Tải bản đầy đủ (.pdf) (138 trang)

Một số giải pháp đẩy mạnh chương trình xây dựng nông thôn mới tại huyện mèo vạc, tỉnh hà giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 138 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIÊP

NGUYỄN THỊ THANH HUYỀN

MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH CHƯƠNG TRÌNH
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI HUYỆN MÈO VẠC
TỈNH HÀ GIANG

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

Hà Nội - 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIÊP

NGUYỄN THỊ THANH HUYỀN

MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH CHƯƠNG TRÌNH
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI HUYỆN MÈO VẠC
TỈNH HÀ GIANG

Chuyên ngành: kinh tế nông nghiệp
Mã số: 60620115



LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. TRẦN HỮU DÀO

Hà Nội - 2013


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa sử dụng để bảo vệ luận văn của một học vị nào.
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn
gốc.
Hà Giang, ngày 02 tháng 9 năm 2013
Tác giả

Nguyễn Thị Thanh Huyền


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện Đề tài, chúng tôi đã nhận được sự quan tâm
giúp đỡ rất nhiệt tình và có hiệu quả của Trường đại học Lâm nghiệp Hà nội
và Huyện ủy, Ủy ban nhân dân huyện, Đảng ủy và Ủy ban nhân dân các xã và
đông đảo bà con nhân dân của huyện Mèo Vạc.

Chúng tôi xin chân thành cảm ơn toàn thể các thầy cô giáo của Trường
Đại học Lâm nghiệp Hà Nội, đặc biệt là Tiến sỹ Trần Hữu Dào, người đã
nhiệt tình hướng dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ tôi trong việc hoàn thành luận văn
này.
Xin chân thành cảm ơn Huyện ủy, Ủy ban nhân dân huyện, các ban của
Huyện ủy, các phòng chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Mèo Vạc;
xin cản ơn các Đảng ủy, Ủy ban nhân dân các xã và bà con nhân dân đã giúp
đỡ, cộng tác cùng cúng tôi để Đề tài được thực hiện kịp tiến độ theo kế hoạch.
Hà Giang, ngày 02 tháng 9 năm 2013
Tác giả

Nguyễn Thị Thanh Huyền


iii

MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan .......................................................................................................... i
Lời cảm ơn .............................................................................................................ii
Mục lục ................................................................................................................ iii
Danh mục các từ viết tắt .......................................................................................vi
Danh mục các bảng..............................................................................................vii
ĐẶT VẤN ĐỀ .......................................................................................................1
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA CHƯƠNG TRÌNH
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI .......................................................................4
1.1. Cơ sở lý luận về chương trình xây dựng nông thôn mới ..............................4
1.1.1. Khái niệm Nông thôn .................................................................................... 4
1.1.2. Xây dựng nông thôn mới là gì? [6] ............................................................. 4

1.1.3. Mục tiêu xây dựng nông thôn mới [6] ......................................................... 4
1.1.4. Những nguyên tắc xây dựng nông thôn mới ............................................... 5
1.1 5. Trình tự các bước tiế n hành xây dựng nông thôn mới. .............................. 6
1.1.6. Nguồn lực xây dựng nông thôn mới [9] ..................................................... 7
1.1.7. Các căn cứ pháp lý xây dựng nông thôn mới .............................................. 8
1.2. Tình hình nghiên cứu, giải quyết vấn đề nghiên cứu ..................................10
1.2.1 .Trên thế giới ................................................................................................. 10
1.2..2. Tại Việt Nam ............................................................................................... 15
1.3. Một số công trình nghiên cứu liên quan ......................................................22
Chương 2 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ....................................................................................................24
2.1. Đặc điểm cơ bản của Huyện Mèo Vạc ........................................................24
2.1.1. Giới thiệu chung về huyện Mèo Vạc ......................................................... 24


iv

2.1.2. Các đặc điểm về Tự nhiên........................................................................... 24
2.1.3 .Các đặc điểm kinh tế xã hội ........................................................................ 26
2.1.4. Khái quát tình hình và kết quả hoạt động của chương trình xây dựng
nông thôn mới ......................................................................................................... 33
2.2. Phương pháp nghiên cứu ..............................................................................34
2.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu, khảo sát.......................................... 34
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu ........................................................ 34
2.2.3. Phương pháp xử lý số liệu........................................................................... 35
2.2.4. Hệ thống chỉ tiêu sử dụng trong nghiên cứu đề tài ................................... 36
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................37
3.1. Phân tích thực trạng chương trình xây dựng nông thôn mới tại huyện
Mèo Vạc ...............................................................................................................37
3.1.1. Thành lập bộ máy chỉ đạo xây dựng nông thôn mới từ huyện đến cơ sở37

3.1.2. Thực trạng xây dựng nông thôn mới tại huyện Mèo Vạc ........................38
3.2. Thực trạng xây dựng nông thôn mới tại 3 xã điểm nghiên cứu theo bộ tiêu
chí của chương trình xây dựng nông thôn mới ...................................................62
3.2.1. Nhóm tiêu chí quy hoạch ..........................................................................62
3.2.2. Nhóm tiêu chí - Hạ tầng kinh tế xã hội.....................................................65
3.2.3. Nhóm tiêu chí kinh tế và tổ chức sản xuất ................................................ 74
3.2.4. Nhóm tiêu chí văn hóa – xã hội – môi trường.......................................... 78
3.2.5. Nhóm tiêu chí Hệ thống chính trị .............................................................. 86
3.2.6. Tổng hợp kết quả điều tra khảo sát về xây dựng nông thôn mới tại 3
xã điểm ................................................................................................................... 89
3.2.7. Những thuận lợi và tồn tại, hạn chế và nguyên nhân trong việc xây dựng
nông thôn mới ở huyện Mèo Vạc ......................................................................... 92
3.3. Các giải pháp đề xuất đẩy mạnh xây dựng chương trình nông thôn mới tại
huyện Mèo Vạc ....................................................................................................96


v

3.3.1. Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, vận động sâu rộng trong
nhân dân .................................................................................................................. 96
3.3.2 . Nâng cao chất lượng quy hoạch và quản lý quy hoạch nông thôn......... 98
3.3.3. Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn ................... 99
3.3.4. Đẩy mạnh phát triển y tế, giáo dục, văn hoá, xã hội, môi trường và an
ninh quốc phòng ................................................................................................... 101
3.3.5. Đẩy mạnh phát triển kinh tế và củng cố các hình thức tổ chức sản
xuất ..................................................................................................... 104
3.3.6. Chú trọng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong các hoạt động xây
dựng nông thôn mới...........................................................................................105
3.3.7. Giải pháp về vốn ........................................................................................ 106
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ...................................................................109

TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Viết đầy đủ

BHYT

Bảo hiểm y tế

CCB

Cựu chiến binh

CTXH

Chính trị xã hội

CTMTQG

Chương trình mục tiêu Quốc gia

CNH-HĐH

Công nghiệp hóa - hiện đại hóa


ĐTXD

Đầu tư xây dựng

KHKT

Khoa học Kỹ thuật

GTVT

Giao thông vận tải

GTNT

Giao thông nông thôn

HĐND

Hội đồng nhân dân

HTX

Hợp tác xã

NTM

Nông thôn mới

NN


Nông nghiệp

MTTQ

Mặt trận tổ quốc

PTNT

Phát triển nông thôn

SX-KD

Sản xuất Kinh doanh

THCS

Trung học cơ sở

UBND

Ủy ban nhân dân

VH-TTDL

Văn hóa thể thao du lịch

XDNTM

Xây dựng nông thôn mới



vii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Tên bảng

TT

Trang

2.1

Tình hình phân bổ và sử dụng đất đai từ năm 2010-2012

27

2.2

Biểu tổng hợp các chỉ tiêu kinh tế - xã hội từ năm 2010 - 2012

29

2.3

Tình hình Dân số và lao động của huyện Mèo Vạc Từ năm
2010-2012

31


3.1

Quy hoạch và thực hiện quy hoạch

40

3.2

Hạ tầng Kinh tế - xã hội huyện Mèo Vạc

44

3.3

3.4

Tình hình phát triển sản xuất hàng hóa và phát triển các hình
thức tổ chức sản xuất
Vấn đề phát triển văn hóa-xã hội cùng bảo vệ và phát triển
môi trường nông thôn huyện Mèo Vạc

51

53

3.5

Các tổ chức trong hệ thống chính trị xã hội


61

3.6

Thực trạng quy hoạch tại 3 xã điểm

64

3.7

Mức độ đạt được của tiêu chí giao thông tại các xã điểm

66

3.8

Mức độ hoàn thành tiêu chí thủy lợi tại các xã điểm

67

3.9

Hệ thống điện và tình hình sử dụng điện ở 3 xã điểm

68

3.10

Tỷ lệ học sinh đến trường tại các xã điểm


70

3.11

Cơ sở vật chất văn hóa tại các xã nghiên cứu

71

3.12

Hiện trạng nhà ở dân cư của 3 xã điểm

74

3.13

Thu nhập bình quân đầu người trên năm tại 3 xã

75

3.14

Tỷ lệ hộ nghèo của 3 xã nghiên cứu

75

3.15

Thống kê lao động trong các ngành nghề của 3 xã


76

3.16

Hình thức tổ chức sản xuất tại các xã điểm

78

3.17

Mức độ đạt được tiêu chí giáo dục tại 3 xã

79


viii

3.18

Mức độ đạt được tiêu chí y tế tại các xã nghiên cứu

80

3.19

Mức độ hoàn thành tiêu chí Văn hoá của 3 xã điểm

82

3.20


Mức độ hoàn thành tiêu chí môi trường tại các xã điểm

84

3.21

Mức độ hoàn thành tiêu chí Hệ thống chính trị xã hội tại 3 xã

87

3.22

Nhận thức của người dân về chương trình NTM

89

3.23

Một số chỉ tiêu đã hoàn thành

90

3.24

Vai trò của người dân trong XDNTM

93



1

ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sau nhiều năm thực hiện đường lối đổi mới dưới sự lãnh đạo của
Đảng. Nông nghiệp, nông dân, nông thôn nước ta đã đạt nhiều thành tựu
to lớn. Tuy nhiên nhiều thành tựu đạt được chưa tương xứng với tiềm
năng và lợi thế: Nông nghiệp phát triển còn kém bền vững, sức cạnh tranh
thấp, chuyển giao khoa học – công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực còn
hạn chế . Nông nghiệp, nông thôn phát triển thiếu quy hoạch, kết cấu hạ
tầng như giao thông, thủy lợi, trường học, trạm y tế, cấp nước…còn yếu
kém, môi trường ngày càng ô nhiễm. Đời sống vật chất, tinh thần của
người nông dân còn thấp, tỷ lệ hộ nghèo cao, chênh lệch giàu nghèo giữa
nông thôn và thành thị còn lớn phát sinh nhiều vấn đề xã hội bức xúc. Vì
vậy phải tiến hành xây dựng xã nông thôn mới.
Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới là một
chương trình cụ thể hóa Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 05 tháng 8 năm 2008
của Ban Chấp hành Trung ương Đảng Khóa X về nông nghiệp, nông dân,
nông thôn. Đây là Chương trình mục tiêu Quốc gia mang tính toàn diện, vừa
là mục tiêu, vừa là động lực phát triển lâu dài, bền vững ở khu vực nông thôn,
hướng đến “Dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh”.
Mèo Vạc là một huyện vùng cao, vùng biên giới, đặc biệt khó khăn của
tỉnh Hà Giang, nằm trong cao nguyên đá Đồng văn, trong huyện có 95% dân
cư sống ở vùng nông thôn sống bằng nghề nông nghiệp là chủ yếu, toàn
huyện có 17 xã và 1 thị trấn với mức độ đô thị hóa còn chậm chủ yếu là diện
tích thuộc khu vực nông thôn.
Mặc dù trong những năm gần đây được sự quan tâm của Đảng và nhà
nước đầu tư nhiều chương trình dự án trên địa bàn huyện và sự nỗ lực của



2

Cấp ủy, chính quyền các cấp, cộng đồng các dân tộc và sự đầu tư của các
doanh nghiệp vào khu vực nông thôn trên địa bàn huyện. Nhưng nhìn chung
bộ mặt nông thôn của huyện vẫn còn nhiều yếu kém so với tốc độ phát triển
của các huyện vùng xuôi trong tỉnh cả về sản xuất nông nghiệp, dịch vụ và bộ
mặt nông thôn nói chung.
Từ những vấn đề trên, nhằm triển khai xây dựng Chương trình Nông
thôn mới một cách có hiệu quả. Căn cứ theo Quyết định số 800/QĐ-TTg,
ngày 4 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình
mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 – 2020. Triển
khai thực hiện Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng
Chính phủ về xây dựng nông thôn mới theo chuẩn nông thôn mới, huyện Mèo
Vạc đang gặp nhiều khó khăn, vướng mắc cần giải quyết như xuất phát điểm
của huyện thấp, trình độ, năng lực của đội ngũ cán bộ còn hạn chế, đời sống
của nhân dân còn khó khăn. Để góp phần công sức vào quá trình xây dựng
nông thôn mới ở địa phương, tôi xin chọn đề tài: “Một số giải pháp đẩy mạnh
chương trình xây dựng nông thôn mới tại huyện Mèo Vạc tỉnh Hà Giang”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Nhằm đẩy mạnh quá trình thực hiện chương trình xây dựng nông thôn
mới tại huyện Mèo Vạc tỉnh Hà Giang
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống cơ sở lý luận và thực tiễn về vấn đề xây dựng nông thôn mới
tại Việt Nam;
- Đánh giá thực trạng chương trình xây dựng nông thôn mới tại huyện
Mèo Vạc;
- Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị để đẩy mạnh chương trình xây
dựng nông thôn mới tại huyện Mèo Vạc tỉnh Hà Giang.



3

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài:
Đối tượng nghiên cứu là mô hình nông thôn mới, các chủ thể tham gia
quá trình xây dựng nông thôn mới bao gồm các hộ nông dân, cán bộ các cấp,
các tổ chức đoàn thể thuộc huyện Mèo Vạc tỉnh Hà Giang.
- Phạm vi về nội dung
Nghiên cứu thực trạng xây dựng nông thôn mới và các vấn đề liên quan
đến xây dựng nông thôn mới tại huyện Mèo Vạc
- Phạm vi về không gian
Huyện Mèo Vạc tỉnh Hà Giang.
- Phạm vi về thời gian
Nguồn số liệu thu thập phục vụ cho việc nghiên cứu trong 3 năm từ
2010 đến 2012.
4. Nội dung nghiên cứu
- Cơ sở lý luận và thực tiễn của chương trình xây dựng nông thôn mới
- Đánh giá thực trạng tình hình của chương trình xây dựng nông thôn
mới tại huyện Mèo Vạc.
- Các giải pháp đề xuất đẩy mạnh xây dựng chương trình nông thôn
mới tại huyện Mèo Vạc


4

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA CHƯƠNG TRÌNH
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
1.1. Cơ sở lý luận về chương trình xây dựng nông thôn mới

1.1.1. Khái niệm Nông thôn
Nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành
phố, thị xã, thị trấn được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là UBND xã.[9]
1.1.2. Xây dựng nông thôn mới là gì? [6]
Xây dựng nông thôn mới là cuộc cách mạng và cuộc vận động lớn để
cộng đồng dân cư ở nông thôn đồng lòng xây dựng thôn, xã, gia đình của
mình khang trang, sạch đẹp; phát triển sản xuất toàn diện (nông nghiệp, công
nghiệp, dịch vụ); có nếp sống văn hoá, môi trường và an ninh nông thôn được
đảm bảo; thu nhập, đời sống vật chất, tinh thần của người dân được nâng cao.
Xây dựng nông thôn mới là sự nghiệp cách mạng của toàn Đảng, toàn
dân, của cả hệ thống chính trị. Nông thôn mới không chỉ là vấn đề kinh tế - xã
hội, mà là vấn đề kinh tế - chính trị tổng hợp.
Xây dựng nông thôn mới giúp cho nông dân có niềm tin, trở nên tích
cực, chăm chỉ, đoàn kết giúp đỡ nhau xây dựng nông thôn phát triển giàu đẹp,
dân chủ, văn minh.
1.1.3. Mục tiêu xây dựng nông thôn mới [6]
- Xây dựng cộng đồng xã hội văn minh, có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã
hội ngày càng hoàn thiện; cơ cấu kinh tế hợp lý, các hình thức tổ chức sản
xuất tiên tiến;
- Gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ và du
lịch; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo qui hoạch; từng bước thực hiện
công nghiệp hoá - hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn;


5

- Xây dựng xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa
dân tộc; trình độ dân trí được nâng cao; môi trường sinh thái được bảo vệ;
- Hệ thống chính trị cơ sở vững mạnh; an ninh trật tự được giữ vững; đời
sống vật chất và tinh thần của người dân không ngừng được cải thiện và nâng cao.

Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới là một
chương trình tổng thể về phát triển kinh tế - xã hội, chính trị và an ninh quốc
phòng được thực hiện theo bộ tiêu chí quốc gia.
Bộ tiêu chí quốc gia NTM được ban hành theo Quyết định số 491/QĐTTg, ngày 16/4/2009 gồm 5 nhóm tiêu chí, cụ thể như sau:
Tiêu chí “Xã nông thôn mới”: Gồm 19 tiêu chí trên 5 lĩnh vực được
quy định tại Quyết định số 491/2009/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng
Chính phủ.
- 5 nhóm là: Nhóm 1: Quy hoạch, nhóm 2: Hạ tầng kinh tế xã hội,
nhóm 3: Kinh tế và tổ chức sản xuất, nhóm 4: Văn hóa - xã hội - môi trường,
nhóm 5: Hệ thống chính trị.
- 19 tiêu chí là: 1: Quy hoạch, 2: Giao thông, 3: Thủy lợi, 4: Điện, 5:
Trường học, 6: Cơ sở vật chất văn hóa, 7: Chợ, 8: Bưu điện, 9: Nhà ở dân cư,
10: Thu nhập, 11: Tỷ lệ hộ nghèo, 12: Cơ cấu lao động, 13: Hình thức tổ chức
sản xuất, 14: Giáo dục, 15: Y tế, 16: Văn hóa, 17: Môi trường, 18: Hệ thống
tổ chức chính trị xã hội vững mạnh, 19: An ninh, trật tự xã hội.
Hướng dẫn thực hiện bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới: Được thể
hiện tại thông tư số 54/2009/TT – BNNPTNT, ngày 21 tháng 8 năm 2009 của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, trong đó đã thống nhất nội dung,
cách hiểu, cách tính toán và các quy chuẩn áp dụng đối với các tiêu chí nông
thôn mới.
1.1.4. Những nguyên tắc xây dựng nông thôn mới
Trong xây dựng NTM, đảm bảo các nguyên tắc sau:[9]


6

- Các nội dung, hoạt động của Chương trình xây dựng NTM phải
hướng tới mục tiêu thực hiện 19 tiêu chí của Bộ tiêu chí tỉnh đã ban hành
- Phát huy vai trò chủ thể của cộng đồng dân cư địa phương là chính,
Nhà nước đóng vai trò định hướng, ban hành các chính sách, cơ chế hỗ trợ,

đào tạo cán bộ và hướng dẫn thực hiện. Các hoạt động cụ thể do chính cộng
đồng người dân ở xóm, xã bàn bạc dân chủ để quyết định và tổ chức thực hiện.
- Kế thừa và lồng ghép chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình
hỗ trợ có mục tiêu, các chương trình, dự án khác đang triển khai trên địa bàn
nông thôn.
- Thực hiện Chương trình xây dựng NTM phải gắn với kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội của địa phương, có quy hoạch và cơ chế đảm bảo thực
hiện các quy hoạch xây dựng NTM đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Công khai, minh bạch về quản lý, sử dụng các nguồn lực; tăng cường
phân cấp, trao quyền cho cấp xã quản lý và tổ chức thực hiện các công trình,
dự án của Chương trình xây dựng NTM; phát huy vai trò làm chủ của người
dân và cộng đồng, thực hiện dân chủ cơ sở trong quá trình lập kế hoạch, tổ
chức thực hiện và giám sát, đánh giá.
- Xây dựng NTM là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội;
cấp ủy đảng, chính quyền đóng vai trò chỉ đạo, điều hành quá trình xây dựng
quy hoạch, đề án, kế hoạch và tổ chức thực hiện. Mặt trận Tổ quốc và các tổ
chức chính trị, xã hội vận động mọi tầng lớp nhân dân phát huy vai trò chủ
thể trong xây dựng NTM.
1.1 5. Trình tự các bước tiế n hành xây dựng nông thôn mới.
Trình tự xây dựng NTM gồm 7 bước như sau:[6]
- Bước 1: Thành lập hệ thống quản lý, thực hiện;
- Bước 2: Tổ chức thông tin, tuyên truyền về thực hiện Chương trình
xây dựng NTM (được thực hiện trong suốt quá trình triển khai thực hiện);


7

- Bước 3: Khảo sát đánh giá thực trạng nông thôn theo 19 tiêu chí của
Bộ tiêu chí tỉnh đã ban hành;
- Bước 4: Xây dựng quy hoạch NTM của xã ;

- Bước 5: Lập, phê duyệt đề án xây dựng NTM của xã;
- Bước 6: Tổ chức thực hiện đề án;
- Bước 7: Giám sát, đánh giá và báo cáo về tình hình thực hiện Chương trình.
1.1.6. Nguồn lực xây dựng nông thôn mới [9]
1.1.6.1. Nguồn vốn xây dựng nông thôn mới : Có 5 nguồn chính:
- Đóng góp của cộng đồng (bao gồm cả công sức, tiền của đóng góp và
tài trợ của các tổ chức, cá nhân);
- Vốn đầu tư của các doanh nghiệp;
- Vốn tín dụng (bao gồm cả đầu tư phát triển và thương mại);
- Hỗ trợ từ ngân sách nhà nước;
- Vốn tài trợ khác.
Lưu ý: Thực hiện xây dựng nông thôn mới cần có sự kế thừa, lồng
ghép các chương trình, dự án đang và sẽ triển khai trên địa bàn. Các công
trình xây dựng phải trên cơ sở chỉnh trang, nâng cấp là chính để giảm thiểu
nguồn lực trong điều kiện kinh tế còn khó khăn.
1.1.6.2. Nội lực của cộng đồng trong xây dựng nông thôn mới [9]
Nội lực của cộng đồng bao gồm: công sức, tiền của do người dân và
cộng đồng đầu tư bỏ ra để chỉnh trang nơi ở của gia đình mình như: xây
dựng, nâng cấp nhà ở, nhà bếp; xây dựng đủ 3 công trình vệ sinh; cải tạo,
bố trí lại các công trình phục vụ khu chăn nuôi hợp vệ sinh theo chuẩn
nông thôn mới; cải tạo lại vườn ao để có thu nhập và cảnh quan đẹp; sửa
sang cổng ngõ, tường rào đẹp đẽ, khang trang…
Đầu tư cho sản xuất ngoài đồng ruộng, soi bãi, trên đất rừng hoặc cơ sở
sản xuất tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ để có thu nhập cao.


8

Đóng góp, xây dựng các công trình công cộng của làng xã như giao
thông, kiên cố hóa kênh mương, vệ sinh công cộng…

Tự nguyện hiến đất để xây dựng các công trình hạ tầng kinh tế-xã hội
theo quy hoạch của xã.
1.1.6.3. Vai trò chủ thể của nông dân trong xây dựng nông thôn mới [6]
Tham gia ý kiến vào đề án xây dựng nông thôn mới và đồ án quy hoạch
nông thôn mới cấp xã; tham gia lập kế hoạch thực hiện Chương trình (thôn, xã).
Tham gia và lựa chọn những công việc gì cần làm trước và việc gì làm
sau thật thiết thực với yêu cầu của người dân trong xã và phù hợp với khả
năng, điều kiện của địa phương.
Quyết định mức độ đóng góp trong xây dựng các công trình công cộng
của thôn, xã.
Trực tiếp tổ chức thi công hoặc tham gia thi công xây dựng các công
trình hạ tầng kinh tế-xã hội của xã, thôn theo kế hoạch hàng năm.
Cử đại diện (Ban giám sát) để tham gia quản lý và giám sát các công
trình xây dựng của xã, thôn.
Tổ chức quản lý, vận hành và bảo dưỡng các công trình sau khi hoàn thành.
1.1.7. Các căn cứ pháp lý xây dựng nông thôn mới
- Nghị quyết số: 26-NQ/TW ngày 5/8/2008 của Ban chấp hành Trung
ương Đảng (khoá X) về nông nghiệp, nông dân, nông thôn; [3]
- Nghị quyết số: 24/2008/NQ-CP ngày 28/10/2008 của Chính phủ về
Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần
thứ 7 Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá X về nông nghiệp, nông dân,
nông thôn (phần xây dựng các đề án chuyên ngành); [13]
- Quyết định số: 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng chính phủ
về Ban hành bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới; [28]
- Quyết định số: 193/QĐ-TTg ngày 02/2/2010 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Chương trình rà soát quy hoạch xây dựng nông thôn mới; [25]


9


- Quyết định số: 800/QĐ-TTg, ngày 4/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai
đoạn 2010 – 2020. [29]
- Quyết định số: 167/QĐ-TTg, ngày 12/12/2008 của Thủ tướng Chính
phủ về chính sách hỗ trợ người nghèo về nhà ở; [27]
- Thông tư liên tịch số: 26/2011/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT-BTC,
ngày 13/4/2011 của Liên Bộ: Nông nghiệp và PTNT, Bộ Kế hoạch và đầu tư và
Bộ Tài chính “Hướng dẫn một số nội dung thực hiện Quyết định số 800/QĐTTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu
Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020”; [10]
- Thông tư số : 09/2010-TT – BXD, ngày 04/8/2010, của Bộ xây dựng.
Quy định về lập nhiệm vụ, đồ án quy hoạch và quản lý quy hoạch xây dựng
xã nông thôn mới.[11]
- Nghị quyết số : 04-NQ/TU, ngày 28/4/2011. Hội nghị Ban chấp hành
Đảng bộ tỉnh Hà Giang (khóa XV) về XDNTM tỉnh Hà Giang đến năm
2020 ;[30]
- Quyết định số : 3231/QĐ-UBND, ngày 01/9/2009 của UBND tỉnh Hà
Giang, về việc phê duyệt Đề án giảm nghèo nhanh và bền vững của huyện
Mèo Vạc từ năm 2009-2020;[31]
- Quyết định số : 566/QĐ-UBND, ngày 26/2/2010 của UBND tỉnh Hà
Giang, về việc phê duyệt và ban hành quy chế hoạt động cảu Ban chỉ đạo
XDNTM tỉnh Hà Giang ;[33]
- Quyết định số : 647/QĐ-UBND, ngày 12/3/2010 của UBND tỉnh Hà
Giang, về việc phê duyệt và ban hành bộ tiêu chí xã đạt chuẩn nông thôn mới
của tỉnh Hà Giang.[32]
- Quyết định số : 1744/QĐ-UBND, ngày 19/8/2011 của UBND tỉnh Hà
Giang, về việc Ban hành quy định lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy
hoạch xây dựng xã nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Hà Giang ;[34]


10


- Nghị quyết số: 01-NQ/HU, ngày 31/5/2010 của Đảng Bộ huyện Mèo
Vạc về Phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ 5 năm 2011-215;[22]
- Nghị quyết chuyên đề số: 05-NQ/HU, ngày 21/10/2010 của Đảng bộ
huyện Mèo Vạc về xây dựng nông thôn mới gắn với quy tụ dân cư (giai đoạn
2011-2015).[20]
1.2. Tình hình nghiên cứu, giải quyết vấn đề nghiên cứu
1.2.1. Trên thế giới
Hiện nay trên thế giới đã có nhiều quốc gia đã tiến hành xây dựng nông
thôn mới thành công, đã làm thay đổi bộ mặt nông thôn rõ rệt, kết cấu hạ tầng
hoàn thiện, kinh tế sản xuất phát triển, văn hóa xã hội - môi trường được cải
thiện, an ninh trật tự được giữ vững điển hình kinh nghiệm của một số quốc
gia đã triển khai thực hiện thành công Chương trình xây dựng nông thôn mới.
Người nông dân ở mỗi quốc gia, mỗi vùng miền đều trải qua quá trình
phát triển khác nhau, phụ thuộc vào điều kiện của loại hình canh tác và bối
cảnh lịch sử của mỗi khu vực cũng như phụ thuộc vào sự phát triển của môi
trường sinh thái. Năng suất và sản lượng phụ thuộc vào chính sách quốc gia,
sự tiến bộ khoa học kỹ thuật, giáo dục, thông tin và văn hóa khu vực. Dù bất
cứ hoàn cảnh nào, người nông dân cũng được đánh giá cao và đáng được tôn
trọng. Sau đây là một số kinh nghiệm về xây dựng nông thôn mới trên thế
giới
1.2.1.1. Nông thôn ở Hà Lan: Sự kết hợp thành công giữa nông nghiệp và
công nghiệp [23]
Hà Lan đạt được nhiều thành tựu đáng kể, đặc biệt là nông nghiệp cây
trồng trong nhà kính và yếu tố thành công này chính là hạt nhân “nông thôn
mới” ở đây. Tỷ lệ sản xuất rau quả và hoa góp phần cung cấp nhu cầu khổng
lồ trên toàn thế giới. Các nhà quản lý và xây dựng hình tượng nông thôn mới
ở Hà Lan đã rất xuất sắc trong việc nắm bắt các thị trường khác về hoa, cây



11

cảnh và các sản phẩm vườn ươm. Bên cạnh hoa tulip là loại hoa làm cho Hà
Lan trên thế giới, các loại hoa khác như hoa hồng, hoa cúc, hoa cẩm chướng
cũng là đặc sản mà Hà Lan sản xuất trong các “nhà máy kính” chiếm tỷ lệ lớn
sản xuất hoa của thế giới.
Hệ thống sản xuất và phân phối của nông dân Hà Lan được tổ chức rất
tốt ở tất cả các quy trình. Việc trồng cây trong nhà kính đại diện cho hình thức
nông nghiệp nhân tạo thành công. Đây là quá trình nỗ lực sử dụng các kỹ
thuật như trong ống nghiệm tăng trưởng, thủy văn, chế ngự khí hậu hoàn toàn
chủ động. Đây là loại hình sản xuất có sự kết hợp của các hoạt động công
nghiệp và nông nghiệp.
1.2.1.2. Hàn Quốc: Phong trào Làng mới [18]
Cuối thập niên 60 của thế kỷ XX, GDP bình quân đầu người của Hàn
Quốc chỉ có 85 USD; phần lớn người dân không đủ ăn; 80% dân nông thôn
không có điện thắp sáng và phải dùng đèn dầu, sống trong những căn nhà lợp
bằng lá. Là nước nông nghiệp trong khi lũ lụt và hạn hán lại xảy ra thường
xuyên, mối lo lớn nhất của chính phủ khi đó là làm sao đưa đất nước thoát
khỏi đói, nghèo.
Phong trào Làng mới (Saemaul Undong) ra đời với 3 tiêu chí: cần cù
(chăm chỉ), tự lực vượt khó, và, hợp tác (hiệp lực cộng đồng). Năm 1970, sau
những dự án thí điểm đầu tư cho nông thôn có hiệu quả, Chính phủ Hàn Quốc
đã chính thức phát động phong trào SU và được nông dân hưởng ứng mạnh
mẽ. Họ thi đua cải tạo nhà mái lá bằng mái ngói, đường giao thông trong làng,
xã được mở rộng, nâng cấp; các công trình phúc lợi công cộng được đầu tư
xây dựng. Phương thức canh tác được đổi mới, chẳng hạn, áp dụng canh tác
tổng hợp với nhiều mặt hàng mũi nhọn như nấm và cây thuốc lá để tăng giá
trị xuất khẩu. Chính phủ khuyến khích và hỗ trợ xây dựng nhiều nhà máy ở
nông thôn, tạo việc làm và cải thiện thu nhập cho nông dân.



12

Bộ mặt nông thôn Hàn Quốc đã có những thay đổi hết sức kỳ diệu. Chỉ
sau 8 năm, các dự án phát triển kết cấu hạ tầng nông thôn cơ bản được hoàn
thành. Trong 8 năm từ 1971-1978, Hàn Quốc đã cứng hóa được 43.631km
đường làng nối với đường của xã, trung bình mỗi làng nâng cấp được 1.322m
đường; cứng hóa đường ngõ xóm 42.220km, trung bình mỗi làng là 1.280m;
xây dựng được 68.797 cầu (Hàn Quốc là đất nước có nhiều sông suối), kiên
cố hóa 7.839km đê, kè, xây 24.140 hồ chứa nước và 98% hộ có điện thắp
sáng. Đặc biệt, vì không có quỹ bồi thường đất và các tài sản khác nên việc
hiến đất, tháo dỡ công trình, cây cối, đều do dân tự giác bàn bạc, thỏa thuận,
ghi công lao đóng góp và hy sinh của các hộ cho phong trào.
Nhờ phát triển giao thông nông thôn nên các hộ có điều kiện mua sắm
phương tiện sản xuất. Cụ thể là, năm 1971, cứ 3 làng mới có 1 máy cày, thì
đến năm 1975, trung bình mỗi làng đã có 2,6 máy cày, rồi nâng lên 20 máy
vào năm 1980. Từ đó, tạo phong trào cơ khí hóa trong sản xuất nông nghiệp,
áp dụng công nghệ cao, giống mới lai tạo đột biến, công nghệ nhà lưới, nhà
kính trồng rau, hoa quả đã thúc đẩy năng suất, giá trị sản phẩm nông nghiệp,
tăng nhanh. Năm 1979, Hàn Quốc đã có 98% số làng tự chủ về kinh tế.
Ông Le Sang Mu, cố vấn đặc biệt của Chính phủ Hàn Quốc về nông, lâm,
ngư nghiệp cho biết, Chính phủ hỗ trợ một phần đầu tư hạ tầng để nông thôn
tự mình vươn lên, xốc lại tinh thần, đánh thức khát vọng tự tin. Thắng lợi đó
được Hàn Quốc tổng kết thành 6 bài học lớn.
Thứ nhất, phát huy nội lực của nhân dân để xây dựng kết cấu hạ tầng nông
thôn - phương châm là nhân dân quyết định và làm mọi việc, “nhà nước bỏ ra
1 vật tư, nhân dân bỏ ra 5-10 công sức và tiền của”. Dân quyết định loại công
trình, dự án nào cần ưu tiên làm trước, công khai bàn bạc, quyết định thiết kế
và chỉ đạo thi công, nghiệm thu công trình. Năm 1971, Chính phủ chỉ hỗ trợ
cho 33.267 làng, mỗi làng 335 bao xi măng. Năm 1972 lựa chọn 1.600 làng



13

làm tốt được hỗ trợ thêm 500 bao xi măng và 1 tấn sắt thép. Sự trợ giúp này
chính là chất xúc tác thúc đẩy phong trào nông thôn mới, dân làng tự quyết
định mức đóng góp đất, ngày công cho các dự án.
Thứ hai, phát triển sản xuất để tăng thu nhập. Khi kết cấu hạ tầng phục vụ
sản xuất được xây dựng, các cơ quan, đơn vị chuyển giao tiến bộ kỹ thuật,
giống mới, khoa học công nghệ giúp nông dân tăng năng suất cây trồng, vật
nuôi, xây dựng vùng chuyên canh hàng hóa. Chính phủ xây dựng nhiều nhà
máy ở nông thôn để chế biến và tiêu thụ nông sản cũng như có chính sách tín
dụng nông thôn, cho vay thúc đẩy sản xuất. Từ năm 1972 đến năm 1977, thu
nhập trung bình của các hộ tăng lên 3 lần.
Thứ ba, đào tạo cán bộ phục vụ phát triển nông thôn Hàn Quốc, xác định
nhân tố quan trọng nhất để phát triển phong trào SU là đội ngũ cán bộ cơ sở
theo tinh thần tự nguyện và do dân bầu. Hàn Quốc đã xây dựng 3 trung tâm
đào tạo quốc gia và mạng lưới trường nghiệp vụ của các ngành ở địa phương.
Nhà nước đài thọ, mở các lớp học trong thời gian từ 1-2 tuần để trang bị đủ
kiến thức thiết thực như kỹ năng lãnh đạo cơ bản, quản lý dự án, phát triển
cộng đồng.
Thứ tư, phát huy dân chủ để phát triển nông thôn. Hàn Quốc thành lập hội
đồng phát triển xã, quyết định sử dụng trợ giúp của chính phủ trên cơ sở công
khai, dân chủ, bàn bạc để triển khai các dự án theo mức độ cần thiết của địa
phương. Thành công ở Hàn Quốc là xã hội hóa các nguồn hỗ trợ để dân tự quyết
định lựa chọn dự án, phương thức đóng góp, giám sát công trình.
Thứ năm, phát triển kinh tế hợp tác từ phát triển cộng đồng Hàn Quốc đã
thiết lập lại các hợp tác xã (HTX) kiểu mới phục vụ trực tiếp nhu cầu của dân,
cán bộ HTX do dân bầu chọn. Phong trào SU là bước ngoặt đối với sự phát
triển của HTX hoạt động đa dạng, hiệu quả trong dịch vụ tín dụng, cung cấp

đầu vào cho sản xuất, tiếp thị nông sản, bảo hiểm nông thôn và các dịch vụ


14

khác. Trong vòng 10 năm, doanh thu bình quân của 1 HTX tăng từ 43 triệu
won lên 2,3 tỉ won.
Thứ sáu, phát triển và bảo vệ rừng, bảo vệ môi trường bằng sức mạnh
toàn dân. Chính phủ quy hoạch, xác định chủng loại cây rừng phù hợp, hỗ trợ
giống, tập huấn cán bộ kỹ thuật chăm sóc vườn ươm và trồng rừng để
hướng dẫn và yêu cầu tất cả chủ đất trên vùng núi trọc đều phải trồng
rừng, bảo vệ rừng. Nếu năm 1970, phá rừng còn là quốc nạn, thì 20 năm
sau, rừng xanh đã che phủ khắp nước, và đây được coi là một kỳ tích của
phong trào SU.
Phong trào SU của Hàn Quốc đã biến đổi cộng đồng vùng nông
thôn cũ thành cộng đồng nông thôn mới ngày một đẹp hơn và giàu hơn.
Khu vực nông thôn trở thành xã hội năng động có khả năng tự tích lũy, tự
đầu tư và tự phát triển. Phong trào SU, với mức đầu tư không lớn, đã góp
phần đưa Hàn Quốc từ một nước nông nghiệp lạc hậu trở nên giàu có.
1.2.1.3. Nhật Bản: “Mỗi làng một sản phẩm” [1]
Từ thập niên 70 của thế kỷ trước, ở tỉnh Oita (miền tây nam Nhật
Bản) đã hình thành và phát triển phong trào “Mỗi làng một sản phẩm”,
với mục tiêu phát triển vùng nông thôn của khu vực này một cách tương
xứng với sự phát triển chung của cả nước Nhật Bản. Trải qua gần 30 năm
hình thành và phát triển, Phong trào “Mỗi làng một sản phẩm” ở đây đã
thu được nhiều thắng lợi rực rỡ. Sự thành công của phong trào này đã lôi
cuốn sự quan tâm không chỉ của nhiều địa phương trên đất nước Nhật Bản
mà còn rất nhiều khu vực, quốc gia khác trên thế giới. Một số quốc gia,
nhất là những quốc gia trong khu vực Đông Nam Á đã thu được những
thành công nhất định trong phát triển nông thôn của đất nước mình nhờ áp

dụng kinh nghiệm phong trào “Mỗi làng một sản phẩm”.
Những kinh nghiệm của phong trào “Mỗi làng một sản phẩm” được
những người sáng lập, các nhà nghiên cứu đúc rút để ngày càng có nhiều


15

người, nhiều khu vực và quốc gia có thể áp dụng trong chiến lược phát
triển nông thôn, nhất là phát triển nông thôn trong quá trình công nghiệp
hóa đất nước mình.
1.2.2. Tại Việt Nam
1.2.2.1. Tình hình thực hiện chương trình nông thôn mới ở các xã điểm tại
Việt Nam
Theo Chỉ thị của Ban Bí thư, trước khi triển khai trong cả nước, Ban
Chỉ đạo Trung ương về xây dựng nông thôn mới đã chọn 11 tỉnh, thành
phố làm thí điểm xây dựng mô hình nông thôn mới ở cấp xã. Bên cạnh 11 xã
do Trung ương chỉ đạo, nhiều tỉnh, thành phố khác cũng đã chỉ đạo thí điểm
mô hình nông thôn mới với phạm vi khác nhau. Chương trình quốc gia về xây
dựng nông thôn mới giai đoạn 2011 - 2020 được cụ thể hóa trong 19 tiêu
chí quốc gia về nông thôn mới mô ̣t cách khá toàn diê ̣n. Mỗi tiêu chí đều quy
định mức độ cần đạt được cụ thể đối với từng loại xã theo 7 vùng khác nhau.
Từng tiêu chí được giải thích rõ từ khái niệm, nội dung, phương pháp tính
toán và có các văn bản hiện hành để xác định, xét công nhận. Quy trình xét và
công nhận đạt tiêu chuẩn nông thôn mới đối với xã, huyện, tỉnh cũng được
quy định cụ thể.[16]
Sau hơn 2 năm triển khai thực hiện chương trình MTQG xây dựng
nông thôn mới trong cả nước nói chung đã làm nhận thức của cán bộ và nhân
dân đã có chuyển biến tích cực, chương trình dần trở thành phong trào sâu
rộng trong cả nước, huy động cả hệ thống chính trị từ Trung ương đến địa
phương vào cuộc và được sự hưởng ứng nhiệt tình của nhân dân. Mặc dù

trong thời gian đầu còn gặp nhiều khó khăn trong quá trình thực hện, nhưng
với sự nỗ lực của cấp ủy chính quyền các cấp, đặc biệt là sự chỉ đạo sát sao
của Ban chỉ đạo Trung ương nhiều nội dung của chương trình đã được triển
khai bước đầu đã đạt được một số kết quả đáng ghi nhận: Thực trạng nông


×