
ĐÔNG,
THÀNH
NỘI

Chuyên
Chuyên ngành:
ngành: Kinh
Kinh tế
tế nông
Nông nghiệp
nghiệp

số:
60620115
Mã số: 60620115

LUẬNVĂN
VĂNTHẠC

THẠCSỸ
SỸKINH
KINHTẾ
TẾ
LUẬN

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. PHẠM XUÂN PHƯƠNG
TS. TRẦN ĐÌNH THAO

Hà Nội,
Nội, 2013
2013



i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa từng được sử dụng trong bất cứ luận văn, luận án nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này
đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ
nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 15 tháng 09 năm 2013
Học viên

Phùng Thị Hồng Chuyên



ii

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đề tài nghiên cứu này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ của
các thầy cô giáo, nhiều cơ quan, đơn vị, địa phương và các cá nhân.
Trước hết, tôi xin trân trọng cảm ơn TS. Trần Đình Thao - Trưởng khoa
Kinh tế trường Đại học Nông nghiệp I đã hướng dẫn, giúp đỡ để tôi hoàn
thành tốt Luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo trong Khoa Đào tạo sau đại
học trường Đại học Lâm nghiệp đã giảng dạy và truyền thụ cho tôi những
kiến thức cần thiết về chuyên ngành Kinh tế nông nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn các đồng chí lãnh đạo và cán bộ cơ quan Huyện
đoàn Cẩm Khê, các phòng ban ngành huyện Cẩm Khê đã cung cấp thông tin,
tài liệu và hỗ trợ điều tra trong quá trình thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn đến các đơn vị đoàn xã, thị trấn và đoàn
viên thanh niên huyện, bà con nhân dân cùng bạn bè và gia đình đã hợp tác,
tạo mọi điều kiện thuận lợi và động viên, giúp đỡ tôi hoàn thành đề tài theo
mục tiêu, yêu cầu đề ra.
Tôi hy vọng rằng, trong điều kiện khả năng có hạn của mình, đề tài
nghiên cứu chắc chắn còn có nhiều hạn chế song phần nào đã đóng góp những
giải pháp thiết thực để góp phần phát huy vai trò của thanh niên trong phát
triển nông nghiệp nông thôn, thực hiện thắng lợi mục tiêu xây dựng nông thôn
mới của huyện Cẩm Khê trong thời gian tới.
Hà Nội, ngày 15 tháng 09 năm 2013
Học viên
Phùng Thị Hồng Chuyên


iii


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan ...................................................................................................... i
Lời cảm ơn ........................................................................................................ ii
Mục lục ............................................................................................................. iii
Danh mục các chữ viết tắt ................................................................................. v
Danh mục các bảng .......................................................................................... vi
Danh mục các sơ đồ, biểu đồ ......................................................................... viii
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU ...................................... 5
1.1. Cơ sở lý luận về vai trò của thanh niên trong phát triển nông nghiệp, nông
thôn: ................................................................................................................... 5
1.1.1. Các khái niệm cơ bản: ............................................................................. 5
1.1.2. Vai trò của thanh niên trong phát triển nông nghiệp, nông thôn. ......... 15
1.1.3. Quan điểm về nâng cao vai trò thanh niên. ........................................... 19
1.1.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến vai trò của thanh niên trong phát triển
nông nghiệp, nông thôn: .................................................................................. 20
1.2. Cơ sở thực tiễn về vai trò của thanh niên trong phát triển nông nghiệp,
nông thôn: ........................................................................................................ 24
1.2.1 Các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về phát huy vai trò
của thanh niên: ................................................................................................ 24
1.2.2. Quan điểm của tỉnh Phú Thọ về vai trò thanh niên trong phát triển nông
nghiệp, nông thôn: ........................................................................................... 27
1.2.3. Kết quả phong trào thanh niên huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ. ........... 29
Chương 2 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .... 33
2.1.1. Một số nét cơ bản về điều kiện tự nhiên: .............................................. 33



iv

2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội: ..................................................................... 41
2.2. Phương pháp nghiên cứu: ......................................................................... 52
2.2.1. Phương pháp thu thập tài liệu: .............................................................. 52
2.2.2. Phương pháp xử lý số liệu: ................................................................... 54
2.2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu: ............................................................... 55
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ GIẢI PHÁP ................................ 57
3.1. Tình hình phát triển nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn huyện cẩm khê,
tỉnh phú thọ: .................................................................................................... 57
3.2. Đặc điểm tình hình thanh niên huyện cẩm khê. ....................................... 60
3.3. Thực trạng vai trò thanh niên trong phát triển nông nghiệp, nông thôn
huyện cẩm khê. ................................................................................................ 64
3.3.1. Tình hình cơ bản của các nhóm hộ và thanh niên được điều tra: ......... 64
3.3.2. Vai trò của thanh niên trong sản xuất nông nghiệp: ............................. 68
3.3.3. Vai trò thanh niên trong phát triển nông thôn: ...................................... 76
3.4. Nhân tố ảnh hưởng đến phát huy vai trò của thanh niên trong phát triển
nông nghiệp, nông thôn. .................................................................................. 97
3.4.1. Nhóm yếu tố về năng lực cán bộ đoàn: ................................................. 97
3.4.2. Nhóm yếu tố về trình độ, ý thức của thanh niên: ................................ 100
3.4.3. Nhóm chính sách phát huy vai trò của thanh niên: ............................. 104
3.5. Giải pháp phát huy vai trò của thanh niên trong phát triển nông nghiệp,
nông thôn thời gian tới .................................................................................. 106
3.5.1. Căn cứ ................................................................................................. 106
3.5.2. Quan điểm ........................................................................................... 107
3.5.3. Mục tiêu............................................................................................... 107
3.5.4 Một số giải pháp chủ yếu ..................................................................... 107
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ....................................................................... 116
TÀI LIỆU THAM KHẢO



v

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Ý nghĩa

TNCS

Thanh niên cộng sản

LHTN

Liên hiệp thanh niên

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

HĐND

Hội đồng nhân dân

UBND

Ủy ban nhân dân

KHKT


Khoa học kỹ thuật

TN

Thanh niên

NTM

Nông thôn mới

CNH – HĐH

Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
TT

Tên bảng

Trang

2.1

Tình hình sử dụng đất huyện Cẩm Khê qua 3 năm từ 2010- 2012

37


2.2

2.3

Tình hình sử dụng đất nông nghiệp của huyện Cẩm Khê qua 3
năm 2010 – 2012

39

Kế t quả sản xuất của các ngành kinh tế huyện Cẩm Khê qua 3
năm 2010 – 2012

44

2.4

Dân số và lao động của huyện Cẩm Khê

47

3.1

Tình hình nông nghiệp, nông thôn huyện Cẩm Khê từ 2010 – 2012

58

3.2

Thực trạng năng lực thanh niên trong huyện


31

3.3

Khái quát tình hình các hộ điều tra

65

3.4

Đặc trưng của thanh niên ở các nhóm hộ điều tra

67

3.5

Sự đóng góp thu nhập của thanh niên trong nông nghiệp

69

3.6

Thanh niên hoạt động chuyển giao tiến bộ kĩ thuật, công nghệ

71

3.7

Thanh niên tham gia vào thực hiện các công trình xây dựng
nông thôn mới


74

3.8

Sự tham gia của thanh niên vào hoạt động tư vấn hướng nghiệp

75

3.9

Tình hình thanh niên tham gia phát triển kinh tế nông thôn

79

3.10 Thanh niên tham gia các hoạt động xây dựng cơ sở hạ tầng

81

3.11 Kết quả vận động và xây dựng hạ tầng nông thôn

82

3.12 Hoạt động thanh niên tham gia phát triển văn hóa, xã hội

85

3.13 Thanh niên tham gia ngành giáo dục, y tế qua 3 năm 2010 – 2012

88


3.14 Hoạt động thanh niên tham gia giữ gìn an ninh, trật tự

90

3.15 Hoạt động thanh niên tham gia giữ gìn môi trường xanh, sạch, đẹp

92

3.16 Thanh niên tham gia cấp ủy, chính quyền, đoàn thể

94

3.17 Thanh niên tham gia sinh hoạt tổ chức chính trị - xã hội

95


vii

3.18 Kĩ năng hoạt động Đoàn cần trang bị cho cán bộ đoàn cơ sở

98

3.19 Kiến thức về kinh tế nông nghiệp cần trang bị cho cán bộ đoàn

99

3.20


Đánh giá của thanh niên về kĩ năng, nghiệp vụ của cán bộ đoàn
cơ sở

99

3.21 Đánh giá về lòng nhiệt tình của cán bộ đoàn cơ sở

100

3.22 Tỉ lệ thanh niên qua đào tạo và chưa qua đào tạo

101

3.23 Ý thức tạo dựng và tìm kiếm việc làm của thanh niên

103

3.24 Sự quan tâm của cấp ủy, chính quyền đối với thanh niên

104


viii

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
TT

Tên hình

Trang


2.1

Bản đồ hành chính huyện Cẩm Khê

33

2.1

Sự tăng trưởng kinh tế của huyện Cẩm Khê 2010 - 2012

45

2.2

Biến động giá trị sản xuất nông nghiệp 2010 - 2012

45

3.2

Trình đô ̣ ho ̣c vấ n của thanh niên qua các năm 2010 - 2012

64


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài:

Đoàn TNCS Hồ Chí Minh là tổ chức chính trị - xã hội rộng lớn của
thanh niên do Đảng cộng sản Việt Nam sáng lập và lãnh đạo. Trong suốt
chiều dài lịch sử của dân tộc, thanh niên nước ta hết thế hệ này đến thế hệ
khác, đã luôn nêu cao tinh thần yêu nước, không ngại gian khổ, hy sinh, sẵn
sàng dấn thân vì sự nghiệp dựng nước và giữ nước. Được Đảng và Bác Hồ
sáng lập, lãnh đạo và rèn luyện, trong hơn 80 năm qua, Đoàn TNCS Hồ Chí
Minh đã không ngừng lớn mạnh, trưởng thành, làm tốt nhiệm vụ đoàn kết, tập
hợp, giáo dục, vận động thanh niên tham gia các phong trào cách mạng. Dưới
ngọn cờ quang vinh của Đảng, thanh niên thời đại Hồ Chí Minh đã không
ngừng phấn đấu, vượt qua mọi khó khăn, thử thách, thực hiện xuất sắc nhiệm
vụ được giao, góp phần cùng toàn Đảng, toàn dân và toàn quân viết nên
những trang sử hào hùng, giải phóng dân tộc, thống nhất đất nước, đẩy mạnh
công cuộc đổi mới vì mục tiêu xây dựng một nước Việt Nam dân giàu, nước
mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
Nghị quyết Trung ương 4 (khóa VII) của Đảng khẳng định: “Thanh
niên phải là lực lượng xung kích trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc,
trong công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Sự nghiệp đổi mới
do Đảng khởi xướng và lãnh đạo có thành công hay không, đất nước bước
vào thế kỷ 21 có vị trí xứng đáng trong cộng đồng thế giới hay không, cách
mạng Việt Nam có vững bước đi theo con đường xã hội chủ nghĩa hay không,
phần lớn phụ thuộc vào lực lượng thanh niên”. Với tổng số thanh niên chiếm
trên 36 % dân số cả nước, trong đó lực lượng thanh niên nông thôn chiếm
75%. Đây thực sự là lực lượng giữ vai trò quan trọng và có nhiều đóng góp
cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn trong
giai đoạn hiện nay. Quá trình hoạt động của tổ chức đoàn ở nông thôn trong


2

suốt thời gian qua đã luôn gắn bó chặt chẽ và phụ thuộc vào cơ chế, chính

sách của Đảng và Nhà nước về nông nghiệp, nông thôn với hàng loạt chương
trình, chính sách mới như: Luật đất đai, Luật thanh niên, chính sách vay vốn,
chính sách xóa đói giảm nghèo, chính sách giải quyết việc làm và nâng cao
thu nhập cho thanh niên... đã góp phần làm bộ mặt nông thôn được đổi mới
nhanh chóng.
Cẩm Khê là một huyện miền núi của tỉnh Phú Thọ với 30 xã và 01 thị
trấn, dân số trên 13 vạn người. Là huyện thuần nông nên trên 80% người dân
tham gia sản xuất nông nghiệp. Thanh niên có đóng góp không nhỏ vào sản
xuất nông nghiệp của huyện. Ho ̣ là người trực tiếp tham gia lao đô ̣ng sản xuất
nông nghiệp, tham gia các hoa ̣t đô ̣ng khác, ho ̣ có đóng góp quan trọng trong
phát triển kinh tế- xã hội của huyện nói chung và phát triển nông nghiệp, nông
thôn nói riêng. Tuy nhiên, trên thực tế, họ chưa thực sự phát huy và khẳng
định được đầy đủ vai trò của mình trong các hoạt động trên các lĩnh vực xã
hội nói chung và trong nông nghiệp, nông thôn nói riêng.
Từ trước đến nay, đã có nhiều nghiên cứu về vai trò của thanh niên trong
các lĩnh vực đời sống xã hội, nhưng trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn thì
chưa nhiều. Qua các nghiên cứu đã cung cấp kinh nghiệm về phân tích vai trò của
thanh niên trong xã hội và các lĩnh vực cụ thể. Tuy nhiên, huyện Cẩm Khê chưa
có nghiên cứu nào về vai trò của thanh niên trong phát triển nông nghiệp, nông
thôn. Là một cán bộ đoàn đang công tác tại cơ quan Tỉnh đoàn Phú Thọ, đã
trải qua công tác thực tiễn tại huyện, đặc biệt đã được nghiên cứu học tập tiếp
thu những kiến thức về kinh tế nông nghiệp của trường Đại học Lâm nghiệp,
tác giả chọn đề tài: “Vai trò của thanh niên trong phát triển nông nghiệp
nông thôn trên địa bàn huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ” làm đề tài cho luận
văn tốt nghiệp Thạc sỹ chuyên ngành Kinh tế nông nghiệp của mình, nhằm
góp phần nhất định vào công tác nghiên cứu khoa học trước yêu cầu thực tiễn
thời kỳ phát triển mới đó.


3


2. Mục tiêu nghiên cứu:
2.1. Mục tiêu tổng quát:
Nghiên cứu những vấn đề lý luận có liên quan và đánh giá thực trạng
vai trò của thanh niên trong phát triển nông nghiệp, nông thôn, từ đó đề xuất
ra các giải pháp nhằm tạo điều kiện cho thanh niên phát huy vai trò, thế mạnh
của họ góp phần phát triển nông nghiệp, nông thôn; nâng cao vai trò của
thanh niên trong phát triển nông nghiệp, nông thôn, trong phát triển kinh tế xã hội góp phần nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống.
2.2. Mục tiêu cụ thể:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về nông nghiệp, nông thôn và vị
trí, vai trò; về thanh niên, công tác thanh niên và vai trò của thanh niên trong
phát triển nông nghiệp, nông thôn.
- Phân tích, đánh giá thực trạng về vai trò của thanh niên trong nông
nghiệp, nông thôn, qua đó phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến vai trò của ho ̣
trong nông nghiệp, nông thôn huyện Cẩm Khê trong thời gian qua.
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao vai trò của thanh niên trong phát
triển nông nghiệp, nông thôn trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
3.1. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các vấn đề về phát triển nông
nghiệp, nông thôn và thanh niên tham gia hoạt động trong lĩnh vực nông
nghiệp, nông thôn ở địa bàn huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ. Tiếp cận ý kiến
của các hộ gia đình, đoàn viên thanh niên, chính quyền xã và cán bộ làm công
tác thanh niên để nghiên cứu, phân tích, lựa chọn phương án tối ưu.
3.2. Phạm vi nghiên cứu:
3.2.1. Phạm vi nội dung:
+ Tập trung nghiên cứu năng lực và đóng góp của thanh niên trong phát


4


triển nông nghiệp, nông thôn. Tìm ra những yếu tố ảnh hưởng đến thanh niên,
phát huy vai trò của họ trong phát triển trong nông nghiệp, nông thôn.
+ Giải pháp chủ yếu nhằm tạo điều kiện để thanh niên phát huy tốt vai
trò xung kích, tình nguyện trong phát triển nông nghiệp, nông thôn.
3.2.2. Phạm vi không gian:
31 xã, thị trấn trên địa bàn huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ, trong đó tập
trung trọng tâm vào 3 xã đại diện cho 3 cụm của huyện là: Tuy Lộc, Sơn Tình
và Điêu Lương.
3.2.3. Phạm vi thời gian:
- Tài liệu sử dụng liên quan đến vai trò của thanh niên huyện trong phát
triể n nông nghiệp, nông thôn, giai đoạn từ năm 2010 – 2012. Số liệu thứ cấp
là số liệu thu thập từ năm 2007 đến nay.
4. Câu hỏi nghiên cứu:
Thanh niên có vai trò gì trong phát triển nông nghiệp, nông thôn?
Những yếu tố nào ảnh hưởng đến việc phát huy vai trò của thanh niên
trong nông nghiệp, nông thôn?
Thanh niên cần phải làm gì để khẳng định vai trò của mình trong phát
triển nông nghiệp, nông thôn?
Cần phải có những giải pháp gì để hỗ trợ cho thanh niên phát huy vai
trò của họ?


5

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận về vai trò của thanh niên trong phát triển nông nghiệp,
nông thôn:
1.1.1. Các kh¸i niÖm cơ bản:

1.1.1.1. Thanh niên:
+ Khái niệm về thanh niên :
Thanh niên là một khái niệm được sử dụng nhiều trong công tác cũng
như trong cuộc sống hàng ngày với nhiều cách hiểu khác nhau. Tùy theo
trường hợp, có khi thanh niên dùng để chỉ một con người cụ thể, có khi lại
được dùng để chỉ tính cách, phong cách trẻ trung của người nào đó, có khi lại
còn được dùng để chỉ cả một lớp người trẻ tuổi.
Từ góc độ xã hội học, thanh niên được xem là một nhóm xã hội của
những người “mới lớn”. PGS.TS Phạm Hồng Tung, khi nghiên cứu về lối
sống của thanh niên cho rằng: “tuổi thanh niên là độ tuổi quá độ từ trẻ con
sang người lớn trong cuộc đời mỗi người”. (Phạm Hồng Tung, 2010). Nhà
khoa học này cũng khẳng định: đây là một nhóm động, không ổn định, nó như
một dòng chảy, thường xuyên đón nhận những thành viên mới và chia tay với
những người đã trưởng thành, vượt quá phạm vi lứa tuổi của nhóm.
Từ góc độ tâm lý học, thanh niên là một độ tuổi ở giữa lứa tuổi trẻ em
và tuổi trưởng thành. Ở giai đoạn này, sự phát triển về thể chất đạt đến đỉnh
cao, tuy nhiên, các yếu tố tâm lý mới được định hình và ổn định một cách
tương đối. Thanh niên có sự khác biệt lớn về nhiều mặt (tuổi, nơi sinh sống,
nghề nghiệp…), do đó, các đặc điểm tâm lý của thanh niên rất phong phú, đa
dạng, song chúng có một tính chất chung, đó là tính trẻ. Tính trẻ được thể
hiện ở sự năng động, nhiệt huyết, chấp nhận mạo hiểm, giàu mơ ước và hoài


6

bão lớn, thích cái mới, thích giao lưu, học hỏi và mong muốn có những đóng
góp cho xã hội để khẳng định bản thân.
Về mặt sinh học, thanh niên được coi là một giai đoạn phát triển trong
cuộc đời của con người, bởi từ đây, các em bước sang một giai đoạn mới để
trở thành người lớn, người trưởng thành. Đặc điểm chung về mặt sinh học của

thanh niên là giai đoạn kết thúc tuổi thiếu niên, đạt tới đỉnh cao của sự trưởng
thành. Đây là giai đoạn quan trọng nhất trong quá trình phát triển của cá thể
con người. Xác định giai đoạn này thường được biểu hiện một cách tập trung
ở việc xác định độ tuổi thanh niên. Tùy thuộc vào trình độ phát triển kinh tế xã hội, đặc điểm của từng thời đại lịch sử, các yếu tố truyền thống của từng
quốc gia, dân tộc... mà quy định về độ tuổi thanh niên có sự khác nhau giữa
các quốc gia.
Phạm vi tuổi của thanh niên khá rộng (từ 16 đến 30). Vì vậy, xét từ góc
độ nghề nghiệp của họ, trong thanh niên có nhiều nhóm nhỏ khác nhau. Nhóm
trẻ tuổi nhất đang chuẩn bị kết thúc những năm học phổ thông, mối quan tâm
lớn nhất của họ là lựa chọn nghề, chọn trường để tiếp tục học cao hơn, hoặc
bước vào nghề; một bộ phận khác đang ngồi trên ghế các trường cao đẳng, đại
học, tiếp thu kiến thức và kỹ năng chuyên môn ở trình độ cao để trở thành
nguồn nhân lực chất lượng cao của đất nước, một bộ phận khác mới bước vào
hoạt động nghề nghiệp, đang ứng phó với những khó khăn, thử thách ban đầu
của hoạt động này; bên cạnh đó, một bộ phận thanh niên đã khẳng định được
vị trí nghề nghiệp của mình, có những cống hiến nhất định cho xã hội. Ngày
nay, nhờ sự phát triển nhanh của công nghệ - một lĩnh vực có rất nhiều đặc
điểm phù hợp với tâm lý thanh niên, được thanh niên ưa thích và tích cực vận
dụng vào chuyên môn, không ít thanh niên đã sớm đạt được thành tựu lớn,
nhanh chóng khẳng định bản thân. Với sự nhanh nhạy, nhiệt huyết của tính


7

trẻ, dám nghĩ, dám làm và sức khỏe tốt, thanh niên được xem là lực lượng lao
động chủ chốt của xã hội.
Từ những cơ sở trên, thanh niên Việt Nam được định nghĩa như sau:
Thanh niên Việt Nam là những người từ đủ 16 tuổi đến 30 tuổi (Điều 1 Luật
Thanh niên năm 2005); gồm những người có sức khỏe thể chất đạt đến đỉnh
cao; năng động, nhiệt huyết, dám nghĩ, dám làm, thích giao lưu, học hỏi để

nâng cao trình độ về mọi mặt, mong muốn được đóng góp cho xã hội để
khẳng định bản thân. Họ là một lực lượng quan trọng của xã hội hiện tại
cũng như trong tương lai.
+ Đặc điểm của thanh niên:
- Thanh niên không phải là một giai cấp mà là một tầng lớp xã hội đặc
thù; có độ tuổi nhất định từ đủ 16 tuổi đến 30 tuổi. Đây là lứa tuổi có sự biến
đổi nhanh về tâm lý. Đặc điểm nổi rõ nhất trong tâm lý lứa tuổi thanh niên là
khả năng phân tích, suy luận, ưa cái mới, thích công bằng, có khả năng sáng
tạo, mong muốn được tin cậy và có nhu cầu tự khẳng định mình... Đặc điểm
tâm lý này làm cho thanh niên trở thành lớp người nhạy bén, năng động,
không chấp nhận sự trì trệ, bảo thủ, sẵn sàng đấu tranh cho cái mới, là lớp
người có xu hướng đổi mới, cách mạng. Mặt khác, từ đặc điểm tâm lý của
thanh niên cũng có thể dẫn đến những hành động quá khích, phiêu lưu nếu
không được hướng dẫn một cách đúng đắn. Sự khác biệt về tâm lý giữa thanh
niên với người lớn tuổi là vấn đề có tính quy luật, có khi dẫn đến sự không
hiểu nhau, nâng lên thành mâu thuẫn thế hệ.
- Cùng với sự phát triển của văn minh xã hội, trình độ học vấn, năng
lực trí tuệ của thanh niên ngày càng được nâng cao hơn so với lớp thanh niên
thế hệ trước. Cùng với sự phát triển nhanh của cơ thể, hoàn thiện về thể lực
đạt tới độ cường tráng nhất của con người, thanh niên là lớp người sung sức
nhất, có khả năng chịu đứng khó khăn, vất vả. Từ đó thanh niên là lớp người


8

có khả năng trở thành sung lực cho sự phát triển của đất nước; đồng thời với
trách nhiệm của thế hệ trẻ, thanh niên cần trở thành lớp người xung kích thực
hiện mọi nhiệm vụ khó khăn, gian khổ mà Tổ quốc cần đến.
- Là lớp người đang phát triển nhanh chóng để trưởng thành, nhưng sự
trưởng thành về mặt xã hội của thanh niên thường chậm hơn sự trưởng thành về

mặt sinh học. Điều này đòi hỏi sự quan tâm thường xuyên của Đảng, Nhà nước,
gia đình và toàn xã hội để tạo điều kiện cho sự phát triển toàn diện của thanh
niên, đặc biệt là việc kế thừa và phát huy truyền thống cách mạng, truyền thống
và bản sắc dân tộc.
- Thanh niên là lớp người quyết định tương lai của mỗi quốc gia, dân
tộc. Người ta thường nói: Muốn biết tương lai của một quốc gia ra sao, hãy
nhìn vào lớp thanh niên hiện thời của họ. Đồng thời, thanh niên còn là lực
lượng xã hội to lớn trong hiện tại. Thanh niên có mặt trong tất cả các giai cấp
và tầng lớp xã hội: thanh niên nông dân, thanh niên công nhân, thanh niên
viên chức, thanh niên học sinh, sinh viên, thanh niên các lực lượng vũ trang;
có mặt trong tất cả các dân tộc, tôn giáo. Thanh niên có mặt và giữ vai trò
quan trọng trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của đất
nước: lao động trong các lĩnh vực quản lý nhà nước, lập pháp và hành pháp,
bảo vệ Tổ quốc và an ninh quốc gia, giáo dục và đào tạo, y tế và chăm sóc sức
khỏe... Nếu hình dung cơ cấu xã hội chia theo các tầng lớp xã hội, các dân
tộc, tôn giáo... là chia theo chiều dọc, thì thanh niên là lớp cắt ngang chứa
đựng tất cả những người ở độ tuổi nhất định của các tầng lớp xã hội, các dân
tộc, tôn giáo đó.
1.1.1.2. Công tác thanh niên:
+ Khái niệm công tác thanh niên:
Tại hội nghị lần thứ 4 BCH Trung ương Đảng, Tổng Bí thư BCH Trung
ương Đảng Đỗ Mười khẳng định: "Đảng và Nhà nước ta phải xây dựng và


9

hoàn thiện các chính sách đối với thanh niên nhằm vừa phát huy tiềm năng,
thế mạnh của tuổi trẻ, vừa tạo điều kiện và môi trường thuận lợi để thanh
niên cống hiến tốt nhất, nhiều nhất và trưởng thành nhiều nhất".
Về việc xã hội hóa công tác thanh niên, Tổng Bí thư Đỗ Mười chỉ rõ:

"Thanh niên không chỉ là việc của Đảng, của Đoàn mà còn là của Nhà nước,
của mọi tổ chức, của xã hội và từng gia đình. Nhà nước có trách nhiệm rất to
lớn trong việc thực hiện chiến lược thanh niên. Đất nước càng phát triển,
trách nhiệm quản lý Nhà nước với công tác thanh niên càng rộng và toàn
diện".
Điều 4 Nghị định số 120/2007/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2007 của
Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thanh niên nêu: “Công
tác thanh niên là những hoạt động của Đảng, Nhà nước và xã hội nhằm giáo
dục, bồi dưỡng, tạo điều kiện thuận lợi cho thanh niên phấn đấu và trưởng
thành, đồng thời phát huy vai trò xung kích, sức sáng tạo và tiềm năng to lớn
của thanh niên trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”.
Như vậy, công tác thanh niên là một bộ phận quan trọng trong công tác
quần chúng của Đảng, bao gồm toàn bộ những hoạt động của Đảng, Nhà nước
và các chủ thể xã hội khác, trong đó có Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, Hội Liên
hiệp Thanh niên Việt Nam và Hội sinh viên Việt Nam nhằm tác động một
cách đồng bộ để bồi dưỡng, tổ chức, động viên thanh niên phát huy mọi tiềm
năng và thế mạnh, tạo điều kiện cho thanh niên phát triển, cống hiến, trưởng
thành vì sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN.
+ Đặc điểm của công tác thanh niên:
Công tác thanh niên mà bản chất của nó là bồi dưỡng, vận động và
thuyết phục thanh niên, hướng họ đi theo và phục vụ mục đích nhất định của
giai cấp hay của xã hội, do đó nó mang tính giai cấp và tính xã hội sâu sắc. Kể
từ khi có Đảng, công tác thanh niên là công tác của Đảng, do Đảng tổ chức và


10

lãnh đạo; Đảng luôn coi thanh niên là một bộ phận hữu cơ trong hoạt động
của mình. Công tác thanh niên có các đặc điểm cơ bản sau:
Thứ nhất, công tác thanh niên là công tác thanh vận của Đảng - công

tác vận động, tập hợp và đoàn kết thanh niên đi theo Đảng, phấn đấu vì lý
tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, vì mục tiêu: Xây dựng nước Việt
Nam dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
Thứ hai, công tác thanh niên bao gồm toàn bộ hoạt động của Đảng,
Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội (Đoàn TNCS Hồ
Chí Minh, Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam, Tổng
Liên đoàn Lao động Việt Nam và Hội Cựu chiến binh Việt Nam).
Thứ ba, công tác thanh niên bao gồm hệ thống các quan điểm, chủ
trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước; Các Nghị quyết,
Chương trình, Dự án… về phát triển thanh niên.
1.1.1.3. Khái niệm vai trò:
Vai trò là một tập hợp các mong đợi, quyền và những nghĩa vụ gán cho
một địa vị cụ thể của cá nhân trong xã hội. Những mong đợi này xác định các
hành vi của con người được xem như là phù hợp và không phù hợp đối với
người chiếm giữ một địa vị. Mỗi vị thế gồm nhiều quyền lợi và nghĩa vụ khác
nhau, những ai nắm giữ vị thế thường phải nghĩ hành sự cụ thể. Hay vai trò là
những hành vi mà xã hội (các cá nhân khác) mong chờ, kỳ vọng một cá nhân
phải thực hiện phù hợp với vị trí xã hội của họ. Mỗi vị trí cụ thể trong các tổ
chức quy định những hoạt động nhất định của vị trí đó. Một tập hợp đầy đủ
các hoạt động đối với một vị trí cụ thể là vai trò của nó. Một cá nhân được tạo
nên bởi nhiều vai trò và đồng thời họ có thể có nhiều vai trò do cá nhân đó có
nhiều vị thế khác nhau trong tổ chức khác nhau. Tuy nhiên, trong một thời
gian cụ thể, những vai trò không cùng biểu hiện với mức độ tích cực ngang
bằng nhau, mà chỉ có một vai trò là tích cực và các vai trò khác ở mức độ ẩn


11

tương đối. Mỗi cá nhân thường nắm giữ nhiều vị thế trong một thời điểm vì
thế họ phải thực hiện nhiều vai trò. Trên thực tế, một cá nhân có nhiều vai trò

hơn vị thế, bởi vì một vị thế bất kỳ thường bao gồm việc thực hiện một vài vai
trò trong mối quan hệ với nhiều người khác nhau. Nhiều vai trò đi kèm với
một vị thế riêng lẻ thì gọi là tập hợp vai trò. Các cá nhân có nhiều nhiều quan
hệ liên quan đến những định hướng khác nhau mà ở mỗi vị trí đòi hỏi và buộc
họ phải thể hiện những vai trò khác nhau trong những quan hệ đó, trong đó có
phân biệt vai trò chính và vai trò phụ. Những vai trò của cá nhân ở một vị trí
cụ thể mà chúng phối hợp với nhau, giúp cá nhân đó tạo ra được bộ mặt
chung, đặc trưng cho người đó gọi là vai trò tổng quát.
1.1.1.4. Khái niệm vai trò của thanh niên:
Chủ tịch Hồ Chí Minh đặc biệt quan tâm đến thế hệ trẻ, Bác nói: Một
năm khởi đầu từ mùa xuân, cuộc đời khởi đầu từ tuổi trẻ. Tuổi trẻ là mùa
xuân của xã hội... Thanh niên là người chủ tương lai của nước nhà. Thật vậy,
nước nhà thịnh hay suy, yếu hay mạnh, phần lớn là do thanh niên, thanh niên
muốn làm chủ tương lai cho xứng đáng thì ngay hiện tại phải rèn luyện tinh
thần và lực lượng của mình, phải làm việc chuẩn bị cho cái tương lai đó (1) và
Người còn nhắc nhở: "Nhiệm vụ của thanh niên là không phải hỏi nước nhà
cho mình những gì mà phải tự hỏi mình đã làm gì cho nước nhà? mình phải
làm gì cho nước nhà nhiều hơn? mình đã vì nước nhà mà hy sinh phấn đấu
nhường nào?"(2) Bác nói rõ trách nhiệm của thanh niên là: "Thanh niên có sứ
mệnh to lớn thì cũng có trách nhiệm to lớn. Để làm tròn trách nhiệm, thanh
niên phải nâng cao tinh thần làm chủ tập thể, từ bỏ chủ nghĩa cá nhân, chớ
phô trương hình thức, chớ kiêu ngạo, tự mãn. Phải thấm nhuần đạo đức cách

1

HCM: Về giáo dục thanh niên - NXB Thanh niên ST, Hà Nội, 1964, tr 64, 84.

2

Hồ Chí Minh: Bàn về công tác giáo dục - NXB Sự thật, Hà Nội, 1972, tr 43.



12

mạng tức là học tập, lao động, sinh hoạt theo đạo đức của thanh niên xã hội
chủ nghĩa, cộng sản chủ nghĩa" (3).
Do ý thức một cách đầy đủ, đánh giá một cách chính xác vị trí, vai trò,
nhiệm vụ của thanh niên, thấy rõ điểm mạnh, điểm yếu của thanh niên, Người
đòi hỏi tổ chức Đoàn những cố gắng đặc biệt, nhằm đoàn kết tập hợp thanh
niên để góp phần giáo dục họ thành những chủ nhân tương lai của đất nước.
Nhận thức sâu sắc quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin và thấm
nhuần tư tưởng Hồ Chí Minh, Đảng ta đã đánh giá rất cao vai trò, vị trí của
thế hệ trẻ. Trong thư của Ban chấp hành Trung ương gửi toàn thể cán bộ,
đoàn viên thanh niên ngày 26 tháng 3 năm 1976 có đoạn viết: "Đoàn thanh
niên lao động Hồ Chí Minh đã trở thành đội tiên phong phấn đấu của thanh
niên Việt Nam, đội xung kích cách mạng và đội hậu bị tin cậy của Đảng.
Thanh niên cả nước rất xứng đáng là con em anh hùng của dân tộc Việt Nam
anh hùng. Tổ quốc ta, Đảng và nhân dân ta rất tự hào về Đoàn thanh niên lao
động Hồ Chí Minh, về thế hệ trẻ nước ta".(4) Trong công cuộc đổi mới của đất
nước, Đảng luôn coi trọng việc chăm lo phát triển con người là mục tiêu,
trong đó thanh niên là vị trí trung tâm của chiến lược con người. Nghị quyết
Hội nghị lần thứ tư BCH Trung ương Đảng khóa VII đã khẳng định: "Sự
nghiệp đổi mới có thành công hay không, đất nước ta bước vào thế kỷ XXI có
vị trí xứng đáng trong cộng đồng thế giới hay không, cách mạng Việt Nam có
vững bước theo con đường XHCN hay không là tùy thuộc vào lực lượng thanh
niên, vào việc bồi dưỡng rèn luyện thế hệ thanh niên. Công tác thanh niên là
vấn đề sống còn của dân tộc, quyết định sự thành bại của cách mạng".

3


Hồ Chí Minh: Bàn về thanh niên, NXB Thanh niên, Hà Nội, 1980, tr 248.
Hăng hái tiến lên hàng đầu cống hiến nhiều nhất cho CNXH - NXB Thanh niên, 1981, tr
5,6.
4


13

Vậy, vai trò của thanh niên trong phát triển kinh tế - xã hội là việc
thanh niên sử dụng tri thức, sức khỏe, tinh thần xung kích, sáng tạo vào các
hoạt động kinh tế, hoạt động xã hội nhằm gia tăng về thu nhập và mang lại sự
tiến bộ về cơ cấu kinh tế - xã hội. Góp phần nâng cao đời sống vật chất và
tinh thần của bản thân và toàn xã hội trên tất cả các mặt giáo dục, y tế, tinh
thần của người dân được chăm lo nhiều hơn, môi trường được đảm bảo.
1.1.1.5. Khái niệm nông nghiệp, nông thôn:
+ Nông nghiệp:
Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản của xã hội, sử dụng đất
đai để trồng trọt và chăn nuôi, khai thác cây trồng và vật nuôi làm tư liệu và
nguyên liệu lao động chủ yếu để tạo ra lương thực thực phẩm và một số
nguyên liệu cho công nghiệp. Nông nghiệp là một ngành sản xuất lớn, bao
gồm nhiều chuyên ngành: trồng trọt, chăn nuôi, sơ chế nông sản; theo nghĩa
rộng, còn bao gồm cả lâm nghiệp, thủy sản.
Nông nghiệp là một ngành kinh tế quan trọng trong nền kinh tế của nhiều
nước, đặc biệt là trong các thế kỷ trước đây khi công nghiệp chưa phát triển.
+ Nông thôn:
Nông thôn là khái niệm dùng để chỉ một địa bàn mà ở đó sản xuất nông
nghiệp chiếm tỷ trọng lớn. Nông thôn là vùng sinh sống của tập hợp dân cư,
trong đó có nhiều nông dân. Tập hợp này tham gia vào các hoạt động kinh tế,
văn hóa, xã hội và môi trường trong một thể chế chính trị nhất định và chịu
ảnh hưởng của các tổ chức khác; phân biệt với đô thị.

Nông thôn có thể được xem xét trên nhiều góc độ: kinh tế, chính trị,
văn hoá, xã hội... Kinh tế nông thôn là một khu vực của nền kinh tế gắn liền
với địa bàn nông thôn. Kinh tế nông thôn vừa mang những đặc trưng chung
của nền kinh tế về lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất, về cơ chế kinh tế...
vừa có những đặc điểm riêng gắn liền với nông nghiệp, nông thôn.


14

Phát triển nông thôn: là một quá trình tất yếu cải thiện một cách bền
vững về kinh tế, văn hóa, xã hội và môi trường, nhằm nâng cao chất lượng
sống của dân cư nông thôn. Quá trình này, trước hết chính là do người dân
nông thôn với sự hỗ trợ của nhà nước và các tổ chức khác.
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông thôn: là quá trình chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nông thôn theo hướng tăng nhanh tỉ trọng giá trị sản phẩm và lao
động các ngành công nghiệp và dịch vụ; giảm dần tỉ trọng sản phẩm và lao
động nông nghiệp; xây dưng kế cấu hạ tầng kinh tế - xã hội; Quy luật phát
triển nông thôn, bảo vệ môi trường sinh thái; tổ chức lại sản xuất và xây dựng
quan hệ sản xuất phù hợp, xây dựng nông thôn dân chủ, công bằng, văn minh,
không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân.
1.1.1.6. Sự phát triển nông nghiệp, nông thôn:
Phát triển nông nghiệp là sự tăng trưởng về số lượng và nâng cao chất
lượng, phát triển nông thôn cần phát triển cả về kinh tế và xã hội. Quan điểm
về phát triển nông nghiệp, nông thôn tập trung vào một số nội dung sau:
- Coi trọng công nghiệp hóa, hiện đại hóa ( CNH – HĐH ) nông nhiệp
và kinh tế nông thôn, đưa nông nghiệp, kinh tế nông thôn lên sản xuất hàng
hóa lớn. Đây là nhiệm vụ rất quan trọng của cả nước về trước mắt và lâu dài,
là cơ sở để ổn định tình hình kinh tế, chính trị, xã hội, củng cố liên minh công
- nông - trí thức theo định hướng XHCN.
- Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, gắn phát triển nông nghiệp với

công nghiệp chế biến, ngành nghề, gắn sản xuất với thị trường để hình thành
sự liên kết công nông nghiệp – dịch vụ và thị trường trên địa bàn nông thôn
và trên phạm vi cả nước, gắn phát triển nông nghiệp với xây dựng nông thôn
mới, gắn công nghiệp hóa với dân chủ hóa và nâng cao dân trí, tạo ra sự phân
công lao động mới, giải quyết việc làm, nâng cao đời sống, xóa đói giảm


15

nghèo, thu hẹp dần khoản cách về đời sống giữa thành thị và nông thôn, thực
hiện có kết quả mục tiêu dân số và kế hoạch hóa gia đình.
- Phát huy lợi thế của từng vùng và cả nước, áp dụng nhanh tiến bộ
khoa học công nghệ để phát triển nông nghiệp hàng hóa đa dạng, đáp ứng
ngày càng cao nhu cầu nông sản thực phẩm và nguyên liệu công nghiệp,
hướng mạnh ra xuất khẩu.
- Phát triển nông nghiệp với nhiều thành phần kinh tế, trong đó kinh tế
nhà nước giữ vai trò chủ đạo, cùng với kinh tế tập thể, HTX dần dần trở thành
nền tảng, hợp tác và hướng dẫn kinh tế tư nhân phát triển theo đúng pháp luật.
- Củng cố và đổi mới hoạt động của kinh tế nhà nước. Tiếp tục phát
triển nhiều hình thức kinh tế hợp tác, các loại hình HTX dịch vụ cho kinh tế
hộ gia đình, từng bước chuyển đổi và xây dựng HTX nông nghiệp kiểu mới
theo luật HTX, chú trọng liên kết kinh tế nhà nước với các thành phần kinh tế
khác, tạo điều kiện và khuyến khích mạnh mẽ hộ nông dân và những người có
khả năng đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh nông nghiệp,công nghiệp, dịch
vụ ở nông thôn.
1.1.2. Vai trò của thanh niên trong phát triển nông nghiệp, nông thôn.
Trong giai đoạn hiện nay lao động nông nghiệp một số đang chuyển
dần sang một số ngành nghề khác vừa là động lực đồng thời cũng là thách
thức cho kinh tế nước ta nói chung và phát triển nông nghiệp nông thôn nói
riêng. Hiện nay, thanh niên được coi là lực lượng lao động quan trọng trong

gia đình phục vụ sản xuất nông nghiệp. Lao động trẻ trong gia đình ở khu vực
nông thôn vừa tham gia sản xuất chăn nuôi và trồng trọt, trồ ng và chăm sóc
rừng, nuôi trồ ng thủy sản của hộ gia đình vừa tham gia các hoạt động xã hội
vì cộng đồng. Người thanh niên nông thôn vừa lao động vừa học tập nâng cao
trình độ chuyên môn, trang bị kiến thức khoa học kĩ thuật phục vụ sản xuất,
xóa đói giảm nghèo, góp phần quan trọng trong phát triển nông nghiệp, nông


×