Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

BCTT Tổng hợp công ty TNHH Sản Xuất Và thương mại bao bì

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (209.67 KB, 20 trang )

ĐỀ TÀI

“Báo cáo thực tập tổng hợp tại công ty TNHH
Sản Xuất Và Thương Mại Bao Bì Huy Hoàng
Tiến”


LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, nền kinh tế Việt Nam đã và đang hội nhập ngày càng sâu
rộng với kinh tế thế giới. Khi mà cạnh tranh ngày càng khốc liệt thì kết quả công việc luôn là
mối quan tâm hàng đầu của chủ doanh nghiệp. Do đó, yêu cầu đặt ra đối với các nhân viên là
phải luôn làm việc một cách liên tục nhịp nhàng, chính xâc và hiệu quả. Đối với mỗi sinh
viên – những người chuẩn bị gia nhập thị trường lao động, việc thực tập để vận dụng những
kiến thức đã được học vào trong công việc tước khi ra trường là vô cùng cần thiết. Nó không
chỉ giúp sinh viên bước đầu làm quen với môi trường làm việc thực tế mà còn tạo cơ hội
được thực hành , áp dụng những kiến thức đã học để rút ra được cái nhìn tổng quan về chức
năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức sản xuất và môi trường làm việc của một doanh nghiệp .
Được sự giúp đỡ tận tình của tập thể cán bộ nhân viên phòng Kế toán Công ty TNHH
Sản Xuất Và Thương Mại bao Bì Huy Hoàng Tiến, em đã tìm hiều và thu thập được thông
tin về Công ty và những nghiệp vụ kế toán mà Công ty hiện đang áp dụng.


Tuy nhiên, do đây là lần đầu tiên tiếp xúc với việc tìm hiểu công việc thực tế và hạn
chế về nhận thức nên không thể tránh khỏi những thiếu sót trong quá trình tìm hiểu, trình bày
và đánh giá về Công ty TNHH Sản Xuất Và Thương Mại Bao Bì Huy Hoàng Tiến nên rất
mong được sự đóng góp của các thầy cô giáo!
Báo cáo thực tập gồm 4 phần chính.
Phần 1: Tổng quan về Công ty TNHH Sản Xuất Và Thương Mại Bao Bì Huy Hoàng Tiến.
Phần 2: Tổ chức công tác kế toán, tài chính, phân tích kinh tế tại Công ty TNHH Sản Xuất
Và Thương Mại Bao Bì Huy Hoàng tiến.
Phần 3: Đánh giá khái quát công tác kế toán, phân tích kinh tế và tài chính của Công ty


TNHH Sản Xuất Và Thương Mại Bao Bì Huy Hoàng Tiến.
Phần 4: Định hướng đề tài khóa luận tốt nghiệp.

1.

TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT VÀ THƯƠNG MẠI BAO BÌ HUY

1.1.

HOÀNG TIẾN.
Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Sản Xuất Và Thương Mại Bao Bì

Huy Hoàng Tiến.
1.1.1. Giới thiệu về công ty.
Công ty TNHH Sản Xuất Và Thương Mại Bao Bì Huy Hoàng Tiến là một doanh
nghiệp tư nhân được hình thành theo giấy phép kinh doanh số 0106884662 cấp ngày 15
tháng 6 năm 2015. Có số vốn điều lệ là 7.000.000.000đ. Trụ sở chính đặt tại : Thôn 4, xã
Trung Châu, Huyện Đan Phượng, TP. Hà nội. Công ty Huy Hoàng Tiến hoạt động trên lĩnh
vực sản xuất kinh doanh các loại giấy là chủ yếu, là một đơn vị hạch toán kinh tế độc lập, tự
chủ về tài chính, có tư cách pháp nhân, mở tài khoản tại Ngân Hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông Thôn Việt Nam – CN Đan Phượng.
1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty.
-

Chức năng của Công ty:


+ Tổ chức sản xuất và kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng ký với các cơ quan chức
năng của Nhà nước.
+ Thực hiện theo đúng quy định của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội về việc ký kết

các hợp đồng lao động, đồng thời ưu tiên sử dụng lao động của địa phương.
+ Tìm kiếm, ký kết và thực hiện các hợp đồng kinh tế với các đối tác trong và ngoài nước.
+ Thực hiện các chế độ báo cáo thống kê định kỳ theo quy định của Nhà nước.
-

Nhiệm vụ của Công ty:
+ Xây dựng và thực hiện tốt kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty với phương châm
năm sau cao hơn năm trước. Làm tốt nghĩa vụ với Nhà nước về việc nộp đầy đủ các khoản tiền
cho ngân sách Nhà nước dưới hình thức thuế thu nhập doanh nghiệp.
+ Thực hiện tốt chính sách cán bộ, tiền lương, làm tốt công tác quản lý lao động, đảm
bảo công bằng trong thu nhập, bồi dưỡng để không ngừng nâng cao nghiệp vụ, tay nghề cho
cán bộ công nhân viên của Công ty.
+ Thực hiện tốt những cam kết trong hợp đồng kinh tế với các đơn vị nhằm đảm bảo
đúng tiến độ sản xuất. Quan hệ tốt với khách hàng, tạo uy tín với khách hàng.
+ Làm tốt công tác bảo vệ an toàn lao động, trật tự xã hội, bảo vệ môi trường.
1.1.3 Ngành nghề kinh doanh chủ yếu của Công ty.
- Sản xuất giấy, sản xuất bao bì, kinh doanh nguyên liệu sản xuất giấy, kinh doanh
than đá các loại, vận tải hàng hóa đường bộ.
- Kinh doanh hóa chất thông thường, sắt thép, kim khí, thứ phế liệu (vỏ bao bì, mảnh
nhựa, bìa carton)
- Kinh doanh vật tư, máy thiết bị ngành giấy, tư vấn đo đạc chuyển giao công nghệ
sản xuất giấy, bột giấy.
thay thế, kinh doanh dịch vụ du lịch trong nước.
1.1.4 Quá trình hình thành và phát triển:
Công ty TNHH Sản Xuất Và Thương Mại Bao Bì Huy Hoàng Tiến thành lập và hoạt
động ngày 15 tháng 06 năm 2015.
Công ty từng bước phát triển sản xuất kinh doanh cả về chiều rộng lẫn chiều sâu.
Ngày nay Công ty TNHH xây dựng và thương mại Mai Lâm đã trở thành Công ty mạnh về
xây dựng. Với lực lượng cán bộ công nhân viên khoảng hơn 100 người. .



Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Sản Xuất Và Thương Mại Bao Bì

1.2.

Huy Hoàng Tiến.
Công ty đã tiếp cận thành công với các công nghệ hiện đại phục vụ cho việc kinh
doanh phát triển, mở rộng quy mô của mình. Thông qua hoạt động sản xuất kinh doanh ,
Công ty khai thác một cách có hiệu quả nguồn vốn vật tư, tài nguyên, nhân lực của đất nước
để giữ vững và nâng cao hơn nữa uy tín và vị thế cạnh tranh của Công ty trên thị trường
baobif nói chung, đảm bảo cuộc sống cho toàn thể cán bộ công nhân viên trong Công ty.
Tổ chức sản xuất trong Công ty Huy Hoàng Tiến phần lớn là lao động có chất lượng
cao đã qua quá trình đào tạo bài bản, là nguồn cung cấp lao động bền vững cho công ty . Với

những thuận lợi trên công ty Huy Hoàng tiến hoàn toàn có lợi thế để phát triển bền
vững, đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế Hà Nội nói riêng và nền kinh tế quốc
dân nói chung.
Đặc điểm tổ chức quản lý của Công ty TNHH Sản Xuất Và Thương Mại Bao Bì Huy

1.3.

Hoàng Tiến.
1.3.1. Đặc điểm phân cấp quản lý hoạt động kinh doanh.

Bộ máy của Công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến- chức năng. Giữa ban
lãnh đạo và các bộ phận phòng ban trong Công ty có mối quan hệ chức năng, hỗ trợ lẫn
nhau. Tổ chức bộ máy của Công ty bao gồm:
-

Hội đồng thành viên: Là những người quản lý cao nhất của Công ty, có toàn quyền nhân

danh Công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty. Giám

-

sát Giám đốc và những cán bộ quản lý khác của Công ty.
Giám đốc: Là người có trách nhiệm cao nhất của Công ty trước pháp luật về mọi hoạt động
sản xuất kinh doanh, có cơ cấu tổ chức, cơ cấu tài chính của đơn vị theo luật Công ty TNHH

-

có 2 thành viên trở lên.
Phòng kế toán tài chính: Giúp việc giám đốc lập kế hoạch khai thác và chu chuyển vốn,
đáp ứng các yêu cầu kinh doanh của đơn vị. Lập báo cáo tài chính, báo cáo thuế, báo cáo thu

-

chi định kỳ, nhằm giúp Giám đốc điều hành vốn hiệu quả theo quy định pháp luật.
Phòng kinh tế kỹ thuật: Giúp việc giám đốc lập phương án tổ chức thi công, phối hợp với
phòng kinh doanh chuẩn bị và kiểm tra vật tư, thiết bị trước khi thi công. Tổ chức chỉ huy,


giám sát, kiểm tra tiến độ, kỹ thuật thi công, được quyền đình chỉ thi công khi thấy chất
-

lượng công tình không đảm bảo.
Phòng kinh doanh: Lập kế hoạch các loại nguyên vật liệu, máy móc thiết bị, dụng cụ. Thực
hiện các công việc nhập xuất hàng hoá nguyên vật liệu phục vụ thi công công trình. Quản lý

-


và lưu giữ các tài liệu có liên quan đến hoạt động kinh doanh của Công ty.
Phòng hành chính – nhân sự: Quản lý về mặt nhân sự. Có trách nhiệm đào tạo, tuyển dụng
nhân sự cho Công ty. Xây dựng kế hoạch và thực hiện đào tạo, bồi dưỡng, tuyển dụng nhân

-

sự theo yêu cầu của công việc cho các phòng ban, tổ, đội thi công của Công ty.
Xưởng sản xuất: Nhận lệnh sản xuất từ phòng kinh doanh và phòng kinh tế kỹ thuật, sản
xuất theo yêu cầu của đơn đặt hang.
1.4. Khái quát về kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Sản Xuất Và
Thương qua 2 năm Mại Bao Bì Huy Hoàng Tiến qua 2 năm 2015 và 2016.
Để đánh giá khái quát về kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Sản Xuất
Và Thương Mại Bao Bì Huy Hoàng tiến qua 2 năm 2015 và 2016 ta dựa vào bảng kết quả
kinh doanh của công ty.


Qua số thống kê năm 2015 và năm 2016 cho ta thấy Công ty đã thực hiện tốt công
tác quản lý hoạt động kinh doanh.
Lợi nhuận sau thuế TNDN năm 2016 so với năm 2015 tăng 198.435.560 đồng, tương ứng
tăng gần 261,23%, . Các chỉ tiêu doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ, lợi nhuận
gộp và doanh thu tài chính đều tăng. Năm 2015, hoạt động của Công ty là hoạt động sản xuất
bao bì chưa đem lại lợi nhuận cho công ty, lợi nhuận từ các hoạt động khác phát sinh không
thường xuyên cũng đóng góp vào lợi nhuận kế toán trước thuế TNDN của Công ty. Năm
2016 lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh đã tăng gấp nhiều lần so với năm 2015. Điều
này cho thấy so với năm 2016 Công ty đã hoạt động hiệu quả hơn.
2. TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN, PHÂN TÍCH KINH TẾ TẠI CÔNG TY TNHH

SẢN XUẤT VÀ THƯƠNG MẠI BAO BÌ HUY HOÀNG TIẾN.
2.1.


Tổ chức công tác kế toán tại Công ty TNHH Sản Xuất Và Thương Mại Bao Bì Huy
Hoàng Tiến.

2.1.1. Tổ chức bộ máy kế toán và chính sách kế toán áp dụng tại Công ty TNHH Sản Xuất Và

Thương Mại Bao Bì Huy Hoàng Tiến.
2.1.1.1 . Tổ chức bộ máy kế toán.


Tổ chức bộ máy kế toán là một trong những công việc quan trọng hàng đầu trong
công tác kế toán, chất lượng công tác kế toán phụ thuộc trực tiếp vào trình độ, khả năng
thành thạo, sự phân công, phân nhiệm hợp lý. Công tác kế toán mà Công ty lựa chọn là hình
thức tổ chức kế toán tập trung, toàn bộ công việc xử lý thông tin trong toàn Công ty được
thực hiện tập trung ở phòng kế toán, các bộ phận thực hiện thu thập, phân loại và chuyển
chứng từ về phòng kế toán xử lý.
Phòng kế toán tài chính của Công ty có 6 người: Kế toán trưởng, kế toán tổng hợp và
các phần hành kế toán như: kế toán tiền lương, kế toán TSCĐ, kế toán CPSX và tính giá
thành, kế toán thanh toán, kế toán nguyên liệu vật tư, thủ quỹ.
Chính sách kế toán tại Công ty.

2.1.1.2.

-

-

Niên độ kế toán: được bắt đầu từ 01 tháng 01 đến 31 tháng 12 năm dương lịch.

-


Đơn vị tiền tệ: Việt Nam đồng.

Công ty áp dụng Chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định số
200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Công ty đã và đang áp dụng 26
chuẩn mực kế toán Việt Nam được Bộ Tài Chính ban hành.

-

Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Công ty sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên
để hạch toán hàng tồn kho, đây là phương pháp theo dõi liên tục, có hệ thống tình hình nhập,
xuất, tồn kho vật tư hàng hoá theo từng loại vào các tài khoản phản ánh tồn kho tương ứng
trên sổ kế toán.
-

-

Phương pháp tính thuế: Công ty tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.

Phương pháp tính khấu hao TSCĐ: Công ty áp dụng phương pháp khấu hao TSCĐ theo đường
thẳng.

-

Hình thức kế toán mà doanh nghiệp áp dụng: Theo hình thức nhật ký chứng từ, mọi nghiệp vụ
kinh tế phát sinh đều căn cứ vào

-

chứng từ gốc để phản ánh kết quả ghi chép và tổng hợp chi tiết theo hệ thống sổ và trình tự
ghi sổ.


2.1.2.
2.1.2.1.

Tổ chức hệ thống thông tin kế toán.
Tổ chức hạch toán ban đầu.
Công ty căn cứ vào đặc điểm hoạt động mà lựa chọn loại chứng từ sử dụng trong kế
toán. Mẫu biểu chứng từ kế toán lao động tiền lương, hàng tồn kho, tiền, tài sản cố định,...


Công ty áp dụng theo Chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam ban hành kèm theo theo Quyết
định số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Ngoài ra tùy theo nội dung phần hành kế toán các chứng từ Công ty sử dụng cho phù
hợp bao gồm cả hệ thống chứng từ bắt buộc và hệ thống chứng từ hướng dẫn.
Việc tổ chức luân chuyển chứng từ là chuyển chứng từ từ các tổ thi công, các đơn vị
lên phòng kế toán, phòng kế toán hoàn thiện và ghi sổ kế toán, quá trình này được tính từ
khâu đầu tiên là lập chứng từ (tiếp nhận chứng từ) cho đến khâu cuối cùng là chuyển chứng
từ vào lưu trữ.
Việc sử dụng các chứng từ trên là hoàn toàn phù hợp với Công ty, trình tự lập chứng
từ và luân chuyển chứng từ có hệ thống khẳng định sự liên kết giữa các phòng ban trong
Công ty. Nó được thực hiện một cách đơn giản, gọn nhẹ nhưng lại hợp lý nhằm thể hiện sự
chặt chẽ trong công tác kế toán. Việc lập và sử dụng chứng từ của Công ty tuân thủ theo
đúng hướng dẫn ghi chép ban đầu của chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành.
2.1.2.2.

Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán.
Hệ thống TK kế toán Công ty áp dụng theo hệ thống TK hiện hành theo quyết định số
15/2006/BTC của Bộ trưởng Tài chính. Do sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên nên
Công ty không sử dụng TK 611. Các TK đầu tư tài chính Công ty chưa sử dụng vì ở Công ty
chưa phát sinh các nghiệp vụ này. Và sau đây là một số tài khoản mà Công ty sử dụng để

hạch toán nghiệp vụ kế toán của doanh nghiệp: TK 111; TK112; TK131(chi tiết từng công
trình); TK 133; TK 1388 ; TK 136; TK 141 (chi tiết từng công trình ); TK 142 ; TK 152; TK
153; TK 154 ; TK 211.1; TK2112; TK 214; TK 241; TK331 (chi tiết từng đơn vị cung cung
cấp); TK 3331; TK 311; TK 338; TK 335: TK 336; 411, 421, 511, 621,622,623,627,642 ,711,
811, 911.
Việc vận dụng hệ thống TK kế toán của Công ty phù hợp với chế độ kế toán hiện
hành. Hệ thống TK kế toán Công ty sử dụng phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh
doanh, yêu cầu quản lý trình độ nhân viên kế toán thuận tiện cho việc ghi sổ kế toán, kiểm
tra đối chiếu.

2.1.2.3.

Tổ chức hệ thống sổ kế toán.
Tổ chức vận dụng hệ thống sổ kế toán tổng hợp và chi tiết để xử lý thông tin từ các
chứng từ kế toán nhằm phục vụ cho việc lập các báo cáo tài chính và quản trị cũng như phục
vụ cho việc kiểm tra, kiểm soát.


Công ty đang áp dụng hình thức kế toán: Nhật ký chứng từ
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi sổ, trước
hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn cứ số liệu đã ghi trên sổ Nhật
ký chung để ghi vào Sổ Cái theo các tài khoản kế toán phù hợp. Công ty có mở sổ, thẻ kế
toán chi tiết nên đồng thời với việc ghi sổ Nhật ký chung, các nghiệp vụ phát sinh được ghi
vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.
Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên Sổ Cái, lập Bảng cân đối số phát
sinh. Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng số liệu ghi trên sổ Cái và bảng tổng hợp chi
tiết (được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập các Báo cáo tài chính.
2.1.2.4. Tổ chức hệ thống BCTC.
Công ty áp dụng hệ thống Báo cáo tài chính theo Chế độ kế toán doanh nghiệp Việt
Nam ban hành kèm theo Quyết định số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ trưởng

Bộ Tài chính. Kỳ lập báo cáo là báo cáo năm và báo cáo giữa niên độ. Nơi gửi báo cáo của
Công ty là Cơ Quan Thuế, Cơ quan Thống Kê, Phòng đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế
Hoạch và Đầu Tư.
Báo cáo kế toán là kết quả của công tác kế toán bao gồm các báo cáo:

2.2.

-

Bảng cân đối kế toán

Mẫu số B 01 - DN

-

Bảng kết quả hoạt động kinh doanh

Mẫu số B 02 - DN

-

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

Mẫu số B 03 - DN

-

Thuyết minh báo cáo tài chính

Mẫu số B 09 – DN


-

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Công ty lập theo phương pháp trực tiếp.
Tổ chức công tác phân tích kinh tế.
2.2.1.

Bộ phận thực hiện và thời điểm tiến hành công tác phân tích kinh tế.

Hiện nay Công ty TNHH Suất Và Thương Mại Bao Bì Huy Hoàng Tiến đã chủ động trong
công tác phân tích kinh tế nhưng Công ty vẫn chưa có bộ phận riêng biệt tiến hành mà thực hiện
công tác này là bộ phận kế toán tài chính. Việc phân tích chủ yếu dựa vào kinh nghiệm, tình hình thị
trường để đưa ra phương hướng kinh doanh. Thời điểm tiến hành công tác phân tích kinh tế là cuối
năm và theo yêu cầu của nhà quản lý Công ty.
2.2.2. Nội dung và các chỉ tiêu phân tích kinh tế tại Công ty TNHH Sản Xuất Và Thương Mại Bao

Bì Huy Hoàng Tiến.


Công ty thực hiện phân tích các chỉ tiêu:
-

Phân tích tình hình thực hiện doanh thu năm nay so với năm trước.

-

Phân tích tình hình thực hiện lợi nhuận năm nay so với năm trước.

Các chỉ tiêu về hiệu quả chi phí kinh doanh :
Tổng mức doanh thu thuần thực hiện

=
trong kỳ
Hệ số phục vụ của chi
phí kinh doanh
Tổng chi phí thực hện trong kỳ
=
Hệ số lợi nhuận của chi
Tổng mức lợi nhuận thực hiện trong kỳ
phí Sản xuất kinh doanh
Công ty đã sử dụng phương pháptrong
soTổng
sánh
để phí
phân
tíchhện
cáctrong
chỉ tiêu
kỳchi
thực
kỳ trên, so sánh năm
nay với năm trước. Qua công tác phân tích này cho thấy được việc kinh doanh của công ty
năm nay so với năm trước tăng hay giảm từ đó có các biện pháp khắc phục và đưa ra được
những dự án kinh doanh mới.
-

2.2.3. Tính toán và phân tích một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh dựa trên

số liệu của các báo cáo kế toán.

ĐVT: đồng

STT

Chỉ tiêu

Năm 2015

Năm 2016

Chênh lệch

Tỉ lệ %

1

Vốn lưu động

4.500.000.00
0

6.407.635.00
0

+1.907.635.00
0

+42,39

2

Vốn cố định


2.620.000.00
0

3.500.000.00
0

+880.000.000

+33,59

Qua bảng chỉ tiêu ta thấy só vốn lưu động và vốn cố định của năm 2016 đều tăng so
với năm 2015
2.3.

Tổ chức công tác tài chính.

2.3.1. Công tác kế hoạch hoá tài chính.

Công ty TNHH Sản Xuất Và Thương Mại Bao Bì Huy Hoàng Tiến đã có sự quan tâm
tới công tác kế hoạch hóa tài chính. Các hoạt động tài chính của Công ty đều được dự kiến
trước thông qua việc lập kế hoạch tài chính vào đầu năm. Lãnh đạo Công ty nhận ra rằng có


kế hoạch tài chính tốt thì doanh nghiệp mới có thể đưa ra các quyết định tài chính thích hợp
nhằm đạt tới các mục tiêu của doanh nghiệp. Các kế hoạch mà Công ty đưa ra: kế hoạch
chung, kế hoạch cung cấp lắp đặt sửa chữa bảo trì, kế hoạch quản lý dự án, các kế hoạch tài
chính về vốn kinh doanh, vốn vay, thu nộp ngân sách, cân đối tài chính...
2.3.2. Công tác huy động vốn.


Công tác huy động vốn rất được Công ty chú trọng. Ngoài số vốn điều lệ do cổ đông
tham gia đóng góp chiếm 21,78 % tổng nguồn vốn thì vốn vay chiếm tỷ trọng cao điều này
dẫn đến khả năng tự chủ về tài chính thấp. Công ty có huy động vốn từ các nguồn như: vay
dài hạn ngân hàng, vay các tổ chức cá nhân và phải có trách nhiệm về sử dụng vốn và đảm
báo sử dụng vốn có hiệu quả.
2.3.3. Công tác quản lý và sử dụng vốn- tài sản.

Việc quản lý và sử dụng vốn có vai trò rất quan trọng và hiện hữu trong tất cả mọi
hoạt động sản xuất của Công ty. VKD quân của Công ty năm 2016 là 67.493.150.386 đồng
so với năm 2015 là cao hơn: 16.883.940.094 đồng. Trong cơ cấu VKD thì VLĐ chiếm tỷ
trọng lớn hơn, nguồn vốn này chủ yếu đầu tư cho nguyên vật liệu đầu vào, công cụ dụng cụ
phục vụ cho việc tiến hành thi công xây lắp các công trình. Trong năm 2016 công ty cũng đã
chú trọng vào đầu tư tài sản cố định, cải cách công nghệ và thực hiện thêm nhiều các dự án,
công trình xây lắp. Nhưng nhìn chung hiệu quả sử dụng vốn thì không cao.
2.3.4. Công tác quản lý doanh thu, chi phí, lợi nhuận và phân phối lợi nhuận.

Bộ phận quản lý chi phí trong các Công ty sẽ dựa vào các thống kê kế toán, báo cáo
doanh thu, báo cáo nhân sự và tiền lương,... do các bộ phận kế toán, quản trị và thống kê
cung cấp, đồng thời kết hợp với những yếu tố khách quan để tiến hành phân loại, tổng hợp,
phân tích và đánh giá các khoản chi phí của Công ty, so sánh kết quả phân loại của kỳ này
với kỳ trước của Công ty mình với các Công ty cùng ngành, lĩnh vực sản xuất, so sánh với
các chuẩn mực của ngành.
Sau khi xác định được kết quả hoạt động kinh doanh Công ty phân phối lợi nhuận
theo tỷ lệ vốn góp của các thành viên. Năm 2016 lợi nhuận sau thuế chưa phân phối của


Công ty là: 1.275.528.379 đồng, từ khoản lợi nhuận này Công ty trả cổ tức cho cổ đông; trích
lập các quỹ như: quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính, quỹ khen thưởng phúc lợi.
2.3.5. Xác định các chỉ tiêu nộp ngân sách và quản lý công nợ.


Hàng tháng Công ty nộp thuế và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với
nhà nước như: nộp thuế GTGT, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế môn bài, các loại phí, lệ
phí khác.
Ta thấy thuế GTGT năm 2016 cao hơn 2015 là do năm 2016 doanh thu quản lý sản xuất tăng
cao. Thuế thu nhập năm 2016 so với năm 2015 cũng tăng .Nhìn chung Công ty luôn luôn
hoàn thành đầy đủ nghĩa vụ thuế đối với ngân sách nhà nước.
Tình hình quản lý công nợ được Công ty rất quan tâm. Các đơn vị tiến hành đẩy nhanh
tiến độ thu hồi và xử lý công nợ. Đối với những khoản nợ khó đòi mất khả năng thanh toán có
đủ hồ sơ, căn cứ chuyển ngay về công ty để xử lý. Nợ phải trả cho người bán, người cung cấp
vật tư, hàng hoá, dịch vụ được hạch toán chi tiết theo từng đối tượng phải trả. Trong chi tiết từng
đối tượng phải trả, tài khoản này phản ánh cả số tiền ứng trước cho người bán, người cung cấp
nhưng chưa nhận được sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ.
3.

ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT CÔNG TÁC KẾ TOÁN, PHÂN TÍCH KINH TẾ VÀ TÀI
CHÍNH CỦA CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT VÀ THƯƠNG. MẠI BAO BÌ HUY
HOÀNG TIẾN
3.1. Đánh giá khái quát về công tác kế toán của Công ty TNHH Sản Xuất Và Thương

Mại Bao Bì Huy Hoàng Tiến.
3.1.1. Ưu điểm.

Bộ máy kế toán của Công ty Huy Hoàng Tiến khoa học, gọn nhẹ, dễ kiểm tra, việc xử
lý thông tin kế toán nhanh và kịp thời giúp lãnh đạo Công ty đưa ra các chỉ đạo sát sao đối
với hoạt động của toàn Công ty.
Bộ máy kế toán được tổ chức phù hợp với chuyên môn của mỗi nhân viên. Nhân viên
phòng kế toán có trình độ, thành thạo, có đạo đức nghề nhiệp. Giữa các phần hành có sự
phân công, phân nhiệm cụ thể hợp lý góp phần đem lại hiêu quả cao cho công tác quản lý.
Trong quá trình tổ chức chứng từ , kế toán đảm bảo đúng nguyên tắc về biểu mẫu, luân



chuyển, ký duyệt đồng thời cũng tuân thủ các chế độ kiểm tra, ghi sổ, bảo quản lưu trữ và
huỷ chứng từ.
Công tác tổ chức kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành của Công ty được thực hiện
tương đối khoa học và hợp lý. Chí phí sản xuất được tập hợp và tính giá thánh riêng theo
từng công trình, hạng mục công trình, từng dự án, hợp đồng ký kết. Quá trình hạch toán các
khoản chi phí về cơ bản đã tuân theo chế độ quy định của Bộ tài chính.
Công ty đã áp dụng kế toán máy trong công tác kế toán. Do đó đã hỗ trợ rất nhiều cho
công tác quản lý chứng từ vào sổ và lên báo cáo. Với các nghiệp vụ kinh tế phức tạp kế toán
lập một phiếu xử lý kế toán nhằm tổng hợp các chứng từ, định khoản rồi mới nhập vào máy.
3.1.2. Hạn chế.

Công ty để các đội tự hạch toán dẫn tới tình trạng thu nhập của người lao động không
đồng đều giữa các đội dù họ có cùng bậc thợ, cùng số năm công tác tại Công ty nhưng người
có lương cao, người có lương thấp, tạo ra tâm lý bất ổn trong người lao động. Ngoài ra việc
này cũng dễ dẫn tới việc báo cáo mất tính chính xác về hiệu quả sản xuất kinh doanh của
từng đội làm cho Công ty thất thoát nguồn thu giảm lợi nhuận, kết quả hoạt động kinh doanh
của Công ty sẽ không đảm bảo tính trung thực.
Số lượng lao động của Công ty là lớn trên 100 người, trong đó có cả đội ngũ lao động
gián tiếp hưởng lương theo ngày công, có trường hợp đi muộn về sớm, thậm chí làm việc
nửa ngày nhưng Công ty chưa có biện pháp cũng như cách để hạch toán trường hợp này. Do
vậy Công ty cần có những biện pháp quản lý tiền lương chặt chẽ hơn ở các đội sản xuất.
3.2.

Đánh giá khái quát về công tác phân tích kinh tế của Công ty TNHH Sản Xuất Và
Thương maijBao Bì

3.2.1. Ưu điểm.

Công tác phân tích của Công ty được phòng kế toán tài chính thực hiện không có bộ

phận phân tích riêng, điều này đã giúp Công ty tiết kiệm được một khoản chi phí. Đội ngũ
nhân viên nhiệt huyết, năng động, nắm bắt kịp thời những chuyển biến kinh tế. Hoạt động
phân tích đã đánh giá được diễn biến và kết quả của quá trình sản xuất kinh tế kinh doanh,


các nhân tố ảnh hưởng và các nguồn tiêm năng có thể khai thác để từ đó có những biện pháp
nhằm không ngừng nâng cao hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
3.2.2. Hạn chế.

Bên cạnh những ưu điểm trong công tác phân tích kinh tế Công ty còn tồn tại một số
hạn chế sau:
Công tác phân tích còn lẻ tẻ, kế hoạch chưa rõ ràng, việc đầu tư cơ sở vật chất, thời
gian cũng như đội ngũ nhân sự cho công tác này chưa cao. Các nhà quản lý chưa sử dụng kết
quả phân tích như một công cụ hữu hiệu cho hoạt động của Công ty. Và hầu hết công tác
phân tích do phòng kế toán tài chính làm, Công ty chưa có một ban phân tích riêng quy định
về quyền hạn, trách nhiệm.
Cuối kỳ Công ty có phân tích một số chỉ tiêu quan trọng như chi phí, doanh thu, lợi
nhuận, nhưng công tác phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty chưa được
chú trọng. Trong khi đó việc sử dụng vốn của Công ty chưa thực sự hiệu quả, tốc độ tăng của
chi phí còn cao hơn tốc độ tăng của doanh thu. Cơ cấu vốn kinh doanh của Công ty thì chưa
hợp lý, VCĐ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng VKD (< 20%), xuất phát từ đặc điểm hoạt động
sản xuất kinh doanh của Công ty, vừa hoạt động trong lĩnh vực xấy dựng vừa hoạt động
trong lĩnh vực thương mại, trong đó doanh thu trong lĩnh vực xây dựng chiếm tỷ trọng lớn,
tỷ trọng VCĐ như vậy là thấp. Nguồn vốn chiếm dụng của của Công ty lớn, mức độ đầu tư
vào các khoản phải thu cao dẫn đến vốn bị ứ đọng, thu hồi khó, khả năng quay vòng vốn
chậm.
Như vậy hiệu quả sử dụng vốn của Công ty chưa cao nên Công ty cần chú trọng hơn
trọng hơn trong việc phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh từ đó sẽ chỉ ra được những
tồn tại trong quá trình quản lý và sử dụng vốn kinh doanh của Công ty và đưa ra được những
biện pháp khắc phục, giúp Công ty nâng cao được hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong

thời gian tới.
3.3.

Đánh giá khái quát về công tác tài chính của Công ty TNHH Sản Xuất Và Thương Mại
Bao Bì Huy Hoàng Tiến.
Công tác tài chính của Công ty đã thực hiện được các mục tiêu cơ bản:


-

Phân tích tài chính đầy đủ, khai thác được các thông tin hữu hiệu cho các nhà đầu tư và
những người sử dụng thông tin tài chính.

-

Phân tích tài chính đã cung cấp được thông tin cho lãnh đạo, giúp cho ban lãnh đạo đánh giá
được khả năng và tính chắc chắn của đồng tiền vào, ra.

-

Công tác tài chính đã cung cấp được thông tin đầy đủ về nguồn vốn chủ sở hữu, các khoản
nợ, kết quả của quá trình sản xuất.
- Công tác quản lý công nợ, quản lý doanh thu, chi phí, lợi nhuận được tổ chức khoa
học, hợp lý phù hợp với đặc điểm hoạt động và yêu cầu quản lý của Công ty.

3.3.1. Hạn chế.

Vốn là điều kiện tiên quyết không thể thiếu được đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào
để duy trì và phát triển. Nhưng nguồn vốn của Công ty chủ yếu được huy động từ nguồn nợ
ngắn hạn. Công ty đã chú trọng tới công tác tài chính, hoạt dộng kinh doanh có hiệu quả

nhưng Công ty chưa chú trọng tới công tác quản lý và sử dụng vốn dẫn đến hiệu quả sử dụng
vốn của Công ty chưa cao.
Trong cơ cấu nguồn vốn thì nguồn vốn vay cao dẫn đến khả năng tự chủ tài chính
thấp. Vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng nhỏ trong khi đó nguồn vốn vay chiếm tỷ trọng lớn.
Công ty lại chưa có sự tiết kiệm nguồn chi phi phí kinh doanh dẫn đến doanh thu của Công
ty đạt được thì cao nhưng lợi nhuận lại thấp. Hiệu suất sử dụng vốn cao xong hiệu quả sử
dụng vốn không cao, cho ta thấy khả năng sinh lời của đồng vốn giảm. do vậy Công ty cần
chú trọng hơn trong việc quản lý vốn nhằm nâng cao khả năng sử dụng vốn của Công ty.
ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP.
Qua nghiên cứu lý luận và khảo sát thực tế tại Công ty TNHH Sản Xuất Và Thương
Mại Bao Bì Huy Hoàng Tiến, em xin đề xuất 3 hướng đề tài sau:
Hướng đề tài thứ nhất: “phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty
TNHH Sản Xuất Và Thương Mại Bao Bì Huy Hoàng Tiến” thuộc học phần: phân tích kinh
tế.
Lý do chọn đề tài: Việc sử dụng vốn kinh doanh của Công ty chưa thực sự hiệu quả.
Đây là vấn đề vướng mắc lớn mà Công ty hiện nay gặp phải. Trước tình hình đó em nhận


thấy cần có những phân tích cụ thể về vốn kinh doanh tại Công ty nhằm đưa ra những giải
pháp thiết thực giúp Công ty sử dụng vốn hiệu quả.
Hướng đề tài thứ hai : “ Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
tại Công ty TNHH Sản Xuất Và Thương Mại Bao Bì Huy Hoàng Tiến” thuộc học phần kế
toán tài chính.
Lý do chọn đề tài: Việc hạch toán tiền lương ở công ty còn nhiều tồn tại và bất cập.
Mặt khác là công ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng việc xây dựng thang lương, bang
lương, lựa chọn các hình thức trả lương hợp lý để sao cho tiền lương vừa là khoản thu nhập
để người lao động đảm bảo nhu cầu vật chất tinh thần, đồng thời làm cho tiền lương trở
thành động lực thúc đẩy người lao động làm việc tốt hơn, có tinh thần trách nhiệm hơn với
công việc thực sự là một việc làm cần thiết.
Hướng đề tài thứ ba: “các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty

TNHH Sản xuất và Thương Mại Bao Bì Huy Hoàng Tiến ” thuộc học phần: tài chính doanh
nghiệp.
Lý do chọn đề tài: Như đã phân tích ở trên công tác sử dụng vốn của Công ty chưa
được chú trọng do vậy mà hiệu quả sử dụng vốn của Công ty chưa cao nên việc nghiên cứu
để đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là rất cần thiết.
KẾT LUẬN
Hạch toán kế toán là một bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống công cụ quản lý
kinh tế tài chính, có vai trò tích cực trong việc quản lý, điều hành, kiểm soát các hoạt động
kinh tế, là một lĩnh vực gắn liền với hoạt động kinh tế, tài chính, đảm nhiệm một hệ thống tổ
chức thông tin có ích cho các quyết định kinh tế. Vì vậy, kế toán có vai trò đặc biệt quan
trọng không chỉ với hoạt động tài chính nhà nước, mà cũng cần thiết với tài chính doanh
nghiệp.
Qua quá trình thực tập thực tế tại Công ty TNHH Sản Xuất Và Thương Mại Bao Bì
Huy Hoàng Tiến và quá trình học tập tại trường, em nhận thấy: lý thuyết phải đi đôi với thực
hành, phải biết vận dụng linh hoạt những lý thuyết đã học, kết hợp với quá trình khảo sát


thực tế là hết sức quan trọng. Đây chính là thời gian em vận dụng, thử nghiệm những kiến
thức đã học nhằm bổ sung, trau dồi kiến thức còn thiếu hụt mà chỉ qua thực tế mới có được.
Với sự giúp đỡ nhiệt tình của Ban lãnh đạo công ty cũng như tập thể phòng Kế toán
tài chính và sự hướng dẫn tận tình của cô giáo Nguyễn Thị Nhinh, em đã hoàn thành bài báo
cáo thực tập tổng hợp của mình . Nhưng do trình độ lý luận còn nhiều hạn chế và còn thiếu
kinh nghiệm thực tiễn nên bài viết này không tránh khỏi những thiếu sót. Em kính mong các
thầy cô giáo thông cảm và mong nhận được sự đóng góp ý kiến để đề tài được hoàn thiện
hơn.
Em xin trân thành cảm ơn!

PHỤ LỤC
Sơ đồ 1.1. Mô hình tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty TNHH Sản Xuất Và Thương Mại
Bao Bì Huy Hoàng tiến.

Giám Đốc

Phó Giám Đốc

Phó Giám Đốc


Phòng
kế toán
tài
chính

Phßn
g
kinh
tế kü

Phßn
g
kinh
doan

Phßn
g hành
chính
nhân sự

Xưởng
sản
xuất


Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy kế toán của công ty TNHH Sản Xuất Và Thương Mại Bao
Bì Huy Hoàng Tiến.
Kế toán trưởng

Kế toán tổng hợp

KT công cụ, dụng
cụ, kế toán TSCĐ
& phân bổ tiền
lương

Kế toán tiền
mặt, ngân hang
kiêm thanh toán

Kế toán nguyên
vật liệu

Sơ đồ 2.2. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chứng từ.

Sổ quỹ

Chứng từ gốc

KT tổng hợp chi
phí và tính giá
thành



Bảng phân bổ

Bảng kê

Nhật ký – chứng từ

Sổ kế toán chi tiết

Sổ cái
Sổ tôngr hợp chi tiết
Báo cáo kế toán

Ghi chó:

Ghi hàng ngày
Ghi cuối nagyf
Quan hệ đối chiếu



×