Tải bản đầy đủ (.pdf) (131 trang)

Các giải pháp phát triển nông nghiệp bền vững trên địa bàn huyện khánh, tỉnh ninh bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 131 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
--------------------------------

NGUYỄN THỊ THU HƯƠNG

CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP BỀN VỮNG
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN YÊN KHÁNH,
TỈNH NINH BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

Hà Nội, 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
--------------------------------

NGUYỄN THỊ THU HƯƠNG

CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP BỀN VỮNG
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN YÊN KHÁNH,
TỈNH NINH BÌNH


Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã Số: 60620115

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. LÊ TRỌNG HÙNG

Hà Nội, 2013


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này
đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ
nguồn gốc.
Ninh Bình, tháng 8 năm 2013

1


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp này tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt
tình của các cơ quan, các cấp lãnh đạo và cá nhân. Tôi xin bày tỏ lời cảm ơn
và kính trọng tới tất cả tập thể và cá nhân đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong
quá trình học tập và nghiên cứu.
Trước hết tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS. Tiến sỹ: Lê Trọng
Hùng đã trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt quá trình học tập nghiên cứu và
hoàn thành luận văn.

Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu Trường Đại học Lâm Nghiệp,
cùng các Giáo sư, Tiến sỹ hợp tác giảng dạy tại khoa đào tạo sau đại học
trường Đại học Lâm Nghiệp- những người đã trang bị cho tôi những kiến thức
quý báu để giúp tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, phòng tài nguyên và môi trường, cục thống kê tỉnh Ninh
Bình, UBND huyện Yên Khánh, Phòng nông nghiệp và phát triển nông thôn
huyện Yên Khánh, các xã và các hộ nông dân đã giúp tôi trong quá trình điều
tra số liệu.
Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã động
viên, chia sẻ, giúp đỡ nhiệt tình và đóng góp nhiều ý kiến quý báu để tôi hoàn
thành luận văn.
Tuy nhiên, do thời gian và kiến thức có hạn nên luận văn này không
tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em rất mong nhận được sự đóng góp ý
kiến để luận văn được hoàn chỉnh hơn.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn!
Ninh Bình, tháng 8 năm 2013
Học viên
Nguyễn Thị Thu Hương

2


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TT

CHỮ VIẾT TẮT

NGUYÊN NGHĨA


1

NTTS

Nuôi trồng thủy sản

2

KHKT

Khoa học kỹ thuật

3

SXNN

Sản xuất nông nghiệp

4

KHCN

Khoa học công nghệ

5

UBND

Ủy ban Nhân dân


6

DT

Diện tích

7

PTNN

Phát triển nông thôn

8

GT

Gieo trồng

9

LĐNN

Lao động nông nghiệp

10

NN

Nông nghiệp


11

NS

Năng suất

12
13
14
15
16
17
18
19
20

3


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa

4


LỜI CAM ĐOAN ........................................... Error! Bookmark not defined.
LỜI CẢM ƠN ................................................. Error! Bookmark not defined.
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................ Error! Bookmark not defined.
MỤC LỤC ....................................................... Error! Bookmark not defined.

DANH MỤC CÁC BẢNG.............................. Error! Bookmark not defined.
DANH MỤC BIỂU ĐỒ VÀ SƠ ĐỒ .............. Error! Bookmark not defined.
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................. 11
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN PHÁT TRIỂN NÔNG
NGHIỆP BỀN VỮNG .................................... Error! Bookmark not defined.
1.1. Cơ sở lý luận về phát triển nông nghiệp bền vững .Error! Bookmark not
defined.
1.1.1. ............................................................... Error! Bookmark not defined.
1.1.2. ............................................................... Error! Bookmark not defined.
1.2. ................................................................... Error! Bookmark not defined.
1.2.1 ................................................................. Error! Bookmark not defined.
1.2.2.. ............................................................... Error! Bookmark not defined.
Chương 2: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ................................................ Error! Bookmark not defined.
2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu. .................. Error! Bookmark not defined.
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên huyện Yên Khánh ... Error! Bookmark not defined.
2.1.2. Đặc điểm kinh tế- xã hội huyện Yên KhánhError!

Bookmark

not

defined.
2.1.3. . .............................................................. Error! Bookmark not defined.
2.1.4. ............................................................... Error! Bookmark not defined.
2.2. Phương pháp nghiên cứu.......................... Error! Bookmark not defined.
2.2.1 Phương pháp chọn điểm nghiên cứu. ..... Error! Bookmark not defined.
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu. ............... Error! Bookmark not defined.
2.2.3. Phương pháp xử lý, phân tích số liệu. ... Error! Bookmark not defined.
2.2.4. Phương pháp thống kê mô tả: ............... Error! Bookmark not defined.

2.2.5. Phương pháp thống kê so sánh: ............ Error! Bookmark not defined.

5


2.2.6. Phương pháp chuyên gia. ...................... Error! Bookmark not defined.
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ............. Error! Bookmark not defined.
2.3.1. Chỉ tiêu phản ánh tình hình .................. Error! Bookmark not defined.
2.3.2. Chỉ tiêu phản ánh điều kiện sản xuất ... Error! Bookmark not defined.
2.3.3. Hệ thống chỉ tiêu sử dụng trong nghiên cứuError!

Bookmark

not

defined.
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........... Error! Bookmark not defined.
3.1. Thực trạng quản lý, sử dụng đất huyện Yên Khánh.Error!

Bookmark

not defined.
3.1.1. Thực trạng quản lý đất huyện Yên Khánh.Error!

Bookmark

not

defined.
3.1.2. Thực trạng sử dụng đất huyện . ............. Error! Bookmark not defined.

3.2. Hiệu quả sử dụng đất huyện . ................... Error! Bookmark not defined.
3.2.1. Hiệu quả sử dụng đất tại huyện ............ Error! Bookmark not defined.
3.2.2. Hiệu quả sử dụng đất tại các xã. ........... Error! Bookmark not defined.
3.2.3.Hiệu quả kinh tế sử dụng một số loại đất nông lâm nghiệp. ........... Error!
Bookmark not defined.
3.2.4. Hiệu quả xã hội trong việc sử dụng đất .Error!

Bookmark

not

defined.
3.2.5. Hiệu quả môi trường trong việc sử dụng đất .Error!

Bookmark

not

defined.
3.2.6.Các nhân tố ảnh hưởng ......................... Error! Bookmark not defined.
3.2.7 Nhận xét chung . ..................................... Error! Bookmark not defined.
3.3. Những . ..................................................... Error! Bookmark not defined.
3.4 Một số giải pháp . ...................................... Error! Bookmark not defined.
3.4.1. Điểm. ..................................................... Error! Bookmark not defined.
3.4.2 Giải pháp . ................................................ Error! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN KIẾN NGHỊ ............................... Error! Bookmark not defined.
1. Kết luận. ...................................................... Error! Bookmark not defined.
2. Khuyến nghị ................................................ Error! Bookmark not defined.

6



TÀI LIỆU THAM KHẢO

7


DANH MỤC CÁC BẢNG
TT

Tên bảng

1.1
1.2
2.1
2.2
2.3
2.4
3.1
3.2
3.3
3.4
3.5
3.6
3.7
3.8
3.9
3.10
3.11
3.12

3.13
3.14
3.15
3.16
3.17
3.18

8


DANH MỤC BIỂU ĐỒ VÀ SƠ ĐỒ
TT

Nội dung

2.1
2.1
3.1
3.2
3.3
3.4

9

Trang


ĐẶT VẤN ĐỀ

1 - Tính cấp thiết của đề tài

Nông nghiệp là ngành sản xuất truyền thống của nước ta từ ngàn đời
nay và là lĩnh vực luôn được Đảng, Nhà nước ta đặc biệt coi trọng, là nền tảng
có tính chiến lược trong thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội, bảo đảm an
ninh lương thực.
Trong những năm gần đây, nông nghiệp được coi là nền tảng bền vững,
cơ sở để phát triển công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Dưới sự lãnh đạo của Đảng,
ngành nông nghiệp đã đạt được nhiều thành tựu, tỷ trọng xuất khẩu từ sản
phẩm nông nghiệp tăng trưởng cao, một số sản phẩm đã đứng hàng đầu trong
cung ứng cho thị trường thế giới. Tuy nhiên, để thoát khỏi những hạn chế như
sản xuất nông nghiệp manh mún, nhỏ lẻ, áp dụng khoa học kỹ thuật chưa
nhiều, cơ giới hóa đạt thấp…, Đảng ta đã xác định đột phá mạnh mẽ trên cơ
sở bổ sung, thay đổi một số quan điểm, mục tiêu để phát triển nông nghiệp,
đặc biệt trong đó là vấn đề về sở hữu đất nông nghiệp, đẩy mạnh tích tụ đất
đai để nông nghiệp phát triển toàn diện theo hướng hiện đại, bền vững, sản
xuất hàng hóa lớn.
Đối với nước ta là một nước với hơn 70% dân số sống bằng nghề
nông, 57% lực lượng lao động xã hội làm việc trong ngành nông nghiệp,
nhưng chỉ tạo ra chưa đầy 20% GDP và do đó, về cơ bản họ cũng chỉ được
hưởng lợi trong khuôn khổ con số đó mà thôi; chênh lệch thu nhập giữa nông
dân và thị dân ngày càng cao. Trong nhiều năm tới, nông thôn vẫn là nơi cư
trú và nông nghiệp vẫn là nguồn việc làm và thu nhập chính của đa số dân cư
Việt Nam. Hơn thế nữa, hiện có tới 90% người nghèo sinh sống ở nông thôn.
Phát triển nông nghiệp, nông thôn phải được chú trọng như nền tảng đảm bảo
ổn định tình hình kinh tế, xã hội và là điều kiện quan trọng để quá trình phát
triển đất nước diễn ra toàn diện, nhanh chóng và bền vững. Thực tế ở nước ta

10


và các nước trong khu vực đã chứng minh điều đó. Nông nghiệp, nông thôn

Việt Nam mặc dù đã có nhiều tiến bộ, nhưng nhiều mặt vẫn còn mang nặng
tính chất của một nền sản xuất tiểu nông, nhỏ lẻ, phân tán, có nơi thậm chí
vẫn chủ yếu là tự cung tự cấp đang dần chuyển sang sản xuất hàng hoá quy
mô lớn hơn; công nghệ, cơ sở hạ tầng còn lạc hậu, nhân lực chưa được đào
tạo. Trong quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa và hội nhập kinh tế quốc tế,
nông dân là tầng lớp dễ bị tổn thương nhất; họ đang đứng bên lề của quá trình
đó nên ít được hưởng lợi; nông dân bị mất đất do phát triển công nghiệp, du
lịch và đô thị mà không kiếm được kế sinh nhai mới; môi trường tự nhiên và
nhân văn ở nông thôn bị ô nhiểm nghiêm trọng. Trong những năm qua nhiều
chương trình, mục tiêu về phát triển nông nghiệp, nông thôn và nông dân đã
được triển khai thực hiện, bước đầu đã làm chuyển biến một phần bộ mặt
nông thôn và thúc đẩy nền nông nghiệp phát triển đáng kể. Đặc biệt theo Nghị
quyết Đại hội Đảng lần thứ X đã đề ra; đến năm 2020 nước ta cơ bản trở
thành một nước công nghiệp, tỷ trọng nông nghiệp càng giảm dần trong cơ
cấu GDP nhưng vẫn đảm bảo được an ninh lương thực. Do nước ta đã gia
nhập WTO nên các sản phẩm nông nghiệp phải đối mặt với nhiều thách thức
do quá trình hội nhập toàn diện với nền kinh tế toàn cầu mang lại. Trước
những biến đổi trong nước cũng như quốc tế đặt ra những yêu cầu, thách thức
mới cho sự nghiệp phát triển nông nghiệp, nông thôn; đòi hỏi nhà nước phải
có những giải pháp, chính sách phù hợp để đưa nền nông nghiệp phát triển
theo hướng bền vững, góp phần vào sự tăng trưởng của nền kinh tế.
Yên Khánh là một huyện thuần nông chủ yếu dựa vào sản xuất nông
nghiệp, với diện tích tự nhiên khoảng 130,567 km2, dân số khoảng 134,71
ngàn người với 19 đơn vị hành chính gồm 18 xã, 1 thị trấn; là huyện nằm phía
đông nam của tỉnh Ninh Bình, phía nam tiếp giáp huyện Kim Sơn, phía Tây
bắc giáp thành phố Ninh Bình, phía tây giáp với huyện Yên Mô, phía Bắc

11



giáp hai huyện Ý Yên và Nghĩa Hưng của tỉnh Nam Định. Chiều dài huyện
khoảng 26km, chiều rộng 15km. Địa hình tương đối bằng phẳng là huyện duy
nhất ở Ninh Bình không có đồi núi, đất đai thoai thoải từ bắc xuống nam, nằm
giữa hai triền sông Đáy và sông Vạc. Yên Khánh có khí hậu nhiệt đới ẩm gió
mùa. Gió mùa đông bắc từ tháng 10- tháng 3 năm sau; gió mùa hạ từ tháng 4
đến tháng 9. Nông nghiệp là ngành chiếm tỷ trọng lớn nhất trong cơ cấu giá
trị tổng sản phẩm của huyện. Phát triển kinh tế nông nghiệp, thủy sản là một
trong những định hướng quan trọng trong phát triển kinh tế của huyện. Bên
cạnh những lợi thế phát triển kinh tế nông, thủy sản của huyện, vẫn còn tồn
tại nhiều thách thức đòi hỏi huyện phải có những giải pháp thích hợp nhằm
khai thác, sử dụng tối đa các nguồn lực để xây dựng và phát triển một nền
kinh tế - xã hội có hiệu quả và bền vững. Đây cũng là một trong những chủ
trương của Đảng, Nhà nước và Chính phủ đối với các địa phương trong cả
nước. Trước những yêu cầu thực tế đòi hỏi nêu trên tôi đã chọn đề tài “Các
giải pháp phát triển kinh tế nông nghiệp bền vững trên địa bàn huyện Yên
Khánh, tỉnh Ninh Bình” cho luận văn thạc sỹ của mình.
2 - Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng phát triển nông nghiệp và mức độ
phát triển nông nghiệp bền vững, đề xuất được một số giải pháp nhằm thúc
đẩy nông nghiệp huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình phát triển theo hướng
nông nghiệp bền vững.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa được cơ sở lý luận về phát triển kinh tế nông nghiệp và
phát triển nông nghiệp bền vững, các chỉ tiêu đánh giá về phát triển bền vững
- Đánh giá được thực trạng phát triển nông nghiệp và mức độ phát triển
nông nghiệp bền vững tại huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình.

12



- Chỉ ra được các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển theo hướng bền
vững của nông nghiệp trên địa bàn huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình.
- Đề xuất được các giải pháp nhằm thúc đẩy nông nghiệp phát triển bền
vững tại huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2012-2015.
3- Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Quá trình phát triển của ngành nông nghiệp huyện Yên Khánh, tỉnh
Ninh Bình giai đoạn 2009-20112.
3.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài :
- Phạm vi về nội dung:
+ Phát triển nông nghiệp bao gồm các hoạt động: trồng trọt, chăn nuôi,
lâm nghiệp, thủy sản, dịch vụ nông nghiệp.
+ Tính bền vững trong lĩnh vực nông nghiệp được xem xét trên 3 khía
cạnh: phát triển về kinh tế, xã hội và bền vững về môi trường sinh thái.
- Phạm vi về không gian: Huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình.
- Phạm vi về thời gian:
Nghiên cứu các vấn đề về phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản
trong thời gian từ 2009 đến 2012.
4- Nội dung nghiên cứu:
4.1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển nông nghiệp bền vững của
huyện Yên Khánh tỉnh Ninh Bình.
- Lý luận về tăng trưởng, phát triển kinh tế và phát triển bền vững, các
nguồn lực, vai trò của nguồn lực, các nguồn lực chủ yếu trong phát triển kinh
tế.
- Vai trò của kinh tế nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản.
- Cơ chế, chính sách về phát triển kinh tế nông nghiệp, lâm nghiệp,
thuỷ sản.

13



- Các nhân tố ảnh hưởng và những điều kiện đảm bảo tăng trưởng và
phát triển kinh tế nông nghiệp.
4.2. Thực trạng phát triển nông nghiệp của huyện Yên Khánh, tỉnh
Ninh Bình.
+ Nghiên cứu đặc điểm cơ bản của huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình
+ Nghiên cứu hiện trạng phát triển kinh tế nông nghiệp, lâm nghiệp,
thủy sản Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2008 -2012.
+ Nghiên cứu những tác động ảnh hưởng đến phát triển kinh tế nông
nghiệp trên địa bàn huyện.
4.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến tính bền vững trong phát triển nông
nghiệp của huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình.
4.4. Đề xuất các giải pháp để phát triển nông nghiệp bền vững tại huyện
Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2012 – 2015 và định hướng đến 2020.

14


Chương I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP BỀN VỮNG

1.1. Cơ sở lý luận về phát triển nông nghiệp bền vững
1.1.1.Tăng trưởng và phát triển kinh tế

a) Tăng trưởng kinh tế:
Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng của GDP hoặc GNP hoặc thu nhập
bình quân đầu người trong một thời gian nhất định. Tăng trưởng kinh tế thể
hiện sự thay đổi về lượng của nền kinh tế. Tuy vậy ở một số quốc gia, mức độ

bất bình đẳng kinh tế tương đối cao nên mặc dù thu nhập bình quân đầu người
cao nhưng nhiều người dân vẫn sống trong tình trạng nghèo khổ.
Theo quan điểm này giúp chúng ta phân biệt rõ mục tiêu định tính của sản
lượng là ổn định và tăng trưởng.
Tất cả các quốc gia trên thế giới quyền, đều xác lập cho mình chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội. Những mục tiêu phát triển đều dựa vào khả năng khai
thác nguồn lực trong nước và ngoài nước. Mỗi quốc gia đều có sự kết hợp và
khả năng khai thác các nguồn lực khác nhau. Song mục tiêu chung nhất là phải
tạo ra sự tiến bộ toàn diện cả về kinh tế và xã hội, trong đó tăng trưởng là tiền đề
cần thiết cho sự phát triển.
Tăng trưởng kinh tế mới chỉ là giới hạn tăng thêm sản lượng, chứ chưa
đáp ứng được mối quan hệ của nó với các vấn đề xã hội.
Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng thêm về quy mô, sản lượng sản phẩm
hàng hoá và dịch vụ trong một thời kỳ nhất định (thường là một năm). Nếu tổng
sản phẩm hàng hoá và dịch vụ của một quốc gia tăng lên thì nó được coi là tăng
trưởng kinh tế.

15


Khi đo lường sự tăng trưởng, người ta thường sử dụng một số chỉ tiêu:
Mức tăng trưởng tuyệt đối, mức tăng tương đối, tốc độ tăng trưởng kinh tế
hoặc tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm trong một giai đoạn.
b) Phát triển kinh tế
Mục tiêu của mỗi quốc gia là tạo ra sự tiến bộ toàn diện, mà tăng trưởng
kinh tế chỉ là một điều kiện quan trọng. Sự tiến bộ trong mỗi quốc gia trong một
giai đoạn nhất định được xem xét trên hai mặt: Một là, sự gia tăng kinh tế (còn
được gọi là tăng trưởng kinh tế); Hai là, sự tiến bộ xã hội.
Phát triển kinh tế bao hàm ý nghĩa rộng hơn, nó không chỉ bao gồm
những thay đổi về số lượng như tăng trưởng kinh tế, mà còn bao gồm cả những

thay đổi về chất lượng cuộc sống.
Như vậy, phát triển kinh tế có thể hiểu là một quá trình tăng trưởng về
mọi mặt của nền kinh tế trong một thời kỳ nhất định. Trong đó bao gồm cả sự
tăng thêm về quy mô sản lượng và sự tiến bộ về cơ cấu kinh tế - xã hội. Đó là sự
tiến bộ, thịnh vượng và cuộc sống tốt đẹp hơn.
Phát triển kinh tế là phạm trù kinh tế - xã hội rộng lớn, song nhất thiết
khái niệm đó phải phản ánh được nội dung cơ bản sau:
- Sự gia tăng lên về quy mô sản xuất làm tăng thêm giá trị sản lượng của
cải vật chất, dịch vụ và sự biến đổi tích cực về cơ cấu kinh tế, tạo ra một cơ cấu
kinh tế hợp lý có khả năng khai thác nguồn lực trong nước và nước ngoài.
- Sự tác động tăng trưởng kinh tế làm thay đổi cơ cấu xã hội, cải thiện đời
sống dân cư, giảm bớt đói nghèo, rút ngắn khoảng cách giữa các tầng lớp dân cư,
bảo đảm công bằng xã hội.
- Sự phát triển là quy luật tiến hoá, song nó chịu tác động của nhiều nhân
tố, trong đó nhân tố nội lực của nền kinh tế có ý nghĩa quyết định, còn nhân tố
bên ngoài có vai trò quan trọng.
Phát triển kinh tế phản ánh sự vận động của nền kinh tế từ trình độ thấp

16


lên trình độ cao.
Tóm lại: Tăng trưởng là một phương tiện cơ bản để có thể có được sự
phát triển nhưng bản thân nó chỉ là một đại diện, chưa phản ánh đầy đủ sự
tiến bộ xã hội. Tăng trưởng và phát triển là hai mặt của sự phát triển xã hội có
quan hệ chặt chẽ với nhau. Tăng trưởng diễn tả động thái của nền kinh tế, còn
phát triển phản ánh sự thay đổi về chất lượng của nền kinh tế và xã hội để
phân biệt các trình độ khác nhau trong sự tiến bộ xã hội. Có một số người khi
xem xét sự phát triển xã hội đã lẫn lộn phát triển với tăng trưởng, quy lý luận
phát triển vào việc giải quyết các vấn đề tăng trưởng, giải thích một cách đơn

giản rằng mục tiêu của sự phát triển là sự tăng thu nhập như vậy là không đầy
đủ và chính xác. Tăng trưởng chưa phải là phát triển mà chỉ là điều kiện cần
cho sự phát triển. Cần thấy sự nguy hại của tăng trưởng mà không có phát
triển, sự nguy hại đó tồn tại ở các nước đang phát triển khi hoạt động kinh tế
được tập trung vào những ngành hoặc những công trình công cộng lớn mà
không có tác dụng toàn quốc. Ngay cả ở các nước phát triển, có nhiều trường
hợp khi tăng trưởng, diễn biến các lợi ích của phát triển được phân bố không
đều giữa các vùng, các ngành.
Sự phát triển còn được đánh giá bằng một số chỉ tiêu khác phản ánh sự
tiến bộ xã hội như: Cơ hội về giáo dục, nâng cao sức khoẻ cộng đồng, tình
trạng dinh dưỡng, nâng cao giá trị cuộc sống, công bằng xã hội, bảo vệ môi
trường.
c) Nguồn lực:
* Vai trò của nguồn lực:
Nguồn lực là yếu tố cơ bản để tiến hành sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của
bất kỳ ngành kinh tế nào. Quy mô, chất lượng của các nguồn lực quy định quy
mô và hiệu quả của sản xuất, kinh doanh và dịch vụ.

17


Tuỳ theo đặc điểm và hoạt động của mỗi lĩnh vực kinh tế, mỗi ngành kinh
tế mà sử dụng các nguồn lực ở các quy mô, chất lượng phù hợp. Vì thế, trong
phát triển kinh tế cần phải sử dụng các nguồn lực cho hiệu quả và vì mục tiêu
phát triển bền vững.
* Các nguồn lực chủ yếu trong nông nghiệp bao gồm: đất đai, lao động,
vốn, kỹ thuật và công nghệ, tài nguyên thiên nhiên và môi trường.
- Đất đai trong nông nghiệp: Là tư liệu sản xuất đặc biệt không thể thay
thế. Việc quản lý và sử dụng tốt đất đai góp phần làm tăng thêm thu nhập ổn
định kinh tế chính trị xã hội. Chính sách đất đai đúng đắn có tác dụng quyết

định đến sự thành công của các chính sách kinh tế từ đó người sử dụng đất
cần phải bảo vệ đất đai và quản lý đất đai đúng luật.
Đặc điểm của đất đai đó là: Là tư liệu sản xuất đặc biệt không thể thay
thế. Diện tích đất có hạn trong từng vùng, phạm vi lãnh thổ của mỗi quốc gia,
quĩ đất dùng vào nông nghiệp ngày càng khan hiếm do quá trình đô thị hóa,
CNH-HĐH. Vị trí đất đai cố định đã qui định tính chất vật lý, hóa học, sinh
thái góp phần hình thành nên lợi thế so sánh nhất định về SXNN. Đất đai là
sản phẩm của tự nhiên thông qua lao động con người làm tăng giá trị của đất
đai đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của con người.
- Lao động trong nông nghiệp: Đó là lao động ít chuyên sâu, việc sử
dụng mang tính thời vụ, diễn ra trong phạm vi rộng lớn, phần lớn lao động ít
được đào tạo.
- Vốn trong nông nghiệp: có vai trò quan trọng trong sản xuất kinh
doanh, là điều kiện để cho doanh nghiệp thực hiện tốt các khâu sản xuất và
marketing sản phẩm, có mức lưu chuyển chậm hơn so với trong công nghiệp;
nhu cầu sử dụng vốn mang tính thời vụ cao; một phần vốn do chính doanh
nghiệp hay nông trại sản xuất ra được dùng ngay vào quá trình sản xuất tiếp
theo. Việc sử dụng vốn trong nông nghiệp mang tính rủi ro cao hơn so công

18


nghiệp, vì sản xuất nông nghiệp phụ thuộc vào tự nhiên, thời tiết, khí hậu,
dịch bệnh.
- Công nghệ trong nông nghiệp: đóng vai trò lớn trong hoạt động sản
xuất kinh doanh nông nghiệp. Giúp cho qúa trình sản xuất được diễn ra hiệu
quả; công nghệ là hướng để làm tăng sản phẩm trong điều kiện nguồn lực
ngày một khan hiếm; Công nghệ làm cho đầu vào trong nông nghiệp ngày
một đa dạng hơn; công nghệ làm cho người sản xuất có thu nhập cao hơn, có
thời gian rảnh rỗi dài hơn.

- Tài nguyên thiên nhiên và môi trường: được coi là nguồn lực quan
trọng trong nông nghiệp vì vậy cần phải quản lý tài nguyên thiên nhiên theo
luật. Các tài nguyên có tác động trực tiếp hay gián tiếp đến SXNN, nên phải
giữ gìn bảo vệ các vùng tài nguyên thiên nhiên.
* Các nguồn lực chủ yếu trong phát triển kinh tế xã hội ở Việt Nam:
- Vị trí địa lí và tài nguyên thiên nhiên.
- Dân cư và nguồn lao động.
- Đường lối phát triển KT-XH và cơ sở vật chất kỹ thuật.
Vấn đề đặt ra là sau khi đạt mức sản lượng tiềm năng, thì nhân tố nào giúp
khả năng cung ứng, làm cho nền kinh tế tăng trưởng và phát triển. Thông thường
các nhà kinh tế đề cập đến bốn nhóm nguồn lực chủ yếu sau: Vốn; Tài nguyên
thiên nhiên; nguồn nhân lực và trình độ quản lý và khoa học kỹ thuật.
1.1.2. Phát triển kinh tế nông nghiệp.

a). Khái niệm kinh tế nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản
Nông nghiệp là ngành kinh tế quan trọng và phức tạp trong nền kinh tế
quốc dân. Theo nghĩa hẹp nông nghiệp gồm: trồng trọt, chăn nuôi và dịch vụ
trong nông nghiệp. Nghĩa rộng gồm nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản.
Nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản là ngành sản xuất vật chất độc lập
của nền kinh tế quốc dân có chức năng xây dựng nguồn lương thực, thực

19


phẩm, rừng, bảo vệ rừng, khai thác lợi dụng rừng, chế biến nông, lâm nghiệp
thủy sản và phát huy các chức năng của kinh tế nông nghiệp.
Kinh tế nông nghiệp không đơn thuần là ngành kinh tế mà là tổng hợp
các ngành: kinh tế, kỹ thuật, sinh học.
Kinh tế nông nghiệp là tập hợp hai phạm trù nông nghiệp và kinh tế
nông nghiệp, là ngành sản xuất vật chất cơ bản của xã hội, cung cấp sản phẩm

cho con người và nguyên liệu cho công nghiệp, lực lượng lao động cho ngành
kinh tế khác và là thị trường tiêu thụ sản phẩm được sản xuất ra ở các ngành
phi nông nghiệp. Nông nghiệp bao gồm sản xuất, chế biến, marketing và tiêu
thụ các nông phẩm. Nông nghiệp liên quan đến nhiều ngành khoa học kỹ
thuật sinh học, công nghệ sinh học, đất, nông hóa thổ nhưỡng, giống, sinh lý
và di truyền, chế biến nông sản.
Kinh tế nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản là các nguyên lý kinh tế
được áp dụng trong điều kiện đặc biệt của nền nông nghiệp, nó là khoa học
ứng dụng liên quan đến việc xác định, mô tả, phân loại các vấn đề kinh tế nảy
sinh trong nông nghiệp và đề ra các giải pháp cho vấn đề đó. Các vấn đề kinh
tế thường nảy sinh trong việc sử dụng các nguồn lực, lựa chọn các quyết định
sản xuất, thị trường marketing và trao đổi thương mại cũng như giải pháp phát
triển bền vững nền nông nghiệp.
b) Vai trò của kinh tế nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản.
Nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản là một ngành sản xuất vật chất đặc
biệt. Nói đến nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản trước hết phải nói đến vai trò
của nông, lâm nghiệp, thủy sản trong nền kinh tế quốc dân và trong đời sống
xã hội. Nông, lâm nghiệp, thủy sản có khả năng tái tạo là bộ phận quan trọng
của môi trường sinh thái, có giá trị to lớn đối với nền kinh tế quốc dân, gắn
liền với đời sống của nhân dân và sự sống còn của dân tộc.
Có thể tóm tắt một số vai trò chủ yếu sau:

20


*Vai trò cung cấp: Cung cấp lương thực, thực phẩm, động vật, thực vật
là sản phẩm tối cơ bản, tối cần thiết, đảm bảo nhu cầu thiết yếu phục vụ nhu
cầu tiêu dùng của các tầng lớp dân cư.
Cung cấp một số yếu tố đầu vào cho các ngành phi nông nghiệp:
nguyên liệu cho công nghiệp chế biến, cho xây dựng cơ bản, vốn tích luỹ cho

công nghiệp hoá - hiện đại hoá.
Nông nghiệp tạo ra thị trường cho các khu vực kinh tế khác. Khi nông
nghiệp còn lạc hậu và sản xuất thủ công là chính thì tiêu thụ rất ít các đầu vào.
Song khi ngành sản xuất này ngày càng hiện đại thì đi kèm với nó là các đầu
vào công nghiệp ngày càng tăng như các loại máy móc (máy làm đất, thu
hoạch, chăm sóc...) các loại phân bón, thuốc trừ sâu, thuốc thú y, thức ăn công
nghiệp,…Ngoài ra, nông nghiệp còn là khu vực mà tiêu thụ rất lớn các sản
phẩm tiêu dùng của ngành công nghiệp nhẹ, cũng như công nghiệp chế biến .
Sản phẩm công nghiệp được tiêu thụ chủ yếu là thị trường trong nước mà
trước hết là khu vực nông nghiệp và nông thôn. Sự thay đổi về cầu trong khu
vực nông nghiệp, nông thôn tác động đến sản lượng ở khu vực phi nông
nghiệp. Do đó, phát triển mạnh mẽ nông nghiệp, nâng cao thu nhập cho dân
cư nông nghiệp, làm tăng sức mua từ khu vực nông thôn sẽ làm cho cầu về
sản phẩm công nghiệp tăng, thúc đẩy công nghiệp phát triển.
Tham gia vào quá trình xuất khẩu, là nguồn thu ngoại tệ cho đất nước.
Chính sự phát triển của nông nghiệp đã tạo đà cho phát triển công nghiệp.
Cung cấp dược liệu quý phục vụ nhu cầu chữa bệnh và nâng cao sức
khỏe cho con người.
Cung cấp lao động cho các ngành phi nông nghiệp hàng năm theo
chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Chính vì vậy lĩnh vực nông nghiệp là nguồn cung
cấp lao động quan trọng cho xã hội, với các nước càng phát triển thì lao động
ở khu vực nông nghiệp càng hạn chế.

21


*Vai trò phòng hộ, bảo vệ môi trường sinh thái:
Phòng hộ đầu nguồn, giữ đất, giữ nước, điều hòa dòng chảy, chống xói
mòn rửa trôi thoái hóa đất, chống bồi đắp sông ngòi, hồ đập, giảm thiểu lũ lụt,
hạn chế hạn hán, giữ gìn được nguồn thủy năng lớn cho các nhà máy thủy

điện.
Phòng hộ ven biển, chắn sóng, chắn gió, chống cát bay, chống sự xâm
nhập của nước mặn...bảo vệ đồng ruộng và khu dân cư ven biển...
Phòng hộ khu công nghiệp và khu đô thị, làm sạch không khí, tăng
dưỡng khí, giảm thiểu tiếng ồn, điều hòa khí hậu tạo điều kiện cho công
nghiệp phát triển.
Phòng hộ đồng ruộng và khu dân cư: giữ nước, cố định phù sa, hạn chế
lũ lụt và hạn hán, tăng độ ẩm cho đất...
Bảo vệ khu di tích lịch sử, nâng cao giá trị cảnh quan và du lịch...
Ngoài ra, trong nông, lâm nghiệp, đặc biệt là rừng còn là đối tượng
nghiên cứu của nhiều lĩnh vực khoa học, đặc biệt là nơi dự trữ sinh quyển bảo
tồn các nguồn gen quý hiếm.
*Vai trò xã hội:
Là nguồn thu nhập chính của người sản xuất nông, lâm, thủy sản, là cơ
sở quan trọng để phân bố dân cư, điều tiết lao động xã hội, góp phần xóa đói
giảm nghèo cho xã hội.
1.1.3. Phát triển bền vững trong nông nghiệp

a) Phát triển bền vững, phát triển bền vững trong nông nghiệp.
*Phát triển bền vững: Phát triển bền vững là một khái niệm mới nảy
sinh từ sau cuộc khủng hoảng môi trường, do đó cho đến nay chưa có một
định nghĩa nào đầy đủ và thống nhất.
Thế giới đang phải đương đầu với những thách thức lớn do suy thoái về
nguồn lực và giảm cấp môi trường. Trong tình hình đó, quan niệm mới về sự

22


phát triển đã được đặt ra, đó là phát triển bền vững. Phát triển bền vững là
quan niệm mới của sự phát triển, nó lồng ghép các quá trình sản xuất với bảo

tồn tài nguyên và làm tốt hơn môi trường: đảm bảo thoả mãn những nhu cầu
hiện tại mà vẫn không phương hại đến khả năng đáp ứng những nhu cầu của
tương lai. Các thế hệ hiện tại khi sử dụng các nguồn tài nguyên sản xuất ra
của cải vật chất không thể để cho thế hệ mai sau phải gánh chịu tình trạng ô
nhiễm, cạn kiệt tài nguyên và nghèo đói. Cần phải để cho các thế hệ tương lai
được thừa hưởng các thành quả lao động của thế hệ hiện tại dưới dạng giáo
dục, kỹ thuật, kiến thức và các nguồn lực khác ngày càng được tăng cường.
Tăng thu nhập kết hợp với các chính sách môi trường và thể chế vững chắc có
thể tạo cơ sở cho việc giải quyết cả hai vấn đề môi trường và phát triển. Điều
then chốt đối với phát triển bền vững không phải là sản xuất ít đi mà sản xuất
khác đi, sản xuất phải đi đôi với việc tiết kiệm các nguồn tài nguyên và bảo vệ
môi trường. Các chính sách môi trường có thể tăng cường hiệu suất trong sử
dụng tài nguyên và đưa ra những đòn bẩy để tăng cường những công nghệ,
phương pháp ít gây nguy hại, không làm giảm cấp môi trường và nguồn lực.
Các đầu tư tạo ra nhờ các chính sách môi trường sẽ làm thay đổi cách thức
sản xuất các sản phẩm và dịch vụ, có thể có trường hợp đầu ra thấp hơn
nhưng lại tạo ra những lợi ích làm tăng phúc lợi lâu dài của con người. Trong
thực tế thu nhập tăng lên, nhu cầu nâng cao chất lượng môi trường cũng sẽ
tăng lên và các nguồn lực có thể sử dụng cho đầu tư tăng lên. Chương trình
môi trường của Liên hợp quốc (UNEP) đã đề xuất 5 nội dung của phát triển
bền vững bao gồm:
+Tập trung phát triển ở các vùng nghèo đói, nhất là những vùng rất
nghèo mà ở đó con người không có lựa chọn nào khác ngoài làm giảm cấp
nguồn lực và môi trường
+ Tạo ra sự phát triển cao về tính tự lập cộng đồng trong điều kiện có

23



×