Tải bản đầy đủ (.pdf) (122 trang)

Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp trên địa bàn huyện thanh oai thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.26 MB, 122 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
------------------------

TRỊNH VĂN CHÚC

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ
THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN THANH OAI - THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

Hà Nội, 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
------------------------

TRỊNH VĂN CHÚC

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ
THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN THANH OAI - THÀNH PHỐ HÀ NỘI


Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 60620115

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS.TRẦN HỮU DÀO

Hà Nội, 2013


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố
trong bất kỳ công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được
chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả

Trịnh Văn Chúc


ii

LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố
trong bất kỳ công trình nào khác.

Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được
chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả

Trịnh Văn Chúc


iii

MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan .......................................................................................................................................... i
Lời cam đoan ......................................................................................................................................... ii
Mục lục...................................................................................................................................................iii
Danh mục các từ viết tắt ......................................................................................................................v
Danh mục các bảng .............................................................................................................................vi
ĐẶT VẤN ĐỀ......................................................................................................................................1
Chương 1 KHÁI QUÁT VỀ THUẾ GTGT VÀ QUẢN LÝ THUẾ GTGT ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP...............................................................................................................................4
1.1. Khái quát về thuế GTGT.............................................................................................................4
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của thuế GTGT...............................................................................4
1.1.2. Nội dung cơ bản của Luật thuế GTGT ở Việt Nam ..........................................................6
1.2. Quản lý thuế GTGT đối với DN [8] .......................................................................................17
1.2.1. Khái quát chung về DN..........................................................................................................17
1.2.2. Quy trình quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp ......................................................19
1.2.3. Nội dung của quy trình ...........................................................................................................20
1.3. Thực tiễn quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp của một số nước trên Thế giới và
bài học kinh nghiệm cho Việt Nam ................................................................................................29
1.3.1. Tình hình thực hiện quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp ở một số nước trên

thế giới ...................................................................................................................................................29
1.3.2. Kinh nghiệm rút ra từ thực tiễn áp dụng thuế GTGT của một số nước .......................33
1.3.3. Các nghiên cứu có liên quan..................................................................................................33
Chương 2 ĐẶC ĐIỂM CỦA HUYỆN THANH OAI VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ......................................................................................................................................................35
2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội Huyện Thanh Oai – TP Hà Nội............................35
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên Huyện Thanh Oai – TP Hà Nội.........................................................35
2.1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội của Huyện Thanh Oai – TP Hà Nội .......................................36
2.1.3. Tình hình phát triển kinh tế ở các doanh nghiệp trên địa bàn Huyện Thanh Oai – TP
Hà Nội. ..................................................................................................................................................38
2.2. Sự hình thành và phát triển Chi cục thuế Huyện Thanh Oai – TP Hà Nội .........39


iv

2.2.1. Vài nét sơ lược về Chi cục thuế Huyện Thanh Oai – TP Hà Nội. ................................39
2.2.2. Cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của bộ máy quản lý Chi cục thuế Huyện
Thanh Oai. ............................................................................................................................................40
2.3. Phương Pháp nghiên cứu ..........................................................................................................44
2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................................................44
2.3.2. Phương pháp xử lý, phân tích số liệu...................................................................................45
2.3.3. Chon điểm nghiên cứu ...........................................................................................................45
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .........................................................................................46
3.1. Khái quát về các doanh nghiệp trên địa bàn huyện Thanh Oai và tổ chức bộ máy công
tác quản lý thu thuế trên địa bàn huyện ..........................................................................................46
3.1.1. Khái quát về các doanh nghiệp trên địa bàn huyện Thanh Oai – TP Hà Nội.............46
3.1.2. Tổ chức bộ máy và tổ chức quản lý thuế tại Chi cục thuế Thanh Oai ........................49
3.2. Thực trạng quản lý thu thuế GTGT đối với các doanh nghiệp trên địa bàn huyện
Thanh Oai .............................................................................................................................................57
3.2.1. Quản lý công tác đăng ký thuế, khai thuế, tính thuế.........................................................57

3.2.2. Quản lý ở khâu miễn thuế, giảm thuế..................................................................................63
3.2.3. Quản lý ở khâu hoàn thuế ......................................................................................................65
3.2.4. Công tác thanh tra, kiểm tra ...................................................................................................67
3.2.5. Quản lý thu nộp tiền thuế và nợ thuế ...................................................................................77
3.2.6. Các công tác khác ....................................................................................................................81
3.3. Đánh giá chung về công tác quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp trên địa bàn ..83
3.3.1. Kết quả đạt được ......................................................................................................................83
3.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân ...........................................................................................85
3.4. Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp trên
địa bàn huyện Thanh Oai ..................................................................................................................88
3.4.1. Phương hướng, mục tiêu phát triển - kinh tế - xã hội của Thanh Oai đến năm 2015
và định hướng hoạt động của Chi cục thuế Thanh Oai ..............................................................88
3.4.2. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu thuế GTGT đối với doanh nghiệp đóng
trên địa bàn............................................................................................................................................94
KẾT LUẬN...................................................................................................................................... 110
TÀI LIỆU THAM KHẢO


v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

TT

Tên viết tắt

Tên đầy đủ

1


GTGT

Gía trị gia tăng

2

NSNN

Ngân sách Nhà nước

3

HĐND

Hội đồng nhân dân

4

UBND

Ủy ban nhân dân

5

HHDV

Hàng hóa dịch vụ

6


SXKD

Sản xuất kinh doanh

7

MTTQ

Mặt trận tổ quốc

8

KH-ĐT

Kế hoạch – Đầu Tư

9

THHH

Trách nhiệm hữu hạn

10

PT-TH

Phát thanh – Truyền hình

11


KK và KKT

Kê khai và kế toán thuế


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
TT

Tên bảng

Trang

3.1

Kết quả thu NSNN qua các năm

55

3.2

Số thuế GTGT thu được từ doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh

56

3.3

Tỷ trọng của thuế GTGT trên tổng số thu


56

3.4

Tổng hợp tình hình đăng ký thuế qua các năm

58

3.5

Tổng hợp các doanh nghiệp trên địa bàn huyện Thanh Oai
Phân theo loại hình doanh nghiệp

59

3.6

Tổng hợp tình hình chất lượng tờ khai thuế GTGT

61

3.7

Số thuế GTGT được xét hoàn thuế cho các doanh nghiệp

65

3.8

Kết quả kiểm tra hồ sơ thuế các năm 2008-2012


70

3.9

Tổng hợp kết quả kiểm tra hoàn thuế

70

3.10 Tổng hợp kết quả kiểm tra thuế

74

3.11 Tình hình phạt chậm nộp đối với các doanh nghiệp

79

3.12 Danh sách một số doanh nghiệp có số thuế nợ đọng lớn

80


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Thuế là nguồn thu chủ yếu của Ngân sách Nhà nước, là công cụ quan
trọng để phân phối và phân phối tại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân
và là vấn đề đại cục của mỗi quốc gia, đặc biệt trong tiến trình hội nhập quốc tế
. Để bắt kịp với quá trình này thì mỗi quốc gia phải liên tục có những cải cách

nhằm làm phù hợp và thích nghi với môi trường bên ngoài, trong đó có cải
cách nhằm hoàn thiện hệ thống thuế nhằm đáp ứng đòi hỏi của thời kỳ mới.
Luật thuế giá trị gia tăng (GTGT) được thông qua ngày 10 tháng 5 năm
1997 tại kỳ họp thứ 11 Quốc hội khoá IX, có hiệu lực thi hành từ 01/01/1999.
Trong quá trình triển khai thực hiện, Luật thuế GTGT đã được sửa đổi, bổ
sung nhiều lần nhằm tháo gỡ kịp thời những vướng mắc phát sinh, phù hợp
với điều kiện kinh tế - xã hội của nước ta. Luật thuế GTGT đã đi vào cuộc
sống và tác động tích cực đền nhiều mặt kinh tế - xã hội của đất nước và đạt
được một số mục tiêu đề ra. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện cũng đã phát
sinh một số nội dung vướng mắc, chưa phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế
của nước ta trong quá trình hội nhập.
Vấn đề đặt ra phải khắc phục những hạn chế, vướng mắc đó để từng
bước hoàn thiện Luật thuế GTGT làm cho thuế GTGT phát huy vai trò tích
cực trong đời sống kinh tế - xã hội.
Thanh Oai là một huyện nhỏ, kể từ khi có Luật doanh nghiệp và đặc
biệt là từ khi có Luật thuế mới ra đời đã có hơn 300 doanh nghiệp được thành
lập, góp phần không nhỏ và sự phát triển kinh tế - xã hội của huyện. Thời
gian qua, Chi cục thuế Thanh Oai đã đạt được khá nhiều kết quả tốt trong
công tác quản lý thuế đối với các doanh nghiệp, Chi cục thuế Thanh Oai cũng
gặp khá nhiều khó khăn. Vì vậy, với những kiến thức đã học được cùng với
sự giúp đỡ của thầy cô giáo, các đồng nghiệp trong Chi cục thuế Thanh Oai,


2

tôi đã nghiên cứu và tìm hiểu để đi đến lựa chọn đề tài “ Một số giải pháp
nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh
nghiệp trên địa bàn huyện Thanh Oai – Thành Phố Hà Nội ” làm đề tài
luận văn tốt nghiệp với mong muốn làm thế nào để thuế GTGT thực sự trở
thành một sắc thuế tiến bộ, phù hợp với nền kinh tế Việt Nam và thông lệ

quốc tế, thúc đẩy sản xuất cũng như tạo lập một nguồn thu ổn định cho Ngân
sách Nhà nước (NSNN).
2. Mục tiêu nghiên cứu
Qua quá trình học tôi nhận thấy bản thân tôi và các bạn sinh viên khác
rất lúng túng trong việc hiểu bản chất của các hành vi vi phạm thuế GTGT,
cách tổ chức quản lý thuế GTGT. Đo đó, với lòng đam mê học hỏi cùng với
mong muốn góp phần vào việc tăng thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn
huyện Thanh Oai – TP Hà Nội, đồng thời điều chỉnh những nội dung cơ bản
của chính sách thuế GTGT hiện nay ở nước ta nhằm phát huy những tác động tích
cực và khắc phục những tác động tiêu cực về kinh tế - xã hội của thuế GTGT. Tôi
đã mạnh dạn chọn đề tài luận văn là “ Một số giải pháp nhằm hoàn thiện
công tác quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp trên địa bàn
huyện Thanh Oai – Thành Phố Hà Nội ”
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu gồm
Nội dung chính sách và quy trình áp dụng chính sách thuế GTGT.
- Phạm vi nghiên cứu
+ Về không gian: địa bàn huyện Thanh Oai – TP Hà Nội
+ Về thời gian: từ năm 2008 - 2012 ( ước thực hiện ).
+ Về nội dung: những nội dung cơ bản của chính sách thuế GTGT và
quy trình áp dụng.
4. Nội dung nghiên cứu
- Lý luận cơ bản về thuế nói chung và thuế VAT.


3

+ Khái niệm.
+ Phân loại thuế.
+ Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả công tác quản lý thuế.

- Đánh giá thực trạng áp dụng chính sách thuế GTGT đối với doanh
nghiệp sản xuất, kinh doanh trên địa bàn huyện Thanh Oai – TP Hà Nội.
+ Kết quả thu ngân sách Nhà nước và thu thuế GTGT đối với các
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trên địa bàn huyện Thanh Oai – TP Hà Nội
từ năm 2008 đến 2012.
+ Những thành công và kết quả đạt được.
+ Những khó khăn, thách thức.
- Đánh giá hiệu quả công tác quản lý thuế VAT, đề xuất giải pháp
nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế GTGT trên địa bàn huyện Thanh Oai –
TP Hà Nội.
- Đề xuất một số giải pháp: hoàn thiện công tác thu thuế GTGT


4

Chương 1
KHÁI QUÁT VỀ THUẾ GTGT VÀ QUẢN LÝ THUẾ GTGT
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
1.1. Khái quát về thuế GTGT
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của thuế GTGT
1.1.1.1. Khái niệm thuế GTGT
Thuế GTGT có nguồn gốc từ thuế doanh thu và Cộng hoà Pháp là nước
đầu tiên trên Thế giới Ban hành Luật thuế GTGT vào năm 1954. [11]
Khai sinh từ nước Pháp, thuế GTGT đã nhanh chóng được áp dụng
rộng rãi trên Thế giới, trở thành nguồn thu quan trọng của nhiều nước. Đến
nay, đã có trên 130 nước áp dụng thuế GTGT, chủ yếu là các nước Châu Phi,
Châu Mỹ Latinh, các nước trong khối cộng đồng Châu Âu và một số nước
Châu á, trong đó có Việt Nam. Tại kỳ họp lần thứ 11 Quốc hội khoá IX ngày
10/5/1997 Quốc Hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã thông qua
Luật thuế GTGT và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/1999. [ 11]

Thuế GTGT tiếng Anh là Value Added Tax (VAT), tiếng Pháp là Taxe
Sur la Valeur Ajoutée (TVA) là loại thuế được tính trên phần giá trị tăng thêm
của hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu
dùng. Do thuế tính trên phần giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ nên đối
tượng nộp thuế phải là các cơ sở sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ có giá
trị tăng thêm, nhưng thực chất phần thuế mà họ nộp là do người mua hàng
hoá dịch vụ phải thanh toán. Vì vậy, thuế GTGT là thuế gián thu. Như vậy,
thuế GTGT được hiểu: “Thuế GTGT là thuế đánh trên phần giá trị gia tăng
thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình sản xuất, lưu thông đến
tiêu dùng và được thu ở khâu tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ”.[11]


5

1.1.1.2. Đặc điểm của thuế GTGT
Thuế GTGT đánh vào các giai đoạn sản xuất kinh doanh nhưng chỉ tính
phần giá trị tăng thêm của mỗi giai đoạn. Vì thế, tổng số thuế thu được ở các
giai đoạn sẽ bằng với số thuế tính theo giá bán cho người tiêu dùng cuối cùng.
Đối tượng điều tiết của thuế GTGT là phần thu nhập của người tiêu
dùng sử dụng để mua hàng hoá và dịch vụ. Như vậy về nguyên tắc chỉ cần thu
thuế ở khâu bán hàng cuối cùng là đủ. Tuy nhiên trên thực tế rất khó phân biệt
đâu là tiêu dùng cuối cùng và đâu là tiêu dùng trung gian vì thế cứ có hành vi
mua hàng là phải tính thuế. Nếu là tiêu dùng trung gian thì số thuế đó sẽ tự
động chuyển vào giá bán hàng cho người mua ở giai đoạn sau.
Bên cạnh đó, thuế GTGT còn có tính trung lập kinh tế cao. Thuế GTGT
không chịu ảnh hưởng bởi kết quả kinh doanh của người nộp thuế, không phải
là yếu tố của chi phí mà chỉ đơn thuần là một khoản cộng thêm vào giá bán
cho người cung cấp hàng hoá dịch vụ.
Thuế GTGT không bị ảnh hưởng bởi quá trình tổ chức và phân chia các
chu trình kinh tế. Như ta đã biết GTGT là phần giá trị mới được tạo ra trong

quá trình sản xuất kinh doanh. Nó được xác định bằng chênh lệch giữa tổng
giá trị sản xuất và tiêu thụ với tổng giá trị hàng hoá, dịch vụ mua vào tương
ứng tổng GTGT ở tất cả các giai đoạn luân chuyển có giá trị bằng giá bán của
sản phẩm ở giai đoạn cuối cùng, nên việc thu thuế trên GTGT ở từng giai
đoạn đảm bảo cho tổng số thuế thu được tương đương với số thuế tính trên
giá bán trong giai đoạn cuối cùng. Chính vì thế quá trình tổ chức kinh tế và
phân chia các chu trình kinh tế có diễn ra dài hay ngắn hay như thế nào đi nữa
thì thuế GTGT cũng không bị ảnh hưởng. Và tổng số thuế ở các giai đoạn
luôn khớp với số tính thuế trên giá bán ở giai đoạn cuối cùng bất kể số giai
đoạn nhiều hay ít.


6

1.1.2. Nội dung cơ bản của Luật thuế GTGT ở Việt Nam
1.1.2.1. Phạm vi áp dụng
 Đối tượng chịu thuế GTGT: Theo quy định tại điều 3 Luật thuế
GTGT số 13/QH/2008/QH12 và điều 2 Thông tư số 129/2008/TT-BTC thì
đối tượng chịu thuế GTGT là hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh
doanh và tiêu dùng ở Việt Nam (bao gồm cả hàng hoá, dịch vụ mua của tổ
chức, cá nhân ở nước ngoài), trừ các đối tượng không chịu thuế GTGT. [9,12]
 Người nộp thuế GTGT: Theo quy định tại Điều 4 Luật thuế
GTGT số 13/QH/2008/QH12 và Điều 2 Nghị định số 123/2008/NĐ-CP ngày
08/12/2008 của Chính Phủ, thì người nộp thuế GTGT là các tổ chức cá nhân
sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT (gọi chung là cơ sở
kinh doanh) và các tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hoá chịu thuế GTGT
(gọi chung là người nhập khẩu).
 Đối tượng không chịu thuế GTGT: Các đối tượng không chịu thuế
GTGT được quy định tại điều 5 Luật thuế GTGT và Điều 3 Nghị định Chính
phủ 123/2008/NĐ-CP ngày 08/12/2008. Theo đó, các đối tượng không chịu

thuế bao gồm các nhóm hàng hoá, dịch vụ thuộc một trong các tính chất sau
đây. [9, 12]


Sản phẩm nông nghiệp chưa qua chế biến hoặc chỉ qua sơ chế thông

thường, dịch vụ phục vụ sản xuất nông nghiệp: Đó là sản phẩm trồng trọt,
chăn nuôi, thuỷ sản, hải sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản
phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường của tổ chức, cá nhân tự sản
xuất, đánh bắt bán ra và ở khâu nuôi trồng nhập khẩu, sản phẩm là giống vật
nuôi, giống cây trồng ở các khâu nuôi trồng, nhập khẩu và kinh doanh thương
mại đáp ứng các điều kiện theo quy định, sản phẩm muối được sản xuất từ
nước biển, muối mỏ tự nhiên, muối tinh, muối Iốt mà thành phần chính có
công thức hoá học là Nacl; tưới, tiêu nước, cày bừa đất, nạo vét kênh mương nội
đồng phục vụ sản xuất nông nghiệp, dịch vụ thu hoạch sản phẩm nông nghiệp.


7

 Hàng hoá mang tính chất thiết yếu phục vụ nhu cầu đời sống cộng
đồng không mang tính chất kinh doanh như dịch vụ Y tế, dịch vụ thú y, bảo
hiểm nhân thọ, dịch vụ bưu chính viễn thông công ích, phát sóng truyền hình
bằng nguồn vốn NSNN, vận chuyển hành khách công cộng bằng xe buýt, xe
điện, sản phẩm nhân tạo dùng để thay thế cho bộ phận cơ thể của người bệnh.
 Hàng hoá dịch vụ cần khuyến khích xã hội hoá, khuyến khích đầu tư
mở rộng sản xuất trong nước như duy tu, sửa chữa, xây dựng bằng nguồn vốn
đóng góp của nhân dân, vốn viện trợ nhân đạo đối với các công trình văn hoá,
nghệ thuật, công trình phục vụ công cộng, dạy học, dạy nghề theo quy định
của Pháp luật, máy móc thiết bị, vật tư nhập khẩu để sử dụng trực tiếp cho
hoạt động nghiên cứu khoa học phát triển công nghệ…

 Các dịch vụ tài chính gồm dịch vụ cấp tín dụng, kinh doanh chứng
khoán, chuyển nhượng vốn, dịch vụ tài chính phát sinh theo quy định.
 Hàng hoá mang tính chất đặc thù thuộc hoạt động an ninh quốc phòng,
vũ khí, khí tài chuyên dùng phục vụ quốc phòng an ninh.
 Hàng hoá dịch vụ thuộc các hoạt động được ưu đãi vì mục tiêu xã hội,
nhân đạo.
 Hàng hoá dịch vụ khác: Hàng hoá nhập khẩu nhưng thực chất không
phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh và tiêu dùng tại Việt Nam; hàng
chuyển khẩu, hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu, HHDV được mua bán giữa
các khu phi thuế quan với nhau…
1.1.2.2. Căn cứ tính thuế GTGT.


Giá tính thuế: Giá tính thuế là một căn cứ quan trọng để xác

định số thuế GTGT phải nộp. Nguyên tắc chung xác định giá tính thuế
GTGT là giá bán chưa có thuế GTGT được ghi trên hoá đơn bán hàng của
người bán hàng, người cung cấp dịch vụ hoặc giá chưa có thuế GTGT được
ghi trên chứng từ của hàng hoá nhập khẩu.


8

Theo Điều 7, Luật thuế GTGT, giá tính thuế được quy định như sau:
Đối với hàng hoá, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra là giá
bán chưa có thuế GTGT. Đối với hàng hoá, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt
là giá bán đã có thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng chưa có thuế GTGT.[9, 12]
 Đối với hàng hoá nhập khẩu là nhập khẩu tại cửa khẩu cộng với thuế
nhập khẩu (nếu có), cộng với thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có).
 Đối với hàng hoá, dịch vụ dùng để trao đổi, sử dụng nội bộ, biếu,

tặng là giá tính thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương
tại thời điểm phát sinh các hoạt động này.
 Đối với hoạt động cho thuê tài sản là số tiền cho thuê chưa có thuế
GTGT.
 Đối với hàng hoá bán theo phương thức trả góp, trả chậm là gía tính
theo giá bán trả một lần chưa có thuế GTGT của hàng hoá đó, không bao gồm
khoản trả lãi góp, lãi trả chậm …
 Đối với gia công hàng hoá là giá gia công chưa có thuế GTGT.
 Đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt là giá trị công trình, hạng mục
công trình hay phần công việc thực hiện bàn giao chưa có thuế GTGT.
 Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản là giá bán bất động sản
chưa có thuế GTGT, trừ giá chuyển quyền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất phải
nộp NSNN.
 Đối với hoạt động đại lý, môi giới mua bán hàng hoá và dịch vụ
hưởng hoa hồng thu được từ các hoạt động này chưa có thuế GTGT.
 Đối với hàng hoá,dịch vụ được sử dung chứng từ thanh toán ghi giá
thanh toán là giá đã có thuế GTGT thì giá tính thuế được xác định theo công
thức sau:
Giá tính thuế
GTGT

Giá thanh toán (tiền bán vé, bán tem …)
=
1 + thuế suất (%) của hàng hoá, dịch vụ đó


9

 Thuế suất [12]
Việc lựa chọn số lượng và mức thuế suất thuế GTGT khác nhau tuỳ

thuộc vào quan điểm, đặc điểm kinh tế-xã hội và mục tiêu đặt ra cho chính
sách thuế của từng nước. ở Việt Nam, luật thuế GTGT quy định 3 mức thuế
suất, cụ thể là:
 Thuế suất 0%: Là mức thuế suất áp dụng đối với các hàng hoá, dịch
vụ xuất khẩu, vận tải quốc tế và hàng hoá,dịch vụ không chịu thuế GTGT quy
định tại điều 5 luật thuế GTGT số 13/QH/2008/QH12 khi xuất khẩu, trừ các
trường hợp chuyển giao công nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ ra
nước ngoài; dịch vụ tái bảo hiểm ra nước ngoài; dịch vụ cấp tín dụng, chuyển
nhượng vốn, dịch vụ tài chính phái sinh; dịch vụ bưu chính viễn thông; sản
phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa qua chế biến.
 Thuế suất 5%: Là mức thuế suất áp dụng đối với các loại hàng hoá,
dịch vụ thiết yếu phục vụ cho sản xuất, tiêu dùng và các hàng hoá dịch vụ cần
ưu đãi, hàng hoá, dịch vụ phục vụ trực tiếp cho sản xuất trong các lĩnh vực:
nông nghiệp, y tế, giáo dục, khoa học - kỹ thuật, nhằm thực hiện chính sách
xã hội, khuyến khích đầu tư sản xuất.
 Thuế suất 10%: Áp dụng cho các HHDV thông thường không nằm
trong diện chịu các mức thuế suất nói trên và danh mục không áp dụng thuế
GTGT như: sản phẩm điện tử, dầu mỏ, khí đốt, sản phẩm may mặc, xây dựng,
lắp đặt, dịch vụ tư vấn…
1.1.2.3. Phương pháp tính thuế GTGT
Cũng như các nước đã áp dụng thuế GTGT, nước ta xác định phương
pháp tính thuế cơ bản là phương pháp khấu trừ, nhưng hiện nay, ngoài các cơ
sở kinh doanh là doanh nghiệp, công ty đã thực hiện chế độ kế toán và kinh
doanh có hoá đơn, chứng từ theo quy định, cũng còn bộ phận không nhỏ (hộ,
cá nhân kinh doanh ) có doanh số, số thu không lớn nhưng số lượng các hộ cá


10

nhân này rất lớn (trên 1 triệu hộ) chưa thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ

chế độ kế toán, hoá đơn chứng từ, vì vậy đối với đối tuợng này vẫn cần áp dụng
phương pháp tính thuế trực tiếp trên GTGT. Luật thuế GTGT hiện hành quy
định việc tính thuế GTGT phải nộp có thể thức hiện bằng 1 trong 2 phương
pháp : phương pháp khấu trừ và phương pháp tính trực tiếp trên GTGT.
 Phương pháp khấu trừ thuế [ 9,12]
 Đối tượng áp dụng : Là tất cả các đơn vị, tổ chức kinh doanh, doanh
nghiệp thành lập theo luật DNNN (nay là luật doanh nghiệp), luật doanh
nghiệp, luật hợp tác xã, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các đơn vị
tổ chức kinh doanh khác được áp dụng phương pháp khấu trừ theo hướng dẫn
của Bộ Tài Chính, trừ các đối tượng áp dụng tính thuế theo phương pháp tính
trực tiếp trên GTGT theo quy định. Yêu cầu chung đối với các đối tượng nộp
thuế theo phuơng pháp khấu trừ là phải có đầy đủ các căn cứ, chứng từ hợp
pháp để xác định số thuế GTGT được khấu trừ đầu vào.
- Xác định số thuế GTGT phải nộp.
- Phương pháp tính:
Số thuế GTGT phải nộp

= Thuế GTGT đầu ra -

Thuế GTGT đầu vào
được khấu trừ

Trong đó:
Thuế GTGT đầu ra được xác định:
Số thuế GTGT đầu ra

= Giá tính thuế của HHDV x Thuế xuất thuế GTGT
chịu thuế bán ra
Cơ sở kinh doanh khi bán hàng hoá, dịch vụ chịu thuế phải tính và thu


thuế GTGT của hàng hoá dịch vụ bán ra. Khi lập hoá đơn bán hàng hoá dịch
vụ, cơ sở kinh doanh phải ghi rõ giá bán chưa có thuế, thuế GTGT và tổng số
tiền người mua phải thanh toán.


11

Xác định thuế GTGT đầu vào được khấu trừ:
Thuế GTGT đầu vào được xác định bằng cách căn cứ vào tổng số thuế
GTGT ghi trên hoá đơn GTGT mua hàng hoá, dịch vụ (bao gồm cả tài sản cố
định) dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT, số
thuế GTGT ghi trên chứng từ nộp thuế của hàng hoá nhập khẩu hoặc chứng từ
nộp thuế GTGT thay có phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ tài chính áp
dụng đối với các tổ chức, cá nhân nước ngoài không có tư cách pháp nhân tại
Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại
Việt Nam.
Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế phương pháp khấu trừ thuế
được tính khấu trừ thuế GTGT đầu vào (gọi là thuế GTGT đầu vào) như sau:
+ Thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh
doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT thì được khấu trừ toàn bộ.
+ Thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ dùng đồng thời cho sản
xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT và không chịu thuế
GTGT thì chỉ được khấu trừ số thuế đầu vào của hàng hoá, dịch vụ dùng cho
sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT.
+ Thuế GTGT đầu vào của tài sản số định dùng đồng thời cho sản xuất,
kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT và không chịu thuế GTGT thì
được khấu trừ toàn bộ số thuế GTGT đầu vào.
+ Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ phát sinh trong tháng nào được
kê khai khấu trừ khi xác định số thuế GTGT phải nộp của tháng đó, không
phân biệt đã xuất dùng hay để lại trong kho. Trường hợp cơ sở kinh doanh

phát hiện số thuế GTGT đầu vào khi kê khai, khấu trừ còn sót hoá đơn hoặc
chứng từ nộp thuế chưa kê khai, khấu trừ thì được kê khai, khấu trừ bổ sung,
thời gian để kê khai, khấu trừ bổ sung tối đa là sáu tháng, kể từ tháng phát
sinh hoá đơn, chứng từ bỏ sót.


12

+ Hàng hoá mua vào tổn thất do trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân
phải bồi thường thì không được tính vào số thuế GTGT đầu vào không khấu
trừ khi kê khai thuế GTGT phải nộp.
Điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào:
+ Có hoá đơn GTGT hợp pháp của hàng hoá, dịch vụ mua vào hoặc
chứng từ nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT
thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ tài chính.
+ Có chứng từ thanh toán qua Ngân hàng đối với hàng hoá, dịch vụ
mua vào từ 20 triệu đồng trở lên.
Ngoài ra luật thuế GTGT và các văn bản hướng dẫn còn quy định điều
kiện khấu trừ trong trường hợp: hàng hoá, dịch vụ mua vào từng lần theo hoá
đơn trên hai mươi triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT nếu không có chứng
từ thanh toán qua Ngân hàng; mua hàng hoá, dịch vụ trả chậm, trả góp,
phương thức thanh toán bù trừ; thanh toán uỷ quyền …
Hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu, hoàn thuế GTGT phải đáp ứng đủ các
điều kiện khấu trừ nêu trên và các điều kiện sau:
+ Có hợp đồng theo quy định: Hợp đồng bán hàng hoá, gia công hàng
hoá, cung ứng dịch vụ cho tổ chức, cá nhân nước ngoài; hợp đồng uỷ thác
xuất khẩu…
+ Có tờ khai Hải quan về hàng xuất khẩu có xác nhận đã xuất khẩu của
cơ quan Hải quan, trừ một số trường hợp không cần tờ khai Hải quan theo
quy định.

+ Phải thực hiện thanh toán qua Ngân hàng và các hình thức thanh toán
theo quy định của Chính phủ.
+ Có hóa đơn GTGT bán hàng hoá, dịch vụ hoặc hóa đơn đối với tiền
công gia hàng hoá.


13

Ngoài ra Luật thuế GTGT còn quy định điều kiện, thủ tục và hồ sơ để
khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với một số trường hợp hàng hoá được coi
như xuất khẩu (gia công chuyển tiếp, gia công xuất khẩu tại chỗ, hàng hoá do
doanh nghiệp Việt Nam xuất khẩu để thực hiện công trình xây dựng ở nước
ngoài …).
 Phương pháp tính trực tiếp trên GTGT
 Đối tượng áp dụng: Cá nhân, hộ kinh doanh, tổ chức, cá nhân nước
ngoài kinh doanh tại Việt Nam không theo luật đầu tư và các tổ chức khác
không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn chứng
từ theo quy định của Pháp luật, các cơ sở kinh doanh mua bán vàng, bạc, đá
quý, ngoại tệ.
Xác định thuế GTGT phải nộp:
Số thuế GTGT

=

phải nộp

GTGT của HHDV

Thuế suất thuế GTGT của
X


chịu thuế

HHDV

Trong đó GTGT của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế được xác định như sau:
 Đối với cơ sở kinh doanh đã thực hiện đầy đủ việc mua bán hàng
hoá dịch vụ có hoá đơn chứng từ, ghi chép sổ sách kế toán.
GTGT của HHDV
bán ra

=

Giá thanh toán của
HHDV bán ra

-

Giá thanh toán
củaHHDV mua vào

 Trường hợp cơ sở kinh doanh không hạch toán được doanh số hàng
hoá dịch vụ mua vào tương ứng với doanh số hàng hoá dịch vụ bán ra thì xác
định như sau:
Giá vốn hàng
bán ra

=

Doanh số tồn

đầu ký

+

Doanh số
mua trong kỳ

-

Doanh số
tồn cuối ký


14

 Đối với cơ sở kinh doanh bán hàng hoá dịch vụ có đầy đủ hoá đơn
của hàng hoá dịch vụ bán ra theo chế độ quy định hoặc có đủ điều kiện xác
định được đúng doanh thu bán hàng hoá dịch vụ như hợp đồng và chứng từ
thanh toán nhưng không có đủ hoá đơn mua hàng hoá dịch vụ mua vào.
 Hoạt động kinh doanh, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không
thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn chứng từ theo
quy định của Pháp luật thì nộp thuế theo tỷ lệ (%) GTGT do Bộ tài chính quy định.
GTGT của
HHDV

=

Doanh thu cơ quan thuế ấn
đinh


x

Tỷ lệ (%) GTGT tính
trên doanh thu

1.1.2.4. Quy định về hoá đơn, chứng từ [25]
Hoá đơn là chứng từ kế toán, có vai trò ghi nhận về mặt lượng và giá trị
các giao dịch mua bán, trao đổi hàng hoá, dịch vụ trong đời sống, trong hoạt
động sản xuất kinh doanh. Hoá đơn không phải là chứng từ kế toán thông
thường mà là chứng từ “gốc” có giá trị hợp pháp cao, bắt buộc phải có để ghi
sổ kế toán. Vì vậy nó có vai trò rất quan trọng đối với doanh nghiệp, người
dân, công tác kế toán và cơ quan thuế.
Theo đó, khi mua bán hàng hoá dịch vụ phải có hóa đơn. Việc lập hoá
đơn là trách nhiệm của người bán hàng hoá dịch vụ, hoá đơn là căn cứ kê khai
tính thuế GTGT đầu ra và hạch toán doanh số. Người mua có trách nhiệm lưu
giữ hoá đơn, đây là căn cứ để kê khai khấu trừ thuế GTGT đầu vào và hạch
toán chi phí sản xuất kinh doanh. Ngoài ra hoá đơn còn dùng để thanh quyết
toán tài chính cho cơ quan, còn là bằng chứng về mua bán hàng hoá dịch vụ.
Đối với mối quan hệ giữa cơ quan thuế và doanh nghiệp thì hoá đơn
GTGT là chứng từ cơ sở ban đầu dùng để kê khai nộp thuế, khấu trừ, hạch toán
chi phí thực tế phát sinh, hoàn thuế và xác định chi phí hợp lệ khi tính thuế.
Trong điều kiện Việt Nam từ năm 2012 trở về trước, cơ quan thuế thực
hiện phát hành hóa đơn, cung ứng cho doanh nghiệp sử dụng; chỉ có một số


15

doanh nghiệp sử dụng hoá đơn tự in theo quy định. Kể từ ngày 01/01/2011 Cơ
quan thuế không bán hoá đơn cho các doanh nghiệp mà các doanh nghiệp
phải sử dụng hoá đơn tự in hoặc hoá đơn đặt in (trừ các doanh nghiệp siêu

nhỏ và doanh nghiệp thành lập trên địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó
khăn thì được cơ quan thuế bán hoá đơn để sử dụng hết năm 2011)
 Một số quy định về việc sử dụng hoá đơn
 Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ thuế khi bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ phải sử dụng hoá đơn
GTGT, kế cả trường hợp bán hàng hoá dịch vụ không chịu thuế GTGT (Trừ
trường hợp được dùng hoá đơn, chứng từ đặc thù ghi giá thanh toán là giá đã
có thuế GTGT).
 Cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp trên GTGT
khi bán hàng hoá dịch vụ phải sử dụng hoá đơn bán hàng thông thường.
 Khi lập hoá đơn phải ghi đầy đủ, đúng theo các chỉ tiêu in sẵn trên hoá đơn,
những chỉ tiêu không sử dụng phải gạch bỏ và thống nhất nội dung giữa các liên.


Hoá đơn phải ghi đúng số lượng, chủng loại, giá bán HHDV.



Phải bảo quản, lưu giữ hoá đơn theo đúng quy định của pháp luật.

 Khi có thay đổi mẫu hoá đơn phải thông báo công khai về số lượng,
chủng loại hoá đơn hết giá trị sử dụng, thanh quyết toán, nộp lại hoá đơn
không sử dụng cho cơ quan thuế.
1.1.2.5. Hoàn thuế GTGT
Hoàn thuế là nguyên lý tất yếu của thuế GTGT khi số thuế đầu vào mà
doanh nghiệp đã trả lớn hơn số thuế đầu ra mà doanh nghiệp đã nộp vào
NSNN. Thông thường trong một kỳ tính thuế cơ sở kinh doanh có thuế GTGT
đầu ra lớn hơn số thuế GTGT đầu vào, số ít doanh nghiệp có số thuế GTGT
đầu vào lớn hơn thuế GTGT đầu ra, do một số nguyên nhân sau: [9]



16

- Hàng hoá, nguyên vật liệu mua vào còn tồn kho, sản phẩm hàng hoá
sản xuất ra cũng còn tồn kho nhiều.
- Cơ sở SXKD đầu tư xây dựng, mua sắm tài sản lớn nhưng chưa đi
vào sản xuất, chưa có sản phẩm hàng hoá bán ra hoặc bán ra rất ít.
- Sản phẩm hàng hoá xuất khẩu áp dụng thuế suất 0%.
- Thuế suất của nguyên vật liệu mua vào lớn hơn thuế suất sản phẩm bán ra.
- Một số nguyên nhân đặc biệt khác ví dụ như hàng hoá viện trợ, hàng
hoá dịch vụ cung cấp cho dự án sử dụng vốn ODA…
Đối với Việt Nam hiện nay, Luật thuế GTGT quy định việc hoàn thuế
GTGT được thực hiện với những điều kiện và đối tượng nhất định. Cụ thể:
- Cơ sở kinh doanh trong 3 tháng liên tục trở lên (không phân biệt theo
quý của năm dương lịch cũng như niên độ kế toán) có số thuế đầu vào chưa
được khấu trừ hết. Số thuế được hoàn là số thuế đầu vào chưa dược khấu trừ
hết của thời gian xin hoàn thuế.
- Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư đã đăng ký kinh doanh,
đăng ký nộp thuế GTGT theo phuơng pháp khấu trừ, hoặc dự án tìm kiếm thăm
dò và phát triển mỏ dầu khí đang trong giai đoạn đầu tư, chưa đi vào hoạt động,
nếu thời gian đầu tư từ 1 năm trở lên thì được hoàn thuế GTGT.
- Cơ sở kinh doanh trong tháng có hàng hoá xuất khẩu nếu có số thuế
GTGT đầu vào chưa được khấu trừ từ 200 triệu đồng trở lên thì được xét hoàn
thuế theo tháng hoặc chuyến hàng ( nếu xác định được thuế GTGT đầu vào
của riêng từng chuyến hàng).
- Cơ sở kinh doanh quyết toán thuế khi chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi
doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động
có số thuế GTGT nộp thừa hoặc số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết.
- Cơ sở kinh doanh được hoàn thuế GTGT theo quyết định của cơ quan
có thẩm quyền theo quy định của pháp luật và trường hợp hoàn thuế GTGT

theo điều ước quốc tế mà nước Cộng Hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
thành viên.


17

 Đối tượng được hoàn thuế GTGT có trách nhiệm:
 Lập hồ sơ đề nghị hoàn thuế gửi cơ quan thuế.


Khi lập và gửi hồ sơ phải kê khai đúng, trung thực các số liệu và

phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về số liệu kê khai .
 Bổ sung hoặc giải trình nếu hồ sơ không rõ ràng.
1.2. Quản lý thuế GTGT đối với DN [8]
1.2.1. Khái quát chung về DN
1.2.1.1. Khái niệm, đặc điểm
 Khái niệm: Với những quan điểm khác nhau, doanh nghiệp được
khái niệm khác nhau, cụ thể như sau:


Quan điểm nhà tổ chức: Doanh nghiệp là một tổng thể các phương

tiện, máy móc, thiết bị và con người được tổ chức lại nhằm đạt một mục đích.


Quan điểm lợi nhuận: Doanh nghiệp là một tổ chức sản xuất, thông

qua đó, trong khuôn khổ một tài sản nhất định, người ta kết hợp nhiều yếu tố
sản xuất khác nhau, nhằm tạo ra những sản phẩm và dịch vụ để bán trên thị

trường và thu khoản chênh lệch giữa giá bán và giá thành sản phẩm.


Quan điểm chức năng: doanh nghiệp là một đơn vị sản xuất kinh

doanh nhằm thực hiện một, một số, hoặc tất cả các công đoạn trong qúa trình
đầu tư từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc thực hiện các dịch vụ nhằm mục
đích sinh lợi.


Quan điểm lý thuyết hệ thống: doanh nghiệp là một bộ phận hợp

thành trong hệ thống kinh tế, mỗi đơn vị trong hệ thống đó phải chịu sự tác
động tượng hỗ lẫn nhau, phải tuân thủ những điều kiện hoạt động mà Nhà nước
đặt ra cho hệ thống kinh tế có nhằm phục vụ cho mục đích tiêu dùng của xã hội.


Theo luật doanh nghiệp có hiệu lực thi hành từ 01/07/2006 thì

doanh nghiệp được khái niệm là “ tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có


×