Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

Một số giải pháp góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng phát triển bền vững trên địa bàn huyện hoài đức, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.1 MB, 102 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
------------------------

LÝ THỊ VÂN

MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN THÚC ĐẨY CHUYỂN DỊCH
CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP THEO HƯỚNG
PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN HOÀI ĐỨC - TP HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

Hà Nội, 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
------------------------

LÝ THỊ VÂN

MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN THÚC ĐẨY CHUYỂN DỊCH
CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP THEO HƯỚNG
PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN


HUYỆN HOÀI ĐỨC - TP HÀ NỘI

Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã Số: 60620115

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. LÊ MINH CHÍNH

Hà Nội, 2013


i

LỜI CAM ĐOAN
Luận văn “Một số giải pháp góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông nghiệp theo hướng phát triển bền vững trên địa bàn Huyện
Hoài Đức - TP Hà Nội”. Luận văn sử dụng những thông tin từ nhiều nguồn
khác nhau. Các thông tin này đã được chỉ rõ nguồn gốc, có một số thông tin
thu thập từ điều tra thực tế ở địa phương, số liệu đã được tổng hợp và xử lý.
Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các
số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn trung thực và
chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Các tài liệu tham khảo có nguồn
gốc trích dẫn rõ ràng.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2013


Tác giả luận văn

Lý Thị Vân


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực hiện luận văn, tôi đã nhận được sự quan tâm giúp
đỡ quý báu của nhiều tập thể, cá nhân trong và ngoài trường.
Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, Ban chủ nhiệm
khoa Đào tạo Sau Đại học cùng các thầy cô giáo trường Đại học Lâm Nghiệp
đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập tại trường.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo TS. Lê Minh Chính
người đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ tôi trong thời gian thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Sở Nông nghiệp thành phố Hà Nội, chi cục
Thống kê huyện Hoài Đức, Phòng kinh tế huyện Hoài Đức, UBND huyện
Hoài Đức, đã tạo điều kiện cho tôi trong việc thu thập số liệu và các thông tin
cần thiết để tôi hoàn thành luận văn của mình.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2013
Tác giả luận văn

Lý Thị Vân


iii

MỤC LỤC

Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan ...................................................................................................... i
Lời cảm ơn ........................................................................................................ ii
Mục luc ............................................................................................................. iii
Danh mục các bảng .......................................................................................... vi
Danh mục các hình .......................................................................................... vii
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHUYỂN DỊCH CƠ
CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN BỀN
VỮNG ............................................................................................................... 5
1.1. Cơ sở lý luận về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng phát
triển bền vững.................................................................................................... 5
1.1.1. Một số khái niệm ..................................................................................... 5
1.1.2. Nội dung của chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng phát
triển bền vững.................................................................................................. 13
1.1.3. Nhân tố ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo
hướng phát triển bền vững .............................................................................. 16
1.1.5. Những Chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về chuyển dịch
cơ cấu kinh tế nông nghiệp ............................................................................. 22
1.2. Khái quát tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở một số
nước trên thế giới và ở nước ta ....................................................................... 24
1.2.1. Khái quát tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở một số
nước trên thế giới ............................................................................................ 24
1.2.2. Tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng phát
triển bền vững ở Việt Nam .............................................................................. 27


iv


1.3. Những bài học kinh nghiệm rút ra từ thực tiễn ........................................ 29
Chương 2 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 31
2.1. Những đặc điểm cơ bản huyện Hoài Đức – TP. Hà Nội ......................... 31
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 31
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ...................................................................... 36
2.1.3. Đánh giá tiềm năng của huyện Hoài Đức trong quá trình chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng phát triển bền vững ............................... 40
2.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 44
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu ................................................... 44
2.2.2. Phương pháp phân tích xử lý số liệu ..................................................... 44
2.2.3. Hệ thống chỉ tiêu sử dụng trong nghiên cứu đề tài ............................... 45
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................ 47
3.1. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng phát triển
bền vững trên địa bàn huyện Hoài Đức .......................................................... 47
3.1.1. Tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế chung của huyện Hoài Đức ...... 47
3.1.2. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo ngành và nội
bộ ngành. ......................................................................................................... 54
3.1.3. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo vùng tại huyện
Hoài Đức ......................................................................................................... 62
3.1.4. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo thành phần
kinh tế. ............................................................................................................. 66
3.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo
hướng phát triển bền vững huyện Hoài Đức ................................................... 70
3.2.1. Nhân tố điều kiện tự nhiên .................................................................... 70
3.2.2. Nhân tố nguồn lực ................................................................................. 70
3.2.3. Nhân tố thị trường ................................................................................. 72


v


3.2.4. Nhân tố cơ sở hạ tầng kỹ thuật .............................................................. 73
3.3. Đánh giá chung quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo
hướng phát triển bền vững huyện Hoài Đức ................................................... 73
3.3.1. Những kết quả và hiệu quả chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
theo hướng phát triển bền vững huyện Hoài Đức ........................................... 73
3.3.2. Những tồn tại và nguyên nhân tồn tại ................................................... 76
3.4. Phương hướng và giải pháp thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp theo hướng phát triển bền vững ở huyện Hoài Đức ............................ 77
3.4.1. Phương hướng phát triển chung huyện Hoài Đức ................................ 77
3.4.2. Giải pháp thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng
phát triển bền vững ở huyện Hoài Đức ........................................................... 79
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................. 90
TÀI LIỆU THAM KHẢO


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng

TT

Trang

2.1 Thực trạng sử dụng đất đai huyện Hoài Đức năm 2012

34

2.2 Cơ cấu kinh tế huyện Hoài Đức giai đoạn 2007 - 2012


37

2.3 Dân số, lao động toàn huyện Hoài Đức năm 2012

39

3.1 Kết quả chuyển dịch cơ cấu kinh tế chung huyện Hoài Đức

48

3.2 Kết quả chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nội bộ ngành nông

55

nghiệp - thủy sản huyện Hoài Đức giai đoạn 2008 - 2012
3.3 Quy mô và cơ cấu diện tích đất gieo trồng tại huyện Hoài Đức

59

3.4 Quy mô chăn nuôi ở huyện Hoài Đức từ năm 2008 - 2012

60

3.5 Tình hình phát triển ngành thuỷ sản huyện Hoài Đức giai đoạn

61

2008 - 2012
3.6 Cơ cấu diện tích gieo trồng huyện Hoài Đức phân theo vùng kinh


65

tế giai đoạn 2008 - 2012
3.7 Một số chỉ tiêu HTX nông nghiệp của huyện Hoài Đức 2012

66

3.8 Một số chỉ tiêu của các trang trại huyện Hoài Đức 2012

68

3.9 Cơ cấu hộ theo nghề nghiệp trên địa bàn huyện Hoài Đức từ năm

69

2008 đến năm 2012
3.10 Kết quả chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp huyện Hoài Đức

75

3.11 Định hướng phát triển kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông

78

nghiệp giai đoạn 2015 - 2020 của huyện Hoài Đức
3.12 Quy hoạch đất nông nghiệp huyện Hoài Đức đến năm 2020

79



vii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Tên hình

TT
2.1

3.1

3.2

3.3

3.4

3.5

3.6

3.7

3.8

3.9

Biểu đồ cơ cấu giá trị sản xuất huyện Hoài Đức giai đoạn
2007 - 2012
Biểu đồ sự phát triển của các ngành kinh tế huyện Hoài Đức

giai đoạn 2007 - 2012
Biểu đồ cơ cấu giá trị sản xuất trong các ngành kinh tế
huyện Hoài Đức từ năm 2007 - 2012
Biểu đồ phân bố lao động trong các ngành kinh tế huyện
Hoài Đức giai đoạn 2007 - 2012
Biểu đồ cơ cấu lao động giữa các ngành kinh tế huyện Hoài
Đức giai đoạn 2007 - 2012
Đồ thị giá trị sản xuất trong nội bộ ngành nông nghiệp huyện
Hoài Đức qua 1 số năm (giá 1994)
Biểu đồ cơ cấu kinh tế trong nội bộ ngành nông nghiệp
huyện Hoài Đức 2008 - 2012
Biểu đồ biến động về cơ cấu diện tích gieo trồng ở vùng I
huyện Hoài Đức giai đoạn 2008 - 2012
Biểu đồ biến động về cơ cấu diện tích gieo trồng ở vùng II
huyện Hoài Đức giai đoạn 2008 - 2012
Biểu đồ xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế hộ huyện
Hoài Đức giai đoạn 2008 - 2012

Trang
37

50

51

52

53

54


56

63

64

70


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
1- Tính cấp thiết của đề tài
Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản của xã hội, cung cấp
nhiều loại sản phẩm thiết yếu cho đời sống xã hội, là thị trường rộng lớn của
nền kinh tế, cung cấp nguồn nhân lực và tạo nên tích lũy ban đầu cho sự
nghiệp phát triển của đất nước. Lý luận và thực tiễn đã chứng minh rằng,
nông nghiệp đóng vai trò to lớn trong sự phát triển kinh tế. Hầu hết các nước
phải dựa vào sản xuất nông nghiệp để tạo sản lượng lương thực, thực phẩm
cần thiết đủ để nuôi sống dân tộc mình và tạo nền tảng cho các ngành, các
hoạt động kinh tế phát triển.
Việt Nam là một nước nông nghiệp có điểm xuất phát thấp, với trên
70% dân số ở nông thôn và khoảng gần 50% lao động xã hội làm việc trong
nông nghiệp, năng suất khai thác ruộng đất và năng suất lao động còn thấp,…
Để giải quyết những vấn đề này thì thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh
tế nông nghiệp có ý nghĩa vô cùng quan trọng với nước ta.
Cơ cấu kinh tế nông nghiệp là một bộ phận cấu thành rất quan trọng
của cơ cấu kinh tế trong nền kinh tế quốc dân, có ý nghĩa to lớn đối với sự
phát triển kinh tế - xã hội nước ta. Xây dựng cơ cấu kinh tế, cơ cấu kinh tế

nông nghiệp phù hợp với đặc điểm của nền kinh tế nước ta không những là
mục tiêu, mà còn là yêu cầu cấp thiết đối với phát triển nông nghiệp, nông
thôn nước ta.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nhằm tạo dựng một ngành
nông nghiệp có cơ cấu kinh tế hợp lý, qua đó phát huy mọi tiềm năng sản
xuất, phát triển nền nông nghiệp sản xuất hàng hoá lớn, giải quyết việc làm,
nâng cao thu nhập và cải thiện mức sống cho người nông dân. Do đó, thúc
đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp trên phạm vi cả nước
cũng như từng địa phương là hết sức cần thiết.


2

Việc chuyển giao kết quả nghiên cứu khoa học và công nghệ mới vào
lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn đảm bảo sự kết hợp hài hòa giữa các mục
tiêu kinh tế, xã hội, môi trường và người nông dân, đồng thời đảm bảo sự hài
hòa giữa các mục tiêu hiện tại và mục tiêu tương lai. Về kinh tế, góp phần
nâng cao năng suất lao động trong ngành nông nghiệp thông qua việc ứng
dụng những thành tựu khoa học công nghệ mới như công nghệ gene, giống
cây trồng mới,…
Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn theo hướng bền
vững và đáp ứng được các yêu cầu thị trường được thể hiện ở quá trình
chuyền từ cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn của nền nông nghiệp sản
xuất hàng hóa nhỏ, mang nặng tính chất tự cung tự cấp sang cơ cấu kinh tế
nông nghiệp, nông thôn của nền nông nghiệp sản xuất hàng hóa hiện đại, có
khả năng cạnh tranh bền vững trên thị trường.
Tuy nhiên, nền nông nghiệp nước ta mang tính thuần nông, công nghệ
lạc hậu, sử dụng đất trong nông nghiệp chưa thực sự hiệu quả dẫn tới cơ cấu
nông nghiệp còn nhiều bất cập, nhất là trong thời kỳ đổi mới toàn diện đất
nước.

Vì thế, trong thời gian tới, đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh
tế nông nghiệp theo hướng phát triển bền vững là nhiệm vụ trọng tâm và cấp
bách của mọi cấp, mọi ngành và mọi tầng lớp nhân dân.
Hoài Đức là một huyện nằm trong vùng phát triển dịch vụ, giao dịch
kinh tế tài chính, có nhiều tiềm năng thế mạnh phát triển kinh tế nhưng chưa
được khai thác hiệu quả, cho nên việc nghiên cứu thực trạng và giải pháp thúc
đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp của huyện đến năm 2020 có ý
nghĩa thực tiễn rất quan trọng.
Mặt khác, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp trên địa bàn huyện
Hoài Đức theo xu hướng tích cực, phù hợp với điều kiện địa phương không


3

những tận dụng được đất đai, phát huy được các lợi thế so sánh của địa
phương, mà còn phát triển nông nghiệp, nông thôn bền vững.
Với một số lý do trên tôi đã lựa chọn luận văn tốt nghiệp là: “Một số
giải pháp góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo
hướng phát triển bền vững trên địa bàn Huyện Hoài Đức - TP Hà Nội”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Mục tiêu tổng quát: Đưa ra giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông nghiệp sát với tình hình thực tế được địa phương chấp nhận nhằm phát
triển nông nghiệp bền vững của huyện Hoài Đức.
- Mục tiêu cụ thể:
+ Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về chuyển dịch cơ cấu kinh
tế nông nghiệp và phát triển nông nghiệp, nông thôn bền vững.
+ Đánh giá được thực trạng quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp trên địa bàn huyện Hoài Đức - TP. Hà Nội.
+ Đề xuất giải pháp thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
theo hướng phát triển bền vững trên địa bàn huyện Hoài Đức - TP. Hà Nội.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là cơ cấu kinh tế nông nghiệp và chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nông nghiệp. Trong đất đai có trồng trọt; trong chăn nuôi có các
con giống như lợn, gà; trong chế biến, dịch vụ có hệ thống cung cấp các vật tư
nông nghiệp như: phân bón, giống bảo vệ thực vật, cơ khí,…..
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Tập trung vào vấn đề cơ cấu kinh tế và chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở huyện Hoài Đức - TP. Hà Nội.
- Phạm vi về không gian: Đề tài được nghiên cứu tại huyện Hoài Đức TP. Hà Nội.


4

- Phạm vi về thời gian: Đề tài nghiên cứu quá trình chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông nghiệp của huyện Hoài Đức - TP. Hà Nội giai đoạn 2008-2012.
4- Nội dung nghiên cứu
- Những vấn đề chủ yếu về cơ sở lý luận và thực tiễn về chuyển dịch
cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng phát triển bền vững.
- Đánh giá thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở huyện
Hoài Đức trong những năm qua. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và rút ra những hạn chế, tồn tại cần tiếp tục
giải quyết.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông nghiệp theo hướng phát triển bền vững ở huyện Hoài Đức - TP. Hà Nội
trong những năm tới.


5


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU
KINH TẾ NÔNG NGHIỆP THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
1.1. Cơ sở lý luận về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng
phát triển bền vững
1.1.1. Một số khái niệm
1.1.1.1. Khái niệm cơ cấu kinh tế, cơ cấu kinh tế nông nghiệp
- Khái niệm cơ cấu kinh tế:
Cơ cấu được dùng để chỉ cách tổ chức, bố trí, sự điều chỉnh sắp xếp các
yếu tố tạo nên một hình thể, một vật hay một bộ phận.
Theo Các Mác: “Cơ cấu kinh tế của xã hội là toàn bộ những quan hệ
sản xuất phù hợp với quá trình phát triển nhất định của các lực lượng sản xuất
vật chất” [9].
Theo từ điển Bách khoa Việt Nam: Cơ cấu kinh tế là tổng thể các
ngành, các lĩnh vực, bộ phận kinh tế với vị trí, tỷ trọng tương ứng của chúng
và mối quan hệ hữu cơ tương đối ổn đinh giữa chúng hợp thành trong một
khoảng thời gian nhất định [1].
Cơ cấu kinh tế mang tính khách quan phản ánh trình độ phát triển của
xã hội và các điều kiện phát triển của một quốc gia. Sự tác động từ chiến lược
phát triển kinh tế, hay sự quản lý của Nhà nước có tác dụng thúc đẩy hoặc
kìm hãm sự chuyển đổi cơ cấu kinh tế trong một thời gian nhất định chứ
không thể thay đổi hoàn toàn.
Mặt khác, cơ cấu kinh tế lại mang tính lịch sử xã hội nhất định. Cơ cấu kinh
tế được hình thành khi quan hệ giữa các ngành, lĩnh vực, bộ phận kinh tế được
thiết lập một cách cân đối và sự phân công lao động diễn ra một cách hợp lý.
Sự vận động và phát triển của lực lượng sản xuất là xu hướng phổ biến ở
mọi quốc gia. Song mối quan hệ giữa con người với con người, con người với tự


6


nhiên trong quá trình tái sản xuất mở rộng ở mỗi giai đoạn lịch sử, mỗi quốc gia
lại có sự khác nhau. Sự khác nhau đó bị chi phối bởi quan hệ sản xuất, đặc trưng
văn hoá- xã hội và các yếu tố lịch sử của mỗi dân tộc. Các nước có hình thái
kinh tế- xã hội giống nhau nhưng vẫn có sự khác nhau trong việc hình thành cơ
cấu kinh tế, bởi vì điều kiện kinh tế- xã hội, chiến lược phát triển của mỗi nước
là khác nhau.
Cơ cấu kinh tế được hình thành một cách hợp lý khi chủ thể quản lý
Nhà nước có khả năng nắm bắt các quy luật khách quan, đánh giá đúng nguồn
lực trong nước và nước ngoài để tác động trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá
trình hình thành cơ cấu kinh tế. Nhưng sự tác động này không mang tính áp
đặt ý chí mà là sự tác động mang tính định hướng.
- Khái niệm cơ cấu kinh tế nông nghiệp:
Trước hết, nền kinh tế được phân chia theo các lĩnh vực hoạt động và
gọi là các ngành kinh tế. Ngành kinh tế là bộ phận quan trọng trong nền kinh
tế. Toàn bộ nền kinh tế được chia ra các nhóm ngành lớn khác nhau, thường
được chia ra ba nhóm ngành lớn là: Ngành kinh tế nông - lâm - thuỷ sản,
ngành kinh tế công nghiệp - xây dựng cơ bản và ngành kinh tế thương mại dịch vụ.
* Cơ cấu kinh tế ngành là một tổng thể các ngành kinh tế hợp thành với
vị trí, tỷ trọng tương ứng của mỗi bộ phận và mối quan hệ tương tác giữa các
bộ phận ấy trong quá trình phát triển kinh tế xã hội ở một thời điểm nhất định.
Ngành nông nghiệp nằm trong hệ thống phân ngành kinh tế có liên
quan đến lĩnh vực hoạt động nông nghiệp. Nó là một tổ hợp các ngành kinh tế
sinh học cụ thể trong lĩnh vực nông - lâm - thuỷ sản [11].
Cơ cấu kinh tế nông nghiệp thực chất là cấu trúc bên trong của ngành
nông nghiệp, cấu trúc này bao gồm các bộ phận hợp thành và các mối quan hệ tỷ
lệ hữu cơ giữa các bộ phận đó trong điều kiện thời gian và không gian nhất định.


7


Cơ cấu kinh tế nông nghiệp nếu hiểu theo nghĩa rộng bao gồm cơ cấu
kinh tế giữa các ngành nông - lâm - thuỷ sản và cơ cấu kinh tế nội bộ của các
ngành đó.
Cơ cấu kinh tế nông nghiệp nếu hiểu theo nghĩa hẹp chỉ gồm cơ cấu
kinh tế giữa các ngành trồng trọt, chăn nuôi và dịch vụ trong nông nghiệp và
cơ cấu kinh tế trong nội bộ các ngành đó, trong nội bộ mỗi ngành nhỏ lại có
cơ cấu riêng: Trong cơ cấu ngành trồng trọt có cơ cấu cây trồng; trong cơ cấu
chăn nuôi có cơ cấu vật nuôi, … [2]
Như vậy, cơ cấu kinh tế nông nghiệp là tổng thể các mối quan hệ kinh
tế bao gồm các lĩnh vực: Trồng trọt, chăn nuôi, thuỷ sản, dịch vụ, lâm nghiệp,
… có mối quan hệ hữu cơ với nhau theo những tỷ lệ nhất định về mặt lượng
và liên quan chặt chẽ với nhau về mặt chất.
1.1.1.2. Khái niệm về chuyển dịch cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh
tế nông nghiệp theo hướng phát triển bền vững
* Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là giành một phần tài nguyên của một bộ
phận kinh tế này cho một bộ phận kinh tế khác theo hướng có lợi hơn, đáp
ứng nhu cầu sản phẩm xã hội và tăng thu nhập của người lao động.
Lực lượng sản xuất phát triển gắn liền với phân công lao động xã hội,
chi phối sự hình thành và biến đổi của cơ cấu kinh tế. Khi nền kinh tế tự cấp
tự túc thì lực lượng sản xuất trì trệ kém phát triển dẫn đến cơ cấu KTNN
chậm chuyển biến. Khi lực lượng sản xuất phát triển dẫn đến sự phân công
lao động xã hội thì nền kinh tế cũng sẽ phát triển. Sự phát triển của lực lượng
sản xuất và phân công lao động xã hội là xu thế tất yếu khách quan của sự
phát triển xã hội. Vì vậy, chuyển dịch cơ cấu KTNN cũng là một tất yếu
khách quan. Trong điều kiện nước ta hiện nay, điều kiện tự nhiên tương đối
thuận lợi, nguồn lao động trẻ dồi dào nhưng vẫn ở dạng tiềm năng chưa được



8

huy động và khai thác đầy đủ, hợp lý. Bởi vậy rất cần thiết để chuyển dịch cơ
cấu kinh tế. Mục tiêu của chuyển dịch cơ cấu phải dựa trên cơ sở tiềm năng
sẵn có hình thành cơ cấu mới nhằm khai thác có hiệu quả tiềm năng đó tạo ra
một tỷ suất hàng hóa lớn hơn, hiệu quả kinh tế ngày càng cao, bền vững góp
phần đắc lực vào quá trình tăng trưởng kinh tế đất nước.
* Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp là sự thay đổi về số lượng
hoặc về quan hệ tỷ lệ giữa các ngành trong nội bộ ngành nông nghiệp. Khi có
sự thay đổi về qui mô và tốc độ phát triển của các tiểu ngành sẽ tạo ra sự
chuyển dịch cơ cấu một cách hợp lý.
Như vậy, chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp là sự thay đổi về
quy mô và tốc độ của các ngành trong nông nghiệp như chuyển dịch cơ cấu ngành
nông - lâm - thuỷ sản, chuyển dịch cơ cấu nội bộ ngành nông nghiệp thuần giữa
trồng trọt - chăn nuôi và chuyển dịch cơ cấu ngay nội bộ các tiểu ngành. Hơn nữa,
giữa chuyển dịch cơ cấu kinh tế nói chung và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp nói riêng với tăng trưởng kinh tế, phát triển kinh tế có mối quan hệ mật
thiết với nhau: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là một mặt trong phát triển kinh tế.
Vậy, muốn kinh tế phát triển không những cần phải tăng thu nhập cho người
dân, tăng phúc lợi xã hội cho con người mà còn phải tạo ra một cơ cấu kinh tế
hợp lý. Khi xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý phải dựa vào những thay đổi của
hoàn cảnh xung quanh để có được hướng chuyển dịch hiệu quả nhất. Từ đó làm
bàn đạp cho kinh tế phát triển nhanh, mạnh, ổn định và lâu dài.
* Phát triển bền vững
Khái niệm "phát triển bền vững" xuất hiện trong phong trào bảo vệ môi
trường từ những năm đầu của thập niên 70 của thế kỷ 20. Năm 1987, Hội
đồng Thế giới về Môi trường và Phát triển (WCED) của Liên hợp quốc đã
đưa ra định nghĩa "phát triển bền vững":"Là sự phát triển đáp ứng được



9

những yêu cầu của hiện tại, nhưng không gây trở ngại cho việc đáp ứng nhu
cầu của các thế hệ mai sau” [3].
Hội nghị Thượng đỉnh Trái đất về Môi trường và phát triển tổ chức ở
Rio de Janeiro (Braxin) năm 1992 và Hội nghị Thượng đỉnh Thế giới về Phát
triển bền vững tổ chức ở Johannesburg (Cộng hoà Nam Phi) năm 2002 đã xác
định "phát triển bền vững" là quá trình phát triển có sự kết hợp chặt chẽ, hợp
lý và hài hoà giữa 3 mặt của sự phát triển, gồm: phát triển kinh tế (nhất là
tăng trưởng kinh tế), phát triển xã hội (nhất là thực hiện tiến bộ, công bằng xã
hội; xoá đói giảm nghèo và giải quyết việc làm) và bảo vệ môi trường.
Như vậy, có thể hiểu “phát triển bền vững là sự phát triển mà trong đó
các giá trị kinh tế, môi trường và xã hội luôn tương tác với nhau trong suốt
quá trình quy hoạch; phân bố lợi nhuận công bằng giữa các tầng lớp trong xã
hội, và khẳng định các cơ hội cho sự phát triển kế tiếp, duy trì một cách liên
tục cho các thế hệ mai sau. Còn phát triển kinh tế được coi là bền vững khi
các giá trị xã hội, kinh tế và môi trường được cân bằng một cách tối ưu”
Đối với nước ta sau ngày thống nhất đất nước (1975), Việt Nam đã có
những cố gắng hết sức to lớn để khắc phục những hậu quả phức tạp về môi
trường do 30 năm chiến tranh xâm lược để lại. Kể từ những năm 1990, với
việc thực hiện chính sách Đổi mới, nền kinh tế Việt Nam tăng trưởng nhanh,
GDP tăng bình quân hàng năm 7%/năm. Tăng trưởng kinh tế nhanh đi kèm
với tăng dân số với tốc độ tương đối cao và đô thị hóa nhanh chóng đã tạo nên
sức ép ngày càng tăng đối với tài nguyên và môi trường.
Nhận thức được sự nghiêm trọng của vấn đề môi trường xuống cấp và
tác động lâu dài của nó đối với sự phát triển của quốc gia, Chính phủ Việt
Nam, đã coi PTBV là một trong những ưu tiên hàng đầu trong các chiến lược
và kế hoạch phát triển dài hạn. Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng đã ban hành
quyết định ngày 12/6/1991, là văn bản của Nhà nước lần đầu tiên chính thức



10

đề cập tới chủ chương phát triển bền vững, với mục tiêu là: thỏa mãn những
nhu cầu cơ bản về cuộc sống vật chất, tinh thần và văn hóa của các thế hệ
người Việt Nam hiện tại và tương lai; xây dựng và thực hiện chính sách, kế
hoạch hành động và cơ chế tổ chức đảm bảo phát triển bền vững. Chính vì
thế, tháng 8/2000, Chính phủ giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư (KH&ĐT) phối
hợp với Bộ KHCN&MT và các Bộ, ngành có liên quan xây dựng “Chương
trình Nghị sự 21 về Phát triển bền vững của Việt Nam”. Ngày 17/8/2004,
Chính phủ đã ra Quyết định số 153/2004/TTg ban hành văn bản “Định hướng
về phát triển bền vững ở Việt nam: Chương trình nghị sự 21 của Việt Nam
năm 2004”. Sau đó, Chính phủ đã ra văn bản hướng dẫn các Bộ, ngành và địa
phương xây dựng định hướng phát triển bền vững của mình trên cơ sở định
hướng PTBV chung của cả nước (Bộ Kế hoạch và Đầu tư, 2011; Chính phủ
nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, 2004, 2012a, b).
* Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng phát triển bền vững
Mục tiêu tổng quát của phát triển bền vững là đạt được sự đầy đủ về vật
chất, sự giàu có về tinh thần và văn hóa, sự bình đẳng của các công dân và sự
đồng thuận của xã hội, sự hài hòa giữa con người và tự nhiên; phát triển phải
kết hợp chặt chẽ, hợp lý và hài hoà được ba mặt là phát triển kinh tế, phát
triển xã hội và bảo vệ môi trường.
Mục tiêu phát triển bền vững về kinh tế là đạt được sự tăng trưởng ổn
định với cơ cấu kinh tế hợp lý, đáp ứng được yêu cầu nâng cao đời sống của
nhân dân, tránh được sự suy thoái hoặc đình trệ trong tương lai, tránh để lại
gánh nặng nợ nần lớn cho các thế hệ mai sau.
Mục tiêu phát triển bền vững về xã hội là đạt được kết quả cao trong
việc thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo đảm chế độ dinh dưỡng và
chất lượng chăm sóc sức khoẻ nhân dân ngày càng được nâng cao, mọi người

đều có cơ hội được học hành và có việc làm, giảm tình trạng đói nghèo và hạn


11

chế khoảng cách giàu nghèo giữa các tầng lớp và nhóm xã hội, giảm các tệ
nạn xã hội, nâng cao mức độ công bằng về quyền lợi và nghĩa vụ giữa các
thành viên và giữa các thế hệ trong một xã hội, duy trì và phát huy được tính
đa dạng và bản sắc văn hoá dân tộc, không ngừng nâng cao trình độ văn minh
về đời sống vật chất và tinh thần.
Mục tiêu của phát triển bền vững về môi trường là khai thác hợp lý, sử
dụng tiết kiệm và có hiệu quả tài nguyên thiên nhiên; phòng ngừa, ngăn chặn,
xử lý và kiểm soát có hiệu quả ô nhiễm môi trường, bảo vệ tốt môi trường
sống; bảo vệ được các vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, khu dự trữ
sinh quyển và bảo tồn sự đa dạng sinh học; khắc phục suy thoái và cải thiện
chất lượng môi trường.
Với yêu cầu phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững phải đảm
bảo phát triển sản xuất ngày càng nhiều hàng hóa theo yêu cầu của thị trường,
nhưng vẫn phải bảo đảm vệ sinh, an toàn thực phẩm, bảo tồn và phát triển
được các nguồn tài nguyên: đất, nước, không khí, rừng và đa dạng sinh học.
Đồng thời phải chuyển nền kinh tế từ tăng trưởng chủ yếu theo chiều rộng
sang phát triển chủ yếu theo chiều sâu trên cơ sở sử dụng có hiệu quả các
thành tựu khoa học và công nghệ tiên tiến để tăng năng suất lao động và nâng
cao sức cạnh tranh của các sản phẩm hàng hoá và dịch vụ, nâng cao hiệu quả
của nền kinh tế.
Với điều kiện Việt Nam là một nước nông nghiệp thì ngành nông
nghiệp giữ vị trí quan trọng trong nền kinh tế và đời sống nhân dân. Do đó,
chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp sẽ tạo điều kiện cho tăng
trưởng và phát triển kinh tế của Việt Nam cũng như của một vùng. Còn
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng bền vững sẽ là yêu cầu

cho sự tăng trưởng và phát triển bền vững nền nông nghiệp, nông thôn. Như
vậy, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng bền vững là sự


12

chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nhằm đạt được sự tăng trưởng ổn
định với cơ cấu kinh tế hợp lý, đáp ứng được yêu cầu nâng cao đời sống của
nhân dân, đồng thời đảm bảo được sự hài hòa giữa con người và tự nhiên;
phát triển phải kết hợp chặt chẽ, hợp lý và hài hoà được ba mặt là phát triển
kinh tế, phát triển xã hội và bảo vệ môi trường.
1.1.1.3. Khái niệm về hiệu quả của quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
Hiệu quả, theo quan điểm của các nhà kinh tế học thị trường, ông
Samelson người Mỹ và ông Đavibeg người Anh cho rằng “Hiệu quả sản xuất
diễn ra khi xã hội không thể tăng một loại hàng hóa mà không cắt giảm sản
lượng một loại hàng hóa khác...” và “hiệu quả có ý nghĩa là không lãng phí”.
Có một số quan điểm lại cho rằng: Hiệu quả là một phạm trù kinh tế xã hội
phản ánh mặt chất của các hoạt động sản xuất kinh doanh và là đặc trưng
chung cho mọi hình thái xã hội. Bản chất của hiệu quả có thể được hiểu như
sau:
Hiệu quả kinh tế là phạm trù kinh tế khách quan, nhưng nó không chỉ là
mục đích cuối cùng của sản xuất. Bản chất thực sự của nó chính là thước đo
duy nhất chất lượng của hoạt động sản xuất kinh doanh.
Hiệu quả kinh tế là quan hệ so sánh, đo lường cụ thể quá trình sử dụng
các yếu tố sản xuất (đất đai, vốn, lao động,...) để tạo ra khối lượng sản phẩm
lớn hơn với chất lượng cao hơn và phải lượng hoá được cụ thể việc sử dụng
các yếu tố đầu vào (chi phí) và các yếu tố đầu ra (kết quả) trong quá trình sản
xuất ở từng đơn vị, ngành, nền sản xuất xã hội trong từng thời kỳ nhất định.
Hiệu quả kinh tế phải được gắn liền với kết quả của những hoạt động
sản xuất cụ thể trong các doanh nghiệp, nông hộ và nền sản xuất xã hội ở

những điều kiện xác định về thời gian, hoàn cảnh kinh tế, chính trị xã hội.
Hiệu quả và kết quả là hai phạm trù khác nhau nhưng có mối liên hệ
khăng khít và mật thiết - mối liên hệ đó thể hiện giữa mặt chất và mặt lượng


13

trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Kết quả là một đại lượng vật chất biểu
hiện bằng nhiều chỉ tiêu, nội dung tuỳ thuộc vào từng trường hợp cụ thể. Hiệu
quả là đại lượng đánh giá xem kết quả đó được tạo ra như thế nào, chi phí bao
nhiêu, có thể chấp nhận được không. Tuy vậy, hiệu quả và kết quả phụ thuộc
vào rất nhiều các yếu tố: Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, đặc điểm ngành
sản xuất, quy luật kinh tế…. Do vậy, khi đánh giá hiệu quả cần phải cân nhắc
xem xét để có kết luận phù hợp.
Căn cứ vào nội dung và bản chất của hiệu quả, hiệu quả chia làm 3 loại:
- Hiệu quả kinh tế: Phản ánh mối quan hệ tương quan giữa kết quả hữu
ích đạt được về mặt kinh tế và chi phí bỏ ra để đạt kết quả đó. Nó đánh giá
hoạt động sản xuất chủ yếu về mặt kinh tế.
- Hiệu quả xã hội: Phản ánh mối quan hệ tương quan giữa kết quả hữu
ích đạt được về mặt xã hội và chi phí bỏ ra để đạt kết quả đó. Nó đánh giá chủ
yếu về mặt xã hội của hoạt động sản xuất.
- Hiệu quả môi trường: Là hiệu quả của việc làm thay đổi môi trường
do hoạt động sản xuất gây ra như xói mòn, ô nhiễm đất...
Trong ba loại hiệu quả trên, hiệu quả kinh tế đóng vai trò quyết định và nó
được đánh giá đầy đủ khi được kết hợp với hiệu quả xã hội và môi trường.
Như vậy: hiệu quả có thể phân thành nhiều loại khác nhau, tùy theo
mục đích nghiên cứu mà ta có thể lựa chọn các chỉ tiêu hiệu quả cho phù hợp.
Tuy nhiên, trong khuôn khổ của nghiên cứu này, hiệu quả chủ yếu được tập
trung đánh giá dưới góc độ kinh tế mà quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông nghiệp mang lại cho địa phương và cho các nông hộ.

1.1.2. Nội dung của chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng
phát triển bền vững
Cũng như cơ cấu kinh tế nói chung, nội dung của cơ cấu kinh tế nông
nghiệp (KTNN) bao gồm: cơ cấu ngành, cơ cấu vùng lãnh thổ, cơ cấu thành


14

phần kinh tế, cơ cấu kỹ thuật. Sự phân công lao động theo ngành là cơ sở hình
thành cơ cấu ngành, sự phân công lao động phát triển ở trình độ cao, càng tỷ
mỷ thì sự phân công chia ngành càng đa dạng và sâu sắc. Trong lịch sử phát
triển xã hội loài người trong thời gian dài kinh tế nông nghiệp chủ yếu là trồng
trọt, chăn nuôi chưa phát triển, những nước kém phát triển tỷ trọng trồng trọt
trong nông nghiệp chiếm rất cao, đại bộ phận nông dân chủ yếu tham gia lao
động trồng trọt chỉ có số ít là kết hợp và chăn nuôi. Cùng với sự phát triển của
lực lượng sản xuất và tiến bộ khoa học - kỹ thuật đặc biệt sự phát triển của nông
nghiệp hiện đại, cơ cấu KTNN được cải biến nhanh chóng theo hướng sản xuất
hàng hóa, công nghiệp hoá, hiện đại hoá và phát triển bền vững.
1.1.2.1. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo ngành và nội bộ ngành
Sản xuất nông nghiệp bao gồm: Nông nghiệp theo nghĩa hẹp (trồng trọt và
chăn nuôi); lâm nghiệp; thuỷ sản và dịch vụ nông nghiệp.
Do vậy trong cơ cấu ngành còn phải xét tới sự chuyển dịch của ngành
lâm nghiệp và ngành dịch vụ. Cơ cấu ngành của kinh tế nông nghiệp bao gồm
các nhóm ngành trồng trọt, chăn nuôi, dịch vụ nông nghiệp và lâm nghiệp.
Trong mỗi nhóm ngành lại được chia thành những ngành hẹp hơn.
Trong trồng trọt lại được chia thành cây lương thực, cây công nghiệp, cây
thực phẩm, cây ăn quả, cây dược liệu... Trong ngành chăn nuôi được phân
chia thành: đại gia súc, tiểu gia súc, gia cầm...kinh nghiệm trong nước và thế
giới cho thấy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp mang tính qui luật: từ
trồng trọt mở ra lâm nghiệp, ngư nghiệp, chăn nuôi, sản xuất hàng hoá.

Những nước có trình độ kém phát triển, nông nghiệp chiếm đại bộ phận
trong nền kinh tế thì sự phát triển của lực lượng sản xuất đặc biệt là tiến bộ
khoa học kỹ thuật cần được ứng dụng vào sản xuất để cơ cấu kinh tế chuyển
dịch nhanh chóng theo hướng CNH, HĐH.
Trong giai đoạn biến đổi khí hậu toàn cầu hiện nay, trước yêu cầu phát


15

triển bền vững nông nghiệp, nông thôn của tất cả các nước trên thế giới nên yêu
cầu đặt ra cho mỗi nước, mỗi khu vực cần phải phát triển nền kinh tế, với cơ cấu
(cấu trúc) hợp lý để đảm bảo nền kinh tế tăng trưởng và phát triển bền vững.
1.1.2.2.Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo vùng lãnh thổ
Sự phân công lao động theo ngành kéo theo sự phân công lao động theo
lãnh thổ đó là hai mặt của một quá trình gắn bó hữu cơ với nhau. Sự phân
công lao động theo ngành bao giờ cũng diễn ra trên những vùng lãnh thổ nhất
định. Cơ cấu kinh tế phân theo vùng lãnh thổ là việc bố trí các ngành kinh tế
theo không gian khu vực cụ thể nhằm khai thác mọi ưu thế tiềm năng của
vùng, lãnh thổ. Ở đây, xu thế chuyển dịch cơ cấu KTNN theo vùng, lãnh thổ
đi vào chuyên môn hoá và tập trung hoá hình thành những vùng sản xuất hàng
hóa lớn tập trung để mang lại hiệu quả kinh tế cao và gắn kết với các vùng
chuyên môn hoá khác, gắn cơ cấu của từng khu vực với cơ cấu kinh tế của cả
nước. Trong từng vùng lãnh thổ coi trọng chuyên môn hoá kết hợp với phát
triển tổng hợp đa dạng.
- Để hình thành cơ cấu kinh tế vùng lãnh thổ hợp lý thì cần bố trí các
ngành trên vùng lãnh thổ hợp lý và khai thác đầy đủ tiềm năng của từng vùng.
Đặc biệt cần bố trí các ngành chuyên môn hoá dựa trên những lợi thế so sánh
từng vùng, cụ thể là: Những vùng có đất đai tốt, khí hậu thuận lợi, đường giao
thông lớn và các khu công nghiệp đô thị.
- So với cơ cấu ngành thì cơ cấu vùng lãnh thổ có tính trí tuệ hơn, có

sức ỳ hơn, chậm chuyển dịch hơn vì thế khi bố trí các vùng chuyên môn hoá
cần được xem xét cụ thể thận trọng nếu phạm sai lầm thì sẽ khó khắc phục và
gây ra những tổn thất rất lớn.
1.1.2.3. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo thành phần kinh tế
Trong suốt thời gian dài của thời kỳ bao cấp ở nước ta, cơ cấu thành
phần kinh tế trong nông nghiệp chậm chuyển biến với sự tồn tại thuần nhất của


16

hai loại hình kinh tế, kinh tế quốc doanh và kinh tế tập thể. Đến đại hội VI của
Đảng với yêu cầu đặt ra là chuyển nền kinh tế nước ta sang nền kinh tế thị
trường có sự quản lý của nhà nước thì ở nước ta đã có nhiều thành phần kinh tế
phát triển.
- Điều đáng chú ý trong quá trình chuyển dịch cơ cấu KTNN theo thành
phần kinh tế nổi lên các xu thế sau: Đó là sự tham gia của nhiều thành phần
kinh tế trong đó kinh tế hộ nổi lên thành kinh tế hộ độc lập, tự chủ, đây là thành
phần kinh tế năng động nhất, tạo ra sản phẩm hàng hoá phong phú đa dạng cho
xã hội. Trong quá trình phát triển kinh tế hộ chuyển từ sản xuất tự cung tự cấp
sang sản xuất hàng hoá nhỏ tiến tới hình thành các trang trại, các nông trại (sản
xuất hàng hóa lớn).
- Thành phần kinh tế quốc doanh có xu hướng giảm mạnh nhà nước
đang có biện pháp sắp xếp, rà soát lại, hoặc chuyển sang các chức năng khác
cho phù hợp với điều kiện hiện nay.
Thành phần kinh tế tập thể (hay kinh tế hợp tác) còn chuyển đổi chức
năng của mình sang các HTX kiểu mới làm chức năng hướng dẫn sản xuất và
công tác dịch vụ phục vụ cho nguyện vọng của các hộ nông dân mà trước đây
chức năng của HTX là trực tiếp điều hành sản xuất.
Như vậy, sự phát triển đa dạng của các thành phần kinh tế cùng với
việc chuyển đổi chức năng của nó làm chuyển dịch cơ cấu KTNN theo thành

phần kinh tế theo hướng phát huy hiệu quả của các thành phần kinh tế .
1.1.3. Nhân tố ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo
hướng phát triển bền vững
Cơ cấu kinh tế, cơ cấu kinh tế nông nghiệp luôn luôn biến đổi, chuyển
dịch dưới tác động của nhiều nhân tố: nhân tố bên trong - bên ngoài, nhân tố
khách quan - chủ quan. Trong những nhân tố tác động, có những nhân tố tích
cực thúc đẩy phát triển, song cũng có những nhân tố hạn chế, kìm hãm sự


×