Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

Một số giải pháp đẩy nhanh tiến độ xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện kim bảng tỉnh hà nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (923.3 KB, 117 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
------------------------

VŨ VĂN CẦN

MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY NHANH TIẾN ĐỘ
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN KIM BẢNG - TỈNH HÀ NAM

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

HÀ NộI, 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
------------------------

VŨ VĂN CẦN

MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY NHANH TIẾN ĐỘ
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN KIM BẢNG - TỈNH HÀ NAM


Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã Số: 60620115

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN VĂN HÀ

HÀ NộI, 2015


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả
nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng
dùng bảo vệ để lấy bất kì học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được
cám ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc./.
Hà Nội, tháng 10 năm 2015
Tác giả

Vũ Văn Cần


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học tập và thực hiện đề tài “Một số giải pháp đẩy nhanh
tiến độ xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Kim Bảng- tỉnh Hà Nam”,

tôi đã nhận được sự động viên, giúp đỡ, hướng dẫn tận tình của các thầy giáo, cô
giáo, cán bộ công nhân viên Trường Đại học Lâm Nghiệp Việt Nam; các cơ quan,
ban, ngành, bà con nhân dân trên địa bàn tỉnh Hà Nam; các đồng nghiệp, gia đình
và bạn bè… nhờ đó luận văn của tôi đã được hoàn thành.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới TS. Nguyễn Văn Hà, người thầy
đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành
luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Quý thầy giáo, cô giáo, cán bộ công nhân viên:
Phòng Đào tạo Sau đại học, Khoa Kinh tế và Quản trị kinh doanh, Trường Đại học
Lâm nghiệp Việt Nam; Lãnh đạo, cán bộ: Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn,
Chi cục Phát triển nông thôn, các Phòng chuyên môn và Ủy ban nhân dân huyện
Kim Bảng, Chính quyền các xã, bà con nhân dân huyện Kim Bảng - tỉnh Hà Nam
đã nhiệt tình hợp tác và giúp đỡ tôi thực hiện luận văn này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới đồng nghiệp, gia đình và bạn bè, đã luôn kịp
thời động viên, chia sẻ, hỗ trợ và tạo điều kiện tốt nhất giúp tôi trong quá trình học
tập và hoàn thành luận văn của mình.
Xin trân thành cảm ơn !
Hà Nội, tháng 10 năm 2015
Tác giả

Vũ Văn Cần


iii

MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
LỜI CAM ĐOAN.....................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN .........................................................................................................ii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ...................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ....................................................................................vii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ....................................................................................vii
ĐẶT VẤN ĐỀ......................................................................................................... 1
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN
MỚI ........................................................................................................................ 4
1.1. Cơ sở lý luận về vấn đề phát triển xây dựng nông thôn mới .............................. 4
1.1.1. Một số khái niệm, vai trò, chức năng nông thôn mới ..................................... 4
1.1.2. Những nội dung chủ yếu về xây dựng NTM .................................................. 8
1.1.3. Những nguyên tắc xây dựng NTM ............................................................... 11
1.2. Cơ sở thực tiễn phát triển nông thôn và xây dựng NTM .................................. 13
1.2.1. Kinh nghiệm ở nước ngoài (một số nước tương đồng giống Việt Nam) ....... 13
1.2.2. Xây dựng NTM ở Việt Nam ........................................................................ 22
1.2.3. Tổng quan về các công trình nghiên cứu xây dựng NTM ............................. 25
1.2.4. Một số kinh nghiệm rút ra cho xây dựng nông thôn mới ở huyện Kim Bảng,
tỉnh Hà Nam .......................................................................................................... 26
Chương 2 ĐẶC ĐIỂM HUYỆN KIM BẢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
.............................................................................................................................. 28
2.1. Đặc điểm cơ bản của huyện Kim Bảng ........................................................... 28
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên ........................................................................................ 28
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ............................................................................. 30
2.1.3. Tổng quan một số chính sách về xây dựng nông thôn mới ........................... 33
2.2. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 36
2.2.1. Phương pháp tiếp cận................................................................................... 36
2.2.2. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu ............................................................ 36


iv

2.2.3. Phương pháp thu thập số liệu ....................................................................... 37

2.2.4. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu ........................................................ 38
2.2.5. Các chỉ tiêu đánh giá.................................................................................... 38
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN...................................... 40
3.1. Khái quát tình hình thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa
bàn huyện Kim Bảng ............................................................................................. 40
3.1.1. Tình hình chung về thực hiện xây dựng NTM ở huyện ................................ 40
3.1.2. Tình hình công tác tổ chức thực hiện xây dựng NTM .................................. 40
3.1.3. Sự tham gia, phối hợp trong tổ chức, thực hiện Chương trình xây dựng NTM
trên địa bàn huyện ................................................................................................. 46
3.1.4. Tình hình về vốn thực hiện chương trình 2011-2014 .................................... 49
3.1.5. Kết quả thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện
giai đoạn 2011-2014 .............................................................................................. 51
3.1.6. Kết quả điều tra, khảo sát về thực hiện xây dựng nông thôn mới tại 3 xã chọn
nghiên cứu của huyện Kim Bảng ........................................................................... 61
3.1.7. Đánh giá tác động của việc thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới
trên địa bàn Kim Bảng ........................................................................................... 86
3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả thực hiện xây dựng nông thôn mới trên địa
bàn huyện Kim Bảng ............................................................................................. 89
3.2.1. Chính sách của Đảng và Nhà nước............................................................... 89
3.2.2. Năng lực, trình độ và kinh nghiệm của cán bộ địa phương ............................ 90
3.2.3. Trình độ dân trí, thu nhập của người dân ...................................................... 90
3.2.4. Nguồn vốn thực hiện chương trình ............................................................... 91
3.2.5. Các yếu tố về tự nhiên và điều kiện kinh tế: ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình
xây dựng NTM dưới góc độ khách quan. ............................................................... 92
3.3. Phân tích SWOT (điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức) trên địa bàn huyện
Kim Bảng cho quá trình xây dựng NTM................................................................ 92
3.4. Một số giải pháp đẩy nhanh tiến độ xây dựng xây dựng nông thôn mới trên địa
bàn huyện Kim Bảng ............................................................................................. 94



v

3.4.1. Quan điểm, định hướng ............................................................................... 94
3.4.2. Một số giải pháp .......................................................................................... 95
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................. 101
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nghĩa đầy đủ

BCĐ

Ban chỉ đạo

BKHĐT

Bộ Kế hoạch và Đầu tư

BNNPTNT

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

BTC


Bộ Tài chính

BQ

Bình quân

CNH

Công nghiệp hoá

ĐTH

Đô thị hóa

ĐVT

Đơn vị tính

HĐH

Hiện đại hoá

HĐND

Hội đồng nhân dân

HTX

Hợp tác xã


KCN

Khu công nghiệp

KHCN

Khoa học và công nghệ

KTXH

Kinh tế xã hội

LLLĐ

Lực lượng lao động

NN

Nông nghiệp

NTM

Nông thôn mới

NTTS

Nuôi trồng thuỷ sản

NXB


Nhà xuất bản

PTBQ

Phát triển bình quân

PTNT

Phát triển nông thôn

QH

Quy hoạch

SL

Sản lượng

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

UBND
XDNTM

Ủy ban nhân dân

Xây dựng nông thôn mới

XHCN

Xã hội chủ nghĩa


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
STT

Tên bảng

Trang

2.1

Hiện trạng quy hoạch đất huyện Kim Bảng giai đoạn 2010-2020

29

3.1

Kết quả huy động nguồn lực xây dựng nông thôn mới Huyện Kim Bảng

50

3.2


Kết quả phát triển kinh tế; tổ chức sản xuất và vh- xh- mt đến hết năm 2014

57

3.3

Kết quả thực hiện tiêu chí của các xã, thị trấn từ 2011 đến hết năm 2014

58

3.4

Sự tham gia của người dân trong các cuộc họp về xây dựng NTM

83

3.5

Sự tham gia, đóng góp của người dân

84

3.6

Sự tham gia của người dân về giám sát các công trình xây dựng

85

3.7


Sự hài lòng của người dân với các công trình xây dựng

86

3.8

Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của huyện

92

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
STT

Tên sơ đồ

Trang

3.1

Mối quan hệ của các tác nhân tham gia xây dựng nông thôn mới

46

3.2

Vai trò của người dân trong xây dựng NTM

47



1

ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu
Việt Nam là một nước nông nghiệp, có hơn 70% dân số, 54% lao động và
khoảng 75% số người nghèo đang sống ở khu vực nông thôn. Cơ cấu này cho
thấy nông nghiệp, nông dân, nông thôn Việt Nam có vị trí chiến lược, là cơ sở và là
lực lượng quan trọng trong sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước; giữ vững ổn
định chính trị; đảm bảo an ninh quốc phòng; giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa dân
tộc và bảo vệ môi trường sinh thái.
Trong thời đại nào Đảng cũng luôn chăm lo đến phát triển kinh tế xã hội
ở nông thôn. Sau Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI (1986), đất nước ta bước vào
công cuộc đổi mới, nền kinh tế được vận hành theo cơ chế kinh tế thị trường. Kinh
thế thị trường và hội nhập có nhiều ưu điểm như: giải phóng lực lượng sản xuất,
thúc đẩy tăng trưởng, tăng năng suất, chất lượng hàng hóa, nâng cao thu nhập cho
người lao động, tạo điều kiện để cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của
nhân dân đẩy nhanh phát triển kinh tế xã hội (KT-XH); tuy vậy, bên cạnh những ưu
điểm thì nền kinh tế thị trường đã bộc lộ nhiều khuyết tật; những vùng, địa phương
ít tài nguyên khoáng sản và không có vị trí địa lý thuận lợi thì việc thu hút đầu tư
kém, phát triển chậm, đời sống của nhân dân gặp nhiều khó khăn, phân cực giàu
nghèo ngày càng sâu sắc. Một thực tế đang diễn ra ở nông thôn là: chậm phát
triển, người dân không có công ăn việc làm ổn định, thu nhập thấp, cơ sở hạ tầng
nghèo nàn, lạc hậu, các tệ nạn xã hội gia tăng…làm ảnh hưởng đến ổn định và phát
triển của đất nước.
Nhằm khắc phục những tồn tại, đẩy mạnh hơn nữa công cuộc phát triển nông
thôn, Hội nghị lần thứ 7 Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa X đã ra Nghị quyết
chuyên đề về nông nghiệp, nông dân, nông thôn, trong đó xác định những quan
điểm, mục tiêu, nhiệm vụ để phát triển các vấn đề này là của toàn thể hệ thống
chính trị trong bối cảnh phát triển mới. Đại hội Đảng toàn quốc XI chỉ rõ “Triển
khai chương trình xây dựng nông thôn mới phù hợp với đặc điểm của từng vùng

theo các bước đi cụ thể vững chắc trong từng giai đoạn; giữ vững và phát huy


2

những truyền thống văn hóa tốt đẹp của nông thôn Việt Nam” (Đảng Cộng sản
Việt Nam, 2011).
Thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, Chính phủ đã ban hành nhiều
chương trình mục tiêu, cơ chế chính sách… nhằm thống nhất chỉ đạo việc xây dựng
nông thôn mới (NTM) trên cả nước; với mục tiêu đến năm 2015 có 20% số xã và
đến năm 2020 có 50% số xã đạt được tiêu chuẩn NTM. Chính vì vậy xây dựng
NTM đã và đang được triển khai thực hiện ở hầu hết các vùng nông thôn trên cả
nước.
Huyện Kim Bảng - tỉnh Hà Nam là một huyện nằm ở phía tây của tỉnh, giáp
ranh với thành phố Phủ Lý. Từ khi có chủ trương xây dựng NTM, Huyện đã đẩy
mạnh các chương trình phát triển kinh tế-xã hội nông thôn như: bê tông hóa kênh
mương, làm đường, xây trường học,…chuyển đổi cơ cấu mùa vụ, cây trồng vật
nuôi, phát triển làng nghề…giải quyết công ăn việc làm theo hướng tăng tỷ trọng,
tăng năng s uất, nâng cao thu nhập cho người dân, phát triển đồng bộ kinh tế xã
hội theo những tiêu chí xây dựng NTM. Tuy thời gian triển khai thực hiện chương
trình chưa lâu, các địa phương đã thu được những kết quả nhất định đáng ghi nhận;
song, một số nơi còn bộc lộ nhiều lúng túng, vướng mắc khó khăn chưa được tháo
gỡ, giải pháp chưa đồng bộ dẫn đến tiến độ xây dựng và hoàn thiện các tiêu chí còn
chậm, chưa đồng đều, đặc biệt là các tiêu chí cần nguồn lực lớn, do vậy hiệu quả
chưa cao. Để tìm hiểu những hạn chế, vướng mắc khó khăn, đúc rút từ những bài
học kinh nghiệm, đưa ra một số giải pháp góp phần tham gia cùng địa phương đẩy
nhanh hơn nữa hoàn thiện các tiêu chí trong xây dựng nông thôn mới, tôi chọn đề
tài nghiên cứu: “Một số giải pháp đẩy nhanh tiến độ xây dựng nông thôn mới trên
địa bàn huyện Kim Bảng- tỉnh Hà Nam” làm Luận văn Thạc Sỹ.
2. Mục tiêu nghiên cứu

2.1. Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở đánh giá đúng thực trạng xây dựng nông thôn mới của huyện
Kim Bảng- tỉnh Hà Nam để đưa ra giải pháp nhằm đẩy nhanh tiến độ xây dựng
nông thôn mới trên địa bàn.


3

2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về mô hình nông thôn mới và xây
dựng nông thôn mới ở nước ta hiện nay;
- Đánh giá thực trạng những kết quả đạt được, tồn tại, vướng mắc khó
khăn… từ khi triển khai chương trình xây dựng nông thôn mới đến nay trên địa bàn
huyện Kim Bảng;
- Đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy nhanh tiến độ triển khai chương
trình xây dựng nông thôn mới tại huyện Kim Bảng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là quá trình triển khai chương trình xây
dựng nông thôn mới tại huyện Kim Bảng – tỉnh Hà Nam
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Các vấn đề liên quan đến việc tổ chức thực hiện chương trình xây dựng
nông thôn mới.
- Phạm vi về không gian: Luận văn tập trung nghiên cứu tình hình và kết
quả triển khai thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện
Kim Bảng gồm 18 xã và thị trấn.
- Phạm vi thời gian: Nghiên cứu và thu thập số liệu quá trình thực hiện
chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn từ năm 2011 đến năm 2014.
4. Nội dung nghiên cứu
- Cơ sở lý luận và thực tiễn về vấn đề xây dựng nông thôn mới.

- Thực trạng và kết quả thực hiện xây dựng nông thôn mới ở huyện Kim
Bảng theo bộ tiêu chí quốc gia.
- Các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình xây dựng nông thôn mới.
- Các vấn đề và bài học kinh nghiệm từ kết quả của một số xã trên địa bàn.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy nhanh và nâng cao hiệu quả thực
hiện chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Kim Bảng.


4

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI

1.1. Cơ sở lý luận về vấn đề phát triển xây dựng nông thôn mới
1.1.1. Một số khái niệm, vai trò, chức năng nông thôn mới
1.1.1.1. Nông thôn và nông thôn mới
Nông thôn:
Các quốc gia trên thế giới trong quá trình phát triển đều phân các vùng
lãnh thổ của mình thành hai khu vực là thành thị và nông thôn. Sự khác nhau căn
bản giữa nông thôn và đô thị được phản ánh rõ nét trong những nguyên lí của xã hội
học nông thôn - đô thị. Trong đó, những tiêu chí quan trọng giúp cho việc phân
biệt khu vực nông thôn và khu vực đô thị bao gồm: sự khác nhau về nghề nghiệp,
về môi trường, quy mô cộng đồng, mật độ dân số, tính hỗn tạp và thuần nhất của
dân số, hướng di cư, sự khác biệt xã hội và phân tầng xã hội, hệ thống tương tác
trong từng vùng (Mai Thanh Cúc và cộng sự, 2005).
Hiện nay trên thế giới và Việt Nam có nhiều quan điểm khác nhau về
nông thôn. Khái niệm về nông thôn chỉ có tính chất tương đối, thay đổi theo thời gian
và theo tiến trình phát triển KT-XH của các quốc gia trên thế giới.
Như vậy có thể hiểu rằng, nông thôn là vùng sinh sống của tập hợp cư dân,

trong đó có nhiều nông dân với sản xuất nông nghiêp chiếm tỷ trọng lớn. Sự
khác biệt về công tác quản lý giữa nông thôn và thành thị trên thực tế, nông
thôn với cấp quản lý xã, thôn, bản; còn thành thị với cấp quản lý phường, thị trấn.
Nông thôn mới:
Mô hình nông thôn mới là tổng thể những đặc điểm, cấu trúc tạo thành
một kiểu tổ chức nông thôn theo tiêu chí mới, đáp ứng yêu cầu mới đặt ra cho nông
thôn trong điều kiện hiện nay, là kiểu nông thôn được xây dựng so với mô hình
nông thôn cũ (truyền thống, đã có) ở tính tiên tiến về mọi mặt.


5

Nông thôn mới là nông thôn văn minh hiện đại nhưng vẫn giữ được nét
đẹp của truyền thống Việt Nam (Vũ Trọng Khải và cộng sự, 2003).
Theo Thông tư số 54/TT-NNPTNT ngày 21-8-2009 của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn quy định: “vùng/khu vực nông thôn mới Việt Nam xã hội
chủ nghĩa (XHCN) là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành phố,
thị xã, thị trấn; được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là Ủy ban nhân dân
(UBND) xã". Như vậy, nông thôn mới trước hết phải là nông thôn, chứ không
phải là thị tứ, thị trấn. Nông thôn mới vừa bao hàm chức năng lịch sử vốn có của
nông thôn là vùng nông dân quần tụ trong đơn vị làng xã và chủ yếu làm nông
nghiệp, vừa có những thuộc tính khác với nông thôn truyền thống, đó là: Làng xã
văn minh, sạch đẹp, hạ tầng hiện đại; sản xuất phát triển bền vững theo hướng
kinh tế hàng hoá; đời sống vật chất và tinh thần của người dân nông thôn ngày càng
được nâng cao; giá trị văn hoá truyền thống được bảo tồn, phát triển; xã hội nông
thôn an ninh tốt, quản lý dân chủ (Hồ Xuân Hùng, 2010).
Xây dựng nông thôn mới:
Nhìn từ góc độ hình thái chế độ kinh tế xã hội, xây dựng nông thôn mới
phản ánh trạng thái xã hội nông thôn tại một thời điểm nhất định với phát triển kinh
tế là cơ sở, với tiến bộ xã hội toàn diện là tiêu chí, dưới điều kiện chế độ XHCN

(Nguyễn Danh Sơn, 2010).
Xét dưới góc độ quản lý, xây dựng nông thôn mới là chương trình mục tiêu
Quốc gia, được triển khai trên địa bàn cấp xã trong phạm vi cả nước, nhằm phát
triển nông thôn toàn diện theo hướng hiện đại (Đặng Kim Sơn, 2008).
1.1.1.2. Mục tiêu Chương trình xây dựng nông thôn mới
Nông nghiệp phát triển toàn diện theo hướng hiện đại; Người nông dân có
đời sống vật chất, tinh thần ngày càng được nâng cao và nông thôn có hạ tầng kinh
tế xã hội hiện đại. Ba nội dung này có quan hệ trực tiếp và mật thiết: (1) Hạ tầng
kinh tế - xã hội hiện đại là cơ sở để phát triển kinh tế, góp phần nâng cao đời
sống tinh thần cho người dân; (2) Nông nghiệp phát triển góp phần tạo việc làm,


6

nâng cao thu nhập cho người dân; (3) Nông dân chính là chủ thể và có vai trò chính
thực hiện 2 nội dung trên.
1.1.1.3. Đặc điểm của nông thôn mới
Làn sóng đô thị hoá cùng với sự phát triển hạ tầng văn hoá xã hội, mở rộng
mạng lưới thông tin đại chúng, tăng cường quan hệ làm ăn, buôn bán giữa các vùng
miền… đã làm cho diện mạo nông thôn và đời sống tinh thần của cư dân nông thôn
ngày càng phong phú, đa dạng hơn. Trình độ văn hoá, mức sống hưởng thụ và tham
gia sáng tạo văn hoá của nông dân các vùng đô thị hóa... được nâng lên.
1.1.1.4. Chức năng của nông thôn mới
Chức năng sản xuất nông nghiệp hiện đại
Nông thôn là nơi diễn ra phần lớn các hoạt động sản xuất nông nghiệp của cả
nước. Chức năng cơ bản của nông thôn mới là sản xuất dồi dào các sản phẩm nông
nghiệp chất lượng cao. Khác với nông thôn truyền thống, sản xuất nông nghiệp của
nông thôn mới bao gồm cơ cấu các nghành nghề mới, các điều kiện sản xuất nông
nghiệp hiện đại hoá, ứng dụng phổ biến khoa học kỹ thuật tiên tiến và xây dựng các
tổ chức nông nghiệp hiện đại.

Chức năng giữ gìn văn hóa truyền thống
Trải qua hàng nghìn năm phát triển, làng xóm ở nông thôn được hình thành
dựa trên những cộng đồng có cùng phong tục, tập quán, huyết thống. Quy tắc hành
xử của xã hội gồm những người quen này là những phong tục tập quán đã được
hình thành từ lâu đời, ở đó con người đối xử tin cậy lẫn nhau trên quy phạm phong
tục tập quán truyền thống. Các truyền thống văn hoá quý báu này đòi hỏi phải được
giữ gìn và phát triển trong một hoàn cảnh đặc thù.
Chức năng sinh thái
Trong nông thôn truyền thống, con người và tự nhiên sinh sống hài hoà với
nhau, con người tôn trọng tự nhiện, bảo vệ tự nhiên và hình thành nên thói quen làm
việc theo quy luật tự nhiên. Nền văn minh công nghiệp đã phá vỡ mối quan hệ hài
hoà vốn có giữa con người với thiên nhiên, dẫn đến phá vỡ môi trường một cách
nghiêm trọng. Thuộc tính sản xuất nông nghiệp đã quyết định hệ thống sinh thái
nông nghiệp mang chức năng phục vụ hệ thống sinh thái. Chức năng này chính là


7

một trong những tiêu chí quan trọng phân biệt giữa thành thị với nông thôn. Thông
qua sự tuần hoàn của tự nhiên và năng lượng, cuối cùng, thành thị cũng là nơi thu
được lợi ích từ chức năng sinh thái của nông thôn.
1.1.1.5. Vai trò của nông thôn mới
* Về kinh tế: Nông thôn mới có nền sản xuất hàng hóa mở, hướng đến thị
trường và giao lưu, hội nhập quốc tế. Để đạt được điều đó, cơ sở hạ tầng của nông
thôn phải hiện đại, tạo điều kiện thuận lợi cho mở rộng sản xuất, giao lưu buôn bán,
chăm sóc sức khỏe cộng đồng.
* Về chính trị: Phát huy dân chủ với tinh thần tôn trọng pháp luật, gắn phong
tục tập quán, lệ làng, hương ước với pháp luật để điều chỉnh hành vi con người, đảm
bảo tính pháp lý, phát huy tính tự chủ của làng xã.
* Về văn hóa - xã hội: Tăng cường dân chủ ở cơ sở, phát huy vai trò tự chủ

trong thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, trong xây dựng đời
sống văn hóa ở làng, xóm, khu dân cư... giúp nhau xóa đói giảm nghèo, vươn lên
làm giàu chính đáng.
* Về con người: Xây dựng nhân vật trung tâm của mô hình nông thôn mới,
đó là người nông dân sản xuất hàng hóa giỏi, giàu có; nông dân kết tinh các tư cách:
công dân, thể nhân, dân của làng, người con của dòng họ, gia đình...
* Về môi trường: Môi trường sinh thái phải được bảo tồn xây dựng, củng cố,
bảo vệ. Bảo vệ rừng đầu nguồn, chống ô nhiễm nguồn nước, xả thải ra không khí và
chất thải từ các khu công nghiệp để nông thôn phát triển bền vững.
1.1.1.6. Ý nghĩa của việc xây dựng nông thôn mới
Xây dựng nông thôn mới là một mục tiêu mang tính toàn diện, bao hàm cả
phát triển kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội nông thôn cũng như xây dựng Đảng và
mang đậm tính đặc trưng thời đại. Có thể nói một cách khái quát rằng, xây dựng
nông thôn mới phải đáp ứng được yêu cầu khoa học phát triển, xã hội ấm no, phát
triển nông thôn song hành với thành thị, xây dựng nên nông thôn mới phồn thịnh,
dân chủ, văn minh và hài hòa mang đậm đặc trưng XHCN. Để đạt được mục tiêu,
công tác xây dựng nông thôn mới có ý nghĩa rất quan trọng (Nguyễn Danh Sơn,
2010).


8

1.1.2. Những nội dung chủ yếu về xây dựng NTM
* Quy hoạch xây dựng nông thôn mới
- Quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu: Quy hoạch sử dụng đất và hạ
tầng thiết yếu cho phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa; Quy hoạch sử dụng đất
và hạ tầng thiết yếu cho phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ;
Quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội – môi trường; phát triển các khu dân
cư mới và chỉnh trang các khu dân cư hiện có trên địa bàn xã.
Yêu cầu: Đạt tiêu chí số 01 của Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới.

* Hạ tầng kinh tế xã hội
- Về giao thông: Hoàn thiện đường xã, đường liên xã, đường liên thôn bằng
nhựa hóa hoặc bê tông hóa theo tiêu chuẩn đường ô tô cấp VI; Xây dựng đường trục
chính nội đồng được cứng hóa, xe cơ giới đi lại thuận tiện.
- Hoàn thiện hệ thống các công trình điện, đảm bảo cung cấp điện phục vụ
sinh hoạt và sản xuất trên địa bàn.
- Hoàn thiện hệ thống các công trình phục vụ nhu cầu về hoạt động văn hóa
thể thao trên địa bàn; Xây dựng, hoàn thiện nhà văn hóa và khu thể thao thôn.
- Hoàn thiện hệ thống các công trình phục vụ việc chuẩn hóa về y tế trên địa
bàn.
- Hoàn thiện hệ thống các công trình phục vụ việc chuẩn hóa về giáo dục trên
địa bàn.
- Xây dựng, hoàn thiện chợ nông thôn đạt chuẩn.
- Về bưu điện: Xây dựng điểm phục vụ bưu chính viễn thông; xây dựng điểm
cung cấp dịch vụ truy nhập Internet ở thôn.
- Cải tạo, xây mới hệ thống thủy lợi trên địa bàn: Xây dựng đê hoặc bờ bao
chống lũ; Hoàn thiện các công trình tưới tiêu, cấp nước công nghiệp, cấp nước sinh
hoạt; Kiên cố hóa kênh mương (kể cả mương nội đồng),
- Hoàn chỉnh trụ sở xã: Trụ sở xã xây dựng ở nơi trung tâm, thuận tiện đối
nội, đối ngoại, diện tích khuôn viên tối thiểu 1000m2, diện tích sử dụng của trụ sở
đối với khu vực đồng bằng, trung du tối thiểu 500m2, khu vực miền núi hải đảo tối


9

thiểu 400m2; mật độ xây dựng dưới 50%, mật độ cây xanh trên 30%.
- Nhà ở nông thôn: Chỉnh trang các khu dân cư hiện có; xóa nhà tạm, dột nát,
xây dựng hoàn thành nhà ở nông thôn.
Yêu cầu: đạt các tiêu chí 2,3,4,5,6,7,8,9 trong Bộ tiêu chí quốc gia NTM.
* Chuyển dịch cơ cấu, phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập

- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu sản xuất nông nghiệp theo hướng phát
triển sản xuất hàng hóa, có hiệu quả kinh tế cao.
- Tăng cường công tác khuyến nông; đẩy nhanh nghiên cứu, ứng dụng tiến
bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông - lâm - nghiệp.
- Cơ giới hóa nông nghiệp, giảm tổn thất sau thu hoạch trong sản xuất nông,
lâm, ngư nghiệp.
- Bảo tồn và phát triển làng nghề truyền thống theo phương châm “mỗi làng
một sản phẩm”, phát triển làng nghề theo thế mạnh của địa phương.
- Đẩy mạnh đào tạo nghề cho lao động nông thôn, đưa công nghiệp vào nông
thôn, giải quyết việc làm và chuyển dịch nhanh cơ cấu lao động nông thôn.
Yêu cầu: đạt tiêu chí 10, 12 trong Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới.
* Giảm nghèo và an sinh xã hội
- Thực hiện có hiệu quả Chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững theo
Nghị quyết 30a của chính Phủ.
- Tiếp tục triển khai Chương trình mục tiêu Quốc gia về giảm nghèo.
- Thực hiện an sinh xã hội.
Yêu cầu: đạt tiêu chí 11 trong Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới.
* Đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất có hiệu quả ở nông
thôn
- Phát triển kinh tế hộ, trang trại, hợp tác xã.
- Phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ.
- Thúc đẩy liên kết kinh tế giữa các loại hình kinh tế ở nông thôn.
Yêu cầu: đạt tiêu chí 13 trong Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới.
* Phát triển giáo dục đào tạo


10

- Tiếp tục thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về giáo dục và đào tạo: Đạt
và duy trì chuẩn quốc gia về phổ cập tiểu học, chống mù chữ; Phổ cập giáo dục

trung học; Nâng cao tỷ lệ học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở được tiếp tục học
trung học phổ thông.
- Đẩy mạnh đào tạo nghề.
Yêu cầu: đạt tiêu chí 5, 14 trong Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới.
* Phát triển y tế, chăm sóc sức khỏe nhân dân
- Tiếp tục thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia về y tế
- Nâng cao tỷ lệ người dân tham gia các hình thức bảo hiểm y tế.
Yêu cầu: đạt tiêu chí 5 và 15 trong Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới.
* Xây dựng đời sống văn hóa, thông tin và truyền thông
- Tiếp tục thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia về văn hóa. Phấn đấu
xã có trên 70% số thôn, bản đạt tiêu chuẩn “Làng văn hóa”.
- Thực hiện thông tin và truyền thông nông thôn. Xã có Đài truyền thanh xã
hoạt động có hiệu quả.
Yêu cầu: đạt tiêu chí 6 và 16 trong Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới.
* Cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn
- Thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về nước sạch và vệ sinh môi
trường nông thôn: Đảm bảo cung cấp đủ nước sinh họat sạch và hợp vệ sinh cho
dân cư, trường học, trạm y tế, công sở và các khu dịch vụ công cộng; Chỉ đạo nhân
dân xây dựng hố xí đảm bảo vệ sinh.
- Thực hiện các yêu cầu về bảo vệ và cải thiện môi trường trên địa bàn xã: Xây
dựng, cải tạo, nâng cấp hệ thống tiêu thoát nước trong thôn xóm; Xây dựng các
điểm thu gom, xử lý rác thải đạt yêu cầu; Chỉnh trang, cải tạo nghĩa trang; Cải tạo,
xây dựng các hồ sinh thái trong khu dân cư; Trồng cây xanh ở các công trình công
cộng.
Yêu cầu: đạt tiêu chí 17 trong Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới.
* Nâng cao chất lượng tổ chức Đảng, chính quyền, đoàn thể chính trị - xã hội
trên địa bàn


11


- Thành lập, duy trì đủ các tổ chức trong hệ thống chính trị; đảm bảo không
có trình trạng “trắng” các tổ chức này ở các thôn bản.
- Tổ chức đào tạo cán bộ đạt chuẩn theo quy định của Bộ Nội vụ.
- Thu hút cán bộ trẻ về công tác tại xã.
- Xây dựng ban hành các quy định về chức năng, nhiệm vụ và cơ chế hoạt
động của các tổ chức trong hệ thống chính trị phù hợp với yêu cầu xây dựng nông
thôn mới.
- Nâng cao chất lượng của các tổ chức trong hệ thống chính trị, phấn đấu
hàng năm, tổ chức Đảng, Chính quyền đạt “trong sạch vững mạnh”, các tổ chức
khác đạt danh hiệu tiên tiến trở lên theo quy định của từng tổ chức.
Yêu cầu: đạt tiêu chí 18 trong Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới.
* Giữ vững an ninh, trật tự xã hội ở nông thôn
- Ban hành, thực hiện nội quy, quy ước làng xóm về trật tự, an ninh; phòng
chống các tệ nạn xã hội và các hủ tục lạc hậu.
- Hàng năm Đảng ủy có nghị quyết, UBND có kế hoạch về công tác an ninh,
xã đạt đơn vị khá trở lên trong “Phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc”, Công
an xã đạt danh hiện “Đơn vị tiên tiến” trở lên.
- Đảm bảo cho lực lượng an ninh xã, thôn, xóm hoàn thành nhiệm vụ đảm bảo
an ninh, trật tự xã hội trên địa bàn theo yêu cầu xây dựng nông thôn mới.
- Không để xẩy ra các hoạt động chống đối; không để xẩy ra mâu thuẫn,
tranh chấp trong nhân dân, các loại tội phạm, tai nạn giao thông giảm.
Yêu cầu: đạt tiêu chí số 19 trong Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới.
1.1.3. Những nguyên tắc xây dựng NTM
- Các nội dung, hoạt động của Chương trình xây dựng NTM phải hướng tới
mục tiêu thự hiện 19 tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia đã ban hành.
- Phát huy vai trò chủ thể của cộng đồng dân cư địa phương là chính, Nhà
nước đóng vai trò định hướng, ban hành các chính sách, cơ chế hỗ trợ, đào tạo cán
bộ và hướng dẫn thự hiện. Các hoạt động cụ thể do chính cộng đồng người dân ở
xóm, xã bàn bạc dân chủ để quyết định và tổ chức thực hiện.



12

- Kế thừa và lồng ghép chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình hỗ trợ
có mục tiêu, các chương trình, dự án khác đang triển khai trên địa bàn nông thôn.
- Thực hiện Chương trình xây dựng NTM phải gắn với quá trình phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương, có quy hoạch và đảm bảo thực hiện các quy hoạch
xây dựng NTM đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Công khai, minh bạch về quản lý, sử dụng các nguồn lực, tăng cường phân
cấp, trao quyền cho cấp xã và cộng đồng quản lý và tổ chức thực hiện các công
trình, dự án; thực hiện dân chủ cơ sở trong quá trình lập kế hoạch, tổ chức thực hiện
và giám sát, đánh giá.
- Xây dựng NTM là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội; cấp
ủy đảng, chính quyền đóng vai trò chỉ đạo, điều hành quá trình xây dựng quy hoạch,
đề án, kế hoạch và tổ chức thực hiện. Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị, xã
hội vận động mọi tầng lớp nhân dân phát huy vai trò chủ thể trong xây dựng NTM.
1.1.3.1. Các bước tiến hành xây dựng NTM
Để có cơ sở đánh giá tiến độ xây dựng NTM cần hiểu những quy định có liên
quan đến các bước tiến hành (trình tự thực hiện các công việc) trong quá trình xây
dựng nông thôn mới. Điều 3 Thông tư liên tịch số 26/2011/TTLT-BNN&PTNNBKH&ĐT-BTC ngày 13 tháng 4 năm 2011 của Bộ nông nghiệp và PTNT, Bộ Kế
hoạch đầu tư, Bộ tài chính quy định các bước xây dựng NTM như sau:
Bước 1: Thành lập hệ thống quản lý, thực hiện.
Bước 2: Tổ chức thông tin tuyên truyền về thực hiện Chương trình xây dựng
NTM (được thực hiện trong suốt quá trình triển khai thực hiện).
Bước 3: Khảo sát đánh giá thực trạng nông thôn theo 19 tiêu chí của Bộ tiêu
chí quốc gia NTM.
Bước 4: Xây dựng quy hoạch NTM của xã.
Bước 5: Lập, phê duyệt đề án xây dựng NTM của xã.
Bước 6: Tổ chức thực hiện đề án.

Bước 7: Giám sát đánh giá và báo cáo về tình hình thực hiện.
1.1.3.2. Nguồn lực xây dựng nông thôn mới


13

Để phát triển nông thôn, việc huy động và sử dụng các nguồn lực có vai
trò quan trọng, quyết định sự thành công và hiệu quả của công tác xây dựng nông
thôn mới, bao gồm các nguồn chính sau:
a) Đóng góp của người dân có thể bằng ngày công, hiện vật và tài chính;
b) Vốn đầu tư của doanh nghiệp;
c) Vốn tín dụng (bao gồm cả đầu tư phát triển và thương mại);
d) Hỗ trợ từ ngân sách nhà nước;
đ) Vốn tài trợ khác: Vận động, tranh thủ sự ủng hộ của các tổ chức, cá nhân,
đơn vị và con em thành đạt hướng về quê hương.
1.1.3.3. Cơ chế huy động vốn
a) Thực hiện lồng ghép các nguồn vốn của các chương trình mục tiêu quốc
gia; các chương trình, dự án hỗ trợ có mục tiêu trên địa bàn.
b) Huy động tối đa nguồn lực của địa phương.
c) Huy động vốn đầu tư của doanh nghiệp đối với các công trình có khả
năng thu hồi vốn trực tiếp.
d) Các khoản đóng góp theo nguyên tắc tự nguyện của nhân dân trong xã cho
từng dự án cụ thể, do Hội đồng nhân dân xã thông qua.
đ) Các khoản viện trợ không hoàn lại của các doanh nghiệp, tổ chức, cá
nhân trong và ngoài nước cho các dự án đầu tư.
e) Các nguồn vốn tín dụng.
g) Huy động các nguồn tài chính hợp pháp khác.
(Bộ NN & PTNT, Bộ Kế hoạch Đầu tư, Bộ Tài chính, 2011).
1.2. Cơ sở thực tiễn phát triển nông thôn và xây dựng NTM
1.2.1. Kinh nghiệm ở nước ngoài (một số nước tương đồng giống Việt Nam)

1.2.1.1. Kinh nghiệm của Hàn Quốc
Sau trận lụt năm 1969, người dân Hàn Quốc phải tu sửa lại nhà cửa và đường
sá mà không có sự trợ giúp của Chính phủ. Điều này làm Tổng thống suy nghĩ rất
nhiều và nhận ra rằng “viện trợ của Chính phủ cũng là vô nghĩa nếu người dân
không nghĩ cách tự giúp chính mình”. Hơn thế nữa, khuyến khích người dân tự hợp


14

tác và giúp đỡ nhau là điểm mấu chốt để phát triển nông thôn. Những ý tưởng này
chính là nền tảng của phong trào xây dựng nông thôn mới (Saemaul Udong).
Từ đó đến nay, phong trào Saemaul Udong đã thu được những thành tựu rất
to lớn, sau 40 năm đưa đất nước Hàn quốc từ nghèo đói sang một nước phát triển,
nằm trong tốp G20 của thế giới với thu nhập bình quân đầu người hơn 30.000
USD/năm.
Từ sự thành công trong xây dựng nông thôn mới của Hàn Quốc, ta rút ra
những kinh nghiệm sau đây:
(1) Đoàn kết nhân nhân, khơi dậy tinh thần tự lực, tự cường trong nhân dân
để xây dựng nông thôn mới:
Phong trào Saemaul Udong không đơn thuần là một kế hoạch hành động mà
còn là cả một cuộc cải tổ về ý thức dựa trên tinh thần. Ngay từ đầu, Chính phủ đã
truyền cho người dân ý thức “nhất định phải làm”, “đã làm là được”, “tất cả đều có
thể làm được”. Nhờ được tuyên truyền tốt, người dân nhận thức được rằng phong
trào Saemaul Udong là một cuộc cải tổ vì một cuộc sống tốt đẹp hơn cho cả cộng
đồng chứ không chỉ đối với từng cá nhân đơn lẻ.
Để đoàn kết, tập hợp nhân dân trong sự nghiệp chung, Phong trào Saemaul
Udong đề cao ba phẩm chất chính, đó là “Sự cần cù, tự lực và hợp tác”. Cần cù
mang lại tính chân thật, không cho phép sự giả tạo và thói kiêu căng ngạo mạn.
Tính tự lực giúp cho con người tự quyết định vận mệnh của chính mình, không phải
nhờ cậy đến bất kỳ sự giúp đỡ nào từ bên ngoài. Hợp tác dựa trên mong muốn phát

triển chung cả cộng đồng để nỗ lực vì mục tiêu chung.
(2) Kích thích sự tham gia bằng những lợi ích thiết thực:
Giai đoạn đầu của sự nghiệp xây dựng nông thôn mới, Chính phủ Hàn Quốc
không có nhiều kinh phí, do đó, Chính phủ đã khéo léo sử dụng chính sách kích cầu
đầu tư, huy động sức mạnh của nhân dân. Năm 1970, Chính phủ Hàn Quốc đưa ra
thử nghiệm 10 dự án lớn trong phát triển nông thôn, bao gồm mở rộng và nắn thẳng
đường sá, làm lại mái nhà bếp và hàng rào, xây dựng giếng nước công cộng và khu
giặt giũ công cộng… vv. Kinh phí để thực hiện các dự án này phần lớn dựa vào quỹ


15

của xã và lực lượng lao động sẵn có, Chính phủ chỉ cấp miễn phí cho mỗi xã trung
bình 355 bao xi măng. Kế hoạch triển khai trên quy mô toàn quốc và hơn 33.000 xã
được nhận hỗ trợ. Kết quả là mười sáu nghìn xã tức là phân nửa số xã ở nông thôn
đã được cải thiện rõ rệt. Toàn bộ kế hoạch đều do chính ủy ban xã đó quản lý.
Nhờ khơi dậy nội lực của nông dân mà nông thôn Hàn Quốc đã có những
biến đổi to lớn. Cuối những năm 80, Nông thôn Hàn Quốc đã biển hiện có những
dấu hiệu của sự phát triển và đô thị hóa.
(3) Phát triển kinh tế hộ và các loại hình kinh tế có sức cạnh tranh cao:
- Đẩy mạnh phát triển kinh tế hộ. “Quan điểm của Hàn Quốc là không kêu
gọi đầu tư nước ngoài cho nông nghiệp vì lo ngại lợi nhuận các công ty nước ngoài
hưởng còn nông dân suốt đời làm thuê” (Lee Sang Mu, Cố vấn đặc biệt của Chính
phủ Hàn Quốc về Nông – lâm – ngư nghiệp). Chính vì vậy, Chính phủ Hàn Quốc
chủ trương hỗ trợ để nông dân tự mình đứng lên trở thành người chủ đích thực.
- Thành lập các khu liên hiệp nông nghiệp trồng các sản phẩm đem lại lợi
nhuận cao như nấm, thuốc lá để gia tăng tổng thu nhập. Các khu liên hiệp này trồng
cây trong nhà kính, sản phẩm rau sạch có thể thu hoạch ngay giữa mùa đông. Khi
làm việc tập thể, người nông dân cũng giảm được các chi phí không cần thiết so với
làm việc đơn lẻ nên làm tăng hiệu quả sản xuất.

- Chính phủ cho xây dựng các nhà máy ở nông thôn để gia tăng thu nhập.
Các nhà máy đã tạo việc làm và tăng thu nhập cho nhiều phụ nữ. Kết quả là thu
nhập ở nông thôn tăng đều đặn. Năm 1977, có 98% các xã đã có thể độc lập về kinh
tế.
Lee Sang Mu, cố vấn đặc biệt của Chính phủ về Nông – lâm – ngư nghiệp đã
phát biểu: “ 40 năm qua, tôi nhận ra rằng Chính phủ trợ giúp nhưng phải cạnh tranh
mới thành công. Mô hình HTX không thích hợp với cạnh tranh. Hàn Quốc cũng
từng cải tiến HTX nhưng thất bại. Hãy biến mỗi gia đình, mỗi làng là một công ty.
Hàn Quốc đang đi theo hướng đó”.
(4) Đẩy mạnh nghiên cứu và chuyển giao khoa học kỹ thuật cho nông dân:
Chính phủ luôn đóng vai trò cốt yếu trong việc gia tăng thu nhập cho người


16

dân nông thôn. Đi kèm với việc phát triển hạ tầng và tăng cường các cơ sở đào tạo
nghề nông, đưa tiến bộ KHKT, các loại giống mới như nấm, cây thuốc lá... được
đưa vào sản xuất. Các làng xã và xí nghiệp đều được trang bị thư viện Saemaul và
các phương tiện vui chơi giải trí khác. Đặc biệt, thư viện ở nông thôn đều có sách về
các phương pháp canh tác mới. Đây là bước đột phá lớn ở nông thôn và là nguyên
nhân chính gia tăng thu nhập.
(5) Xây dựng trật tự, kỷ cương và nếp sống lành mạnh trong xã hội:
Thành công của phong trào Seamaul ở nông thôn lan tới các vùng không làm
nông nghiệp như trường học, công sở, thành phố, nhà máy với nhiều lĩnh vực khác
nhau. Các thành phố bắt đầu các dự án chống tham nhũng và xây dựng một đô thị
hoàn hảo. Ba chiến dịch Seamaul Udong đã được phát động là chiến dịch tinh thần,
cư xử và môi trường.
Chiến dịch tinh thần bao gồm mối quan hệ thân thiện hơn với láng giềng, kế
thừa và phát huy những truyền thống dân tộc dựa trên lòng hiếu thảo và nâng cao ý
thức cộng đồng. Chiến dịch cư xử nhấn mạnh tới trật tự công cộng trên đường phố,

những cách ứng xử tích cực, hành vi nơi công cộng và cấm say rượu dẫn tới cư xử
không đúng đắn. Chiến dịch môi trường nhấn mạnh vấn đề vệ sinh khu vực đang
sống và làm việc, gìn giữ môi trường đường phố và phát triển màu xanh ở thành
phố cũng như các con sông.
Tại nơi làm việc, các chiến dịch tập trung chủ yếu vào việc tạo ra các giá trị
và niềm tin lành mạnh cùng với cung cách ứng xử xã hội đúng mực giữa những
người đồng nghiệp. Mục tiêu chính là tạo ra sự thống nhất và kỷ cương, giúp phát
triển nông thôn và giúp những người vô gia cư.
(6) Phân cấp phân quyền và thực hiện dân chủ trong quản lý, thực hiện dự
án:
Trong thời kỳ đầu, phong trào Saemaul bắt đầu bằng việc Chính phủ giao
quyền tự quản rộng rãi cho chính quyền xã. Hội đồng xã và thị trấn thành lập Ủy
ban điều hành để đảm bảo kế hoạch được thực thi suôn sẻ. Các làng đều có một
người lãnh đạo (nam hoặc nữ) song hành cùng với Ban phát triển tự quản.


×