Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGUYỄN GIA TOẢN
GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH CHƯƠNG TRÌNH
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TỈNH BẮC NINH
GIAI ĐOẠN 2014-2020
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
THÁI NGUYÊN - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGUYỄN GIA TOẢN
GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH CHƢƠNG TRÌNH
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TỈNH BẮC NINH
GIAI ĐOẠN 2014-2020
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS ĐINH CÔNG TUẤN
THÁI NGUYÊN, 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi,
các số liệu nêu trong Luận văn là trung thực. Những kết luận khoa học của
Luận văn chƣa từng đƣợc công bố trong bất kỳ công trình khoa học nào khác.
Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện hoàn thành Luận văn này đã đƣợc cảm
ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều đã đƣợc chỉ rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, ngày tháng 5 năm 2014
Tác giả
Nguyễn Gia Toản
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện Đề tài, Tôi xin chân thành cảm ơn:
- Ban Giám hiệu, Khoa đào tạo Sau đại học, Khoa Quản lý kinh tế -
Trƣờng Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh - Đại học Thái Nguyên đã
giúp đỡ để Tôi hoàn thành Luận văn.
- Các Thầy Cô Khoa Quản lý kinh tế và các Thầy Cô đã giảng dạy, giúp
đỡ tôi trong quá trình học tập và làm Luận văn.
- UBND tỉnh Bắc Ninh, Sở Xây dựng Bắc Ninh, Sở Nông nghiệp và
PTNT Bắc Ninh, Chi cục Phát triển nông thôn Bắc Ninh, Cục Thống kê Bắc
Ninh, Sở Kế hoạch và Đầu tƣ Bắc Ninh, Sở Tài chính Bắc Ninh, Sở Lao động
- Thƣơng binh và Xã hội Bắc Ninh đã tham gia ý kiến và tạo mọi điều kiện
thuận lợi giúp đỡ Tôi hoàn thành Luận văn.
- UBND cấp huyện, phòng Quản lý xây dựng cấp huyện, phòng Nông
nghiệp và PTNT các huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh Bắc Ninh; UBND các
xã: Khắc Niệm, Tƣơng Giang, Đông Thọ, Phƣợng Mao, Tân Chi, An Bình,
Bình Dƣơng, Trung Kênh đã tạo mọi điều kiện giúp Tôi trong quá trình thu
thập số liệu tại địa phƣơng.
- Các đồng chí cán bộ cơ sở, các hộ nông dân các địa phƣơng đã nhiệt
tình giúp đỡ tôi trong quá trình điều tra, thu thập số liệu.
- Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS Đinh Công Tuấn
(hiện là Tổng Biên tập Tạp chí Châu Âu) đã tận tình hƣớng dẫn và giúp đỡ
Tôi hoàn thành Luận văn.
- Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới các đồng chí, đồng nghiệp, bạn bè và
gia đình đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và giúp đỡ, động viên khích lệ đồng thời
có những ý kiến đóng góp quý báu trong quá trình Tôi thực hiện Luận văn.
Thái Nguyên, ngày tháng 5 năm 2014
Tác giả
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
iii
Nguyễn Gia Toản
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN vi
DANH MỤC CÁC BẢNG vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ, HÌNH viii
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài 1
2.1. Mục tiêu nghiên cứu 2
2.2. Nhiệm vụ, nội dung nghiên cứu 3
2.3. Đối tƣợng nghiên cứu 3
3. Phạm vi nghiên cứu 4
3.1. Phạm vi không gian 4
3.2. Phạm vi thời gian 4
4. Ý nghĩa khoa học của luận văn 4
4.1. Ý nghĩa về lý luận và thực tiễn 4
4.2. Những đóng góp mới của đề tài 5
5. Bố cục của luận văn 6
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHƢƠNG TRÌNH
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI 7
1.1. Cơ sở lý luận 7
1.1.1. Quan điểm của Đảng ta về xây dựng NTM trong giai đoạn hiện nay 7
1.1.2. Một số cơ sở lý thuyết về xây dựng NTM 10
1.2. Cơ sở thực tiễn 14
1.2.1. Tổng quan tình hình xây dựng NTM trên toàn quốc 14
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
iv
1.2.2. Bài học kinh nghiệm về xây dựng NTM tại một số tỉnh lân cận 16
Chƣơng 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 25
2.1. Những nội dung đặt ra cần giải quyết 25
2.1.1. Những câu hỏi đặt ra khi nghiên cứu đề tài 25
2.1.2. Những nội dung đặt ra cần giải quyết 25
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu 25
2.2.1. Phƣơng pháp thu thập thông tin số liệu (phƣơng pháp định lƣợng) 26
2.2.2. Phƣơng pháp phân tích, đánh giá thông tin số liệu (phƣơng pháp
định tính) 29
Chƣơng 3. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ CHƢƠNG TRÌNH XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI GIAI ĐOẠN 1 (2010-2013) 31
3.1. Thực trạng nông thôn Bắc Ninh và 8 xã điểm trƣớc khi xây dựng NTM 31
3.2. Nội dung chƣơng trình xây dựng nông thôn mới 34
3.2.1. Nguyên tắc và cơ chế, chính sách của Nhà nƣớc về xây dựng NTM 34
3.2.2. Công tác chỉ đạo, điều hành và giám sát của UBND tỉnh trong
việc triển khai xây dựng NTM giai đoạn 1 tại 8 xã điểm (năm
2010-2013) 36
3.2.3. Công tác tham mƣu và thực hiện nhiệm vụ của các Sở, Ngành và
các tổ chức Đoàn thể 43
3.2.4. Công tác tổ chức thực hiện các tiêu chí của chính quyền 8 xã điểm 46
3.3. Kết quả đạt đƣợc và bài học kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới
tại 8 xã điểm 48
3.3.1. Kết quả đạt đƣợc tại 8 xã điểm theo các tiêu chí 48
3.3.2. Một số khó khăn, hạn chế trong quá trình tổ chức triển khai
chƣơng trình xây dựng NTM 60
3.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại cần khắc phục 62
3.3.4. Bài học kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới tại 8 xã điểm 65
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
v
3.4. Chƣơng trình, kế hoạch tổ chức thực hiện xây dựng NTM tỉnh Bắc
Ninh giai đoạn 2 và giai đoạn 3 68
3.4.1. Chƣơng trình, kế hoạch tổ chức thực hiện giai đoạn 2 (2014-2016) 68
3.4.2. Chƣơng trình, kế hoạch tổ chức thực hiện giai đoạn 3 (2017-2020) 69
Chƣơng 4. GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH CHƢƠNG TRÌNH XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI TỈNH BẮC NINH GIAI ĐOẠN 2014 - 2020 71
4.1. Các giải pháp và đề xuất 71
4.1.1. Các giải pháp và đề xuất về cơ chế chính sách của Nhà nƣớc (cấp
Trung ƣơng) 71
4.1.2. Các giải pháp và đề xuất về công tác chỉ đạo điều hành của địa
phƣơng (cấp tỉnh) 73
4.1.3. Các giải pháp và đề xuất về biện pháp tổ chức thực hiện của
chính quyền cấp cơ sở (cấp xã) 81
4.2. Kiến nghị 83
4.2.1. Kiến nghị với Nhà nƣớc về cơ chế, chính sách xây dựng NTM 83
4.2.2. Kiến nghị với tỉnh Bắc Ninh về công tác tổ chức, chỉ đạo, điều
hành chƣơng trình xây dựng NTM 86
KẾT LUẬN 92
TÀI LIỆU THAM KHẢO 93
PHỤ LỤC 97
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
BCĐ : Ban chỉ đạo
BCH : Ban chấp hành
BHYT : Bảo hiểm y tế
BQL : Ban quản lý
CNH-HĐH : Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá
GTVT : Giao thông vận tải
HĐND : Hội đồng nhân dân
HTX : Hợp tác xã
KHCN : Khoa học công nghệ
NN&PTNT : Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
NTM : Nông thôn mới
THCS : Trung học cơ sở
UBND : Ủy ban nhân dân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Tổng hợp số xã đã hoàn thành việc lập và phê duyệt quy hoạch
NTM trên cả nƣớc 15
Bảng 2.1. Phân bổ mẫu điều tra, khảo sát 27
Bảng 2.2. Tổng hợp kết quả điều tra, khảo sát 30
Bảng 3.1. Đơn vị hành chính tỉnh Bắc Ninh 32
Bảng 3.2. Kết quả đầu tƣ xây dựng hạ tầng nông thôn tỉnh Bắc Ninh
trƣớc khi xây dựng NTM (giai đoạn 2006 - 2010) 50
Bảng 3.3. Kết quả sau 2 năm thực hiện kế hoạch theo các tiêu chí (tính
đến thời điểm tháng 10/2012) 51
Bảng 3.4. Kết quả đầu tƣ xây dựng hạ tầng kinh tế xã hội NTM tại 8 xã
điểm (tính đến tháng 10/2012) 52
Bảng 3.5. Tình hình quy hoạch và thực hiện quy hoạch tại các xã (tính
đến tháng 6/2012) 53
Bảng 3.6. Tình hình thực hiện tiêu chí giao thông (tính đến tháng 6/2012) 53
Bảng 3.7. Tình hình thực hiện tiêu chí thủy lợi (tính đến tháng 6/2012) 54
Bảng 3.8. Tình hình thực hiện tiêu chí về điện nông thôn (tính đến tháng
6/2012) 54
Bảng 3.9. Tình hình thực hiện tiêu chí về bƣu điện (tính đến tháng 6/2012) 54
Bảng 3.10. Tình hình thực hiện tiêu chí nhà ở dân cƣ (tính đến tháng 6/2012) 55
Bảng 3.11. Tình hình thực hiện tiêu chí về giáo dục (tính đến tháng 6/2012) 55
Bảng 3.12. Tình hình thực hiện tiêu chí cơ sở vật chất văn hóa (tính đến
tháng 6/2012) 55
Bảng 3.13. Tình hình thực hiện tiêu chí về y tế (tính đến tháng 6/2012) 56
Bảng 3.14. Tình hình thực hiện tiêu chí môi trƣờng (tính đến tháng 6/2012) 56
Bảng 3.15. Tình hình thực hiện tiêu chí hệ thống tổ chức chính trị xã hội
(tính đến tháng 6/2012) 57
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
viii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ, HÌNH
Sơ đồ 3.1. Các bƣớc xây dựng NTM ở cấp xã 42
Biểu đồ 3.1. Thực trạng nông thôn Bắc Ninh đạt đƣợc theo Bộ tiêu chí
NTM (tính đến tháng 6/2012) 59
Biểu đồ 3.2. Thực trạng nông thôn Bắc Ninh theo nhóm số tiêu chí đạt
đƣợc (tính đến tháng 6/2012) 59
Hình 3.1. Bản đồ hành chính tỉnh Bắc Ninh 32
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Thực hiện chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng về xây dựng NTM, trong thời
gian qua, phong trào xây dựng NTM đã diễn ra sôi nổi ở khắp các địa phƣơng
trên cả nƣớc, thu hút sự tham gia của cả cộng đồng, phát huy đƣợc sức mạnh
của cả xã hội. Quá trình xây dựng NTM đã đạt đƣợc thành tựu khá toàn diện;
kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội cơ bản đảm bảo; kinh tế nông thôn chuyển dịch
theo hƣớng tăng công nghiệp, dịch vụ, ngành nghề; đã xuất hiện nhiều mô hình
kinh tế có hiệu quả gắn với chƣơng trình xây dựng NTM; hệ thống chính trị ở
nông thôn đƣợc củng cố và tăng cƣờng; dân chủ cơ sở đƣợc phát huy; an ninh
chính trị, trật tự an toàn xã hội đƣợc giữ vững; vị thế của giai cấp nông dân
ngày càng đƣợc nâng cao. Những thành tựu đạt đƣợc đã
diện bộ mặt nông thôn, tạo cơ sở vững chắc để nâng cao đời sống vật chất, tinh
thần của nhân dân vùng nông thôn trên cả nƣớc.
Tuy nhiên, quá trình triển khai xây dựng NTM trên cả nƣớc còn bộc lộ
nhiều hạn chế, vƣớng mắc, khó khăn, nhất là về công tác quy hoạch xây dựng
các công trình hạ tầng cơ sở đáp ứng yêu cầu theo tiêu chí nông thôn mới.
Mặt khác, trong nhận thức của một số bộ phận ngƣời dân còn cho rằng xây
dựng NTM là chƣơng trình do nhà nƣớc đầu tƣ xây dựng nên còn có tâm lí
trông chờ, ỷ lại. Bên cạnh đó, do thu nhập và đời sống của đại bộ phận ngƣời
dân nông thôn còn nhiều khó khăn nên quá trình thực hiện khó huy động
nguồn vốn của nhân dân cho xây dựng NTM.
Bắc Ninh là một tỉnh nằm trong vùng kinh tế trọng điểm đồng bằng
Bắc bộ, hiện nay đang tích cực triển khai thực hiện chƣơng trình xây dựng
NTM, trong quá trình tổ chức thực hiện giai đoạn 1 vừa qua (2010-2013) đã
đạt đƣợc một số kết quả và thành tích đáng ghi nhận nhƣng cũng gặp không ít
khó khăn, vƣớng mắc, hạn chế, nhất là về công tác quy hoạch xây dựng và
huy động các nguồn lực để xây dựng NTM.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2
Sở Xây dựng là cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Bắc Ninh, có
chức năng nhiệm vụ quản lý nhà nƣớc về các lĩnh vực quy hoạch và kiến trúc,
quản lý đầu tƣ xây dựng, quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật Bản thân tác
giả hiện đang công tác tại Sở Xây dựng, trong quá trình tham gia hƣớng dẫn
các xã tổ chức lập và thực hiện quy hoạch xây dựng NTM, tham gia thẩm
định các đồ án quy hoạch chi tiết đã nhận thấy một số khó khăn, vƣớng mắc
nêu trên.
Xuất phát từ những hạn chế, khó khăn, vƣớng mắc và yêu cầu về tiếp
tục đẩy nhanh chƣơng trình xây dựng NTM, tác giả thấy cần thiết phải tiến
hành nghiên cứu đề tài: “Giải pháp đẩy mạnh chương trình xây dựng nông
thôn mới tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2014 - 2020” để góp phần chung tay,
chung sức thực hiện thành công chƣơng trình xây dựng NTM trên địa bàn tỉnh
Bắc Ninh.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
2.1.1. Mục tiêu chung
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn mô hình xây dựng, phát triển
vùng nông thôn; nghiên cứu các định hƣớng, mục tiêu, chính sách của Đảng
và nhà nƣớc về chƣơng trình xây dựng NTM.
- Đánh giá chung về thực trạng nông thôn tỉnh Bắc Ninh và mô hình thí
điểm về xây dựng NTM tại tỉnh Bắc Ninh.
2.1.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá thực trạng nông thôn Bắc Ninh trƣớc và sau khi triển khai
mô hình thí điểm về xây dựng NTM giai đoạn 1 (2010 - 2013) tại 8 xã điểm;
xác định các yếu tố chính ảnh hƣởng tới quá trình tổ chức triển khai thực hiện
xây dựng NTM giai đoạn 1. Trên cơ sở đó sẽ đề xuất một số giải pháp mới,
trong đó tập trung chủ yếu vào giải pháp quy hoạch xây dựng và huy động các
nguồn lực để làm cơ sở thúc đẩy các tiêu chí khác phát triển, nhằm đẩy mạnh
quá trình xây dựng NTM giai đoạn 2 và 3 trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3
- Trên cơ sở phân tích, đánh giá ƣu nhƣợc điểm về công tác tổ chức, chỉ
đạo của các BCĐ xây dựng NTM sẽ kiến nghị tới Nhà nƣớc và chính quyền
các cấp một số cơ chế, chính sách nhằm thực hiện chƣơng trình xây dựng
NTM tại tỉnh Bắc Ninh một cách hiệu quả nhất; hƣớng tới mô hình nông thôn
giàu đẹp, bền vững, giữ gìn bản sắc văn hoá truyền thống, đảm bảo các tiêu chí
theo Bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng NTM.
2.2. Nhiệm vụ, nội dung nghiên cứu
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn để phát triển kinh tế - xã hội
theo mô hình xây dựng NTM. Nghiên cứu quá trình xây dựng NTM ở một số
tỉnh lân cận nhằm rút ra một số bài học kinh nghiệm trong quá trình xây dựng
NTM ở cấp xã tỉnh Bắc Ninh.
- Nghiên cứu công tác chỉ đạo, điều hành của chính quyền các cấp trong
quá trình tổ chức thực hiện thí điểm xây dựng NTM giai đoạn 1 tại 8 xã điểm.
Phân tích các nguyên nhân của những vấn đề còn tồn tại trong quá trình tổ
chức thực hiện, chỉ đạo điều hành của chính quyền các cấp khi triển khai thí
điểm xây dựng NTM giai đoạn 1.
- Đánh giá các yếu tố ảnh hƣởng đến kết quả đạt đƣợc trong quá trình
tổ chức, chỉ đạo, điều hành của chính quyền các cấp nhằm thúc đẩy phát triển
kinh tế - xã hội theo mô hình xây dựng NTM mới tại 8 xã điểm.
- Đề xuất, kiến nghị một số giải pháp mới để tổ chức triển khai đẩy
mạnh chƣơng trình xây dựng NTM giai đoạn 2 (2014 - 2016) và giai đoạn 3
(2017 - 2020) trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh nhằm đạt hiệu quả cao nhất.
2.3. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu trong Đề tài là công tác tổ chức triển khai thực
hiện các tiêu chí về xây dựng NTM của tỉnh Bắc Ninh, trong đó đi sâu
nghiên cứu công tác quy hoạch xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện 19
tiêu chí của chính quyền 8 xã điểm thuộc 8 huyện, thị xã, thành phố trên địa
bàn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 1.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
4
- Đơn vị cơ sở để triển khai thực hiện chƣơng trình xây dựng NTM là cấp
xã, đây là chủ thể của chƣơng trình xây dựng NTM trên phạm vi toàn quốc.
3. Phạm vi nghiên cứu
3.1. Phạm vi không gian
Đề tài đƣợc thực hiện trên phạm vi địa bàn tỉnh Bắc Ninh, trong đó
nghiên cứu, đánh giá thực trạng, tìm ra yếu tố chính ảnh hƣởng đến kết quả
đạt đƣợc và nguyên nhân những mặt còn hạn chế yếu kém trong quá trình chỉ
đạo, điều hành, tổ chức triển khai chƣơng trình xây dựng NTM giai đoạn 1 tại
8 xã điểm. Từ đó đề xuất các giải pháp và kiến nghị mới nhằm đẩy mạnh quá
trình xây dựng NTM giai đoạn 2 và giai đoạn 3 trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh đạt
hiệu quả nhất.
3.2. Phạm vi thời gian
- Đánh giá thực trạng, nghiên cứu công tác chỉ đạo, điều hành của chính
quyền các cấp tỉnh Bắc Ninh trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện
chƣơng trình xây dựng NTM tại 8 xã điểm giai đoạn 1; các số liệu thu thập và
công bố sử dụng để nghiên cứu đƣợc thực hiện từ tháng 12/2010 đến tháng
12/2013.
- Các đề xuất về giải pháp vfa kiến nghị xây dựng NTM là cơ sở để
chính quyền các cấp nghiên cứu, tổ chức triển khai thực hiện trong giai đoạn
2014 - 2020.
4. Ý nghĩa khoa học của luận văn
4.1. Ý nghĩa về lý luận và thực tiễn
- Làm sáng tỏ cơ sở lý luận và quan điểm của Đảng ta trong quá trình
chỉ đạo chƣơng trình xây dựng NTM trên toàn quốc. Qua đó thấy đƣợc chủ
trƣơng xây dựng NTM của Đảng ta trong giai đoạn hiện nay là hoàn toàn
đúng đắn; nhân dân cả nƣớc, đặc biệt là vùng nông thôn rất phấn khởi và tích
cực hƣởng ứng chủ trƣơng, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
5
- Trên phƣơng diện khoa học, đề tài góp phần hệ thống hóa lý luận về
nông thôn và xây dựng NTM trong thời kỳ CNH - HĐH và hội nhập quốc tế.
Các phƣơng pháp nghiên cứu hiện đại (cả phƣơng pháp định lƣợng và phƣơng
pháp định tính) đƣợc áp dụng trong nghiên cứu quá trình xây dựng NTM sẽ
đƣợc kiểm định và điều chỉnh cho phù hợp với điều kiện thực tế và vấn đề
nghiên cứu.
- Trên thực tế, việc nghiên cứu thành công các giải pháp đẩy mạnh quá
trình xây dựng NTM tại tỉnh Bắc Ninh và từng bƣớc triển khai có hiệu quả
các giải pháp đó sẽ đƣợc coi là sự khởi đầu cho những thành công tiếp theo tại
các địa phƣơng khác, đồng thời tạo nên sự phối hợp có hiệu quả giữa các tỉnh
trong công cuộc xây dựng NTM nói riêng và các chƣơng trình phát triển kinh
tế - xã hội nói chung. Thực hiện thành công các giải pháp đề xuất từ kết quả
nghiên cứu sẽ khẳng định sự cần thiết và tính hữu dụng của nghiên cứu khoa
học trong việc thay đổi diện mạo nông thôn và cải thiện cuộc sống của ngƣời
nông dân.
4.2. Những đóng góp mới của đề tài
Từ trƣớc đến nay, đã có một số đề tài nghiên cứu về chƣơng trình xây
dựng NTM, tuy nhiên dƣới góc độ tiếp cận lĩnh vực quản lý quy hoạch xây
dựng, đề tài này sẽ đóng góp một số nội dung mới sau:
- Đánh giá thực trạng, rút kinh nghiệm công tác chỉ đạo, điều hành, tổ
chức triển khai xây dựng cơ sở hạ tầng theo chƣơng trình xây dựng NTM giai
đoạn 1 trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
- Tìm ra yếu tố chính ảnh hƣởng đến kết quả đạt đƣợc và những nguyên
nhân của những mặt còn hạn chế yếu kém trong quá trình chỉ đạo, điều hành,
tổ chức triển khai chƣơng trình xây dựng NTM trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
- Đề xuất, kiến nghị một số giải pháp, trong đó chủ yếu là giải pháp về
quy hoạch xây dựng và huy động các nguồn lực nhằm tổ chức triển khai
chƣơng trình xây dựng NTM giai đoạn 2 (2014 - 2016) và giai đoạn 3 (2017 -
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
6
2020) trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh để đạt hiệu quả cao nhất, đây là đóng góp
mới của đề tài.
5. Bố cục của luận văn
Luận văn gồm 4 chƣơng, cụ thể nhƣ sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về chƣơng trình xây dựng nông
thôn mới.
Chương 2: Phƣơng pháp nghiên cứu.
Chương 3: Nội dung và kết quả chƣơng trình xây dựng nông thôn mới
giai đoạn 1 (2010-2013).
Chương 4: Giải pháp đẩy mạnh chƣơng trình xây dựng nông thôn mới
tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2014 - 2020.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
7
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ CHƢƠNG TRÌNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Quan điểm của Đảng ta về xây dựng NTM trong giai đoạn hiện nay
Đối với đất nƣớc ta, sự phát triển kinh tế - xã hội không chỉ phụ thuộc
vào sự phát triển tại các vùng đô thị mà còn phụ thuộc rất nhiều vào sự phát
triển tại các vùng nông thôn. Hiện nay, nƣớc ta vẫn là một nƣớc nông nghiệp
với hơn 70% dân cƣ đang sống ở vùng nông thôn; nông nghiệp, nông thôn là
khu vực giàu tiềm năng cần khai thác một cách có hiệu quả. Trong mọi thời
kỳ, mục tiêu phát triển nông nghiệp, nông thôn ở nƣớc ta luôn đƣợc Đảng và
Nhà nƣớc quan tâm chỉ đạo; phát triển nông nghiệp nông thôn đã, đang và sẽ
còn là mối quan tâm hàng đầu, có vai trò quyết định đối với việc ổn định kinh
tế - xã hội đất nƣớc. Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X của
Đảng xác định mục tiêu “Xây dựng nông thôn mới ngày càng giàu đẹp, văn
minh, có cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất phù hợp, kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội phát triển ngày càng hiện đại”.
Quán triệt Nghị quyết Đại hội X, Hội nghị Trung ƣơng lần thứ 7 đã ban
hành Nghị quyết số 26/TW; Nghị quyết đã nêu một cách tổng quát, toàn diện
quan điểm của Đảng ta về xây dựng NTM; đồng thời đã nêu mục tiêu, nhiệm
vụ cũng nhƣ phƣơng thức tiến hành quá trình xây dựng NTM trong giai đoạn
hiện nay phù hợp với điều kiện thực tiễn phát triển của đất nƣớc. Quan điểm
chỉ đạo thực hiện mục tiêu phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn cũng
đƣợc Nghị quyết Đại hội XI của Đảng tiếp tục xác định rõ trên những nội
dung chính sau:
Thứ nhất: Phát triển nông nghiệp toàn diện theo hƣớng hiện đại, hiệu
quả, bền vững đồng thời với giải quyết tốt các vấn đề về nông dân, nông thôn
trên cơ sở phát huy những lợi thế của nền nông nghiệp nhiệt đới.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
8
Trong điều kiện hiện nay,“phát triển nông nghiệp toàn diện theo hướng
hiện đại, hiệu quả, bền vững đồng thời với giải quyết tốt các vấn đề về nông
dân, nông thôn” [2, tr.2], theo quan điểm của Đảng cần đƣợc hiểu đó là phát
triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa lớn, có năng suất, chất lƣợng, hiệu quả
và sức cạnh tranh cao; đồng thời, phát triển nông nghiệp cũng tính tới những
yếu tố bảo vệ môi trƣờng và các nguồn tài nguyên thiên nhiên, đảm bảo sự hài
hòa về kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn. Theo đó, việc đầu tƣ xây
dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật nông thôn; việc phát triển kinh tế - xã
hội nông thôn; việc tổ chức và quản lý sản xuất nông nghiệp phải có định
hƣớng theo quy hoạch và các chƣơng trình, đề án đƣợc phê duyệt. Xây dựng
NTM là xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại ở nông thôn; xây
dựng cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông
nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch. Các
vấn đề về nông nghiệp, nông dân, nông thôn phải đƣợc giải quyết đồng bộ,
gắn với quá trình đẩy mạnh CNH - HĐH đất nƣớc.
Thứ hai: Phát huy vai trò của giai cấp nông dân - chủ thể của quá trình
phát triển nông nghiệp, nông thôn.
Trong toàn bộ quá trình phát triển nông nghiệp và nông thôn hiện nay,
nông dân luôn giữ vị trí là “chủ thể”, đây là sự khẳng định đúng đắn, cần thiết
nhằm khơi dậy và phát huy mọi tiềm năng của nông dân trong sự nghiệp xây
dựng nông thôn trên các mặt kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội; đồng thời
nhằm bảo đảm những quyền lợi chính đáng của nông dân. Vai trò chủ thể của
nông dân trong quá trình phát triển nông nghiệp, nông thôn thể hiện ở chỗ: Là
ngƣời trực tiếp tham gia phát triển kinh tế, tổ chức sản xuất, thực hiện CNH -
HĐH nông nghiệp, nông thôn; chủ động, sáng tạo trong xây dựng kết cấu hạ
tầng kinh tế - xã hội ở nông thôn; tích cực tham gia vào quá trình lập quy
hoạch và thực hiện quy hoạch xây dựng NTM; xây dựng và gìn giữ đời sống
văn hoá - xã hội, môi trƣờng; xây dựng hệ thống chính trị cơ sở, đảm bảo an
ninh trật tự xã hội ở nông thôn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
9
Thứ ba: Xây dựng NTM theo hƣớng văn minh, giàu đẹp, nâng cao đời
sống vật chất và tinh thần của nông dân.
Nhằm khắc phục những hạn chế và bất cập trong phát triển nông thôn
nƣớc ta hiện nay, Đảng ta xác định: “Xây dựng NTM có kết cấu hạ tầng kinh
tế - xã hội hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý,
gắn phát triển nông thôn với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị
theo quy hoạch” [3, tr.3]. Phát triển mạnh công nghiệp, dịch vụ và làng nghề
gắn với bảo vệ môi trƣờng, đảm bảo sự phù hợp với đặc điểm từng vùng theo
các bƣớc đi cụ thể, vững chắc trong từng giai đoạn; giữ gìn và phát huy những
truyền thống văn hoá tốt đẹp của nông thôn Việt Nam; tạo môi trƣờng thuận
lợi để khai thác mọi khả năng đầu tƣ vào nông nghiệp và nông thôn, nhất là
đầu tƣ của các doanh nghiệp nhỏ và vừa để thu hút nhiều lao động.
Những quan điểm về vấn đề phát triển nông nghiệp, nông dân, nông
thôn trong Nghị quyết Đại hội lần thứ XI của Đảng là sự khẳng định, bổ sung
và tiếp tục phát triển chủ trƣơng, đƣờng lối lãnh đạo đối với nông nghiệp,
nông dân, nông thôn đƣợc đặt ra từ Nghị quyết Trung ƣơng 7 khóa X của
Đảng. Quan điểm đó của Đảng là sự kế thừa và phát huy những bài học kinh
nghiệm lịch sử về phát huy sức mạnh toàn dân, huy động mọi nguồn lực để
tạo ra sức mạnh tổng hợp để xây dựng NTM.
Thực hiện đƣờng lối của Đảng, ngày 28/10/2008, Chính phủ ban hành
Nghị quyết số 24/CP; trong đó thống nhất nhận thức, hành động về phát triển
nông nghiệp, nông dân, nông thôn theo Chƣơng trình MTQG về xây dựng
NTM. Mục tiêu xây dựng NTM là xây dựng xã hội nông thôn văn minh, tiên
tiến, hiện đại nhƣng vẫn mang đậm bản sắc văn hóa và nét đẹp truyền thống
của nông thôn Việt Nam. Nội dung chính của chƣơng trình là xây dựng, tổ
chức cuộc sống của dân cƣ nông thôn theo hƣớng văn minh, hiện đại, giữ gìn
bản sắc văn hóa và môi trƣờng sinh thái gắn với phát triển đô thị, thị trấn, thị
tứ. Kết quả của quá trình xây dựng NTM sẽ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
10
mặt nông thôn, tạo cơ sở vững chắc nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của
nhân dân.
Nhƣ vậy, chƣơng trình MTQG về xây dựng NTM là chƣơng trình mang
tính ý nghĩa tổng hợp, sâu, rộng, có nội dung toàn diện; bao gồm tất cả các
lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội, chính trị, an ninh - quốc phòng. Do đó, xây
dựng NTM không phải chỉ là nhiệm vụ của nông dân, mà đƣợc xác định là
nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội ở nƣớc ta trong giai đoạn
hiện nay.
1.1.2. Một số cơ sở lý thuyết về xây dựng NTM
1.1.2.1. Lý thuyết về nông thôn
- Khái niệm nông thôn: “Nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc nội
thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn được quản lý bởi cấp hành chính
cơ sở là UBND xã. Là vùng sinh sống của tập hợp dân cư chủ yếu làm việc
trong lĩnh vực nông nghiệp” [4, tr.1]. Nhƣ vậy, điều kiện sống và làm việc của
dân cƣ nông thôn khác với dân cƣ đô thị, là bộ phận không thể tách rời của dân
cƣ Việt nam. Hiện nay, nông thôn nƣớc ta có khoảng 70% dân số sinh sống.
- Đặc trƣng cơ bản của nông thôn: Hệ thống xã hội nông thôn đƣợc xác
định theo ba đặc trƣng cơ bản sau:
Về các nhóm giai cấp, tầng lớp xã hội: Ở nông thôn, giai cấp đặc trƣng
chủ yếu là nông dân, ngoài ra còn có các tầng lớp lao động khác nhƣ nhóm
thợ thủ công, buôn bán nhỏ. Cấp chính quyền quản lý hành chính nông thôn là
UBND xã.
Về lĩnh vực sản xuất: Đặc trƣng rõ nét nhất của nông thôn là sản xuất
nông nghiệp; ngoài ra, còn có thể kể đến cấu trúc phi nông nghiệp bao gồm:
dịch vụ, buôn bán, tiểu thủ công nghiệp phục vụ nhu cầu đối với lĩnh vực
sản xuất nông nghiệp.
Về lối sống, văn hóa cộng đồng: Nông thôn thƣờng rất đặc trƣng với lối
sống văn hóa của cộng đồng làng xã. Đặc trƣng này bao gồm rất nhiều khía
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
11
cạnh nhƣ sự giao tiếp, đời sống tinh thần, phong tục, tập quán, giá trị tinh
thần, chuẩn mực đạo đức. Đây là những đặc trƣng cơ bản nhất về mặt xã hội
học để nhận diện nông thôn, chính đặc trƣng này đã tạo ra bản sắc và diện
mạo riêng cho hệ thống xã hội nông thôn “Trong mối quan hệ mật thiết giữa
nông nghiệp, nông dân và nông thôn, nông dân là chủ thể của quá trình phát
triển ” [8, tr.2]. Do đó chủ trƣơng lấy cấp xã làm điểm xuất phát để phát triển
nông thôn là phù hợp với yêu cầu và điều kiện thực tế nƣớc ta hiện nay, đáp
ứng đƣợc nguyện vọng của dân cƣ nông thôn.
1.1.2.2. Lý thuyết về xây dựng NTM
- Khái niệm về nông thôn mới: “Nông thôn mới là khu vực nông thôn
có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước hiện đại; cơ cấu kinh tế và các
hình thức tổ chức sản xuất hợp lý; xã hội dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn
hóa dân tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ; an ninh trật tự được giữ
vững; đời sống vật chất và tinh thần ngày càng được nâng cao theo định
hướng xã hội chủ nghĩa” [8, tr.3].
Với khái niệm trên ta thấy, xây dựng NTM thời kỳ CNH - HĐH giai
đoạn 2010 - 2020 phải hƣớng tới Bộ tiêu chí quốc gia về NTM, mang những
đặc trƣng riêng và phải đạt năm mục tiêu cơ bản, đó là:
Một là, nông thôn có làng xã phát triển theo quy hoạch, có kết cấu hạ
tầng kinh tế - xã hội hiện đại, văn minh, sạch đẹp, môi trƣờng sinh thái đƣợc
bảo vệ.
Hai là, phát triển nông nghiệp theo hƣớng sản xuất hàng hóa, bền vững.
Ba là, kinh tế phát triển, đời sống vật chất và tinh thần của dân cƣ nông
thôn ngày càng đƣợc nâng cao.
Bốn là, trình độ dân trí vùng nông thôn đƣợc nâng nên, bản sắc văn hóa
dân tộc đƣợc giữ gìn và phát triển.
Năm là, an ninh, trật tự xã hội nông thôn đƣợc đảm bảo quản lý tốt và
dân chủ, chất lƣợng hệ thống chính trị ngày càng đƣợc nâng cao.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
12
Nhƣ vậy, “xây dựng NTM không có nghĩa là biến các làng xã thành
các thị tứ, các đô thị hay biến nông dân thành người phi nông nghiệp mà phải
xây dựng nông thôn có hạ tầng kỹ thuật hiện đại, văn minh, sạch đẹp, đồng
thời với việc chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn, tạo động lực giúp họ
phát triển kinh tế - xã hội tại quê hương họ, qua đó thu hẹp khoảng cách giữa
đô thị và nông thôn” [1, tr.4].
Nói cách khác, mục tiêu của chƣơng trình xây dựng NTM tiến tới là
xây dựng nông thôn có kết cấu hạ tầng kỹ thuật hiện đại nhƣng phù hợp với
sản xuất nông nghiệp theo quy hoạch; cơ cấu kinh tế và hình thức tổ chức sản
xuất hiện đại gắn với dịch vụ nông nghiệp; áp dụng công nghệ sản xuất nông
nghiệp tiên tiến và đảm bảo môi trƣờng sinh thái bền vững; tiến tới xã hội
nông thôn năng động, hòa nhập môi trƣờng nông nghiệp quốc tế.
- Xây dựng NTM, về nguyên tắc không phải là việc đầu tƣ các dự án do
nhà nƣớc cấp ngân sách, mà trƣớc tiên đó là quá trình xây dựng và phát triển
cộng đồng dựa vào nội lực của cộng đồng, là trách nhiệm và quyền lợi thiết
thực của mỗi ngƣời dân nông thôn, là sự nghiệp của toàn dân. Đây là chƣơng
trình phục vụ chính ngƣời dân nên ngƣời dân phải là chủ thể chính quá trình
thực hiện, UBND cấp xã đại diện chính quyền làm chủ đầu tƣ các dự án. Các
nguồn lực hỗ trợ bên ngoài cho quá trình xây dựng NTM chỉ có tính chất hỗ
trợ và thúc đẩy các hoạt động xây dựng để phát triển nông thôn, trong đó Nhà
nƣớc chỉ hỗ trợ một phần kinh phí. Do đó trong quá trình thực hiện, từ cấp ủy,
chính quyền, các đoàn thể và mọi ngƣời dân cần phải nhận thức đúng đắn yêu
cầu đặt ra để chung tay xây dựng quê hƣơng mình.
- Để xây dựng nông thôn có hạ tầng kỹ thuật hiện đại, văn minh, giữ
gìn bản sắc văn hóa dân tộc theo năm mục tiêu cơ bản nêu trên, ngày
16/4/2009, Thủ tƣớng Chính phủ đã ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về NTM
kèm theo Quyết định số 491/TTg bao gồm 19 tiêu chí. Đây là cơ sở để các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
13
Bộ, Ngành, các địa phƣơng định hƣớng xây dựng nông thôn trên địa bàn trở
thành vùng NTM với đầy đủ 19 tiêu chí nêu trên.
1.1.2.3. Sự khác biệt giữa xây dựng nông thôn trước đây với xây dựng NTM
hiện nay
Có thể nói, việc xây dựng nông thôn ở nƣớc ta đã đƣợc thực hiện từ sau
khi miền Bắc hoàn toàn giải phóng (năm 1954). Trƣớc đây, có thời điểm
chúng ta có chủ trƣơng xây dựng mô hình nông thôn theo địa bàn cấp huyện,
cấp thôn; ngày nay chúng ta xây dựng NTM theo địa bàn cấp xã. Sự khác biệt
giữa quá trình xây dựng nông thôn trƣớc đây với quá trình xây dựng NTM
hiện nay thể hiện ở một số điểm sau:
- Thứ nhất, chƣơng trình xây dựng NTM là quá trình xây dựng nông
thôn theo Bộ tiêu chí quốc gia đƣợc xây dựng phù hợp với điều kiện chung
cho các vùng miền của cả nƣớc bao gồm 19 tiêu chí.
- Thứ hai, chƣơng trình xây dựng NTM đƣợc triển khai trên địa bàn cấp
xã và triển khai trong phạm vi cả nƣớc.
- Thứ ba, cộng đồng dân cƣ đang sinh sống trên địa bàn cấp xã là chủ
thể chính của quá trình xây dựng NTM. Trong quá trình triển khai thực hiện,
không phải Nhà nƣớc làm hộ mà ngƣời nông dân tự xây dựng, tự quản lý và
khai thác theo quy định tại Bộ tiêu chí quốc gia về NTM.
- Thứ tư, đây là một chƣơng trình hƣớng tới mục tiêu tốt đẹp của Đảng
và Nhà nƣớc nhằm thúc đẩy, phát triển kinh tế - xã hội tại khu vực nông thôn,
bao gồm 11 chƣơng trình MTQG và 13 chƣơng trình có tính chất mục tiêu
đang diễn ra tại nông thôn.
Theo đó, tiêu chí xã đƣợc công nhận nông thôn mới là “xã đạt 19 tiêu
chí trong Bộ tiêu chí quốc gia (theo từng vùng) được qui định tại Quyết định
số 491/TTg; huyện được công nhận nông thôn mới là huyện có 75% số xã
nông thôn mới; tỉnh được công nhận nông thôn mới là tỉnh có 80% số huyện
nông thôn mới” [6, tr.6]. Do vậy, trong thời gian tới bên cạnh việc đẩy mạnh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
14
công tác giáo dục, tuyên truyền chủ trƣơng đƣờng lối của Đảng để các cấp
chính quyền và mọi ngƣời dân đều nhận thức rằng: "Xây dựng NTM là công
việc thường xuyên của mỗi người, mỗi nhà, mỗi thôn xóm và từng địa
phương; là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội” [5, tr.2]; chúng
ta cần phải tận dụng thời cơ, huy động tất cả các nguồn lực, tất cả cộng đồng
cùng chung tay, chung sức dƣới sự lãnh đạo của Đảng nhằm thực hiện thành
công chƣơng trình xây dựng NTM trên phạm vi cả nƣớc.
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Tổng quan tình hình xây dựng NTM trên toàn quốc
1.2.1.1. Tình hình tổ chức triển khai
Thực hiện Nghị quyết số 26/TW, Chính phủ có chủ trƣơng xây dựng
NTM trên phạm vi cả nƣớc theo từng giai đoạn. Mục tiêu đặt ra là đến năm
2015 có 20% tổng số xã đạt tiêu chí NTM và nâng tỷ lệ này lên 50% vào năm
2020. Để thực hiện đƣợc mục tiêu của chƣơng trình, việc rà soát hiện trạng
nông thôn và lập quy hoạch xây dựng NTM trên phạm vi cả nƣớc là nhiệm vụ
quan trọng hàng đầu của các cấp, các ngành nhằm bƣớc đầu thực hiện mục
tiêu và các nội dung của chƣơng trình.
Theo tổng hợp từ các báo cáo của các tỉnh thành, tính đến tháng
12/2012, số xã đã hoàn thành việc lập và phê duyệt quy hoạch xã NTM đạt tỷ
lệ là 74,6% so với tổng số xã trên toàn quốc. Có 15 tỉnh đã hoàn thành 100%
công tác lập quy hoạch xây dựng NTM gồm: Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Quảng
Ninh, Thái Bình, Hà Nam, Ninh Bình, Nghệ An, Đà Nẵng, Phú Yên, Gia Lai,
Đắc Nông, Bến Tre, Vĩnh Long, An Giang và Sóc Trăng. Các tỉnh thành cơ
bản đã hoàn thành trên 85% công tác lập quy hoạch NTM gồm: Hà Nội, Hƣng
Yên, Yên Bái, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị. Các tỉnh có tỷ lệ hoàn thành
công tác lập quy hoạch NTM thấp, gồm: Cao Bằng, Bắc Cạn, Điện Biên, Sơn
La (xem bảng 1.1.).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
15
Bảng 1.1. Tổng hợp số xã đã hoàn thành việc lập và phê duyệt quy hoạch
NTM trên cả nƣớc
Số TT
Vùng
Số tỉnh
Đạt tỷ lệ (%)
1
Vùng Đồng bằng sông Hồng
11
93,4
2
Vùng Trung du và miền núi phía bắc
14
66,2
3
Vùng Ven biển và miền trung
14
75,2
4
Vùng Tây nguyên
5
76,5
5
Vùng Đông nam bộ
6
26,4
6
Vùng Đồng bằng sông Cửu long
14
76,6
Nguồn: Bộ Xây dựng (2013), Báo cáo tại Hội nghị sơ kết chương trình xây
dựng NTM các tỉnh đồng bằng bắc bộ.
1.2.1.2. Kết quả đạt được
Theo đánh giá của Văn phòng điều phối và BCĐ Trung ƣơng chƣơng
trình MTQG xây dựng NTM, sau hơn hai năm xây dựng NTM, tính đến tháng
01/2013, trong tổng số 7.524 xã của cả nƣớc, mới có 35 xã đạt chuẩn cả 19
tiêu chí (chiếm 0,4%); 276 xã đạt từ 14 đến 18 tiêu chí (chiếm 3,2%); số xã
đạt từ 8 tiêu chí trở xuống còn hơn 6.500 xã (chiếm 76,4%), bình quân các xã
trong cả nƣớc mới đạt 6,41 tiêu chí/xã. Đáng chú ý là bên cạnh một số tiêu chí
có tỷ lệ xã đạt chuẩn hơn 50% nhƣ: tiêu chí về quy hoạch chung, bƣu điện,
hình thức tổ chức sản xuất, hệ thống tổ chức chính trị xã hội vẫn còn một số
tiêu chí có tỷ lệ xã đạt chuẩn rất thấp (dƣới 10%), nhƣ các tiêu chí giao thông,
trƣờng học, chợ nông thôn, thu nhập, cơ cấu lao động; cá biệt, cả nƣớc hiện
còn 52 xã chƣa đạt tiêu chí nào.
Sở dĩ số xã đạt chuẩn NTM chƣa nhiều, một phần do hoạt động của
BCĐ xây dựng NTM ở nhiều tỉnh còn hạn chế; nhiều địa phƣơng, BCĐ cấp
huyện chủ yếu là cán bộ kiêm nhiệm của phòng Kinh tế, hoặc phòng Hạ tầng;
cán bộ xã vừa thiếu, vừa yếu, nhất là các xã vùng núi, vùng sâu, vùng xa.