Tải bản đầy đủ (.pdf) (120 trang)

Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty cổ phần đầu tư sông đà việt đức

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.52 MB, 120 trang )

i

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực hiện và hoàn thành luận văn này, tác giả đã nhận
được sự quan tâm, tạo điều kiện giúp đỡ của Ban giám hiệu, Khoa Đào tạo
sau đại học, Phòng Đào tạo - Trường đại học Lâm Nghiệp, Công ty Cổ phần
Đầu tư Sông Đà - Việt Đức. Nhân dịp này tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn tới
sự quan tâm giúp đỡ quý báu đó.
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Lê Thu Huyền với tư
cách là người hướng dẫn khoa học đã tận tình giúp đỡ và có những đóng góp
quý báu cho luận văn.
Tác giả xin gửi lời cảm ơn sự ủng hộ giúp đỡ của gia đình, cảm ơn
những nhận xét, đóng góp ý kiến và sự động viên của bạn bè đồng nghiệp.
Tôi xin cam đoan rằng, nội dung, số liệu và kết quả nghiên cứu trong
luận văn là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Hà nội, ngày

tháng 11 năm 2013

Tác giả
Đinh Thị Mỹ Linh


ii

MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
lời cảm ơn ......................................................................................................................... i
Mục lục............................................................................................................................ii
Danh mục các từ viết tắt ................................................................................................iv


Danh mục các bảng ........................................................................................................ v
Danh mục biểu đồ..........................................................................................................vi
Danh mục các từ viết tắt ...............................................................................................vii
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................................ 1
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VỐN KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP...................................... 3
1.1. Cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp................ 3
1.1.1. Vốn kinh doanh, đặc điểm và vai trò của vốn kinh doanh ................................ 3
1.1.2. Các loại vốn kinh doanh và nguồn hình thành vốn kinh doanh. ....................... 7
1.1.3. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.....................................................................13
1.1.4. Các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng VKD .........................20
1.2. Cơ sở thực tiễn của hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong doanh nghiệp......23
1.2.1. Quan điểm đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của các nước trên thế giới ..........24
1.2.2. Quan điểm đánh giá hiệu quả sử dụng vốn ở Việt Nam..................................24
1.2.3. Tổng quan về các công trình đã nghiên cứu liên quan.....................................24
Chương 2 ĐẶC ĐIỂM CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ SÔNG ĐÀ - VIỆT ĐỨC
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.......................................................................27
2.1. Khái quát chung về đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Đầu tư
Sông Đà - Việt Đức ......................................................................................................27
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Sông Đà – Việt Đức.27
2.1.2. Các hoạt động kinh doanh chủ yếu của Công ty Cổ phần đầu tư Sông Đà Việt
Đức ................................................................................................................................29
2.1.3. Tổ chức bộ máy kế toán và Chế độ kế toán.....................................................32


iii

2.1.4. Cơ sở vật chất kỹ thuật .......................................................................................34
2.1.5. Nguồn nhân lực ..................................................................................................36
2.1.6. Thị trường và khách hàng ..................................................................................36

2.1.7. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.......................................37
2.2. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................40
2.2.1. Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu ...............................................................40
2.2.2. Phương pháp xử lý số liệu .................................................................................40
2.2.3. Các chỉ tiêu nghiên cứu......................................................................................42
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .......................................................................49
3.1. Thực trạng quản lý và sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần Đầu tư
Sông Đà Việt Đức giai đoạn 2010-2012 .....................................................................49
3.1.1. Tình hình tổ chức vốn kinh doanh của Công ty Cổ phần Đầu tư Sông Đà
Việt Đức ........................................................................................................................49
3.1.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của Công ty ...................................................60
3.1.3. Đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Đầu tư Sông
Đà - Việt Đức ................................................................................................................86
3.2. Một số giải pháp đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả tổ chức sử dụng vốn kinh
doanh tại Công ty Cổ phần Đầu tư Sông Đà - Việt Đức............................................92
3.2.1. Định hướng phát triển của Công ty trong thời gian tới ....................................92
3.2.2. Quan điểm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn......................................................97
3.2.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty Cổ phần Đầu tư Sông
Đà - Việt Đức. ...............................................................................................................99
3.3. Đề xuất cách thức thực hiện giải pháp đối với Công ty và một số kiến nghị với
nhà nước, các ngân hàng và các tổ chức tín dụng. .. Error! Bookmark not defined.
3.3.1. Cách thực hiện giải pháp cho Công ty Cổ phần Đầu tư Sông Đà - Việt Đức
..................................................................................... Error! Bookmark not defined.
3.3.2. Kiến nghị với Nhà nước...................................................................................108
3.3.3. Kiến nghị với ngân hàng và các tổ chức tín dụng ..........................................109
KẾT LUẬN ................................................................................................................110
TÀI LIỆU THAM KHẢO


iv


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Nguyên nghĩa

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TSNH

Tài sản ngắn hạn

TSDH

Tài sản dài hạn

TSCĐ

Tài sản cố định

TSLĐ

Tài sản lưu động

VCĐ

Vốn cố định


VLĐ

Vốn lưu động

VCSH

Vốn chủ sở hữu

CCDC

Công cụ dụng cụ

DTT

Doanh thu thuần

GVHB

Giá vốn hàng bán

CPBH

Chi phí bán hàng

CP QLDN

Chi phí quản lý doanh nghiệp

LNTT


Lợi nhuận trước thuế

LNST

Lợi nhuận sau thuế


v

DANH MỤC CÁC BẢNG
STT

Tên bảng

Trang

2.1

Kết quả hoạt động kinh doanh các năm 2010 – 2012

42

3.1

Cơ cấu tài sản và nguồn vốn của Công ty giai đoạn 2010 –
2012

48

3.2


Cơ cấu đầu tư dài hạn của Công ty CP ĐT Sông Đà- Việt
Đức giai đoạn 2010 – 2012

51

3.3

Cơ cấu tài sản ngắn hạn của Công ty CP ĐT Sông Đà- Việt
Đức giai đoạn 2010 – 2012

52

3.4

Các chỉ tiêu phản ánh hệ số tài trợ vốn của Công ty giai
đoạn 2010-2012

55

3.5

Tình hình tổ chức đảm bảo nguồn vốn của Công ty giai
đoạn 2010-2012

58

3.6

Cơ cấu tài sản ngắn hạn của Công ty giai đoạn 2010 -2012


61

3.7

Khả năng thanh toán của Công ty giai đoạn 2010 – 2012

62

3.8

Tình hình các khoản phải thu của Công ty giai đoạn 2010 –
2012

64

3.9

Chi tiết các khoản nợ phải trả của Công ty giai đoạn 2010 –
2012

66

3.10

Cơ cấu hàng tồn kho của Công ty giai đoạn 2010 – 2012

68

3.11


Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động của
Công ty giai đoạn 2010 – 2012

70

3.12

Cơ cấu đầu tư vào tài sản dài hạn của Công ty giai đoạn
2010 – 2012

73

3.13

Tình hình đầu tư tài sản cố định của Công ty giai đoạn 2010
– 2012

75

3.14

Tình hình khấu hao và giá trị còn lại của TSCĐ tính đến
31/12/2012

77

3.15

Hiệu quả sử dụng VCĐ của Công ty giai đoạn 2010 – 2012


78

3.16

Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VKD

82


vi

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Tên biểu đồ

STT
2.1

3.1

3.2

Xu hướng biến động của một số chỉ tiêu tài chính chủ yếu của
Công ty CP Việt Đức các năm 2010-2011 (năm gốc 2010)
Quy mô vốn kinh doanh của Công ty CPĐT Sông Đà Việt
Đức giai đoạn 2010-2012
Cơ cấu tài sản của Công ty Cổ phần đầu tư Sông Đà- Việt
Đức giai đoạn 2010 - 2012

Trang

43

49

50

Tình hình biến động của các khoản đầu tư ngắn hạn của
3.3

Công ty CPĐT Sông Đà - Việt Đức giai đoạn 2010-2012 so

52

với năm 2009
3.4

3.5

3.6

3.7

3.8

3.9

3.10

Cơ cấu nguồn vốn của Công ty theo hình thức sở hữu giai
đoạn 2010 – 2012

Diễn biến của một số chỉ số tài trợ vốn của Công ty giai
đoạn từ năm 2010-2012
Cơ cấu tài sản và nguồn vốn của Công ty CPĐT Sông Đà –
Việt Đức
Quy mô nợ phải trả và nợ phải thu của Công ty trong giai
đoạn từ năm 2010-2012
Biến động của các yếu tố hiệu suất sử dụng vốn lưu động
của Công ty giai đoạn 2010-2012 so với năm 2009
Tình hình biến động của hiệu suất sử dụng vốn cố định của
Công ty giai đoạn 2010 – 2012 so với năm 2009
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tổng
hợp các năm 2009-2012

53

56

57

67

71

79

84


vii


DANH MỤC CÁC HÌNH
Tên hình

STT
2.1
2.2

2.3

Sơ đồ quy trình sản xuất bê tông thương phẩm
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán Công ty CP ĐT Sông ĐàViệt Đức
Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung bằng
phần mềm kế toán AFC

Trang
36
37

38


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Đối với doanh nghiệp, vốn được coi là điều kiện tiên quyết, nhân tố
quan trọng hàng đầu trong quá trình sản xuất kinh doanh. Trong thời kỳ hội
nhập và toàn cầu hoá nền kinh tế như hiện nay, các doanh nghiệp trong nước
không chỉ cạnh tranh với nhau mà còn phải cạnh tranh với với các doanh
nghiệp nước ngoài, có tiềm lực vốn dồi dào và nhiều kinh nghiệm trong việc

sử dụng đồng vốn. Vì vậy, để có thể đứng vững trên thị trường, việc sử dụng
vốn có hiệu quả sẽ đóng một vai trò sống còn với mỗi doanh nghiệp. Công ty
Cổ phần Đầu tư Sông Đà - Việt Đức là một doanh nghiệp hoạt động trong
lĩnh vực đầu tư, sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng. Trong những năm
qua, doanh nghiệp đạt nhiều thành tích về nâng cao chất lượng sản phẩm,
phục vụ yêu cầu ngày càng cao của khách hàng, nộp thuế đầy đủ và đúng
hạn... Tuy nhiên qua tìm hiểu thực tế tại Công ty, tác giả nhận thấy vấn đề
quản lý vốn hiện nay đang có những bất cập như đầu tư dàn trải, không có kế
hoạch chi tiết cho từng dự án, công trình, hạng mục công trình... dẫn tới liên
tục rơi vào tình trạng thiếu vốn, chậm tiến độ, hiệu quả vốn đầu tư chưa cao...
các khoản phải thu của khách hàng còn lớn nên dẫn đến mất cân đối về vốn.
Công ty chưa sử dụng hết công suất tối đa TSCĐ đầu tư nên đã làm giảm
đáng kể về năng suất lao động và hiệu quả sử dụng vốn của Công ty…
Nhận thấy nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là vấn đề quan trọng, có ý
nghĩa sống còn đối với doanh nghiệp trong bối cảnh cạnh tranh như hiện nay,
tác giả đã quyết định chọn đề tài: "Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần Đầu tư Sông Đà - Việt Đức" làm đề tài
nghiên cứu cho luận văn thạc sỹ của mình.


2

2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu lý thuyết, quan điểm và các quyết định quản lý tài
chính trong doanh nghiệp. Hệ thống hóa cơ sở lý luận về VKD, hiệu quả sử
dụng vốn và các chỉ tiêu hiệu quả của việc sử dụng vốn.
Đánh giá thực trạng tình hình sử dụng vốn kinh doanh của Công ty Cổ
phần Đầu tư Sông Đà - Việt Đức trong những năm gần đây, những thuận lợi
và khó khăn cũng như những hiệu quả đã đạt được.
Đề xuất một số giải pháp, kiến nghị góp phần nâng cao hiệu quả sử

dụng vốn kinh doanh của Công ty Cổ phần Đầu tư Sông Đà - Việt Đức.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần Đầu tư Sông Đà - Việt Đức.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về nội dung: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
Phạm vi về không gian: Công ty Cổ phần Đầu tư Sông Đà - Việt Đức.
Địa chỉ: Quận Hai Bà Trưng - Hà Nội.
Phạm vi về thời gian: giai đoạn 2010 – 2012.
4. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, hệ thống các bảng biểu, phụ lục và
danh mục tài liệu tham khảo, nội dụng của luận văn tốt nghiệp gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về vốn kinh doanh và hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Chương 2: Đặc điểm Công ty Cổ phần Đầu tư Sông Đà - Việt Đức và
phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Kết quả nghiên cứu.


3

Chương 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH
DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Vốn và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp
1.1.1. Vốn kinh doanh, đặc điểm và vai trò của vốn kinh doanh
1.1.1.1. Khái niệm về vốn kinh doanh
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp muốn tiến hành hoạt
động sản xuất kinh doanh cần phải có các yếu tố cơ bản như sức lao động, đối
tượng lao động và tư liệu lao động. Để có được các yếu tố này doanh nghiệp

phải ứng ra một lượng vốn nhất định phù hợp với quy mô và điều kiện kinh
doanh. Lượng vốn đó được gọi là vốn kinh doanh (VKD) của doanh nghiệp.
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài
sản mà doanh nghiệp đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục
tiêu sinh lời.
Vốn kinh doanh là điều kiện tiên quyết, có ý nghĩa quyết định tới các
bước tiếp theo của quá trình sản xuất. Trong nội dung hoạt động của tài chính
doanh nghiệp, quản lý sử dụng VKD được coi là khâu trọng tâm nhất, có tính
chất quyết định tới mức độ tăng trưởng hoặc suy thoái của một doanh nghiệp.
Điều đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải huy động, quản lý, sử dụng vốn một
cách phù hợp và khoa học để vừa bảo toàn được vốn, vừa bảo đảm sinh lời
cao, để người lao động có thu nhập cao, doanh nghiệp ngày càng phát triển
lớn mạnh, đóng góp được nhiều nhất vào sự phát triển của xã hội.
Tổ chức tài chính doanh nghiệp còn dựa vào đặc điểm kinh tế kỹ thuật
của ngành kinh doanh. Mỗi ngành kinh doanh có đặc điểm về mặt kinh tế và
kỹ thuật riêng. Những đặc điểm đó ảnh hưởng đến cơ cấu vốn kinh doanh của
doanh nghiệp (ngành công nghiệp khai thác, công nghiệp chế biến vốn cố
định chiếm tỷ trọng khác nhau trong tổng số VKD); ảnh hưởng đến tốc độ


4

luân chuyển vốn (tốc độ luân chuyển vốn của doanh nghiệp sản xuất chậm
hơn tốc độ luân chuyển vốn của các doanh nghiệp thương mại, dịch vụ, doanh
nghiệp sản xuất có tính chất thời vụ khác với doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh liên tục…
1.1.1.2. Đặc điểm của vốn kinh doanh trong các doanh nghiệp sản xuất
Để quản lý và sử dụng hiệu quả VKD đòi hỏi doanh nghiệp phải nhận
thức đúng đắn và đầy đủ các đặc trưng cơ bản của vốn, bao gồm:
Thứ nhất: Vốn là biểu hiện bằng giá trị của các tài sản trong doanh

nghiệp như nhà xưởng, đất đai, máy móc thiết bị… Đặc biệt đối với các
doanh nghiệp sản xuất nhu cầu về vốn để đầu tư mua sắm các thiết bị máy
móc phục vụ cho SXKD thường chiếm tỷ trọng lớn nó giúp cho doanh nghiệp
đứng vững hơn, có lợi thế cạnh tranh hơn trong việc đấu thầu các dự án và nó
cũng chứng minh được năng lực của chủ đầu tư. Cơ cấu tài sản trong doanh
nghiệp, sản xuất, xây dựng thường lớn hơn so với các doanh nghiệp thương
mại và dịch vụ. Do đó, đòi hỏi công tác quản lý tài sản trong doanh nghiệp
phải chặt chẽ, quản lý và sử dụng tài sản đúng mục đích mới mang lại hiệu
quả cao cho doanh nghiệp.
Thứ hai: Vốn phải được vận động cho đúng đắn và phù hợp để có khả
năng sinh lời cho doanh nghiệp. Đặc trưng này xuất phát từ nguyên tắc: tiền tệ
chỉ được coi là vốn khi chúng được đưa vào sản xuất kinh doanh. Trong quá
trình vận động vốn có thể thay đổi hình thái biểu hiện nhưng điểm xuất phát
và điểm cuối cùng của vòng tuần hoàn phải là tiền, lượng tiền thu về phải lớn
hơn lượng tiền bỏ ra, tức là kinh doanh có lãi – đây là nguyên tắc cơ bản của
việc bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Điều này đòi hỏi trong quá
trình kinh doanh doanh nghiệp không được để vốn bị ứ đọng. Doanh nghiệp
phải tính toán được nhu cầu và chu kỳ luân chuyển vốn để sử dụng vốn cho
đúng mục đích và lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp. Khả năng sinh lời


5

của doanh nghiệp nó phụ thuộc vào nhiều yếu tố, đòi hỏi doanh nghiệp phải
xây dựng phương án kinh doanh cho phù hợp với pháp lý, lĩnh vực kinh
doanh của doanh nghiệp. Thường xuyên kiểm tra nhu cầu vốn đầu tư vào lĩnh
vực hoạt động kinh doanh của Công ty, xem xét tốc độ vòng quay, chu kỳ
luân chuyển vốn kinh doanh, VCĐ, VLĐ.
Thứ Ba: Vốn phải được tích tụ, tập trung đến một lượng nhất định đủ
sức đầu tư vào một phương án kinh doanh.

Nếu vốn không được tích tụ đầy đủ (thiếu vốn) thì hoạt động đầu tư sẽ bị
ngưng trệ, gián đoạn và đồng thời hiệu quả sử dụng vốn sẽ bị giảm sút. Điều
này đặt ra yêu cầu cho doanh nghiệp cần lập kế hoạch, đề ra các biện pháp để
khai thác, thu hút, huy động được các nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội, đáp ứng
yêu cầu của hoạt động sản xuất kinh doanh. Đối với một doanh nghiệp SXKD
vòng quay vốn thường bị chậm, chu kỳ sản xuất dài hơn so với doanh nghiệp
thương mại và dịch vụ. Do đó, đòi hỏi doanh nghiệp phải thật trú trọng trong
công tác quản lý TSCĐ và TSLĐ. Trong nền kinh tế thị trường vốn phải được
gắn với chủ sở hữu, gắn với lợi ích hợp pháp của chủ sở hữu thì đồng vốn đó
mới được chi tiêu hợp lý, sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả, có sinh lời.
Thứ tư: Vốn có giá trị về mặt thời gian.
Trong nền kinh tế thị trường, một đồng vốn ở thời điểm này có giá trị
khác với giá trị ở một thời điểm khác, đó là giá trị thời gian của vốn. Đó là do
ảnh hưởng của nhiều yếu tố như giá cả thị trường, lạm phát…Vì vậy việc sử
dụng vốn và những thiệt hại do nhân tố này gây ra bắt nguồn từ chính giá trị
thời gian của tiền.
Do có những đặc điểm khác nhau của vốn để tổ chức công tác quản lý
và sử dụng vốn có hiệu quả các doanh nghiệp luôn nỗ lực thực hiện nhiều
biện pháp để tăng vòng quay vốn và sử dụng các chỉ tiêu vòng quay VKD như
một chỉ dẫn quan trọng về hiệu quả sử dụng vốn.


6

1.1.1.3. Vai trò của vốn kinh doanh
Vốn là điều kiện tiền đề để doanh nghiệp có thể tiến hành hoạt động
sản xuất kinh doanh của mình. Mỗi doanh nghiệp khi bắt đầu tiến hành sản
xuất đều phải cần đến vốn. Nếu không có vốn doanh nghiệp sẽ không thể mua
sắm tài sản cố định, thuê mướn nhân công để phục vụ cho hoạt động sản xuất
kinh doanh.

Vốn là điều kiện duy trì sản xuất, đổi mới thiết bị công nghệ, mở rộng
sản xuất và nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng việc làm cho người lao động.
Từ đó tạo điều kiện cho doanh nghiệp tăng cường khả năng trên thị trường,
mở rộng xuất khẩu, nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Nếu
doanh nghiệp thiếu vốn quá trình sản xuất sẽ bị đình trệ, không đảm bảo được
các hợp đồng đã ký với khách hàng...dẫn đến mất thị phần, mất khách hàng;
doanh thu và lợi nhuận giảm sút và không đạt được các mục tiêu đã đề ra.
Vốn kinh doanh có vai trò như một đòn bẩy, thúc đẩy hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp phát triển, là điều kiện để tạo lợi thế cạnh
tranh, khẳng định vai trò của doanh nghiệp trên thị trường.
Vốn kinh doanh còn là công cụ phản ánh và đánh giá quá trình vận
động của tài sản, kiểm tra, giám sát quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp thông qua các chỉ tiêu tài chính. Qua đó, các nhà quản trị doanh
nghiệp biết được thực trạng khâu sản xuất, đánh giá hiệu quả sản xuất kinh
doanh, phát hiện được các tồn tại, tìm ra nguyên nhân và đưa ra các biện pháp
khắc phục.
Từ những vai trò nêu trên cho thấy nâng cao hiệu quả sử dụng VKD có
một ý nghĩa hết sức quan trọng trong công tác quản lý tài chính của doanh
nghiệp trong điều kiện hiện nay. Nó quyết định sự sống còn, sự tăng trưởng
và phát triển của mỗi doanh nghiệp trong cơ chế mới.
Trong các điều kiện kinh tế thị trường hiện nay thì việc tiết kiệm triệt


7

để vốn để giảm giá thành sản phẩm là yếu tố lợi thế. Vậy việc nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn là cần thiết đối với mỗi doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn còn góp phần nâng cao
khả năng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, mở rộng quy mô
hoạt động sản xuất, tăng nhanh tốc độ hoạt động của doanh nghiệp, tăng khả

năng cạnh tranh nhằm đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp; góp phần tăng
trưởng nền kinh tế xã hội.
Đối với một doanh nghiệp xây dựng xác định được nhu cầu vốn cần
thiết trong đầu tư xây dựng cơ bản nó có vai trò rất quan trọng giúp doanh
nghiệp bảo toàn được vốn và khả năng sinh lời mang lại rất cao cho doanh
nghiệp. Bởi lẽ đối với doanh nghiệp xây dựng quá trình đầu tư thường dài hơn
đối với doanh nghiệp kinh doanh thương mại và dịch vụ, do đó vòng quay của
vốn thường chậm và bị kéo dài tiến độ đầu tư nên vốn của doanh nghiệp nằm
chết ở các dự án kiến cho doanh nghiệp càng gặp khó khăn hơn về vốn. Chính
vì thế, doanh nghiệp cần phải quan tâm nghiên cứu kỹ về nhu cầu quản lý và
sử dụng vốn, đồng thời phải xác định nhu cầu về vốn để huy động, bổ sung và
sử dụng vốn có hiệu quả.
1.1.2. Các loại vốn kinh doanh và nguồn hình thành vốn kinh doanh.
1.1.2.1. Phân loại vốn kinh doanh
Căn cứ vào đặc điểm luân chuyển về mặt giá trị và hiện vật của các tài
sản có trong doanh nghiệp, vốn kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của các tài
sản đó, thường được chia thành hai loại: vốn lưu động và vốn cố định.
a)Vốn lưu động
* Khái niệm: Vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn ứng ra để hình thành
nên các tài sản lưu động nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh của doanh
nghiệp được thực hiện thường xuyên, liên tục
* Thành phần của vốn lưu động.


8

Để quản lý tốt cần phải phân loại VLĐ dựa theo tiêu thức khác nhau,
thông thường có một số cách phân loại chủ yếu:
Dựa theo hình thái biểu hiện của vốn có thể chia VLĐ thành
* Vốn bằng tiền và các khoản phải thu:

- Vốn bằng tiền gồm: tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng và tiền đang
chuyển. Tiền là một loại tài sản có thể dễ dàng chuyển đổi thành các
loại tài sản khác hoặc để trả nợ. Nên trong hoạt động kinh doanh đòi
hỏi DN cần phải có một lượng tiền cần thiết nhất định.
- Các khoản phải thu: Chủ yếu là nguồn thu của khách hàng mà doanh
nghiệp mua hàng của DN dưới hình thức trả sau. Ngoài ra DN còn có
thể phải ứng trước tiền mua hàng cho người cung ứng, từ đó hình thành
khoản tạm ứng, trả trước cho người bán
* Vốn về hàng hóa tồn kho hay vốn vật tư hàng hóa
- Vốn về vật tư doanh nghiệp dự trữ, vốn sản phẩm dở dang, vốn thành
phẩm. Gồm có vốn NVL chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế,
công cụ dụng cụ, sản phẩm dở dang, chi phí trả trước, thành phẩm.
Thông qua cách phân loại này có thể tìm các các biện pháp phát huy
các chức năng các thành phần vốn và biết được kết cấu VLĐ theo hình
thái biểu hiện để định hướng điều chỉnh hợp lý có hiệu quả.
Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động. Đây là bộ
phận vốn góp phần tạo ra những yếu tố tài sản ngắn hạn phục vụ thường
xuyên cho kinh doanh của doanh nghiệp.
Vốn lưu động (VLĐ) có đặc điểm là thời hạn luân chuyển thường là
trong vòng một năm hay một chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp. Sự luân
chuyển này phụ thuộc vào quá trình khai thác, sử dụng và bảo quản từng bộ
phận tài sản ngắn hạn cũng như các chính sách tài chính có liên quan của
doanh nghiệp.


9

b)Vốn cố định
Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của tài sản đầu tư dài hạn. Kết cấu
vốn cố định (VCĐ) gồm: giá trị của tài sản cố định (TSCĐ), bất động sản đầu

tư, đầu tư tài chính dài hạn, tài sản dài hạn khác. Đây là bộ phận vốn góp phần
tạo ra những cơ sở vật chất kỹ thuật cần thiết sử dụng trong dài hạn cho doanh
nghiệp. VCĐ có đặc điểm là thời gian luân chuyển kéo dài từ một năm trở
lên. Sự luân chuyển này phụ thuộc vào chính quá trình khai thác, sử dụng và
bảo quản các tài sản dài hạn cũng như các chính sách tài chính có liên quan
của doanh nghiệp [14].
Khi nghiên cứu cơ cấu vốn kinh doanh của doanh nghiệp theo các loại
vốn cố định và vốn lưu động như vậy giúp doanh nghiệp có thể lựa chọn một
cơ cấu vốn phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh, và có những giải pháp
quản lý và sử dụng vốn một cách hiệu quả.
* VCĐ trong quá trình sản xuất kinh doanh có những đặc điểm:
- Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, VCĐ
chu chuyển giá trị dần dần vào từng phần và thu hồi giá trị từng phần sau mỗi
chu kỳ kinh doanh. Một bộ phận VCĐ được luân chuyển và cấu thành chi phí
SXKD dưới hình thức chi phí khấu hao tương ứng với phần giá trị hao mòn.
- Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh mới hoàn thành
một vòng chu chuyển. Quá trình tham gia vào hoạt động kinh doanh, giá trị
của TSCĐ giảm đi tương ứng, đó là phần tăng lên của vốn luân chuyển của
quỹ khấu hao cho hoạt động tái đầu tư.
* Phân loại TSCĐ:
- Phân loại tài sản theo hình thái biểu hiện: theo hình thức này, TSCĐ
được phân chia thành TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình
- Phân loại TSCĐ theo mục đích sử dụng: TSCĐ dung cho mục đích
kinh doanh và TSCĐ dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh, quốc


10

phòng. Căn cứ vào tình hình sử dụng hiện tại của tài sản người ta phân ra
thành 3 loại: TSCĐ đang dùng, TSCĐ chưa dùng và TSCĐ đang chờ thanh

lý.
1.1.2.2. Nguồn hình thành vốn của doanh nghiệp
VKD của doanh nghiệp được tài trợ từ các nguồn khác nhau. Nghiên
cứu nguồn hình thành VKD sẽ giúp cho doanh nghiệp lựa chọn được hình
thức huy động vốn thích hợp và có hiệu quả. Theo các tiêu thức khác nhau có
thể chia nguồn vốn trong doanh nghiệp thành các loại khác nhau.
* Căn cứ theo quan hệ sở hữu vốn
Theo căn cứ này vốn kinh doanh được hình thành từ hai nguồn: nguồn
vốn chủ sở hữu và nợ phải trả.
- Nguồn vốn chủ sở hữu: là phần vốn thuộc quyền sở hữu của chủ doanh
nghiệp gồm vốn góp ban đầu và vốn được bổ sung từ kết quả kinh doanh hàng
năm, các quỹ…
Ngoài ra vốn chủ sở hữu còn bao gồm các thành phần khác như thặng dư
vốn cổ phần do phát hành trái phiếu cao hơn mệnh giá, các khoản cho biếu
tặng, chênh lêch tỷ giá, nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản. Khi phân loại tài
sản nhằm tạo khả năng xem xét và có các phương án tối ưu để huy động các
nguồn vốn sao cho tạo ra cơ cấu nguồn vốn hợp lý, đảm bảo an toàn cho
doanh nghiệp nhằm tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn
Vốn chủ sở hữu = Giá trị tổng tài sản - Nợ phải trả
- Nợ phải trả: là các khoản nợ phát sinh trong quá trình sản xuất kinh
doanh doanh nghiệp có trách nhiệm thanh toán lãi và nợ gốc đúng cam kết.
Tùy thuộc vào ngành nghề kinh doanh và đặc điểm tình hình kinh
doanh, tình hình tài chính của doanh nghiệp mà người quản lý sẽ có quyết
định kết hợp vốn chủ sở hữu và nợ phải trả sao cho phù hợp nhất.
Nợ phải trả bao gồm nguồn vốn tín dụng và nguồn vốn chiếm dụng


11

+ Nguồn vốn tín dụng: Bao gồm các khoản vay của doanh nghiệp, các tổ

chức cá nhân, vay ngân hàng vay tổ chức tín dụng, vay tổ chức kinh tế khác,
vay cá nhân, phát hành trái phiếu, vay qua thuê mua tài chính.
+ Nguồn vốn chiếm dụng: Nguồn vốn này chủ yếu DN chiếm dụng tiền
hàng từ nhà cung cấp, vốn người mua ứng trước tiền hàng, tiền chậm nộp
thuế, bảo hiểm các khoản phải trả khác chưa đến hạn thanh toán.
* Căn cứ theo thời gian huy động và sử dụng nguồn vốn
Căn cứ theo tiêu thức này có thể chia nguồn vốn thành hai loại: nguồn
vốn thường xuyên và nguồn vốn tạm thời.
- Nguồn vốn thường xuyên (nguồn vốn dài hạn): là tổng thể các nguồn vốn
có tính chất ổn định mà doanh nghiệp có thể sử dụng vào hoạt động kinh doanh.
Nguồn vốn này thường được sử dụng để mua sắm, hình thành tài sản cố định và
một phần tài sản lưu động thường xuyên cần thiết cho hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp.
Nguồn vốn thường xuyên

= Vốn chủ sở hữu + Nợ dài hạn

hay Nguồn vốn thường xuyên = Giá trị tổng tài sản – Nợ ngắn hạn
Trên cơ sở xác định nguồn vốn thường xuyên còn có thể xác định
nguồn VLĐ thường xuyên của doanh nghiệp. Nguồn VLĐ thường xuyên là
nguồn vốn ổn định có tính chất dài hạn để hình thành hay tài trợ cho TSLĐ
thường xuyên cần thiết cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn
VLĐ thường xuyên được tính là:
Nguồn VLĐ = Tổng nguồn vốn - Giá trị còn lại của TSCĐ
thường xuyên

thường xuyên

và TSDH khác


- Nguồn vốn tạm thời (nguồn vốn ngắn hạn): là các nguồn vốn có tính
chất ngắn hạn (dưới một năm) mà doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng
các nhu cầu có tính chất tạm thời phát sinh trong quá trình sản xuất kinh


12

doanh. Nguồn vốn tạm thời thường bao gồm vay ngắn hạn ngân hàng và các
tổ chức tín dụng, vay ngắn hạn khác.
* Căn cứ theo phạm vi huy động vốn
Căn cứ vào phạm vi huy động các nguồn vốn của doanh nghiệp có thể
chia nguồn vốn kinh doanh thành nguồn vốn bên trong và nguồn vốn bên ngoài.
Việc phân loại này chủ yếu để xem xét việc huy động nguồn vốn của
một doanh nghiệp đang hoạt động.
- Nguồn vốn bên trong: là nguồn vốn có thể huy động được vào đầu tư
từ chính hoạt động của bản thân doanh nghiệp tạo ra. Nguồn vốn bên trong
cho thấy khả năng tự tài trợ của doanh nghiệp. Nguồn vốn này bao gồm:
+ Lợi nhuận giữ lại để tái đầu tư.
+ Khoản khấu hao tài sản cố định.
+ Tiền nhượng bán tài sản, vật tư không cần dùng hoặc thanh lý TSCĐ.
Nguồn vốn bên trong chủ động giúp doanh nghiệp đáp ứng kịp thời các
thời cơ trong kinh doanh của doanh nghiệp, tiết kiệm được chi phí sử dụng
vốn, giữ được quyền kiểm soát của doanh nghiệp, tránh được áp lực phải
thanh toán đúng kỳ hạn. Tuy nhiên hiệu quả sử dụng không cao do không
phải trả cả vốn và lãi theo kỳ hạn cố định làm cho doanh nghiệp không chú
trọng đến việc cân nhắc tính toán hiệu quả sử dụng vốn cho đầu tư và có giới
hạn về mặt quy mô nguồn vốn.
- Nguồn vốn bên ngoài: Việc huy động vốn từ bên ngoài doanh nghiệp
để tăng thêm nguồn tài chính cho kinh doanh là vấn đề hết sức quan trọng đối
với một doanh nghiệp. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường đã

làm nảy sinh nhiều hình thức và phương pháp mới cho phép doanh nghiệp
huy động vốn từ bên ngoài. Nguồn vốn này bao gồm:
+ Vay người thân (đối với doanh nghiệp tư nhân).
+ Vay ngân hàng thương mại và các tổ chức tài chính khác.
+ Góp vốn liên doanh liên kết.


13

+ Tín dụng thương mại của nhà cung cấp.
+ Thuê tài sản.
+ Nguồn vốn đi vay
+ Nguồn vốn chiếm dụng
+ Huy động vốn bằng phát hành chứng khoán (đối với một số loại hình
doanh nghiệp được nhà nước cho phép).
Nguồn vốn bên ngoài giữ vai trò quan trọng đối với việc bổ sung vốn
cho hoạt động kinh doanh của DN, giúp doanh nghiệp có một cơ cấu vốn linh
hoạt hơn. Nếu doanh nghiệp có mức doanh lợi cao hơn chi phí sử dụng vốn
thì việc huy động vốn từ bên ngoài càng nhiều sẽ giúp doanh nghiệp phát
triển tốt hơn.
1.1.3. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
1.1.3.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
Trong sự phát triển của hệ thống kinh tế nói chung luôn tồn tại mối
quan hệ nhân quả giữa các yếu tố đầu vào và đầu ra. Theo mối quan hệ này,
sự phát triển của các hệ thống kinh tế là sự kết hợp của hai loại hình phát triển
chiều rộng và phát triển chiều sâu phù hợp với từng giai đoạn cụ thể. Thông
thường, khi trình độ phát triển xã hội ở mức thấp, các hệ thống kinh tế thường
hướng vào phát triển theo chiều rộng. Đặc điểm của loại hình phát triển này là
sự gia tăng sản phẩm đầu ra chủ yếu dựa vào sự gia tăng của các yếu tố đầu
vào như tăng diện tích đất đai, tăng số lượng máy móc, thiết bị, tăng vốn, tăng

lao động... Nhưng khi trình độ sản xuất xã hội tiến lên ở mức cao hơn thì các
hệ thống kinh tế lại thiên về phát triển theo chiều sâu. Theo loại hình này, sự
ra tăng sản lượng đầu ra lại chủ yếu dựa vào sự gia tăng chất lượng đầu vào
như nâng cao hiệu quả sử dụng đất đai, hiệu suất sử dụng máy móc, thiết bị,
hiệu suất sử dụng vốn và năng suất lao động... Như vậy, dù cùng một số
lượng đầu vào như cũ hoặc ít hơn vẫn có thể tạo ra được một khối lượng đầu


14

ra lớn hơn. Sự phát triển của việc nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ
là chìa khoá quyết định và đảm bảo cho loại hình phát triển theo chiều sâu
này. Đây là xu hướng phát triển tất yếu mang tính sống còn của nhân loại hiện
nay bởi những hạn chế của sự phát triển kinh tế theo chiều rộng liên quan tới
việc khai thác quá mức tài nguyên thiên nhiên cũng như các đe dọa về môi
trường.
Từ cách phân tích trên, có thể thấy hiệu quả liên quan mật thiết với việc
phát triển chiều sâu, đến chất lượng khai thác và sử dụng nguồn lực tiết kiệm,
hữu ích, đến việc cải tạo và bảo vệ môi trường. Như vậy, theo nghĩa chung
nhất thì: Hiệu quả là một phạm trù kinh tế phản ánh chất lượng và tính hữu
ích của việc sử dụng các yếu tố chi phí đầu vào trong quá trình sản xuất, được
xác định bằng mối quan hệ so sánh giữa kết quả đầu ra và chi phí đầu vào của
một hệ thống kinh tế trong một thời gian nhất định.
Tuy nhiên, hiệu quả cũng là một phạm trù kinh tế rất phức tạp và rộng
lớn bởi những khác biệt về đầu vào và đầu ra của các hệ thống kinh tế ở các
cấp độ khác nhau. Xét trong toàn bộ nền kinh tế (tầm vĩ mô), người ta quan
tâm đến cả hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội. Tuy nhiên, trong phạm vi một
doanh nghiệp, doanh nghiệp chủ yếu quan tâm đến hiệu quả kinh tế, hay cụ
thể ở đây là hiệu quả sử dụng vốn.
Khi bước sang nền kinh tế thị trường các đơn vị hoạt động SXKD tuân

theo các nguyên tắc hạch toán kinh doanh. Việc sản xuất cái gì, sản xuất cho
ai và sản xuất như thế nào không phải xuất phát từ ý muốn chủ quan của
doanh nghiệp mà xuất phát từ nhu cầu đòi hỏi của thị trường theo phương
châm "Tất cả nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường một cách tốt nhất". Vì thế nó
đã tạo ra tính chủ động, sáng tạo trong việc sản xuất kinh doanh của các tổ
chức kinh tế, và cũng chính vì thế mà nó tạo ra một môi trường cạnh tranh
quyết liệt giữa các doanh nghiệp, đòi hỏi các doanh nghiệp không ngừng hoàn


15

thiện, tự đổi mới nhằm đạt hiệu quả cao trong hoạt động SXKD. Vốn là yếu
tố khởi nguồn của mọi hoạt động kinh doanh, nó tồn tại gắn liền với sự hình
thành và phát triển của các doanh nghiệp. Doanh nghiệp sử dụng vốn để mua
các tài sản cần thiết cho việc xây dựng doanh nghiệp (máy móc thiết bị, nhà
xưởng, mua các phát minh sáng chế), đảm bảo cho sự hoạt động của doanh
nghiệp (mua nguyên vật liệu, trả lương cho công nhân, trả lãi vay) và đầu tư
phát triển doanh nghiệp.
Các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường đòi hỏi sự tồn tại một
lượng vốn tiền tệ như một tiền đề bắt buộc. Tuy nhiên, với cùng một lượng
vốn, lợi nhuận thu được của các doanh nghiệp khác nhau lại khác nhau.
Nguyên nhân chủ yếu của sự khác biệt này là do hiệu quả sử dụng vốn tại mỗi
doanh nghiệp. Bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng phải xây dựng một kế
hoạch sử dụng vốn hiệu quả nhằm tìm kiếm lợi nhuận và khẳng định được vị
trí cuả mình trên thương trường. Cạnh tranh và khát vọng lợi nhuận đã trở
thành động lực thôi thúc doanh nghiệp tăng cường đầu tư, đổi mới thiết bị,
đầu tư vào ngành nghề mới. Tình hình trên đã làm gia tăng nhu cầu về vốn và
đòi hỏi sử dụng vốn hiệu quả để đạt được lợi ích kinh tế cao nhất từ việc sử
dụng vốn vào hoạt động SXKD của doanh nghiệp. Có thể đánh giá hiệu quả
kinh tế của hoạt động SXKD bằng cách sử dụng thước đo tiền tệ để lượng hoá

các đầu ra và đầu vào và mối quan hệ giữa chúng. Hiệu quả kinh doanh được
xác định bằng thước đo tiền tệ gọi là hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Hiệu quả sử dụng vốn có thể được biểu hiện là một chỉ tiêu chất lượng
phản ánh tương quan giữa kết quả thu được từ hoạt động SXKD với chi phí
bỏ ra để đạt được kết quả đó.
Như vậy, hiệu quả chịu ảnh hưởng của hai nhân tố: kết quả và chi phí.
Trong điều kiện hiện nay, một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì yêu


16

cầu đặt ra cho doanh nghiệp là phải sử dụng có hiệu quả lượng vốn đem vào
đầu tư. Tức là không những bảo toàn được vốn mà còn phải tăng được mức
sinh lời của đồng vốn. Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cũng có nghĩa là
làm sao với một lượng chi phí bỏ ra thấp nhất mà thu được kết quả cao nhất.
Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản
ánh trình độ khai thác, sử dụng và quản lý nguồn vốn làm cho đồng vốn sinh
lời tối đa. Hiệu quả sử dụng vốn được lượng hoá thông qua hệ thống các chỉ
tiêu về khả năng hoạt động, khả năng sinh lời, tốc độ luân chuyển vốn...
Sử dụng vốn hiệu quả sẽ đảm bảo khả năng an toàn của doanh nghiệp,
ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Qua đó, doanh
nghiệp sẽ đảm bảo việc huy động các nguồn tài trợ và khả năng thanh toán,
khắc phục được rủi ro trong kinh doanh. Mặt khác, việc nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn nhằm tăng uy tín, thế lực, thị phần của doanh nghiệp trên thương
trường cũng góp phần hạ giá thành, nâng cao chất lượng sản phẩm, đảm bảo
khả năng canh tranh của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, góp phần tăng lợi
nhuận, mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên,
nâng cao hiệu quả đóng góp cho xã hội.
1.1.3.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Để tiến hành SXKD đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải có một lượng vốn

nhất định và để duy trì hoạt động SXKD buộc doanh nghiệp phải bảo toàn
vốn. Đặc biệt, trong nền kinh tế thị trường tồn tại nhiều thành phần kinh tế và
sự cạnh tranh gay gắt như hiện nay thì vấn đề tổ chức huy động và sử dụng
vốn có hiệu quả là một vấn đề hết sức quan trọng. Đây là yếu tố có tính chất
quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, đồng thời giúp doanh
nghiệp khẳng định và giữ vị trí của mình trong cạnh tranh. Nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn SXKD luôn là vấn đề mà mỗi doanh nghiệp cần đặt lên hàng
đầu, nó xuất phát từ các lý do sau:


17

Thứ nhất, xuất phát từ mục đích kinh doanh của doanh nghiệp. Mỗi doanh
nghiệp khi tham gia vào hoạt động SXKD đều hướng tới mục đích là tối đa hóa
giá trị tài sản của chủ sở hữu dựa trên cơ sở nâng cao lợi nhuận. Muốn vậy, đòi
hỏi doanh nghiệp phải phối hợp tổ chức, thực hiện đồng bộ mọi hoạt động trong
lĩnh vực SXKD. Trong đó, vấn đề tổ chức và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn có
tính chất quyết định tới hiệu quả SXKD của doanh nghiệp.
Thứ hai, sử dụng vốn hiệu quả đảm bảo khả năng an toàn về tài chính,
đảm bảo khả năng thanh toán và khắc phục rủi ro trong kinh doanh cho doanh
nghiệp. Điều này ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Thứ ba, sử vốn hiệu quả giúp nâng cao khả năng tài chính của doanh
nghiệp, tạo điều kiện hiện đại hoá công nghệ, nâng cao trình độ của người lao
động, tăng cao năng lực sản xuất, từ đó doanh nghiệp mở rộng quy mô cả về
chiều rộng lẫn chiều sâu.
Thứ tư, sử dụng vốn hiệu quả góp phần nâng cao vị thế, uy tín của
doanh nghiệp trên thị trường, tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình hợp tác
phát triển của doanh nghiệp, để doanh nghiệp thực hiện mở rộng thị trường
trong và ngoài nước.
Thứ năm, sử dụng vốn hiệu quả cũng có nghĩa là doanh nghiệp tạo ra

những sản phẩm có chất lượng cao, giá thành hạ, tạo được lợi thế trong cạnh
tranh, đó là điều kiện quan trọng để tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị
trường.
Thứ sáu, sử dụng vốn hiệu quả sẽ làm tăng lợi nhuận cảu doanh nghiệp.
Đây là cơ sở để tăng thu nhập, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của
người lao động.
Thứ bảy, sử dụng vốn hiệu quả góp phần kéo dài thời gian sử dụng hữu
ích của tài sản và tạo ra hiệu quả kinh tế cao. Doanh nghiệp sử dụng hiệu quả
nguồn lực của mình sẽ đem lại sự tăng trưởng ổn định, bền vững cho nền kinh tế.


18

Thứ tám, sử dụng vốn hiệu quả tạo điều kiện cho doanh nghiệp tham
gia tốt các chính sách xã hội, đóng góp vào các chương trình vì lợi ích cộng
đồng, góp phần vào xây dựng phát triển nền kinh tế của đất nước.
1.1.3.3. Mục đích của phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn kinh doanh vận động liên tục
và nhu cầu vốn ở mỗi thời điểm khác nhau là khác nhau. Đồng vốn bỏ ra có
khả năng sinh lời có liên quan trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp. Nếu sử dụng đồng vốn không có hiệu quả, không bảo đảm được vốn,
không làm cho nó sinh lời thì doanh nghiệp sẽ không tồn tại và dẫn đến nguy
cơ phá sản. Vì vậy việc tổ chức và đảm bảo kịp thời, đầy đủ vốn là mục tiêu
và là yêu cầu khách quan đối với tất cả các doanh nghiệp trong quá trình sản
xuất kinh doanh. Việc tăng cường công tác tổ chức và nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn trong các doanh nghiệp xuất phát từ những nguyên nhân như từ mục
đích kinh doanh của doanh nghiệp, bất kỳ một doanh nghiệp nào khi tham gia
vào hoạt động sản xuất kinh doanh đều hướng tới mục tiêu là tối đa hóa giá trị
tài sản của chủ sở hữu dựa trên cơ sở nâng cao lợi nhuận. Lợi nhuận là chỉ
tiêu chất lượng tổng hợp liên quan đến tất cả các mặt trong hoạt động sản xuất

kinh doanh của doanh nghiệp, là nguồn tích lũy cơ bản để tái sản xuất mở
rộng. Đặc biệt trong nền kinh tế thị trường hiện nay, doanh nghiệp có tồn tại
và phát triển được hay không thì điều kiện quyết định là doanh nghiệp có tạo
ra được lợi nhuận hay không? Vì thế lợi nhuận được coi là một trong những
đòn bẩy quan trọng, đồng thời là một chỉ tiêu cơ bản để đánh giá hiệu quả sản
xuất kinh doanh. Do đó, sản xuất như thế nào để thu được lợi nhuận cao là
mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp.
Xuất phát từ vai trò của vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Vốn là tiền đề, là xuất phát điểm cho mọi hoạt động sản xuất
kinh doanh; là điều kiện quyết định và ảnh hưởng xuyên suốt đến toàn bộ quá


×